Tải bản đầy đủ (.pdf) (86 trang)

đặc điểm ngoại hình và khả năng sản xuất của lợn hạ lang nuôi tại viện chăn nuôi

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.44 MB, 86 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT

HỌC VIỆN NƠNG NGHIỆP VIỆT NAM

-------

-------

PHẠM HẢI NINH

ĐẶC ĐIỂM NGOẠI HÌNH VÀ KHẢ NĂNG SẢN XUẤT
CỦA LỢN HẠ LANG NUÔI TẠI VIỆN CHĂN NUÔI

LUẬN VĂN THẠC SĨ

HÀ NỘI, NĂM 2015


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT

HỌC VIỆN NƠNG NGHIỆP VIỆT NAM

-------

-------

PHẠM HẢI NINH



ĐẶC ĐIỂM NGOẠI HÌNH VÀ KHẢ NĂNG SẢN XUẤT
CỦA LỢN HẠ LANG NUÔI TẠI VIỆN CHĂN NUÔI

CHUYÊN NGÀNH: CHĂN NUÔI
MÃ SỐ : 60.62.01.05

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
1. PGS.TS ĐINH VĂN CHỈNH
2. TS HOÀNG THANH HẢI

HÀ NỘI, NĂM 2015


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng, số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn là
trung thực và chưa từng sử dụng để bảo vệ một học vị nào.
Tôi xin cam đoan rằng, mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này
đã được cảm ơn và các thơng tin trích dẫn trong luận văn này đã được chỉ rõ
nguồn gốc.

Hà Nội, ngày

tháng

năm 2015

Tác giả

Phạm Hải Ninh


Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page ii


LỜI CẢM ƠN
Để hồn thành được nghiên cứu này, tơi xin bày tỏ lịng biết ơn và kính
trọng sâu sắc tới PGS.TS Đinh Văn Chỉnh và TS Hoàng Thanh Hải đã đầu tư
nhiều thời gian và công sức, chỉ bảo tận tình giúp tơi thực hiện đề tài và hồn
thành luận văn.
Xin cảm ơn các thầy giáo, cô giáo khoa Chăn nuôi, Học viện Nông
nghiệp Việt Nam đã giúp đỡ tơi trong tồn khóa học.
Tơi xin chân thành cảm ơn tới ban lãnh đạo Trung tâm thực nghiệm và
bảo tồn vật nuôi, bộ môn Động vật quý hiếm và đa dạng sinh học, bộ môn Chế
biến và bảo quản sản phẩm chăn ni, phịng Phân tích thức ăn chăn ni - Viện
Chăn ni cùng gia đình và bạn bè đồng nghiệp đã động viên, tạo điều kiện giúp
đỡ tôi trong q trình hồn thành luận văn này.
Nhân dịp này, cho phép tơi được bày tỏ lịng cảm ơn chân thành và sâu
sắc tới tất cả những sự giúp đỡ quý báu đó.

Hà Nội, ngày

tháng

năm 2015

Tác giả

Phạm Hải Ninh


Học viện Nơng nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page iii


MỤC LỤC
Lời cam đoan

ii

Lời cảm ơn

iii

Mục lục

iv

Danh mục chữ viết tắt

vi

Danh mục bảng

vii

Danh mục hình

viii


MỞ ĐẦU

1

Chương 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU

3

1.1. Cơ sở khoa học của đề tài

3

1.1.1. Tổng quan về lĩnh vực bảo tồn và phát triển các giống vật nuôi
địa phương

3

1.1.2. Cơ sở khoa học về khả năng sinh sản của lợn

6

1.1.3. Cơ sở khoa học về khả năng sinh trưởng của lợn

10

1.1.4. Cơ sở khoa học về khả năng cho thịt và chất lượng thịt của lợn

11


1.1.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng sản xuất của lợn

15

1.2. Tình hình nghiên cứu trong và ngồi nước

24

1.2.1. Tình hình nghiên cứu ở ngồi nước

24

1.2.2. Tình hình nghiên cứu ở trong nước

26

Chương 2. NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

32

2.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

32

2.1.1. Đối tượng nghiên cứu

32

2.1.2. Địa điểm nghiên cứu


32

2.2. Nội dung nghiên cứu

32

2.3. Phương pháp nghiên cứu

33

2.3.1. Phương pháp nghiên cứu đặc điểm ngoại hình của lợn Hạ Lang

33

2.3.2. Phương pháp nghiên cứu khả năng sinh sản của lợn Hạ Lang

33

2.3.3. Phương pháp nghiên cứu khả năng sinh trưởng của lợn Hạ Lang

35

2.3.4. Phương pháp đánh giá năng suất và chất lượng thịt của lợn Hạ Lang

36

2.4. Phương pháp xử lý số liệu
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

39

Page iv


Chương 3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN

40

3.1. Đặc điểm ngoại hình của lợn Hạ Lang

40

3.1.1. Nguồn gốc và phân bố

40

3.1.2. Đặc điểm ngoại hình

41

3.2. Khả năng sinh sản của lợn Hạ Lang

41

3.2.1. Đặc điểm sinh lý sinh dục của lợn Hạ Lang

41

3.2.2. Đánh giá khả năng sinh sản của lợn Hạ Lang qua các thế hệ

46


3.2.3. Đánh giá khả năng sinh sản của lợn Hạ Lang qua các lứa đẻ

52

3.3. Khả năng sinh trưởng của lợn Hạ Lang

56

3.3.1. Khối lượng lợn Hạ Lang qua các tháng tuổi

56

3.3.2. Tăng khối lượng của lợn Hạ Lang

58

3.3.3. Sinh trưởng tương đối về khối lượng của lợn Hạ Lang

60

3.3.4. Tiêu tốn thức ăn/kg tăng khối lượng của lợn Hạ Lang

61

3.4. Đánh giá năng suất và chất lượng thịt của lợn Hạ Lang

63

3.4.1. Năng suất thân thịt


63

3.4.2. Thành phần hoá học của thịt lợn Hạ Lang

65

3.4.3. Chất lượng thịt của lợn Hạ Lang

66

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

69

TÀI LIỆU THAM KHẢO

71

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page v


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
CP

Protein thô

DFD


Thịt sẫm, rắn chắc và khơ

ĐD

Động dục

KCLĐ

Khoảng cách lứa đẻ

KL

Khối lượng

MC

Móng Cái

ME

Năng lượng trao đổi

PG

Phối giống

pH

Độ pH


PSE

Thịt nhợt nhạt, mềm và rỉ dịch

SS

Sơ sinh

SSS

Sơ sinh sống



Thức ăn

TCVN

Tiêu chuẩn việt nam

TL

Tỷ lệ

TLNS

Tỷ lệ nuôi sống

TTTA


Tiêu tốn thức ăn

VCK

Vật chất khô

XC

Xuất chuồng

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page vi


DANH MỤC BẢNG
STT

Tên bảng

Trang

2.1

Thành phần giá trị dinh dưỡng cho đàn lợn Hạ Lang sinh sản

33

2.2


Khẩu phần ăn cho đàn lợn Hạ Lang sinh sản

33

2.3

Thành phần giá trị dinh dưỡng cho đàn lợn Hạ Lang thương phẩm

35

2.4

Khẩu phần ăn cho đàn lợn Hạ Lang thương phẩm

36

3.1

Các chỉ tiêu sinh lý sinh dục của lợn nái Hạ Lang qua các thế hệ

42

3.2

Khả năng sinh sản của lợn nái Hạ Lang qua các thế hệ

46

3.3


Năng suất sinh sản của lợn nái Hạ Lang theo lứa đẻ

53

3.4

Khối lượng lợn Hạ Lang qua các tháng tuổi (kg)

