Tải bản đầy đủ (.pdf) (69 trang)

ảnh hưởng của phân bón vi sinh đến sinh trưởng năng suất cây đậu nành glycine max (l) trên đất phù sa không bồi

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.29 MB, 69 trang )



z









B
B




G
G
I
I
Á
Á
O
O


D
D



C
C


V
V
À
À


Đ
Đ
À
À
O
O


T
T


O
O























T
T
R
R
Ư
Ư


N
N
G
G



Đ
Đ


I
I


H
H


C
C


C
C


N
N


T
T
H
H
Ơ

Ơ












NGUYỄN TẤN ĐÔ



ẢNH HƯỞNG CỦA PHÂN BÓN VI SINH ĐẾN SINH TRƯỞNG
NĂNG SUẤT CÂY ĐẬU NÀNH Glycine max .(L)
TRÊN ĐẤT PHÙ SA KHÔNG BỒI








LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
CHUYÊN NGÀNH KHOA HỌC ĐẤT














Cần Thơ, 02 /06/2014



z

B
B




G
G
I
I
Á

Á
O
O


D
D


C
C


V
V
À
À


Đ
Đ
À
À
O
O


T
T



O
O
















T
T
R
R
Ư
Ư


N
N
G

G


Đ
Đ


I
I


H
H


C
C


C
C


N
N


T
T
H

H
Ơ
Ơ











NGUYỄN TẤN ĐÔ




ẢNH HƯỞNG CỦA PHÂN BÓN VI SINH ĐẾN SINH TRƯỞNG
NĂNG SUẤT CÂY ĐẬU NÀNH Glycine max .(L)
TRÊN ĐẤT PHÙ SA KHÔNG BỒI





LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
CHUYÊN NGÀNH KHOA HỌC ĐẤT






NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
TS. Tất Anh Thư







Cần Thơ, 02/06/2014



i


TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA NÔNG NGHIỆP & SINH HỌC ỨNG DỤNG
BỘ MÔN KHOA HỌC ĐẤT



XÁC NHẬN CỦA CÁN BỘ HƯỚNG DẪN

Luận văn tốt nghiệp Kỹ Sư ngành Khoa Học Đất với đề tài:
ẢNH HƯỞNG CỦA PHÂN BÓN VI SINH ĐẾN SINH TRƯỞNG

NĂNG SUẤT CÂY ĐẬU NÀNH Glycine max .(L)
TRÊN ĐẤT PHÙ SA KHÔNG BỒI

Do sinh viên Nguyễn Tấn Đô thực hiện từ (06/2013-09/2013)
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
Cần Thơ, Ngày…. Tháng…. Năm 2014
Cán Bộ Hướng Dẫn



TS. Tất Anh Thư




ii


TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA NÔNG NGHIỆP & SINH HỌC ỨNG DỤNG
BỘ MÔN KHOA HỌC ĐẤT



XÁC NHẬN CỦA HỘI ĐỒNG CHẤM LUẬN VĂN

Hội đồng chấm luận văn tốt nghiệp đã chấp thuận luận văn tốt nghiệp Kỹ Sư ngành
Khoa Học Đất với đề tài:
ẢNH HƯỞNG CỦA PHÂN BÓN VI SINH ĐẾN SINH TRƯỞNG
NĂNG SUẤT CÂY ĐẬU NÀNH Glycine max .(L)
TRÊN ĐẤT PHÙ SA KHÔNG BỒI
Do sinh viên Nguyễn Tấn Đô thực hiện từ (06/2013-09/2013) và bảo vệ trước hội
đồng.
Ý kiến của Hội đồng chấm luận văn tốt nghiệp:
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
Luận văn tốt nghiệp được Hội đồng đánh giá ở mức:
………………………………….
Cần Thơ, Ngày…. Tháng…. Năm 2014
Chủ tịch Hội đồng





iii


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của bản thân. Các số liệu, kết
quả trình bày trong luận văn tốt nghiệp là trung thực và chưa được ai công bố trong
bất kì luận văn nào trước đây.



Tác giả luận văn

Nguyễn Tấn Đô














iv


LỜI CẢM TẠ
Xin tỏ lòng Biết ơn sâu sắt đến
TS. Tất Anh Thư, người đả tận tình hướng dẫn, gợi ý và cho những lời
khuyên hết sức bổ ích trong việc nghiên cứu hoàn thành luân văn này.
Chân thành biết ơn!
Cố vấn học tập Tất Anh Thư đã tận tình dìu dắt tôi trong suốt quá trình học
tập tại trường.
Quý thầy cô Trường Đại Học Cần Thơ, Khoa Nông Nghiệp và Sinh Học

Ứng Dụng đã truyền đạt những kiến thức quý báu cho em trong thời gian học ở
trường.
Chân thành cảm ơn!
Các bạn lớp Khoa Học Đất K36 đã giúp đỡ tôi trong thời gian thực hiện luận
văn.
Thân ái gửi về!
Tập thể lớp Khoa Học Đất K36 và quý thầy cô Khoa Nông Nghiệp và Sinh
Học Ứng Dụng lời chúc sức khỏe, hạnh phúc và thành đạt.
Kính dân
Cha mẹ đã hết lòng nuôi con khôn lớn nên người.










v


QUÁ TRÌNH HỌC TẬP
1. LÍ LỊCH SƠ LƯỢT
Họ và tên: Nguyễn Tấn Đô
Ngày, tháng, năm, sinh: 22/01/1991 Giới tính: Nam
Nơi sinh: Hà Tiên- Kiên Giang Dân tộc: Kinh
Địa chỉ liên lạc: 42-Mạc Tử Hoàng-KP3-P. Bình San- Hà Tiên- Kiên Giang.
2. QUÁ TRÌNH HỌC TẬP

