Tải bản đầy đủ (.doc) (78 trang)

Hoàn thiện kế toán nguyên vật liệu tại công ty TNNH LONG VÂN

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (612.38 KB, 78 trang )

Trường Đại Học Công nghiệp Hà Nội
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU 1
CHƯƠNG II : THỰC TẾ TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN NGUYÊN
VẬT LIỆU TAI CÔNG TY TNNH LONG VÂN 30
2.1. Tổng quan về công tyTNNH LONG VÂN 30
2.1.1. Quá trình hình thành phát triển củacông ty TNNH LONG VÂN Công ty TNNH
LONG VÂN được thành lập theo quyết định số 07010031 ngày 04/10/2000 của sở kế
hoách đầu tư tỉnh HÀ NỘI. Được sở kế hoạch và cấp phép hành nghề xây dựng các
công trình giao thong,thủy điện,thuỷ lợi…trên phạm vi vả nước 30
2.1.2. Quá trình hình thành phát triển của công ty TNNH LONG VÂN 31
2.1.3. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán 33
2.2. Thực tế kế toán nguyên vật liệu tại công ty TNNH LONG VÂN 36
2.2.1. Đánh giá nguyên vật liệu 37
2.2.2 Hạch toán ban đầu 38
2.2.3 Hạch toán chi tiết nguyên vật liệu 52
CHƯƠNG III 67
HOÀN THIỆN KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU 67
TẠI CÔNG TY TNNH LONG VÂN 67
3.1. Đánh giá chung về thực trạng kế toán NVL tại công ty TNNH LONG VÂN và
phương hướng hoàn thiện 67
3.1.1 Ưu điểm 67
3.1.2. Nhược điểm 69
3.1.3. Phương pháp hoàn thiện 69
3.2. Các giải pháp hoàn thiện kế toán NVL tại công ty TNNH LONG VÂN 70
3.2.1. Về công tác quản lý NVL 70
3.2.2. Về tài khoản sử dụng và phương pháp tính giá, phương pháp kế toán 71
3.2.3. Về chứng từ và luân chuyển chứng từ 71
3.2.4. Về sổ kế toán chi tiết 72
3.2.5. Về sổ kế toán tổng hợp 73
3.2.6. Về báo cáo kế toán liên quan đến NVL 73


KẾT LUẬN 74
SV: Dương Thị Thanh Hậu
Trường Đại Học Công nghiệp Hà Nội
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VIẾT TẮT
STT Ký hiệu viết tắt Tên viết đầy đủ
1 NVL Nguyên vật liệu
2 XD Xây dựng
3 XDCB Xây dựng cơ bản
4 QC Phòng kiểm tra chất lượng của công ty
5 GTGT Giá trị gia tăng
6 TNHH Trách nhiệm hữu hạn
7 TCVN Tiêu chuẩn Việt Nam
8 TK Tài khoản
9 SP Sản phẩm
10 HH Hàng hóa
11 TM § DV Thương mại và dịch vụ
12 PX Phiếu xuất
13 PN Phiếu nhập
14 SL Số lượng
15 TT Thành tiền
16 SH Số hiệu
17 NT Ngày tháng
18 DNTN Doanh nghiệp tư nhân
SV: Dương Thị Thanh Hậu
Trường Đại Học Công nghiệp Hà Nội
DANH MỤC SƠ ĐỒ VÀ BẢNG BIỂU
SƠ ĐỒ
LỜI MỞ ĐẦU 1
CHƯƠNG II : THỰC TẾ TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN NGUYÊN
VẬT LIỆU TAI CÔNG TY TNNH LONG VÂN 30

2.1. Tổng quan về công tyTNNH LONG VÂN 30
2.1.1. Quá trình hình thành phát triển củacông ty TNNH LONG VÂN Công ty TNNH
LONG VÂN được thành lập theo quyết định số 07010031 ngày 04/10/2000 của sở kế
hoách đầu tư tỉnh HÀ NỘI. Được sở kế hoạch và cấp phép hành nghề xây dựng các
công trình giao thong,thủy điện,thuỷ lợi…trên phạm vi vả nước 30
2.1.2. Quá trình hình thành phát triển của công ty TNNH LONG VÂN 31
Sơ đồ 12: SƠ ĐỒ BỘ MÁY QUẢN LÝ CỦA CÔNG TY TNNH LONG VÂN
32
2.1.3. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán 33
Sơ đồ 13:SƠ ĐỒ TỔ CHỨC BỘ MÁY KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY TNNH
LONG VÂN 35
2.2. Thực tế kế toán nguyên vật liệu tại công ty TNNH LONG VÂN 36
Bảng biểu 1.1 Danh mục NVL 36
2.2.1. Đánh giá nguyên vật liệu 37
2.2.2 Hạch toán ban đầu 38
Bảng biểu 2.2 Hóa đơn giá tri gia tăng 41
Bảng biểu 2.3 Biên bản kiểm nghiệm 42
Bảng biểu 2.4 Phiếu nhập kho 43
s 44
Bảng biểu 2.5 Hóa đơn giá trị gia tăng 45
Bảng biểu 2.6 Biên bản kiểm nghiệm 45
Bảng biểu 2.7 Phiếu nhập kho 47
Bảng biểu số 2.8: Phiếu lĩnh vật tư 49
Bảng biểu số 2.9 Phiếu xuất kho 50
Bảng biểu 2.10 Phiếu xuất kho 51
2.2.3 Hạch toán chi tiết nguyên vật liệu 52
Bảng biểu 2.11 Thẻ kho 53
Bảng biểu 2.12 Thẻ kho 54
SV: Dương Thị Thanh Hậu
Trường Đại Học Công nghiệp Hà Nội

