BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT
HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM
***
NGUYỄN ĐÌNH PHƯƠNG
ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG VÀ ĐỊNH HƯỚNG
PHÁT TRIỂN HỆ THỐNG ĐIỂM DÂN CƯ
HUYỆN ĐAN PHƯỢNG - THÀNH PHỐ HÀ NỘI
LUẬN VĂN THẠC SĨ
HÀ NỘI, 2015
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT
HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM
***
NGUYỄN ĐÌNH PHƯƠNG
ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG VÀ ĐỊNH HƯỚNG
PHÁT TRIỂN HỆ THỐNG ĐIỂM DÂN CƯ
HUYỆN ĐAN PHƯỢNG - THÀNH PHỐ HÀ NỘI
CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI
MÃ SỐ: 60.85.01.03
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS. VŨ THỊ BÌNH
HÀ NỘI, 2015
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng, số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là
trung thực và chưa hề được sử dụng để bảo vệ một học vị nào.
Tôi xin cam đoan rằng, mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này đã
được cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn đều đã được chỉ rõ nguồn gốc./.
Tác giả luận văn
Nguyễn Đình Phương
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page ii
LỜI CẢM ƠN
Trong suốt quá trình học tập và thực hiện đề tài, tôi đã nhận được sự giúp đỡ,
những ý kiến đóng góp, chỉ bảo quý báu của các thầy giáo, cô giáo Khoa Quản lý
Đất đai - Học viện Nông nghiệp Việt Nam;
Để có được kết quả nghiên cứu này, ngoài sự cố gắng và nỗ lực của bản thân,
tôi nhận được sự hướng dẫn, chỉ bảo và giúp đỡ tận tình của PGS.TS. Vũ Thị Bình,
là người đã hướng dẫn cho tôi thực hiện những định hướng của đề tài và hoàn thiện
luận văn này. Bên cạnh đó, tôi đã nhận được sự giúp đỡ, tạo điều kiện của UBND
huyện, phòng Tài nguyên và Môi trường, phòng Thống kê, phòng Kinh tế và chính
quyền các xã, thị trấn và nhân dân huyện Đan Phượng, thành phố Hà Nội.
Nhân dịp này cho phép tôi được bày tỏ lòng biết ơn chân thành và sâu sắc tới
giáo viên hướng dẫn khoa học PGS.TS. Vũ Thị Bình và những ý kiến đóng góp quý
báu của các thầy cô giáo trong Khoa Quản lý Đất đai - Học viện Nông nghiệp Việt Nam.
Tôi xin chân thành cảm ơn UBND huyện, phòng Tài nguyên và Môi trường,
phòng Thống kê, phòng Kinh tế và chính quyền các xã, thị trấn và nhân dân huyện
Đan Phượng, thành phố Hà Nội đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong suốt quá trình
thực hiện luận văn.
Một lần nữa tôi xin trân trọng cảm ơn!
Hà Nội, ngày tháng năm 2015
Tác giả luận văn
Nguyễn Đình Phương
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN i
LỜI CẢM ƠN ii
MỤC LỤC iii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT vi
DANH MỤC CÁC BẢNG vii
DANH MỤC CÁC HÌNH viii
MỞ ĐẦU 1
1. Tính cấp thiết của đề tài 1
2. Mục tiêu nghiên cứu 2
3. Yêu cầu của đề tài 2
Chương 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU 3
1.1. Cơ sở lý luận và pháp lý về phát triển hệ thống điểm dân cư 3
1.1.1. Những khái niệm về điểm dân cư 3
1.1.2. Phân loại hệ thống điểm dân cư 3
1.1.3. Căn cứ pháp lý của phát triển hệ thống điểm dân cư 5
1.1.4. Những nguyên tắc cơ bản phát triển hệ thống điểm dân cư 6
1.2. Thực trạng và xu thế phát triển hệ thống điểm dân cư một số nước trên thế
giới 8
1.2.1. Hà Lan 8
1.2.2. Anh 9
1.2.3. Thái Lan 10
1.2.4. Trung Quốc 11
1.2.5. Nhận xét chung về thực trạng và xu thế phát triển mạng lưới dân cư
các nước trên thế giới 11
1.3. Tổng quan về phát triển khu dân cư ở Việt Nam 12
1.3.1. Một số vấn đề cơ bản về khu dân cư và xu hướng phát triển 12
1.3.2. Xu hướng phát triển mạng lưới khu dân cư Việt Nam 15
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page iv
1.3.3. Một số công trình nghiên cứu về phát triển hệ thống điểm dân cư ở
Việt Nam 25
Chương 2. NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 27
2.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 27
2.1.1. Phạm vi nghiên cứu 27
2.1.2. Đối tượng nghiên cứu 27
2.2. Nội dung nghiên cứu 27
2.2.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội huyện Đan Phượng, thành phố Hà
Nội 27
2.2.2. Đánh giá thực trạng phát triển hệ thống điểm dân cư huyện Đan
Phượng 27
2.2.3. Định hướng phát triển hệ thống điểm dân cư huyện Đan Phượng đến
năm 2020 28
2.2.4. Xây dựng mô hình quy hoạch chi tiết điểm dân cư nông thôn theo
hướng nông thôn mới 28
2.3. Phương pháp nghiên cứu 28
2.3.1. Phương pháp điều tra, thu thập tài liệu, số liệu 28
2.3.2. Phương pháp phân tích, xử lý số liệu và tổng hợp 29
2.3.3. Phương pháp phân loại điểm dân cư 29
2.3.4. Phương pháp xây dựng bản đồ 34
Chương 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 35
3.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội huyện Đan Phượng - TP. Hà Nội 35
3.1.1. Điều kiện tự nhiên, tài nguyên và môi trường. 35
3.1.2. Thực trạng phát triển kinh tế - xã hội 39
3.1.3. Đánh giá chung về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội tác động đến
việc hình thành và phát triển các điểm dân cư 44
3.2. Thực trạng phát triển hệ thống điểm dân cư trên địa bàn huyện Đan Phượng
46
3.2.1. Đánh giá tình hình quản lý và hiện trạng sử dụng đất khu dân cư huyện
Đan Phượng 46
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page v
3.2.2. Thực trạng phát triển và phân bố khu dân cư 53