Tiểu học
Thời gian đào tạo:1997 -2002
Trường: Tiểu học Bình San
Địa chỉ: Hà tiên – Kiên Giang
Trung học cơ sở
Thời gian đào tạo: 2002-2006
Trường: THCS Đông Hồ 2
Địa chỉ: Hà tiên – Kiên Giang
Trung học phổ thông
Thời gian đào tạo: 2006-2009
Trường: THPT Hà Tiên
Địa chỉ: Hà tiên – Kiên Giang

Ngày…. Tháng…. năm 2014



Nguyễn Tấn Đô





vi


DANH SÁCH HÌNH

Hình
Tên Hình

Trang
1.1
Dòi đục thân
14
1.2
Sâu xanh da láng
14
1.3
Sâu cuốn lá
14
1.4
Sâu đục trái
14
1.5
Bệnh lỡ cổ rễ
16
1.6
Bệnh rỉ sắt
16
1.7
Bệnh khảm vàng
16
1.8
Bệnh đốm lá
16
2.1
HVP 401B
25
2.2
HVP Auxin Organic (20-20-15)

25
2.3
HVP. N đậu
25
2.4
Sơ đồ bố trí thí nghiệm
26
3.1
Ảnh hưởng của phân bón vô cơ, phân bón vi sinh đến chiều cao
của cây đậu nành vào giai đoạn 20-80 ngày sau khi gieo
33
3.2
Ảnh hưởng của phân bón vô cơ, phân bón vi sinh đến đường kính
thân của cây đậu nành vào giai đoạn 20-60 ngày sau khi gieo
35
3.3
Ảnh hưởng của phân bón vô cơ, phân bón vi sinh đến sinh khối
khô của cây đậu nành vào giai đoạn 40-80 ngày sau khi gieo
37
3.4
Ảnh hưởng của phân bón vô cơ, phân bón vi sinh đến năng suất
của đậu nành.
38








vii


DANH SÁCH BẢNG
Bảng
Tên Bảng
Trang
1.1
Thành phần dinh dưỡng của hạt đậu nành
3
1.2
Nhiệt độ và ẩm độ đất thích hợp trong các giai đoạn
7
1.3
Thời vụ trồng giữa các vùng
8
1.4
Thời vụ trồng đậu nành ở Cần Thơ
8
2.1
Thành phần phân vi sinh HVP
25
2.2
Cách bón phân
27
2.3
Các thông số cây trồng.
29
3.1
Đặc tính hóa học đất đầu vụ

31
















viii


MỤC LỤC
Danh sách hình…………………………………………………………………………
vii
Danh sách Bảng…………………………………………………………………………
viii
GIỚI THIỆU…………………………………………………………………………
1
CHƯƠNG 1: LƯỢT KHẢO TÀI LIỆU……………………………………………….
1
1.1 TỔNG QUAN CÂY ĐẬU NÀNH……………………………………………….

1
1.1.1 Đặc tính thực vật…………………………………………………………
3
1.1.2 Sinh trưởng và phát triển…………………………………………………
3
1.1.3 Nhu cầu dinh dưỡng………………………………………………………
5
1.1.4 Yêu cầu về sinh lý sinh thái………………………………………………
6
1.1.5 Kỹ thật canh tác……………………………………………………………
8
1.2 PHÂN BÓN VI SINH……………………………………………………………
17
1.2.1 Định nghĩa………………………………………………………………
17
1.2.2 Hiệu quả phân vi sinh trong cải thiện hóa tính đất………………………
17
1.2.3 Hiệu quả phân vi sinh trong cải tạo lý tính của đất……………………….
18
1.2.4 Hiệu quả của phân vi sinh trong tăng trưởng cây trồng…………………
18
1.3 SỰ HẤP THU DINH DƯỠNG CỦA CÂY TRỒNG…………………………
18
1.3.1 Hấp thu dinh dưỡng qua rễ…………………………………………………
18
1.3.2 Hấp thu dinh dưỡng qua lá…………………………………………………
20
1.4 NĂNG SUẤT VÀ CÁC YẾU TỐ CẤU THÀNH NĂNG SUẤT………………
22
1.4.1 Năng suất…………………………………………………………………

22
1.4.2 Các yếu tố cấu thành năng suất…………………………………………
22
CHƯƠNG 2: PHƯƠNG TIỆN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU………………
24
2.1 PHƯƠNG TIỆN THÍ NGHIỆM………………………………………………
24
2.2 PHƯƠNG PHÁP THÍ NGHIỆM……………………………………………
25
2.2.1 Bố trí thí nghiệm…………………………………………………………
25
2.2.2 Kỹ thuật canh tác…………………………………………………………
27
2.2.3 Thu mẫu……………………………………………………………………
28
2.2.4 Phương pháp phân tích…………………………………………………….
29
XỬ LÝ SỐ LIỆU…………………………………………………………………
30


ix

CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN…………………………………………
31
3.1 MỘT SỐ ĐẶC TÍNH HÓA HỌC CỦA ĐẤT TRƯỚC KHI THÍ NGHIỆM
31
3.2 ẢNH HƯỞNG CỦA PHÂN BÓN VÔ CƠ, PHÂN BÓN VI SINH ĐẾN SỰ
TĂNG TRƯỞNG CỦA ĐẬU NÀNH…………………………………………………