56

3.5

Tăng khối lượng của lợn Hạ Lang (g/ngày)

58

3.6

Sinh trưởng tương đối về khối lượng của lợn Hạ Lang (%)

60

3.7

Tiêu tốn thức ăn/kg tăng khối lượng của lợn Hạ Lang

62

3.8


Năng suất thân thịt của lợn Hạ Lang

63

3.9

Thành phần hóa học của thịt lợn Hạ Lang

65

3.10

Chất lượng thịt của lợn Hạ Lang (n=6)

66

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page vii


DANH MỤC HÌNH
STT

Tên hình

Trang

3.1


Số con ở các thời điểm theo thế hệ của lợn nái Hạ Lang

48

3.2

Số con ở các thời điểm theo lứa đẻ của lợn nái Hạ Lang

55

3.3

Khối lượng lợn Hạ Lang qua các tháng tuổi

57

3.4

Tăng khối lượng của lợn Hạ Lang

59

3.5

Sinh trưởng tương đối về khối lượng của lợn Hạ Lang

61

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp


Page viii


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trên thế giới, chăn nuôi lợn là ngành kinh doanh lớn, thịt lợn chiếm 40%
tổng sản lượng các loại thịt (thịt bò 31%, thịt gia cầm 23%, thịt cừu (6%). Ở Việt
Nam chăn nuôi lợn là nghề truyền thống của hàng triệu hộ nông dân, thịt lợn
chiếm 74% tổng lượng các loại thịt tiêu thụ hàng ngày trên thịt trường (Niên
giám thống kê, 2013).
Việt Nam là đất nước có sự đa dạng sinh học cao, nguồn gen vật nuôi khá
phong phú, đặc biệt là các giống lợn bản địa. Hiện nay ở Việt Nam có nhiều
giống lợn bản địa như lợn Mường Khương ở Lào Cai, lợn Hung và Lũng Pù ở Hà
Giang, lợn Đen ở vùng Tây Bắc, lợn Hạ Lang và Táp Ná ở Cao Bằng, lợn Mẹo ở
vùng Tây Nghệ An, lợn Vân Pa ở Quảng Trị, lợn Sóc Tây Nguyên, lợn đen Bình
Thuận, lợn Ba Xuyên ở Nam Bộ .v.v. Các giống lợn này được bà con các dân tộc
miền núi khắp các vùng từ Móng Cái (Quảng Ninh) qua dãy Trường Sơn đến các
tỉnh Tây Nguyên lưu giữ và chăn nuôi ở qui mô nhỏ với phương thức thả rơng.
Trong số này thì hầu hết các giống lợn bản địa đều đã được nghiên cứu, đánh giá
các chỉ tiêu kỹ thuật, khả năng sản xuất rất bài bản. Tuy nhiên vẫn chưa có
nghiên cứu nào đánh giá sâu và bài bản về nguồn gen lợn Hạ Lang.
Lợn Hạ Lang là một trong những nguồn gen thuộc danh sách 20 nguồn
gen vật nuôi bản địa ở nước ta đã được công bố và là nguồn vật chất di truyền
duy nhất có ở Việt Nam đã được phát hiện và bảo tồn từ năm 2007 thông qua dự
án điều tra phát hiện nhanh các nguồn gen vật ni cịn tiềm ẩn tại Việt Nam. Về
đặc điểm ngoại hình, lợn Hạ Lang thuộc giống lợn lang có ngoại hình nhiều nét
giống lợn Móng Cái nhưng có những đặc điểm khác biệt như da bụng màu trắng,
4 chân trắng, giữa trán có điểm trắng, có dải yên ngựa màu trắng vắt qua vai,
mõm ngắn tròn, mặt nhăn và to, chân to và ngắn, lưng võng, bụng không chạm

đất. Theo người dân địa phương lợn Hạ lang có đặc điểm ngoại hình đặc trưng,
tầm vóc to, khả năng sinh sản tốt, có khả năng nuôi con khéo nên được người
chăn nuôi không chỉ trong vùng mà các tỉnh lân cận chọn tạo phối giống với lợn
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 1


ngoại để tạo ra con lai F1 theo hướng tỷ lệ nạc cao. Trong khn khổ chương
trình bảo tồn và lưu giữ nguồn gen vật nuôi Việt Nam, năm 2011 Bộ Khoa học
và Công nghệ đã phê duyệt thực hiện đề tài khai thác và phát triển nguồn gen lợn
Hạ Lang. Để nghiên cứu một cách bài bản, chi tiết các chỉ tiêu kỹ thuật của giống
lợn này thì chưa có tác giả nào đi sâu nghiên cứu. Do đó, việc tiến hành đề tài
“Đặc điểm ngoại hình và khả năng sản xuất của lợn Hạ Lang nuôi tại Viện
Chăn ni” là thực sự cần thiết và có giá trị về mặt khoa học, có ý nghĩa thực
tiễn phục vụ sản xuất.
2. Mục tiêu của đề tài
- Đánh giá được một số đặc điểm ngoại hình của lợn Hạ Lang.
- Đánh giá được khả năng sinh sản của lợn Hạ Lang.
- Đánh giá được khả năng sinh trưởng của lợn Hạ Lang.
- Đánh giá được năng suất và chất lượng thịt của lợn Hạ Lang.
3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
* Ý nghĩa khoa học
Đề tài là cơng trình khoa học đầu tiên nghiên cứu một cách có hệ thống về
đặc điểm ngoại hình, khả năng sinh sản, sinh trưởng, năng suất và chất lượng thịt
của lợn Hạ Lang ở Việt Nam.
Kết quả của đề tài là tài liệu tham khảo có giá trị phục vụ công tác nghiên
cứu khoa học, giảng dạy và thực tế sản xuất chăn ni.
* Ý nghĩa thực tiễn
Góp phần vào sự đa dạng sinh học, bảo tồn và phát triển nguồn gen lợn Hạ

Lang tại Việt Nam.
Làm phong phú nguồn thực phẩm đặc sản cho người tiêu dùng, tạo thêm
một nguồn gen vật nuôi mới phục vụ phát triển chăn nuôi, tạo công ăn việc làm
và tăng thu nhập cho người nơng dân, góp phần vào sự phát triển nền nơng
nghiệp sinh thái bền vững ở nước ta.
4. Những đóng góp mới của đề tài
Đánh giá được chi tiết một số đặc điểm ngoại hình, khả năng sinh sản,
sinh trưởng, năng suất và chất lượng thịt của lợn Hạ Lang. Từ đó bổ sung các chỉ
tiêu kỹ thuật của giống lợn này vào Át lát các giống vật nuôi Việt Nam.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 2