3.2.3. Phân loại hệ thống điểm dân cư 55
3.2.4. Thực trạng kiến trúc, cảnh quan trong điểm dân cư 62
3.2.5. Đánh giá hệ thống điểm dân cư nông thôn theo một số tiêu chí xây
dựng nông thôn mới 72
3.3. Định hướng phát triển hệ thống điểm dân cư huyện Đan Phượng đến năm
2020 76
3.3.1. Các căn cứ cho định hướng phát triển điểm dân cư 76
3.3.2. Các dự báo cho định hướng phát triển mạng lưới điểm dân cư 77
3.3.3. Định hướng phát triển hệ thống điểm dân cư 80
3.3.4. Một số giải pháp cho việc định hướng phát triển mạng lưới khu dân cư
huyện Đan Phượng 88
3.4. Xây dựng mô hình quy hoạch chi tiết điểm dân cư nông thôn theo hướng
nông thôn mới 91
3.4.1. Lựa chọn mô hình 91
3.4.2. Khái quát điều kiện tự nhiên và hiện trạng khu đất quy hoạch 92
3.4.3. Quy hoạch chi tiết khu dân cư theo một số tiêu chí nông thôn mới. 94
3.4.4. Đánh giá mô hình 99
3.4.5. Giải pháp thực hiện 96
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 98
1. Kết luận 98
2. Kiến nghị 99
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 100
PHỤ LỤC 102
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page vi
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
TT Chữ viết tắt Chữ viết đầy đủ
1 CN Công nghiệp
2 CNH - HĐH Công nghiệp hóa - hiện đại hóa
3 CN-TTCN Công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp
4 DCNT Dân cư nông thôn
5 HĐND Hội đồng nhân dân
6 THCS Trung học cơ sở
7 THPT Trung học phổ thông
8 TNMT Tài nguyên môi trường
9 TTCN Tiểu thủ công nghiệp
10 UBND Ủy ban nhân dân
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page vii
DANH MỤC CÁC BẢNG
STT Tên các bảng
Trang
Bảng 1.1. Định mức sử dụng đất trong khu dân cư 17
Bảng 1.2. Chỉ tiêu sử dụng đất điểm dân cư nông thôn của các xã 18
Bảng 2.1. Phân cấp một số tiêu chí đánh giá điểm dân cư 31
Bảng 2.2. Tổng hợp chỉ tiêu phân loại điểm dân cư 33
Bảng 3.1. Giá trị sản xuất các ngành kinh tế trên địa bàn huyện Đan Phượng
2005-2013 40
Bảng 3.2: Hiện trạng dân số huyện Đan Phượng 2013 43
Bảng 3.3. Hiện trạng sử dụng đất khu dân cư huyện Đan Phượng năm 2013 50
Bảng 3.4. Hiện trạng sử dụng đất khu dân cư phân theo từng khu vực huyện Đan
Phượng năm 2013 51
Bảng 3.5. Thực trạng hệ thống điểm dân cư trên địa bàn huyện Đan Phượng
năm 2013 53
Bảng 3.6: Kết quả phân loại hệ thống điểm dân cư huyện Đan Phượng theo tiêu
chí 1 năm 2013 56
Bảng 3.7: Kết quả phân loại hệ thống điểm dân cư huyện Đan Phượng theo tiêu
chí 2 năm 2013 56
Bảng 3.8: Kết quả phân loại hệ thống điểm dân cư huyện Đan Phượng theo tiêu
chí 3 năm 2013 57
Bảng 3.9: Kết quả phân loại hệ thống điểm dân cư huyện Đan Phượng theo tiêu
chí 4 năm 2013 59
Bảng 3.10: Hệ thống điểm dân cư đô thị và nông thôn huyện Đan Phượng năm
2013 61
Bảng 3.11: Bảng dự báo dân số, số hộ đến năm 2020 huyện Đan Phượng 79
Bảng 3.12. So sánh cơ cấu sử dụng đất trước và sau quy hoạch 98
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page viii
DANH MỤC CÁC HÌNH
STT Tên các hình
Trang
Hình 3.1: Biểu đồ biến động giá trị sản xuất huyện Đan Phượng 2005 - 2013 40
Hình 3.2: Một số mẫu nhà khu vực nông thôn tại xã Hồng Hà, - huyện Đan
Phượng 63
Hình 3.3: Một số mẫu nhà khu vực bán đô thị tại xã Tân Hội, huyện Đan Phượng 64
Hình 3.4: Một số mẫu nhà khu vực đô thị tại thị trấn Phùng, huyện Đan Phượng 65
Hình 3.5: Bệnh viên đa khoa huyện Đan Phượng 66
Hình 3.6: Trung tâm Y tế huyện Đan Phượng 66
Hình 3.7: Trường THPT Đan Phượng 67
Hình 3.8: Trường Tiểu học Tân Lập 67
Hình 3.9. Bưu điện huyện Đan Phượng 68
Hình 3.10. Bưu điện xã Tân Lập 68
Hình 3.11. Sân vận động huyện Đan Phượng 69
Hình 3.12. Nhà văn hóa, nhà hát huyện Đan Phượng 69
Hình 3.13: Đường Quốc lộ 32 70
Hình 3.14: Đường Đan Phượng - Tân Hội 70
Hình 3.15 : Biểu đồ hiện trạng và định hướng điểm dân cư đến năm 2020 huyện
Đan Phượng 85
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong quá trình thực hiện công nghiệp hóa, hiện đại hóa đến nay, nền kinh
tế nước ta có nhiều chuyển biến tích cực, tốc độ tăng trưởng kinh tế hàng năm đạt
cao và phát triển tương đối toàn diện, văn hóa và xã hội có tiến bộ trên nhiều
mặt, việc gắn phát triển kinh tế với giải quyết các vấn đề xã hội có chuyển biến
tích cực, đời sống các tầng lớp nhân dân được cải thiện. Điều đó góp phần nâng
cao chất lượng cuộc sống của dân cư ở đô thị và nông thôn trong cả nước.
Khu vực nông thôn, loại hình quần cư nông thôn ngày nay đang có nhiều
thay đổi về chức năng, cấu trúc và hướng phát triển. Tuy nhiên, công tác quy
hoạch dân cư ở nông thôn hầu như vẫn chưa được chú trọng dẫn đến sự phân bố
dân cư không theo quy hoạch. Do đó, cần phải có định hướng chiến lược lâu dài
về phân bố, phát triển các điểm dân cư nông thôn để ổn định và phát triển kinh tế
- xã hội theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông thôn.
Tổ chức hợp lý mạng lưới khu dân cư sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho công
tác quản lý Nhà nước về đất đai, đáp ứng yêu cầu tổ chức và phát triển sản xuất
của các ngành kinh tế, thỏa mãn tốt nhất nhu cầu của nhân dân về việc làm, nhà
ở, giao tiếp cũng như các nhu cầu về vật chất, văn hóa, tinh thần và nghỉ ngơi,
giải trí tạo sự đa dạng cảnh quan và bảo vệ môi trường. Chính vì vậy, việc xây
dựng quy hoạch hệ thống điểm dân cư là rất cần thiết.