Bảng biểu số 2.13 Thẻ kho 55
Bảng biểu số 2.14 Thẻ kho 56
Bảng biểu số 2.15 Sổ chi tiết vật liệu 57
Bảng biểu 2.16 Sổ chi tiết vật liệu 58
Bảng biểu 2.17 Sổ chi tiết vật liệu 59
Bảng biểu 2.18 Sổ chi tiết vật liệu 60
Bảng biểu số 2.19 Bảng tổng hợp nhập – xuất – tồn kho nvl 60
Bảng biểu số 2.21 Sổ nhật ký chung 62
Đơn vị: công ty TNNH LONG VÂN 62
Địa chỉ: Bá Thước, Thanh Hóa 62
SỔ NHẬT KÝ CHUNG 62
Năm 2013 62
Bảng biểu 2.22 Sổ cái 64
Bảng biểu 2.23 Sổ cái 66
CHƯƠNG III 67
HOÀN THIỆN KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU 67
TẠI CÔNG TY TNNH LONG VÂN 67
3.1. Đánh giá chung về thực trạng kế toán NVL tại công ty TNNH LONG VÂN và
phương hướng hoàn thiện 67
3.1.1 Ưu điểm 67
3.1.2. Nhược điểm 69
3.1.3. Phương pháp hoàn thiện 69
3.2. Các giải pháp hoàn thiện kế toán NVL tại công ty TNNH LONG VÂN 70
3.2.1. Về công tác quản lý NVL 70
3.2.2. Về tài khoản sử dụng và phương pháp tính giá, phương pháp kế toán 71
3.2.3. Về chứng từ và luân chuyển chứng từ 71
3.2.4. Về sổ kế toán chi tiết 72
Bảng biểu 2.24 Phiếu giao nhận chứng từ 72
3.2.5. Về sổ kế toán tổng hợp 73
3.2.6. Về báo cáo kế toán liên quan đến NVL 73

KẾT LUẬN 74
SV: Dương Thị Thanh Hậu
Trường Đại Học Công nghiệp Hà Nội
LỜI MỞ ĐẦU
Hiện nay đất nước ta đang bước váo thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại
hóa với mục tiêu từng bước, phấn đấu đến năm 2020 cơ bản trở thành một
nước công nghiệp. Trên khắp mọi miền tổ quốc nhiều khu công nghiệp được
xây dựng với quy mô ngày càng lớn và tốc độ phát triển mạnh mẽ. Trong nhịp
độ ấy nghành xây dựng cơ bản ngày càng khẳng định vai trò quan trọng của
mình trong công việc xây dựng cơ sở vật chất, là nền tảng cho ngành công
ngiệp cũng như các ngành khác phát triển, nhằm nâng cao nội lực cho kinh tế
nước nhà. Hiện nay, ngành xây dựng nước ta còn non trẻ, đứng trước quy luật
cạnh tranh gay gắt của nền kinh tế thị trường, để có thể đứng vững và phát
huy được vai trò lớn của mình cần phải luôn đổi mới, thích ứng với hoàn
cảnh, giữ vững nền móng đồng thời tiếp thu những tiến bộ của khoa học kỹ
thuật công nghệ của thế giới.
Điều quan trọng và cũng là mục tiêu chính của mỗi doanh nghiệp là phải
đào tạo ra được hiệu quả kinh tế trong quá trình hoạt động để có thể tồn tại và
phát triển. Hay nói cách khác là phải có lợi nhuận trong hoạt động sản xuất
kinh doanh của mình. Để đạt được mục tiêu quan trọng này, các doanh nghiệp
phải thực hiện quản lý tốt toàn bộ quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh
của mình. Doanh nghiệp phải sự dụng hợp lý, tiết kiệm và có hiệu quả các
loại tài sản, vật tư lao động tù vốn của mình.
Với các doanh nghiệp sản xuất, nguyên vật liệu là cơ sở tạo nên thực thể
của sản phẩm. Chi phí nguyên vật liệu chiếm tỷ trọng khá lớn trong giá thành
sản phẩm. Vì vậy, một trong những yếu tố góp phần đạt lợi nhuận cao là phải
ổn định nguồn cung cấp nguyên vật liệu cần dùng, tránh lãng phí. Tổ chức tốt
công tác quản lý nguyên vật liệu giúp cho nhà quản lý lập dự toán nguyên vật
liệu chính xác, đảm bảo cung cấp nguyên vật liệu đầy đủ, kịp thời cho quá
trình sản xuất diễn ra đúng kế hoạch, tránh tình trạng ứ đọng vốn hay thiếu

vật liệu cho quá trình sản xuất của doanh nghiệp. Do vậy để làm tốt điều này
SV: Dương Thị Thanh Hậu
1
Trường Đại Học Công nghiệp Hà Nội
thì công tác kế toán nguyên vật liệu đóng vai trò hết sức quan trọng.
Qua nhận thức được những vấn đề trên cùng với sự hiểu biết kiến thức
có được của bản thân trong quá trình học tập tại trường đại học cong ngiep
HN và sự giảng dạy nhiệt tình của các thầy cô giáo, em đã chọn đề tài “Hoàn
thiện công tác kế toán nguyên vật liệu” tại công ty TNNH LONG VÂN làm
báo cáo thực tập tốt nghiệp của mình
Nội dung của báo cáo tốt nghiệp bao gồm:
Chương 1: Lý luận chung về kế toán nguyên vật liệu tại doanh
nghiệp
Chương 2: Thực trạng kế toán nguyên vật liệu tại công tyTNNH
LONG VÂN
Chương 3: Hoàn thiện kế toán nguyên vật liệu tại công ty TNNH
LONG VÂN
Trong quá trình tìm hiểu nghiên cứu chuyên đề, do hạn chế về mặt lý
thuyết cũng như kinh nghiệm còn ít nên chuyên đề này không tránh khỏi
những thiếu sót về mặt nội dung và hình thức. Em rất mong được nhiều ý kiến
đóng góp của thầy (cô) giáo và các bạn để em làm báo cáo thực tập này được
hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn sự hướng dẫn tận tình của cô giáo Vu Viet
ANH cùng các anh,chi trong công ty TNNH LONG VÂN đã giúp đỡ em hoàn
thành báo cáo thực tập tốt nghiệp này.
SV: Dương Thị Thanh Hậu
2
Trường Đại Học Công nghiệp Hà Nội
CHƯƠNG I : LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT
LIỆU TRONG DOANH NGHIỆP

