Tải bản đầy đủ (.doc) (64 trang)

THỰC TRẠNG TỔ CHỨC KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY TNHH NGÂN HẠNH

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (348.12 KB, 64 trang )

MỤC LỤC
LỜI NÓI ĐẦU......................................................................................3
CHƯƠNG1: TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY
TNHH NGÂN HẠNH...........................................................................4
1.1. Lịch sử hình thành và phát triển......................................................4
1.2. Đặc điểm kinh doanh và tổ chức sản xuất kinh doanh...................5
1.3. Đặc điểm tổ chức quản lý..................................................................8
1.3.1. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của doanh nghiệp.......................8
1.3.2. Chức năng và nhiệm vụ................................................................9
1.4. Những thuận lợi và khó khăn của công ty.....................................12
1.3.1. Thuận lợi.....................................................................................12
1.3.2. Khó khăn.....................................................................................13
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG TỔ CHỨC KẾ TOÁN
TẠI CÔNG TY TNHH NGÂN HẠNH..............................................13
2.1. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán...................................................13
2.1.1. Hình thức kế toán đơn vị áp dụng...............................................13
2.1.2. Tổ chức bộ máy kế toán trong công ty .....................................15
2.2. Đặc điểm vận dụng chế độ, chính sách kế toán.............................17
2.3. Đặc điểm tổ chức một số phần hành kế toán chủ yếu...................17
2.3.1. Kế toán vốn bằng tiền.................................................................17
2.3.2. Kế toán tài sản cố định................................................................20
2.3.3. Kế toán hàng tồn kho..................................................................25
2.3.4. Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương......................29
2.4. Kế toán chi tiết tiêu thụ hàng hoá và xác định kết quả kinh doanh
của công ty TNHH Ngân Hạnh..............................................................32
2.4.1. Các phương thức bán hàng của công ty......................................32
2.4.2. Kế toán tiêu thụ hàng hoá...........................................................33
Sinh viên thực hiện: Hoàng Thị Khánh Hoà
Lớp: Kiểm toán 48C
1
2.4.3. Kế toán thuế GTGT....................................................................40


2.4.4. Kế toán các khoản giảm trừ doanh thu.......................................41
2.4.5. Kế toán giá vốn hàng bán............................................................41
2.4.6. Kế toán chi phí bán hàng............................................................45
2.4.7. Kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp........................................50
2.4.8. Kế toán xác định kết quả kinh doanh..........................................54
CHƯƠNG 3: ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG TỔ CHỨC CÔNG TÁC
KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY TNHH NGÂN HẠNH...........................58
3.1. Những ưu điểm.................................................................................58
3.2. Những tồn tại....................................................................................59
3.3.Một số kiến nghị................................................................................60
KẾT LUẬN.........................................................................................62
Sinh viên thực hiện: Hoàng Thị Khánh Hoà
Lớp: Kiểm toán 48C
2
LỜI NÓI ĐẦU
Với tốc độ phát triển chóng mặt của nền kinh tế thị trường, tất cả các
doanh nghiệp sản xuất kinh doanh đều hướng tới mở rộng quy mô sản xuất.
muốn vậy mỗi doanh nghiệp luôn phải chủ động tổ chức sản xuất kinh
doanh có hiệu quả, chiến thắng trong cạnh tranh và đứng vững trong nền
kinh tế thị trường. Song, để đạt được điều này đòi hỏi các doanh nghiệp cần
phải có những chiến lược kinh doanh đúng đắn và nắm bắt được những
thông tin cập nhật trên thị trường, nhất là những thông tin liên quan đến hoạt
động sản xuất kinh doanh như: chi phí, nhu cầu tiêu dùng, sự phát triển về
khoa học kỹ thuật. Bởi vậy, để tạo sức cạnh tranh cho sản phẩm của mình
buộc các doanh nghiệp phải nắm bắt kịp thời các thông tin để có những
chiến lược kinh doanh hợp lý, mở rộng được thị trường nhằm mục đích
mang lại hiệu quả cao nhất.
Công ty TNHH Ngân Hạnh là một doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh
vực thương mại, dịch vụ. Trong việc quyết định sự thành công hay thất bại
của công ty có một phần đóng góp không nhỏ của công tác kế toán. Nhận

thức được tầm quan trọng của công tác kế toán, nhất là kế toán tiêu thụ hàng
hoá trong công ty thương mại, em đã tìm hiểu và nghiên cứu công tác kế
toán trong công ty và hoàn thành báo cáo kiến tập với đề tài: “Kế toán tiêu
thụ hàng hoá và xác định kết quả kinh doanh tại công ty TNHH Ngân
Hạnh”.
Báo cáo kiến tập của em gồm 3 chương:
Chương 1: Tổng quan về công ty TNHH Ngân Hạnh
Chương 2: Thực trạng tổ chức kế toán tại công ty TNHH Ngân Hạnh
Chương 3: Đánh giá thực trạng tổ chức công tác kế toán tại công ty TNHH
Ngân Hạnh
Sinh viên thực hiện: Hoàng Thị Khánh Hoà
Lớp: Kiểm toán 48C
3
CHƯƠNG1: TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY
TNHH NGÂN HẠNH
1.1. Lịch sử hình thành và phát triển
Tên công ty: công ty TNHH Ngân Hạnh.
Mã số thuế: 0100701506
Số ĐKKD: 053980, cấp lần đầu 22/09/1997; ngày sửa đối sau cùng
28/01/2008.
Cơ quan chủ quản: Uỷ ban nhân dân thành phố Hà Nội.
Kho của công ty: Nam Hồng – Đông Anh – Hà Nội
Tiền thân của công ty TNHH Ngân Hạnh là công ty TNHH kỹ nghệ lạnh
Thăng Long.
Ngày 20/7/1993 công ty TNHH kỹ nghệ lạnh Thăng Long được thành
lập theo giấy phép số 000467 GP/TLDN – 02 của UBND Thành phố Hà Nội
và được trọng tài kinh tế Thành phố Hà Nội cấp giấy chứng nhận kinh
doanh số 043354. Lĩnh vực kinh doanh chủ yếu của công ty là: Lắp đặt dây
chuyền công nghệ chế biến thực phẩm; chế biến thực phẩm; sửa chữa tủ
lạnh, máy làm kem, nước đá…