Hiện nay, hệ thống điểm dân cư của huyện Đan Phượng chưa được quy
hoạch hoàn chỉnh, phát triển chủ yếu là tự phát, quá trình xây dựng nhà ở là
nguồn vốn tự có của nhân dân. Những năm gần đây, dọc theo Quốc lộ 32 và một
số khu vực trung tâm các xã đã và đang hình thành những tụ điểm giao lưu kinh
tế - xã hội theo hướng đô thị hóa (thị tứ). Bản thân dân cư tại các trung tâm này
đang có sự chuyển hóa về cơ cấu kinh tế, cơ cấu lao động, các hoạt động dịch vụ,
thương mại - ngành nghề ngày càng phát triển; một bộ phận lao động đã tách
khỏi sản xuất nông nghiệp hoặc ít nhiều thoát ly nông nghiệp.
Trên địa bàn huyện Đan Phượng, đến nay, tất cả các xã đã hoàn thiện đồ
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 2
án Quy hoạch xây dựng nông thôn mới và đang triển khai thực hiện phương án
quy hoạch. Tuy nhiên, trên thực tế khi triển khai thực hiện các nội dung quy
hoạch nông thôn mới ở một số địa phương mới tập trung chủ yếu vào xây dựng
hạ tầng kỹ thuật - xã hội và quy hoạch sản xuất, chưa thực sự quan tâm đến quy
hoạch bố trí sắp xếp khu dân cư. Do đó, trong giai đoạn tới, cần phải có định
hướng chiến lược lâu dài về phân bố, phát triển các điểm dân cư nông thôn để ổn
định và tạo đà cho phát triển kinh tế - xã hội theo hướng CNH-HĐH nông thôn.
Vì vậy đánh giá thực trạng và định hướng phát triển hệ thống điểm dân cư một
cách khoa học trên cơ sở đảm bảo đủ quỹ đất để phục vụ cho việc thực hiện các
dự án phát triển kinh tế đồng thời quy hoạch chỉnh trang khu dân cư, nâng cao
chất lượng cuộc sống của người dân trong huyện là rất cần thiết.
Xuất phát từ thực trạng trên, góp phần xây dựng huyện Đan Phượng phát
triển toàn diện và bền vững tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: “Đánh giá Thực
trạng và định hướng phát triển hệ thống điểm dân cư huyện Đan Phượng -
thành phố Hà Nội”
2. Mục tiêu nghiên cứu
- Đánh giá thực trạng sử dụng đất, thực trạng xây dựng và phát triển hệ
thống điểm dân cư trên địa bàn huyện Đan Phượng, thành phố Hà Nội.
- Định hướng phát triển mạng lưới điểm dân cư nhằm cải tạo cảnh quan,
môi trường sống, góp phần nâng cao điều kiện sống cho người dân huyện Đan
Phượng, thành phố Hà Nội.
3. Yêu cầu của đề tài
- Số liệu, tài liệu điều tra, thu thập trung thực, chính xác và phản ánh đúng
hiện trạng tại thời điểm nghiên cứu.
- Điều tra, khảo sát thực địa và đề xuất những định hướng phát triển hệ
thống điểm dân cư huyện Đan Phượng trong thời gian tới và đề xuất các giải
pháp thực hiện phù hợp với đặc điểm của địa phương, tuân thủ các quy định theo
tiêu chuẩn Việt Nam và pháp luật của Nhà nước.
- Định hướng quy hoạch phải dựa trên các cơ sở khoa học: Tiềm năng về
đất đai, nguồn vốn đầu tư, lao động…, dựa trên các chính sách, chỉ tiêu phát triển
kinh tế xã hội của địa phương nhằm đem lại tính khả thi cao nhất.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 3
Chương 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU
1.1. Cơ sở lý luận và pháp lý về phát triển hệ thống điểm dân cư
1.1.1. Những khái niệm về điểm dân cư
- Điểm dân cư đô thị:
Điểm dân cư đô thị là điểm dân cư tập trung phần lớn những người dân phi
nông nghiệp, họ sống và làm việc theo kiểu thành thị (Vũ Thị Bình và cs 2008).
- Điểm dân cư nông thôn:
Tại khoản 16, Điều 3, Luật Xây dựng năm 2014 nêu rõ: Điểm dân cư
nông thôn là nơi cư trú tập trung của các hộ gia đình gắn kết với nhau trong sản
xuất, sinh hoạt và các hoạt động xã hội khác trong phạm vi một khu vực nhất
định, được hình thành do điều kiện tự nhiên, điều kiện kinh tế - xã hội, văn hóa
và các yếu tố khác.
1.1.2. Phân loại hệ thống điểm dân cư
* Căn cứ phân loại điểm dân cư:
Khi phân loại điểm dân cư cần căn cứ vào những đặc điểm cơ bản sau:
- Điều kiện sống và lao động của dân cư.
- Chức năng của điểm dân cư.
- Quy mô dân số, quy mô đất đai trong điểm dân cư.
- Vị trí điểm dân cư trong cơ cấu cư dân.
- Cơ cấu lao động theo các ngành kinh tế.
Trên cơ sở các tiêu chí phân loại trên, hệ thống mạng lưới dân cư nước ta
được phân ra thành các loại sau:
(1) Đô thị rất lớn: Là thủ đô của cả nước, thủ phủ của một miền lãnh thổ.
Các đô thị này là trung tâm chính trị, kinh tế, văn hoá xã hội, khoa học kỹ thuật,
dịch vụ du lịch, giao thông, giao dịch quốc tế của quốc gia, có vai trò thúc đẩy
sự phát triển của cả nước.
(2) Đô thị lớn: Là loại trung tâm chính trị, kinh tế, văn hoá, xã hội, sản
xuất công nghiệp, dịch vụ, du lịch, giao thông, giao dịch quốc tế của nhiều tỉnh
hay một tỉnh, có vai trò thúc đẩy sự phát triển của một vùng lãnh thổ.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 4
(3) Đô thị trung bình: Là các trung tâm chính trị, kinh tế, xã hội, văn hoá,
sản xuất công nghiệp, dịch vụ, du lịch của một tỉnh hay nhiều huyện, có vai trò
thúc đẩy sự phát triển của tỉnh hay một vùng lãnh thổ của tỉnh.