1.1. Vai trò của nguyên vật liệu trong Doanh nghiệp
1.1.1. Khái niệm nguyên vật liệu
Nguyên vật liệu Nguyên vật liệu là đối tượng lao động được thể hiện
dưới dạng vật hoá như:cát,sỏi trong doanh nghiệp xây lắp; vải trong doanh
nghiệp may mặc ; rau quả trong doanh nghiệp chế biến thực phẩm ,là tài sản
dự trữ của doanh nghiệp phục vụ sản xuất.
Trong quá trình sản xuất, Nguyên vật liệu được bao gồm cấc yếu tố được
đưa vào phục vụ quá trình vận hành chung, chịu sự tác động gián tiếp của con
người thông qua tư liệu sản xuất để tạo ra sản phẩm : bột mì, trứng, sữa để
sản xuất ra bánh các loại hoặc có thể tham gia gián tiếp :các loại dầu, mỡ bôi
trơn ,phụ tùng thay thế phục vụ cho sự hoạt động liên tục và bình thường của
máy móc ,thiết bị,,giảm thiệt hại do ngừng sản xuất ra.
Trong quá trình tác động của lao động về mặt hiện vật ,Nguyên vật liệu
hoặc bị hao mòn toàn bộ như:nhiên liệu, chất đốt hoặc chỉ thay đổi hình thái
vật chất ban đầu như: mía để sản xuất đường hoặc vẫn giữ nguyên trạng
thái vật chất ban đầu như : vải để sản xuất quần ,áo
Như vậy , Nguyên vật liệu được thể hiện dưới hình thái vật hoá có nghĩa
là nó tồn tại ở trạng thái vật chất cụ thể ,có thể sờ ,mó cảm nhận bằng trực
quan .Nhờ đó có thể cân, đo ,đong ,đếm được nên Nguyên vật liệu và sự biến
động của nó được kiểm soát thường xuyên bằng việc kiểm kê xác định số
lượng thông qua các đơn vị đo lường.
1.1.2. Đặc điểm nguyên vật liệu
Nguyên vật liệu là các yếu tố cơ bản của quá trình sản xuất. Để quá trình
sản xuất được diễn ra liên tục, doanh nghiệp phải tiến hành dự trữ nguyên vật
liệu. Hay nói một cách khác, nguyên vật liệu là những tài sản dự trữ của quá
trình sản xuất, giá trị nguyên vật liệu tồn kho là giá trị vốn lưu động dự trữ
SV: Dương Thị Thanh Hậu
3
Trường Đại Học Công nghiệp Hà Nội
cho sản xuất của doanh nghiệp.

Tuy nhiên, nguyên vật liệu là các yếu tố khác nhau của quá trình sản
xuất. Do đặc điểm riêng của mình mà cách thức tham gia vào hoạt động sản
xuất kinh doanh của nguyên vật liệu là khác nhau .
Thật vậy, nguyên vật liệu là yếu tố đầu vào của quá trình sản xuất, dưới
tác động của lao động, nguyên vật liệu bị tiêu hao toàn bộ giá trị và thay đổi
hình thái vật chất ban đầu để tạo ra hình thái vật chất của sản phẩm. Nguyên
vật liệu chỉ tham gia vào một chu kỳ sản xuất nhất định và toàn bộ giá trị cuả
nguyên vật liệu được chuyển thẳng vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ.
Trên đây là những đặc điểm cơ bản của nguyên vật liệu. Những đặc điểm
này là căn cứ quan trọng cho công tác tổ chức quản lý và hạch toán kế toán
nguyên vật liệu từ khâu tính giá, hạch toán chi tiết đến hạch toán tổng hợp.
1.1.3. Phân loại nguyên vật liệu
Vật liệu sử dụng trong các doanh nghiệp có nhiều loại,nhiều thứ,có vai
trò ,công dụng khác nhau trong quá trình sản xuất kinh doanh.Trong điều kiện
đó đòi hỏi các doanh nghiệp phải phân loại vật liệu thì mới có tổ chức tốt việc
quản lý và hạch toán vật liệu.
Trong thực tế quản lý và hạch toán nguyên vật liệu ở các doanh nghiệp,
đặc trưng thông dụng nhất để phân loại vật liệu và vai trò,tác dụng của
nguyên vật liệu trong sản xuất và yêu cầu quản lý.Theo đặc trưng này,vật liệu
được chia thành các loại sau:
-Nguyên vật liệu chính: là những nguyên vật liệu mà sau quá trình gia
công, chế biến cấu thành thực thể vật chất chủ yếu của sản phẩm “ kể cả bán
thành phẩm mua vào”
-Nguyên vật liệu phụ:là những nguyên vật liệu chỉ có tác dụng phụ trợ
trong sản xuất, được sử dụng kết hợp với nguyên vật liệu chính để làm thay
đổi màu sắc ,mùi vị, hình dáng bề ngoài của sản phẩm hoặc đẻ sử dụng để
đảm bảo cho công cụ lao động hoạt động bình thường hoặc phục vụ cho nhu
SV: Dương Thị Thanh Hậu
4
Trường Đại Học Công nghiệp Hà Nội