Năm 1997, với những quy chế và chính sách mở cửa của Nhà nước và
nhu cầu tiêu thụ đồ uống trong nước ngày càng gia tăng đòi hỏi công ty phải
phát triển và mở rộng quy mô hơn nữa để đáp ứng nhu cầu của thị trường.
Trước tình hình như vậy ban giám đốc quyết định thành lập một công ty mới
lấy tên là công ty TNHH Ngân Hạnh. Ngày 22/9/1997 theo giấy chứng nhận
đăng ký kinh doanh số 053980 của sở kế hoạch đầu tư Thành phố Hà Nội
công ty TNHH Ngân Hạnh chính thức được thành lập. Công ty có số vốn
điều lệ là 530.000.000 VNĐ. Công ty hoạt động theo điều lệ của công ty và
chịu sự quản lý của UBND thành phố Hà Nội. Trụ sở chính của công ty đặt
tại 134 Cầu Diễn - Từ Liêm – Hà Nội.
Sinh viên thực hiện: Hoàng Thị Khánh Hoà
Lớp: Kiểm toán 48C
4
Năm 2003, công ty quyết định tăng vốn điều lệ lên 5.000.000.000
VNĐ và chuyển trụ sở chính về xóm 1 - Mễ Trì Thượng - Từ Liêm - Hà
Nội.
Năm 2008, vốn điều lệ của công ty tăng lên 25.000.000.000 VNĐ.
1.2. Đặc điểm kinh doanh và tổ chức sản xuất kinh doanh
Với xu hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá, toàn cầu hoá cùng với
sự phát triển mạnh mẽ của thế giới, công ty TNHH Ngân Hạnh đã nắm bắt
được nhu cầu thị hiếu và xu hướng phát triển của thị trường, công ty đã và
đang hoạt động kinh doanh trên nhiều lĩnh vực. Kết quả hoạt động góp phần
đẩy mạnh nền kinh tế quốc dân trong thời kỳ công nghiệp hoá, hiện đại hoá
đất nước hiện tại và tương lai. Đồng thời với mô hình và quy mô sản xuất
của công ty TNHH Ngân Hạnh, đã tạo ra nhiều việc làm cho lực lượng lao
động cho lực lượng lao động trong nước.
Công ty tiến hành hoạt động kinh doanh với giá thành đảm bảo hợp lý
dựa trên phương châm: lấy thị trường làm hướng đạo, lấy sáng tạo làm nòng
cốt, gắn chất lượng với sự tồn vong của công ty, lấy nhân tài làm chỗ dựa,
lấy quản lý để thúc đẩy hiệu quả đưa công ty đi theo con đường nâng cao uy

tín. Công ty có bộ máy quản lý có năng lực, một đội ngũ công nhân viên
thận trọng trong quá trình làm việc. Trong các quan hệ tín dụng với ngân
hàng và các đối tác khác, công ty luôn là một khách hàng có uy tín.
Trong thời gian đầu mới thành lập, công ty kinh doanh trong các lĩnh
vực: lắp đặt dây chuyền công nghệ chế biến thực phẩm, sửa chữa tủ lạnh,
máy làm kim, máy làm nước đá.
Ngày 22/9/1997 công ty TNHH Ngân hạnh chính thức được thành lập
và hoạt động trong những lĩnh vực đã đăng ký kinh doanh sau:
- Buôn bán hàng tư liệu sản xuất.
Sinh viên thực hiện: Hoàng Thị Khánh Hoà
Lớp: Kiểm toán 48C
5
- Chế biến thực phẩm ( nước giải khát, nước đá, bia hơi)
- Dịch vụ lắp đặt dây chuyền công nghệ chế biến thực phẩm.
Năm 2003, công ty quyết định mở rộng hoạt động và đăng ký kinh
doanh bổ sung một số lĩnh vực sau:
- Dịch vụ ăn uống.
- Dịch vụ sinh thái.
- Dịch vụ phục vụ khách du lịch.
Hiện nay công ty không ngừng mở rộng lĩnh vực kinh doanh và đăng
ký kinh doanh thêm các hoạt động như:
- Kinh doanh hương liệu, nguyên liệu, vật tư, thiết bị ngành
bia và hoá thực phẩm.
- Sản xuất bia, rượu và các loại nước giải khát.
- Thiết kế chế độ lắp đặt chuyển giao công nghệ sản xuất bia
hơi, bia chai và các loại nước giải khát.
- Lắp đặt nhà lạnh, kho lạnh, điều hoà không khí.
Nhiệm vụ của công ty là mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh hơn
nữa, đặt chữ tín lên hàng đầu. Luôn tạo cho khách hàng cảm giác an toàn khi
ký hợp đồng với công ty. Hoạt động kinh doanh ngày càng đem lại hiệu quả,

lợi nhuận ngày một tăng, làm việc luôn tuân thủ pháp luật.
Kết quả kinh doanh của công ty trong những năm gần đây
Sinh viên thực hiện: Hoàng Thị Khánh Hoà
Lớp: Kiểm toán 48C
6
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh các năm 2006, 2007, 2008
Đơn vị tính: VNĐ
Chỉ tiêu Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008
1.Doanh thu bán hàng
2.Các khoản giảm trừ
3.Giá vốn hàng bán
4.Lợi nhuận gộp
5.Doanh thu hoạt động tài
chính
6.Chi phí tài chính
7.Chi phí bán hàng
8.Chi phí quản lý doanh
nghiệp
9.Lợi nhuận thuần
10.Thu nhập khác
11.Chi phí khác
12.Lợi nhuận khác
13.Tổng lợi nhuận trước
thuế
14.Chi phí thuế TNDN
37.357.598.817
0
35.858.649.711
1.495.711.395
32.380.170

