Tải bản đầy đủ (.pdf) (52 trang)

đánh giá khả năng gây hại của sáu chủng vi khuẩn ralstonia solanacearum gây bệnh héo xanh trên ớt sừng vàng châu phi trong điều kiện nhà lưới

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (840.39 KB, 52 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA NÔNG NGHIỆP & SINH HỌC ỨNG DỤNG

HUỲNH THỊ THANH TRÚC

ĐÁNH GIÁ KHẢ NĂNG GÂY HẠI CỦA SÁU CHỦNG
VI KHUẨN RALSTONIA SOLANACEARUM GÂY
BỆNH HÉO XANH TRÊN ỚT SỪNG VÀNG
CHÂU PHI TRONG ĐIỀU KIỆN
NHÀ LƯỚI

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
CHUYÊN NGÀNH: NÔNG HỌC

2014


TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA NÔNG NGHIỆP & SINH HỌC ỨNG DỤNG

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
CHUYÊN NGÀNH: NÔNG HỌC

ĐÁNH GIÁ KHẢ NĂNG GÂY HẠI CỦA SÁU CHỦNG
VI KHUẨN RALSTONIA SOLANACEARUM GÂY
BỆNH HÉO XANH TRÊN ỚT SỪNG VÀNG
CHÂU PHI TRONG ĐIỀU KIỆN
NHÀ LƯỚI

Cán bộ hướng dẫn


Sinh viên thực hiện

PGS. TS. TRẦN THỊ BA

HUỲNH THỊ THANH TRÚC

ThS. VÕ THỊ BÍCH THỦY

MSSV: 3113282
Lớp: TT1119A1

2014


TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA NÔNG NGHIỆP VÀ SINH HỌC ỨNG DỤNG
BỘ MÔN DI TRUYỀN GIỐNG NÔNG NGHIỆP
----------------------------------------------------------------------------------------------------------

Luận văn tốt nghiệp Kỹ sư ngành Nông học, với đề tài:

ĐÁNH GIÁ KHẢ NĂNG GÂY HẠI CỦA SÁU CHỦNG
VI KHUẨN RALSTONIA SOLANACEARUM GÂY
BỆNH HÉO XANH TRÊN ỚT SỪNG VÀNG
CHÂU PHI TRONG ĐIỀU KIỆN
NHÀ LƯỚI

Do sinh viên Huỳnh Thị Thanh Trúc thực hiện.
Kính trình hội đồng chấm luận văn tốt nghiệp.


Cần Thơ, ngày… tháng… năm 2014
Cán bộ hướng dẫn


LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của bản thân. Các số liệu,
kết quả trình bày trong luận văn là trung thực và chưa được công bố trong bất kỳ
luận văn nào trước đây.

Tác giả luận văn

Huỳnh Thị Thanh Trúc

ii


TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA NÔNG NGHIỆP VÀ SINH HỌC ỨNG DỤNG
BỘ MÔN DI TRUYỀN GIỐNG NÔNG NGHIỆP

Hội đồng chấm luận văn tốt nghiệp đã chấp nhận luận văn tốt nghiệp Kỹ sư
ngành Nông học với đề tài:

ĐÁNH GIÁ KHẢ NĂNG GÂY HẠI CỦA SÁU CHỦNG
VI KHUẨN RALSTONIA SOLANACEARUM GÂY
BỆNH HÉO XANH TRÊN ỚT SỪNG VÀNG
CHÂU PHI TRONG ĐIỀU KIỆN
NHÀ LƯỚI
Do sinh viên Huỳnh Thị Thanh Trúc thực hiện và bảo vệ trước hội đồng.
Ý kiến của hội đồng chấm luận văn tốt nghiệp:… ...............................................

...........................................................................................................................
...........................................................................................................................
Luận văn tốt nghiệp được hội đồng đánh giá ở mức: ..........................................
Cần Thơ, ngày…… tháng …… năm 2014
Thành viên Hội đồng

………………………….. …………………………… ………………………...
DUYỆT KHOA
Trưởng Khoa Nông Nghiệp & SHƯD
iii


QUÁ TRÌNH HỌC TẬP
I Lý lịch sơ lược
Họ và tên: Huỳnh Thị Thanh Trúc

Giới tính: Nữ

Ngày, tháng, năm sinh: 08/12/1993

Dân tộc: Kinh

Nơi sinh: Xã Kiến An, huyện Chợ Mới, tỉnh An Giang
Con ông: Huỳnh Thanh Thêm
Và bà: Lê Thị Dứa
Chỗ ở hiện nay: Ấp Phú Thượng III, xã Kiến An, huyện Chợ Mới, tỉnh An Giang
II Quá trình học tập
1. Tiểu học
Thời gian: 2000 – 2004
Trường: Tiểu học “D” Kiến An

Địa chỉ: Xã Kiến An, huyện Chợ Mới, tỉnh An Giang
2. Trung học Cơ sở
Thời gian: 2004 – 2008
Trường: Trung học Cơ sở Kiến An
Địa chỉ: Xã Kiến An, huyện Chợ Mới, tỉnh An Giang
3. Trung học Phổ thông
Thời gian: 2008 – 2011
Trường: Trung học Phổ thông Nguyễn Hữu Cảnh
Địa chỉ: Thị Trấn Chợ Mới, huyện Chợ Mới, tỉnh An Giang
4. Đại học
Thời gian: 2011 – 2015
Trường: Đại học Cần Thơ
Địa chỉ: Đường 3/2, phường Xuân Khánh, quận Ninh Kiều, TP Cần Thơ
Chun ngành: Nơng học (Khóa 37)
Ngày… tháng… năm 2014

Huỳnh Thị Thanh Trúc
iv


LỜI CẢM TẠ
Kính dâng!
Cha mẹ đã hết lịng ni nấng, dạy dỗ con khơn lớn nên người.
Xin tỏ lịng biết ơn sâu sắc đến
- PGS. TS. Trần Thị Ba đã tận tình hướng dẫn, truyền đạt kinh nghiệm,
góp ý và cho những lời khun hết sức bổ ích trong cơng việc nghiên cứu và
hoàn thành tốt luận văn này
- ThS. Võ Thị Bích Thủy đã đóng góp những ý kiến xác thực góp phần
hồn chỉnh luận văn.
- Cố vấn học tập Nguyễn Lộc Hiền đã quan tâm và dìu dắt lớp tơi hồn

thành tốt khóa học.
- Q Thầy, Cơ trường Đại học Cần Thơ, khoa Nông nghiệp và Sinh học
Ứng dụng đã tận tình truyền đạt kiến thức trong suốt khóa học.
Chân thành cảm ơn!
- Chị Nguyễn Thị Vẽ và chị Lý Hương Thanh lớp Cao học Trồng trọt
khóa 18 đã giúp tơi hồn thành số liệu và chỉnh sửa luận văn.
- Anh Toàn, Hạc, cùng các bạn Trinh, Xương, Nhung, Kiều Anh, Hậu,
Lợi, Thư, Rẻ, Phát và Sơn đã hết lịng giúp đỡ tơi trong suốt q trình thực hiện
đề tài.
Thân gửi về!
Các bạn lớp Nơng học khóa 37 những lời chúc sức khỏe và thành đạt
trong tương lai.

