Tải bản đầy đủ (.doc) (52 trang)

Định hướng và giải pháp nâng cao hiệu quả công tác quy hoạch phát triển thương mại tại Bộ thương mại, vụ kế hoạch và đầu tư

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (404.67 KB, 52 trang )

lời mở đầu
Thực tập là yêu cầu bức thiết đối với mọi sinh viên, tiếp cận với công việc
thực tế để hiểu sâu hơn lý luận, từ đó vận dụng lý luận học được trên trường
áp dụng vào thực tế nhằm trang bị đầy đủ kiến thức về lý luận và thực tiễn
chuẩn bị cơ sở tiếp cận với những công việc thực tế khi ra trường.
Là sinh viên của khoa Kế hoạch và Phát triển, được trau dồi những
kiến thức của chuyên nghành kinh tế phát triển. Với mong muốn được tiếp
cận với những kiến thức thực tế về chuyên nghành kinh tế phát triển. Với sự
giúp đỡ nhiệt tình của thầy giáo PGS.TS Ngô Thắng Lợi, em đã xin được vào
thực tập tại Vụ Kế hoạch và Đầu tư thuộc Bộ Thương mại. Qua quá trình làm
quen và tìm hiểu về Bộ Thương mại và Vụ Kế hoạch và Đầu tư, em đã có
những nhìn nhận tổng kết đánh giá ban đầu khá cơ bản về Vụ và Bộ được
trình bày trong bản báo cáo thực tập tổng hợp.
Để hoàn thành bản báo cáo này em xin chân thành cảm ơn:thầy giáo
PGS.TS Ngô Thắng Lợi, chú vụ trưởng Bạch Văn Mừng, chú vụ phó Hoàng
Thịnh Lâm, anh Hải, anh Cường đã tận tình hướng dẫn, tạo mọi điều kiện tốt
nhất đã giúp đỡ em hoàn thành được bản báo cáo này.
Mặc dù em đã cố gắng rất nhiều nhưng do còn hạn chế về kiến thức thực tế
còng nh mới lần đầu tiếp cận thực tiễn nên bản báo cáo còn nhiều sơ suất. Em
Rất mong được sự góp ý, tiếp tục giúp đỡ của thầy giáo và các chú, các anh…
trong Bộ còng nh trong vụ để bản báo cáo lần này và lần sau của em được
hoàn chỉnh.
Em xin chân thành cảm ơn rất nhiều!
Phần thứ nhất: Tổng quan về bộ thương mại, vụ kế hoạch và
đầu tư
I.bộ thương mại
1.Quá trình hình thành và phát triển của Bộ Thương mại
Quá trình hình thành và phát triển của Bộ Thương mại được đánh dấu
bằng các mốc lịch sử sau:
• Ngày 26 - 11 - 1946, Chủ tịch Hồ Chí Minh ký sắc lệnh số 220/SL quy
định tổ chức bộ máy Kinh tế.


• Ngày 14 - 05 - 1951, Chủ tịch Hồ Chí Minh ký sắc lệnh số 21/SL
chuyển Bộ Kinh tế thành Bộ Công Thương và sắc lệnh số 22/SL thành lập Sở
Mậu dịch Trung ương.
• Ngày 20 - 09 - 1955, Quốc hội khoá I, kỳ họp thứ 5 quyết định : tách
Bộ Công thương thành hai Bộ Công nghiệp và Bộ Thương Nghiệp.
• Ngày 21 - 04 - 1958, Quốc hội khoá I, kỳ họp thứ 8 quyết định: tách Bộ
Thương Nghiệp thành hai bộ là Bộ Ngoại Thương và Bộ Nội Thương.
• Ngày 01 - 08 -1969, Uỷ ban Thường vụ Quốc hội phê chuẩn thành lập
Bộ Vật Tư.
• Ngày 24 - 03- 1988, Hội đồng Bộ trưởng ra quyết định thành lập Bộ
Kinh tế đối ngoại trên cơ sở sát nhập Bộ Ngoại Thương với Uỷ ban Hợp tác
Kinh tế - Khoa học - Kỹ thuật với Lào và Campuchia.
• Ngày 31 - 3 - 1990, Hội đồng nhà nước ra quyết định số 224/NQ thành
lập Bộ Thương Nghiệp trên cơ sở sát nhập 03 bé : Bộ Kinh tế đối ngoại, Bộ
Nội thương và Bộ Vật tư.
• Quốc hội khoá VII, kỳ họp thứ 9 từ 27- 07-1991 đến 12- 08-1991 quyết
định đổi tên Bộ Thương nghiệp thành Bộ Thương Mại và Du lịch trong đó
chuyển chức năng quản lý du lịch từ Bộ Văn hoá Thông tin sang Bộ Thương
mại và Du lịch.
• Ngày 17 - 10 - 1992, Hội đồng nhà nước quyết định thay đổi một số tổ
chức Bộ, trong đó Bộ Thương mại và Du lịch trở thành Tổng cục Du Lịch và
Bộ Thương mại cho đến ngày nay.
2.Chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của Bộ Thương mại
2.1 Vị trí và chức năng
Bộ Thương mại là cơ quan của Chính phủ, thực hiện chức năng quản lý
nhà nước về thương mại; quản lý nhà nước các dịch vụ công và thực hiện đại
diện chủ sỡ hữu phần vốn của nhà nước tại doanh nghiệp có vốn nhà nước
thuộc phạm vi quản lý của Bộ theo quy định của pháp luật.
2.2 .Nhiệm vụ và quyền hạn
Bộ Thương mại thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định tại Nghị định

