Tải bản đầy đủ (.pdf) (96 trang)

phân tích tình hình cho vay tiêu dùng của ngân hàng thương mại cổ phần công thương việt nam chi nhánh cần thơ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (722.23 KB, 96 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA KINH TẾ - QUẢN TRỊ KINH DOANH
  
NGUYỄN THỊ ANH THƯ
PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH
CHO VAY TIÊU DÙNG CỦA NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN CÔNG THƯƠNG
VIỆT NAM CHI NHÁNH CẦN THƠ
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Ngành: Tài chính – Ngân hàng
Mã số ngành: 52340201
CẦN THƠ, 12/2013
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA KINH TẾ - QUẢN TRỊ KINH DOANH
  
NGUYỄN THỊ ANH THƯ
MSSV/HV: 4104475
PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH
CHO VAY TIÊU DÙNG CỦA NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN CÔNG THƯƠNG
VIỆT NAM CHI NHÁNH CẦN THƠ
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Ngành: Tài chính – Ngân hàng
Mã số ngành: 52340201
CÁN BỘ HƯỚNG DẪN
NGUYỄN PHÚ SON
CẦN THƠ, 12/2013
i
LỜI CẢM TẠ
Qua thời gian học tập tại trường Đại học Cần Thơ và thực tập tại Ngân
hàng Công Thương Việt Nam Chi nhánh Cần Thơ (Vietinbank Cần Thơ), em


đã nhận được sự quan tâm giúp đỡ nhiệt tình của các thầy cô trong Khoa Kinh
Tế & Quản trị kinh doanh cùng với sự giúp đỡ của Ban giám đốc, Phòng Bán
lẻ Ngân hàng Công Thương Việt Nam Chi nhánh Cần Thơ. Đến nay, em đã
hoàn thành luận văn tốt nghiệp của mình, với sự trân trọng em xin chân thành
cảm ơn đến:
Thầy Nguyễn Phú Son, người đã trực tiếp hướng dẫn em trong suốt thời
gian em làm luận văn cùng với các thầy cô trong khoa đã tận tình truyền đạt
cho em những kiến thức quý báu trong suốt thời gian học tập, nghiên cứu và
thực hiện luận văn tốt nghiệp của mình.
Ban giám đốc, cùng các anh chị Phòng Bán lẻ cũng như các anh chị ở
các phòng ban khác của Ngân hàng Công Thương Việt Nam Chi nhánh Cần
Thơ đã cung cấp tài liệu và cho em những góp ý hữu ích để hoàn thành luận
văn này.
Một lần nữa em xin chân thành cảm ơn và kính chúc quý thầy cô được
nhiều sức khỏe, chúc Ngân hàng Công Thương Việt Nam Chi nhánh Cần Thơ
đạt được nhiều thành công trong hoạt động kinh doanh của mình .
Cần Thơ, ngày … tháng … năm …
Người thực hiện
(ký và ghi họ tên)
ii
LỜI CAM ĐOAN
Tôi cam đoan rằng đề tài này là do chính tôi thực hiện, các số liệu thu
thập và kết quả phân tích trong đề tài là trung thực, đề tài không trùng với bất
kỳ đề tài nghiên cứu khoa học nào.
Cần Thơ, ngày … tháng … năm …
Người thực hiện
Nguyễn Thị Anh Thư
iii
NHẬN XÉT CỦA CƠ QUAN THỰC TẬP






























Cần Thơ, ngày …. tháng …. năm …
Thủ trưởng đơn vị

(ký và ghi họ tên)
iv
BẢN NHẬN XÉT LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
 Họ và tên người hướng dẫn: NGUYỄN PHÚ SON
 Học vị: Tiến sĩ
 Chuyên ngành: Quản trị dịch vụ du lịch và lữ hành
 Cơ quan công tác: Khoa Kinh tế & Quản trị kinh doanh
 Tên học viên: NGUYỄN THỊ ANH THƯ
 Mã số sinh viên: 4104475
 Chuyên ngành: Tài chính ngân hàng
Tên đề tài: PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH CHO VAY TIÊU DÙNG CỦA
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM
CHI NHÁNH CẦN THƠ
NỘI DUNG NHẬN XÉT
1. Tính phù hợp của đề tài với chuyên ngành đào tạo

2. Về hình thức

3. Ý nghĩa khoa học, thực tiễn và tính cấp thiết của đề tài

4. Độ tin cậy của số liệu và tính hiện đại của luận văn

5. Nội dung và các kết quả đạt được (theo mục tiêu nghiên cứu,…)


6. Các nhận xét khác

7. Kết luận (Cần ghi rõ mức độ đồng ý hay không đồng ý nội dung đề tài
và các yêu cầu chỉnh sửa,…)


Cần Thơ, ngày tháng năm 2013
Người nhận xét
v
NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN PHẢN BIỆN




























Cần Thơ, ngày …. tháng …. năm …
Giáo viên phản biện
(ký và ghi họ tên)
vi
MỤC LỤC
Trang
Chương 1: GIỚI THIỆU 1
1.1 Đặt vấn đề nghiên cứu 1
1.2 Mục tiêu nghiên cứu 2
1.2.1 Mục tiêu chung 2
1.2.2 Mục tiêu cụ thể 2
1.3 Câu hỏi nghiên cứu 2
1.4 Phạm vi nghiêm cứu 3
1.4.1 Phạm vi về không gian 3
1.4.2 Phạm vi về thời gian 3
1.4.3 Đối tượng nghiên cứu 3
1.5 Lược khảo tài liệu 3
1.5.1 Khó khăn trong cho vay tiêu dùng 3
1.5.2 Nguyên nhân của những tồn tại trong cho vay tiêu dùng 4
Chương 2: PHƯƠNG PHÁP LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 6
2.1 Phương pháp luận 6
2.1.1 Các cơ sở lý luận về hoạt động tín dụng 6
2.1.2 Nghiệp vụ cho vay tiêu dùng 14
2.1.3 Các chỉ tiêu đánh giá về hiệu quả hoạt động cho vay tiêu dùng 18
2.2 Phương pháp nghiên cứu 20
2.2.1 Phương pháp thu thập số liệu 20
2.2.2 Phương pháp phân tích số liệu 20
Chương 3: KHÁI QUÁT VỀ NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN
CÔNG THƯƠNG - CHI NHÁNH CẦN THƠ 22