cầu công nghệ kỹ thuật,phục vụ cho lao động công nhân viên chức.
-Nhiên liệu:Về thực chất nhiên liệu là một loại nguyên vật liệu phụ
nhưng nó được tách ra thành một loại vật liệu riêng biệt vì việc sản xuất và
tiêu dùng nhiên liệu chiếm tỷ trọng lớn trong nền kinh tế quốc dân, mặt khác
nó có yêu cầu quản lý kỹ thuật hoàn toàn khác với vật liệu thông
thường.Nhiên liệu có tác dụng cung cấp nhiệt lượng cho quá trình sản xuất
kinh doanh diễn ra bình thường. Nó có thể tồn tại ở thể rắn, lỏng hoặc khí như
than,khí đốt
-Phụ tùng thay thế: là những vật tư dùng để thay thế ,sử chữa, bảo dưỡng
máy móc, thiết bị,phương tiện vận tải
-Vật liệu và thiết bị xây dựng cơ bản : là thiết bị (cần lắp và không cần
lắp, vật kết cấu, công cụ ) mà doanh nghiệp mua vào để đầu tư cho xây
dựng cơ bản.
-Phế liệu : là các loại nguyên vật liệu thu được trong quá trình sản xuất
hay thanh lý tài sản, có thể sử dung hay bán ra ngoài.
-Vật liệu khác: Bao gồm các loại vật liệu chưa kể đến ở trên như bao bì,
vật đóng gói,các loại vật tư đặc trưng.
Hạch toán theo cách phân loại trên đáp ứng được yêu cầu phản ánh tổng
quát về mặt giá trị đối với mỗi loại nguyên vật liệu .Để đảm bảo thuận tiện
,tránh nhầm lẫn trong công tác quản lý và hạch toán về số lượng , giá trị từng
loại nguyên vật liệu ,trên cơ sở cách phân loại này, các doanh nghiệp sẽ chi
tiết mỗi loại nguyên vật liệu trên theo từng nhóm, từng thứ nguyên vật liệu
căn cứ vào đặc điểm sản xuất của từng doanh nghiệp.
Ngoài cách phân loại phổ biến trên,các doanh nghiệp có thể phân loại
nguyên vật liệu theo nhiều cách khác nữa.Mỗi cách phân loại đều có ý nghĩa
riêng và nhằm phục vụ các yêu cầu quản lý khác nhau.
Theo nguồn hình thành,vật liệu bao gồm:
-Vật liệu mua ngoài
-Vật liệu sản xuất
SV: Dương Thị Thanh Hậu

5
Trường Đại Học Công nghiệp Hà Nội
-Vật liệu từ các nguồn khác như:nhận cấp phát ,góp vốn liên doanh,
biếu,tặng thưởng
Cách phân loại này tạo tiền đề cho viẹc quản lý và sử dụng riêng các loại
nguyên vật liệu từ các nguồn nhập khác nhau, do đó đánh giá được hiệu quả
sử dụng vật liệu trong sản xuất.Hơn nữa ,còn đảm bảo việc phản ánh nhanh
chóng ,chính xác số hiện có và tình hình biến động từng loại nguồn vốn kinh
doanh của doanh nghiệp .Nhưng cách phân loại này không phản ánh chi tiết
được từng loại nguyên vật liệu.
Theo quyền sở hữu vật liệu bao gồm:
-Vật liệu tự có
-Vật liệu nhận gia công hoặc giữ hộ
Cách phân loại này là cơ sở để doanh nghiệp theo dõi nắm bắt tình
hình hiện có của vật liệu ,từ đó lên kế hoạch thu mua ,dự trự vật liệu phục vụ
cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp .
Theo mục đích và nơi suqr dụng nguyên vật liệu,gồm:
-Vật liệu trực tiếp dùng cho sản xuất
-Vật liệu dùng cho nhu cầu khác như quản lý phân xưởng, quản lý
doanh nghiệp ,tiêu thụ sản phẩm
Với cách phân loại này, doanh nghiệp sẽ nắm bắt được tình hình sử
dụng vật liệu tại các bộ phận và cho các nhu cầu khác từ đó điều chỉnh, cân
đối cho phù hợp với kế hoạch sản xuất,tiêu thụ
1.1.4. Đánh giá nguyên vât liệu.
1.1.4.1. Đánh giá theo thực tế của nguyên vật liệu nhập kho
- Với nguyên vật liệu, nhập kho do mua ngoài.
Giá
Thực
Tế
=

Giá ghi
trên HĐ
+
Chi phí vận
chuyển bốc
dỡ
+
Các khoản thuế
không được
hoàn lại
-
Các khoản
giảm giá,
chiết khấu.
SV: Dương Thị Thanh Hậu
6
Trường Đại Học Công nghiệp Hà Nội
- Với nguyên vật liệu, nhập kho do gia công chế biến.
Giá Giá trị của NVL, Chi phí Chi phí
Thực = CCDC đem đi gia + gia công + vận chuyển
Tế công chế biến chế biến bốc dỡ.
- Với nguyên vật liệu, nhập kho do nhận vốn góp liên doanh.
Là giá do hội đồng liên doanh đánh giá và các chi phí khác phát sinh khi tiếp
nhận vật liệu.
Giá thực tế = chi phí tiếp nhận (nếu có)
- Với NVL, CCDC nhập kho do vay mượn có tính chất tạm thời.
Giá thực tế = giá được ghi trong biên bản giao nhận vật tư = giá trên hợp
hợp đồng kinh tế.
- Với phế liệu hoặc vật liệu phụ thu hồi nhập kho.
Giá thực tế = Giá thực tế có thể bán được phế liệu, vật liệu trên thị trường.

