Tải bản đầy đủ (.pdf) (130 trang)

thực trạng và định hướng phát triển hệ thống điểm dân cư huyện thanh hà, tỉnh hải dương

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (12.06 MB, 130 trang )


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT

HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM






PHẠM XUÂN CHIẾN



THỰC TRẠNG VÀ ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN
HỆ THỐNG ĐIỂM DÂN CƯ HUYỆN THANH HÀ,
TỈNH HẢI DƯƠNG




LUẬN VĂN THẠC SĨ






HÀ NỘI - 2015



BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT

HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM






PHẠM XUÂN CHIẾN



THỰC TRẠNG VÀ ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN
HỆ THỐNG ĐIỂM DÂN CƯ HUYỆN THANH HÀ,
TỈNH HẢI DƯƠNG



CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI
MÃ SỐ : 60.85.01.03


NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS. NGUYỄN THỊ VÒNG


HÀ NỘI - 2015

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page i

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết
quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất kỳ
công trình nào khác.
Tôi xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện Luận văn này đã
được cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong Luận văn đã được chỉ rõ nguồn gốc.

Tác giả luận văn



Phạm Xuân Chiến








Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page ii

LỜI CẢM ƠN

Để hoàn thành được nội dung này, tôi đã nhận được sự chỉ bảo, giúp đỡ rất

tận tình của PGS. TS. Nguyễn Thị Vòng, sự giúp đỡ, động viên của các thầy cô giáo
trong bộ môn Quy hoạch Đất đai, các thầy cô giáo Khoa Quản lý Đất đai, Học viện
Nông nghiệp Việt Nam. Nhân dịp này cho phép tôi được bày tỏ lòng biết ơn chân
thành và sâu sắc tới PGS. TS. Nguyễn Thị Vòng và những ý kiến đóng góp quý báu
của các thầy cô giáo trong Khoa Quản lý Đất đai.
Tôi xin chân thành cảm ơn cán bộ UBND huyện, phòng Tài nguyên và Môi
trường, phòng Thống kê đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong suốt quá trình thực hiện
luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn gia đình và các bạn đồng nghiệp động viên, giúp
đỡ tôi trong quá trình thực hiện luận văn./.

Tác giả luận văn



Phạm Xuân Chiến
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page iii

MỤC LỤC


Lời cam đoan i
Lời cảm ơn ii
Mục lục iii
Danh mục bảng vi
Danh mục hình vii
Danh mục các chữ viết tắt viii
MỞ ĐẦU 1
1 Tính cấp thiết của đề tài 1

2 Mục đích nghiên cứu 2
3 Yêu cầu 2
Chương 1 TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 3
1.1 Cơ sở lý luận và pháp lý của phát triển hệ thống điểm dân cư 3
1.1.1 Những khái niệm về hệ thống điểm dân cư 3
1.1.2 Phân loại điểm dân cư 4
1.1.3 Căn cứ pháp lý của hệ thống điểm dân cư 6
1.1.4 Những nguyên tắc cơ bản phát triển hệ thống điểm dân cư 7
1.1.5 Những quy định về quản lý, quy hoạch xây dựng và phát triển khu dân cư 9
1.2 Thực trạng và xu thế phát triển mạng lưới dân cư một số nước trên thế giới 16
1.2.1 Khu vực Đông Nam Á 16
1.2.2 Khu vực Châu Á 17
1.2.3 Khu vực Châu Âu 19
1.2.4. Nhận xét chung về thực trạng và xu thế phát triển mạng lưới dân cư
các nước trên thế giới. 20
1.3 Tổng quan về phát triển hệ thống điểm dân cư ở Việt Nam 21
1.3.1 Một số điểm khái quát về xu hướng phát triển điểm dân cư Việt Nam 21
1.3.2 Thực trạng kiến trúc cảnh quan khu dân cư nông thôn 24
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page iv

1.3.3 Tác động của đô thị hoá với phát triển khu dân cư nông thôn nước ta
trong giai đoạn hiện nay 27
1.3.4 Một số công trình nghiên cứu về quy hoạch dân cư ở Việt Nam 27
1.3.5 Nhận xét chung về hướng phát triển hệ thống điểm dân cư và định
hướng phát triển hệ thống điểm dân cư tại Việt Nam. 28
1.3.6 Xây dựng nông thôn mới trên địa bàn tỉnh Hải Dương 29
Chương 2 NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 31
2.1 Đối tượng nghiên cứu 31
2.2 Phạm vi nghiên cứu 31

2.3 Nội dung nghiên cứu 31
2.3.1 Đặc điểm điều kiện tự nhiên kinh tế - xã hội huyện Thanh Hà 31
2.3.2 Đánh giá tình hình quản lý và hiện trạng sử dụng đất khu dân cư
huyện Thanh Hà 31
2.3.3 Đánh giá thực trạng hệ thống điểm dân cư huyện Thanh Hà 32
2.3.4 Đề xuất định hướng phát triển hệ thống điểm dân cư huyện Thanh Hà
đến năm 2020 32
2.4 Phương pháp nghiên cứu 32
2.4.1 Phương pháp điều tra, thu thập tài liệu, số liệu 32
2.4.2 Phương pháp bản đồ 33
2.4.3 Phương pháp phân tích, xử lý số liệu và tổng hợp 33
2.4.4 Phương pháp so sánh đánh giá 33
2.4.5 Phương pháp phân loại điểm dân cư 33
Chương 3 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 38
3.1 Đặc điểm điều kiện tự nhiên kinh tế - xã hội huyện Thanh Hà 38
3.1.1 Điều kiện tự nhiên, tài nguyên và môi trường 38
3.1.2 Thực trạng phát triển kinh tế - xã hội 41
3.2 Đánh giá tình hình quản lý và hiện trạng sử dụng đất khu dân cư
huyện Thanh Hà 45
3.2.1 Tình hình quản lý đất của huyện Thanh Hà 45
3.2.2 Hiện trạng sử dụng đất khu dân cư huyện Thanh Hà 49
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page v