Huỳnh Thị Thanh Trúc

v


HUỲNH THỊ THANH TRÚC, 2014. “Đánh giá khả năng gây hại của sáu
chủng vi khuẩn Ralstonia solanacearum gây bệnh héo xanh trên ớt Sừng
Vàng Châu Phi trong điều kiện nhà lưới”. Luận văn tốt nghiệp Kỹ sư Nông
Học, khoa Nông nghiệp và Sinh học Ứng dụng, trường Đại học Cần Thơ, 32
trang. Cán bộ hướng dẫn PGS. TS Trần Thị Ba và ThS. Võ Thị Bích Thủy.
--------------------------------------------------------------------------------------------------

TĨM LƯỢC
Đề tài được thực hiện tại nhà lưới nghiên cứu rau sạch khoa Nông nghiệp
và Sinh học Ứng dụng, trường Đại học Cần Thơ từ tháng 07 – 11/2013 nhằm
chọn ra những chủng Vi khuẩn Ralstonia solanacearum phát triển phổ biến và có
khả năng gây hại nghiêm trọng trên ớt Sừng Vàng Châu Phi. Qua đó, thấy được

mức độ ảnh hưởng của các chủng vi khuẩn này lên các chỉ tiêu sinh trưởng của
cây (chiều cao cây, số lá, đường kính gốc thân); Thí nghiệm được bố trí theo thể
thức hồn tồn ngẫu nhiên với 5 lặp lại gồm 7 nghiệm thức là 6 chủng Vi khuẩn
Ralstonia solanacearum và 1 nghiệm thức đối chứng khơng chủng bệnh.
Kết quả thí nghiệm cho thấy tất cả các nghiệm thức điều biểu hiện bệnh
với tỉ lệ và chỉ số khá cao nhưng không đồng đều giữa các nghiệm thức chủng
bệnh (tỉ lệ bệnh dao động từ 56 – 100%; tương ứng cấp độ bệnh 0,72 – 3,20; thời
điểm 32 ngày sau khi chủng), trừ nghiệm thức đối chứng hồn tồn khơng xuất
hiện bệnh. Tỉ lệ bệnh héo xanh cao nhất thuộc về chủng 2 và 5 (đạt 100% bắt
đầu từ thời điểm 22 ngày sau khi chủng). Các chủng vi khuẩn 2, 4 và 5 có chỉ số
bệnh héo xanh cao nhất (2,56 – 3,20 thời điểm 32 ngày sau khi chủng). Sinh
trưởng (chiều cao thân chính, số lá, đường kính gốc thân) của ớt Sừng Vàng
Châu Phi bị ảnh hưởng mạnh nhất bởi chủng vi khuẩn 2.

vi


MỤC LỤC
Q TRÌNH HỌC TẬP ............................................................................................. iv
LỜI CẢM TẠ ...............................................................................................................v
TĨM LƯỢC................................................................................................................ vi
MỤC LỤC ................................................................................................................. vii
DANH SÁCH HÌNH ................................................................................................... ix
DANH SÁCH CHỮ VIẾT TẮT ....................................................................................x
MỞ ĐẦU ......................................................................................................................1
CHƯƠNG 1 LƯỢC KHẢO TÀI LIỆU ......................................................................2
1.1 Tổng quan về cây ớt ............................................................................................... 2
1.1.1 Nguồn gốc, phân bố, phân loại và công dụng của ớt ............................................. 2
1.1.2 Đặc tính thực vật .................................................................................................. 3
1.1.3 Điều kiện ngoại cảnh ............................................................................................ 4

1.1.4 Phân loại ớt cay .................................................................................................... 5
1.1.5 Một số khó khăn trong sản xuất ớt ........................................................................ 6
1.2 Bệnh héo xanh trên ớt do vi khuẩn Ralstonia solanacearum ................................... 7
1.2.1 Bệnh héo xanh và thiệt hại .................................................................................... 7
1.2.2 Triệu chứng .......................................................................................................... 8
1.2.3 Tác nhân gây bệnh ............................................................................................... 8
1.2.4 Đặc điểm sinh học ................................................................................................ 9
1.2.5 Sự xâm nhiễm, phát sinh bệnh, khả năng lây lan, lưu tồn và biện pháp phòng trị .. 9
1.3 Một số kết quả nghiên cứu về bệnh héo xanh do vi khuẩn Ralstonia
solanacearum gây ra............................................................................................. 11
1.3.1 Trong nước ......................................................................................................... 11
1.3.2 Trên thế giới ....................................................................................................... 11
1.4 Khái quát về nhà màng (Nhà lưới lợp nóc ni lơng) ................................................ 12
1.4.1 Lợi ích của nhà màng .......................................................................................... 12
1.4.2 Hạn chế của nhà màng........................................................................................ 13
CHƯƠNG 2 PHƯƠNG TIỆN VÀ PHƯƠNG PHÁP ...............................................14
2.1 Phương tiện .......................................................................................................... 14
2.1.1 Địa điểm và thời gian ......................................................................................... 14
2.1.2 Vật liệu .............................................................................................................. 14
2.2 Phương pháp ........................................................................................................ 14
2.2.1 Bố trí thí nghiệm ................................................................................................ 14
2.2.2 Kỹ thuật gieo trồng............................................................................................. 15
vii


2.2.3 Lây bệnh nhân tạo trong nhà lưới ........................................................................ 16
2.2.4 Chỉ tiêu theo dõi ................................................................................................ 17
2.2.5 Phân tích số liệu................................................................................................. 19
CHƯƠNG 3 KẾT QUẢ THẢO LUẬN ....................................................................20
3.1 Ghi nhận tổng quát ................................................................................................ 20

3.2 Tình hình diễn biến bệnh héo xanh trên Ớt Sừng Vàng Châu Phi ........................... 20
3.2.1 Tỉ lệ bệnh héo xanh............................................................................................. 20
3.2.2 Chỉ số bệnh héo xanh .......................................................................................... 21
3.3 Đặc tính nơng học của ớt Sừng Vàng Châu Phi ...................................................... 24
3.3.1 Chiều cao thân chính .......................................................................................... 24
3.3.2 Số lá trên cây ...................................................................................................... 25
3.3.3 Đường kính gốc thân .......................................................................................... 27
CHƯƠNG 4 KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ..................................................................29
4.1 Kết luận ................................................................................................................. 29
4.2 Đề nghị .................................................................................................................. 29
TÀI LIỆU THAM KHẢO ..........................................................................................30
PHỤ CHƯƠNG

viii


DANH SÁCH HÌNH
Hình

Tựa hình

Trang

2.1

Bố trí thí nghiệm trên ớt Sừng Vàng Châu Phi tại nhà lưới Rau
sạch, khoa NN & SHƯD, trường ĐHCT (tháng 07 – 11/2013).

2.2


(a) Ớt Sừng Vàng Châu Phi chuẩn bị chủng bệnh thời điểm 25 ngày 17
sau khi gieo
(b) Chủng huyền phù vi khuẩn xung quanh gốc ớt

2.3

Cấp độ bệnh héo xanh trên ớt Sừng Vàng Châu Phi: (a) Cấp độ 1, 18
(b) Cấp độ 2, (c) Cấp độ 3, (d) Cấp độ 4, (e) Cấp độ 5

3.1

Tỉ lệ bệnh (%) héo xanh của các chủng vi khuẩn trên ớt Sừng Vàng 21
Châu Phi qua các thời điểm khảo sát

3.2

Chỉ số bệnh héo xanh của các chủng vi khuẩn trên ớt Sừng Vàng 22
Châu Phi qua các thời điểm khảo sát

3.3

Biểu hiện bệnh héo xanh của ớt Sừng Vàng Châu Phi thời điểm 38 23
NSKCh: (a) Chủng 1, (b) Chủng 2, (c) Chủng 3, (d) Chủng 4, (e)
Chủng 5, (f) Chủng 6, (g) ĐC, (h) 7 nghiệm thức thí nghiệm

3.4

Chiều cao cây (cm) của ớt Sừng Vàng Châu Phi trên các nghiệm 24
thức chủng bệnh qua các thời điểm khảo sát


3.5

Chiều cao cây ớt Sừng Vàng Châu Phi giai đoạn 32 NSKCh:
(a) ĐC, (b) Chủng 1, (c) Chủng 2, (d) Chủng 3, (e) Chủng 4,
(f) Chủng 5, (g) Chủng 6

15

25

3.6

Số lá (lá/cây) của ớt Sừng Vàng Châu Phi trên các nghiệm thức 26
chủng bệnh qua các thời điểm khảo sát