3.1 Vài nét về lịch sử hình thành và hoạt động của ngân hàng
Công Thương Cần Thơ 22
3.1.1 Sơ lược về ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam 22
3.1.2 Khái quát về ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam
chi nhánh Cần Thơ 24
vii
3.1.3 Cơ cấu tổ chức ngân hàng Công Thương Cần Thơ 25
3.2 Giới thiệu về sản phẩm cho vay tiêu dùng 28
3.3 Khái quát kết quả hoạt động kinh doanh tại ngân hàng Công Thương
chi nhánh Cần Thơ 32
3.3.1 Giai đoạn 2010 – 2012 32
3.3.2 Sáu tháng đầu năm từ 2012 và 2013 36
3.4 Đánh giá những thuận lợi, khó khăn trong hoạt động kinh doanh của ngân
hàng thời gian qua 37
3.4.1 Thuận lợi 37
3.4.2 Khó khăn 37
Chương 4: PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH CHO VAY TIÊU DÙNG CỦA
NGÂN HÀNG TMCP CÔNG THƯƠNG CHI NHÁNH CẦN THƠ 39
4.1 Khái quát tình hình huy động vốn của ngân hàng Công Thương Cần Thơ 39
4.1.1 Quy mô vốn huy động 39
4.1.2 Cơ cấu vốn huy động 41
4.2 Phân tích chung hoạt động tín dụng tại ngân hàng Công Thương Cần Thơ 44
4.2.1 Tình hình tín dụng giai đoạn từ 2010 – 2012 45
4.2.2 Tình hình tín dụng giai đoạn 6 tháng đầu năm 2012 – 2013 53
4.3 Phân tích hoạt động cho vay tiêu dùng tại ngân hàng TMCP Công Thương
chi nhánh Cần Thơ 55
4.3.1 Cho vay tiêu dùng theo thời hạn cho vay 56
4.3.2 Cho vay tiêu dùng theo hình thức đảm bảo 62
4.4 Đánh giá kết quả hoạt động cho vay tiêu dùng tại ngân hàng Công Thương
Cần Thơ 69

Chương 5: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM MỞ RỘNG VÀ NÂNG CAO
CHẤT LƯỢNG CHO VAY TIÊU DÙNG TẠI NGÂN HÀNG TMCP
CÔNG THƯƠNG CHI NHÁNH CẦN THƠ 73
5.1 Thuận lợi và khó khăn 73
5.1.1 Thuận lợi 73
5.1.2 Khó khăn 74
5.2 Giải pháp 76
viii
Chương 6: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 81
6.1 Kết luận 81
6.2 Kiến nghị 82
TÀI LIỆU THAM KHẢO 83
ix
DANH MỤC BIỂU BẢNG
Trang
Bảng 3.1 Kết quả hoạt động kinh doanh từ 2010 - 2012 32
Bảng 3.2 Kết quả hoạt động kinh doanh 6 tháng đầu năm 2012 - 2013 36
Bảng 4.1 Tình hình nguồn vốn từ năm 2010 – 2012 39
Bảng 4.2 Cơ cấu nguồn vốn 6 tháng đầu năm 2012 – 2013 41
Bảng 4.3 Cơ cấu vốn huy động từ năm 2010 – 2012 43
Bảng 4.4 Cơ cấu vốn huy động 6 tháng đầu năm 2012 – 2013 44
Bảng 4.5 Tình hình cho vay tại Vietinbank Cần Thơ từ 2010 – 2012 47
Bảng 4.6 Tình hình cho vay tại Vietinbank Cần Thơ
từ 06/2012 - 06/2013 53
Bảng 4.7 Doanh số cho vay tiêu dùng theo thời hạn từ 2010 – Q2/2013 57
Bảng 4.8 Doanh số thu nợ cho vay tiêu dùng theo thời hạn
từ 2010 – Q2/2013 59
Bảng 4.9 Dư nợ cho vay tiêu dùng theo thời hạn từ 2010 – Q2/2013 61
Bảng 4.10 Doanh số cho vay tiêu dùng theo hình thức đảm bảo
từ 2010 – Q2/2013 64

Bảng 4.11 Doanh số thu nợ cho vay tiêu dùng theo hình thức đảm bảo
từ 2010 – Q2/2013 66
Bảng 4.12 Dư nợ cho vay tiêu dùng theo hình thức đảm bảo
từ 2010 – Q2/2013 68
Bảng 4.13 Một số chỉ tiêu đánh giá hoạt động cho vay tiêu dùng từ
năm 2010 – Q2/2013 70
x
DANH MỤC HÌNH
Trang
Hình 3.1 Sơ đồ cơ cấu tổ chức Vietinbank – Cần Thơ 2013 25
Hình 3.2 Kết quả hoạt động kinh doanh từ 2010 - 2012 34
Hình 4.1 Doanh số cho vay và doanh số thu nợ 2010 – 2012 50
xi
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
NHTM Ngân hàng thương mại
NHNN Ngân hàng Nhà nước
TMCP Thương mại cổ phần
Vietinbank Vietnam Bank for Industrial and Trade
MBBank Military Commercial Joint Stock Bank (Ngân hàng Quân đội)
OceanBank Ngân hàng TMCP Đại Dương
TechcomBank Ngân hàng Kỹ Thương Việt Nam
NHCT Ngân hàng Công Thương
DSCV Doanh số cho vay
DSTN Doanh số thu nợ
IFC International Finance Corporation (Công ty tài chính Quốc tế)
CPI Consumer Price Index (Chỉ số giá tiêu dùng)
NQ Nghị Quyết
CP Chính Phủ
Q2 Quý 2
1