33
3.3 ẢNH HƯỞNG CỦA CÁC LOẠI PHÂN BÓN ĐẾN NĂNG SUẤT CỦA
ĐẬU NÀNH…………………………………………………………………………

38
CHƯƠNG 4: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ…………………………………………
40
KẾT LUẬN…………………………………………………………………………
40
KIẾN NGHỊ…………………………………………………………………………
40























1


Nguyễn Tấn Đô. 2013 “Ảnh hưởng của phân bón vi sinh đến sinh trưởng
năng suất cây đậu nành Glycine max. (L) trên đất phù sa không bồi ” luận văn
tốt nghiệp kỹ sư ngành Khoa Học Đất, trường Đại học Cần Thơ. Cán bộ
hướng dẩn TS. Tất Anh Thư

TÓM LƯỢT
Đề tài “Ảnh hưởng của phân bón vi sinh đến sinh trưởng năng suất cây đậu
nành Glycine max. (L) trên đất phù sa không bồi ” được thực hiện tại bộ môn
Khoa Học Đất – Khoa Nông Nghiệp & Sinh Học Ứng Dụng Đại học Cần thơ,
trong khoảng thời gian từ tháng 6/2013 đến tháng 9/2013 nhằm mục tiêu xác
định hiệu quả của phân bón vi sinh lên sự sinh trưởng và năng suất đậu nành.
Thí nghiệm được bố trí hoàn toàn ngẫu nhiên với 2 nghiệm thức, 4 lần lặp lại
bao gồm: Nghiệm thức 1: bón hoàn toàn phân bón vô cơ (7-8-2); Nghiệm
thức 2 bón phân vi sinh (3-2-1).
Kết quả đạt được cho thấy bón phân vi sinh nghiệm thức 2 có tác dụng tích
tực trong việc cải thiện khả năng sinh trưởng, năng suất cây đậu nành, giảm
chi phí sản xuất tăng thu nhập cho người nông dân và không khác biệt ý nghĩa
thống kê giữa 2 nghiệm thức. Cần tiếp tục khảo sát kiệu quả của việc bón
phân vi sinh trong các vụ tới để có được kết luận chính sác .












2


MỞ ĐẦU
Hiện nay trong canh tác rau màu ở vùng Đồng Bằng Sông Cửu Long
nói riêng và cả nước nói chung đang phát triển mạnh mẽ về khoa học kỹ thuật
mang lại hiệu quả cao cho nông dân. Nhưng bên cạnh đó nếu chúng ta nhìn
sâu hơn thì mặt tiêu cực của nó là rất lớn. Do sự phát triển của tiến bộ khoa
học kỹ thuật nhất là lĩnh vực phân bón hóa học đã ảnh hưởng không nhỏ đến
chất lượng nông sản và độ phì của đất giảm theo thời gian biến thành bạc màu
và ảnh hưởng đến môi trường.
Bên cạnh đó, đa phần nông dân bón phân vô cơ và hữu cơ quá liều
lượng không tuân thủ theo khuyến cáo, thực hiện canh tác quá mức để đạt lợi
nhuận tối đa ít quan tâm đến độ phì và sự màu mỡ của đất, ít sử dụng hoặc
không chuộn các loại phân bón hữu cơ sinh học và hữu cơ vi sinh trong sản
xuất rau màu do hiệu quả chậm, từ đó đẩy nhanh quá trình bạc màu đất và
năng suất cũng giảm theo thời gian. Trong khi đó, thời điểm hiện tại giá vật tư
nông nghiệp đặc biệt là phân bón hóa học ngày càng tăng cao làm tăng chi phí
sản xuất của người nông dân dẩn đến kém hiệu quả về kinh tế.
Vì vậy, việc sử dụng phân bón hợp lý là vấn đề rất cần thiết, đặc biệt là
sử dụng phân vi sinh cho đất được xem là biện pháp ổn định và cải thiện đất
lâu dài, đề tài: “ Ảnh hưởng của phân bón vi sinh đến sinh trưởng năng suất
cây đậu nành Glycine max. (L) trên đất phù sa không bồi ” nhằm mục đích
thấy được hiệu quả của việc sử dụng phân bón hợp lý và vai trò tích cực của

phân vi sinh trong việc cải thiện chất lượng đất, năng suất cây trồng giúp
người nông dân giảm chi phí sản xuất và tăng thu nhập.


3

CHƯƠNG 1
LƯỢT KHẢO TÀI LIỆU
1.1 TỔNG QUAN CÂY ĐẬU NÀNH
1.1.1 Nguồn gốc
Cây đậu nành hay cây đậu tương (đỗ tương) với tên gọi khoa học
Glycin max(L) Merrill, là một trong số cây trồng có lịch sử lâu đời nhất của
loài người.
Dựa vào sự đa dạng về hình thái, Fukuda (1993) và về sau nhiều nhà
khoa học khác cũng đã thống nhất rằng, đậu nành có nguồn gốc từ Mãn Châu
(Trung Quốc). Từ Trung Quốc, cây đậu nành đã lan truyền dần khắp thế giới.
Theo các nhà nghiên cứu Nhật Bản, vào khoảng 200 năm trước công nguyên,
cây đậu nành đã được đưa vào Triều Tiên và sau đó được chuyển sang Nhật.
Đến giữa thế kỷ 17, cây đậu nành mới được nhà thực vật người Đức
Engelbert Caempfer đưa về châu Âu và đến năm 1954 cây đậu nành mới du
nhập vào Mỹ
Một số tài liệu cho rằng cây đậu nành được đưa vào trồng ở nước ta từ
thời vua Hùng và xác định rằng nhân dân ta trồng cây đậu nành trước cây đậu
xanh và cây đậu đen (Ngô Thế Dân và ctv., 1999). Mặc dù được trồng từ rất
sớm nhưng chỉ trong vài chục năm gần đây cây mới được quan tâm, phát triển
và ngày nay nó được xem là một giống cây trồng có giá trị dinh dưỡng cao,
chiếm một vị trí quan trọng trong nền kinh tế.
Hạt đậu nành có thành phần dinh dưỡng rất cao giàu protein, lipit,
vitamin và muối khoáng vv… (Bảng 1.1). đậu nành là loại hạt mà giá trị của
nó được đánh giá đồng thời về protein và lipit. Protein đậu nành có phẩm chất