Chương 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Cơ sở khoa học của đề tài
1.1.1. Tổng quan về lĩnh vực bảo tồn và phát triển các giống vật nuôi địa phương
* Về lĩnh vực bảo tồn các giống vật nuôi địa phương
Việt Nam là nước thuộc vùng nhiệt đới gió mùa, có dải đất hẹp trải dài theo
chiều Bắc - Nam và chịu nhiều tổn thất nặng nề trong các cuộc chiến tranh xâm
lược. Nhưng thật may là chúng ta lại có một kho tàng đa dạng sinh học phong phú,
tuy một số loại động, thực vật đã bị tuyệt chủng hay một số khác đang có nguy cơ
tuyệt chủng bởi một số nguyên nhân như; i) áp lực của cơ chế thị trường chạy theo
năng suất cao, chạy theo thị trường mà đã bỏ quên giống địa phương có năng suất
thấp nhưng chất lượng thịt cao; ii) tác động của kỹ thuật mới về truyền giống nhân
tạo đã tạo ra nhiều loại con lai có năng suất cao, làm cho giống nội thuần có năng
suất thấp dần biến mất. Sự tuyệt chủng của một số loại động vật, vật ni địa
phương có năng suất thấp nhưng mang những đặc điểm quý giá như thịt thơm
ngon, chịu đựng kham khổ, dinh dưỡng thấp, thích nghi cao với điều kiện sinh thái

khắc nghiệt là một điều đáng tiếc.
Nhận thấy hiểm hoạ đang đến đối với các giống vật nuôi nội địa, từ năm
1989 đến nay Bộ Khoa học và Công nghệ đã cho thực hiện đề án “Bảo tồn nguồn
gen vật nuôi” là một trong những đề án về bảo tồn nguồn gen động, thực vật
khác. Bộ Nông nghệp và Phát triển Nông thôn trong chương trình giống đã đưa
phần bảo tồn nguồn gen như một bộ phận quan trọng nhằm thúc đẩy sản xuất.
Từ năm 1990 triển khai đề án bảo tồn nguồn gen vật nuôi đến nay chúng
ta đã nhận biết được 51 giống, trong đó 8 giống đã mất trước năm 1990. Trong
43 giống cịn lại có 18 giống được sử dụng rộng rãi và 25 giống được sử dụng
hẹp, 8 giống trong số 25 giống đã được tổ chức khai thác chiếm 30%. Trong 51
giống có 13 giống lợn, 5 giống đã mất, 5 giống đã được phát triển nhiều, 1 giống
phát triển xuất sắc và 2 giống phát triển ít (Lê Viết Ly và cs., 2004).
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 3


* Về lĩnh vực phát triển các giống vật nuôi địa phương
Bảo tồn là nhiệm vụ trước mắt, khai thác và phát triển là nhiệm vụ kế tiếp
nhằm phát triển và nhân rộng đối tượng, cung cấp nguồn gen quý và mang lại
hiệu quả kinh tế cao cho người chăn ni. Đến nay đã có nhiều đề tài nghiên cứu,
khai thác và phát triển đối với các nguồn gen lợn bản địa như lợn Hạ Lang và
Táp Ná tỉnh Cao Bằng, lợn Lửng tỉnh Phú Thọ .v.v. tại khu vực miền núi phía
Bắc và một số nguồn gen giống lợn bản địa dọc khu vực dãy núi Trường Sơn như
lợn Vân Pa tỉnh Quảng Trị, lợn Khùa tỉnh Quảng Bình. Trong thời gian tới nguồn
gen các giống lợn bản địa sẽ được khai thác và phát triển như lợn Mán tại Hồ
Bình, lợn Mường Khương tại Lào Cai, lợn Sóc tại khu vực Tây Nguyên, lợn
Hung tại Hà Giang .v.v.
Lợn Khùa có năng suất sinh sản thấp: số con sơ sinh sống trung bình 6-7
con/ổ, khối lượng sơ sinh 0,3-0,5 kg/con, khối lượng con cai sữa 50-60 ngày tuổi

đạt 3-5 kg/con; khả năng nuôi sống của lợn Khùa cao trong điều kiện chăn ni
có kiểm sốt với tỉ lệ ni sống giai đoạn theo mẹ trên 90%. Kết quả đã xác định
và đánh giá được đặc điểm ngoại hình của giống lợn Khùa. Nghiên cứu cho thấy
lợn Khùa cái hậu bị có tuổi thành thục ở 223 ngày tuổi với khối lượng 16 kg. Lợn
Khùa có tốc độ tăng trọng chậm (50 - 70 g/ngày), tỷ lệ móc hàm 71 - 74%, tỷ lệ
thịt xẻ 65 - 68%, thịt nạc 42 - 47% và tỷ lệ Protein thô cơ thăn đạt 16 - 18%
(Nguyễn Ngọc Phục và cs., 2009).
Trần Văn Do và cs. (2008) thông báo các kết quả nghiên cứu trước đây cho
thấy lợn Vân Pa có tuổi động dụng lần đầu là 237,37 ngày tuổi với khối lượng đạt
17,12 kg; tuổi đẻ lứa đầu 376,34 ngày; thời gian động dục trở lại sau cai sữa 13,96
ngày và khoảng cách lứa đẻ là 187,25 ngày. Khả năng sinh sản của lợn Vân Pa đạt
thấp: số con đẻ ra/ổ 7,64 con; số con sơ sinh sống 7,40 con; khối lượng sơ sinh/con
0,37 kg; số con 21 ngày/ổ 7,08 con; khối lượng 21 ngày/con 0,93 kg; số con cai
sữa/ổ 6, 84 con và khối lượng cai sữa/con ở 60 ngày tuổi 3,17 kg.
Phạm Sỹ Tiệp và cs. (2008) đã thực hiện đề tài “Nghiên cứu phát triển
đàn lợn giống Móng Cái cao sản tại tỉnh Thái Nguyên” bằng vốn vay ADB. Kết
quả đã chọn lọc được đàn lợn giống Móng Cái hạt nhân cao sản đảm bảo tiêu
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 4


chuẩn chất lượng và an toàn dich bệnh. Đàn hạt nhân cao sản thế hệ 1 gồm 40
con đã sản xuất được 125 lợn cái hậu bị tươi máu thế hệ 2, trong đó đã chọn lọc
được 62 lợn nái hạt nhân cao sản thế hệ 2 giữ lại để cùng với đàn thế hệ 1 sản
xuất lợn hậu bị năng suất, chất lượng cao cung cấp cho địa phương. Đề tài đã ứng
dụng đồng bộ các giải pháp kỹ thuật (giống, thức ăn, chuồng trại) phù hợp góp
phần nâng cao năng suất chăn nuôi lợn nái MC ở đàn hạt nhân so với đàn đại trà
từ 8,53-13,11%: số con SSS/ổ tăng 11,14-13,11%; số con 70 ngày tuổi/ổ tăng từ
11,56-12,10%; khối lượng SS và khối lượng 70 ngày tuổi tăng 8,53-12,19%; số