số 86/2002/NĐ-CP ngày 05 tháng 11 năm 2002 của Chính phủ quy định chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cư cấu tổ chức cảu Bộ, cơ quan ngang bộ và
những nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể sau đây:
2.2.1 Trình Chính phủ, Thủ tướng chính phủ các dự án luật, pháp lệnh và các
dự thảo văn bản quy phạm pháp luật của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ về
các lĩnh vưc thuộc phạm vi quản lý nhà nước của bộ.
2.2.2 Trình Chính phủ, Thủ tướng chính phủ chiến, quy hoạch phát triển, kế
hoạch dài hạn, 5 năm và hàng năm, chương trình, dự án quan trọng về các
lĩnh vực thuộc phạm vi quản lýnhà nước của bộ.
2.2.3 Ban hành các quyết định, chỉ thị, thông tư về các lĩnh vực thuộc phạm
vi quản lý nhà nước của Bộ.
2.2.4 Chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra và chịu trách nhiệm thực hiện các văn
bản quy phạm pháp luật, chiến lược, quy hoạch, kế hoạch về thương
mại đã được phê duyệt; thông tin, tuyên truyền, phổ biến, giáo dục
pháp luật về các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ.
2.2.5 Về lưu thông hàng hoá trong nước và xuất khẩu, nhập khẩu:
a) Thống nhất quản lý nhà nước hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu, lưu
thông hàng trong nước và dịch cụ thương mại;
b) Trình Chính phủ, Thủ tướng chính phủ ban hành hoặc ban hành theo
thẩm quyền các cơ chế, chính sách phát triển thương mại nội địa, xuất khẩu,
nhập khẩu, biên mậu, lưu thông hàng hoá trong nước và dịch vụ thương mại,
thương nhân, mặt hàng kinh doanh, bảo đảm các mặt hàng thiết yếu cho miền
núi, đồng bào dân téc; tổ chức, hướng dẫn thực hiện các cơ chế, chính sách
sau khi được ban hành;
c) Chủ trì, phối hợp với các bộ, nghành chỉ đạo, điều tiết lưu thông hàng
hoá trong từng thời kỳ, bảo đảm cân đối cung cầ, cán cân thương mại, phát
triển ổn định thị trường hàng hoá, đặc biệt là các mặt hàng thiết yếu;
d) Quản lý việc cấp các loại giấy chứng nhận về hàng hoá xuất khẩu,
nhập khẩu và lưu thông trong nước, các hoạt động kinh doanh, dịch vụ
thương mại của thương nhân theo quy định của pháp luật và các điều ước

quốc tế mà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam đã ký kết hoặc tham
gia;
e) Tổng hợp tình hình, kế hoạch xuất khẩu, nhập khẩu và kinh doanh
dịch vụ thương mại trong phạm vi cả nước.
2.2.6 Thống nhất quản lý nhà nước về bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng
theo quy định của pháp luật.
2.2.7 Thống nhất quản lý nhà nước về thương mại điện tử.
2.2.8 Về quản lý thị trường:
a) Thống nhất chỉ đạo công tác quản lý thị trường trong cả nước; hướng
dẫn, kiểm tra việc thực hiện các quy định của pháp luật về lưu thông hàng hoá
trên thị trường, hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu và dịch vụ thương mại;
b) Tổ chức phối hợp hoạt động giữa các nghành , các địa phương trong
việc chống đầu cơ lũng đoạn thi trường, buôn lậu, sản xuất và buôn bán hàng
giả, hàng cấm và các hành vi kinh doanh khác trái quy định của pháp luật.
2.2.9 Thống nhất quản lý nhà nước về cạnh tranh, chống độc quyền,
chống bán phá giá; chủ trì, phối hợp với các hội hiệp hội nghành hàng giải
quyết các tranh chấp về bán phá giá.
2.2.10 Về xúc tiến thương mại:
a) Chủ trì, phối hợp với các bộ, cơ quan có liên quan xây dựng, trình
Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ ban hành hoặc ban hành theo thẩm quyền
các chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, chương trình, cơ chế, chính sách về xúc
tiến thương mại; chỉ đạo, hướng dẫn, tổ chức thực hiện các quy định trên sau
khi được ban hành;
b) Quản lý nhà nước về các hoạt động quảng cáo thương mại, hội chợ,
triển lãm thương mại, khuyến mại, giới thiệu hàng hoá ở trong và ngoài nước
theo quy định của pháp luật.
2.2.11 Về hội nhập kinh tế – thương mại quốc tế:
Chủ trì, phối hợp với các bộ, cơ quan có liên quan:
+ Xây dựng và thực hiện cơ chế, chính sách hội nhập kinh tế – thương
mại quốc tế;

+ Tổ chức đàm phán với các nước và các tổ chức kinh tế – thương mại
quốc tế;
+ Ký kết hoặc gia nhập các điều ước quốc tế song biên và đa biên giữa
Việt Nam với các nước và các tổ chức quốc tế theo phân công hoặc uỷ quyền
của Chính phủ;
+ Hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra, tổ chức việc thực hiện các điều ước
quốc tế về kinh tế - thương mại mà Việt Nam là thành viên.
2.2.12 Đại diện lợi Ých thương mại của Việt Nam ở nước ngoài; thống
nhất quản lý hoạt động thương mại của các tổt chức và cá nhân Việt Nam theo
quy định của pháp luật; quản lý, chỉ đạo hoạt động của các cơ quan thường
vụ, các tổ chức xúc tiến thương mại, trung tâm hoặc cửa hàng giới thiệu sản
phẩm hàng hoá của Việt Nam ở nước ngoài.
2.2.13 Thu thập, tổng hợp, phân tích, xử lý và cung cấp thông tin kinh tế,
thương mại, thị trường, thương nhân trong và ngoài nước phục vụ các cơ quan
Đảng, Nhà nước và các tổ chức kinh tế; biên soạn và xuất bản các Ên phẩm về
thông tin thương mại và thị trường.
2.2.14 Thực hiện hợp tác quốc tế trong các lĩnh vực do Bộ quản lý theo
quy định của pháp luật.
2.2.15 Quyết định các chủ trương, biện pháp và hướng dẫn việc thực hiện
cơ chế hoạt động của các tổ chức dịch vụ công trong các lĩnh vực quản lý nhà
nước của Bộ theo quy định của pháp luật; quản lý và chỉ đạo hoạt động đối
với các tổ chức sự nghiệp thuộc Bộ.
2.2.16 Tổ chức và chỉ đạo thực hiện kế hoạch nghiên cứu khoa học, ứng
dụng tiến bộ khoa học và công nghệ trong lĩnh vực quản lý nhà nước của Bé.
2.2.17 Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể thuộc quyền đại diện chủ sỡ
hữu phần vốn của nhà nước tại doanh nghiệp có vốn nhà nước thuộc Bộ quản
lý theo quy định của pháp luật.
2.2.18 Quản lý nhà nước đối với hoạt động của các tổ chức kinh tế tập
thể, kinh tế tư nhân, hội và tổ chức phi chính phủ trong các lĩnh vực do Bộ
quản lý theo quy định của pháp luật.