3.3 Đánh giá thực trạng phát triển hệ thống điểm dân cư trên địa bàn
huyện Thanh Hà 53
3.3.1 Thực trạng phát triển và phân bố các khu dân cư huyện Thanh Hà 53
3.3.2 Phân loại hệ thống điểm dân cư huyện Thanh Hà 56
3.3.3 Thực trạng kiến trúc, cảnh quan tại các điểm dân cư hiện nay 67
3.3.4 Đánh giá chung về thực trạng kiến trúc, cảnh quan các công trình

trong điểm dân cư 75
3.4 Đề xuất định hướng phát triển mạng lưới dân cư huyện Thanh Hà đến
năm 2020 75
3.4.1 Các dự báo cho định hướng phát triển mạng lưới dân cư 75
3.4.2 Định hướng phát triển hệ thống điểm dân cư 79
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 92
1 Kết luận 92
2 Kiến nghị 93
TÀI LIỆU THAM KHẢO 94
PHỤ LỤC 96

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page vi

DANH MỤC BẢNG

STT Tên bảng Trang

1.1 Định mức sử dụng đất trong khu dân cư 10
1.2 Chỉ tiêu sử dụng đất xây dựng cho các điểm dân cư nông thôn 10
2.1 Phân cấp một số tiêu chí phân loại điểm dân cư 34
2.2 Tổng hợp chỉ tiêu phân loại điểm dân cư huyện Thanh Hà 37
3.1 Hiện trạng phát triển dân số huyện Thanh Hà 44
3.2 Hiện trạng sử dụng đất huyện Thanh Hà năm 2013 phân loại theo loại đất 50
3.3 Hiện trạng sử dụng đất huyện Thanh Hà tính đến 31/12/2013 phân
theo cấp xã và phân theo loại đất 52
3.4 Hiện trạng hệ thống điểm dân cư huyện Thanh Hà năm 2013 54
3.5 Kết quả phân cấp một số tiêu chí đánh giá điểm dân cư 57
3.6 Kết quả phân loại điểm dân cư huyện Thanh Hà năm 2013 60
3.7 Kết quả tổng hợp một số chỉ tiêu chủ yếu theo loại điểm dân

cư nông thôn huyện Thanh Hà năm 2013 66
3.8 Dự báo gia tăng dân số và số hộ ở đô thị huyện Thanh Hà đến
năm 2020 81
3.9 Dự báo gia tăng đất ở đô thị huyện Thanh Hà đến năm 2020 82
3.10 Dự báo dân số và số hộ khu vực nông thôn huyện Thanh Hà đến
năm 2020 83
3.11 Dự báo gia tăng đất ở nông thôn huyện Thanh Hà đến năm 2020 85
3.12 Tổng hợp phân loại điểm dân cư nông thôn huyện Thanh Hà đến
năm 2020 89


Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page vii

DANH MỤC HÌNH

STT Tên hình Trang

3.1 Kiến trúc nhà ở khu vực nông thôn xã Tân Việt 67
3.2 Kiến trúc cảnh quan nhà ở khu vực Thị trấn Thanh Hà 68
3.3 Đường liên huyện tại xã Cẩm Chế và cầu Hợp Thanh nối sang 6 xã
Hà Đông 69
3.4 Trạm cấp nước sạch xã Tân Việt 70
3.5 Kiến trúc công trình bưu điện huyện Thanh Hà 71
3.6 Trường mầm non xã Tân An và trường THPT Hà Đông 73
3.7 Trung tâm Y Tế và Bệnh viện đa khoa huyện Thanh Hà 73
3.8 Công trình thư viện và nhà văn hóa huyện Thanh Hà 74

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page viii


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

TT Chữ viết tắt Chữ viết đầy đủ
1 CNH - HĐH Công nghiệp hóa, hiện đại hóa
2 DSKHHGĐ Dân số kế hoạch hóa gia đình
3 ĐDC Điểm dân cư
4 KDC Khu dân cư
5 KT - XH Kinh tế - xã hội
6 KH - KT Khoa học - kỹ thuật
7 MNCD Mặt nước chuyên dùng
8 SXKD Sản xuất kinh doanh
9 SXNN Sản xuất nông nghiệp
10 THPT Trung học phổ thông
11 THCS Trung học cơ sở
12 TN&MT Tài nguyên và Môi trường
13 UBND Ủy ban nhân dân
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 1

MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài
Sau hơn 20 năm đổi mới, bộ mặt nông thôn của cả nước nói chung, tỉnh Hải
Dương nói riêng từng ngày biến đổi và phát triển. Hàng loạt các công trình công
cộng, dịch vụ thương mại, các công trình nhà ở cao tầng của nhân dân đã và đang
được đầu tư và xây dựng. Nhiều cơ sở sản xuất công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp
đã được hình thành và phát triển ở các vùng nông thôn. Cấu trúc không gian, cảnh
quan kiến trúc nông thôn thay đổi mạnh mẽ.
Tuy vậy từ thực tế hiện nay cho thấy nhiều khu dân cư đang phải chịu những

áp lực lớn về trật tự xây dựng, mặt bằng sản xuất cơ sở hạ tầng, ô nhiễm môi trường, các
khu ở bố trí không hợp lý, manh mún nên rất khó cho việc đầu tư phát triển. Chính vì vậy
việc đánh giá thực trạng và định hướng phát triển hệ thống điểm dân cư một cách khoa
học, hợp lý là rất cần thiết cho quá trình xây dựng và phát triển kinh tế xã hội.
Huyện Thanh Hà - tỉnh Hải Dương là một huyện thuộc vùng đồng bằng châu
thổ Sông Hồng có vị trí địa lý thuận lợi. Huyện Thanh Hà có nhiều sông lớn bao
bọc cung cấp nguồn nước rất dồi dào vừa phục vụ sản xuất nông nghiệp vừa phục
vụ sinh hoạt dân cư, đây là yếu tố thuận lợi để phát triển giao thông đường thủy,
đường bộ với các dịch vụ vận chuyển hàng hóa, khai thác và vận chuyển vật liệu.
Tuy nhiên trên địa bàn huyện không có những khu công nghiệp lớn mà chỉ
có các điểm tiểu thủ công nghiệp, dịch vụ nhỏ lẻ, người dân nơi đây vẫn chủ yếu
dựa vào sản xuất nông nghiệp nên kinh tế còn chậm phát triển so với các huyện
khác. Các khu dân cư tồn tại từ lâu đời, hệ thống cơ sở hạ tầng còn chưa phát triển,
thiếu đồng bộ, chưa đảm bảo quy mô, kiến trúc cảnh quan khu dân cư nhiều khu
vực chưa đúng quy định, đời sống kinh tế - xã hội vẫn mang nhiều nét truyền thống
lạc hậu . Vì vậy để góp phần nâng cao đời sống vật chất, văn hoá tinh thần của
người dân địa phương, cần phải có quy hoạch phát triển hệ thống điểm dân cư, thiết
kế, tổ chức cảnh quan, xây dựng và hoàn thiện các công trình công cộng nhằm tạo
tiền đề, nền tảng cho phát triển kinh tế xã hội của huyện.
Xuất phát từ những nhu cầu thực tế trên, tôi tiến hành nghiên cứu đề tài:
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 2