346.736.685
91.688.500
1.001.502.428
88.163.952
438.838.820
353.573.655
85.265.165
173.492.117
48.576.939
102.928.526.81
7
0
97.493.126.843
5.435.399.974
319.046.976
2.072.794.912
601.034.622
1.904.331.709
1.176.285.707
802.350
11.786.071
(10.983.721)
1.165.301.986
326.284.556
140.853.960.876
0
131.644.688.431
9.209.272.445
362.911.575
4.700.646.358

339.971.158
3.271.334.187
1.260.232.317
6.660.640
3.997.295
2.663.345
1.262.895.662
353.610.785
15. Lợi nhuận sau thuế 124.852.178 839.017.430 909.284.877
( Nguồn: Phòng kế toán tài vụ công ty TNHH Ngân Hạnh)
Qua các chỉ tiêu trên cho thấy hoạt động của công ty luôn duy trì được
tốc độ phát triển kinh doanh mở rộng quy mô về vốn và tài sản qua các năm.
Sinh viên thực hiện: Hoàng Thị Khánh Hoà
Lớp: Kiểm toán 48C
7
Doanh thu bán hàng của công ty tăng lên qua các năm một cách nhanh
chóng:
Năm 2006: 37.257.589.900 VNĐ: 100%;
Năm 2007: 102.928.562.817 VNĐ: tăng 276% so với năm
2006
Năm 2008: 140.853.960.876 VNĐ: tăng 387% so với năm
2006
Ta thấy rằng: doanh thu bán hàng của năm 2007 tăng 2,76 lần so với
năm 2006. Và năm 2008 tăng 3,87 lần so với năm 2006. Như vậy chứng tỏ
công ty đã cập nhật các thông tin trên thị trường và đã tiêu thụ các mặt hàng
có số lượng lớn khiến doanh thu tăng lên nhanh chóng qua các năm.
Với sự nỗ lực hoạt động của công nhân viên dưới sự quản lý của hội
đồng quản trị và ban giám đốc công ty, lợi nhuận trước thuế ngày càng tăng
cao:
Năm 2006: 173.429.117 VNĐ chiếm 100%

Năm 2007: 1.165.301.986VNĐ tăng 6,72 lần( 672%) so với
năm 2006
Năm 2008: 1.262.895.662VNĐ tăng 7,28 lần( 728%) so với
năm 2006
Như vậy có thể nói hoạt động của công ty đã đem lai hiệu quả cao,
với tốc độ phát triển vượt bậc, đối phó được với sự bất ổn định của thị
trường và khủng hoảng kinh tế. Công ty đã đóng góp một phần đáng kể vào
nguồn ngân sách nhà nước. Góp phần vào ổn định nền kinh tế đất nước.
1.3. Đặc điểm tổ chức quản lý
1.3.1. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của doanh nghiệp
Cũng như các công ty có quy mô vừa và nhỏ khác trong cả nước, cơ
cấu tổ chức bộ máy công ty hết sức gọn nhẹ nhưng đem lại hiệu quả cao.
Sinh viên thực hiện: Hoàng Thị Khánh Hoà
Lớp: Kiểm toán 48C
8
Cơ cấu tổ chức của công ty TNHH Ngân Hạnh

1.3.2. Chức năng và nhiệm vụ
1.3.2.1. Hội đồng quản trị
Là cơ quan quyền lực cao nhất, có quyền quyết định mọi hoạt động của
công ty. Hội đồng quản trị đảm nhận các chức năng quan trọng như: quyết
Sinh viên thực hiện: Hoàng Thị Khánh Hoà
Lớp: Kiểm toán 48C
9
HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ
GIÁM ĐỐC
PHÒNG
TỔ
CHỨC
HÀNH

CHÍNH
PHÒNG
KẾ
TOÁN
TÀI VỤ
PHÒNG
KINH
DOANH
PHÒNG
XUẤT
NHẬP
KHẨU
PHÓ GIÁM
ĐỐC TÀI
CHÍNH
PHÓ GIÁM
ĐỐC KINH
DOANH
PHÓ GIÁM
ĐỐC KỸ
THUẬT
định phương hướng phát triển công ty, quyết định tăng hoặc giảm vốn điều
lệ, quyết định thời điểm và phương thức huy động thêm vốn, quyết định
phương thức đầu tư và dự án đầu tư có giá trị lớn hơn 50% tổng giá trị tài
sản được ghi trong sổ kế toán của công ty, quyết định mức lương lợi ích
khác đối với giám đốc, kế toán trưởng thông qua báo cáo tài chính hàng
năm, phương án sử dụng và phân chia lợi nhuận hoặc phương án xử lý lỗ
của công ty, quyết định cơ cấu tổ chức quản lý công ty, quyết định thành lập
chi nhánh, văn phòng đại diện các quyết định thành lập chi nhánh, văn
phòng đại diện, các quyết định được Hội đồng quản trị thông qua theo