2.2.19 Thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, chống tham
nhòng, tiêu cực và xử lý vi phạm pháp luật trong các lĩnh vực do Bộ quản lý
theo quy định của pháp luật.
2.2.20 Quyết định và chỉ đạo thực hiện chương trình cải cách hành chính
của Bộ theo mục tiêu và nội dung chương trình cải cách hành chính nhà nước
đã được thủ tướng Chính phủ phê duyệt.
2.2.21 Quản lý tổ chức bộ máy, biên chế; chỉ đạo thực hiện chính sách,
chế độ tiền lương, đãi ngộ, khen thưởng, kỷ luật đối với cán bộ, công chức,
viên chức nhà nước thuộc phạm vi quản lý củ Bộ; đào tạo bồi dưỡng về
chuyên môn, nghiệp vụ đối với cán bộ, công chức nhà nước trong lĩnh vực
quản lý nhà nước của Bộ; xây dựng chức danh công chức, viên chức, quy
định chức danh tiêu chuẩn cấp bậc kỹ thuật, nghiệp vụ trong các lĩnh vực
quản lý của Bộ.
2.2.22 Quản lý tài chính, tài sản được giao và tổ chức thực hiện ngân sách
được phân bổ theo quy định của pháp luật.
3. Cơ cấu tổ chức của Bộ Thương mại
LÃNH ĐẠO BỘ: L·nh ®¹o bé:
 Cơ quan Bé
 Thương vô
 Sở Thương mại
 Văn phòng uỷ ban quốc gia về Hợp tác kinh tế quốc tế
Cơ cấu tổ chức của Bộ thương mại được phân thành:
a) Các tổ chức giúp Bộ trưởng thực hiện chức năng quản lý nhà nước:
1. Vụ Xuất nhập khẩu;
2. Vụ Chính sách thị trường trong nước;
3. Vụ Thương mại miền núi và Mậu dịch biên giới;
4. Vụ Thị trường châu á - Thái Bình Dương (gọi tắt là Vô khu vực 1)
5. Vụ Thị trường châu Âu (gọi tắt là vô khu vực 2);
6. Vụ Thị trường châu Mỹ (gọi tắt là khu vực 3);
7. Vụ Thị trường châu Phi, Tây á và Nam á (gọi tắt là vô khu vực 4);

8. Vụ Chính sách thương mại đa biên;
9. Vụ Thương mại điện tử;
10. Vụ hợp tác xã;
11. Vụ Kế hoạch và Đầu tư;
12. Vụ Tài chính – Kế toán
13. Vụ Pháp chế;
14. Vụ Tổ chức cán bộ;
15. Cục Quản lý thị trường;
16. Cục Quản lý cạnh tranh;
17. Cục Xúc tiến thương mại;
18. Thanh tra;
19. Văn phòng.
Chuyển Cục Quản lý chát lượng hàng hoá và đo lường hiện thuộc Bộ
Thương mại sang Tổng Cục Tiêu chuẩn đo lường Chất lượng thuộc Bộ Khoa
học và Công nghệ,
Các Vụ Chính sách thương mại đa biên và Vụ Xuất nhập khẩu được tổ
chức phòng, do Bộ trưởng Bộ Thương mại quyết định sau khi thống nhất với
Bộ trưởng Bộ Nội vụ.
Các cơ quan thương vụ của Việt Nam ở nước ngoài do Thủ tướng
Chính phủ quyết định thành lập theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Thương mại.
b) Các tổ chức sự nghiệp thuộc Bộ:
1. Viện nghiên cứu thương mại;
2. Trung tâm thông tin thương mại;
3. Trung tâm tin học;
4. Tạp chí thương mại;
5. Báo Thương mại;
6. Báo đối ngoại Vietnam Economic News (VEN);
7. Trường cán bộ thương mại Trung ương.
Bé trưởng Bộ Thương mại chủ trì, phối hợp với Bộ trưởng Bộ Nội vụ
xây dựng phương án sắp xếp các trường đào tạo hiện thuộc Bộ Thương mại,

trình Thủ tướng Chính phủ quyết định.
4. Bé trưởng qua các thời kỳ
+ Phạm Văn Đồng
- BT Bé kinh tế 11/1946 – 3/1947
+ Phan Anh
- Bộ trưởng Bộ kinh tế 3/1947 – 5/1951
- Bộ trưởng Bộ công thương 5/1951 – 9/1955
- Bộ trưởng Bộ Thương nghiệp 9/1955 – 4/1958
- Bộ trưởng Bộ Ngoại Thương 4/1958 – 4/1977
+ Đỗ Mười
- Bé trưởng Bộ Nội thương 4/1958 – 3/1961
+ Nguyễn Thanh Bình
- Bé trưởng Bộ Nội thương 3/1961 – 11/1966
+ Hoàng Quốc Thịnh
- Bé trưởng Bộ Nội thương 11/1966 – 11/1977
+ Trần Danh Tuyên
- Bé trưởng Bộ Vật Tư 10/1969 – 7/1976
+ Trần Sâm
- Bộ trưởng Bộ Vật Tư 7/1976 – 4/1982
+ Đặng Viết Châu
- Bộ trưởng Bộ Ngoại thương 4/1977 – 2/1980
+ Trần Văn Hiển
Bé trưởng Bộ Nội thương 11/1977 - 7/1981
+ Lê Khắc
- Bé trưởng Bộ Ngoại thương 2/1980 – 6/1986
+ Trần Phương
- Bé trưởng Bộ Nội thương 7/1981 – 4/1982
+ Hoàng Đức Nghi
- Bé trưởng Bé Vật tư 4/1982 – 3/1990
+ Lê Đức Thịnh