lứa đẻ/nái/năm tăng 2,76%; giảm tỷ lệ nhiễm các bệnh về đường hơ hấp và tiêu
hóa của lợn 13,46-19,02%. Đàn lợn MC cao sản của 5 mơ hình đã mang lại lợi
nhuận trên 1 đồng vốn đầu tư cho người chăn nuôi từ 0,30-0,33 (đối với nái hạt
nhân) và 0,11 (đối với chăn nuôi lợn thịt, tăng năng suất sinh sản đàn nái MC
trong huyện 7,85-12,19% và số lượng lợn MC cao sản/tổng số lợn MC trong toàn
huyện từ 96 con lên 156 con tương đương 29,48%.
Trịnh Phú Ngọc (2011) thông báo kết quả đề tài “Nghiên cứu phát triển
chăn nuôi lợn đặc sản: lợn Lửng và lợn 14 vú với quy mơ trang trại đảm bảo an
tồn và vệ sinh thực phẩm” tại tỉnh Điện Biên và Phú Thọ bằng vốn vay ADB.
Kết quả đề tài đã tạo được sinh kế cho đồng bào dân tộc vùng sâu vùng xa ở
miền núi và sản phẩm tạo ra đã hướng tới được với khách hàng. Kết quả đề tài
được hội đồng KHCN nghiệm thu và đánh giá cao, đề tài có khả năng phát triển
tốt trong sản xuất tại các vùng có điều kiện tự nhiên và sinh thái tương tự. Lợn
Lửng đẻ từ 4 - 6 con/ổ, bình quân 1,2 lứa/năm, khối lượng lợn con sơ sinh 180g 200 g/con. Trong khi đó lợn 14 vú đẻ có khả năng sinh sản tốt hơn, đạt 1,6 - 1,75
lứa/năm; khối lượng lợn con sơ sinh 200 - 250 g/con; tăng trọng bình quân 5,5 6,0 kg/tháng. Khả năng chịu đựng kham khổ và đề kháng với bệnh tật của 02
giống lợn này tốt trong điều kiện bất lợi.
Trịnh Quang Phong (2009) cho biết kết quả đề tài“Nghiên cứu phát triển
giống lợn đen Lũng Phù địa phương tại huyện Vị Xuyên tỉnh Hà Giang” bằng
vốn vay ADB. Đề tài đã chọn được 30 hộ nuôi với tổng quy mô 40 nái, sản xuất
được 220 lợn nái sản xuất con giống phục vụ cho sản xuất tại địa phương.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 5


Nhiệm vụ quỹ gen cấp Nhà nước “Khai thác và phát triển lợn nguồn gen
lợn Hạ Lang và Táp Na Cao Bằng” và nhiệm vụ “Đánh giá tiềm năng di truyền
nguồn gen các giống lợn nội” giai đoạn 2011 - 2015 đã và đang triển khai. Kết
quả bước đầu đã tuyển chọn được đàn hạt nhân các giống lợn, tiến hành chọn lọc
và nhân thuần nhằm từng bước tạo đàn hạt nhân mang các đặc điểm của từng

giống. Các kết quả về khả năng sinh trưởng, sinh sản của từng giống đang được
triển khai và theo dõi.
Việc nghiên cứu, khai thác và phát triển sản xuất các nguồn gen lợn bản
địa tại Việt Nam thông qua một số nhiệm vụ, đề tài, dự án nghiên cứu đã và đang
được quan tâm và triển khai trên diện rộng. Điều đó chứng tỏ việc phát hiện, bảo
tồn, khai thác và phát triển các nguồn gen vật ni bản địa nói chung và một số
nguồn gen lợn nội nói riêng đã có tác dụng đáng kể đến chương trình phát triển
kinh tế, tăng thu nhập và tạo sinh kế bền vững cho đồng bào các dân tộc miền
núi, vùng sâu vùng xa. Đồng thời tạo ra sản phẩm có chất lượng cao đủ sức cạnh
tranh trên thị trường trong và ngoài nước.
1.1.2. Cơ sở khoa học về khả năng sinh sản của lợn
* Đặc điểm sinh lý sinh dục của lợn nái
- Tuổi động dục lần đầu
Tuổi động dục lần đầu là thời gian từ khi sơ sinh cho đến khi lợn cái hậu
bị có biểu hiện động dục đầu tiên. Tùy theo giống, tuổi động dục lần đầu có khác
nhau. Lợn nội có tuổi động dục sớm hơn lợn ngoại, ở lợn nái lai tuổi động dục
lần đầu muộn hơn so với lợn nội thuần (Hoàng Toàn Thắng và Cao Văn, 2006):
lợn Ỉ 120 - 135 ngày, lợn Móng Cái 130 - 140 ngày. Ở lợn nội có tuổi động dục
sớm nên cần bỏ qua 1 - 2 chu kỳ động dục rồi mới phối giống (Phạm Hữu Doanh
và Lưu Kỷ, 1996); (Nguyễn Thiện, 1998).
- Tuổi phối giống lần đầu
Tuổi phối giống lần đầu được tính bằng cách cộng tuổi động dục lần đầu
với thời gian động dục của một hoặc hai chu kì nữa hoặc tuổi tại thời điểm phối
giống lần đầu. Lợn nội thường được phối giống vào lúc 6 -7 tháng tuổi khi đạt
được 40 - 50kg, đối với lợn nái ngoại do khối lượng động dục lần đầu lớn, cho
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 6



nên có thể phối giống từ lần động dục đầu tiên. Lợn lai (ngoại x nội) phối giống
vào lúc 8 tháng tuổi với khối lượng không dưới 65 - 70kg và lợn ngoại phối vào
lúc 9 tháng tuổi với khối lượng không dưới 80kg.
Theo Kiều Minh Lực và Jirawit Rachatanan (2005) cho biết lợn nái có số
lứa đẻ thấp nhất là lứa thứ 1 và cao nhất lứa 11. Tuổi phối giống lần đầu được
tính từ tuổi đẻ lứa thứ 1 trừ cho thời gian mang thai trung bình 114 ngày, năng
suất sinh sản đạt cao nhất khi lợn nái được phối giống và mang thai lần đầu vào
lúc 38 tuần tuổi và mức độ lớn hơn trung bình đàn 5,67%. Nếu lợn mang thai lần
đầu ở độ tuổi trước 34 tuần tuổi thì năng suất thấp hơn trung bình là 8,27% và
nếu mang thai muộn sau 44 tuần tuổi thì năng suất thấp hơn trung bình là 1,25%.
Đặc biệt nếu phối giống đậu thai từ lúc 30 tuần tuổi thì mức độ thiệt hại trong
suốt đời sống sản xuất của một lợn nái là 17,02%.
Vậy tuổi phối giống lần đầu của một lợn nái hậu bị là một vấn đề cần
được quan tâm và phối giống cho đúng thời điểm khi lợn đã thành thục về tính,
có tầm vóc và sức khỏe đạt yêu cầu sẽ nâng cấp được phẩm chất đời sau. Thực tế
đã chứng minh rằng nếu phối giống quá muộn sẽ gây lãng phí kinh tế, ảnh hưởng
đến sinh trưởng phát dục của lợn cũng như hoạt động về tính của nó (Nguyễn
Khánh Quắc và cs., 1995).
- Tuổi đẻ lứa đầu
Tuổi phối giống lần đầu cộng thêm số ngày mang thai là tuổi đẻ lứa đầu.
Lợn nái nội (Ỉ, Móng Cái) trong sản xuất, tuổi đẻ lứa đầu thường 11 - 12 tháng.
Theo Trần Quang Hân (2004) lợn nái trắng Phú Khánh có tuổi đẻ lứa đầu tương
đối muộn (436,05 ngày), nhưng năng suất sinh sản đạt khá cao với số con còn
sống, số con cai sữa/lứa tương ứng là 9,11 và 8,00 con; khối lượng trung bình
một lợn con khi sơ sinh, ở 21 và 60 ngày tuổi tương ứng là 1,05; 4,29 và 10,55
kg; số lứa đẻ/nái/năm là 1,78.
- Chu kỳ động dục của lợn nái và thời gian động dục trở lại sau đẻ
Cơ chế động dục: khi lợn cái hậu bị bắt đầu thành thục về tính thì cơ thể
con cái đặc biệt là cơ quan sinh dục có sự biến đổi kèm theo sự rụng trứng. Cứ
sau một thời gian nhất định cơ thể có sự thay đổi nhất là cơ quan sinh dục như