CHƯƠNG I
GIỚI THIỆU
1.1. ĐẶT VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
Nhắc đến tín dụng thì ta hiểu ngay rằng đó là sự chuyển giao vốn giữa
các chủ thể với nhau. Tín dụng đã ra đời và tồn tại qua nhiều hình thái kinh tế
- xã hội. Từ thời công xã nguyên thủy đến nay, tín dụng đã biến hóa từ hình
thức vay mượn bằng hiện vật - hàng hóa đến hình thức vay mượn bằng tiền tệ,
và mục đích của tín dụng cũng đã được mở rộng thêm rất nhiều không chỉ bó
hẹp ở phạm vi cho vay sản xuất kinh doanh hay mua nhà đất… mà nay tín
dụng còn có cả hình thức cho vay tiêu dùng. Tín dụng tiêu dùng ra đời cùng
với sự phát triển của hệ thống ngân hàng. Đây là mảng nghiệp vụ của ngân
hàng tiếp cận gần nhất với cuộc sống của người lao động, nhằm hỗ trợ họ
trong việc nâng cao đời sống vật chất và tinh thần. Nhu cầu của con người
ngày càng được tăng lên cùng với sự phát triển của kinh tế xã hội, kèm theo đó
là hàng loạt các đòi hỏi cần được thỏa mãn. Khả năng tài chính trở thành nhân
tố quan trọng để tài trợ cho những nhu cầu đó, nhưng trong nhiều trường hợp
nhu cầu tiêu dùng thường xuất hiện trước khi quỹ đầu tư cá nhân được hình
thành. Điều này cho thấy có sự khác biệt về yếu tố thời gian đối với nhu cầu
tiêu dùng và khả năng tài chính của con người. Khi đó người ta sử dụng tín
dụng tiêu dùng như là một sự ứng trước của quỹ đầu tư cá nhân sẽ được hình
thành trong tương lai để thỏa mãn các nhu cầu trong hiện tại.
Trong tình hình biến động của nền kinh tế như hiện nay, lạm phát ở
mức cao, giá cả hàng hóa tăng nhanh, cầu tiêu dùng giảm, các doanh nghiệp
làm ăn thua lỗ và số lượng doanh nghiệp phá sản ngày càng nhiều đã khiến
cho tỷ lệ nợ xấu đối với các khoản tín dụng cho doanh nghiệp ngày càng tăng,
thì các khoản cho vay dành cho cá nhân lại là một hướng đi mới, hứa hẹn
mang lại cho ngân hàng nguồn thu lớn nhưng lại giảm thiểu nhiều rủi ro. Mặc
dù các khoản cho vay này nhỏ nhưng với số lượng lớn, có tiềm năng phát triển
trong đại bộ phận người dân, lại ít bị ảnh hưởng bởi những biến động xấu của
nền kinh tế thì tín dụng cá nhân đang là một trong những xu hướng mà nhiều

ngân hàng đang hướng đến.
Vietinbank là doanh nghiệp đầu tiên và duy nhất nằm trong danh sách
thường niên 2000 doanh nghiệp lớn nhất thế giới do Tạp chí chuyên xếp hạng
Forbes Hoa Kỳ công bố (04/2012). Cũng trong năm 2012, Vietinbank chính
thức được công bố đứng đầu ngành ngân hàng, đứng trong TOP 3 doanh
nghiệp đóng thuế thu nhập lớn nhất Việt Nam, được giải thưởng “Ngân hàng
bán lẻ tiêu biểu của năm 2012”,… Với đội ngũ nhân viên làm việc chuyên
2
nghiệp, chất lượng dịch vụ và hệ thống an ninh thông tin luôn được đánh giá
cao, Vietinbank đã tạo được dấu ấn riêng trong thị trường tài chính trong nước
và khu vực Tây Nam Bộ. Với phương châm hoạt động “Bền vững- An toàn -
Hiệu quả - theo chuẩn mực và thông lệ Quốc tế”, Vietinbank nói chung và
Vietinbank Cần Thơ nói riêng đang tập trung phát triển các sản phẩm dịch vụ
ngân hàng dành cho cá nhân và hộ gia đình, đặc biệt chiếm tỷ trọng lớn là hoạt
động cho vay cá nhân hướng đến bộ phận người dân có nhu cầu vay vốn để
sản xuất hoặc tiêu dùng. Bên cạnh đó, thị trường khu vực ĐBSCL với dân số
đông, mức sống người dân đang được cải thiện đáng kể, nhu cầu tiêu dùng
đang ngày một tăng cao sẽ là thị trường đầy tiềm năng cho mảng tín dụng này.
Xuất phát từ các vấn đề trên cùng với tình hình thực tế Cho vay tiêu
dùng tại Vietinbank - Cần Thơ, em đã chọn đề tài: “Phân tích tình hình cho
cho vay tiêu dùng của Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam chi
nhánh Cần Thơ” cho luận văn tốt nghiệp của mình.
1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
1.2.1. Mục tiêu chung
Đánh giá tình hình hoạt động cho vay tiêu dùng của Vietinbank Cần
Thơ trong giai đoạn 2010-2012 và đến hết quý 2 năm 2013. Từ đó đề xuất các
giải pháp nhằm mở rộng, nâng cao chất lượng cho vay tiêu dùng của ngân
hàng.
1.2.2. Mục tiêu cụ thể
Nhằm đạt được mục tiêu đã đề ra, cần phải giải quyết các vấn đề sau:

- Phân tích tình hình hoạt động cho vay tiêu dùng của ngân hàng TMCP
Công Thương Việt Nam – chi nhánh Cần Thơ trong giai đoạn 2010-Q2/2013
thông qua doanh số cho vay, doanh số thu nợ, dư nợ cho vay và nợ xấu theo
thời hạn cho vay và hình thức đảm bảo tín dụng.
- Phân tích hiệu quả hoạt động cho vay tiêu dùng thông qua việc đánh
giá các chỉ tiêu tài chính.
- Đề xuất giải pháp nhằm mở rộng và nâng cao chất lượng hoạt động
cho vay tiêu dùng của ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam – chi nhánh
Cần Thơ trong giai đoạn 2010 - Q2/2013.
1.3. CÂU HỎI NGHIÊN CỨU
- Tình hình cho vay tại Vietinbank Cần Thơ như thế nào?
- Tình hình hoạt động cho vay tiêu dùng tại ngân hàng TMCP Công
Thương Cần Thơ như thế nào?
3
- Giải pháp nào để nâng cao hoạt động cho vay tiêu dùng của ngân hàng
Công Thương Cần Thơ?
1.4. PHẠM VI NGHIÊN CỨU
1.4.1. Phạm vi về không gian
Số liệu thu thập được để thực hiện đề tài là từ các phòng ban của ngân
hàng Công Thương Cần Thơ.
1.4.2. Phạm vi về thời gian
Đề tài sử dụng số liệu thứ cấp được tổng hợp trong 3 năm 2010, 2011,
2012 và sáu tháng đầu năm 2013.
1.4.3. Đối tượng nghiên cứu
Do lĩnh vực kinh doanh của ngân hàng Công Thương phong phú và đa
dạng, đồng thời nội dung đề tài rộng và có nhiều vấn đề, kết hợp thời gian
nghiên cứu có hạn, nên em chỉ đi sâu nghiên cứu hoạt động cho vay tiêu dùng
của ngân hàng Công Thương trong thời gian gần đây.
1.5. LƯỢC KHẢO TÀI LIỆU
1.5.1. Khó khăn trong cho vay tiêu dùng

Theo các nghiên cứu của Phạm Quỳnh Hảo Dung (2013) và Hồ Ngọc
Châu (2008) đã phát hiện ra một số khó khăn cơ bản giống nhau sau:
- NHCT chỉ tập trung cho vay đối với khách hàng truyền thống trong
kinh doanh lĩnh vực công thương nghiệp, thủy hải sản là chủ yếu, còn các sản
phẩm cho vay khách hàng cá nhân tuy có phát triển nhưng chưa thật sự phong
phú và tiện ích, chưa có một chiến lược sản phẩm dịch vụ nào được triển khai
toàn diện trên toàn hệ thống.
- Các ngân hàng TMCP với qui mô nguồn vốn nhỏ hơn có xu hướng
đầu tư tín dụng vào đối tượng khách hàng là cá nhân, hộ gia đình thông qua
cho vay tiêu dùng trả góp với những hình thức mời chào sản phẩm đa dạng,
cải tiến về chất lượng dịch vụ. Đây là những khó khăn mà ngân hàng cần quan
tâm để tăng cường vị thế cạnh tranh.
- Công tác xử lý nợ còn nhiều vướng mắc, nhất là trong việc hoàn tất
thủ tục phát mãi tài sản đảm bảo.
Điểm khác biệt ở đây là đối với nghiên cứu của Hồ Ngọc Châu thì
trong khó khăn đối với tín dụng tiêu dùng có hoạt động thu hồi nợ là một khó
khăn quan trọng. Còn đối với nghiên cứu của Phạm Quỳnh Hảo Dung, hoạt
động thu hồi nợ của NHCT rất tốt, khó khăn khác được nhắc đến ở đây là lãi
suất trên thị trường không ổn định. Hiển nhiên ta có thể thấy được nguyên
4
nhân của sự khác nhau đó là do hai nghiên cứu này được thực hiện ở hai thời
kỳ khác nhau nhưng so sánh để thấy rằng NHCT đã cải thiện được gì và chưa
được gì qua từng ấy năm.
1.5.2. Nguyên nhân của những tồn tại trong cho vay tiêu dùng
Tồn tại hay nói khác hơn là những khó khăn mà NHCT đang phải đối
mặt, vậy nguyên nhân của chúng là do đâu. Tổng hợp thêm nghiên cứu của Đỗ
Thị Thùy Uyên (2008) về cho vay tiêu dùng ở Ngân hàng Á Châu, và một số
nghiên cứu khác về cho vay cá nhân tại các ngân hàng khác trên cùng địa bàn,
cụ thể là kết quả nghiên cứu của Huỳnh Cẩm Loan (2013) tại ngân hàng
Sacombank Cần Thơ cho thấy:

- Công tác huy động vốn tuy có tăng trưởng khá nhưng với tốc độ chưa
cao nguyên nhân do lạm phát xảy ra, tình hình kinh tế nhiều bất ổn, lãi suất
biến động khá lớn. Thêm vào đó là sự cạnh tranh gay gắt giữa các ngân hàng
và các công ty tài chính, không ai dễ dàng bỏ qua ‘mảnh đất màu mỡ’ giàu
tiềm năng này.
- Với tốc độ tăng trưởng huy động khá mà tín dụng lại tăng chậm, điều
này làm cho thanh khoản của các ngân hàng khá dồi dào và không nhiều biến
động, dễ dàng xảy ra tình trạng ứ động vốn và thua lỗ nặng. Tình trạng này sẽ
khiến các ngân hàng đưa ra nhiều điều kiện dễ dãi hơn cho khách hàng, nhưng
theo ông Trương Văn Phước, Tổng Giám đốc Eximbank “Các chuẩn mực,
nguyên tắc tín dụng là yếu tố quan trọng quyết định rủi ro của ngân hàng.
Đừng vì những khó khăn tạm thời về đầu ra cho tín dụng, trong ngắn hạn, mà
hạ tiêu chuẩn cho vay”. Tiếp tục tuân thủ nguyên tắc, chuẩn mực khi cho vay.
Liệu đây có phải là điều tốt hay chính là nguyên ngân tồn tại rủi ro sau này?
- Các sản phẩm cho vay tiêu dùng còn chưa được đông đảo người dân
tiếp nhận vì do ngân hàng không có Bộ phận Marketing chuyên biệt.
- Khá chú trọng trọng trong việc thu hồi nợ, quản lý chặt chẽ các khoản
vốn vay, nên thời gian cho công tác thẩm định khách hàng và tài sản đảm bảo
hoàn tất các khâu diễn ra khá lâu.
Theo Huỳnh Cẩm Loan (2013), đối với Sacombank Cần Thơ, các khách
hàng cá nhân được phân làm nhiều nhóm khác nhau với đặc thù riêng và mỗi
nhóm sẽ do một vài chuyên viên khách hàng ở mỗi phòng giao dịch phụ trách.
Điều này một mặt sẽ chuyên môn hóa việc cho vay nhưng mặt khác cũng có
nhiều bất lợi như: các nhóm khách hàng không phải tập trung trên một địa bàn
mà phân tán ở hầu hết ở các quận huyện của thành phố Cần Thơ, việc quy mỗi
nhóm cho một vài cán bộ ở một phòng giao dịch như vậy sẽ làm hạn chế khả
năng tiếp cận các món vay tới tất cả các khách hàng. Bởi một phòng giao dịch
5
thì không thể tiếp cận hết tất cả khách hàng ở khu vực của phòng giao dịch
khác. Nếu khách hàng ở xa phòng giao dịch quản lí các khoản vay của nhóm

mình thì họ khó có thể vay được. Đây cũng là một điều bất cập mà Vietinbank
nên chú ý đến.
6
CHƯƠNG II
PHƯƠNG PHÁP LUẬN VÀ
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. PHƯƠNG PHÁP LUẬN
2.1.1. Các cơ sở lý luận về hoạt động tín dụng
2.1.1.1. Khái niệm, vai trò, chức năng của tín dụng
a. Tín dụng
Tín dụng xuất phát từ tiếng Latinh là Creditium, từ tiếng Anh là Credit,
nghĩa là lòng tin, sự tin tưởng, tín nhiệm. Tín dụng được diễn giải theo ngôn
ngữ tiếng Việt là sự vay mượn.
Tín dụng là sự chuyển nhượng tạm thời quyền sử dụng một lượng giá
trị dưới hình thức hiện vật hay tiền tệ, từ người sở hữu sang người sử dụng,
sau đó hoàn trả với một lượng giá trị lớn hơn. Một quan hệ được gọi là tín
dụng phải đầy đủ ba mặt:
- Có sự chuyển giao quyền sử dụng một lượng giá trị nhất định từ người
này sang người khác.
- Sự chuyển giao mang tính chất tạm thời.
- Khi hoàn lại lượng giá trị đã chuyển giao cho người sở hữu, phải kèm
theo một lượng giá trị dôi thêm gọi là lợi tức.
Trích dẫn của Thái Văn Đại (2012, trang 36) trong Bài giảng Nghiệp vụ
kinh doanh ngân hàng thương mại. Có viết:
Tín dụng là hoạt động ra đời và phát triển gắn liền với sự tồn tại và phát
triển của sản xuất hàng hóa. Tín dụng là mối quan hệ kinh tế thể hiện dưới
hình thức vay mượn và hoàn trả.
Ngày nay, tín dụng được hiểu theo những định nghĩa sau:
- Tín dụng là quan hệ kinh tế được biểu hiện dưới hình thái tiền tệ hay
hiện vật, trong đó người đi vay phải trả cho người cho vay cả gốc và lãi sau

một thời gian nhất định.
- Tín dụng là phạm trù kinh tế, phản ánh quan hệ sử dụng vốn lẫn nhau
giữa các pháp nhân và thể nhân trong nền kinh tế hàng hóa.
- Tín dụng là một giao dịch về tài sản giữa hai bên, trong đó một bên
(trái chủ - người cho vay) cấp tiền, hàng hóa, dịch vụ, chứng khoán,… dựa vào
lời hứa thanh toán trong tương lai của bên kia (thụ trái – người đi vay).
7
Như vậy, “Tín dụng” được diễn đạt bằng nhiều lời lẽ khác nhau, nhưng
chúng cùng chỉ nhũng hành động thống nhất: Hoạt động cho vay và đi vay, và
quan hệ này được ràng buộc trên cơ sở pháp luật hiện hành.
b. Tín dụng ngân hàng
Tín dụng ngân hàng là quan hệ tín dụng phát sinh giữa ngân hàng, các
tổ chức tín dụng với các đối tác kinh tế - tài chính của toàn xã hội bao gồm
doanh nghiệp, cá nhân, tổ chức xã hội và cơ quan nhà nước.
Cấp tín dụng là việc tổ chức tín dụng, ngân hàng thỏa thuận để khách
hàng sử dụng một khoản tiền với nguyên tắc có hoàn trả bằng các nghiệp vụ
như: cho vay, chiết khấu, bảo lãnh, bao thanh toán và các nghiệp vụ tín dụng
khác.
c. Vai trò
Trong nền kinh tế hiện nay, hoạt động tín dụng của ngân hàng có vai
trò rất quan trọng:
- Đáp ứng nhu cầu vốn dể duy trì quá trình sản xuất liên tục, đồng thời
góp phần đầu tư phát triển kinh tế - xã hội của đất nước.
- Thúc đẩy quá trình tập trung vốn và tập trung sản xuất thông qua hoạt
động huy động vốn và cấp tín dụng của ngân hàng lượng tiền nhàn rỗi trong
nền kinh tế sẽ được tập trung lại và đưa vào sản xuất hay tiêu dùng.
- Tín dụng là công cụ tài trợ cho các ngành kinh tế kém phát triển và
ngành kinh tế mũi nhọn.
- Tín dụng góp phần tác động đến việc tăng cường chế độ hoạch toán
kinh tế của các doanh nghiệp.