- Với NVL nhận biếu, tặng:
Giá Giá ghi trên sổ của Chi phí vận chuyển
Thực = đơn vị cấp trên hoặc + bốc dỡ, các chi phí
Tế cấp dưới. liên quan trực tiếp khác.
1.1.4.2. Đánh giá theo thực tế của nguyên vật liệu xuất kho
Để xác định giá trị thực tế (giá gốc) ghi sổ của NVL, xuất kho trong kỳ,
tuỳ theo đặc điểm hoạt động của từng doanh nghiệp mà có thể vận dụng một
trong các phương pháp sau:
- Phương pháp nhập trước, xuất trước (FIFO): phương pháp này dựa trên
giá định là hàng nào nhập trước sẽ được xuất trước. Xuất hết số nhập trước
mới đến số nhập sau. Đơn giá để tính cho hàng xuất là đơn giá mua của hàng
đã xuất.
- Phương pháp nhập sau, xuất trước (LIFO): Theo phương pháp này giả
định rằng hàn nào nhập sau sẽ được xuất trước. Đơn giá để tính cho hàng xuất
là đơn giá mua của hàng nhập sau đã được xuất.
SV: Dương Thị Thanh Hậu
7
Trường Đại Học Công nghiệp Hà Nội
- Phương pháp đơn giá đích danh (trực tiếp): theo phương pháp này giả
định rằng khi hàng xuất đúng vào lô nào thì tính theo giá mua của lô hàng đó.
Phương pháp này thường áp dụng đối với những doanh nghiệp sử dụng ít thứ
NVL, có giá trị lớn và có tính tách biệt.
- Phương pháp giá hạch toán: Theo phương pháp này toàn bộ nguyên vật
liệu, biến động trong kỳ được tính theo giá hạch toán (giá kế hoạch hoặc một
loại giá ổn định trong kỳ). Cuối kỳ kế toán điều chỉnh từ giá hạch toán sang
giá thực tế theo công thức sau:
Giá thực tế của NVL, Gía kế hoạch của NVL, Hệ số giá
xuất dùng = xuất dùng x trị NVL
(hoặc tồn cuối kỳ) (hoặc tồn cuối kỳ) CCDC.
Trong đó:

- Giá kế hoạch của = Số lượng NVL x Đơn giá
NVL xuất xuất hoạch toán.
- Hệ Giá thực tế của NVL Giá thực tế của NVL
số = tồn đầu kỳ + nhập trong kỳ
giá Giá hoạch toán của NVL, + Giá hoạch toán của NVL
tồn đầu kỳ nhập trong kỳ.
- Phương pháp đơn giá bình quân: Theo phương pháp này giá gốc của
vật liệu, công cụ dụng cụ xuất dùng trong kỳ được tính theo giá trị trung bình
của từng loại nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ đầu kỳ và giá trị của từng loại
nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ được mua hoặc sản xuất trong kỳ.
Giá thực tế của NVL = Số lượng NVL, x Gía đơn vị bình quân
xuất xuất dùng của NVL.
Trong đó đơn giá bình quân có thể áp dụng một trong 3 cách tính sau:
+ Cách 1: Đơn giá bình quân cả kỳ dự trữ.
Đơn giá Gía trị thực tế của NVL Gía trị thực tế của NVL
bình quân tồn kho đầu kỳ + nhập kho trong kỳ
cả kỳ = Số lượng NVL + Số lượng NVL
SV: Dương Thị Thanh Hậu
8
Trường Đại Học Công nghiệp Hà Nội
dự trữ tồn kho đầu kỳ nhập kho trong kỳ.
+ Cách 2: Đơn giá bình quân sau mỗi lần nhập.
Đơn giá Gía trị thực tế của NVL Gía trị thực tế của NVL
bình quân tồn kho trước khi nhập + nhập kho của từng lần nhập
sau mỗi = Số lượng NVL tồn kho + Số lưọng NVL nhập
lần nhập trước khi nhập kho của từng lần nhập.
+ Cách 3: Đơn giá bình quân cuối kỳ trước.
Đơn giá Giá thực tế của NVL tồn cuối kỳ trước
bình quân =
cuối kỳ trước Số lượng NVL tồn cuối kỳ trước

1.1.5. Vai trò của nguyên vật liệu trong quá trình sản xuất
Xuất phát từ những đặc điểm của nguyên vật liệu, ta thấy nguyên vật liệu
không chỉ đóng vai trò quyết định sản phẩm sản xuất mà còn ảnh hưởng lớn
đến chính sách tài chính của đơn vị.
Thật vậy, đối với sản phẩm sản xuất của doanh nghiệp, nguyên vật liệu
không chỉ ảnh hưởng đến chi phí cấu thành nên giá thành sản phẩm mà còn
tác động trực tiếp tới chất lượng sản phẩm. Với nguyên vật liệu tồi doanh
nghiệp không thể sản xuất nên một sản phẩm chất lượng cao.
Mặt khác, toàn bộ giá trị nguyên vật liệu được chuyển dịch một lần vào
giá trị sản phẩm nên chi phí nguyên vật liệu thường xuyên chiếm tỷ trọng lớn
trong toàn bộ chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm. Vì vậy, tiết kiệm chi phí
nguyên vật liệu trong quá trình sản xuất một cách tối đa, song vẫn đảm bảo
chất lượng của sản phẩm là biện pháp giảm giá thành một cách tốt nhất, là
một mục tiêu phấn đấu của bất kỳ doanh nghiệp nào.
Như vậy, có thể nói nguyên vật liệu có vai trò hết sức quan trọng trong
doanh nghiệp sản xuất. Việc tổ chức quản lý vật liệu có hiệu quả là yêu cầu
bức thiết với mọi doanh nghiệp . Quản lý tốt nguyên vật liệu sẽ cho phép
doanh nghiệp sử dụng tốt hơn nguồn vốn của mình, tiếc kiệm các khoản chi
SV: Dương Thị Thanh Hậu
9
Trường Đại Học Công nghiệp Hà Nội
phí, đảm bảo quá trình sản xuất được liên tục.
1.1.6. Yêu cầu quản lý của nguyên vật liệu
Từ những phân tích ở trên , ta thấy việc quản lý nguyên vật liệu có ý
nghĩa sống còn với doanh nghiệp. Nguyên vật liệu là yếu tố đầu vào của quá
trình sản xuất, quyết định đến mọi hoạt động sản xuất kinh doanh tiếp theo
của doanh nghiệp. Vì vậy, quản lý nguyên vật liệu cần được thực hiện tốt từ
khâu thu mua. Sử dụng đến khâu dự trữ, bảo quản.
Đối với khâu thu mua, doanh nghiệp phải quản lý về số lượng, qui cách,
chủng loại, giá mua và chi phí thu mua, thực hiện kế hoạch thu mua đúng tiến