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 7


âm hộ, âm đạo, tử cung xung huyết, các tuyến sinh dục tăng cường hoạt động,
trứng thành thục, chín và rụng. Niêm dịch trong đường sinh dục phân tiết, con cái
có phản xạ tính dục, sự thay đổi này có tính chất chu kỳ, gọi là chu kỳ động dục
hay chu kỳ tính. Nói cách khác chu kỳ động dục là sự lặp lại của các lần động dục
có tính chu kỳ. Thời gian một chu kỳ tính là từ lần rụng trứng trước đến lần rụng
trứng sau, chu kỳ tính của lợn trung bình là 21 ngày (dao động từ 17-28 ngày).
Sau khi cai sữa cho lợn con khoảng 7 ngày thì lợn mẹ động dục trở lại,
thời gian này có thể dao động từ 5-12 ngày. Nắm được đặc điểm sinh lý này sẽ
giúp cho việc phát hiện động dục kịp thời và phối giống đúng thời điểm, sẽ góp
phần nâng cao năng suất sinh sản của lợn nái. Nếu lợn được phối giống ngay lần
động dục sau cai sữa, chúng thường dễ thụ thai, trứng rụng nhiều và đẻ có số con
đơng. Cần có biện pháp để tránh sự hao mòn của cơ thể mẹ sau khi đẻ (Phạm
Hữu Doanh và Lưu Kỷ, l996).
* Khả năng sinh sản của lợn nái
Trong chăn nuôi lợn nái sinh sản, hiệu quả chăn nuôi được đánh giá bằng
số lợn con cai sữa/nái/năm và tổng khối lượng lợn con cai sữa/nái/năm. Hai chỉ
tiêu này phụ thuộc vào tuổi thành thục về tính, tỷ lệ thụ thai, số con đẻ ra, số lứa
đẻ/năm, tỷ lệ nuôi sống lợn con theo mẹ, sản lượng sữa của lợn mẹ, kỹ thuật
chăm sóc ni dưỡng. Do vậy phải cải tiến để nâng cao số lượng con cai sữa.
Khối lượng lợn con lúc cai sữa là một chỉ tiêu làm tăng hiệu quả kinh tế trong
chăn ni lợn nái sinh sản nói chung và sản xuất lợn con giống nói riêng. Bên
cạnh đó phải làm giảm khoảng cách 2 lứa đẻ bằng cách cai sữa sớm cho lợn con
làm tăng khả năng động dục sớm trở lại của lợn mẹ ở những lứa đẻ tiếp theo.
Nguyễn Thiện và cs. (1996) cho rằng ở các trang trại chăn nuôi lợn hiện
đại, số lợn con cai sữa do một số nái sản xuất ra trong một năm là chỉ tiêu đánh

giá đúng đắn nhất năng suất sinh sản của lợn nái, chỉ tiêu này được tính chung
trong tồn bộ thời gian sử dụng lợn nái (từ lứa đẻ thứ nhất đến lứa đẻ cuối cùng).
Cũng theo các tác giả trên, các thành phần cấu thành chỉ tiêu số lượng con cai
sữa, thời gian bú sữa, tuổi đẻ lứa đầu và thời gian bú sữa tới khi thụ thai lứa sau.

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 8


- Số con sơ sinh/ổ
Số con sơ sinh/ổ phụ thuộc vào tính di truyền của giống. Trong điều kiện
bình thường mỗi giống có khả năng sinh sản khác nhau. Theo Vũ Kính Trực
(1994) lợn Móng Cái xương to có số con trên lứa khá cao 12,8 con sơ sinh; 1
tháng tuổi 8,8 con; 2 tháng tuổi 7,6 con.
Phạm Hữu Doanh và Lưu Kỷ (1996) cho biết lứa đẻ tốt nhất là lứa thứ 2
đến lứa thứ 6 - 7. Tuổi sinh sản ổn định từ năm tuổi thứ 2 đến năm tuổi thứ 4,
sang tuổi thứ 5 lợn có thể đẻ tốt, nhưng con đẻ ra bị còi cọc, chậm lớn, lợn nái
già thường hay đẻ khó, thai chết lưu và cắn con. Như vậy ta cần thay thế nái sau
vài năm.
Số con sơ sinh/ổ phụ thuộc vào ưu thế lai của lợn mẹ và sự thích hợp của
con đực phối nó. Theo Evans và cs. (1996) cho biết giống và ưu thế lai của con
mẹ có ảnh hưởng tới số lượng con đẻ ra. Vì thế sự lựa chọn cái hậu bị từ con mẹ
vào dòng bố mắn đẻ sẽ làm tăng số con sơ sinh/ổ.
- Số con cai sữa/ổ
Số lợn con cai sữa/ổ là số lợn con được nuôi sống cho đến khi cai sữa mẹ.
Thời gian cai sữa dài hay ngắn phụ thuộc vào tập quán chăn ni, kỹ thuật chăn
ni và trình độ chế biến thức ăn cho lợn con. Ở Việt Nam số lượng lợn con cai
sữa của đàn nái ngoại nuôi tại các cơ sở giống lợn đạt khoảng 20 con/nái /năm.
Lúc cai sữa lợn con đạt 6,5 kg/con, như vậy khối lượng lợn giống đạt: 20 con x

6,5 kg =130kg/nái (Võ Trọng Thành, 2007).
Nguyễn Thiện và cs. (l996) cho biết thời gian cai sữa của lợn nội ở nước
ta thường là 60 ngày. Số lợn con cai sữa trên lứa là một chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật
rất quan trọng quyết định năng suất của nghề chăn nuôi lợn.
- Khối lượng sơ sinh/ổ
Là chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật quan trọng, nói lên trình độ kỹ thuật chăn ni,
đặc điểm của giống và khả năng nuôi thai của lợn nái. Khối lượng sơ sinh/ổ là
khối lượng được cân sau khi lợn con đẻ ra cắt rốn, lau khô và chưa cho bú sữa
đầu. Khối lượng sơ sinh/ổ là khối lượng của tất cả lợn con sinh ra cịn sống và
được phát dục hồn tồn, khối lượng sơ sinh/ổ cao thì tốt, lợn sẽ tăng trọng
nhanh ở các giai đoạn phát triển sau (Nguyễn Thiện, 1998).
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 9