3.7

Đường kính gốc thân (cm) của ớt Sừng Vàng Châu Phi trên các 27
nghiệm thức chủng bệnh qua các thời điểm khảo sát

ix


DANH SÁCH CHỮ VIẾT TẮT
NN & SHƯD: Nông nghiệp và Sinh học Ứng dụng
ĐHCT: Đại Học Cần Thơ
NSKCh: Ngày sau khi chủng
ĐC: Đối chứng

x



MỞ ĐẦU
Bệnh héo xanh do vi khuẩn Ralstonia Solanacearum gây ra là một trong
những loại bệnh phổ biến và gây hại nghiệm trọng trên cây ớt. Bệnh làm cây chết
hàng loạt nhất là trong giai đoạn ra hoa và đậu trái non. Đây là loại bệnh hại quan
trọng và điển hình nhất đối với các cây họ cà và các loại cây trồng cạn ở vùng
nhiệt đới, á nhiệt đới và những vùng có khí hậu ấm áp trên thế giới… Việt Nam
nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới nóng ẩm, mưa nhiều và nhất là vùng đồng bằng
sông Cửu Long – là một trong những vùng phân bố chính của lồi Ralstonia
Solanacearum. Việc phịng trị chúng thường rất khó khăn vì đây là lồi bán ký
sinh điển hình, đa ký chủ, phân bố ở những vùng sinh thái khác nhau, có phạm vi
hoạt động rộng trên nhiều ký chủ và lưu tồn rất hữu hiệu trong đất (Nguyễn Văn
Viên và Đỗ Tấn Dũng, 2003). Hơn nữa, Vi khuẩn Ralstonia Solanacearum phát
triển trên rất nhiều chủng và phân bố ở những vùng trồng ớt khác nhau như tỉnh
Đồng Tháp, An Giang, Vĩnh Long và Kiên Giang với các mức độ gây hại khác
nhau đã làm cho việc phòng trị bệnh héo xanh trên ớt trở nên khó khăn hơn. Vì
thế, trong những năm gần đây diện tích trồng ớt, đặc biệt là ớt Sừng Vàng Châu
Phi – giống ớt mẫn cảm nhiều với vi khuẩn Ralstonia Solanacearum ngày càng
bị thu hẹp dần, sinh trưởng và năng suất ớt thường bị hạn chế bởi nhiều yếu tố.
Trong đó, tính đa dạng về chủng loài vi khuẩn là một trong những nguyên nhân
chính làm cho việc phịng trị bệnh héo xanh trở nên khó khăn hơn.
Chính vì vậy, đề tài “Đánh giá khả năng gây hại của sáu chủng vi
khuẩn Ralstonia solanacearum gây bệnh héo xanh trên ớt Sừng vàng Châu
Phi trong điều kiện nhà lưới” được thực hiện tại nhà lưới nghiên cứu rau sạch
Khoa Nông nghiệp và Sinh học Ứng dụng, trường Đại học Cần Thơ từ tháng 07
– 11/2013 nhằm chọn ra các chủng vi khuẩn phát triển phổ biến và có khả năng
gây hại nghiêm trọng trên ớt Sừng Vàng Châu Phi, làm tiền đề cho các nghiên
cứu về sử dụng gốc ghép khác nhau trên ngọn ớt Sừng Vàng. Ngồi ra, thí
nghiệm cịn xác định được mức độ gây hại của từng chủng vi khuẩn lên sinh

trưởng (chiều cao cây, số lá, đường kính gốc) của ớt Sừng Vàng Châu Phi, làm
tiền đề cho các nghiên cứu tiếp theo. Thêm vào đó việc kiểm sốt mức độ gây
bệnh của sáu chủng vi khuẩn được chủ động hơn, có phương pháp xử lý phù hợp
với từng chủng bệnh, giảm thiểu tối đa thiệt hại do bệnh héo xanh gây ra.

1


CHƯƠNG 1 LƯỢC KHẢO TÀI LIỆU
1.1 Tổng quan về cây ớt
1.1.1 Nguồn gốc, phân bố, phân loại và công dụng của ớt
Nguồn gốc: Cây ớt có tên khoa học là Capsicum frutescens L., thuộc họ
cà (Solanaceae), có nguồn gốc từ Mexico, Trung và Nam Mỹ (Mai Thị Phương
Anh, 1999). Theo Bosland (1996), cây ớt được thuần hóa cách đây 7.000 năm
nhưng theo tài liệu nghiên cứu của Nguyễn Việt Thắng và Trần Khắc Thi (1997),
cây ớt được thuần hóa và trồng ở châu Âu, Ấn Độ cách đây hơn 500 năm từ một
loài ớt cay hoang dại ở Nam Mỹ.
Phân bố: Ớt được trồng nhiều ở các nước châu Phi, khu vực Đông và
Nam châu Á (Võ Văn Chi, 2005). Ớt ngọt thường được trồng nhiều ở Trung và
Nam Mỹ, Peru, Boolivia, Costa Rica, Mehico và hầu hết các nước châu Âu, ở
châu Á ớt ngọt thường được trồng nhiều ở Hồng Kông và Ấn Độ (Mai Thị
Phương Anh, 1999). Ớt cay được trồng phổ biến ở Ấn Độ, Châu Phi và các nước
nhiệt đới khác (Đường Hồng Dật, 2003).
Phân loại: Theo Mai Thị Phương Anh (1999), ớt có 5 lồi được trồng chủ
yếu và có đến 50 thứ khác nhau cùng một loài (Võ Văn Chi, 2005). Ớt được phân
loại theo đặc điểm trái, màu sắc, hình dáng, kích thước và mục đích sử dụng
(Bosland, 1996). Ở Việt Nam, ớt có 4 nhóm phổ biến: Ớt C. chinense hay ớt
kiểng thường dùng trang trí, khơng cay, có rất nhiều màu, trái to, nhỏ, hay trịn
như cà hay hình giọt nước; ớt hiểm – ớt Thái Lan – ớt Chili – ớt C. frutescens là
loại ớt cay có 3 màu trắng, đỏ và vàng trên cùng một cây; ớt Đà Lạt (ớt tây) chỉ

lấy vỏ, không ăn hạt, trái màu xanh hoặc đỏ; ớt Sừng Trâu là loại phổ biến nhất
hiện nay được sử dụng trong hầu hết cách chế biến. Theo Nonnecke (1989), ớt có
thể chia thành 2 nhóm: Ớt ngọt và ớt cay dựa vào lượng capsaicinoid – chất
quyết định tính cay có trong trái ớt.
Cơng dụng: Ớt là cây rau ăn trái có giá trị cao, cả thị trường trong nước
và xuất khẩu (Mai Thị Phương Anh, 1999). Theo Trần Tú Ngà (1994), ớt được
sử dụng như cây thực phẩm và cây gia vị có giá trị, vì chứa nhiều vitamin nhất
trong các loại rau, nhất là vitamin C và provitamin A (caroten), ngồi ra cịn có
vitamin B1, B2, P. Trong 100 g ớt, trung bình có 94 g nước; 1,3 g protid; 5,7 g
glucid; 1,4 g chất xơ; 250 mg vitamin C; 100 mg carotene và 29 – 30 calo (Võ
Văn Chi, 2005). Trong ớt cay có chứa một lượng capsaicine (C18H27NO3), là một
loại alkaloid có vị cay, gây cảm giác ngon miệng khi ăn, kích thích q trình tiêu
hóa (Mai Thị Phương Anh, 1999).