tốt nhất trong các protein thực vật bởi vì nó có đầy đủ các acid amine không
thay thế (Lại Quốc Đạt và ctv., 2000).
Nhưng diện tích trồng và sản lượng vẫn còn rất thấp so với các nước trên
thế giới, hiện nay nước ta còn phải nhập khẩu đậu tương từ Mỹ và Trung Quốc
và một số quốc gia khác.


4

Bảng 1.1: thành phần dinh dưỡng của hạt đậu nành
Loại hạt
Calorie
Protein (g)
Lipid (g)
Glucid (g)
Xơ (g)
Tro (g)
Hạt xanh
436
40,8
17,9
35,8
6,0
5,3
Hạt trắng
444
39,0
19,6
35,5
4,7

5,5
Hạt vàng
439
38,0
17,1
40,3
4,9
4,6
( Nguồn: Theo National Food Rewiew , 1987,USDA)
1.1.2 Đặc tính thực vật
- Rễ: đậu nành là cây hai lá mầm có rễ cọc, rễ tập trung ở tầng đất mặt 30 –
40 cm, độ ăn lan khoảng 20 – 40 cm. Trên rễ có các nốt sần cố định đạm do vi
khuẩn cộng sinh Rhizobium japonicum. Nốt sần hữu hiệu là nốt sần khi cắt ra
có màu hồng.
-Thân: đậu nành có màu xanh hoặc tím ít phân cành, có từ 14 -15 lóng, chiều
cao cây trung bình từ 0,5 – 1,2 m.
- Lá: gồm có các dạng lá theo từng thời kỳ sinh trưởng, phát triển của cây: lá
mầm, lá đơn và lá kép có 3 lá chét.
- Hoa: Hoa đậu nành thuộc hoa cánh bướm, mọc thành chùm trung bình mỗi
chùm có từ 7 – 8 hoa, hoa có màu tím hoặc trắng.
- Trái: Thuộc loại quả nang tự khai, mỗi trái trung bình có từ 2 – 3 hạt, có khi
có 4 hạt
- Hạt: hạt có hình tròn, bầu dục, tròn dẹp; màu vàng, vàng xanh, nâu đen.
Trọng lượng hạt P100 hạt 7 – 25g.
1.1.3 Sinh trưởng và phát triển
Người ta chia chu kỳ sống của cây đậu nành ra 5 thời kì hoặc giai đọan
phát triển khác nhau như sau:
* Giai đoạn nảy mầm – cây con: Giai đoạn này được tính từ khi gieo hạt
giống xuống đất, hạt hút ẩm trương lên, rễ mọc ra, thân vươn lên đội hai lá
mầm lên khỏi mặt đất, lá mầm xòe ra, thân mầm tiếp tục phát triển thành thân

chính. Trong giai đoạn này cây con chủ yếu sống dựa vào nguồn chất dinh


5

dưỡng dự trữ ở hai lá mầm, đến khi hết chất dinh dưỡng các lá mầm này
chuyển dần sang màu vàng rồi rụng và đồng thời cùng lúc đó mà bộ rễ phát
triển đủ khả năng hút nước và chất dinh dưỡng để nuôi cây. Giai đoạn này dài
hay ngắn tùy thuộc ở điều kiện ngoại cảnh. Nếu gieo vào vụ hè thì giai đoạn
này ngắn hơn giai đoạn ở vụ đông. Thông thường thời gian này khoảng 15 –
20 ngày sau khi gieo. Thời kỳ này chính là thời kỳ quyết định mật độ của cây
con cũng như sức sinh trưởng của cây đậu nành sau này (Ngô Thế Dân và
ctv., 1999).
* Giai đoạn sinh trưởng thân, lá: Kể từ khi cây con ra được 1 – 2 lá kép bắt
đầu của giai đoạn này và khi cây bắt đầu ra hoa thì mới kết thúc. Thời kỳ đầu
của giai đoạn này cây con sinh trưởng rất chậm, trong khi đó rễ của nó lại
phát triển nhanh cả về chiều sâu lẫn chiều ngang, các nốt sần được hình thành
và phát triển, mở đầu cho hoạt động cố định đạm khí trời để cung cấp cho
cây. Đến thời kỳ cây chuẩn bị ra nụ, ra hoa thì tốc độ sinh trưởng của cây tăng
lên nhanh. Chính lúc này là mấu chốt để tạo ra thân cây to, mập, các đốt ngắn.
Giai đoạn này dài hay ngắn cũng tùy thuộc vào giống, thời vụ, điều kiện ngoại
cảnh, nhưng nói chung vào khoảng 20 – 40 ngày (Ngô Thế Dân và ctv.,
1999).
* Giai đoạn ra hoa: Giai đoạn này được bắt đầu kể từ khi hoa đầu tiên ra cho
đến khi ra hoa cuối cùng. Khác với một số cây khác là cây đậu nành khi đã ra
hoa thì các bộ phận khác như rễ, thân, lá vẫn tiếp tục sinh trưởng và phát
triển.
Giai đoạn này sinh trưởng dài hay ngắn tùy thuộc vào đặc tính của
giống là chín sớm hay muộn. Thời kỳ này cây đậu nành rất mẫn cảm với điều
kiện khí hậu thời tiết bất thuận như mưa to, gió lớn, khô, nóng, lúc đó mặc

dù số hoa của mỗi cây có rất nhiều nhưng kết quả cuối cùng là số hoa được
thụ phấn và kết quả sẽ rất ít, vì thông thường 75% số hoa thường bị thúi và
rụng (Ngô Thế Dân và ctv., 1999).
* Giai đoạn hình thành quả và hạt: Thời kỳ có quả non được bắt đầu từ giai