(4) Đô thị nhỏ: Là các trung tâm chính trị, kinh tế, văn hoá, xã hội, sản
xuất của một huyện hay liên xã, có vai trò thúc đẩy sự phát triển của một huyện
hay một vùng trong huyện.
(5) Làng lớn: Là trung tâm hành chính - chính trị, văn hoá, xã hội, dịch vụ
kinh tế của một xã, có vai trò thúc đẩy sự phát triển của một xã hay nhiều điểm
dân cư.
(6) Làng nhỏ: Là nơi ở, nơi sản xuất tiểu thủ công nghiệp, nông lâm
nghiệp của nhân dân trong một xã.
(7) Các xóm, ấp, trại: Là các điểm dân cư nhỏ nhất, với các điều kiện sống
rất thấp kém. Trong tương lai các điểm dân cư này cần xoá bỏ, sát nhập thành các
điểm dân cư lớn hơn (Vũ Thị Bình và cs, 2008).
Nghị định số 42/2009/NĐ-CP ngày 7 tháng 5 năm 2009 của Chính Phủ
quy định cụ thể về việc phân loại đô thị. Đô thị được phân thành 6 loại như sau:
loại đặc biệt, loại I, loại II, loại III, loại IV và loại V được cơ quan nhà nước có
thẩm quyền quyết định công nhận.
1. Đô thị loại đặc biệt là thành phố trực thuộc Trung ương có các quận nội
thành, huyện ngoại thành và các đô thị trực thuộc.
2. Đô thị loại I, loại II là thành phố trực thuộc Trung ương có các quận nội
thành, huyện ngoại thành và có thể có các đô thị trực thuộc; đô thị loại I, loại II là
thành phố thuộc tỉnh có các phường nội thành và các xã ngoại thành.
3. Đô thị loại III là thành phố hoặc thị xã thuộc tỉnh có các phường nội
thành, nội thị và các xã ngoại thành, ngoại thị.
4. Đô thị loại IV là thị xã thuộc tỉnh có các phường nội thị và các xã
ngoại thị.
5. Đô thị loại IV, đô thị loại V là thị trấn thuộc huyện có các khu phố xây
dựng tập trung và có thể có các điểm dân cư nông thôn.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 5
1.1.3. Căn cứ pháp lý của phát triển hệ thống điểm dân cư
1.1.3.1. Hệ thống các văn bản quy phạm pháp luật của Đảng, Nhà nước
- Luật Xây dựng năm 2003, 2014;
- Nghị quyết số 26-NQ/TW ngày 05/8/2008 của Ban chấp hành Trung
ương về nông nghiệp, nông dân, nông thôn;
- Quyết định số 445/QĐ-TTg ngày 07/4/2009 của Thủ tướng Chính phủ
phê duyệt điều chỉnh định hướng Quy hoạch tổng thể phát triển hệ thống đô thị
Việt Nam đến năm 2025 và tầm nhìn đến năm 2050;
- Quyết định số 193/QĐ-TTg ngày 02/02/2010 của Thủ tướng Chính phủ
phê duyệt Chương trình rà soát quy hoạch xây dựng nông thôn mới;
- Quyết định số 800/QĐ-TTg ngày 04/6/2010 của Thủ tướng Chính phủ
phê duyệt Chương trình mục tiêu Quốc gia về xây dựng nông thôn mới giai đoạn
năm 2010-2020;
1.1.3.2. Hệ thống các tiêu chuẩn ngành
- Nghị định số 08/2005/NĐ-CP ngày 24/01/2005 về Quy hoạch xây dựng
(thay thế Nghị định số 91/CP ngày 17/8/1994 của Chính phủ ban hành Điều lệ
quản lý quy hoạch đô thị);
- Nghị định số 42/2009/NĐ-CP ngày 07/5/2009 của Chính phủ về việc
phân loại đô thị;
- Quyết định số 1259/QĐ-TTg ngày 26/7/2011 của Thủ tướng Chính phủ
phê duyệt quy hoạch chung xây dựng thủ đô Hà Nội đến năm 2030 và tầm nhìn
đến năm 2050;
- Quyết định số 682/BXD-CSXD ngày 14/02/1996 của Bộ Xây dựng về
việc ban hành Quy chuẩn xây dựng (trong đó có Quy chuẩn quy hoạch xây dựng
khu dân cư nông thôn);
- Quyết định số 03/2008/QĐ-BXD ngày 31/3/2008 của Bộ Xây dựng về
ban hành quy định nội dung thể hiện bản vẽ, thuyết minh đối với nhiệm vụ và đồ
án quy hoạch xây dựng;
- Thông tư số 07/BXD/TT-BXD ngày 07/4/2008 của Bộ Xây dựng về
hướng dẫn lập, thẩm định, phê duyệt và quản lý quy hoạch xây dựng;
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 6
- Quyết định số 491/QĐ-TTg ngày 16/4/2009 của Thủ tướng Chính phủ
về việc ban hành Bộ tiêu chí quốc gia về nông thôn mới;
- Thông tư số 21/2009/TT-BXD ngày 03/6/2009 của Bộ Xây dựng về lập,
thẩm định, phê duyệt, quản lý quy hoạch xây dựng nông thôn;
- Thông tư số 54/2009/TT-BNNPTNT ngày 21/8/2009 của Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn về Hướng dẫn thực hiện Bộ tiêu chí quốc gia về
nông thôn mới;
- Thông tư số 31/2009/TT-BXD ngày 10/9/2009 của Bộ trưởng Bộ Xây
dựng về việc ban hành Tiêu chuẩn quy hoạch xây dựng nông thôn;
- Thông tư số 32/2009/TT-BXD ngày 10/9/2009 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng
về việc ban hành Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về quy hoạch xây dựng nông thôn;
- Thông tư liên tịch số 13/2011/TTLT-BXD-BNNPTNT-BTN&MT ngày
28/10/2011 về Quy định việc lập, thẩm định, phê duyệt quy hoạch xây dựng xã
nông thôn mới.
- Quyết định số 21/2014/QĐ-UBND ngày 20/06/2014 của UBND thành
phố Hà Nội ban hành quy định các nội dung thuộc thẩm quyền của UBND thành
phố được Luật Đất đai 2013 và các Nghị định của Chính phủ giao về hạn mức
giao đất; hạn mức công nhận quyền sử dụng đất; kích thước, diện tích đất ở tối
thiểu được phép tách thửa cho hộ gia đình, cá nhân trên địa bàn thành phố Hà Nội.