- Bé trưởng Bộ Nội thương 4/1982 – 6/1986
+ Hoàng Minh Thắng
- Bé trưởng Bộ Nội thương 6/1986 – 3/1990
- Bé trưởng Bộ Thương nghiệp 3/1990 – 8/1991
+ Đoàn Duy Thành
- Bé trưởng Bộ Ngoại thương 6/1986 – 8/1988
- Bé trưởng Bộ kinh tế đối ngoại 8/1988 – 3/1990
+ Lê Văn Triết
- Bé trưởng Bộ Thương mại và du lịch 8/1991 – 10/1992
- Bé trưởng Bộ Thương mại 10/1992 – 8/1997
+ Vò Khoan
- Bé trưởng Bộ Thương mại 2/2000 – 8/2002
+ Trương Đình Tuyển
- Bé trưởng Bộ Thương mại 9/1997 – 2/2000
- Bé trưởng Bộ Thương mại 8/2002 Đến nay
II.vụ kế hoạch và đầu tư
Vụ Kế hoạch và Đầu tư được hình thành và phát triển cùng với quá
trình hình thành và phát triển của Bộ Thương mại với các mốc lịch sử như
trên.
Vụ Kế hoạch và Đầu tư là một vụ tổng hợp của Bộ Thương mại, tham
mưu cho lãnh đạo Bộ về xây dựng chiến lược phát triển 10 năm, kế hoạch
trung hạn 5 năm và các kế hoạch hàng năm. Đồng thời đề xuất các biện pháp,
giải pháp thực hiện mục tiêu, kiểm tra, giám sát việc thực hiện các kế hoạch
của nghành.
Cùng với sự chuyển đổi cơ chế, từ cơ chế kế hoạch hoá tập trung-mệnh
lệnh sang cơ chế mới; kinh tế thị trường có sự điều tiết của Nhà nước theo
định hướng XHCN, kế hoạch hoá cũng chính thức chuyển từ kế hoạch hoá tập
trung sang kế hoạch hoá phát triển mang tính chất định hướng. Theo sự
chuyển đổi cơ chế chung, vụ Kế hoạch và Đầu tư thuộc Bộ Thương mại cũng
đổi mới một cách căn bản công tác kế hoạch hoá trên cả hai cấp độ vĩ mô và

vi mô. Vụ Kế hoạch và Đầu tư đã xác định rõ:kế hoạch là một công cụ quản
lý và hệ thống chỉ tiêu kế hoạch mang tính chất định hướng ở tầm vĩ mô.
Ngoài ra, Vụ Kế hoạch và Đầu tư cũng xác định lại một cách rõ ràng hơn mối
quan hệ của vụ với các doanh nghiệp và các địa phương chỉ mang tính chất hỗ
trợ. tham mưu, mối quan hệ với các tổng công ty 90 và 91 là hỗ trợ thông tin,
dự báo, nghe ý kiến và tổng hợp.
1.Vị trí và chức năng
Vụ Kế hoạch và Đầu tư ( được thành lập trên cơ sở hợp nhất ba vụ: Kế
hoạch-Thống kê, Đầu tư, Khoa học ) là tổ chức thuộc Bộ Thương mại có chức
năng tham mưu giúp Bộ trưởng quản lý Nhà nước về các lĩnh vực: chiến lược,
quy hoạch, kế hoạch, chương trình, dự án đầu tư, ứng dụng khoa học, công
nghệ môi trường, tài chính-tiền tệ liên quan đến thương mại.
2.Nhiệm vụ và quyền hạn
2.1.Về lĩnh vực chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, chương trình, dự án
thương mại:
2.1.1.Chủ trì phân tích và dự báo trong quan hệ thay đổi cung cầu hàng hoá và
dịch vụ trên thị trường trong và ngoài nước từng thời kỳ làm cơ sở xây dựng
chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, chương trình, dự án thương mại.
2.1.2. Chủ trì xây dưng chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, chương trình, dự án
thương mại theo vùng kinh tế và trên toàn quốc để Bộ trình cơ quan có thẩm
quyền phê duyệt; tổ chức và hướng dẫn thực hiện sau khi được duyệt.
2.1.3. Đầu mối tham gia, tổng hợp chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, chương
trình, dự án có liên quan đến thương mại từ các Bộ, nghành, tổng công ty,
công ty lớn của Nhà nước, các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, các
doanh nghiệp thuộc Bộ để xây dựng chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, chương
trình, dự án của nghành và của Bộ Thương mại trình lãnh đạo Bộ.
2.1.4.Đầu mối tổ chức các buổi làm việc giữa lãnh đạo Bộ và lãnh đạo với các
Sở Thương mại, các doanh nghiệp trực thuộc Bộ để thảo luận và quyết định
những vấn đề chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, chương trình, dự án về thương
mại.

2.1.5.Chủ trì xác lập cân đối cung cầu, điều tiết cung-cầu một số mặt hàng
thiết yếu, xác lập cán cân thương mại và cân đối ngoại tệ phục vụ sản xuất,
kinh doanh trong nước và xuất, nhập khẩu hàng hoá, dịch vô.
2.1.6.Chủ trì nghiên cứu xác định nhu cầu dự trữ lưu thông và dự trữ quốc gia
trong từng thời kỳ.
2.1.7. Tham gia vào việc quy hoạch phát triển các nghành sản xuất nhằm đảm
bảo chuyển dịch cơ cấu kinh tế, tăng mặt hàng và kim nghạch xuất khẩu; căn
cứ kết quả hoạt động thương mại để tham gia vào các biện pháp quản lý vĩ mô
và quản lý các dịch vụ thương mại.
2.2.Về lĩnh vực đầu tư
2.2.1. Chủ trì hoặc tham gia xây dựng các văn bản quy phạm pháp luật về đầu
tư liên quan đến thương mại ( kể cả các hiệp định song phương, đa phương về
khuyến khích và bảo hộ đầu tư ); hướng dẫn và kiểm tra việc thực hiện sau
khi được phê duyệt theo thẩm quyền.
2.2.2. Thẩm định các dự án đầu tư của Việt nam ra nước ngoài và của nước
ngoài vào Việt nam theo thẩm quyền của Bộ Thương mại. Quản lý hoạt động
thương mại, xuất nhập khẩu của các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài
theo quy định của pháp luật.
2.2.3.Thẩm định các dự án nhóm A và các dự án khác do Thủ tướng Chính
phủ yêu cầu. Quản lý hoạt động xuất nhập máy móc, thiết bị đÓ thực hiện các
dự án đầu tư từ vốn ngân sách nhà nước, vốn hỗ trợ phát triển chính
thức(ODA). Quản lý hoạt động gia công với nước ngoài, thuê máy móc thiết
bị của nước ngoài theo quy định của pháp luật.
2.2.4 Chủ trì giúp Bộ trưởng phân bổ và quản lý nguồn vốn đầu tư từ ngân
sách; chỉ đạo quản lý hoạt động đầu tư xây dựng của các đơn vị trực thuộc Bộ
theo quy định của pháp luật.
2.3 Về lĩnh vực nghiên cứu, ứng dụng khoa học, công nghệ và môi trường
liên quan đến thương mại:
2.3.1 Tổ chức xây dựng và hướng dẫn thực hiện kế hoạch, chính sách khoa
học, công nghệ và môi trường của nhà nước trong nghành thương mại.