nguyên tắc lớn hơn 50% phiếu thuận. Hội đồng quản trị họp định kỳ một
năm một lần.
1.3.2.2. Ban giám đốc
Giám đốc công ty là người điều hành hoạt động kinh doanh hàng ngày
của công ty, chịu trách nhiệm trước hội đồng thành viên về thực hiện các
quyền và nghĩa vụ của mình như tổ chức thực hiện các quyết định của Hội
đồng thành viên liên quan đến hoạt động hàng ngày của công ty, bổ nhiệm,
miễn nhiệm, cách chức các chức danh quản lý trong công ty trừ các chức
danh thuộc thẩm quyền của Hội đồng thành viên, ký kết hợp đồng nhân
danh công ty, trừ trường hợp thuộc thẩm quyền của chủ tịch Hội đồng thành
viên. Trình báo cáo quyết toán tài chính hàng năm lên hội đồng thành viên,
kiến nghị phương án sử dụng lợi nhuận hoặc xử lý các khoản lỗ trong kinh
doanh.
Phó giám đốc là những người hỗ trợ giám đốc trong công tác quản lý
công ty ở các lĩnh vực khác nhau như:
Phó giám đốc tài chính chuyên phụ trách về vấn đề tài chính của công ty.
Phó giám đốc kỹ thuật chuyên phụ trách về các vấn đề kỹ thuật, chuyển
giao công nghệ và kỹ thuật cơ khí chế tạo nhà máy bia.
Sinh viên thực hiện: Hoàng Thị Khánh Hoà
Lớp: Kiểm toán 48C
10
Phó giám đốc kinh doanh trực tiếp quản lý mạng lưới khách hàng, thị
trường tiệu thụ và các kênh phân phối…
1.3.2.3. Phòng tổ chức – hành chính
Phòng tổ chức – hành chính giữ nhiệm vụ quản lý chung về mặt nhân sự
đối với toàn công ty, giúp giám đốc tổ chức bộ máy hoạt động của công ty,
quản lý nhân viên, tuyển dụng, đào tạo và tái đào tạo đội ngũ cán bộ năng
động, sáng tạo cho công ty.
1.3.2.4. Phòng kế toán tài vụ
Phòng kế toán tài vụ là nơi tiến hành mọi hoạt động về kế toán, tài chính,

là cơ quan tham mưu cho Ban giám đốc về các hoạt động sản xuất và kinh
doanh của công ty; chịu trách nhiệm lập kế hoạch tài chính cho năm; theo
dõi và lập báo cáo tình hình thu chi của công ty; thực hiện các nghiệp vụ
thanh toán; theo dõi, tổng hợp, phân tích và đánh giá tình hình sử dụng vốn.
Từ đó giúp ban giám đốc lập phương án tối ưu sử dụng vốn theo cách có
hiệu quả nhất.
1.3.2.5. Phòng kinh doanh
Phòng kinh doanh phụ trách việc tiêu thụ hàng hoá trong thị trường
nội địa; tìm hiểu, nghiên cứu thị trường, dự đoán nhu cầu của thị trường,
phân tích từ đó lựa chọn mặt hàng để lập kế hoạch nhập khẩu, phân phối
hàng ra thị trường sao cho hàng hoá có thể đến tận tay người tiêu dùng;
chăm sóc khách hàng truyền thống, chủ động tiếp cận các khác hàng tiềm
năng; nghiên cứu mở rộng thị trường.
Với đội ngũ cán bộ công nhân viên năng động sáng tạo, nhiệt tình trong
công tác với phương châm “ khách hàng là thượng đế” , phòng kinh doanh
đã đóng vai trò rất quan trọng trong việc mở rộng thị trường và tăng doanh
thu hàng năm của công ty.
Sinh viên thực hiện: Hoàng Thị Khánh Hoà
Lớp: Kiểm toán 48C
11
1.3.2.6. Phòng xuất nhập khẩu
Là công ty chủ yếu hoạt đ ộng trong lĩnh vực xuất nhập khẩu nên
phòng xuất nhập khẩu đóng vai trò quan trọng trong hoạt động của công ty.
Các cán bộ chuyên về lĩnh vực nhập khẩu phải đạt yêu cầu về kiến
thức chuyên môn, am hiểu lĩnh vực xuất nhập khẩu, thị trường và giỏi ngoại
ngữ, đặc biệt phải nhạy bén trước tình hình biến động của thị trường thế
giới.
Phòng xuất nhập khẩu có nhiệm vụ: xem xét kế hoạch nhập khẩu từ
phòng kinh doanh; nghiên cứu tổng hợp thông tin từ thị trường nước ngoài
thông qua mạng Internet hoặc trực tiếp sang tham quan các bạn hàng. Từ đó

sẽ lựa chọn nhà cung cấp tiến hành thương lượng ký kết hợp đồng; tiến hành
các hoạt động liên quan đến nghiệp vụ nhập khẩu.
1.4. Những thuận lợi và khó khăn của công ty
1.3.1. Thuận lợi
Công ty TNHH Ngân Hạnh là một công ty hoạt động trong lĩnh vực
thương mại, dịch vụ. Công ty kinh doanh với giá thành đảm bảo, hợp lý dựa
trên phương châm: lấy thị trường làm hướng đạo, lấy sáng tạo làm nòng cốt,
gắn chất lượng sản phẩm với sự tồn vong của công ty. Lấy nhân tài làm chỗ
dựa, lấy quản lý để thúc đẩy hiệu quả, đưa công ty đi theo con đường nâng
cao uy tín sản phẩm. Công ty có bộ máy quản lý có năng lực, một đội ngũ
công nhân lành nghề, nhiều kinh nghiệm, có trách nhiệm và tinh thần trong
quá trình làm việc. Trong các quan hệ tín dụng với ngân hàng và các đối tác
khác công ty luôn là một khách hàng có uy tín, các khoản vay đều sử dụng
đúng mục đích, luôn coi trọng chữ tín, thanh toán đầy đủ các khoản nợ khi
đã đến hạn trả, luôn tạo cho đối tác cảm giác an toàn khi ký kết hợp đồng
với công ty.
Sinh viên thực hiện: Hoàng Thị Khánh Hoà
Lớp: Kiểm toán 48C
12
Công ty đã sử dụng các loại máy móc thiết bị khá tiên tiến, phù hợp
cho quá trình sản xuất kinh doanh.
Mặt khác công ty đã biết kết hợp phân cấp quản lý tài chính hợp lý
trong việc sử dụng nguồn tài chính công ty như việc thu, chi các khoản tiền,
phân giao những nghiệp vụ thu chi và cân đối tài chính.
1.3.2. Khó khăn
Khó khăn mà công ty TNHH Ngân Hạnh gặp phải đó là sự cạnh tranh
khốc liệt trên thị trường. Mà mục tiêu chính của công ty là đạt được lợi
nhuận, chính vì vậy vấn đề đặt ra là làm sao cho giá thành của sản phẩm
hợp lý mà chất lượng của sản phẩm, hàng hoá lại cao. Vì vậy, ít nhiều cũng
gây khó khăn trong quá trình cạnh tranh trên thị trường.