1.1.4. Những nguyên tắc cơ bản phát triển hệ thống điểm dân cư
1.1.4.1 Nguyên tắc phát triển không gian đô thị
- Tuân thủ quy hoạch vùng lãnh thổ về địa lý và phát triển kinh tế:
Mỗi đô thị đều phải gắn bó với sự phát triển của toàn vùng vì quy hoạch
vùng đã cân đối sự phát triển cho mỗi điểm dân cư trong vùng lãnh thổ.
- Triệt để khai thác các lợi thế của điều kiện tự nhiên:
Những đặc trưng của cảnh quan thiên nhiên là cơ sở để hình thành cấu
trúc không gian đô thị. Các giải pháp quy hoạch, đặc biệt là trong cấu trúc chức
năng cần phải tận dụng triệt để các điều kiện tự nhiên, nhằm cải thiện nâng cao
hiệu quả của cảnh quan môi trường đô thị và hình thành cho đô thị một đặc thù
riêng hòa hợp với thiên nhiên ở địa phương đó.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 7
- Phù hợp với tập quán sinh hoạt truyền thống sinh hoạt của địa phương và
dân tộc:
Mỗi địa phương, mỗi dân tộc có một phong tục tập quán khác nhau. Đó là
vốn tri thức bản địa quý giá cần được khai thác và kế thừa để tạo cho mỗi đô thị
một hình ảnh riêng của dân tộc và địa phương mình.
Quy hoạch xây dựng và phát triển đô thị còn phải hết sức lưu ý đến vấn đề
cơ cấu tổ chức của các khu ở, khu trung tâm đô thị và các khu đặc trưng khác
như khu vực danh lam thắng cảnh, khu vực lịch sử, khu vực tâm linh tôn giáo…
- Kế thừa và phát huy thế mạnh của hiện trạng:
Cần phải kết hợp và phát huy mọi tiềm năng giữa cái cũ và cái mới trong
đô thị, giữa truyền thống và hiện đại, đặc biệt chú ý đến công trình kiến trúc có
giá trị, các khu phố cổ truyền thống.
- Phát huy vai trò của khoa học kỹ thuật tiên tiến:
Thiết kế quy hoạch tổng thể xây dựng đô thị phải đảm bảo phát huy tốt
các mặt về kỹ thuật đô thị, trang thiết bị khoa học kỹ thuật hiện đại, đặc biệt là
giao thông đô thị. Cần đảm bảo thực hiện các quy chế và chỉ tiêu về kinh tế kỹ
thuật xây dựng. Phải tuân thủ các chủ trương đường lối chính sách của Đảng,
Nhà nước và địa phương về xây dựng phát triển đô thị, hiện đại hóa các trang
thiết bị kỹ thuật, phương tiện giao thông vận tải, thông tin liên lạc.
- Tính cơ động và hiện thực của đồ án quy hoạch:
Bất kỳ một đồ án nào khi thiết kế cũng phải đề cập đến khả năng thực thi
của nó và trong từng giai đoạn. Muốn thực hiện được ý đồ phát triển tốt thì tính
cơ động và linh hoạt của đề án phải rất cao, có nghĩa là trước những hiện tượng
đột biệt về đầu tư xây dựng hoặc những chủ trương mới của chính quyền về xây
dựng đô thị thì hướng phát triển cơ bản và lâu dài của đô thị vẫn được đảm bảo
(Nguyễn Thế Bá, 2004).
1.1.4.2 Nguyên tắc phát triển hệ thống điểm dân cư nông thôn
- Dựa trên những cơ sở phương hướng, nhiệm vụ, phát triển sản xuất
(trồng trọt, chăn nuôi, các ngành nghề tiểu thủ công nghiệp và dịch vụ), đồng
thời phải phục vụ thiết thực cho các kế hoạch phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 8
của địa phương.
- Phù hợp với quy hoạch bố trí lao động, dân cư trên địa bàn huyện và
phải xem xét đến quan hệ với các điểm dân cư lân cận, phải phối hợp chặt chẽ
với các quy hoạch chuyên ngành khác có liên quan như quy hoạch thủy lợi, quy
hoạch giao thông, quy hoạch đồng ruộng.
- Phải xuất phát từ tình hình hiện trạng, khả năng về đất đai, nhân lực, vốn
đầu tư, theo phương châm: “Nhà nước và nhân dân cùng làm”, đồng thời phải
phù hợp với điều kiện tự nhiên (địa hình, khí hậy, thủy văn…), phù hợp với các
truyền thống, tập quán tiến bộ về sản xuất và sinh hoạt chung của từng vùng,
từng dân tộc.
- Đảm bảo yêu cầu về quốc phòng, chống bão lụt và bảo vệ môi trường.
- Cần xét đến triển vọng phát triển trong tương lai, phải đáp ứng các yêu
cầu sản xuất và đời sống trong giai đoạn trước mắt, đồng thời phải có phương
hướng quy hoạch dài hạn từ 15 đến 20 năm.
- Kết hợp chặt chẽ giữa cải tạo và xây dựng mới, triệt để tận dụng những
cơ sở cũ có thể sử dụng được vào mục đích sản xuất và phục vụ đời sống (Vũ Thị
Bình và cs, 2008).
1.2. Thực trạng và xu thế phát triển hệ thống điểm dân cư một số nước
trên thế giới
Thực tế cho thấy, từ trước đến nay trên thế giới có rất nhiều lý luận khoa
học, nhiều tài liệu nghiên cứu về phát triển mạng lưới dân cư (đô thị và nông
thôn) của các tổ chức như tổ chức Nông - Lương thế giới (FAO), Ngân hàng phát
triển châu Á (ADB), Ngân hàng Thế Giới (WB), các Chính Phủ các nước, của
các tổ chức khoa học…, tuy nhiên mỗi nước có những hướng đi, cách phát triển
dân cư riêng tuỳ thuộc vào điều kiện tự nhiên kinh tế - xã hội của nước mình.
1.2.1. Hà Lan
Vương quốc Hà Lan không được thiên nhiên ưu đãi, sau thiên tai nặng nề
trong thế kỷ XIV, nhân dân Hà Lan đã tiến hành từng bước việc khoanh vùng rút
nước để làm khô một diện tích rất lớn đất trũng nhằm mở mang diện tích đất đai
sinh sống. Trên các vùng đất trũng đó được chia thành từng khu để lập các điểm
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 9
dân cư nông nghiệp. Trung tâm của vùng xây dựng một thành phố cỡ 12.000 dân
với các công trình công cộng đạt trình độ cao, xung quanh thành phố là các làng
cách nhau từ 5 - 7 km với quy mô mỗi làng (village) khoảng 1.500 - 2.500 dân.