“Thực trạng và định hướng phát triển hệ thống điểm dân cư huyện Thanh Hà -
tỉnh Hải Dương”.
2. Mục đích nghiên cứu
- Nghiên cứu, đánh giá thực trạng việc xây dựng và phát triển hệ thống điểm
dân cư đô thị và nông thôn trên địa bàn huyện Thanh Hà - tỉnh Hải Dương.
- Định hướng phát triển điểm dân cư phù hợp tiềm năng của huyện, đáp ứng
nhu cầu về ổn định chỗ ở, phát triển kinh tế, an ninh chính trị của huyện nhà, tạo

điều kiện thuận lợi trong công tác quản lý nhà nước.
3. Yêu cầu
- Các thông tin, số liệu, tài liệu sử dụng trong đề tài phải trung thực, phản ánh
đúng hiện trạng.
- Định hướng quy hoạch phải dựa trên cơ sở khoa học: tiềm năng về đất đai,
nguồn vốn đầu tư, lao động , dựa trên các chính sách, chỉ tiêu phát triển kinh tế xã hội
của địa phương nhằm đem lại tính khả thi.















Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 3

Chương 1
TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU

1.1. Cơ sở lý luận và pháp lý của phát triển hệ thống điểm dân cư
1.1.1. Những khái niệm về hệ thống điểm dân cư

- Cơ cấu cư dân:
Cơ cấu cư dân là toàn bộ các điểm dân cư của một nước, một tỉnh trong
vùng kinh tế, phân bố trong không gian có phân công liên kết chức năng và hài
hoà cân đối trong mỗi điểm và giữa các điểm dân cư trong một đơn vị lãnh thổ (Vũ
Thị Bình, 2005).
Như vậy, cơ cấu cư dân là một cấu trúc tổng hợp và tương đối bền vững, là
một hình thái tổ chức của cơ cấu lãnh thổ, cơ cấu vùng. Các điểm dân cư phân biệt
với nhau về quy mô và cấp hạng dựa trên sự tổng hợp các mỗi quan hệ phân công
chức năng trong toàn bộ vùng. Vì vậy trong quy hoạch cơ cấu dân cư phải lưu ý các
mối quan hệ tương hỗ trong nội bộ cơ cấu của từng điểm dân cư, cũng như cơ cấu
của toàn bộ trong một nhóm các điểm dân cư cụ thể.
- Khái niệm điểm dân cư đô thị:
Đô thị là khu vực tập trung dân cư sinh sống có mật độ cao và chủ yếu
hoạt động trong lĩnh vực kinh tế phi nông nghiệp, là trung tâm chính trị, hành
chính, kinh tế, văn hóa hoặc chuyên ngành, có vai trò thúc đẩy sự phát triển kinh
tế - xã hội của quốc gia hoặc một vùng lãnh thổ, một địa phương. Đô thị bao
gồm nội thành, ngoại thành của thành phố; nội thị, ngoại thị của thị xã, thị trấn.
Dân số toàn đô thị là dân số của khu vực nội thị và khu vực ngoại thị.
Điểm dân cư đô thị là: điểm dân cư tập trung phần lớn những người dân phi
nông nghiệp, họ sống và làm việc theo kiểu thành thị.
- Khái niệm điểm dân cư nông thôn:
Khu dân cư nông thôn là khu vực dân cư sinh sống là nông dân, so với thành
thị thì khu dân cư nông thôn có mật độ dân số, trình độ dân trí, trình độ tiếp cận thị
trường, trình độ sản xuất hàng hóa và sự phát triển của kết cấu cơ sở hạ tầng kém
phát triển hơn.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 4

Điểm dân cư nông thôn là nơi cư trú tập trung của nhiều hộ gia đình gắn kết
với nhau trong sản xuất, sinh hoạt và các hoạt động xã hội khác trong phạm vi một

khu vực nhất định (gọi chung là thôn), được hình thành do điều kiện tự nhiên, điều
kiện kinh tế, xã hội - văn hoá, phong tục, tập quán và các yếu tố khác.
1.1.2. Phân loại điểm dân cư
Để có cơ sở thống nhất cho việc định hướng phát triển cơ cấu dân cư trong cả
nước và các vùng, hệ thống điểm dân cư cần phải được phân loại, đó là phương tiện trợ
giúp quan trọng cho mọi cấp quy hoạch, đặc biệt là cấp tỉnh.
* Những căn cứ phân loại điểm dân cư
Khi phân loại điểm dân cư cần căn cứ vào những đặc điểm cơ bản sau đây:
- Điều kiện sống và lao động của dân cư.
- Chức năng của điểm dân cư.
- Quy mô dân số, quy mô đất đai trong điểm dân cư.
- Vị trí điểm dân cư trong cơ cấu cư dân.
- Cơ cấu lao động theo các ngành kinh tế
* Kết quả phân loại
Trên cơ sở các tiêu chí phân loại trên, hệ thống mạng lưới dân cư nước ta
được phân ra thành các loại sau:
- Đô thị rất lớn: Là thủ đô của các nước hay liên bang, thủ phủ của một miền
lãnh thổ (hay bang). Các đô thị này là trung tâm chính trị, kinh tế, văn hoá xã hội,
khoa học kỹ thuật, dịch vụ du lịch, giao thông, giao dịch quốc tế của quốc gia, có
vai trò thúc đẩy sự phát triển của cả nước.
- Đô thị lớn: Là loại trung tâm chính trị, kinh tế, văn hoá, xã hội, sản xuất
công nghiệp, dịch vụ, du lịch, giao thông, giao dịch quốc tế của nhiều tỉnh hay một
tỉnh, có vai trò thúc đẩy sự phát triển của một vùng lãnh thổ.
- Đô thị trung bình: Là các trung tâm chính trị, kinh tế, xã hội, văn hoá, sản
xuất công nghiệp, dịch vụ, du lịch của một tỉnh hay nhiều huyện, có vai trò thúc đẩy
sự phát triển của tỉnh hay một vùng lãnh thổ của tỉnh.
- Đô thị nhỏ: Là các trung tâm chính trị, kinh tế, văn hoá, xã hội, sản xuất
của một huyện hay liên xã, có vai trò thúc đẩy sự phát triển của một huyện hay một
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 5