2


Theo y học cổ truyền, ớt có vị cay, nóng có tác dụng tán hàn, tiêu thực,
giảm đau… Dân gian dùng nó để chữa đau bụng do lạnh, tiêu hóa kém, đau
khớp, dùng ngoài chữa rắn rết cắn. Trong y học hiện đại, chất capsaicine trong ớt
kích thích não sản xuất ra endorphin có tác dụng giảm đau, ngăn ngừa bệnh tim
nhờ một số hoạt chất giúp máu lưu thông, ớt cịn ngăn ngừa tình trạng huyết áp
tăng (Đỗ Mỹ Linh, 2008). Một số lồi ớt vì có hình dạng trái độc đáo và màu sắc
tươi sáng đã được sử dụng rộng rãi như là cây kiểng (Eshbaugh, 1993). Theo
Bosland et al. (1994), một nhóm nhỏ của ớt được dùng làm kiểng và có thể ăn
được vì có hình dạng trái khác thường nhiều màu sắc, có tất cả các màu của cầu
vồng, thường hiển thị 4 hoặc 5 màu sắc trái cùng lúc trên cùng 1 cây (trích dẫn
bởi Bosland, 1996).
1.1.2 Đặc tính thực vật
Ớt là cây ngày trung bình phát triển tốt trên đất thốt nước tốt, tơi xốp, pH

từ 4,3 – 9,7. Là loại cây khơng thích bóng râm, cây sẽ khơng phát triển khi nhiệt
độ dưới 7oC (Center for New Crops and Plant Products, 2002). Ớt sẽ cho năng
suất tối đa ở nhiệt độ 18 – 30oC, thời gian thu hoạch cao điểm từ 4 – 7 tháng sau
khi gieo (CABI, 2001). Trong điều kiện thuận lợi, ớt có thể sống khoảng 2 năm
(Bosland and Votava, 2000).
Rễ: Ớt có rễ trụ nhưng khi cấy rễ phân nhánh mạnh và cây phát triển
thành rễ chùm, phân bố trong vùng đất cày là chính (Phạm hồng Cúc và ctv.,
2001). Theo Lê Văn Hịa và Nguyễn Bảo Tồn (2004), rễ có nhiệm vụ chống đỡ,
hút và vận chuyển nước, chất dinh dưỡng. Hình dạng rễ do đặc tính di truyền
quyết định và bị ảnh hưởng bởi môi trường đất. Theo Mai Văn Quyền và ctv.
(2007), rễ thường ăn nông, phân thành nhiều rễ phụ, vì vậy cây ớt khơng chịu
được úng, có thể chịu được nóng nhưng chịu hạn trung bình.
Thân: Ớt là cây bụi thân gỗ 2 lá mầm, thân thường mọc thẳng, đơi khi có
thể gặp các dạng (giống) có thân bị, nhiều cành, chiều cao trung bình 0,5 – 1,5 m
(Mai Thị Phương Anh, 1999). Khi cây già phần gốc thân chính hóa gỗ, dọc theo
chiều dài thân có 4 – 5 cạnh, có nhiều lơng hoặc khơng lơng. Ớt phân tán mạnh,
kích thước tán thay đổi tùy theo điều kiện canh tác và giống (Phạm Hồng Cúc và
ctv., 2001). Theo nhận định của Mai Văn Quyền và ctv. (2000) cũng cho thấy
rằng ớt phân cành, phân nhánh nhiều và chiều cao cây khác nhau thường phụ
thuộc vào đặc tính giống.
Lá: Ớt có lá đơn mọc xoắn trên thân chính (Mai Thị Phương Anh, 1999),
đơi khi mọc chùm thành hình hoa thị, lá ngun có hình trứng đến bầu dục, phiến
lá nhọn ở đầu, lá màu xanh nhạt hoặc đậm, có lơng hoặc khơng lơng (Phạm Hồng
Cúc và ctv., 2001). Số lá trên cây quyết định diện tích lá tổng cộng trên cây.
3


Chức năng chủ yếu của lá là quang hợp và thốt hơi nước (Lê Văn Hịa và
Nguyễn Bảo Tồn, 2004).
Hoa: Ớt ra hoa, trái hầu như quanh năm, nhiều nhất là vào mùa hạ (Lê

Quang Long, 2006). Các hoa hoàn thiện và trái thường được sinh đơn độc trên
từng nách lá, có thể mọc thẳng đứng hoặc bng thõng. Hoa thường có màu
trắng, một số giống có màu sữa, xanh lam và tím (Mai Thị Phương Anh, 1999).
Trái: Trái ớt thuộc loại trái mọng, có rất nhiều hạt với thịt trái nhăn và
chia làm 2 ngăn. Các giống ớt khác nhau có kích thước trái, hình dạng, độ nhọn,
màu sắc, độ cay và độ mềm của thịt trái rất khác nhau. Trái chưa chín có màu
xanh hoặc tím, trái chín có màu đỏ, da cam, vàng, nâu, màu kem hoặc tím (Mai
Thị Phương Anh, 1999). Theo Đường Hồng Dật (2003), trên cây ớt có nhiều lứa
trái, có trái đang chín, có trái già và có cả trái cịn non.
Hạt: Theo Mai Thị Phương Anh (1999), hạt ớt có dạng thận và màu vàng
rơm, chỉ có hạt của lồi C. pubescens có màu đen. Hạt có chiều dài khoảng 3 – 5
mm. Một gam hạt ớt ngọt có khoảng 160 hạt, còn ớt cay khoảng 220 hạt, để
trồng 1 ha ớt cần khoảng 400 gam hạt.
1.1.3 Điều kiện ngoại cảnh
Theo nhận định của Phạm Hồng Cúc và ctv. (2001), sản lượng, phẩm chất
và thời gian thu hoạch của rau (ớt là loại rau ăn trái) là kết quả của mối tương
quan phức tạp giữa cây trồng và điều kiện môi trường; cịn tính chất, tốc độ tăng
trưởng và phát triển của cây rau tùy thuộc vào tính di truyền thực vật và điều kiện
mơi trường. Trong đó ánh sáng và nhiệt độ là 2 yếu tố môi trường quan trọng
nhất.
Ánh sáng: Ánh sáng cần thiết cho cây vì là nguồn năng lượng cho quang
tổng hợp, thời gian chiếu sáng hay độ dài ngày cũng ảnh hưởng lên sự ra hoa kết
trái của cây (Phạm Hồng Cúc và ctv., 2001). Trong từng loại rau khác nhau thì
yêu cầu về cường độ ánh sáng cũng khác nhau. Ở phần lớn các loại rau, cường độ
ánh sáng tối hảo khoảng 20.000 – 30.000 lux (Mai Thị Phương Anh và ctv.,
1996). Theo Mai Thị Phương Anh (1999), ớt là cây ưa ánh sáng ngày ngắn, nếu
chiếu sáng 9 – 10 giờ sẽ kích thích sinh trưởng, tăng sản phẩm khoảng 21 – 24%
và tăng chất lượng trái. Thiếu ánh sáng, nhất là vào thời điểm ra hoa sẽ làm giảm
tỉ lệ đậu trái của cây (Nguyễn Việt Thắng và Trần Khắc Thi, 1997). Ớt chịu điều
kiện che rợp đến 45%, nhưng che rợp nhiều hơn ớt chậm trổ hoa và rụng nụ

(Phạm Hồng Cúc và ctv., 2001).
Nhiệt độ: Ớt được xếp vào nhóm rau chịu ấm (Trần Thị Ba và ctv., 1999).
Nhiệt độ thích hợp để cây sinh trưởng, phát triển tốt, tăng năng suất, tăng số trái
4