6

đoạn ra hoa. Quả đầu tiên được hình thành trong vòng 7 – 8 ngày kể từ lúc
hoa nở. Trong điều kiện bình thường sau khoảng 3 tuần lễ là quả phát triển
đầy đủ. Lúc các chùm quả non đã xuất hiện thì các chất dinh dưỡng trong lá
được vận chuyển về nuôi hạt làm cho hạt nảy mầm. Vào thời kỳ này sự sinh
trưởng của cây chậm lại dần. Các yếu tố nhiệt độ, độ ẩm trong giai đoạn này
sẽ có tác động rất lớn đến tốc độ phát triển của quả và hạt (Ngô Thế Dân và
ctv., 1999).
* Giai đoạn chín: khi hạt đã phát triển đạt đến kích thước tối đa, các khoang
hạt đã kín, quả đã đủ mẩy thì cây ngừng sinh trưởng. Khi các hạt đã rắn dần
và đạt đến độ chín sinh lý vỏ hạt có màu sắc đặc trưng của giống, còn vỏ quả
thì chuyển dần sang màu vàng, vàng tro, xám Bộ lá của cây cũng chuyển dần
sang úa vàng và rụng dần, lúc này là lúc trong hạt đang có sự chuyển hóa diễn
ra mạnh mẽ. Hàm lượng dầu trong hạt đựoc ổn định sớm vào thời kì hạt đang
phát triển nhưng hàm lượng protein thì vẫn còn chịu ảnh hưởng của điều kiện
dinh dưỡng của cây cho đến cuối thời kỳ của quá trình chín. Do đó mà các
yếu tố môi trường như nhiệt độ, độ ẩm, dinh dưỡng đều có ảnh hưởng trực
tiếp đến hàm lượng protein.
Thời kỳ này xảy ra ngắn hơn so với các thời kỳ trên và chịu tác động
nhiều của các yếu tố môi trường. Khi trông bề ngoài thấy vỏ quả đã có màu
vàng hoặc vàng nâu là thu hoạch được (Ngô Thế Dân và ctv., 1999).
1.1.4 Nhu cầu dinh dưỡng
Đạm

Đạm (N) là nguyên tố dinh dưỡng quan trọng nhất và hút được nhiều
nhất của cây đậu nành do cây đậu nành có hàm lượng protein cao. Mặc dù cây
đậu nành có thể tự túc phần lớn (N) nhưng việc cung cấp (N) hợp lý cho cây
đậu nành có tác dụng làm cây mọc nhanh, phát triển hệ rễ, tạo cơ sở cho việc
hình thành nốt sần. Đồng thời phát triển thân lá và cành, tăng tỉ lệ đậu quả và
quả chắc, tăng trọng lượng và hàm lượng protein trong hạt (Nguyễn Như Hà,
2006). Bên cạnh đó nếu cung cấp thiếu (N) cho cây đậu nành cây sẽ bị rụng


7

nhiều lá, hoa và quả rụng nhiều, hạt bị lép. Nếu cung cấp thừa (N) dẩn đến
cản trở sự xâm nhập của vi khuẩn vào nốt sần ảnh hưởng quá trình cố định
đạm, cây phát triển mạnh ức chế sự ra hoa và quả làm giảm năng suất (Đỗ thị
Báo, 2000).
Lân
Lân có tác dụng xúc tiến cho sự phát triển của bộ rễ và sự hình thành
nốt sần, các cơ quan sinh sản. Đủ lân số lượng và trọng lượng nốt sần tăng lên
rõ rệt, số quả và hạt chắc tăng lên, tăng trọng lượng hạt đồng thời lân cũng
tham gia vào thành phần nucleotit, và acid nucleic, photpholipit. Lân có mặt
trong thành phần hệ thống men có ý nghĩ trao đổi gluxit, sự cố định đạm (N),
tổng hợp protit, lipit và sự chuyển hóa năng lượng trong quá trình quan hợp
và hô hấp. (Đoàn Thị Thanh Nhàn và ctv., 1996). Khi cây đậu nành thiếu lân
ảnh hưởng xấu đến hình thành rễ, nốt sần và khả năng cố định đạm.
Kali
Kali chiếm 50% trong hạt đóng vai trò quan trọng trong trao đổi đạm,
trong chuyển hóa gluxit cũng như hàng loạt các phản ứng khác trong cây, kali
đóng vai trò trong điều hòa cân bằng nước, tổng hợp protein, tăng chống chịu
bệnh, chịu hạn và chống đổ cho cây. Đậu nành thiếu kali ở giai đoạn cây non
và già mép lá bị xám rỉ, lá bị cong lên về phía trước. Cây hút kali trong suốt

quá trình sinh trưởng và phát triển nhưng nhiều nhất vẩn là thời kỳ ra hoa.
Thời kỳ cuối kali chuyển từ thân lá về hạt (Đoàn Thị Thanh Nhàn và ctv.,
1996).
Bo
Bo rất cần thiết cho quá trình phân bào và lớn lên của đỉnh thân, chóp
rễ, cho sự nảy mầm của hạt phấn. Bo tạo thuận lợi cho việc di chuyển đường
và các acid nucleic và các kích thích tố thực vật (Đoàn Thị Thanh Nhàn và
ctv., 1996).