độ thời gian, phù hợp với kế hoạch sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Vì
nguyên vật liệu là loại tài sản thường xuyên biến động nên các doanh nghiệp
phải tổ chức thu mua liên tục để đáp ứng kịp thời cho quá trình sản xuất , chế
tạo sản phảm và phục vụ cho các nhu cầu khác của doanh nghiệp.
Ở khâu sử dụng: Chi phí nguyên vật liệu chiếm một tỷ trọng lớn trong
chi phí sản xuất kinh doanh. Mỗi biến động nhỏ về vật liệu đều ảnh hưởng
trực tiếp đến các chỉ tiêu quan trọng của doanh nghiệp. Hoạt động quản lý ở
khâu này thể hiện qua việc thiết kế hệ thống danh điểm và đánh số danh điểm
nguyên vật liệu; thiết kế thủ tục lập và luân chuyển chứng từ, mở sổ hạch toán
tổng hợp và chi tiết nguyên vật liệu theo đúng chế độ quy định; theo dõi được
sự biến động của nguyên vật liệu; Kết hợp kiểm tra đối chiếu nguyên vật liệu,
giữa kho và phòng kế toán; Xây dựng chế độ trách nhiệm vật chất trong công
tác quản lý, sử dụng nguyên vật liệu cho toàn bộ doanh nghiệp nói chung và
cho các phân xưởng, tổ , đội sản xuất nói riêng.
Ở khâu dự trữ: vật liệu là một loại tài sản dự trữ có tần suất cao đòi hỏi
doanh nghiệp phải xây dựng định mức dự trữ, định mức hao hụt cũng như
xác định giới hạn dự trữ tối thiểu-tối đa cho từng loại vật liệu-công cụ dụng
cụ một cách khoa học, đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh tiến hành
liên tục, không bị ngừng trệ hay gián đoạn.
SV: Dương Thị Thanh Hậu
10
Trường Đại Học Công nghiệp Hà Nội
Ở khâu bảo quản:. Kho phải được trang bị các phương tiện bảo quản cân,
đo đong đếm cần thiết, phải bố trí thủ kho cũng như các nhân viên bảo quản
có đủ tư cách, khă năng nắm vững nghiệp vụ. Việc tổ chức kho tàng, bến bãi
được thực hiện theo chế độ bảo quản đối với từng loại nguyê vật liệu. Những
loại vật liệu có cùng tích chất lý hoá giống nhau được sắp xếp ra một nơi
riêng, tránh việc để lẫn lộn vào nhau làm ảnh hưởng chất lượng của nhau.
Mặt khác, cần tổ chức hệ thống kho tàng hợp lý để thuận tiện cho việc nhập-
xuất, và theo dõi kiểm tra.

1.2. Kế toán nguyên vật liệu trong doanh nghiệp.
1.2.1. Thủ tục nhập kho NVL.
Bộ phận cung cấp vật tư căn cứ vào kế hoạch mua hàng và hợp đồng
mua hàng đã ký kết, phiếu báo giá để tiến hành mua hàng, khi hàng về đến
nơi, căn cứ vào phiếu xuất kho. Sau đó, bộ phận cung ứng hàng lập “phiếu
nhập kho” trên cơ sở hoá đơn, giấy báo nhận hàng.
1.2.2. Thủ tục xuất kho NVL
Căn cứ vào kế hoạch sản xuất kinh doanh, các bộ phận sử dụng vật tư
viết “phiếu xuất kho” trình giám đốc duyệt. Căn cứ vào phiéu xuất kho thủ
kho xuất vật tư và ghi số thực xuất vào phiếu xuất và tồn kho của từng thứ vật
tư vào thẻ kho.
1.2.3. Kế toán chi tiết nguyên vật liệu.
1.2.3.1. Các chứng từ kế toán sử dụng
- Phiếu nhập kho (Mẫu 01 – VT)
- Phiếu xuất kho ( Mẫu 02- VT)
- Biên bản kiểm kê vật tư, sản phẩm, hàng hoá ( Mẫu 08- VT)
- Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ ( Mẫu 03- VT)
- Hoá đơn bán hàng (Mẫu 02 GTKT-2LL)
- Hoá đơn GTGT ( Mẫu 01 GTKT- 3LL)
- Hoá đơn cước vận chuyển (Mẫu 03- BH)
SV: Dương Thị Thanh Hậu
11
Trường Đại Học Công nghiệp Hà Nội
- Ngoài các chứng từ mang tính bắt buộc thống nhất theo quy định của
nhà nước, các doanh nghiệp còn sử dụng thêm các chứng từ kế toán có tính
hướng dẫn như:
+ Phiếu xuất kho vật tư theo hạn mức ( Mẫu 04-VT)
+ Phiếu báo vật tư còn lại cuối kỳ (Mẫu 07-VT)
+ Biên bản kiểm nghiệm vật tư (Mẫu 05-VT)
1.2.3.2. Sổ kế toán chi tiết