Trong mỗi làng được xây dựng đầy đủ các công trình văn hoá xã hội và nhà ở
cho nông dân, công nhân nông nghiệp, mỗi làng có các xóm (hamlet) với quy mô
khoảng 500 người. Sản xuất nông nghiệp được tổ chức theo kiểu các điền chủ
thuê đất của Nhà nước, tập hợp nhân công canh tác. Số người này trở thành công
nhân nông nghiệp và sống trong các làng nói trên.
Mạng lưới giao thông được tổ chức rất tốt, đường ô tô nối liền các điểm
dân cư đảm bảo liên hệ thuận tiện và nhanh chóng từ nơi ở đến các cánh đồng và
khu vực tiêu thụ chế biến (Viện Quy hoạch và thiết kế nông nghiệp, 2007).
1.2.2. Anh
Khác với phần lớn các nước ở lục địa Châu Âu, nông thôn nước Anh hầu
như không bị chiến tranh tàn phá, các điểm dân cư nông thôn truyền thống có sức
hấp dẫn mạnh mẽ với những người dân sống trong các thành phố lớn và các khu
công nghiệp tập trung. Mức độ “ôtô hoá” và mạng lưới giao thông rất phát triển,
rút ngắn khoảng cách về thời gian từ chỗ ở đến nơi làm việc.
Quy mô làng xóm của nước Anh thường từ 300 - 400 người, khoảng 100 -
150 hộ sinh sống. Tuy dân số ít nhưng đầy đủ các công trình văn hoá, xã hội.
Trong các khu dân cư có đường giao thông dẫn đến từng nhà, không khí trong
lành, phong cảnh đẹp và yên tĩnh. Chính vì vậy mà nhiều người dân muốn bỏ chỗ
ở không thoải mái trong các căn hộ khép kín nơi đô thị đi tìm chỗ ở lý tưởng nơi
miền quê. Do sự di chuyển một bộ phận dân cư ở các thành phố về sống ở nông
thôn mà cơ sở dịch vụ văn hoá, xã hội của làng quê truyền thống được cải thiện,
nó trở thành các khu ngoại ô của đô thị lớn hay khu công nghiệp. Đây là xu
hướng khác hẳn so với các nước khác trên thế giới.
Quy hoạch xây dựng phát triển mạng lưới đô thị và nông thôn của nước
Anh được công nhận là thành công nhất thế giới, từ cuối thế kỷ XVIII đến đầu
thế kỷ XIX đã có nhiều nhà kiến trúc sư người Anh nghiên cứu về lĩnh vực này:
William Morris là một kiến trúc sư, nhà nghệ sỹ đã có quan điểm xây
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 10
dựng đô thị đó là xây dựng phân tán trên toàn bộ đất nước các điểm dân cư nhỏ.
Ông xác minh cho phương án của mình rằng điện là nguồn động lực cơ bản cho
mọi hoạt động, sẽ đi đến tất cả các điểm dân cư trong toàn quốc và đến tận mọi
nhà cho nên ở đó sẽ là chỗ ở vô cùng lý tưởng và là nơi làm việc của mọi người.
Ngoài ra lý luận về xây dựng các điểm dân cư mang tính chất đô thị - nông thôn
được đề cao như thành phố vườn, thành phố vệ tinh của kiến trúc sư Eberezen
Howard là một cống hiến lớn cho lý luận phát triển đô thị thế giới.
Thành phố vườn của Eberezen Howard đề xướng năm 1896 trong đó đề
cập tới vấn đề thay đổi cơ cấu tổ chức và phương hướng giải quyết về không gian
của thành phố.
Lý luận thành phố vườn và thành phố vệ tinh của Eberezen Howard đã có
ảnh hưởng lớn trên thế giới, đặt nền tảng phát triển cho lý luận quy hoạch đô thị
hiện đại (Viện Quy hoạch và thiết kế nông nghiệp, 2007).
1.2.3. Thái Lan
Thái Lan là một nước nông nghiệp lớn trong vùng Đông Nam Á, là nước
có khối lượng nông sản xuất khẩu khá lớn. Cả nước có khoảng 53.000 làng xóm,
trải qua nhiều kế hoạch phát triển 5 năm, trong đó chú trọng đến sự phát triển các
vùng nông thôn. Chính phủ đã xây dựng nhiều dự án phát triển các khu vực nông
thôn với sự tham gia của các Bộ, ngành liên quan, nhờ đó mà đời sống của nông
dân đã được cải thiện đáng kể.
Chính sách kinh tế của Thái Lan là ưu tiên phát triển giao thông, đặc biệt
là giao thông đường bộ, cung cấp nước tưới tiêu trong nông nghiệp và nước sinh
hoạt nông thôn. Việc đầu tư xây dựng giao thông, thủy lợi nông thôn phần lớn
tập trung vào các vùng có tiềm năng lớn trong sản xuất. Tuy nhiên vẫn còn một
số làng thiếu nước cho sản xuất nông nghiệp, thiếu nước sinh hoạt và chưa có
đường giao thông cho ô tô tới khu trung tâm. Mặc dù đã phát triển hệ thống giao
thông nông thôn trên phạm vi toàn quốc nhưng sự phân hóa giàu nghèo trong
nông thôn ngày càng lớn. Đó là những vấn đề gây bức xúc mà đến nay Thái Lan
vẫn phải đương đầu để vượt qua (Vũ Thị Bình, và cs, 2008).
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 11
1.2.4. Trung Quốc
Trung Quốc là nước nông nghiệp lâu đời, đất rộng, người đông. Dân số
trên 1 tỷ người, trong đó nông dân chiếm xấp xỉ 80%. Đơn vị cơ sở ở nông thôn
Trung Quốc là làng hành chính (traditional village). Làng truyền thống chia
thành hai hay nhiều làng hành chính. Toàn quốc có trên 800.000 làng hành chính,
mỗi làng có 800 - 900 dân. Trong chiến lược hiện đại hoá đất nước, việc phát
triển các cộng đồng nông thôn có ý nghĩa quan trọng.