8

1.1.5 Yêu cầu về sinh lý sinh thái
Điều kiện đất đai
Đất trồng đậu nành thích hợp nhất là đất thịt nhẹ, tơi xốp, thoáng, thoát
nước tốt, pH từ 6,5-7,2. Đậu nành không sống được trên đất quá chua hoặc
quá kiềm. Đất kém màu mỡ, chua vẫn có thể trồng được đậu nành nhưng cần
phải thoát nước, bón nhiều lân và vôi (Ngô Thế Dân và ctv., 1999).
Chất hữu cơ (CHC)
CHC đóng vai trò quan trong đối với tiến trình lý, hóa, sinh học của
đất, là yếu tố quyết định độ phì của đất (Wolgang Flaig, 1984). CHC có liên
quan chặt với đạm (N) tổng số trong đất (Stevenson, 1982). Đạm (N) hữu
dụng tương quan không cao với CHC hoặc N tổng số trong đất (Sims và ctv.,
1967; Casman và ctv., 1996). CHC còn tham gia tích cực vào việc chuyển
hóa (P) trong đất từ dạng khó tiêu sang dạng dễ tiêu hữu dụng cho cây trồng
(Nguyễn Thị Thúy và ctv., 1997).
pH
Theo (Ngô Ngọc Hưng và ctv., 2004), pH đất là chỉ tiêu đánh giá rất

quan trọng, vì nó ảnh hưởng trực tiếp đến sự phát triển của cây trồng, vi sinh
vật đất, vận tốc phản ứng sinh hóa trong đất. Theo Đoàn Thị Thanh Nhàn
(1996), thì pH thích hợp cho đậu nành phát triển từ 5,2-5,6.
EC (độ mặn)
EC là độ dẫn điện của đất, biểu thị trực tiếp hoặc gian tiếp nồng độ
muối hòa tan trong dung dịch đất. Không chỉ có đất mặn mới có lượng muối
hòa tan cao, mà trong đất phèn với sự cộng tác của axit vào khoáng sét, nồng
độ muối có thể cao và gây độc cho cây trồng ( Đỗ Thị Thanh Ren, 1999).
CEC
CEC là tổng các cation trao đổi được hấp thu trên bề mặt keo đất
(Dierolf và ctv., 2001). CEC được đo bởi khả năng cầm giữ K, Ca, Mg, Na
trong đất. Đất ở ĐBSCL thường chứa nhiều sét và ít hữu cơ nên dung tích hấp
thụ thuộc loại trung bình đến khá (Ngô Ngọc Hưng, 2004).


9

Theo Võ Thị Gương và ctv. (2004), khả năng hấp phụ cation của đất
phụ thuộc vào nhiều yếu tố như thành phần khoáng sét, hàm lượng chất hữu
cơ, pH đất, sự phát triển của đất, tùy thuộc vào loại đất mà có trị số CEC khác
nhau, đất cát có CEC thấp, kế đến là đất sét, đất hữu cơ có CEC cao nhất.
Nhiệt độ, Ẩm độ: Đậu nành có nguồn gốc ôn đới, nhưng không phải là cây
trồng chịu rét. Tuỳ theo giống chín sớm hay muộn mà có tổng tích ôn biến
động từ 1.888 - 2.700
0
C. Từng giai đoạn sinh trưởng phát triển của cây đậu
nành có yêu cầu nhiệt độ và ẩm độ khác nhau:
Bảng 1.2: Nhiệt độ và ẩm độ đất thích hợp trong các giai đoạn
Các giai đoạn
Nhiệt độ

Ẩm độ đất
Giai đoạn nảy mầm
24 - 30 °C
75 - 80%
Giai đoạn cây con
24 - 30°C
50 - 60%
Giai đoạn ra hoa kết trái
24 - 34°C
70 - 80%
Giai đoạn chin
20 - 25°C
35 - 50%
(Nguồn: Crabbe D and lawson S, The World Food Bood, London, 1981)
Lượng mưa: Nhu cầu nước của cây đậu nành thay đổi tuỳ theo điều kiện khí
hậu, kỹ thuật trồng trọt và thời gian sinh trưởng. Cần lượng mưa từ 350-600
mm
3
cho cả quá trình sinh trưởng.
Ánh sáng: Đậu nành có phản ứng với độ dài ngày, các giống khác nhau phản
ứng với độ dài ngày khác nhau.
1.1.6 Kỹ thật canh tác
Cách trồng
Thời vụ
Do sự khác nhau về điều kiện tự nhiên và xã hội ở mỗi vùng nên sẽ có
thời vụ khác nhau (Bảng 1.3 và Bảng 1.4). Ở vùng Đông Nam Bộ và Tây
Nam Bộ sẽ có sự khác nhau về các vụ gieo trồng trong năm.