2.3.2 Tổ chức nghiên cứu, nghiệm thu, quản lý và phổ biến kết quả nghiên
cứu các đề tài khoa học; tổ chức nghiên cứu sản xuất thử nghiệm, áp dụng
tiến bộ kỹ thuật, chuyển giao công nghệ mới và đề xuất với Bộ trưởng chủ
trương, giải pháp nhân rộng kết quả này sản xuất, kinh doanh và quản lý trong
nghành.
2.3.3 Tổ chức xây dựng, quản lý và áp dụng tiêu chuẩn Việt nam, tiêu chuẩn
nghành, các quy trình, quy phạm của Nhà nước tại các đơn vị thuộc Bộ. tổ
chức nghiên cứu và hướng dẫn, phổ biến các tiêu chuẩn thừa nhận trong
thương mại quốc tế và môi trường, đo lường, chất lượng, rào cản kỹ thuật
trong thương mại. 2.3.4 Quản lý công tác sữa chữa, xây dựng nhỏ và đầu tư
trang thiết bị nhằm tăng cường năng lực hoạt động khoa học, công nghệ, môi
trường cho các đơn vị thuộc Bé.
2.3.5 Quản lý công tác hợp tác quốc tế về khoa học, công nghệ và môi
trường liên quan đến thương mại.
2.3.6 Thường trực Hội đồng khoa học, Hội đồng chức danh khoa học, Hoọi
đồng xét thưởng thành tích khoa học, công nghệ, môi trường liên quan đến
thương mại.
2.3.7 Phối hợp với vụ Tài chính Kế toán trong việc quản lý kinh phí nghiên
cứu khoa học của nghành.
2.4.Về lĩnh vực tài chính tiền tệ:
2.4.1 Trực tiếp quản lý hoặc tham gia quản lý các dự án ODA, các chương
trình, dự án, viện trợ của nước ngoài liên quan đến thương mại được Chính
phủ giao. Tham gia xây dựng phương án trả nợ, nhận nợ nước ngoài bằng
hàng hoá.
2.4.2 Làm đầu mối của Bộ thương mại trong quan hệ với các tổ chức tài chính
quốc tế về các vấn đề liên quan đến thương mại.
2.4.3 Làm đầu mối tham gia với các Bộ, nghành xây dựng các văn bản quy
phạm pháp luật về chính sách tiền tệ và tài chính quốc tế liên quan đến
thương mại.
2.5.Về công tác báo cáo và cung cấp thông tin:

2.5.1 Chủ trì tổng hợp, phân tích, báo cáo, định kỳ, đột xuất tình hình hoạt
động thương mại của toàn nghành và các hoạt động doanh nghiệp trực thuộc
Bộ theo quy định và yêu cầu của cấp trên.
2.5.2 Chỉ đạo và tổ chức thực hiện công tác thống kê thương mại, chịu trách
nhiệm phát ngôn, cung cấp thông tin định kỳ hoặc đột xuất về kết quả hoạt
động thương mại theo nhiệm vụ được giao.
2.5.3 Tổng hợp báo cáo lãnh đạo Bé về tình hình đầu tư liên quan đến
thương mại và đầu tư của các đơn vị thuộc Bé.
2.5.4 Tổ chức, quản lý công tác thông tin khoa học, công nghệ, môi trường
liên quan đến thương mại đối với các đơn vị thuộc Bộ.
2.5.5 Tổng hợp, báo cáo tình hình thực hiện các chương trình, dự án, viện
trợ của nước ngoài liên quan đến thương mại; tình hình trả nợ, nhận nợ nước
ngoài bằng hàng hoá.
2.6.Thực hiện các nhiệm vụ khác do lãnh đạo Bộ giao.
3.C cu t chc ca V K hoch v u t
V K hoch v u t gm gn 40 cỏn b chuyờn viờn theo chc
nng, nhim v ca V, t chc b mỏy ca v cú th c mụ hỡnh hoỏ nh
sau:
4.Mi quan h vi cỏc v trong Bộ
V K hoch v u t cú mi quan h v mt chuyờn mụn vi tt c cỏc v
trong B trờn 4 lnh vc chớnh:
Vụ trởng
Ông
Vụ phó
Ông
Vụ phó
Ông
Vụ phó
Ông
Vụ phó

Ông
Tổ Chiến
lợc,Quy
hoạch,
Kế
hoạch,
Dự báo
Tổ nghiên
cứu, ứng
dụng KH-
CN
Tổ Tổng
hợp
Tổ Ngoại
hối
Tổ Đầu
t
- Các vụ có liên quan hoạch định chính sách thương mại và cơ chế quản
lý Nhà nước về thương mại: chính sách thương mại đa phương, chính sách
thương mại song phương, chính sách thương mại trong nước.
- Tham mưu để phát triển nghành thương mại.
- Thông tin thương mại.
- Nghiên cứu khoa học.
5.Mối quan hệ với các cơ quan kế hoạch trong hệ thống tổ chức kế hoạch
hoá
Vụ Kế hoạch và Đầu tư là một cơ quan kế hoạch thuộc hệ thống tổ
chức kế hoạch hoá, chịu sự chỉ đạo của cơ quan kế hoạch cấp quốc gia là Bộ
kế hoạch và đầu tư và trực tiếp là vụ Thương mại-dịch vụ thuộc Bộ kế hoạch
và đầu tư. Bộ kế hoạch và đầu tư là cơ quan trung ương thống nhất quản lý
Nhà nước về công tác kế hoạch hoá. Hàng năm Bộ kế hoạch và đầu tư có