Các giống lợn khác nhau cho khối lượng sơ sinh khác nhau. Các giống lợn
nội như lợn Móng Cái có khối lượng sơ sinh đạt 0,5 - 0,7 kg/con; lợn Ỉ 0,45
kg/con (Trần Văn Phùng và cs., 2004).
- Khối lượng cai sữa/ổ
Khối lượng cai sữa/ổ của các giống lợn khác nhau cho khối lượng khơng
giống nhau. Lợn Móng Cái có khối lượng cai sữa/ổ lúc 2 tháng tuổi là 58,20 60,88 kg; lợn Fl (Đại Bạch x Móng Cái) có khối lượng 60 ngày/ổ là 61,80 kg
(Nguyễn Thiện và cs., 1996).
Khối lượng cai sữa có liên quan chặt chẽ tới khối lượng sơ sinh, làm nền
tảng và điểm xuất phát cho khối lượng xuất chuồng.
1.1.3. Cơ sở khoa học về khả năng sinh trưởng của lợn
* Khả năng sinh trưởng
Chamber (1990) đã định nghĩa: “Sinh trưởng là tổng sự sinh trưởng của
các bộ phận như nạc, mỡ, xương, da, những bộ phận này không những khác nhau
về tốc độ sinh trưởng mà còn phụ thuộc vào chế độ dinh dưỡng”. Cùng với quá

trình sinh trưởng, các tổ chức và cơ quan của cơ thể ln ln phát triển hồn
thiện chức năng sinh lý của mình dẫn đến sự phát dục.
Về mặt sinh học, sinh trưởng được xem như quá trình tổng hợp protein
nên người ta thường lấy việc tăng khối lượng làm chỉ tiêu đánh giá quá trình sinh
trưởng. Tuy nhiên có khi tăng trọng mà khơng phải tăng trưởng (chẳng hạn béo
mỡ, chủ yếu là tích nước, khơng có sự phát triển của mơ cơ). Vì vậy sự tăng
trưởng từ khi trứng rụng được thụ tinh cho đến lúc cơ thể trưởng thành được chia
ra thành 2 giai đoạn chính: giai đoạn trong thai và giai đoạn ngồi thai.
Do vậy sinh trưởng sẽ thơng qua 3 q trình phân chia tế bào để tăng số
lượng, tăng thể tích của tế bào và tăng thể tích giữa các tế bào. Tất cả các đặc
tính của vật ni như ngoại hình, thể chất, sức sản xuất đều khơng phải có sẵn
trong tế bào mà hồn chỉnh trong suốt q trình sinh trưởng của con vật.
* Các chỉ tiêu đánh giá khả năng sinh trưởng của lợn
- Khối lượng cơ thể
Khối lượng cơ thể ở một thời điểm nào đó là một chỉ số được sử dụng
quen thuộc nhất về sinh trưởng (tính theo tuổi) song chỉ tiêu này khơng nói lên
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 10


được mức độ khác nhau về tốc độ sinh trưởng trong một thời gian. Khối lượng cơ
thể là chỉ tiêu đánh giá khả năng tích lũy của cơ thể được xác định bằng cân trực
tiếp, đơn vị tính là g/con hoặc kg/con. Dựa vào các số liệu thu được người ta lập
đồ thị khối lượng cơ thể còn gọi là đồ thị sinh trưởng tích lũy. Sinh trưởng tích
lũy là sự tăng khối lượng ở một giai đoạn tuổi nhất định nào đó.
Khối lượng cơ thể là một tính trạng số lượng và được quy định qua các
yếu tố di truyền, sự tăng khối lượng cơ thể là kết quả của sự sinh trưởng và phát
dục. Đây là 2 yếu tố của một q trình thống nhất khơng tách rời nhau, chúng
ảnh hưởng hỗ trợ nhau cùng phát triển (Champer, 1990).

Khối lượng cơ thể không những chứng minh cho hiệu quả sử dụng thức ăn
mà còn cần thiết để quyết định thời gian nuôi dưỡng tương ứng với khối lượng
xuất chuồng để giết mổ. Mặt khác để đánh giá khả năng sinh trưởng người ta còn
sử dụng chỉ tiêu tốc độ sinh trưởng.
- Tốc độ sinh trưởng
Là cường độ tăng khối lượng cơ thể trong một khoảng thời gian nhất định,
trong chăn nuôi người ta thường sử dụng 2 chỉ tiêu để biểu thị tốc độ sinh trưởng
của vật nuôi đó là tốc độ sinh trưởng tuyệt đối và tốc độ sinh trưởng tương đối.
Tốc độ sinh trưởng của vật ni phụ thuộc vào lồi, giống, giới tính, đặc điểm
ngoại hình và điều kiện ngoại cảnh.
+ Sinh trưởng tuyệt đối (A): là sự tăng lên về khối lượng, kích thước, thể
tích cơ thể trong khoảng thời gian giữa 2 lần khảo sát. Đồ thị sinh trưởng tuyệt
đối có dạng parabol, sinh trưởng tuyệt đối thường được tính bằng g/ngày.
+ Sinh trưởng tương đối (R): là tỷ lệ % tăng lên của khối lượng, kích
thước và thể tích cơ thể của lần khảo sát sau so với lần khảo sát trước. Đồ thị sinh
trưởng tương đối có dạng hypebol.
1.1.4. Cơ sở khoa học về khả năng cho thịt và chất lượng thịt của lợn
* Phương pháp phân loại thân thịt lợn
Năng suất thân thịt đóng vai trị quan trọng quyết định đến hiệu quả kinh
tế trong chăn nuôi. Năng suất thân thịt của lợn được đánh giá qua các chỉ tiêu: độ
dày mỡ lưng (mm), độ dày cơ thăn (mm), tỷ lệ nạc (%), khối lượng móc hàm
Học viện Nơng nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 11