thương phẩm là 20 – 30oC đối với ớt cay và 20 – 25oC đối với ớt ngọt. Nhiệt độ
thấp (8 – 15oC) làm giảm tỉ lệ đậu trái, giảm kích thước và dạng trái (Mai Thị
Phương Anh, 1999); nhiệt độ trên 32oC cây sinh trưởng kém, hoa bị rụng nhiều,
tỉ lệ đậu trái thấp (Đường Hồng Dật, 2003).
Ẩm độ: Ẩm độ ảnh hưởng nhiều đến sinh trưởng và phát triển của cây;
ẩm độ thích hợp thì cây sinh trưởng, phát triển tốt, ít sâu bệnh và ngược lại. Ớt
rất thích hợp với thời tiết ấm, ẩm nhưng trong điều kiện khơ hạn sẽ kích thích
q trình chín của trái. Ớt là cây chịu hạn, ẩm độ đất thấp không ảnh hưởng đến
tỉ lệ đậu trái nhưng tăng tỉ lệ rụng trái. Tốt nhất duy trì ẩm độ đồng ruộng khoảng
70 – 80% (Mai Thị Phương Anh, 1999). Theo Đường Hồng Dật (2003) vào thời
kì ra hoa và đậu trái, ẩm độ đóng vai trị quan trọng trong việc hình thành khối
lượng và chất lượng trái. Độ ẩm thấp (dưới 70%) trái hay bị cong và vỏ trái
không mịn, độ ẩm quá cao (trên 80%) làm cho bộ rễ phát triển kém, cây còi cọc.
Đất: Theo Trần Thế Tục (2002), ớt không kén đất; đất bãi, đất đồi, đất
giồng đều trồng được ớt. Đất phù hợp nhất để trồng được ớt là đất thịt nhẹ, giàu
vơi, có độ màu mỡ, thốt nước, giãi nắng, có pH khoảng 5,5 – 7; nên chọn đất
nhiều mùn, thốt nước, vụ trước khơng trồng các cây cùng họ như cà các loại, ớt
các loại (Mai Thị Phương Anh, 1999).
Nước: Theo Mai Thị Phương Anh (1999), ớt cay là cây chịu hạn và sợ
úng. Tùy điều kiện đất đai cần đảm bảo tưới nước đầy đủ mỗi ngày trong mùa
nắng để ớt phát triển tốt, mùa mưa phải đảm bảo thoát nước tốt (Phạm Hồng Cúc
và ctv., 2001).
Chất dinh dưỡng: Lượng phân bón cho cây ớt nên tùy thuộc vào điều
kiện, độ màu mỡ của đất. Theo khuyến cáo của trung tâm rau châu Á, lượng phân

bón như sau: 200 kg N:150 kg P2O5:150 kg K2O/ha (trích dẫn bởi Võ Thị Bích
Thủy, 2000); cịn theo khuyến cáo của Phạm Hồng Cúc và ctv. (2001): 0 – 200
kg N, 70 – 150 kg P2O5, 100 – 250 kg K2O, 10 – 15 kg phân hữu cơ cho 1 ha,
cần chú ý bón phân cân đối các loại phân hóa học (Mai Thị Phương Anh, 1999).
Theo Trần Thị Ba (1998), cây ớt rất nhạy cảm với triệu chứng thiếu canxi, biểu
hiện là thối đít trái hay cịn gọi là mày ốc. Vì vậy cần phải bón lót vôi bột và bổ
sung thêm Cloruacanxi (CaCl2) nồng độ 2 – 4 %o phun trên lá định kỳ từ 7 – 10
ngày/lần từ lúc trái non phát triển (trích dẫn bởi Võ Thị Bích Thủy, 2000).
1.1.4 Phân loại ớt cay
Ớt Sừng (Capsicum annuum Conoidis Lin): Cây cao khoảng 80 – 100 cm,
có khả năng phân cành mạnh, số quả trên cây nhiều. Trái màu đỏ tươi, đầu nhọn,
trái hơi cong. Giống này có thời gian sinh trưởng ngắn (110 – 115 ngày tùy vụ
trồng), trái dài 10 – 12 cm, đường kính 1 – 1,5 cm, màu đỏ tươi khi chín. Thời
5


gian thu trái 35 – 40 ngày, năng suất 8 – 12 tấn/ha. Tỉ lệ chất khô 21 – 22%. Nếu
trồng riêng rẽ trong vườn có thể sống và cho trái từ 2 – 3 năm (Trần Khắc Thi,
2000). Giống này phân biệt chủ yếu là dạng trái dài và trái cong gồm hai loại là
Sừng trâu xanh và Sừng trâu trắng. Ớt Sừng trâu xanh là loại ớt có đầu nhọn,
khơng dài, khi cịn non có màu xanh, ít cay. Ớt Sừng trâu trắng: Khi cịn non có
màu trắng, trái rất to, có vị cay (Mai Văn Quyền và ctv., 2007).
Ớt Hiểm (Ớt chỉ thiên – Capsicum frutescent): Lá hơi nhỏ, cây thấp cao
trung bình 70 – 80 cm, có khả năng phân cành rất mạnh. Thời gian sinh trưởng
150 – 180 ngày. Năng suất bình quân từ 7 – 10 tấn/ha. Cây khỏe, trái nhỏ, khi
còn non trái ăn xanh rất thơm, giịn. Khi trái chín ớt ngả sang màu vàng cam đỏ,
hơi mềm. Ớt hiểm cũng có 2 loại: một loại khi còn non màu trắng và một loại khi
còn non màu xanh. Điểm đặc biệt nhất của giống ớt này là trái tuy nhỏ nhưng rất
say. Một cây tới hàng trăm trái, dễ trồng, chịu hạn chịu nóng giỏi (Trần Khắc
Thi, 2000).

Ớt Chìa Vơi: Có chiều cao 50 – 80 cm, phân cành mạnh, số trái trên cây
150 – 200 trái. Trái tương đối nhỏ, hình dạng quăn queo và nhiều hạt, ớt này chủ
yếu để chế biến ớt bột, thời gian sinh trưởng là 120 – 160 ngày, năng suất bình
quân 5 – 7 tấn/ha.
1.1.5 Một số khó khăn trong sản xuất ớt
Sâu hại
• Sâu ăn tạp (Spodoptera litura Fab): Ở vườn ươm, cây con hay ruộng
ớt mới trồng, sáng thăm đồng thấy cây con bị cắn ngang thân hay ăn trụi lá; ở
ruộng ớt đã tốt, thấy lá bị ăn cịn trơ cành, đó là do sâu ăn tạp phá hoại. Sâu ăn
thủng lá có hình dạng bất định, hoặc cắn đứt cây con sau đó sâu chui vào sống
trong đất ẩn dưới các kẻ nứt hay rơm rạ phủ trên mặt đất (Mai Văn Quyền và
ctv., 2000).
• Sâu xanh đục trái (Heliothis almigera Hubner): Sâu ở phía ngồi thị
đầu vào bên trong phá hoại búp non, nụ hoa, cắn điểm sinh trưởng, đụt thủng trái
từ khi cịn xanh cho đến lúc gần chín làm thối trái (Phạm Hồng Cúc và ctv.,
2001).
• Rầy mềm (Aphis gossypii Glover) và Bù lạch (Thrips palmi Karny):
Rầy chích hút làm lá đọt xoăn, cây chùng lại, còn gây hiện tượng lá bị nhỏ, dày
cứng (Mai Thị Phương Anh, 1997). Rầy còn là tác nhân truyền bệnh virus cho
cây. Bù lạch chích cho nhựa cây chảy ra để hút ăn, lá bị bù lạch gây hại sẽ quăn
queo, lá non bị biến dạng và bị cong xuống phía dưới. Đọt non bị tấn công không
phát triển dài ra được mà chùng lại, bù lạch còn truyền bệnh khảm do virus làm
6


vàng và xoăn lá, cây không chết, ra hoa nhưng không cho trái (Nguyễn Văn
Huỳnh và Lê Thị Sen, 2003).
Bệnh hại
• Bệnh thán thư hay đốm trái (Colletotrichum spp.): Bệnh thường gặp
trong giai đoạn trái già cho đến chín hoặc trái non của những giống mẫn cảm