- Tạo điều kiện để phát triển các quan hệ kinh tế với nước ngoài,…
d. Chức năng
- Phân phối lại tài nguyên: tín dụng là sự vận động vốn từ chủ thể này
sang chủ thể khác, từ nơi tạm thời thừa vốn sang nơi thiếu vốn. Chính nhờ sự
vận động này của tín dụng mà các chủ thể vay vốn nhận được một phần tài
nguyên của xã hội phục vụ cho sản xuất hoặc tiêu dùng. Phân phối lại tài
nguyên được thực hiện bằng hai cách:
+ Phân phối trực tiếp: là việc phân phối vốn từ chủ thể có vốn tạm thời
chưa sử dụng sang chủ thể trực tiếp sử dụng vốn như kinh doanh hay tiêu dùng.
+ Phân phối gián tiếp: là việc phân phối được thực hiện thông qua các
tổ chức trung gian như ngân hàng, công ty tài chính,…Từ các chủ thể trung
gian này mới phân phối cho người sử dụng vốn. Trong nền kinh tế hiện nay,
phân phối qua ngân hàng chiếm vị trí quan trọng nhất.
8
- Thúc đẩy sản xuất và lưu thông hàng hóa phát triển: các ngân hàng
cung cấp tiền cho lưu thông chủ yếu được thực hiện thông qua con đường tín
dụng. Đây là cơ sở đảm bảo cho lưu thông tiền tệ được ổn định, đồng thời đảm
bảo đủ phương tiện cho lưu thông. Nhờ vào hoạt động tín dụng của ngân hàng
mà tốc độ lưu thông hàng hóa nhanh hơn do vậy hàng hóa đi từ hình thái tiền
tệ vào sản xuất và ngược lại được thúc đẩy mạnh mẽ hơn.
2.1.1.2. Phân loại tín dụng
Căn cứ vào các tiêu thức phân loại khác nhau sẽ có những hình thức tín
dụng khác nhau:
- Căn cứ vào thời hạn cấp tín dụng:
+ Tín dụng ngắn hạn: là những khoản vay có thời hạn đến 01 năm và
thường được sử dụng để cho vay bổ sung thiếu hụt tạm thời vốn lưu động hay
phục vụ cho nhu cầu sinh hoạt cá nhân.
+ Tín dụng trung hạn: là những khoản vay từ trên 01 năm đến 05 năm,
được cung cấp để mua sắm tài sản cố định, cải tiến và đổi mới kỹ thuật, mở
rộng và xây dựng các công trình nhỏ có thời gian thu hồi vốn nhanh.

+ Tín dụng dài hạn: là những khoản vay có thời hạn trên 5 năm, được
dùng để cấp vốn cho xây dựng cơ bản, cải tiến và mở rộng sản xuất có quy mô
lớn.
- Căn cứ vào đối tượng cấp tín dụng:
+ Tín dụng vốn lưu động: vốn cho vay được sử dụng để hình thành vốn
lưu động của các tổ chức kinh tế.
+ Tín dụng vốn cố định: vốn cho vay được sử dụng để hình thành nên
tài sản cố định cho các tổ chức kinh tế.
- Căn cứ vào mục đích sử dụng vốn:
+ Tín dụng sản xuất và lưu thông hàng hóa: cho vay cho các chủ thể
kinh tế để tiến hành sản xuất và lưu thông hàng hóa.
+ Tín dụng tiêu dùng: cho vay để đáp ứng nhu cầu tiêu dùng cá nhân.
+ Tín dụng học tập: cho vay phục vụ việc học tập của học sinh – sinh
viên.
- Căn cứ vào mức độ tín nhiệm đối với khách hàng:
+ Tín dụng không có đảm bảo: là loại cho vay không có tài sản thế chấp,
cầm cố hoặc bảo lãnh của người khác mà chỉ dựa vào uy tín của bản thân
khách hàng vay vốn để quyết định cho vay.
+ Tín dụng có đảm bảo: là loại cho vay dựa trên cơ sở có đảm bảo cho
tiền vay như thế chấp, cầm cố hoặc bảo lãnh của bên thứ ba. Loại cho vay này
áp dụng đối với những khách hàng không có uy tín cao đối với ngân hàng.
9
- Căn cứ vào đối tượng trả nợ:
+ Tín dụng trực tiếp: người đi vay cũng là người trực tiếp trả nợ.
+ Tín dụng gián tiếp: người đi vay và người trả nợ là hai người khác
nhau.
- Căn cứ vào thành phần kinh tế: cho vay thành phần kinh tế nhà nước,
doanh nghiệp tư nhân, công ty trách nhiệm hữu hạn,…
- Căn cứ vào ngành kinh tế: cho vay nông nghiệp, công nghiệp, xây
dựng, thương mại - dịch vụ, tiểu thủ công nghiệp,…