Mặt khác kho của công ty được đặt ở các nơi xa trụ sở chính của công
ty, tình hình quản lý hàng hoá còn chưa chặt chẽ nên thường xuyên xảy ra
tình trạng thiếu và mất hàng hoá; nhất là kho cơ khí, tình hình máy móc để
bừa bãi cả ra ngoài trời làm cho thiết bị gỉ dẫn đến nhanh chóng hỏng, tuổi
thọ của hàng hoá bị rút ngắn.
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG TỔ CHỨC KẾ TOÁN
TẠI CÔNG TY TNHH NGÂN HẠNH
2.1. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán
2.1.1. Hình thức kế toán đơn vị áp dụng
Hình thức kế toán công ty TNHH Ngân Hạnh là thức Nhật ký chung
vì đây là hình thức kế toán đơn giản, có nhiều thuận lợi khi ứng dụng máy
tính trong xử lý thông tin kế toán trên sổ.
Sinh viên thực hiện: Hoàng Thị Khánh Hoà
Lớp: Kiểm toán 48C
13
Đặc trưng cơ bản của hình thức Nhật ký chung là: các sổ sách sử dụng
gồm sổ nhật ký, sổ cái và các sổ chi tiết cần thiết.
Kết cấu và nội dung của các loại sổ trong hình thức Nhật ký chung:
- Sổ nhật ký chung: phản ánh cho mọi đối tượng, là sổ nhật ký chủ yếu,
quản lý toàn bộ số liệu kế toán của đơn vị trong một niên độ kế toán, được
sử dụng để phản ánh các nghiệp vụ phát sinh không phân biệt của đối tượng
nào, theo thứ tự thời gian và ghi kết chuyển vào số liệu của các nhật ký đặc
biệt để quản lý chung.
Sổ nhật ký chung có các đặc điểm: là sổ quyển, không sử dụng tờ rời,
mở chung cho các đối tượng, có chức năng hệ thống hoá số liệu kế toán
theo thứ tự phát sinh của nghiệp vụ. Cơ sở để ghi nhật ký chung là chứng từ
gốc đã lập hợp pháp, hợp lệ. Nhật ký chung ghi theo nguyên tắc ghi sổ kép.
- Sổ cái: được mở để ghi tiếp số liệu kế toán từ sổ nhật ký, đây là sổ
tổng hợp dùng để hệ thống hoá các nghiệp vụ phát sinh theo từng tài khoản
mở cho mỗi đối tượng hạch toán.

Sổ cái có đặc điểm: ghi sau nhật ký xét trên góc độ tự phản ánh các
nghiệp vụ phát sinh đã được chứng từ hoá, được ghi theo từng đối tượng
ứng với mỗi tài khoản được mở. Ghi sổ cái được thực hiện theo từng
nghiệp vụ đã ghi trên sổ nhật ký. Cơ sở ghi sổ cái là nhật ký chung. Cách
ghi sổ cái là nhặt đối tượng theo số liệu trên sổ nhật ký để ghi vào sổ cái
của đối tượng đó.
SƠ ĐỒ TRÌNH TỰ KẾ TOÁN THEO
HÌNH THỨC NHẬT KÝ CHUNG


Sinh viên thực hiện: Hoàng Thị Khánh Hoà
Lớp: Kiểm toán 48C
14
CHỨNG TỪ KẾ TOÁN
NHẬT KÝ ĐẶC
BIỆT
SỔ, THẺ KẾ TOÁN
CHI TIẾT
NHẬT KÝ CHUNG
Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Quan hệ đối chiếu
2.1.2. Tổ chức bộ máy kế toán trong công ty
Là một đơn vị hạch toán độc lập, có tư cách pháp nhân và quy mô sản
xuất kinh doanh vừa. Do vậy để thuận lợi cho việc quản lý thống nhất, lãnh
đạo công ty đã chỉ đạo phòng tài chính kế toán áp dụng hình thức kế toán
tập trung. Toàn bộ công việc kế toán đều tập trung tại phòng kế toán của
công ty. Tại các xưởng và nhà hàng, đội thi công được bố trí nhân viên
thống kê, quản lý có nhiệm vụ tính lương, tập hợp số liệu và gửi lên phòng