Hiện nay, xây dựng nông thôn mới xã hội chủ nghĩa là một công trình có
hệ thống mang lại lợi ích cho hàng trăm triệu nông dân, đồng thời cũng là một
quá trình lâu dài. Nguyên tắc của Trung Quốc là quy hoạch đi trước, định ra các
biện pháp thích hợp cho từng nơi, đột phá trọng điểm, làm mẫu dẫn đường,
Chính phủ hỗ trợ, nông dân xây dựng. Giải quyết trước mắt vấn đề nước sinh
hoạt cho hàng trăm triệu nông dân; cải tạo và xây dựng mới 1,2 triệu km đường
giao thông ở nông thôn; hoàn thiện hệ thống dịch vụ y tế khám, chữa bệnh ở
nông thôn và chuyển dịch việc làm cho lao động dư thừa ở nông thôn. Đồng thời
với những công việc trên, trong việc xây dựng nông thôn mới, Trung Quốc còn
áp dụng các biện pháp thúc đẩy phát triển sự nghiệp giáo dục và y tế khám, chữa
bệnh ở khu vực nông thôn (Alan P.Lliu, 1978).
1.2.5. Nhận xét chung về thực trạng và xu thế phát triển mạng lưới dân cư các
nước trên thế giới
Qua nghiên cứu tình hình phát triển khu dân cư của một số nước trên thế
giới từ châu Âu sang châu Á cho ta thấy muốn phát triển nông thôn phải xây
dựng cơ sở hạ tầng và mạng lưới đường giao thông phát triển hợp lý, phải quy
hoạch hệ thống làng xã một cách hợp lý cùng với việc xây dựng trung tâm làng
xã trở thành hạt nhân phát triển kinh tế - xã hội - văn hoá và là môi trường thuận
lợi cho việc tiếp thu văn minh đô thị vào nông thôn. Mặt khác muốn quản lý sự di
dân hàng loạt từ vùng nông thôn vào đô thị, ngăn cản sự phình to quá cỡ của các
thành phố lớn nhất thiết phải “công nghiệp hoá nông thôn”. Công nghiệp hoá
nông thôn còn mang lại sự thay đổi lối sống nông thôn truyền thống sang lối sống
văn minh đô thị - thành thị hoá nông thôn. Để đạt được điều đó, việc phát triển hạ
tầng kỹ thuật luôn luôn giữ vai trò hàng đầu, hệ thống giao thông luôn giữ vai trò
trọng yếu trong việc phát triển kinh tế - xã hội nông thôn.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 12
1.3. Tổng quan về phát triển khu dân cư ở Việt Nam
1.3.1. Một số vấn đề cơ bản về khu dân cư và xu hướng phát triển
1.3.1.1. Một số hình thức bố cục của các điểm dân cư truyền thống
- Điểm dân cư dạng phân tán: Các điểm dân cư dạng này thường có quy
mô nhỏ thường gặp ở các vùng núi nơi có mật độ dân số thưa, điều kiện trồng
cấy ít thuận tiện, mang đậm nét của hình thức sản xuất tự cung tự cấp.
- Điểm dân cư theo tuyến: Tiền thân là những điểm dân cư nhỏ bám dọc
theo 2 bên đường hoặc bên sông sau đó do quá trình phát triển của dân cư, các
điểm dân cư lấn dần ra nối tiếp thành tuyến dài.
- Điểm dân cư dạng phân nhánh: Tại giao điểm của các con sông hoặc
đường giao thông, các điểm dân cư phát triển theo dạng tuyến gặp nhau hình
thành nên dạng phân nhánh.
- Điểm dân cư theo dạng mảng: ở những vùng đất trù phú, thuận lợi cho
phát triển nông nghiệp, trải qua quá trình phát triển lâu dài nhiều điểm dân cư
nhỏ quy tụ lại thành điểm dân cư theo dạng mảng lớn. Hình thức này khá phổ
biến ở vùng đồng bằng sông Hồng (Viện Quy hoạch và thiết kế nông nghiệp, 2007).
1.3.1.2. Thực trạng kiến trúc cảnh quan khu dân cư nông thôn
Hầu hết các công trình kiến trúc có giá trị tiêu biểu cho kiến trúc cổ Việt
Nam đều nằm ở các làng xã. Đó là những ngôi đình làng, ngôi chùa và gần đây là
những nhà thờ nằm sau luỹ tre làng, là trung tâm chứa đựng mọi sinh hoạt văn
hoá của cộng đồng dân cư sống trong làng xã.
Đời sống ngày càng được cải thiện dẫn đến sự thay đổi trong bộ mặt nhà
ở, đến trang trí nội thất của người dân vùng nông thôn. Tỷ lệ nhà ngói, nhà kiên
cố rất cao, ước khoảng trên 80%, số hộ nông dân đã có nhà riêng lợp ngói, nơi có
tỷ lệ cao có thể tới 95%, tại nông thôn hiện có các nhà mái bằng 2-3 tầng kiên cố,
có kiến trúc gần gũi với thành thị.
Hiện nay bên cạnh các loại nhà ở dân gian, truyền thống như đã nêu trên,
kiến trúc nông thôn các vùng có các dạng nhà hình ống, thường ở những trục
đường chính, những khu đất giãn dân, những khu ven đô thị. Nhà ở có xu hướng
chuyển dịch ra gần các trục đường chính thuận tiện cho giao thông và kinh doanh
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 13
dịch vụ. Bố cục không gian nhà theo chiều dọc, ảnh hưởng nhiều phố thị. Loại
nhà trên góp phần cải thiện điều kiện ở, phục vụ hoạt động kinh doanh dịch vụ
của một bộ phận dân cư, song nó làm mất đi nét dân gian. Đây là một giải pháp
tình thế phát sinh do quá trình phát triển không có kiểm soát của một bộ phận dân
cư nông thôn để tiếp ứng với nền kinh tế thị trường (Viện Quy hoạch và thiết kế
nông nghiệp, 2007).
* Các tiêu chí phân loại nhà:
- Nhà kiên cố: Gồm các loại nhà biệt thự, nhà xây nhiều tầng hoặc các
căn hộ trong nhà xây nhiều tầng, nhà lắp ghép cấu kiện bê tông cốt thép nhiều
tầng, nhà xây mái bằng.
- Nhà bán kiên cố: Gồm ngôi nhà có tường xây, ghép gỗ, khung gỗ và có
mái lợp bằng ngói, tôn, tấm lợp hoặc xây dựng bằng các vật liệu tương đương.
- Nhà khung gỗ lâu bền, mái lá: Gồm những ngôi nhà có khung chịu lực
làm bằng gỗ có niên đại sử dụng trên 15 năm, mái lợp bằng tranh, tre, nứa, lá,
giấy dầu
- Nhà đơn sơ: các loại nhà ở không thuộc một trong hai nhóm trên.