- Căn cứ vào phương thức cấp tín dụng:
+ Cho vay theo món: là phương thức cho vay mà mỗi lần vay vốn,
khách hàng và ngân hàng phải thực hiện thủ tục vay vốn cần thiết và ký kết
hợp đồng tín dụng.
+ Cho vay theo hạn mức tín dụng: theo phương thức này thì ngân hàng
và khách hàng sẽ xác định và thỏa thuận một hạn mức tín dụng duy trì trong
thời hạn nhất định hoặc theo chu kỳ sản xuất kinh doanh. Khách hàng chỉ
được sử dụng tiền vay trong hạn mức tín dụng mà ngân hàng cho phép.
- Căn cứ vào phương thức hoàn trả nợ vay:
+ Cho vay chỉ có một kỳ hạn trả nợ hay cho vay trả nợ một lần khi đáo
hạn.
+ Cho vay có nhiều kỳ hạn trả nợ hay cho vay trả góp.
+ Cho vay trả nợ nhiều lần nhưng không có kỳ hạn trả nợ cụ thể mà tùy
khả năng tài chính của người đi vay có thể trả nợ bất cứ lúc nào trong thời hạn
vay.
2.1.1.3. Thời hạn và lãi suất tín dụng
a) Thời hạn tín dụng
- Thời hạn tín dụng là khoảng thời gian mà người vay được quyền sử
dụng vốn vay và được tính từ khi người vay rút khoản tiền vay đầu tiên đến
khi trả hết nợ vay cho ngân hàng.
- Thời hạn cho vay chung bao gồm thời hạn giải ngân cho khách hàng,
thời hạn ân hạn (ưu đãi) và thời hạn trả nợ của người vay.
b) Lãi suất tín dụng
Lãi suất tín dụng là tỷ lệ phần trăm giữa số lợi tức thu được trong kỳ so
với số vốn tín dụng phát ra trong một thời kỳ nhất định. Thông thường lãi suất
tín dụng được tính theo tháng, quý, năm.
Lãi suất là cơ sở để tính giá trị thu hồi được của vốn tín dụng sau một
thời gian nhất định. Vì vậy việc định giá lãi suất tín dụng là vấn đề quan trọng
10
mà các ngân hàng cần quan tâm thực hiện và việc định giá lãi suất phải phù

hợp với mặt bằng chung về lãi suất cho vay của các ngân hàng thương mại và
quy định của ngân hàng nhà nước (NHNN).
2.1.1.4. Các phương thức cấp tín dụng
Theo quy chế cho vay của NHNN các tố chức tín dụng (TCTD) được
phép thỏa thuận với khách hàng các phương thức cho vay sau:
- Cho vay từng lần: mỗi lần vay vốn, khách hàng và TCTD thực hiện
thủ tục vay vốn cần thiết và ký kết hợp đồng tín dụng cần thiết.
- Cho vay theo hạn mức tín dụng: TCTD và khách hàng sẽ xác định và
thỏa thuận một hạn mức tín dụng duy trì trong thời hạn nhất định hoặc theo
chu kỳ sản xuất kinh doanh.
- Cho vay theo hạn mức tín dụng dự phòng: ngân hàng sẽ cam kết dành
cho khách hàng số hạn mức tín dụng đã định, không vì tình hình thiếu vốn để
từ chối cho vay.
- Cho vay theo dự án: là phương thức cho vay trung và dài hạn, ngân
hàng phải thẩm định dự án trước khi cho vay.
- Cho vay trả góp: khi vay vốn thì ngân hàng và khách hàng xác định
và thỏa thuận số lãi vốn vay phải trả cộng với vốn gốc được chia ra để trả theo
nhiều kỳ hạn trong thời hạn cho vay.
- Cho vay thông qua phát hành và sử dụng thẻ tín dụng: TCTD chấp
thuận cho khách hàng được sử dụng vốn vay trong phạm vi hạn mức tín dụng
để thanh toán tiền mua hàng hóa, dịch vụ hay dùng để rút tiền mặt.
- Cho vay theo hạn mức thấu chi: là việc cho vay mà TCTD thỏa thuận
bằng văn bản chấp thuận cho khách hàng chi vượt số tiền có trên tài khoản
thanh toán của khách hàng phù hợp với quy định của Chính phủ và NHNN
Việt Nam.
- Cho vay hợp vốn: một nhóm TCTD cùng cho vay đối với một dự án
vay vốn hoặc phương án vay vốn của khách hàng, trong đó có một TCTD làm
đầu mối dàn xếp, phối hợp với TCTD khác.
2.1.1.5. Quy trình cấp tín dụng
Quy trình cấp tín dụng: là tổng hợp mô tả các bước đi cụ thể từ khi tiếp