(Nguyễn Thị Hường, 2004), làm trái mất thương phẩm (Phạm Hồng Cúc và ctv.,
2001). Đây là bệnh nguy hiểm gây thối trái hàng loạt và thường xuất hiện vào các
tháng nóng, ẩm (tháng 5; 6; 7) trong năm (Mai Thị Phương Anh, 1999). Theo
Phạm Hồng Cúc và ctv. (2001), vết bệnh lúc đầu hình trịn, úng nước, hơi lõm
xuống, sau đó lan dần ra, tâm vết bệnh có màu nâu đen viền màu nâu xám, bên
trong có nhiều vịng đồng tâm và có những chấm nhỏ li ti màu đen nhơ lên cao.
• Bệnh khảm: Do virus, cơn trùng chích hút như rầy mềm, bù lạch gây
ra. Bệnh thường làm lá đọt nhỏ, xoắn lại, lá khơng phát triển, lóng ngắn, cây trở
nên giịn dễ gãy; bệnh nặng cây còi cọc, hoa bị vàng nhỏ và rụng, cây rất ít trái,
trái nhỏ và vặn vẹo; cuối cùng cây có thể bị chết (Nguyễn Văn Huỳnh và Lê Thị
Sen, 2003).
• Bệnh héo cây con (Rhizoctonia solani, Phythophthora sp., Pythium
sp.): Vết bệnh thường xuất hiện ở phần thân ngay trên mặt đất, nấm tấn công vào
gốc làm gốc cây bị thối nhũn và cây bị gãy gục, phần cây bên trên vết bệnh vẫn
còn tươi xanh, sau đó cây mới bắt đầu héo (Phạm Hồng Cúc và ctv., 2001).
• Bệnh héo chết cây (Ralstonia solanacearum): Đầu tiên các lá ngọn bị
héo vào buổi trưa, và tươi lại vào buổi chiều mát, sau vài ngày cây bệnh chết hẳn,
khơng cịn khả năng phục hồi, bộ rễ khơng phát triển (Phạm Hồng Cúc và ctv.,
2001).
1.2 Bệnh héo xanh trên ớt do vi khuẩn Ralstonia solanacearum
1.2.1 Bệnh héo xanh và thiệt hại
Bệnh héo xanh là một trở ngại lớn cho việc canh tác các cây thuộc họ cà
của vùng ôn đới và nhiệt đới. Bệnh đã gây thiệt hại kinh tế nghiêm trọng trên
khoai tây, thuốc lá, cà chua ở vùng Đông Nam nước Mỹ, Indonesia, Braxin,
Colombia, Nam Phi. Tại Philippin, 1966 – 1968, bệnh gây thiệt hại 15% trên cây
cà chua, 10% trên cà tím và ớt, 2 – 5% trên thuốc lá (Nelson,2004). Ở Peru, một
nửa đồn điền chuối bị nhiễm bệnh, sự lây lan nhanh chống của mầm bệnh đã đe
dọa phá hủy toàn bộ nền nông nghiệp ở đây (Lemesa, 2006). Ở nhiều vùng sản
xuất cà chua trên thế giới, bệnh héo xanh vi khuẩn đã gây hại khá nghiêm trọng
đến năng suất, có khi tới 95%.


7


1.2.2 Triệu chứng
Triệu chứng thường biểu hiện ngay sau khi vi khuẩn thâm nhập vào cây.
Ở cây bị bệnh, ban ngày vào lúc trời nắng, lá mất màu nhẵn bóng, tái xanh, héo
cụp xuống. Ở giai đoạn cây con nhiễm bệnh thường làm tồn bộ lá héo rũ nhanh
chóng, lá xanh gục xuống, cây chết nhanh. Còn ở giai đoạn trưởng thành triệu
chứng thường biểu hiện ở những lá phía trên ngọn trước. Ở 1 – 2 ngày đầu cây có
thể phục hồi lại được vào lúc trời mát và ban đêm, nhưng sau 2 – 3 ngày những
lá héo khơng thể phục hồi lại được, tồn cây bị héo rồi chết, rễ có màu nâu đen
và thối (Vũ Triệu Mân và Lê Lương Tề, 1998). Theo Nguyễn Văn Viên và Đỗ
Tấn Dũng (2003), bệnh thường gây hại nặng và nghiêm trọng nhất là ở giai đoạn
cây ra hoa đến hình thành quả non. Theo Vũ Triệu Mân và Lê Lương Tề (1999),
vi khuẩn gây hại mạnh trong điều kiện nhiệt độ và ẩm độ cao, đặc biệt là trên đất
trồng ớt liên tục nhiều năm và pH thấp. Ở cây bệnh vỏ thân ở phía dưới sát gốc
xù xì, cắt ngang thân thấy bó mạch dẫn hóa màu nâu hoặc nâu đen, khi ấn mạnh
gần miệng cắt có thể thấy dịch nhờn vi khuẩn tiết ra màu trắng sữa.
1.2.3 Tác nhân gây bệnh
Ralstonia solanacearum là nguyên nhân gây ra bệnh héo xanh (Smith,
1986; Hayward và Hartman, 1994; Yabuuchi và ctv., 1995). Đây là một tác nhân
gây bệnh có nguồn gốc từ đất, là một nhân tố giới hạn chính trong sự sản xuất.
Đặc điểm phân loại của vi khuẩn Ralstonia
Theo Lê Lương Tề và Vũ Triệu Mân (1999), cho đến nay việc phân loại
chúng thường dựa vào hai cơ sở phân loại khác nhau:
• Nịi: Dựa trên phạm vi ký chủ được chia làm 5 loại:
- Nịi 1: Có phổ ký chủ rộng, tấn công trên nhiều loại cây trồng ở nhiều
vùng địa lý khác nhau, đặc biệt trên các cây như họ đậu, họ cà… Vi khuẩn
Ralstonia thường gây hại ở những vùng có nhiệt độ ấm áp và gây hại nặng ở

những vùng cận nhiệt đới.
- Nòi 2: Chủ yếu tấn công trên các cây thuộc họ chuối như chuối tam bội,
chuối lá, chuối sợi.
- Nòi 3: Chủ yếu hại khoai tây (cà chua), khác với race 1, race 3 thường
gây hại ở những vùng có nhiệt độ thấp hơn và những vùng có vĩ độ cao.
- Nòi 4: Thường gây hại trên cây gừng.
- Nòi 5: Gây hại trên dâu tằm.
• Dịng: Dựa vào đặc tính sinh lý, sinh hóa khác nhau của các mẫu phân
lập, 5 biovar có thể nhận dạng dựa vào khả năng sử dụng và oxi hóa 3
8


disaccharides (lactose, maltose, cellobiosezo và 3 loại rượu (mannitol, dulcitol,
sorbitol)
Đặc điểm hình thái và khuẩn lạc: Vi khuẩn Ralstonia solanacearum có
hình gậy hoặc hình que, ngắn, là loại vi khuẩn gram âm. Trên môi trường nhân
tạo khuẩn lạc màu trắng kem nhẵn bóng và nhày. Trên mơi trường TZC khuẩn
lạc giữa màu hồng, rìa trắng. Vi khuẩn có thể sống lâu trong đất, trong tàn dư cây
bệnh, cỏ dại… (Chu Thị Thơm và ctv., 2005).
1.2.3 Đặc điểm sinh học
Theo Vũ Triệu Mân và Lê Lương Tề (1999), vi khuẩn xâm nhập vào cây
qua rễ, gốc, thân, qua vết thương, lỗ hở tự nhiên, do cơn trùng, kỹ thuật chăm
sóc… Sau khi xâm nhập vào rễ, vi khuẩn lan theo bó mạch dẫn, sinh sản phát
triển, sản sinh ra các men, độc tố dẫn đến phá hủy các mô tế bào, tắc nghẽn mạch
dẫn làm cản trở sự vận chuyển nước, chất dinh dưỡng và nhựa trong cây, dẫn tới
cây héo rũ nhanh và chết (Đỗ Tấn Dũng, 2001). Để xác định chính xác có thể
dung dao sắc cắt ngang thân cho vào cốc nước trong. Một lát sau, tại vết cắt có
thấy dịch vi khuẩn màu trắng chảy ra (Trần Khắc Thi và Trần Ngọc Hùng, 2002).
Bệnh phát sinh phát triển mạnh và gây tác hại lớn trong điều kiện nhiệt độ cao,
ẩm độ cao, mưa gió nhiều. Bệnh thường phát sinh nhiều trên chân đất cát pha,