Tên doanh nghiệp:
Mở sổ ngày tháng năm
Tên vật liệu( dụng cụ, sản phẩm , hàng hoá): Đơn vị tính:
Quy cách phẩm chất: Mã số:
Chứng từ
Diễn giải
Tài khoản
đối ứng
Đơn
giá
Nhập Xuất Tồn
Số Ngày SL Tiền SL Tiền SL Tiền
Tồn đầu kỳ
Cộng phát sinh
Tồn cuối kỳ
1.2.3.3. Các phương pháp kế toán chi tiết
1.2.3.3.1. Phương pháp thẻ song song
Phương pháp thẻ song song là phương pháp mà tại kho và tại bộn phận
kế toán NVL đều cùng sử dụng thẻ ghi sổ NVL.
- Ở kho: Thủ kho dùng thẻ kho để phản ánh tình hình nhập,xuất, tồn
NVL về số lượng.
- Ở phòng kế toán: Kế toán NVL mở sổ thẻ kế toán chi tiết để phản ánh
tình hình nhập, xuất , tồn NVL về mặt số lượng và giá trị.
+ Ưu điểm: phương pháp này có ưu điểm là dễ thực hiện, đơn giản,
SV: Dương Thị Thanh Hậu
12
Trường Đại Học Công nghiệp Hà Nội
thuận lợi cho việc kiểm tra, đối chiếu, so sánh; phát hiện kịp thời, nhanh
lượng vật tư thừa, thiếu; thuận tiện cho công tác kiểm kê. Do đó để áp dụng
phương pháp này đòi hỏi doanh nghiệp phải mở các danh điểm NVL.

+ Nhược điểm: Việc ghi chép giữa kho và phòng kế toán trùng lặp về chỉ
tiêu số lượng , khối lượng ghi chép nhiều, việc kiểm tra đối chiếu chủ yếu vào
ngày cuối tháng không đảm bảo yêu cầu kịp thời của kế toán. Hơn nữa phương
pháp này chỉ sử dụng đối với doanh nghiệp có ít danh điểm NVL. Nếu danh
điểm vật tư lớn thì phương pháp thẻ song song không thể sử dụng được.
Sơ đồ số 01:
SƠ ĐỒ TRÌNH TỰ KẾ TOÁN CHI TIẾT VẬT TƯ THEO PHƯƠNG PHÁP THẺ
SONG SONG
(1) (1)

(2) (2)
(5)


Ghi chú:
: Ghi hàng ngày

: Đối chiếu, kiểm tra
: Ghi cuối tháng
SV: Dương Thị Thanh Hậu
13
Chứng từ
nhập
Bảng tổng hợp
N-X-T
Sổ tổng hợp
Sổ chi tiết
NVL,CCDC
Thẻ kho
Chứng từ

xuất
Trường Đại Học Công nghiệp Hà Nội
1.2.3.3.2. Phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển
- Ở kho: Thủ kho sử dụng thẻ kho để theo dõi số lượng nhập - xuất - tồn trên thẻ
kho.
- Ở phòng kế toán : Kế toán mở sổ đối chiếu luân chuyển để theo dõi số
lượng, giá trị nhập-xuất-tồn của NVL.
+ Ưu điểm: Thích hợp với những doanh nghiệp có nhiều danh điểm vật tư.
+ Nhược điểm: Chỉ sử dụng khi tần suất nhập-xuất thấp (số lượng phiếu nhập, phiếu
xuất ít ). Mặt khác nếu sử dụng phương pháp này sẽ phát sinh sự trùng lặp trong việc ghi
chép giữa thủ kho với kế toán đồng thời dồn việc vào cuối kỳ kế toán.
Sơ đồ số 02:
SƠ ĐỒ TRÌNH TỰ KẾ TOÁN CHI TIẾT VẬT TƯ THEO
PHƯƠNG PHÁP SỔ ĐỐI CHIẾU LUÂN CHUYỂN
(1) (1)

(2) (2)
(3) (3)
(5)


Ghi chú:
: Ghi hàng ngày
: Đối chiếu, kiểm tra
: Ghi cuối tháng

SV: Dương Thị Thanh Hậu
14
Thẻ kho
Sổ đối chiếu

luân chuyển
Phiếu xuấtPhiếu nhập
Kế toán
tổng hợp
Bảng kê
Nhập
Bảng kê
xuất
Trường Đại Học Công nghiệp Hà Nội
1.2.3.3.3. Phương pháp sổ số dư
- Ở kho: Thủ kho vẫn dùng thẻ kho để ghi chép tình hình N-X-T kho
về mặt số lượng.
- Ở phòng kế toán: Kế toán mở số số dư theo từng kho cho cả năm
để ghi số tồn kho cuối tháng của từng thứ NVL theo chỉ tiêu số lượng và
giá trị.
+ Ưu điểm: Được sử dụng ở những doanh nghiệp có nhiều danh điểm
vật tư; có nhiều chứng từ nhập-xuất, dàn xếp đều công việc của kế toán trong
tháng và không bị dồn việc vào cuối kỳ.
+ Nhược điểm: Hạn chế lớn nhất của phương pháp này là không thuận lợi cho
việc kiểm tra, đối chiếu, không nhanh chóng phát hiện được rủi ro, gian lận.
Sơ đồ số 03:
SƠ ĐỒ TRÌNH TỰ KẾ TOÁN CHI TIẾT VẬT TƯ THEO PHƯƠNG
PHÁP SỔ SỐ DƯ
Ghi chú:
: Ghi hàng ngày.
: Đối chiếu, kiểm tra.
: Ghi cuối tháng.
SV: Dương Thị Thanh Hậu
15
Chứng từ

xuất
Phiếu giao nhận
Chứng từ xuất
Thẻ khoChứng từ
nhập
Phiếu giao
nhận chứng từ
nhập
Sổ số dư
Bảng luỹ kế
N-X-T
Trường Đại Học Công nghiệp Hà Nội
1.2.4. Kế toán tổng hợp nguyên vật liệu.
1.2.4.1. Kế toán tổng hợp NVL theo phương pháp kê khai thường xuyên.
1.2.4.1.1. Đặc điểm của phương pháp kê khai thường xuyên.
Phương pháp kê khai thường xuyên là phương pháp theo dõi và phản ánh
tình hình hiện có, biến động tăng, giảm hàng tồn kho nói chung và NVL nói
riêng một cách thường xuyên, liên tục trên các tài khoản phản ánh từng loại.
1.2.4.1.2. Tài khoản sử dụng.
Tài khoản kế toán chủ yếu sử dụng: TK151, TK152
Ngoài ra trong quá trình hạch toán, kế toán còn sử dụng thêm một số tài
khoản liên quan khác như: TK133, TK331, TK111
+ TK 151: Hàng mua đang đi trên đường
Công dụng: Phản ánh giá trị vật tư, hàng hoá mà doanh nghiệp đã mua
hay chấp nhận mua đã thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp còn đang trên
đường vận chuyển, đang ở bến cảng, bến bãi
TK151 - Hàng mua đang đi trên đường
SD ĐK: Hàng đang đi đường
- Giá trị hàng đã mua đang đi đường - Giá trị hàng đang đi trên đường đã nhập
tăng. kho hoặc chuyển giao thẳng cho các bộ