nhận nhu cầu vay vốn của khách hàng cho đến khi ngân hàng ra quyết định
cho vay, giải ngân và thanh lý hợp đồng tín dụng. Gồm các bước cơ bản sau:
- Lập hồ sơ đề nghị cấp tín dụng:
Lập hồ sơ tín dụng là khâu căn bản đầu tiên của quy trình tín dụng, nó
được thực hiện ngay sau khi cán bộ tín dụng tiếp xúc với khách hàng có nhu
cầu vay vốn.
11
Lập hồ sơ tín dụng là khâu quan trọng vì nó là khâu thu thập thông tin
làm cơ sở để thực hiện các khâu sau, đặc biệt là khâu phân tích và ra quyết
định cho vay.
- Phân tích tín dụng:
Phân tích tín dụng là phân tích khả năng hiện tại và tiềm tàng của khách
hàng về sử dụng vốn tín dụng, khả năng hoàn trả và khả năng thu hồi vốn vay
cả gốc và lãi. Mục tiêu của phân tích tín dụng là tìm kiếm những tình huống có
thể dẫn đến rủi ro cho ngân hàng, tiên lượng khả năng kiểm soát những loại
rủi ro đó và dự kiến các biện pháp phòng ngừa và hạn chế thiệt hại có thể xảy
ra. Mặt khác, phân tích tín dụng còn quan tâm đến việc kiểm tra tính chân thực
của hồ sơ vay vốn mà khách hàng cung cấp, từ đó nhận định về thái độ trả nợ
của khách hàng làm cơ sở quyết định cho vay.
- Quyết định và ký hợp đồng tín dụng:
Quyết định tín dụng là quyết định cho vay hoặc từ chối đối với một hồ
sơ vay vốn của khách hàng. Đây là khâu cực kỳ quan trọng trong quy trình tín
dụng vì nó ảnh hưởng rất lớn đến uy tín và hiệu quả hoạt động tín dụng của
ngân hàng. Một điều không may là khâu quan trọng này lại là khâu xử lý khó
nhất và thường dễ phạm phải sai lầm nhất. Có hai loại sai lầm cơ bản thường
xảy ra trong khâu này:
+ Quyết định chấp thuận cho vay đối với một khách hàng không tốt.
+ Từ chối cho vay đối với một khách hàng tốt.
Nhằm hạn chế sai lầm, trong khâu quyết định tín dụng các ngân hàng
thường chú trọng hai vấn đề (1) thu thập và xử lý thông tin một cách đầy đủ và

chính xác làm cơ sở để ra quyết định, (2) trao quyền quyết định cho một hội
đồng tín dụng hoặc những người có năng lực phân tích và phán quyết.
- Giải ngân:
Giải ngân là khâu tiếp theo sau khi hợp đồng tín dụng (HĐTD) được ký
kết. Giải ngân là phát tiền vay cho khách hàng trên cơ sở mức tín dụng đã cam
kết trong hợp đồng (HĐ). Tuy là khâu tiếp theo sau của quyết định tín dụng,
nhưng giải ngân cũng là khâu quan trọng vì nó có thể góp phần phát hiện và
chấn chỉnh kịp thời nếu có sai sót ở các khâu trước. Ngoài ra, cách thức giải
ngân còn góp phần kiểm tra và kiểm soát xem vốn tín dụng có được sử dụng
đúng mục đích cam kết hay không.
Nguyên tắc giải ngân là luôn luôn gắn liền vận động tiền tệ với vận
động hàng hóa hoặc dịch vụ đối ứng nhằm đảm bảo khả năng thu hồi nợ sau
này.
12
- Giám sát tín dụng:
Giám sát tín dụng là khâu khá quan trọng nhằm mục tiêu đảm bảo cho
tiền vay được sử dụng đúng mục đích đã cam kết, kiểm soát rủi ro tín dụng,
phát hiện và chấn chỉnh kịp thời những sai phạm có thể ảnh hưởng đến khả
năng thu hồi nợ sau này.
- Thanh lý hợp đồng tín dụng:
Đây là khâu kết thúc của quy trình tín dụng. Khâu này gồm có các việc
quan trọng cần xử lý (1) thu nợ cả gốc và lãi, (2) tái xét hợp đồng tín dụng, (3)
thanh lý hợp đồng tín dụng.
+ Thu nợ – Ngân hàng tiến hành thu nợ khách hàng theo đúng những
điều khoản đã cam kết trong hợp đồng tín dụng. Tùy theo tính chất của khoản
vay và tình hình tài chính của khách hàng, hai bên có thể thỏa thuận và lựa
chọn một trong những hình thức thu nợ sau:
* Thu nợ gốc và lãi một lần khi đáo hạn.
* Thu nợ gốc một lần khi đáo hạn và thu lãi theo định kỳ.
* Thu nợ gốc và lãi theo nhiều kỳ hạn.

Nếu đến hạn trả nợ mà khách hàng không có khả năng trả nợ thì ngân
hàng có thể xem xét cho gia hạn nợ hoặc chuyển sang nợ quá hạn để sau này
có biện pháp xử lý thích hợp nhằm đảm bảo thu hồi nợ.
+ Tái xét hợp đồng tín dụng – Thực chất là tiến hành phân tích tín dụng
trong điều khoản tín dụng đã được cấp nhằm mục tiêu đánh giá chất lượng tín
dụng, phát hiện rủi ro để có hướng xử lý kịp thời.
+ Thanh lý hợp đồng tín dụng – Nếu hết thời hạn của hợp đồng tín
dụng và khách hàng đã hoàn tất các nghĩa vụ trả nợ cả gốc và lãi thì ngân hàng
và khách hàng làm thủ tục thanh lý hợp đồng tín dụng, giải chấp tài sản nếu có
và lưu hồ sơ vay vốn của khách hàng vào kho lưu trữ.
2.1.1.6. Rủi ro tín dụng
a) Khái niệm:
Rủi ro tín dụng là rủi ro do một hoặc một nhóm khách hàng không thực
hiện được các nghĩa vụ trả nợ gốc và lãi đúng thời hạn cho ngân hàng. Từ đó
tác động xấu đến hoạt động, và có thể làm cho ngân hàng bị phá sản.
b) Biểu hiện của rủi ro tín dụng:
Theo Nguyễn Thanh Nguyệt và Thái Văn Đại (2010, trang 6 và 8)
trong Giáo tình Quản trị ngân hàng thương mại thì, nợ xấu là những khoản tín
dụng cao bao gồm cả lãi và gốc, hoặc gốc hoặc lãi không thu được khi đến hạn.

×