10

Bảng 1.3: Thời vụ trồng giữa các vùng
Vùng
Thời vụ
Thời gian xuống
giống
Đông Nam Bộ
Vụ I (Hè Thu)
Từ 24/4 – 30/4
Vụ II (Thu Đông)
Từ 01/8 – 15/8
Tây Nam Bộ
Vụ I (Đông Xuân)
Từ 11 – 01
Vụ II (Xuân Hè)
Từ 02 – 03
(Nguồn: Trần Văn Điền, 2007)
Thời vụ trồng đậu nành ở Cần Thơ, có 3 thời vụ chính:

Bảng 1.4: Thời vụ trồng đậu nành ở Cần Thơ
Thời vụ
Thời gian xuống giống
Thời gian thu hoạch
Đông xuân
Từ tháng 11-12 dương lịch
Từ tháng 2-3 dương lịch
Xuân hè
Từ tháng 2-3 dương lịch

Từ tháng 5-6 dương lịch
Hè Thu
Từ tháng 4-5 dương lịch
Từ tháng 7-8 dương lịch
(Nguồn: Hội nông dân TPCT, 2011)
Làm đất
* Cách trồng có làm đất
Cày đất lúc có ẩm độ vừa phải. Trường hợp đất quá khô, phải chủ động
tưới nước khi đất có đủ độ ẩm thích hợp mới cày. Không làm đất quá tơi, khi
gặp mưa, dễ bị đóng váng, cản trở việc hút nước, dinh dưỡng của cây, cây
sinh trưởng yếu, các nốt sần ít và nhỏ.
Ưu điểm: Diệt cỏ dại. Nâng cao độ tơi xốp của tầng đất mặt, tạo điều kiện
thuận lợi cho hệ thống rễ phát triển.
Nhược điểm: Tốn thời gian làm đất, do đó kéo dài thời vụ trồng, ảnh hưởng
đến vụ sau. Tốn chi phí làm đất, tưới nước. Do đó việc làm đất chỉ nên áp


11

dụng đối với những trường hợp đất quá khô, nhiều cỏ dại (Hội nông dân
TPCT, 2011).
* Cách trồng không làm đất
Trên chân đất ruộng, tiến hành gieo đậu nành sau khi thu hoạch lúa, khi
đất còn độ ẩm thích hợp. Có thể kết hợp phủ rơm để giữ ẩm.
Ưu điểm: Tranh thủ thời vụ, vì không phải chờ đợi thời gian làm đất. Giảm
được chi phí trong khâu làm đất. Tận dụng được độ ẩm trong đất sau khi thu
hoạch lúa, do đó tiết giảm chi phí tưới nước.
Nhược điểm: Sâu bệnh phát triển nhiều hơn. Gặp trở ngại trong việc bón phân,
nhất là các loại phân đòi hỏi phải trộn hoặc lấp xuống đất như phân lân, phân
hữu cơ, vôi, (Hội nông dân TPCT, 2011).

Mật độ, khoảng cách
Về mật độ, khoảng cách và cách gieo hạt: theo quy trình hướng dẫn sản
xuất đậu tương đã được Bộ Nông nghiệp và PTNT ban hành như sau:
Vụ Đông Xuân: nếu gieo giống chín sớm cần đảm bảo có từ 50-60 cây/m
2
, với
khoảng cách hàng là 30-35cm, cây cách cây là 5-6cm, nếu gieo cụm hoặc hốc
thì cụm cách cụm là 20cm và trên mỗi cụm cũng để lại 3-4 cây.
Vụ Xuân Hè: Do sự phát triển của thân lá mạnh nên nói chung cần gieo thưa
hơn. Cụ thể là: với giống chín sớm cần đảm bảo có từ 40-50 cây/m
2
, với
khoảng cách hàng là 35-40cm, cây cách cây là 5-6cm, nếu gieo cụm hoặc hốc
thì cụm cách cụm là 20cm và trên mỗi cụm cũng để lại 3-4 cây.
Với các giống chín muộn cần gieo thưa hơn nữa với mật độ 15-20
Cây/m
2
, với khoảng cách hàng là 40-50cm và khoảng cách giữa các cây rộng
từ 12-15cm, nếu gieo cụm hoặc hốc thì cụm cách cụm là 25cm và trên mỗi
cụm để lại 2 cây/hốc.
Phân bón
Đậu nành có khả năng cố định đạm từ khí trời nhờ vi khuẩn Rhizobium
jabonicum nên không cần bón nhiều đạm. Chú ý bón thêm lân và kali để cân
đối NPK. Nên bón đạm vào thời kỳ đầu của giai đoạn tăng trưởng để kích


12

thích bộ lá phát triển trước khi vi khuẩn nốt sần ở rễ lấy được đạm từ khí
quyển để nuôi cây.

Tùy theo từng loại đất, giống, mùa vụ mà có lượng phân bón cho thích
hợp.
Lượng phân hóa học: Theo Trần Văn Lợt, (2000) khuyến cáo bón cho 1 ha
đậu nành như sau: 25-30kg N-50kg P
2
O
5
(dạng super lân hoặc
Thermophosphat) 40kg K
2
O ( Dạng KCl hoặc K
2
SO
4
) - 500-1000kg vôi.
Để thâm canh đậu nành đạt năng suất cao nên bót lót thêm các loại
phân hữu cơ, hữu cơ sinh học nhằm cải tạo đất giúp cây hấp thu dinh dưỡng
tốt hơn và giúp phân hóa học sử dụng hiệu quả hơn. Có thể sử dụng phân hữu
cơ sinh học HVP 401B với lượng dùng là 500kg/ha kết hợp với phân hữu cơ
vi lượng HVP Organic với lượng dùng là 20kg/ha. Nếu sử dụng 500kg/ha
phân hữu cơ sinh học HVP 401B phối hợp với HVP Organic 20kg/ha có thể
giữ nguyên hoặc giảm lại lượng phân hóa học sử dụng lại. Cụ thể như sau:
giảm 15kg/ha N, 10kg/ha P
2
O
5
và giảm 5kg/ha K
2
O.
Cách bón như sau:

Bón lót: Bón toàn bộ lượng hữu cơ HVP 401B, phân Hữu cơ HVP Organic
phân lân (P
2
O
5
) và phân kali

(K
2
O). Bón sau khi cày đất rồi bừa để lấp phân.
Bón thúc: Phân đạm (N) được chia làm 2 lần bón: lần 1 giai đoạn 10-15 ngày
sau khi gieo; lần 2 giai đoạn 20-25 ngày sau khi gieo. Cách bón rãi phân dọc
theo hàng cách gốc 10-15cm, sau đó kết hợp làm cỏ vun gốc để lấp phân lại.
Sử dụng phân bón lá: sử dụng các loại phân bón lá để cung cấp kịp thời
và hiệu quả nguồn vi lượng phù hợp với từng giai đoạn phát triển của cây đậu
nành. Có thể sử dụng phân bón lá theo quy trình sau sử dụng phân bón lá
HVP 401.N Đậu phun 3 lần:
Lần 1 giai đoạn đậu mọc 2-3 lá thật. Lần 2 giai đoạn khoảng 10-15
ngày sau khi phun lần 1. (Sau khi phun HVP 401. N Đậu lần 2, khi thấy cây
chuẩn bị ra hoa rộ phun HVP Ausin Organic 2 lần cách nhau 7 ngày/1 lần


13

giúp cây đậu nhiều trái). Lần 3 sau khi cây đậu nhiều trái tiếp tục phun HVP
401. N Đậu để hạt đậu to, mẩy ít lép.
Sau đó 7 ngày sử dụng HVP 1001.S (0.25.25) phun 2 lần cách nhau 10
ngày để nuôi hạt dưỡng trái.
Làm cỏ vun gốc
Làm cỏ kết hợp vun gốc bằng thủ công

Đợt I: 10 – 15 ngày sau gieo
Đợt II: 20 – 25 ngày sau gieo
Đợt III: 30 – 35 ngày sau gieo
Ngoài ra, có thể sử dụng thuốc trừ cỏ như: Nufarm (2-2,5 lít/ha),
Gramoxone (1,5-2 lít/ha), Dual (1,5-2 lít /ha).
Tưới nước
Tuy là một cây trồng cạn nhưng đậu nành cần khá nhiều nước trong
hầu hết các thời kì sinh trưởng và phát triển của nó, đặc biệt là giai đoạn trước
khi ra hoa và làm hạt, nếu không có mưa mà đất lại khô thì cần phải tưới
nước, nếu không năng suất sẽ giảm rõ rệt thậm chí là thất thu.
Sâu bệnh hại chính
Theo hội nông dân thành phố Cần Thơ, (2011) các loại dịch hại chính
trên cây đậu nành gồm:
sâu hại:

- Dòi đục thân: Chủ yếu gây hại ở giai đoạn đầu từ 7 đến 15 ngày sau
khi gieo. Dòi tấn công từ lá đục lòn vào trong thân làm chết cây (hình 1.1).
Dùng các loại thuốc Polytrin, Kinalux, Padan,…
- Sâu xanh da láng: Phát triển mạnh trong mùa nắng (từ tháng 1-4
dương lịch) và mật số giảm khi trời mưa nhiều. Nếu mật số cao chúng ăn trụi
lá và các phần non của cây đậu làm giảm năng suất (hình1.2). Loại sâu này có
tính kháng thuốc rất cao, nên trong phòng trừ cần chú ý luân phiên thuốc và
có thể dùng nhóm thuốc chống lột xác sẽ có tác dụng cao hơn như: Pegasus,
Atabron, Match,…


14

- Sâu đục trái: Đây là đối tượng gây hại quan trọng nhất. Thường làm
thất thu năng suất nếu không phòng trị kịp thời. Chúng thường tấn công vào

giai đoạn trổ hoa tượng trái đến khi vỏ trái cứng (hình 1.3). Để phòng trị tốt
loại sâu này có thể dùng các loại thuốc như Peran, Kinalux, Regent,
Basudin,…để phun hoặc rải định kỳ 7-10 ngày/lần trong thời gian chúng tập
trung gây hại.

bệnh hại:
- Bệnh rỉ sắt (Phakopspora pachyrhizi): Do nấm tấn công trên lá, làm
lá dễ rụng sớm, giảm khả năng quang hợp ảnh hưởng đến năng suất ( hình
1.4). Có thể dùng các loại thuốc gốc đồng như: Copper-zinc, Dithane,
Champion, COC 85, Tilt, Tilt Super, Folicur,… để phòng trị theo hướng dẩn
trên nhãn thuốc.
- Bệnh héo rũ: Do nấm Rhizoctonia solani, tấn công ở tất cả các giai
đoạn của cây đậu. Thiệt hại nặng nhất vào giai đoạn cây con từ khi gieo đến 2
tuần tuổi. Lúc cây còn nhỏ từ 3-15 ngày sau gieo, phần thân sát mặt đất teo
tóp lại, cổ rễ và rễ già biến thành màu nâu đỏ. Bệnh nặng làm chết toàn bộ cả
cây làm ảnh hưởng đến năng suất (hình 1.5). Phòng trị bằng cách trồng luân
canh với các loại cây trồng khác, chọn giống kháng, chọn mùa vụ thích hợp,
bố trí ruộng thoát nước tốt. Xử lý hạt giống với Zineb liều lượng 100gr/10kg
hạt, khi thấy các triệu chứng bệnh có thể sử dụng các loại thuốc như: Anvil,
Validacine, Bonnanza 100SL, Carbendazim, Monceren,…

×