vùng trong huyện.
- Làng lớn: Là trung tâm hành chính - chính trị, văn hoá, xã hội, dịch vụ
kinh tế của một xã, có vai trò thúc đẩy sự phát triển của một xã hay nhiều điểm
dân cư.
- Làng nhỏ: Là nơi ở, nơi sản xuất tiểu thủ công nghiệp, nông lâm nghiệp
của nhân dân trong một xã.
- Các xóm, ấp, trại: là các điểm dân cư nhỏ nhất, với các điều kiện sống rất
thấp kém. Trong tương lai các điểm dân cư này cần xoá bỏ, sát nhập thành các điểm
dân cư lớn hơn (Chính phủ, 2007).
Tại Nghị định số 29/2007/NĐ-CP ngày 27 - 2 - 2007 của Chính phủ quy định
cụ thể về vấn đề quản lý kiến trúc đô thị (Chính phủ, 2007), cụ thể: Nghị định quy
định cụ thể các quy định đối với từng hạng mục công trình trong kiến trúc tổng
quan đô thị (quy định đối với kiến trúc đô thị, tổ hợp kiến trúc đô thị, cảnh quan đô
thị, quảng cáo trong đô thị, nhà ở đô thị, các công trình cung cấp năng lượng, chiếu
sáng đô thị, công trình cấp thoát nước, vệ sinh đô thị, công trình giao thông, công
trình thông tin). Đặc biệt, Nghị định này đề cập đến đến kiến trúc nhà ở trong đô thị
tại Điều 13, chương II, cụ thể:
- Đối với nhà ở tại khu phố cổ hoặc các khu vực khác thuộc đô thị đã được
xếp hạng di tích, chính quyền đô thị phải tổ chức nghiên cứu, có giải pháp bảo tồn
nguyên trạng kiến trúc đặc trưng của nhà cổ, phố cổ. Khi cần thay đổi, sửa chữa,
duy tu, bảo dưỡng phải thực hiện theo quy định pháp luật về di sản văn hoá và Quy
chế quản lý kiến trúc đô thị.
- Đối với nhà ở tại khu phố cũ nằm trong danh mục bảo tồn theo quy định
của chính quyền đô thị khi cải tạo, chỉnh trang phải theo đúng đồ án quy hoạch xây
dựng chi tiết hoặc theo dự án nâng cấp được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
- Đối với nhà ở biệt thự, nhà vườn có khuôn viên riêng trong đô thị đã được
liệt kê trong danh mục bảo tồn phải giữ gìn hình ảnh nguyên trạng, mật độ xây
dựng, số tầng, độ cao và kiểu dáng kiến trúc.
- Nhà ở mặt phố xây dựng mới phải phù hợp quy hoạch chi tiết được cấp có

thẩm quyền phê duyệt. Khi xây dựng không đồng thời thì các nhà xây sau ngoài
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 6

việc phù hợp với quy hoạch chi tiết được duyệt còn phải căn cứ vào cao độ nền,
chiều cao tầng, màu sắc của nhà xây trước đó đã được cấp phép.
- Đối với nhà chung cư, nhà ở tập thể đã quá niên hạn sử dụng hoặc xuống
cấp nằm trong danh mục nhà nguy hiểm, chính quyền đô thị phải có kế hoạch di
chuyển các hộ dân ra khỏi khu vực nguy hiểm để tổ chức cải tạo, nâng cấp hoặc xây
dựng chung cư mới theo quy hoạch chi tiết được cấp có thẩm quyền phê duyệt; đảm
bảo an toàn, thuận tiện giao thông, vệ sinh môi trường và kết nối hạ tầng kỹ thuật.
Trong Nghị định số 42/2009/NĐ-CP ngày 7 tháng 5 năm 2009 của Chính
phủ quy định cụ thể về việc phân loại đô thị (Chính phủ, 2009). Đô thị được phân
thành 6 loại:
- Đô thị loại đặc biệt là thành phố trực thuộc Trung ương có các quận nội
thành, huyện ngoại thành và các đô thị trực thuộc.
- Đô thị loại I, loại II là thành phố trực thuộc Trung ương có các quận nội
thành, huyện ngoại thành và có thể có các đô thị trực thuộc; đô thị loại I, loại II là
thành phố thuộc tỉnh có các phường nội thành và các xã ngoại thành.
- Đô thị loại III là thành phố hoặc thị xã thuộc tỉnh có các phường nội thành,
nội thị và các xã ngoại thành, ngoại thị.
- Đô thị loại IV là thị xã thuộc tỉnh có các phường nội thị và các xã ngoại thị.
- Đô thị loại IV, đô thị loại V là thị trấn thuộc huyện có các khu phố xây
dựng tập trung và có thể có các điểm dân cư nông thôn.
1.1.3. Căn cứ pháp lý của hệ thống điểm dân cư
Luật xây dựng năm 2003; Luật Đất đai năm 2013.
Quyết định số 10/1998/QĐ-TTg ngày 23/01/1998 của Thủ tướng Chính phủ
phê duyệt định hướng quy hoạch tổng thể phát triển đô thị Việt Nam đến năm 2020.
Quyết định số 445/QĐ-TTg ngày 07/4/2009 của Thủ tướng Chính phủ Phê
duyệt điều chỉnh định hướng Quy hoạch tổng thể phát triển hệ thống đô thị Việt