thịt nhẹ và trên đất đã nhiễm bệnh (có nhiều tàn dư, nguồn bệnh từ vụ trước, năm
trước) (Đỗ Tấn Dũng, 2001). Bệnh thường xảy ra vào lúc cây đang tăng trưởng,
ra hoa và đậu trái, xuất hiện rải rác trên một số cây hay từng đám trên ruộng, gây
hại nhanh chóng trong điều kiện nhiệt độ cao và ẩm độ đất cao (Phạm Hồng Cúc,
1999). Vi khuẩn gây hại ở tất cả các thời kỳ sinh trưởng phát triển của cây,
nhưng nghiêm trọng nhất là thời kỳ ra hoa và đậu trái (Tạ Thu Cúc, 2002).
1.2.4 Sự xâm nhiễm, phát sinh bệnh, khả năng lây lan, lưu tồn và biện pháp
phòng trị
Sự xâm nhiễm và phát sinh bệnh: Ghi nhận của Phạm Văn Kim (2000),
bệnh héo xanh do vi khuẩn Ralstonia solanacearum có thể xâm nhiễm và gây hại
bằng cách sau:
• Có thể các chất nhày bên ngoài vi khuẩn (các polysaccharide có phân tử
to) làm tăng độ nhờn của nước và muối khống do rễ hấp thu, từ đó làm giảm
đáng kể lượng nước và muối khoáng cung cấp cho phần trên của cây và làm cho
cây héo chết.
• Có thể các chất nhờn này là các phân tử to nên không lọt qua lỗ sàn
trong mạch gỗ, bị giữ lại và làm nghẽn mạch gỗ, từ đó nước và muối khoáng

9


khơng di chuyển được lên phía trên để cung cấp đầy đủ cho phần trên của cây,
cây cũng sẽ héo rồi chết.
Theo Lê Lương Tề và Vũ Triệu Mân (1999), thì sau khi xâm nhiễm vào,
vi khuẩn lan rộng theo bó mạch xylem, sinh trưởng phát triển, sinh sản ra men,
độc tố dẫn đến sự phá hủy tế bào, tắc nghẽn mạch dẫn gây cản trở mạch dẫn
nước, chất dinh dưỡng và nhựa cây gây héo nhanh và chết. Nghiên cứu về mặt
sinh học phân tử, các dòng vi khuẩn có tính độc quyết định bởi các gen độc hrp.
Vi khuẩn xâm nhiễm vào rễ, thân cuống lá và qua vết thương cơ giới hoặc những
vết thương do côn trùng gây ra… Vi khuẩn cũng có thể xâm nhập vào các bó

mạch xylem, sinh sản phát triển trong đó sinh ra các men pectinaza và cenllulaza
để phân hủy mô, sinh ra các độc tố ở dạng exopolysaccarit (EPS) và
lipopolysccarit (LPS) làm tắc mạch dẫn cản trở vận chuyển nước và nhựa trong
cây làm cây héo nhanh chóng (Cook, Secqueira, 1991 trích bởi Lê Lương Tề và
Vũ Triệu Mân, 1999).
Khả năng lây lan và lưu tồn: Bệnh gây hại trên 278 loài cây thuộc trên
44 họ thực vật khác nhau, trong đó đáng chú ý nhất là các cây có ý nghĩa kinh tế
cao như: Cà chua, khoai tây, thuốc lá, ớt, cà, lạc, vừng, hồ tiêu, đậu tương, dâu
tằm, chuối… (Vũ Triệu Mân và Lê Lương Tề, 1999). Theo Bentley và ctv.
(2003) một số ký chủ chính là: Cà chua (Lycopersicon esculentum), thuốc lá
(Nicotiana tabacum), cà tím (Solanum melongena), khoai tây (Solanum
tuberosum), chuối (Musa spp.)… Ký chủ phụ: Gừng (Zingiber officinale), thầu
dầu (Ricinus communis), lạc (Arachis hypogaea), ớt (Capsicum annuum), khoai
sọ (Colocasia esculenta), cây nghệ (Curcuma longa), cây bông (Gossypium), cây
cao su (Hevea brasiliansis), khoai lang (Ipomoea batatas)… Bệnh héo xanh vi
khuẩn lan truyền trên đồng ruộng từ cây này sang cây khác, từ vùng có ổ bệnh
sang các vùng xung quanh bằng nhiều con đường khác nhau: nhờ nước tưới,
nước mưa, khơng khí, truyền lan qua hạt giống nhiễm bệnh. Ngồi ra, bệnh có
thể truyền lan qua tuyến trùng nốt sần hại rễ và qua các hoạt động kỹ thuật chăm
sóc của con người (Nguyễn Văn Viên và Đỗ Tấn Dũng, 2003).
Theo Phạm Văn Kim (2000), vi khuẩn Ralstonia solanacearum lưu tồn
trong đất rất lâu. Ở đất cát có thể tìm thấy vi khuẩn này ở độ sâu 60 cm. Ở đất
ruộng ngập nước, vi khuẩn này không lưu tồn bền như đất thống khí. Do đó đất
trồng cà chua hoặc thuốc lá, nếu luân canh với đất lúa thì áp lực của bệnh héo
xanh giảm rõ rệt. Ở trong đất vi khuẩn có thể bảo tồn sức sống lâu dài tới 5 – 6
năm hoặc 6 – 7 tháng tùy thuộc vào ảnh hưởng của nhiệt độ, loại đất, các yếu tố
sinh vật và các yếu tố khác (Vũ Triệu Mân và Lê Lương Tề, 1999).

10



Biện pháp phòng trị
Theo Đỗ Tấn Dũng (2001), để phòng trị bệnh chủ động có hiệu quả nhằm
hạn chế tác hại của bệnh héo xanh vi khuẩn cần phải áp dụng biện pháp phòng
trừ tổng hợp. Chọn lọc, sử dụng hạt giống khỏe khơng nhiễm bệnh, đây là biện
pháp có hiệu quả kinh tế cao nhất trong phòng trừ bệnh héo xanh vi khuẩn hại ớt
hiện nay. Tuy nhiên do vi khuẩn có nhiều dịng gây hại nên khả năng kháng bệnh
của giống thay đổi theo điều kiện môi trường, cơng tác chọn giống vì vậy bị giới
hạn (Trần Thị Ba và ctv., 1999). Tiến hành luân canh cây ớt với cây lúa nước, tốt
nhất là trên chân đất 2 lúa 1 màu, không luân canh với các cây họ cà, họ đậu
(khoai tây, cà tím, cà pháo, thuốc lá, lạc, vừng,…). Có thể luân canh với một số
cây trồng khác không phải là ký chủ của bệnh như ngô, mía…
1.3 Một số kết quả nghiên cứu về bệnh héo xanh do vi khuẩn Ralstonia
solanacearum gây ra
1.3.1 Trong nước
Lê Lương Tề (2002) nghiên cứu “phòng chống bệnh héo xanh vi khuẩn
trên ớt có hiệu quả kinh tế cao bằng biện pháp sử dụng rộng rãi các giống ớt
kháng bệnh, có năng suất cao ở vùng đồng bằng sông Hồng và các tỉnh phía Bắc
nước ta. Theo nghiên cứu của Lê Như Kiểu và ctv., (2003) “phát hiện biovar 1 và
5 trong quần thể vi khuẩn Ralstonia solanacearum gây bệnh héo xanh trên ớt”.
Điều này cho thấy quần thể gây bệnh héo xanh trên ớt ở Việt Nam là rất đa dạng
(có 5 biovar).
Nguyễn Trung Thành (2004) cũng đã thành cơng trong việc nghiên cứu
“Bước đầu chọn lọc và đánh giá dòng vi khuẩn đối kháng, phân lập từ đất để
khống chế nấm Rhizoctonia solani, Sclerotitum rolfsii, và vi khuẩn Ralstonia
solanacearum gây bệnh trên cây cà chua”. Các dòng vi khuẩn đối kháng có khả
năng kháng với cả ba tác nhân gây bệnh trong điều kiện In vitro và trong nhà lưới
vi khuẩn đối kháng đã khống chế được bệnh do nấm Sclerotium rolfsii gây ra.
1.3.2 Trên thế giới
Tại Đài Loan, bằng phương pháp PCR với cặp primer PS – IS đặc hiệu

với vi khuẩn Ralstonia solanacearum thu thập trên ớt, cà chua, khoai tây, đậu
phộng, cà tím, thuốc lá, dâu tây, chuối và nhiều loại cây trồng khác đều thuộc
race 1 (Yang An Lee, 2001). Phân tích trên 120 dịng vi khuẩn Ralstonia
solanacearum phân lập trên ớt, cà chua, khoai tây, cà tím, chuối, gừng và nhiều
loại cây trồng khác từ châu Á, Mỹ, Âu, Phi và châu Đại Dương cho thấy vi
khuẩn Ralstonia solanacearum thuộc division châu Á thường bao gồm biovar 3
và 4, division châu Mỹ thường bao gồm biovar 1 và 2.
11