thông báo về các chỉ tiêu tổng thể phát triển kinh tế-xã hội, từ đó Bộ Thương
mại( vụ Kế hoạch và Đầu tư ) nghiên cứu và đề xuất các kế hoạch phát triển
nghành Thương mại, Bộ Kế hoạch và đầu tư tổng hợp báo cáo để Chính phủ
phê duyệt và sau đó thông báo lại. Vụ Kế hoạch và Đầu tư thông báo công
khai cho những cơ quan, đơn vị biết trên cơ sở đó các đơn vị triển khai các kế
hoạch vi mô.
III. kết quả thực hiện nhiệm vụ công tác chuyên môn
1. Trong lĩnh vực thống kê
- Tích cực tham gia chuẩn bị tốt các Báo cáo giao ban hàng tháng, quý,
năm; tình hình thực hiện kế hoạch thương mại năm 2005; tổ chức hướng dẫn
xây dựng, tổng hợp và giao kế hoạch năm 2006 đối với các doanh nghiệp
thuộc Bộ, các Thương vụ đảm bảo nội dung, phương pháp cũng như tiến độ
theo chỉ đạo của Bộ và Nhà nước; xây dựng các chiến lược, quy hoạch, kế
hoạch 5 năm 2006 – 2010, chương trình, dự án, đề án phát triển thương mại.
- Tích cực tham gia góp ý nhiều đề án chiến lược, quy hoạch phát triển
ngành hàng trên phạm vi cả nước; quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội; quy
hoạch phát triển thương mại; chương trình phát triển xuất khẩu; quy hoạch
phát triển hệ thống cửa hàng xăng dầu đến năm 2010 của các tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương, vùng lãnh thổ.
- Xây dựng đề cương, dự toán kinh phí và chỉ đạo tổ chức triển khai 5
dự án quy hoạch phát triển kết cấu hạ tầng trong ngành Thương mại (chợ, kho
xăng dầu trên phạm vi cả nước; kết cấu hạ tầng của 3 vùng kinh tế trọng
điểm).
- Xây dựng Báo cáo và dự thảo Quyết định của Thủ tướng Chính phủ
phê duyệt danh mục các dự án phát triển kết cấu hạ tầng thương mại thời kỳ
đến năm 2010 của hai vựng: Vựng Miền núi và Trung du Bắc Bộ và Vùng
Bắc Trung Bộ và Duyên hải Trung Bộ.
- Cùng các Vụ thực hiện nhiều công tác liên quan quan như: xét thưởng
xuất khẩu, tham gia Tổ điều hành thị trường trong nước, Tổ tư vấn về thị
trường, giá cả,…

- Ngoài những công việc thường xuyên, CB CC đã đảm bảo việc thu
thập xử lý và cung cấp thông tin, số liệu thống kê.
- Vụ đã thực hiện tốt vai trò đầu mối của Bộ và thành viên Ban chỉ đạo
của Chính phủ trong quan hệ với các tổ chức tài chính - tiền tệ quốc tế, thành
viên Ban Soạn thảo Chiến lược Toàn diện về Tăng trưởng và Xóa đói Giảm
nghèo (CPRGS), tham gia đàm phán và làm việc về Chương trình Tín dụng
Hỗ trợ Giảm nghèo giai đoạn 4 (PRSC4) của Ngân hàng Thế giới về các vấn
đề liên quan đến chính sách thương mại, chuyển đổi cơ cấu kinh tế của Việt
Nam.
- Tham gia quá trình đánh giá hệ số tín nhiệm quốc tế của Việt Nam với
cá công ty tư vấn quốc tế, phục vụ phát hành trái phiếu quốc tế của Chính
phủ.
- Thực hiện đầu mối quản lý nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức
(ODA) thuộc Bộ Thương mại, CB CC đã có nhiều đóng góp trong việc thu
hót và tham gia giám sát quản lý các dự án ODA đang triển khai trong Bộ.
- Kịp thời đáp ứng cân đối ngoại tệ cho nhập khẩu xăng dầu, phân tích
cán cân thương mại, thực hiện Pháp lệnh về cán cân thanh toán quốc tế.
2. Trong lĩnh vực quản lý đầu tư
- Cung cấp kịp thời các thông tin về đầu tư, xuất - nhập khẩu của doanh
nghiệp FDI; tiếp nhận và xử lý số lượng lớn các công văn (gần 200 công văn
các loại) với chất lượng cao (95%).
- Thực hiện tốt nhiệm vụ theo dõi, hướng dẫn các đơn vị địa phương về
công tác quản lý hoạt động của các doanh nghiệp FDI; thẩm định tốt các hợp
đồng nhập khẩu; thẩm định các dự án đầu tư trong và ngoài nước.
- Tham gia xây dựng Luật Đầu tư; Góp ý với Chính phủ và các Bộ,
ngành sửa đổi các nghị định hướng dẫn thực hiện đầu tư nước ngoài, quy chế
quản lý đầu tư và xây dựng, Luật Đấu thầu.
- Tích cực giúp đỡ các doanh nghiệp của Bộ chuyển đổi cơ cấu đầu tư,
đẩy mạnh đầu tư phát triển sản xuất kinh doanh, triển khai thực hiện các dự án
đầu tư đúng tiến độ.