kế toán.
Cơ cấu tổ chức bộ máy gồm
- Kế toán trưởng: là người trực tiếp chỉ đạo bộ máy kế toán ở công ty,
kiểm tra đôn đốc tình hình thực hiện hạch toán của các kế toán viên.
Sinh viên thực hiện: Hoàng Thị Khánh Hoà
Lớp: Kiểm toán 48C
15
SỔ CÁI
BẢNG TỔNG
HỢP CHI TIẾT
BẢNG CÂN ĐỐI
SỐ PHÁT SINH
BÁO CÁO TÀI
CHÍNH
Chịu trách nhiệm trước nhà nước, pháp luật, cấp trên về mặt nghiệp
vụ đó là công tác tài chính kế toán, tổ chức công tác hạch toán kế toán
của công ty. Kế toán trưởng tổ chức điều hành bộ máy kế toán, lập
các báo cáo tài chính.
- Kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh: Căn cứ vào các hoá
đơn bán hàng, phiếu xuất kho để theo dõi tình hình bán hàng của
doanh nghiệp để từ đó xác định kết quả kinh doanh.
- Kế toán tiền lương và bảo hiểm xã hội: Theo dõi, tính toán đầy đủ,
kịp thời các nghiệp vụ phát sinh có liên quan đến tiền lương và bảo
hiểm xã hội.
- Kế toán tiền gửi ngân hàng: Căn cứ vào giấy báo Nợ, giấy báo Có, uỷ
nhiệm thu, uỷ nhiệm chi để theo dõi được chính xác số dư tài khoản
tại ngân hàng.
- Kế toán nhập khẩu: Căn cứ vào hoá đơn thương mại, vận tải đơn,
chứng từ bảo hiểm, tờ khai thuế để hạch toán các nghiệp vụ phát sinh
liên quan đến nhập khẩu hàng hoá.

- Thủ quỹ: là người chuyên thu tiền, chi tiền khi có các nghiệp vụ liên
quan tới tiền mặt phát sinh, hàng ngày lập sổ quỹ tiền mặt kết hợp với
kế toán thanh toán tiến hành kiểm kê quỹ hàng tháng và khi có lệnh
đột xuất.
- Thủ kho: chịu trách nhiệm quản lý kho vật tư khi có phiếu nhập,
phiếu xuất. Hàng ngày lập thẻ kho và đối chiếu với kế toán bán hàng
khi tiến hành kiểm kê vào cuối kỳ hoặc khi có lệnh kiểm kê.
MÔ HÌNH TỔ CHỨC BỘ MÁY KẾ TOÁN

Sinh viên thực hiện: Hoàng Thị Khánh Hoà
Lớp: Kiểm toán 48C
16
KẾ TOÁN TRƯỞNG
THỦ
KHO
KÉ TOÁN BÁN
HÀNG VÀ XÁC
ĐỊNH KQKD
KẾ TOÁN
TIỀN
LƯƠNG VÀ
BHXH
KẾ TOÁN
TIỀN GỬI
NGÂN
HÀNG
KẾ TOÁN
NHẬP
KHẨU
THỦ

QUỸ
2.2. Đặc điểm vận dụng chế độ, chính sách kế toán
Công ty TNHH Ngân Hạnh áp dụng Quyết định QĐ15/2006/QĐ-BTC
được ban hành bởi Bộ tài chính trong việc hạch toán kế toán.Với quy mô
vừa nên công ty kiểm kê hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê khai
thường xuyên. Nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ và tính giá hàng
tồn kho theo phương pháp Nhập trước - Xuất trước, đồng thời hạch toán
hàng tồn kho theo phương pháp thẻ song song
Hiện nay công ty đang áp dụng phần mềm kế toán Fast accounting
trong công tác quản lý và hạch toán kế toán. Ban lãnh đạo và nhân viên
trong công ty đều có kiến thức và trình độ tin học sử dụng các phần mềm
trong công tác kế toán. Công ty luôn coi trọng việc đào tạo nhân viên để
giúp họ thông thạo và hiểu biết hơn nữa trong lĩnh vực tin học giúp cho công
ty có thể thực hiện các công tác kế toán một cách dễ dàng hơn và đạt hiệu
quả tốt nhất.
2.3. Đặc điểm tổ chức một số phần hành kế toán chủ yếu
2.3.1. Kế toán vốn bằng tiền
Vốn bằng tiền là tài sản tồn tại trực tiếp dưới hình thức tiền tệ bao
gồm tiền mặt tại quỹ, tiền gửi ngân hàng, tiền đang chuyển . Vốn bằng tiền
được sử dụng để đáp ứng nhu cầu về thanh toán và thu hồi các khoản nợ, vì
vậy quy mô vốn bằng tiền phản ánh khả năng thanh toán tức thời của doanh
nghiệp và là một bộ phận của vốn lưu động.
Hàng ngày, nhân viên kế toán căn cứ vào chứng từ liên quan như
phiếu thu, phiếu chi, giấy đề nghị tạm ứng… đã được ký duyệt phản ánh vào
sổ sách tình hình tăng giảm số dư các tài khoản tiền mặt tại quỹ. Căn cứ vào
chứng từ của ngân hàng như giấy báo Có, giấy báo Nợ, chứng từ gốc đi làm:
Sinh viên thực hiện: Hoàng Thị Khánh Hoà
Lớp: Kiểm toán 48C
17
uỷ nhiệm thu, uỷ nhiệm chi, séc chuyển khoản để phản ánh vào sổ chi tiết

theo dõi tiền gửi ngân hàng.
2.3.1.1. Tài khoản 111: Tiền mặt
Chứng từ sử dụng: Phiếu thu, phiếu chi, giấy đề nghị tạm ứng, giấy
nộp tiền, uỷ nhiệm chi, séc
Trình tự luân chuyển chứng từ thu tiền mặt:
(2) (1) (2) (3)