(kg), tỷ lệ móc hàm (%), khối lượng thịt xẻ (kg), tỷ lệ thịt xẻ (%), dài thân thịt
(cm), diện tích cơ thăn (cm2). Khối lượng móc hàm được cân sau khi cạo lông,
bỏ tiết và nội tạng. Tỷ lệ móc hàm được tính dựa trên khối lượng trước khi giết
thịt và khối lượng móc hàm. Khối lượng thịt xẻ được cân sau khi đã bỏ đầu và 4

chân. Tỷ lệ thịt xẻ được tính dựa trên khối lượng thịt xẻ và khối lượng trước giết
thịt. Dài thân thịt được xác định bằng thước dây đo từ đốt sống cổ số một (đốt
Atlas) đến xương Pubis. Diện tích cơ thăn (cm2) được xác định bằng cách dùng
giấy bóng kính in mặt cắt cơ thăn tại vị trí xương sườn 13 - 14, sau đó chuyển
hình mặt cắt cơ thăn sang giấy kẻ ô vuông. Cân khối lượng 100 cm2 giấy ô vuông
(a gram) và hình mặt cắt cơ thăn trên giấy kẻ ơ vng (b gram). Diện tích cơ thăn
được tính theo cơng thức: b (gram) x100 cm2/a (gram). Độ dày mỡ lưng và độ
dày cơ thăn được đo bằng máy đo siêu âm Agroscan AL với đầu dò ALAL 350
(ECM, France) ở vị trí xương sườn 3 - 4 cuối, cách đường sống lưng 6 cm trên
từng cá thể sống cùng với thời điểm cân khối lượng giai đoạn kết thúc (90 100kg) theo phương pháp đo của Youssao et al. (2002).
Theo cách phân loại của cộng đồng chung châu Âu, thân thịt được phân
loại dựa trên tỷ lệ nạc (Warriss, 2008) như sau:
- Tỷ lệ nạc > 60%: Loại S
- Tỷ lệ nạc từ 55 - 59 %: loại E
- Tỷ lệ nạc từ 50 - 54%: loại U
- Tỷ lệ nạc từ 45 - 49%: loại R
- Tỷ lệ nạc từ 40 - 44%: loại O
- Tỷ lệ nạc < 40%: loại P
* Các chỉ tiêu và phương pháp đánh giá chất lượng thịt lợn
Trong những tính trạng cảm quan, màu sắc thịt là chỉ tiêu quan trọng nhất
bởi vì nó được người tiêu dùng chú ý trước tiên và màu sắc thịt cũng được sử
dụng để chỉ mức độ tươi của thịt. Màu sắc thịt phụ thuộc vào loài, tuổi, loại cơ và
sự khác biệt về màu sắc còn phụ thuộc vào lượng myoglobin (Mb) trong cơ. Hàm
lượng myoglobin trong cơ cao phụ thuộc vào lượng oxy dự trữ và chuyển hoá
trong cơ. Hàm lượng myoglobin trong cơ bị ảnh hưởng bởi nhiều yếu tố như sự
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 12



vận động, khẩu phần ăn của lợn cũng như ảnh hưởng bởi yếu tố di truyền và môi
trường. Màu sắc thịt được xác định bằng máy Minolta CR-410 (Nhật Bản) với
các chỉ số L* (lightness), a* (redness) và b* (yellowness) tại thời điểm 24 và 48
giờ sau giết thịt.
Sự rỉ dịch trên bề mặt thịt phụ thuộc vào khả năng giữa nước của thịt
(Water-holding capacity, WHC). Khả năng giữ nước lại có mối quan hệ mật thiết
với màu sắc thịt và nó đóng vai trị trong việc làm giảm lượng myoglobin cũng
như sự đàn hồi của bề mặt thịt.
Tỷ lệ mất nước bảo quản (%) được xác định dựa trên khối lượng mẫu
trước và sau bảo quản ở thời điểm 24 giờ. Tỷ lệ mất nước chế biến (%) được xác
định dựa trên khối lượng mẫu trước và sau chế biến (mẫu cơ thăn được hấp cách
thủy bằng máy Waterbach Memmert ở nhiệt độ 75oC trong 50 phút).
Cấu trúc thịt có mối quan hệ trực tiếp đến kích thước của sợi cơ, giữa các
mô liên kết và một phần ảnh hưởng của tỷ lệ mỡ dắt trong cơ. Hàm lượng mỡ dắt
trong cơ ảnh hưởng đến hương vị, độ ngọt, độ dai và các đặc tính cảm quan của
thịt. Hàm lượng mỡ dắt trong cơ bị ảnh hưởng bởi nhiều yếu tố bao gồm: giống
lợn, khối lượng giết mổ, chiến lược nuôi dưỡng (Du et al., 2010) và tốc độ sinh
trưởng. Hệ số di truyền của hàm lượng mỡ dắt ở lợn từ 0,26 đến 0,86, trung bình
0,50 (Hocquette et al., 2010), nên việc chọn lọc nâng cao hàm lượng mỡ dắt
trong cơ sẽ đạt hiệu quả.
Độ dai của thịt là chỉ tiêu quan trọng trong các tính trạng liên quan đến
chế biến. Độ dai của thịt bị ảnh hưởng chính bởi số lượng mơ liên kết, thành
phần cấu tạo, tình trạng co rút và mức độ phân giải protein của cơ. Ngồi ra, mỡ
dắt trong cơ có ảnh hưởng gián tiếp đến độ dai của thịt. Độ dai của thịt lợn có hệ
số di truyền ước tính trong khoảng 0,25 đến 0,30 (Sellier, 1998). Độ mềm dai của
cơ thăn (N), được xác định bằng máy Warner Bratzler 2000D (Mỹ) tại thời điểm
24 và 48 giờ sau giết thịt.
Giá trị pH của thịt là giá trị thể hiện quá trình a xít hố của cơ sau giết thịt. Tốc
độ, phạm vi biến động của q trình này có ảnh hưởng đặc biệt đến màu sắc và khả


Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 13


năng giữ nước của thịt. Giá trị pH tại thời điểm 45 phút, 24h sau giết thịt (được xác
định bằng máy Testo 230, Đức) làm cơ sở để xác định hiện tượng thịt DFD và PSE.
Thịt DFD (Dark, Firm, Dry) có mầu sẫm, rắn chắc và khơ là biểu hiện làm
suy giảm chất lượng thịt lợn. Nguyên nhân dẫn đến hiện tượng DFD của thịt lợn
do lúc giết mổ hàm lượng glycogen trong cơ thấp và ảnh hưởng trực tiếp đến giá
trị pH của thịt làm cho giá trị pH cuối của thịt ở mức cao (pH > 6,0), dẫn đến
mầu sắc thịt sẫm hơn, giảm thời gian sử dụng, mùi vị nhạt và làm thay đổi độ dai
của thịt. Thịt lợn có chất lượng tốt có giá trị pH tại thời điểm 45 phút sau giết thịt
đạt 6,4, giá trị pH cuối thông thường trong khoảng từ 5,4 đến 6,0 và hàm lượng
glycogen trong cơ dao động từ 1 - 5%. Khi hàm lượng glycogen giảm xuống
dưới 0,6% làm cho giá trị pH cuối của thịt tăng lên trên 5,7. Hàm lượng glycogen
trong cơ trước khi giết mổ thấp do hai nguyên nhân:
+ Stress khi nhốt và quá trình giết mổ đã làm tăng tiết adrenalin, dẫn đến
giảm sút lượng glycogen tích luỹ trong cơ.
+ Dinh dưỡng có thể làm tăng hoặc giảm lượng glycogen tích luỹ trong cơ.
Thịt PSE (Pale, Soft, Exudative) có mầu nhợt nhạt, mềm và rỉ dịch là hiện
tượng thường thấy ở thịt lợn. Nguyên nhân của hiện tượng này do giá trị pH giảm
nhanh sau giết mổ trong khi nhiệt độ vẫn cao và do sự biến tính của các sợi
myofibrine protein (Warner et al., 1997). Hiện tượng thịt PSE do lợn bị stress
đau đớn quá mức trước và trong quá trình giết mổ. Thịt PSE có giá trị pH tại thời
điểm 45 phút sau giết thịt thấp hơn 6,0 và giá trị pH cuối đạt 5,3 (Warriss, 2008).
Mùi vị của thịt cũng là chỉ tiêu quan trọng trong các tính trạng chế biến.
Mùi vị của thịt bị ảnh hưởng bởi lồi, giới tính, tuổi, mức độ stress, hàm lượng
mỡ và khẩu phần ăn của lợn. Ảnh hưởng của giới tính đến mùi vị của thịt do có
mối liên quan với testosterone được sinh ra ở lợn đực không thiến và skatole