3. Trong lĩnh vực khoa học công nghệ và môi trường
- Tổ chức xây dựng và triển khai thực hiện kế hoạch khoa học – công
nghệ và môi trường năm 2005 về nghiên cứu khoa học, tiêu chuẩn hóa, thông
tin tư liệu khoa học – công nghệ và bảo vệ môi trường.
- Tư vấn cho Hội đồng Khoa học Bộ xác định những vấn đề cụ thể cho
công tác nghiên cứu, tạo cơ sở cho các đề tài nghiên cứu khoa học mang lại
kết quả thiết thực. Dự kiến năm 2005 thẩm xét đề cương và giao nhiệm vụ
nghiên cứu 15 đề tài cấp Bộ cho các đơn vị và nghiệm thu 9 đề tài nghiên cứu
khoa học cấp Bộ.
- Năm 2005, tổ chức thẩm xét được 2 tiêu chuẩn, trong đã có 1 tiêu
chuẩn Việt Nam (TCVN) và 1 tiêu chuẩn ngành (TCN).
- Về công tác môi trường, năm 2005 đã tổ chức đầu thầu 4 nhiệm vụ và
nghiệm thu 7 nhiệm vụ trong công tác quản lý môi trường; triển khai thực
hiện chương trình Chính phủ giao: hỗ trợ doanh nghiệp bảo vệ môi trường và
hội nhập kinh tế quốc tế.
- Tổ chức thành công cuộc Hội thảo quốc gia “Thương mại Việt Nam:
20 năm đổi mới”.
- Tổ chức nghiên cứu các đề tài nghiên cứu khoa học: Thương mại Việt
Nam 20 năm đổi mới; Thị trường xuất khẩu và những giải pháp để phát triển
xuất khẩu các mặt hàng sản phẩm nhựa, dõy điện và cáp điện.
phần thứ hai: tổng quan về tổ quy hoạch
i. chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của tổ quy hoạch
1. Chức năng,nhiệm vô và quyền hạn của Tổ
Tổ Quy hoạch được hình thành và phát triển cùng với quá trình hình
thành và phát triển của vụ Kế hoạch và Đầu tư thuộc Bộ Thương mại.
Tổ Quy hoạch là một bộ phận có vai trò chủ đạo, quan trọng. Tổ không
những có mét khía cạnh chức năng, nhiệm vô và quyền hạn trong vô. Mà
ngoài ra Tổ còn có trách nhiệm chính trong việc đề ra các chiến lược, quy
hoạch, kế hoạch, các chương trình-dự án thay cho vụ đề lên Bộ. Đồng thời
tham mưu cho vụ về các dự án quy hoạch các địa phương, ngành, tỉnh, thành

phố. Tổ còn phê duyệt, nhận xét các dự án quy hoạch cấp tỉnh thay cho vụ và
Bé để gưi cho Bộ Kế hoạch và đầu tư
2. Cơ cấu tổ chức của Tổ
Tổ bao gồm 10 công nhân viên chức. Trong đó, một Ông phó vô trưởng
và 9 chuyên viên.
Ông phó vụ trưởng có trách nhiệm thay Ông vụ trưởng giám sát, theo
dõi giao nhiệm vụ cho các chuyên viên của mình, đại diện cho Tổ về việc báo
cáo các kết quả, trình ý kiến lên vụ và thông báo thông tin từ cấp trên đến các
thành viên
Các chuyên làm việc phải được sự chỉ đạo, dưới sự điều hành của Ông
phó vụ trưởng
ii. Về quy hoạch tổng thể phát triển thương mại nước ta thời kỳ 1996 - 2010
1. Tình hình xây dựng và triển khai thực hiện
a. Quy hoạch phát triển tổng thể thương mại trong phạm vi cả nước
- Quy hoạch tổng thể phát triển thương mại Việt Nam thời kỳ 1996-2010
được xây dựng và hoàn thành trong tháng 9 năm 1996, được Hội đồng
nghiệm thu Bộ Thương mại tổ chức nghiệm thu vào tháng 10 năm 1996. Vừa
bắt tay vào việc tổ chức triển khai thực hiện quy hoạch thì tình hình kinh tế
thế giới có nhiều biến động do cuộc khủng hoảng tài chính tiền tệ ở khu vực
Châu á và một số nước khác năm 1997, nên Bộ Thương mại đã nhận thấy các
mục tiêu xây dùng trong Quy hoạch khó có điều kiện thực hiện.
- Quy hoạch tổng thể phát triển thương mại Việt Nam thời kỳ 1996 - 2010
mới chỉ đề cập đến phát triển thương mại hàng hoá, chưa đề cập đến thương
mại dịch vụ. Các loại hình thương mại dịch vụ bao gồm du lịch, tài chính,
ngân hàng, bảo hiểm, giao nhận vận tải, bưu chính, viễn thông thuộc nhiều
ngành quản lý. Bộ Thương mại được biết, các cơ quan quản lý ngành cũng đã
xây dựng quy hoạch phát triển những ngành dịch vụ này, nhưng Bộ Thương
mại không có điều kiện được tham gia và thẩm định nên không thể đánh giá
được tình hình xây dựng và triển khai các quy hoạch phát triển các ngành
thương mại dịch vô.

- Thực hiện Chỉ thị của Thủ tướng Chính phủ số 32/1998/CT-TTg và yêu
cầu của Bộ Kế hoạch và Đầu tư tại công văn số 3419/BKH/CLPT, Bộ Thương
mại đã xây dựng đề cương và có kế hoạch triển khai việc rà soát và bổ sung
quy hoạch gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư đề nghị bố trí kinh phí. Tuy nhiên, cho
đến nay do chưa được bố trí kinh phí, việc bổ sung và hoàn thiện quy hoạch
phát triển thương mại chưa được thực hiện. Để đáp ứng với yêu cầu phát triển
kinh tế-xã hội và hội nhập với kinh tế thế giới, Bộ Thương mại đã đề nghị Bộ
Kế hoạch và Đầu tư bố trí kinh phí năm 2005 để thực hiện việc xây dựng mới
Quy hoạch tổng thể phát triển thương mại thời kỳ đến 2010, tầm nhìn đến
2020.
b. Quy hoạch phát triển thương mại trong phạm vi các địa phương
- Trong phạm vi các địa phương, tính đến tháng 6/2004, sau 6 năm thực
hiện Chỉ thị số 32/1998/CT-TTg của Thủ tướng Chính phủ và công văn số
3234TM/KHTK của Bộ Thương mại về công tác quy hoạch, đã có 56/64 địa
phương xây dựng xong Quy hoạch phát triển thương mại đến 2010 (trừ 3 tỉnh
mới được thành lập là Hậu Giang, Đắc Nông và Điện Biên), 5 địa phương còn
lại đang tiến hành việc xây dựng Quy hoạch phát triển thương mại. Trong sè
56/64 địa phương đã xây dựng quy hoạch phát triển thương mại, có nhiều tỉnh
đã tiến hành việc điều chỉnh, bổ sung quy hoạch phát triển thương mại, trong
đó có một số bản quy hoạch phát triển thương mại được coi là một bộ phận
cấu thành trong quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh, thành
phố.
- Triển khai thực hiện các mục tiêu trong quy hoạch tổng thể phát triển
thương mại thời kỳ 1996 - 2010, Bộ Thương mại trực tiếp xây dựng và chỉ
đạo địa phương xây dựng nhiều chương trình, quy hoạch cụ thể, đề án, dự án
để cụ thể hoá các Quy hoạch vào cuộc sống, bao gồm: Chương trình phát
triển xuất khẩu; Chương trình phát triển ngành hàng, mặt hàng chủ lực; Quy
hoạch phát triển hệ thống kho xăng dầu; Quy hoạch phát triển hệ thống cửa
hàng bán lẻ xăng dầu; Quy hoạch phát triển mạng lưới chợ, Quy hoạch phát
triển thương mại các vùng kinh tế cửa khẩu.