1.4 Khái quát về nhà màng (Nhà lưới lợp nóc ni lơng)
Nhà màng được sử dụng nhằm mục đích bảo vệ cây trồng khỏi những điều
kiện thời tiết bất lợi (mưa, mùa đông lạnh), khống chế côn trùng cho sản phẩm
“sạch”, đồng thời bảo vệ thiên địch. Năm 2002, đã có nhiều nước trồng rau trong
nhà màng như Tây Ban Nha (70.000 ha), Hà Lan (4.300 ha), Mexico (1.520 ha),
Canada (870 ha), Mỹ (395 ha). Sản xuất rau nhà màng ở Mexico và Tây Ban Nha
thuộc kỹ thuật thấp, còn ở Hà Lan, Canada và Mỹ thuộc loại kỹ thuật cao, cho
năng suất rất khác biệt (Ehred et al., 2003). Ở Việt Nam, nhà lưới lợp nóc ni lơng
cịn gọi là nhà màng chiếm diện tích khoảng 400 – 500 ha, tập trung tại Lâm
Đồng chủ yếu sản xuất các loại rau hoa cao cấp (Ngô Xuân Chinh, 2005). Cây
trong nhà màng được cung cấp điều kiện tối hảo cả bên trên mặt đất (hệ thống
điều hòa nhiệt độ, ẩm độ khơng khí và ánh sáng) và dưới mặt đất (nước tưới,
phân bón và oxi cung cấp liên tục sát rễ; môi trường rễ là đất nhân tạo hoặc dung
dịch dinh dưỡng cịn gọi là trồng rau thủy canh, khơng cần đất (Joventina, 2002).
Kỹ thuật trồng rau trong nhà màng cho năng suất, chất lượng và hiệu quả cao mặt
dù chi phí cao. Nhà màng quy mơ lớn được kiểm sốt bằng máy tính tỏ ra rất
hiệu quả trong việc kiểm sốt mơi trường canh tác. Cũng giống như sản xuất
ngoài đồng, IPM vẫn là biện pháp tốt nhất để giảm sử dụng thuốc trừ sâu hóa
học. Đây cũng là phương pháp sản xuất rau ổn định nhất, có thể trồng quanh năm
với quy mô lớn.

Theo Nguyễn Quốc Vọng (2002), nguyên tắc sạch của nhà màng là sử
dụng càng ít càng tốt các loại thuốc bảo vệ thực vật (dùng thiên địch), tưới nhỏ
giọt bằng nguồn nước sạch và trồng trong dung dịch (thủy canh) hoặc bán thủy
canh (trên giá thể) và tưới nhỏ giọt. Việc sản xuất rau sạch trong nhà màng mang
lại một số hiệu quả như dinh dưỡng được cung cấp đầy đủ và liên tục qua rễ nên
giảm đi việc mất dinh dưỡng, hiệu quả sử dụng nước tăng gấp đôi, hệ thống cung
cấp nước và dinh dưỡng tự động, hiệu quả trồng trọt tăng lên gấp 10 lần
(Christian Von Zebeltitz, 1997). Các loại rau thường được trồng trong nhà màng
là cà chua, dưa leo, ớt ngọt. Năng suất cà chua trong nhà màng ở Do Thái là 200
– 500 tấn/ha, cao hơn trồng bên ngoài ở điều kiện nước ta từ 10 – 20 lần, thời
gian sinh trưởng kéo dài khoảng 10 – 11 tháng thay vì chỉ 3 – 4 tháng.
1.4.1 Lợi ích của nhà màng
Theo Christian Von Zebeltitz (1997) thì trồng rau trong nhà màng có một
số lợi ích như sau: Thâm canh cao, năng suất và chất lượng sản phẩm cao, chủ
động trong sản xuất, ngăn chặn sâu hại và giảm thiểu bệnh hại, sử dụng có hiệu
quả phân bón và nước tưới, kéo dài thời gian thu hoạch sản phẩm.

12


Những lợi điểm của nhà màng so với trồng tự nhiên ngoài trời là: Nhà
màng ngăn chặn sự xâm nhập của nhiều loại côn trùng, sâu bọ nên không cần
thiết sử dụng thuốc trừ sâu độc hại. Nhờ các loại thiết kế khác nhau, cây cối được
bảo vệ chống lại mọi thời tiết bất lợi như nắng, mưa, gió, bão, sương lạnh. Vì vậy
có thể tổ chức sản xuất quanh năm, trái vụ theo kế hoạch và nhu cầu của thị
trường. Trong nhà màng cây sinh trưởng và phát triển nhanh, thu hoạch sớm hơn
bên ngoài 10 – 15% thời gian; nhờ chủ động cải tiến nhiều kỹ xảo canh tác nên
năng suất tăng hơn 20 – 30% so với bên ngồi. Đặc biệt khơng gian được khống
chế và kiểm sốt có điều kiện để thực hiện tốt các biện pháp kỹ thuật khác nhau
làm cho rau quả trở nên sạch, an toàn, đạt dưới ngưỡng cho phép các tiêu chuẩn

quốc tế về dư lượng thuốc trừ sâu, hàm lượng Nitrat, hàm lượng kim loại nặng và
khơng có vi sinh vật gây bệnh (rau quả tăng phẩm chất, mẫu mã đẹp, khơng có
vết sâu hại, màu sắc tươi thắm). Nhờ đạt tiêu chuẩn rau sạch, nhờ trồng trái vụ,
nhờ mẫu mã đẹp, phẩm chất ngon và ổn định nên giá cả sản phẩm trồng trong
nhà màng luôn luôn cao hơn bên ngồi (Theo Cơng ty Gino và Viện nghiên cứu
Rau quả Việt Nam, 1995).
1.4.2 Hạn chế của nhà màng
Theo Ngô Xuân Chinh (2005), việc sử dụng nhà màng cũng tồn tại một số
hạn chế sau: Giá thành cao, đầu tư phải đồng bộ, địi hỏi trình độ cán bộ và nông
dân phải giỏi. Đầu tư cho nhà màng rất tốn kém chủ yếu cho hoạt động và lao
động (25%), nhiệt (28%) và marketing (25%). Quy mô sản xuất từ 8.000 m2 lên
25.000 m2 có thể tiết kiệm 9 – 10% chi phí lao động và nhiệt.
Việt Nam đã sản xuất thử nghiệm một sản phẩm mới “đất sạch” từ mụn
xơ dừa dùng làm giá thể trồng rau bán thủy canh nhằm nâng cao kỹ thuật sản
xuất rau sạch cho thị trường quốc nội, đồng thời sửa soạn việc xuất khẩu rau quả
có chất lượng cao ra thị trường nước ngồi, đặc biệt là thị trường Đông Nam Á,
Hồng Kông, Nhật Bản, Đài Loan (Nguyễn Quốc Vọng, 2002). Hiện nay Bến Tre
có Cơng ty sản xuất đất sạch từ mụn xơ dừa: Công ty Coconut Mekông Bến Tre
và Công ty Trách nhiệm hữu hạn Đất sạch.

13


×