Nam đến năm 2025 và tầm nhìn đến năm 2050.
Quyết định 193/QĐ-TTg ngày 02/02/2010 của Thủ tướng Chính phủ Phê
duyệt Chương trình rà soát quy hoạch xây dựng nông thôn mới.
Quyết định 800/QĐ-TTg ngày 04/6/2010 của Thủ tướng Chính phủ Phê
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 7

duyệt Chương trình mục tiêu Quốc gia về xây dựng nông thôn mới giai đoạn năm
2010 - 2020.
Quyết định số 1738/QĐ-TTg ngày 20/9/2010 của Thủ tướng chính phủ thành
lập Thường trực Ban chỉ đạo trung ương Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng
nông thôn mới giai đoạn 2010 - 2020.
Thông tư số 07/BXD/TT-BXD hướng dẫn lập, thẩm định, phê duyệt và quản
lý quy hoạch xây dựng ngày 07/4/2008.
Thông tư số 21/2009/TT-BXD ngày 03 tháng 6 năm 2009 của Bộ Xây dựng
về lập, thẩm định, phê duyệt, quản lý quy hoạch xây dựng nông thôn.
Thông tư số 31/2009/TT-BXD ngày 10 tháng 9 năm 2009 của Bộ trưởng
Bộ Xây dựng về việc ban hành Tiêu chuẩn quy hoạch xây dựng nông thôn.
Thông tư số 09/2010/TT-BXD ngày 04/8/2010 của Bộ Xây dựng quy định
việc lập thẩm định, phê duyệt và quản lý quy hoạch xây dựng xã nông thôn mới.
Nghị định số 42/2009/NĐ-CP ngày 07/5/2009 của Chính phủ về việc phân
loại đô thị
1.1.4. Những nguyên tắc cơ bản phát triển hệ thống điểm dân cư
1.1.4.1. Nguyên tắc phát triển không gian đô thị:
- Tuân thủ quy hoạch vùng lãnh thổ về địa lí và phát triển kinh tế: Mỗi đô
thị đều phải gắn bó với sự phát triển của toàn vùng vì quy hoạch vùng đã cân đối sự
phát triển cho mỗi điểm dân cư trong vùng lãnh thổ.
- Triệt để khai thác các lợi thế của điều kiện tự nhiên: Những đặc trưng của
cảnh quan thiên nhiên là cơ sở để hình thành cấu trúc không gian đô thị. Các giải pháp
quy hoạch, đặc biệt là trong cấu trúc chức năng cần phải tận dụng triệt để các điều kiện

tự nhiên, nhằm cải thiện nâng cao hiệu quả của cảnh quan môi trường đô thị và hình
thành cho đô thị một đặc thù riêng hòa hợp với thiên nhiên ở địa phương đó.
- Phù hợp với tập quán sinh hoạt truyền thống sinh hoạt của địa phương
và dân tộc: Mỗi địa phương, mỗi dân tộc có một phong tục tập quán khác nhau. Đó
là vốn tri thức bản địa quý giá cần được khai thác và kế thừa để tạo cho mỗi đô thị
một hình ảnh riêng của dân tộc và địa phương mình.
Quy hoạch xây dựng và phát triển đô thị còn phải hết sức lưu ý đến vấn đề
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 8

cơ cấu tổ chức của các khu ở, khu trung tâm đô thị và các khu đặc trưng khác như
khu vực danh lam thắng cảnh, khu vực lịch sử, khu vực tâm linh tôn giáo
- Kế thừa và phát huy thế mạnh của hiện trạng: Cần phải kết hợp và phát huy
mọi tiềm năng giữa cái cũ và cái mới trong đô thị, giữa truyền thống và hiện đại,
đặc biệt chú ý đến công trình kiến trúc có giá trị, các khu phố cổ truyền thống.
- Phát huy vai trò của khoa học kỹ thuật tiên tiến: Thiết kế quy hoạch
tổng thể xây dựng đô thị phải đảm bảo phát huy tốt các mặt về kỹ thuật đô thị,
trang thiết bị khoa học kỹ thuật hiện đại, đặc biệt là giao thông đô thị. Cần đảm
bảo thực hiện các quy chế và chỉ tiêu về kinh tế kỹ thuật xây dựng. Phải tuân thủ
các chủ trương đường lối chính sách của Đảng, Nhà nước và địa phương về xây
dựng phát triển đô thị, hiện đại hóa các trang thiết bị kỹ thuật, phương tiện giao
thông vận tải, thông tin liên lạc.
- Tính cơ động và hiện thực của đồ án quy hoạch: Bất kỳ một đồ án nào
khi thiết kế cũng phải đề cập đến khả năng thực thi của nó và trong từng giai đoạn.
Muốn thực hiện được ý đồ phát triển tốt thì tính cơ động và linh hoạt của đê án phải
rất cao, có nghĩa là trước những hiện tượng đột biến về đầu tư xây dựng, hoặc
những chủ trương mới của chính quyền về xây dựng đô thị thì hướng phát triển cơ
bản và lâu dài của đô thị vẫn được bảo đảm (Nguyễn Thế Bá, 2004).
1.1.4.2. Nguyên tắc phát triển hệ thống điểm dân cư nông thôn
- Dựa trên những cơ sở phương hướng, nhiệm vụ, phát triển sản xuất

(trồng trọt, chăn nuôi, các ngành nghề tiểu thủ công nghiệp và dịch vụ), đồng
thời phải phục vụ thiết thực cho các kế hoạch phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội
của địa phương.
- Phù hợp với quy hoạch bố trí lao động, dân cư trên địa bàn huyện và phải
xem xét đến quan hệ với các điểm dân cư lân cận, phải phối hợp chặt chẽ với các
quy hoạch chuyên ngành khác có liên quan như quy hoạch thủy lợi, quy hoạch giao
thông, quy hoạch đồng ruộng.
- Phải xuất phát từ tình hình hiện trạng, khả năng về đất đai, nhân lực, vốn
đầu tư, theo phương châm: “Nhà nước và nhân dân cùng làm”, đồng thời phải phù
hợp với điều kiện tự nhiên (địa hình, khí hậu, thủy văn…), phù hợp với các truyền
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 9

thống, tập quán tiến bộ về sản xuất và sinh hoạt chung của từng vùng, từng dân tộc.
- Đảm bảo yêu cầu về quốc phòng, chống bão lụt và bảo vệ môi trường.
- Cần xét đến triển vọng phát triển trong tương lai, phải đáp ứng các yêu cầu
sản xuất và đời sống trong giai đoạn trước mắt, đồng thời phải có phương hướng
quy hoạch dài hạn từ 15 đến 20 năm.
- Kết hợp chặt chẽ giữa cải tạo và xây dựng mới, triệt để tận dụng những
cơ sở cũ có thể sử dụng được vào mục đích sản xuất và phục vụ đời sống (Vũ
Thị Bình, 2005).
1.1.5. Những quy định về quản lý, quy hoạch xây dựng và phát triển khu dân cư
1.1.5.1. Những quy định về định mức sử dụng đất
Định mức sử dụng đất là cơ sở quan trọng để Nhà nước lập quy hoạch, kế hoạch
sử dụng đất nói chung và quy hoạch kế hoạch sử dụng đất khu dân cư nói riêng. Theo
điều 6 Nghị định 04/CP ngày 11/02/2000 thì hạn mức giao đất cho hộ gia đình cá nhân
tại khu dân cư nông thôn do UBND cấp tỉnh quyết định theo quy định sau:
- Các xã đồng bằng không quá 300 m
2
.