được sinh ra ở con cái. Testosterone làm tăng thêm sự phát triển của cơ và làm
giảm lipid trong cơ.
Đối với thịt lợn, người tiêu dùng quan tâm nhiều hơn đến độ ngọt của thịt
hơn là mùi vị và độ dai. Độ ngọt của thịt có mối liên hệ đến khả năng giữ nước

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 14


và hàm lượng mỡ dắt trong cơ. Hàm lượng mỡ dắt ảnh hưởng trực tiếp đến độ
ngọt và mùi vị (Hocquette et al., 2010).
Khi sử dụng thịt lợn, sự an tồn là yếu tố đóng vai trị quan trọng hơn so
với các yếu tố về cảm quan và chế biến. Trong yếu tố an tồn, mức nhiễm khuẩn
đóng vai trị đặc biệt quan trọng. Bên cạnh yếu tố về sự an tồn, thành phần hố
học thịt cũng có vai trị quan trọng. Thành phần hoá học thịt được thể hiện thông
qua các chỉ tiêu như: vật chất khô, protein tổng số, lipid tổng số và khoáng tổng số.
Theo cách phân loại chất lượng thịt của Warner et al. (1997); Joo et al.
(1999) thịt chất lượng tốt có tỷ lệ mất nước bảo quản trong khoảng từ 2 - 5%,
màu sắc thịt (L*) từ 40 - 50, giá trị pH 45 phút đạt trên 5,8 và giá trị pH 24h sau
giết thịt đạt trong khoảng từ trên 5,4 đến dưới 6,1.
1.1.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng sản xuất của lợn
* Các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng sinh sản của lợn nái
Việc xác định và cải thiện các nhân tố ảnh hưởng đến thành tích sinh sản
góp phần phát huy tiềm năng vốn có của mỗi giống vật nuôi, nâng cao hiệu quả
kinh tế trong chăn nuôi. Trong quá trình nghiên cứu các nhà khoa học đã nhận
thấy có rất nhiều yếu tố ảnh hưởng trực tiếp cũng như gián tiếp tới thành tích sinh
sản của bản thân lợn nái nhưng được chia làm 2 loại chính là yếu tố di truyền và
yếu tố ngoại cảnh.
- Yếu tố di truyền

Trong chăn nuôi, giống là tiền đề và là yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến
các chỉ tiêu sinh sản của lợn nái (Đặng Vũ Bình, 1999). Các giống khác nhau
biểu hiện thành tích sinh sản khác nhau vì kiểu gen của chúng khác nhau, mỗi
giống gia súc đều có cả gen trội và gen lặn đối với chỉ tiêu mong muốn và không
mong muốn. Trong chọn lọc cần chọn đàn giống có tỷ lệ kiểu gen trội đối với chỉ
tiêu mong muốn cao nhất và hạn chế đến mức tối thiểu sự thể hiện gen lặn của
tính trạng không mong muốn.
Chọn lọc là phương pháp được sử dụng sớm nhất để nâng cao chất lượng
đàn giống vật nuôi. Chọn lọc cũng là động lực đầu tiên để đạt tới sự tiến bộ di
truyền, chọn lọc có thể tăng số lượng gen tốt và giảm số lượng gen xấu thơng qua
quan sát kiểu hình.
Học viện Nơng nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 15


- Thức ăn và dinh dưỡng
+ Ảnh hưởng của protein
Lợn nái khẩu phần ăn thường có 15-17% protein, tùy thuộc vào thể trọng
và các giai đoạn, nếu cung cấp thừa hay thiếu protein đều ảnh hưởng đến sinh sản
của lợn nái. Thiếu ở giai đoạn mang thai sẽ làm khối lượng lợn con sơ sinh thấp,
số con đẻ ra ít, thể trọng yếu ớt, ở giai đoạn nuôi con sẽ ảnh hưởng đến số lượng
và chất lượng sữa, từ đó ảnh hưởng đến khả năng nuôi con của lợn mẹ. Nếu cung
cấp thừa protein ở giai đoạn mang thai sẽ làm tăng tỷ lệ chết thai, lãng phí
protein, khơng đem lại hiệu quả kinh tế. Theo TCVN (1994) thì hàm lượng
protein trong thức ăn lợn nái chửa là 14%, nái nuôi con là 16%.
+ Ảnh hưởng của năng lượng
Việc cung cấp năng lượng theo nhu cầu của lợn nái ở từng giai đoạn có ý
nghĩa rất quan trọng, vừa đảm bảo cho sinh lý bình thường và nâng cao được
năng suất sinh sản. Cung cấp thừa năng lượng trong thời gian mang thai sẽ làm

cho lợn nái béo gây chết thai, đẻ khó và sau khi đẻ kém ăn làm giảm khả năng
tiết sữa, đặc biệt là sữa đầu, từ đó ảnh hưởng đến sức sống cũng như sinh trưởng
của lợn con, mặt khác làm cho lợn con có tỷ lệ tiêu chảy cao do sữa nhiều mỡ.
Nếu cung cấp thiếu năng lượng cho lợn nái trong giai đoạn mang thai thì lợn nái
sẽ q gầy, khơng đảm bảo cho sự phát triển của bào thai, nếu thiếu quá trầm
trọng có thể dẫn đến tiêu thai, sẩy thai. Nhu cầu năng lượng phù hợp cho nái
ngoại và nái lai từ 3000-3100 kcalo/kg thức ăn hỗn hợp. Khẩu phần ăn cho lợn
nái chửa kỳ 1 là 1,8-2,5 kg/con/ngày; nái chửa kỳ 2 là 2,5-3,0 kg/con/ngày; nái
ni con trung bình 4,5-5,0 kg/con/ngày.
+ Ảnh hưởng của khoáng chất
Khoáng chất cũng là yếu tố cần thiết đảm bảo sự sống bình thường cho
lợn mẹ. Lợn nái thiếu Ca-P nguyên nhân do khẩu phần ăn thiếu Ca hoặc vitamin
D, trong khẩu phần ăn của lợn nái không những cung cấp đủ Ca-P mà phải cung
cấp đầy đủ vitamin D và có sự cân bằng giữa Ca-P điều này rất cần thiết cho quá
trình hấp thu Ca-P. Nếu thiếu Ca-P sẽ ảnh hưởng đến lợn nái đặc biệt giai đoạn
mang thai, lợn mẹ cần nhiều Ca-P để cung cấp cho q trình tạo mơ xương của
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 16


×