2. Đánh giá hiệu quả việc triển khai Quy hoạch tổng thể phát triển
thương mại trong phạm vi cả nước đến năm 2010
2.1 Những mặt được
- Quy hoạch phát triển ngành thương mại được làm căn cứ cho việc xây
dựng các kế hoạch phát triển thương mại 5 năm và đã góp phần thúc đẩy thúc
đẩy ngành thương mại phát triển bền vững, với tốc độ cao : tổng mức bán lẻ
hàng hoá xã hội từ năm 1996 trở lại đây luôn tăng từ 11-12,5% (kể cả tốc độ
tăng giá); kênh lưu thông mét số mặt hàng bước đầu định hình và củng cố;
tăng trưởng xuất khẩu thời kỳ 1996-2000 vượt 3,2 lần tốc độ GDP, trong 4
năm 2001-2004, tăng trưởng xuất khẩu tăng 2,2 lần tốc độ GDP; cơ cấu mặt
hàng xuất khẩu chuyển đổi theo hướng tích cực, tăng các hàng hoá chế biến,
giảm tỷ trọng các sản phẩm thô, tạo một số mặt hàng có khối lượng lớn và thị
trường tương đối ổn định (tỷ trọng sản phẩm đã qua chế biến tăng từ khoảng
28% năm 1996 lên 40% năm 2000, lên 55% năm 2004, trong khi đó tỷ trọng
các sản phẩm thô đã giảm tương ứng từ 72% xuống còn 45% vào năm 2004);
cơ cấu thị trường xuất khẩu còng có sự chuyển đổi hợp lý, tỷ trọng thị trường
Châu á - Thái Bình Dương giảm dần, tỷ trọng thị trường Châu Âu và Châu
Mỹ tăng nhanh; giảm dần tỷ trọng các thị trường trung gian, tăng tỷ trọng các
thị trường tiêu thụ trực tiếp; số lượng thị trường xuất khẩu chủ lực (kim ngạch
xuất khẩu đạt trên 100 triệu USD) tăng.
- Quy hoạch phát triển ngành thương mại đã hướng vào phát triển các hoạt
động thương mại; định hướng chính sách và cơ chế quản lý nhằm khuyến
khích phát triển thương mại trên cơ sở yêu cầu phát triển kinh tế-xã hội của
địa phương trong mối quan hệ gắn bó hữu cơ với thị trường cả nước.
- Việc xây dựng và triển khai các quy hoạch phát triển ngành thương mại,
chương trình, đề án, dự án đã phần nào giúp thương mại địa phương phát
triển nhanh và ổn định, đáp ứng đầy đủ, kịp thời nhu cầu hàng hoá và dịch
vụ trên thị trường; đóng góp tích cực vào quá trình chuyển dịch cơ cấu
kinh tế, xoá đói giảm nghèo, cải thiện đời sống nhân dân.
- Quy hoạch phát triển ngành thương mại đã giúp khai thác có hiệu quả

tiềm năng, lợi thế của các địa phương, nâng cao hiệu quả đầu tư, tránh
được sự chồng chéo gây lãng phí nguồn lực đầu tư phát triển kết cấu hạ
tầng. Dùa vào quy hoạch phát triển thương mại, nhiều ngành, địa phương
đã xây dựng quy hoạch các vùng sản xuất hàng hoá phục vụ xuất khẩu.
- Quy hoạch phát triển ngành thương mại đã được phổ biến rộng rãi đến tất
cả các ngành, các quận, huyện, thị xã, thành phố. Nhiều quận, huyện, thị xã
thành phố đã lấy quy hoạch của địa phương để làm căn cứ xây dựng quy
hoạch phát triển khu vực địa bàn.
- Xác định tầm quan trọng của thương mại trong phát triển kinh tế, trong
đó xuất khẩu là nhiệm vụ quan trọng hàng đầu, nên Chính phủ, các
bộ/ngành cũng như các địa phương đã chỉ đạo sát sao ngành thương mại
cũng các ngành hữu quan phối hợp tìm mọi giải pháp thực hiện như tín
dụng hỗ trợ xuất khẩu, thưởng xuất khẩu, hỗ trợ xúc tiến thương mại…
2.2 Những mặt chưa được
- Về tính pháp lý trong thực hiện quy hoạch: quy hoạch hiện nay chưa
được sử dụng đúng với vai trò của nó; Quy hoạch không mang tính bắt buộc
và chỉ mang tính định hướng; Chưa kiểm tra, giám sát và đánh giá từng thời
kỳ trong việc thực hiện Quy hoạch; Các dự án quy hoạch phát triển thương
mại chưa thực sự trở thành công cụ, giải pháp quan trọng trong chỉ đạo, điều
hành và hướng dẫn thị trường, doanh nghiệp trong việc kinh doanh đúng
hướng, có hiệu quả; Quy hoạch phát triển thương mại trong hoạt động thương
mại phân tán, tự phát, chia cắt theo các cấp, các ngành, thiếu sự thống nhất và
đồng bộ.
- VÒ cách thức tiếp cận trong quá trình xây dựng quy hoạch: nhiều bản quy
hoạch xây dựng mô hình thương mại trong tương lai xa không sát với thực tế;
Việc đánh giá tác động của các dự án quy hoạch phát triển thương mại trong

×