Các công trình công cộng ở làng không chỉ là cổng làng, đường làng,
giếng làng mà còn là nhà văn hoá, nhà uỷ ban, nhà trẻ, trường học, trạm xá…,
ngoài ra là các không gian, các quỹ vật thể khác như: làng, chợ làng và cây đa,
bến nước…
Nhìn chung, các công trình kiến trúc công cộng trong làng xã thường
không to lớn trừ một số công trình đặc biệt (nhà thờ và một số đình chùa của
những làng có điều kiện đặc biệt) (Viện Quy hoạch và thiết kế nông nghiệp, 2007).
Ngày nay cùng với sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế trong nông nghiệp và sự
tăng trưởng dân số tuyệt đối tại khu vực nông thôn, kiến trúc nông thôn đã được
phát triển với 4 nội dung chính:
+ Ngói hoá và kiên cố hoá nhà ở nông thôn bằng nguồn lực tự có của nhân
dân thay thế dần dần nhà tranh vách đất.
+ Phát triển các công trình dịch vụ công cộng như trường học, nhà trẻ,
đường làng ngõ xóm và các công trình tiện ích công cộng.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 14
+ Cải tạo, trùng tu, nâng cấp các công trình di sản văn hoá, tôn giáo, tưởng
niệm…
+ Xây dựng phát triển các thị tứ mới ở các vùng nông thôn giữ vai trò là
trung tâm xã, tiểu vùng hoặc cụm xã, là đầu mối thúc đẩy quá trình công nghiệp
hoá, đô thị hoá ở khu vực nông thôn theo hướng: “ly nông bất ly hương” đã tạo
ra một bộ mặt kiến trúc mới cho khu vực nông thôn.
Vào những năm cuối của thập kỷ 70, hưởng ứng Nghị quyết IV và sau này
là Nghị quyết V của Ban chấp hành Trung ương Đảng, cùng với việc quy hoạch
đồng bộ xây dựng địa bàn cấp huyện theo các lĩnh vực khác nhau như bố trí lại
sản xuất, xây dựng công trình hạ tầng, các công trình phục vụ công cộng, nhà ở
cũng được nghiên cứu theo hướng “ cải tạo mạng lưới dân cư trên địa bàn huyện,
tổ chức đời sống ở nông thôn” (Lê Trung Thống, 1979); công việc nghiên cứu về
nhà ở lúc này chia làm hai loại:
+ Nhà ở tại huyện lỵ, thị trấn đưa ra một số mẫu “thiết kế giống các
thành phố”.
+ Nhà ở tại các làng xã nông thôn thì chỉ chú trọng đến nhà ở nông thôn
đơn thuần nông nghiệp.
Đã có rất nhiều đề tài nghiên cứu về nhà ở nông thôn cho nhiều vùng khác
nhau nhưng trong đó có đồ án nhà ở cho vùng cói Thái Bình của nhóm tác giả
Trần Trọng Chi: “Đồ án đã nghiên cứu giải quyết đồng bộ, có hệ thống việc tổ
chức cuộc sống cộng đồng ở nông thôn vùng cói bắt đầu từ ngôi nhà ở, với giếng
nước, nhà vệ sinh, sân vườn, chuồng chăn nuôi rồi đến các công trình văn hoá…”
Thực tiễn trong vài năm gần đây, nhà ở nông thôn đã được xây dựng và
phát triển mạnh mẽ kể cả về số lượng và chất lượng, nhiều làng xã phát triển kinh
tế nhiều thành phần, thu nhập cao đã xây dựng nhiều nhà ở 2 - 3 tầng. Nhiều nhà
kiểu biệt thự đầy đủ tiện nghi, không gian sinh hoạt ngăn nắp hợp lý trên toàn bộ
khuôn viên đất ở đã tạo những nét mới làm thay đổi bộ mặt kiến trúc làng quê
truyền thống.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 15
1.3.2. Xu hướng phát triển mạng lưới khu dân cư Việt Nam
1.3.2.1. Mối quan hệ giữa đô thị hóa với phát triển khu dân cư nông thôn
Từ khi chuyển sang nền kinh tế thị trường, nước ta đã có nhiều thay đổi
lớn đặc biệt là sự phát triển mạnh về kinh tế, việc gia nhập các tổ chức quốc tế:
WTO, ASEAN…đã và đang tạo tiền đề sức mạnh cho phát triển nền kinh tế nước
nhà. Nhờ chính sách mở cửa, hội nhập với các nước trên thế giới, Việt Nam đã
và đang tiếp thu những khoa học kỹ thuật hiện đại, ngoài ra với một nền chính trị
ổn định Việt Nam đang là địa bàn thích hợp cho các nhà đầu tư nước ngoài.
Chính vì những lý do đó mà quá trình CNH - HĐH trên lãnh thổ Việt Nam đang
diễn ra rất mạnh mẽ đã tác động và làm cho quá trình đô thị hoá nông thôn diễn
ra rất nhanh.
Quá trình đô thị hoá đã và đang tác động mạnh mẽ làm chuyển dịch cơ
cấu kinh tế và ảnh hưởng tới việc sắp xếp lại mạng lưới các điểm dân cư trên cả
nước, điều đó được thể hiện trên các mặt:
- Phát triển mở rộng, nâng cấp các thành phố thị xã, thị trấn theo quy
hoạch nhằm phát huy tiềm năng của mạng lưới đô thị hiện có, khống chế dân số
các thành phố lớn, tạo yếu tố tích cực thúc đẩy sự phát triển của các đô thị vừa và
nhỏ (các thị xã, thị trấn, thị tứ).
- Tạo điều kiện đẩy nhanh sự phát triển của các thị trấn huyện lỵ và các thị
tứ. Đây là đầu mối quan trọng nối tiếp giữa đô thị và nông thôn.
- Cải tạo và phát triển từng bước hệ thống điểm dân cư nông thôn trên địa
bàn vùng huyện.
- Trong điều kiện kinh tế thị trường hiện nay, có thể đô thị hoá ngay trong
từng làng xã trên cả hai mặt cơ bản chuyển lao động nông nghiệp sang sản xuất
công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, xây dựng từng bước cơ sở hạ tầng, xây dựng
phát triển và hoàn thiện khu dân cư, cải thiện đời sống nông thôn tiến tới tương
đương cuộc sống ở đô thị (Đỗ Đức Viêm, 2005).
1.3.2.2. Những quy định về quản lý, quy hoạch xây dựng và phát triển khu dân cư
Trong quá trình phát triển, các điểm dân cư (đô thị và nông thôn) ở nước
ta phần lớn được hình thành và phát triển một cách tự phát gây tình trạng xây