- Các xã trung du miền núi, hải đảo không quá 400 m
2
.
Tại điều 146 luật đất đai năm 2013 “Đất sử dụng để chỉnh trang, phát triển
đô thị và khu dân cư nông thôn” đã quy định (Quốc hội, 2013):
- Việc sử dụng đất để chỉnh trang, phát triển đô thị, khu dân cư nông thôn
phải phù hợp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, quy hoạch xây dựng đô thị, quy
hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền
phê duyệt và các quy chuẩn, tiêu chuẩn xây dựng do cơ quan nhà nước có thẩm
quyền ban hành.
Theo công văn số 5763/BTNMT-ĐKTK ngày 25/12/2006 của Bộ Tài
nguyên và Môi trường về việc hướng dẫn định mức sử dụng đất áp dụng trong công
tác lập, điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã hướng dẫn áp dụng định
mức cho 10 loại đất: Đất y tế, đất văn hoá, đất giáo dục, đất thể thao, đất thương
nghiệp dịch vụ, đất giao thông vận tải, đất thuỷ lợi, đất công nghiệp, đất đô thị, đất
khu dân cư nông thôn. Đối với định mức sử dụng đất trong khu dân cư được quy
định như sau (Bộ TN & MT, 2006):
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 10

Bảng 1.1: Định mức sử dụng đất trong khu dân cư
Loại đất
Khu vực đồng bằng
ven biển
Khu vực miền núi
trung du
Diện tích
(m
2
/người)

Tỷ lệ
(%)
Diện tích
(m
2
/người)

Tỷ lệ
(%)
- Tổng số 74 - 97 100,00 91 - 117 100,00
- Đất ở 55 - 70 64 - 82 70 - 90 67 - 87
- Đất xây dựng các công trình
công cộng
2 - 3 2 - 4 2 - 3 2 - 3
- Đất làm đường giao thông 6 - 9 7 - 11 9 - 10 9 - 10
- Đất cây xanh 3 - 4 4 - 6 2 - 3 2 - 3
- Đất tiểu thủ công nghiệp 8 -11 9 - 13 8- 11 8 - 11
(Nguồn: Bộ TN & MT, 2006)
- Thông tư số 31/2009/TT-BXD ngày 10 tháng 9 năm 2009 của Bộ trưởng
Bộ Xây dựng về việc ban hành Tiêu chuẩn quy hoạch xây dựng nông thôn. Theo đó
quy định cụ thể về định mức sử dụng đất:
+ Chỉ tiêu sử dụng đất xây dựng cho các điểm dân cư nông thôn phải phù
hợp với điều kiện đất đai của từng địa phương nhưng không được nhỏ hơn các giá
trị quy định sau (Bộ Xây dựng, 2009):
Bảng 1.2: Chỉ tiêu sử dụng đất xây dựng cho các điểm dân cư nông thôn
Loại đất Chỉ tiêu sử dụng đất (m
2
/người)
Đất ở (các lô đất ở gia đình) ≥ 25
Đất xây dựng công trình dịch vụ công cộng ≥ 5

Đất cho giao thông và hạ tầng kỹ thuật ≥ 5
Đất cây xanh công cộng ≥ 2
Đất nông, lâm ngư nghiệp;

đất công nghiệp,
tiểu thủ công nghiệp, phục vụ sản xuất
Tuỳ thuộc vào quy hoạch phát
triển của từng địa phương
(Nguồn: Bộ Xây dựng, 2009)
+ Ngoài ra quy định cụ thể đối với diện tích, định mức đất xây dựng tối thiểu
đối với: Trụ sở xã; Nhà trẻ, trường mầm non; Trường tiểu học; Trường trung học cơ
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 11

sở; Trạm y tế xã; Trung tâm văn hóa - thể thao; Chợ, cửa hàng dịch vụ; Điểm phục
vụ bưu chính viễn thông; Diện tích khu đất xây dựng cho một số công trình phục vụ
sản xuất
1.1.5.2. Những quy định về quản lý đất đai và quản lý quy hoạch xây dựng
* Quản lý đất đai
Quản lý đất đai theo quy hoạch đã được ghi cụ thể trong Luật Đất đai hiện
hành. Trong phạm vi điểm dân cư nông thôn bao gồm các loại đất phân theo các
mục đích sử dụng như: đất ở; đất nông nghiệp (đất vườn, ao thả cá trong khuôn viên
của hộ gia đình và có thể có một số đất nông nghiệp khác nằm xen kẽ trong dân cư,
do UBND xã quản lý sử dụng); đất lâm nghiệp (nếu có); đất chuyên dùng; đất phi
nông nghiệp; đất chưa sử dụng (nếu có).
Theo quy định của Luật Đất đai, Nhà nước thống nhất quản lý các loại đất và giao
cho hộ gia đình, cá nhân và các tổ chức sử dụng theo đúng mục đích và có hiệu quả.
- Đất ở của mỗi hộ gia đình được quy định hạn mức cụ thể tuỳ theo từng địa
phương dựa trên căn cứ điều 143, 144 của Luật Đất đai năm 2013.
- Các loại đất chuyên dùng phục vụ yêu cầu xây dựng các công trình hạ tầng