(4)
(5)
Các bước công việc:
(1)Đề nghị nộp tiền
(2)Lập phiếu thu
(3)Ký duyệt phiếu thu
(4)Thu tiền và ghi sổ quỹ
(5)Ghi sổ kế toán và chuyển cho bộ phận lưu trữ bảo quản
Trình tự luân chuyển chứng từ chi tiền mặt:
(6)
(1) (1) (2) (5)
(3)
(4)
Các bước công việc:
(1) Yêu cầu chi tiền
Sinh viên thực hiện: Hoàng Thị Khánh Hoà
Lớp: Kiểm toán 48C
18
Người
nộp tiền
Bộ phận
lưu trữ
Kế toán

thanh toán
Kế toán
trưởng
Thủ
quỹ
Người
nhận tiền
Kế toán
trưởng
Thủ quỹ
Kế toán thanh
toán
Bộ phận
lưu trữ
(2) Duyệt chi
(3) Lập phiếu chi
(4) Ký duyệt phiếu chi
(5) Chi tiền, ghi sổ quỹ
(6)Ghi sổ kế toán và chuyển sang bộ phận lưu trữ bảo quản
Các tài khoản cấp 2 sử dụng:
- Tài khoản 1111: Tiền mặt VNĐ
- Tài khoản 1112: Tiền mặt ngoại tệ
2.3.1.2 . Tài khoản 112: Tiền gửi ngân hàng
- Tài khoản sử dụng:
Tài khoản 1121: Tiền gửi ngân hàng VNĐ
Tài khoản 1122: Tiền gửi ngân hàng ngoại tệ
- Sổ sách sử dụng:
Sổ nhật ký đặc biệt
Sổ nhật ký chung
Sổ cái(áp dụng cho hình thức nhật ký chung).

- Chứng từ sử dụng: Giấy báo Nợ, giấy báo Có, bản sao kê( sổ phụ)
- Trình tự luân chuyển chứng từ khi thu tiền gửi bằng séc
- Trình tự khi thu tiền gửi ngân hàng bằng uỷ nhiệm chi
- Trình tự thực hiện chi bằng tiền gửi ngân hàng

Sinh viên thực hiện: Hoàng Thị Khánh Hoà
Lớp: Kiểm toán 48C
19
HOÁ ĐƠN
THUẾ GTGT
NHẬN SÉC
TỪ NGƯỜI
MUA
CHUYỂN SÉC ĐẾN NGÂN
HÀNG PHỤC VỤ DOANH
NGHIỆP
NHẬN GIẤY BÁO
CÓ CỦA NGÂN
HÀNG
Người mua hàng viết uỷ
nhiệm chi gửi ra ngân
hàng phục vụ doanh
nghiệp mua
Ngân hàng phục vụ doanh
nghiệp mua chuyển tiền
tới ngân hàng phục vụ
doanh nghiệp mình
Doanh nghiệp
nhận được giấy
báo có từ ngân

hàng
Giấy đề nghị thanh
toán cho người bán
Đơn vị viết séc
Chuyển séc cho
người bán
Chuyển séc tới ngân
hàng phục vụ người
bán
Chuyển séc tới ngân
hàng phục vụ người
mua
Giấy báo Nợ
Trình tự ghi sổ kế toán tài khoản 111, 112

Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Quan hệ đối chiếu
2.3.2. Kế toán tài sản cố định
2.3.2.1. Tiêu chuẩn xác định và nguyên tắc đánh giá tài sản cố định
Tài sản cố định là các tài sản có hình thái vật chất hoặc không có hình
thái vật chất nhưng có giá trị xác định được đưa vào quá trình kinh doanh.
Theo quyết định số 206/2003/QĐ – BTC, tài sản cố định đủ 4 tiêu
chuẩn: chắc chắn thu được lợi ích kinh tế trong tương lai từ việc sử dụng tài
Sinh viên thực hiện: Hoàng Thị Khánh Hoà
Lớp: Kiểm toán 48C
20
Chứng từ liên quan đến tiền
mặt, tiền gửi ngân hàng

Bảng tổng hợp
phiếu thu, chi
Sổ chi tiết tài khoản
111,112
Nhật ký chung
Sổ cái tài khoản
111, 112
Bảng tổng hợp chi tiết
tài khoản 111,112
Bảng cân đối số phát sinh
sản đó, giá trị tài sản ban đầu phải được xác định một cách tin cậy, có thời
gian sử dụng 1 năm trở lên và có giá trị từ 1.000.000VNĐ( mười triệu
đồng).
Nguyên tắc đánh giá tài sản cố định được đánh giá theo nguyên giá và
giá trị còn lại:
= = + + + - - -
= + -
=
= -
Tại công ty TNHH Ngân Hạnh, việc tính khấu hao TSCĐ được thực
hiện theo phương pháp đường thẳng. Cách tính khấu hao theo phương pháp
này được thực hiện như sau:
Mức khấu hao năm = Nguyên giá / Số năm sử dụng = Nguyên giá * tỷ lệ
khấu hao năm
Sinh viên thực hiện: Hoàng Thị Khánh Hoà
Lớp: Kiểm toán 48C
21
Nguyên giá
TSCĐ mua
mới

Giá mua trên hoá
đơn ( không có
VAT)
Chi phí trước
khi sử dụng
(nếu có)
Các khoản
giảm trừ
(nếu có)
Nguyên giá
TSCĐ nhận bàn
giao XDCB
Giá quyết
toán công
trình
Lệ phí trước
bạ & chi phí
khác
Các khoản
giảm trừ
(nếu có)
Nguyên giá TSCĐ nhận góp
vốn liên doanh, liên kết
Giá trị vốn góp do hội đồng
quản trị định giá
Giá trị còn lại
Nguyên giá Giá trị hao mòn
Mức khấu hao tháng = Mức khấu hao năm / 12
Trong trường hợp công ty có sự biến động tăng giảm TSCĐ trong kỳ
thì:


= + -
2.3.2.2. Chứng từ, sổ sách kế toán sử dụng
Biên bản giao nhận tài sản cố định
Biên bản thanh lý tài sản cố định
Thẻ tài sản cố định
Sổ tài sản cố định
Sổ tổng hợp
2.3.2.3. Tài khoản sử dụng
Tài khoản 211 “TSCĐ hữu hình”: dùng để phản ánh giá trị hiện có và
tình hình tăng giảm của toàn bộ TSCĐ hữu hình của doanh nghiệp theo
nguyên giá. Tài khoản 211 được mở chi tiết các tài khoản cấp 2:
- Tài khoản 2111 “Nhà cửa, vật kiến trúc”
- Tài khoản 2112 “Máy móc thiết bị”
- Tài khoản 2113 “ Phương tiện vận tải, truyền dẫn”
- Tài khoản 2114 “ Thiết bị, dụng cụ quản lý”
- Tài khoản 2118 “ TSCĐ hữu hình khác”
Tài khoản 212 “ TSCĐ thuê tài chính”: phản ánh tình hình biến động
của TSCĐ hữu hình, vô hình thuê ngoài theo nguyên giá
Tài khoản 213 “ TSCĐ vô hình” : phản ánh tình hình biến động của
TSCĐ vô hình theo nguyên giá. Tài khoản này được chi tiết thành các tài
khoản cấp 2:
- Tài khoản 2131 “ Quyền sử dụng đất”
- Tài khoản 2132 “ Quyền phát hành”
Sinh viên thực hiện: Hoàng Thị Khánh Hoà
Lớp: Kiểm toán 48C
22
Số khấu hao
phải trích
trong tháng

này
Số khấu hao
đã trích trong
tháng trước
Số khấu hao của
TSCĐ tăng thêm
trong th áng
Số khấu hao
của TSCĐ giảm
đi trong th áng
- Tài khoản 2133 “ Bản quyền, bằng sáng chế”
- Tài khoản 2134 “ Nhãn hiệu hàng hoá”
- Tài khoản 2135 “ Phần mềm máy vi tính”
- Tài khoản 2136 “ Giấy phép và giấy phép chuyển nhượng quyền”
- Tài khoản 2138 “ TSCĐ vô hình khác”
Tài khoản 214 “ Hao mòn TSCĐ” : phản ánh tình hình biến động của
tài sản theo giá trị hao mòn. Tài khoản này được chi tiết thành các tài khoản
cấp 2:
- Tài khoản 2141 “ Hao mòn TSCĐ hữu hình”
- Tài khoản 2412 “ Hao mòn TSCĐ thuê tài chính”
- Tài khoản 2423 “ Hao mòn TSCĐ vô hình”
2.3.2.4. Thủ tục, phương pháp lập các chứng từ ban đầu về biến động
tài sản cố định
Khi TSCĐ mới được đưa vào sử dụng, công ty lập hội đồng giao nhận
gồm đại diện bên giao, đại diện bên nhận và một số uỷ viên để lập “Biên
bản giao nhận TSCĐ” cho từng đối tượng tài sản cố định. Đối với những tài
sản cố định cùng loại, giao nhận cùng một lúc, do cùng một đơn vị chuyển
giao thi có thể lập chung một biên bản. Sau đó phòng kế toán sao lại cho
mỗi đối tượng ghi TSCĐ một bản để lưu vào hồ sơ riêng của từng tài sản cố
định. Mỗi bộ hồ sơ TSCĐ bao gồm: biên bản giao nhận TSCĐ, hoá đơn mua

TSCĐ, hợp đồng, các bản sao tài liệu kỹ thuật và các chứng từ khác có liên
quan. Căn cứ vào hồ sơ TSCĐ, kế toán mở thẻ TSCĐ để theo dõi chi tiết
từng TSCĐ của doanh nghiệp. Thẻ này được phòng kế toán lập và kế toán
trưởng ký xác nhận. Thẻ này được lưu tại phòng kế toán trong suốt quá
trình sử dụng TSCĐ. Khi lập xong, thẻ TSCĐ được ghi vào sổ TSCĐ, sổ này
lập chung cho toàn công ty một quyển và từng đơn vị sử dụng mỗi nơi một
quyển.
Khi TSCĐ trong doanh nghiệp giảm, tuỳ từng trường hợp mà doanh
nghiệp phải lập các chứng từ như: biên bản giao nhận TSCĐ, biên bản
Sinh viên thực hiện: Hoàng Thị Khánh Hoà
Lớp: Kiểm toán 48C
23
thanh lý TSCĐ… Trên cơ sở các chứng từ này kế toán ghi giảm TSCĐ trên các
sổ TSCĐ.
Quy trình luân chuyển trong hạch toán TSCĐ
(1) (2) (2) (3)
Các bước công việc:
(1) Ra quyết định tăng (giảm) TSCĐ
(2) Tiến hành giao nhận TSCĐ và lập các biên bản
(3) Lập (huỷ) thẻ TSCĐ, ghi sổ chi tiết TSCĐ, lập bảng tính và phân
bổ khấu hao, ghi sổ tổng hợp
Sinh viên thực hiện: Hoàng Thị Khánh Hoà
Lớp: Kiểm toán 48C
24
Chủ sở
hữu tài
sản
Hội đồng giao
nhận
Kế toán Bảo quản,

lưu trữ
2.3.2.5. Quy trình ghi sổ
Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Quan hệ đối chiếu
2.3.3. Kế toán hàng tồn kho
2.3.3.1. Nguyên vật liệu
Nguyên vật liệu là đối tượng lao động, khi tham gia vào quá trình sản
xuất, nó tạo nên thực thể của sản phẩm hoặc tạo điều kiện cho công cụ dụng,
tài sản cố định hoạt động bình thường.
Công ty sử dụng tài khoản 152 để hạch toán nguyên vật liệu. Tài
khoản này dùng để ghi chép số hiện có và tình hình tăng giảm nguyên vật
liệu theo giá hiện có.
Sinh viên thực hiện: Hoàng Thị Khánh Hoà
Lớp: Kiểm toán 48C
25
Chứng từ tăng, giảm,
khấu hao TSCĐ
Thẻ TSCĐ
Nhật ký chung
Báo cáo tài chính
Bảng cân đối số phát
sinh
Bảng tổng hợp chi tiết
TSCĐ
Sổ cái tài khoản
211,212,213,214
Sổ chi tiết TSCĐ

×