cơ sở và phục vụ lợi ích công cộng phải được sử dụng theo đúng mục đích trên cơ
sở phương án quy hoạch thiết kế đã được phê duyệt (Quốc hội, 2013).
* Quản lý quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn
Quy hoạch xây dựng cho khu vực nông thôn là công việc được triển khai
thực hiện đối với từng điểm dân cư nông thôn kể cả điểm dân cư nông thôn là trung
tâm xã, thị tứ, trung tâm cụm liên xã. Công tác quy hoạch xây dựng điểm dân cư
nông thôn bao gồm quy hoạch xây dựng các điểm dân cư nông thôn mới và quy
hoạch cải tạo xây dựng phát triển các điểm dân cư nông thôn hiện có.
Phương án quy hoạch xây dựng và phát triển một điểm dân cư nông thôn
mới, hoặc quy hoạch cải tạo xây dựng một điểm dân cư nông thôn hiện có, sau khi
đã được phê duyệt sẽ trở thành căn cứ để triển khai công tác xây dựng. Đồng thời
nó cũng là cơ sở pháp lý cùng với hệ thống pháp luật và chính sách của Nhà nước
làm căn cứ để quản lý công tác cải tạo, xây dựng và kiểm soát quá trình thay đổi
làm cho điểm dân cư được phát triển theo đúng ý đồ đã được xác định.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 12

Việc quản lý quy hoạch trước hết là đối với việc sử dụng đất đai cho thiết kế
đường xá, hệ thống cấp thoát nước, mạng lưới các công trình hạ tầng kỹ thuật và
môi trường nông thôn. Cần phải quản lý tốt và triển khai cải tạo hoặc xây dựng từng
bước các phần đất này theo đúng mục đích mới có thể thực hiện được mục tiêu phát
triển lâu dài các điểm dân cư.
Đối với đất ở của từng hộ gia đình trong điểm dân cư hiện có, khi tiến hành
quy hoạch cải tạo nếu có những kiến nghị về điều chỉnh đất đai cần có phương án
đền bù thoả đáng khi trưng dụng đất phục vụ lợi ích công cộng hoặc dồn đổi giữa
các chủ sử dụng đất với nhau. Để thực thi các giải pháp này cần có sự phân tích vận
động đối với chủ sử dụng đất thông qua hoạt động của cơ quan chính quyền và các
tổ chức xã hội khác (Bộ Xây dựng, 2004), (Định hướng phát triển kiến trúc Việt
Nam đến năm 2020, 2002).
1.1.5.3. Những quy định về hướng phát triển hệ thống điểm dân cư

* Định hướng phát triển đô thị
- Ngày 23/01/1998 Thủ tướng chính phủ có Quyết định số 10/1998/QĐ-TTg
phê duyệt định hướng quy hoạch tổng thể phát triển đô thị Việt Nam đến năm 2020.
Ngày 07 tháng 04 năm 2009, Thủ tướng chính phủ có Quyết định số 445/QĐ-TTg
Phê duyệt điều chỉnh định hướng Quy hoạch tổng thể phát triển hệ thống đô thị Việt
Nam đến năm 2025 và tầm nhìn đến năm 2050. Theo đó:
+ Hệ thống đô thị Việt Nam đến năm 2025 và tầm nhìn đến năm 2050 phát
triển theo từng giai đoạn bảo đảm sự kế thừa các ưu điểm của định hướng quy
hoạch tổng thể phát triển đô thị Việt Nam đến năm 2020 đã được Thủ tướng Chính
phủ phê duyệt năm 1998, phù hợp với các yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội của đất
nước theo từng thời kỳ và hội nhập kinh tế quốc tế.
+ Định hướng phát triển chung không gian đô thị cả nước theo hướng bảo
đảm phát triển hợp lý các vùng đô thị hóa cơ bản giữa 6 vùng kinh tế - xã hội quốc
gia, giữa miền Bắc, miền Trung và miền Nam; giữa phía Đông và phía Tây; gắn với
việc phát triển các cực tăng trưởng chủ đạo và thứ cấp quốc gia, đồng thời bảo đảm
phát triển theo mạng lưới, có sự liên kết tầng bậc theo cấp, loại đô thị.
+ Định hướng tổ chức không gian hệ thống đô thị cả nước: Mạng lưới đô thị,
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 13

các đô thị trung tâm các cấp được phân bố hợp lý trên cơ sở 6 vùng kinh tế xã hội
quốc gia; Các đô thị lớn, cực lớn; Các chuỗi và chùm đô thị.
+ Định hướng tổ chức hệ thống hạ tầng kỹ thuật đô thị quốc gia; Bảo vệ môi
trường, cảnh quan thiên nhiên, giữ gìn cân bằng sinh thái đô thị; Định hướng phát
triển kiến trúc cảnh quan đô thị…
- Ngày 05/5/2004 Thủ tướng Chính phủ ra Quyết định số 76/2004/QĐ-TTg
phê duyệt định hướng phát triển nhà ở đến năm 2020. Theo đó:
Khuyến khích phát triển nhà ở căn hộ chung cư cao tầng một cách hợp lý
phù hợp với điều kiện cụ thể của từng đô thị để góp phần tăng nhanh quỹ nhà ở, tiết
kiệm đất đai, tạo diện mạo và cuộc sống văn minh đô thị theo hướng công nghiệp

hóa, hiện đại hóa.
Nhà ở đô thị phải được xây dựng phù hợp với quy hoạch, quy chuẩn, tiêu
chuẩn và các quy định về quản lý đầu tư và xây dựng nhà ở do cơ quan nhà nước có
thẩm quyền ban hành; hình thành các tiểu khu nhà ở, khu dân cư tập trung vừa và
nhỏ, phân bố hợp lý, không tập trung dân cư quá đông.
Phấn đấu đạt chỉ tiêu bình quân 20m
2
sàn/người vào năm 2020 (Bộ Xây
dựng, 2004).
* Định hướng khu dân cư nông thôn
- Nghị quyết số 26 - NQ/TW ngày 05/8/2008 của Ban chấp hành Trung ương
về nông nghiệp, nông dân, nông thôn khẳng định quan điểm: “Các vấn đề nông
nghiệp, nông dân, nông thôn phải được giải quyết đồng bộ, gắn với quá trình đẩy
mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước. Công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông
nghiệp, nông thôn là một nhiệm vụ quan trọng hàng đầu của quá trình công nghiệp
hoá, hiện đại hoá đất nước. Trong mối quan hệ mật thiết giữa nông nghiệp, nông
dân và nông thôn, nông dân là chủ thể của quá trình phát triển, xây dựng nông thôn
mới gắn với xây dựng các cơ sở công nghiệp, dịch vụ và phát triển đô thị theo quy
hoạch là căn bản; phát triển toàn diện, hiện đại hóa nông nghiệp là then chốt”.
- Quyết định 800/QĐ-TTg ngày 04/6/2010 của Thủ tướng Chính phủ phê
duyệt Chương trình mục tiêu Quốc gia về xây dựng nông thôn mới giai đoạn năm
2010 - 2020. Theo đó, mục tiêu chung: Xây dựng nông thôn mới có kết cấu hạ tầng
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 14

kinh tế - xã hội từng bước hiện đại; cơ cấu kinh tế và các hình thức tổ chức sản xuất
hợp lý, gắn nông nghiệp với phát triển nhanh công nghiệp, dịch vụ; gắn phát triển
nông thôn với đô thị theo quy hoạch; xã hội nông thôn dân chủ, ổn định, giàu bản
sắc văn hóa dân tộc; môi trường sinh thái được bảo vệ; an ninh trật tự được giữ
vững; đời sống vật chất và tinh thần của người dân ngày càng được nâng cao; theo

định hướng xã hội chủ nghĩa.
1.1.5.4. Định hướng phát triển kiến trúc cảnh quan
Ngày 03/9/2002 Thủ tướng Chính phủ ra Quyết định số 112/2002/QĐ-TTg phê
duyệt định hướng phát triển kiến trúc Việt Nam đến năm 2020. Theo đó:
- Ở khu vực đô thị
Phát triển và hình thành tổng thể kiến trúc ở khu vực đô thị trên cơ sở phân
bố và phát triển hệ thống đô thị theo Định hướng Quy hoạch tổng thể phát triển đô
thị Việt Nam đến năm 2020 đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định
số 10/1998/QĐ-TTg ngày 23 tháng 01 năm 1998.
Tổng thể kiến trúc của mỗi vùng và đô thị phải có bản sắc riêng, phù hợp với
điều kiện kinh tế, tự nhiên, dân số - xã hội, trình độ khoa học, kỹ thuật, truyền thống
văn hóa lịch sử của địa phương và các đồ án quy hoạch xây dựng được cơ quan nhà
nước có thẩm quyền phê duyệt.
Tổng thể kiến trúc của mỗi đô thị phải kết hợp hài hoà giữa cải tạo với xây
dựng mới; đổi mới môi trường văn hóa kiến trúc truyền thống, nhưng không làm
mất đi bản sắc riêng.
Hình thành kiến trúc đô thị phải coi trọng nguyên tắc gắn công trình riêng lẻ
với tổng thể kiến trúc của đô thị; đảm bảo kết hợp hài hoà giữa quá khứ với hiện tại
và tương lai. Mọi việc cải tạo, xây dựng mới trong đô thị phải tuân thủ các quy định
về quản lý kiến trúc và quy hoạch xây dựng đô thị.
- Ở khu vực nông thôn
Phát triển kiến trúc tại các làng, xã có liên quan trực tiếp với cơ cấu quy
hoạch chung của các đô thị phải được dựa trên quy hoạch chi tiết xây dựng, có sự
tham gia của dân cư và cộng đồng; lưu ý giữ lại những di sản kiến trúc, thiên nhiên
của làng, xã; bổ sung những chức năng còn thiếu, kết hợp hiện đại hóa kết cấu hạ
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 15

tầng. Công trình mới được tạo lập phải tuân thủ các quy định về quản lý kiến trúc
và quy hoạch xây dựng đô thị.

Hình thành tổng thể kiến trúc tại các thị tứ, trung tâm xã, cụm xã trên cơ sở
tuân thủ các quy định của quy hoạch xây dựng; khuyến khích phát triển các công
trình xây dựng ít tầng, mái dốc, kế thừa hình thức kiến trúc truyền thống, gắn bó hài
hoà với khung cảnh thiên nhiên, phù hợp với điều kiện khí hậu của địa phương
(Hàn Tất Ngạn, 1999).
Kiến trúc làng mạc được thực hiện theo quy hoạch tổng thể đến khuôn viên
ngôi nhà của từng gia đình. Xây dựng nông thôn đồng bộ về kiến trúc lẫn hạ tầng kỹ
thuật đảm bảo môi trường sinh thái và phát triển bền vững. Phát triển không gian
kiến trúc nông thôn cần phù hợp với sự phát triển kinh tế nông - lâm - ngư nghiệp,
chăn nuôi, phát triển ngành nghề truyền thống, kinh tế, du lịch, văn hóa.
Trong những năm tới, kiến trúc nông thôn được hình thành và phát triển theo
3 hướng sau:
Hướng hòa nhập vào không gian đô thị: xu hướng này diễn ra cùng với quá
trình phát triển và mở rộng không gian đô thị ra các vùng ngoại ô, làm cho một số
điểm dân cư nông thôn bị mất đi, một số khác sắp xếp lại, số còn lại được bảo tồn
trong cơ cấu quy hoạch đô thị.
Hướng phát triển kiến trúc với việc hình thành các thị trấn, thị tứ giữ vai trò
là trung tâm xã, cụm xã, các thị trấn, thị tứ gắn với vùng nông nghiệp trước khi xây
dựng đều phải lập quy hoạch chung và quy hoạch chi tiết.
Hướng cải tạo, chỉnh trang và phát triển kiến trúc tại các làng xã: Việc phát
triển kiến trúc tại các làng, xã thuộc các vùng nông nghiệp cần lưu ý bảo tồn được
các truyền thống văn hóa, phong tục, tập quán riêng biệt của từng địa phương.
- Phát triển kiến trúc các thể loại công trình
Phát triển kiến trúc các thể loại công trình theo phương châm: hữu dụng, mỹ
quan, bảo vệ môi trường sinh thái và kinh tế, đáp ứng nhu cầu tinh thần và vật chất của
con người, xã hội; đảm bảo tính dân tộc và tính hiện đại, quán triệt nguyên tắc phát triển
bền vững, tạo lập môi trường sống tốt đẹp cho mọi người, phát huy hiệu quả tổng hợp
kinh tế, xã hội và môi trường trong thiết kế, thi công và quản lý sử dụng công trình, áp

×