phận sử dụng hoặc giao cho khách hàng.
SD CK: Giá trị hàng đang đi trên
đường chưa về nhập kho.
+ TK152: Nguyên liệu, vật liệu.
Công dụng: Theo dõi giá gốc của toàn bộ nguyên liệu, vật liệu hiện có
tăng, giảm qua kho của doanh nghiệp.
Kết cấu và nội dung:
SV: Dương Thị Thanh Hậu
16
Trường Đại Học Công nghiệp Hà Nội
TK152 - Nguyên liệu, vật liệu
SD ĐK: Giá gốc của NVL tồn kho
đầu kỳ.
- Trị giá thực tế của NVL nhập kho Trị giá thực tế NVL xuất kho cho quản lý
do mua ngoài, tự chế, thuê ngoài gia kinh doanh, bán, thuê ngoài gia công chế
công chế biến, nhận vốn góp liên biến, góp vốn liên doanh
doanh hoặc nhập từ các nguồn khác. - Trị giá nguyên vật liệu trả lại người bán
- Trị giá nguyên vật liệu phát hiện hoặc được giảm giá.
khi kiểm kê. - Trị giá NVL phát hiện thiếu khi kiểm kê.
SDCK: Gía gốc NVL tồn kho cuối kỳ.
+ TK 133: Thuế GTGT được khấu trừ.
Công dụng: Phảm ánh số thuế GTGT đầu vào được kháu trừ, đã khấu trừ
và còn được khấu trừ.
Kết cấu và nội dung:
TK133- Thuế GTGT được khấu trừ
SD ĐK:
- Số thuế GTGT đầu vào được khấu trừ - Số thuế GTGT đầu vào đã khấu trừ.
- Kết chuyển số thuế GTGT đầu vào không
được khấu trừ.
- Số thuế GTGT của hàng mua phải trả lại.

- Số thuế GTGT đầu vào đã được hoàn lại.
SDCK: Số thuế GTGT đầu vào còn được
trừ, được hoàn lại nhưng ngân sách nhà
nước chưa hoàn.
SV: Dương Thị Thanh Hậu
17
Trường Đại Học Công nghiệp Hà Nội
1.2.4.1.3. Phương pháp kế toán
1.2.4.1.3. Phương pháp kế toán
Sơ đồ số 04:
SƠ ĐỒ KẾ TOÁN TỔNG HỢP NVL THEO PHƯƠNG PHÁP KÊ KHAI THƯỜNG XUYÊN
TK111,112,141,311,331 TK152 TK621
Nhập kho NVL do mua ngoài Xuất NVL chế tạo sản phẩm
TK133
Thuế GTGT TK 627,641,642
Xuất kho NVL cho sản xuất
TK151 chung, cho bán hàng,cho quản
Hàng mua Hàng đi đường về nhập kho lý doanh nghiệp.
đang đi đường TK128,222,223
TK411 Đầu tư liên doanh, liên kết
Nhận vốn góp liên doanh TK711,811
Chênh lệch chênh lệch
TK154
Nhập kho NVL do gia công, chế biến TK154
Xuất NVL để gia công, chế biến
TK128,222,223
Nhận lại vốn góp liên doanh,liên kết TK632
bằng NVL. Xuất bán,trả lương,trả thưởng,tặng
TK 632,338(1) biếu.
NVL phát hiện thừa khi kiểm kê TK632,138,334

NVL phát hiện thiếu khi kiểm kê
TK711 TK142
NVL được tặng, thưởng, viện trợ Đánh giá giảm NVL
Đánh giá tăng NVL

SV: Dương Thị Thanh Hậu
18
Trường Đại Học Công nghiệp Hà Nội
1.2.4.2.Kế toán nguyên vật liệu theo phương pháp kiểm kê định kỳ
1.2.4.2.1.Đặc điểm của phương pháp kiểm kê định kỳ.
Phương pháp kiểm kê định kỳ là phương pháp không theo dõi một cách
thường xuyên, liên tục về tình hình biến động các loại vật tư, hàng hoá, sản
phẩm trên các tài khoản phản ánh từng loại hàng tồn kho mà chỉ phản ánh giá
trị tồn kho đầu kỳ và cuối kỳ của chúng trên cơ sở kiểm kê cuối kỳ, xác định
lượng tồn kho thực tế và lượng xuất dùng cho sản xuất kinh doanh và cho
mục đích khác. Ta có công thức sau:
Giá trị
NVL,CCDC xuất
dùng trong kỳ
=
Giá trị NVL,
CCDC tồn
kho đầu kỳ
+
Giá trị NVL,
CCDC nhập
kho trong kỳ
-
Giá trịNVL
CCDC kho cuối

kỳ.
1.4.2.2. Tài khoản sử dụng.
- Tài khoản chủ yếu sử dụng: TK 611, TK152, TK151
Ngoài ra trong quá trình hạch toán kế toán còn sử dụng một số tài khoản
khác có liên quan như TK 133,331,111,112, Các tài khoản này có nội dung
và kết cấu như phương pháp kê khai thường xuyên.
+ TK611: Mua hàng .
Công dụng: Theo dõi tình hình thu mua, tăng, giảm vật liệu, dụng
cụ theo giá thực tế ( giá mua và chi phí thu mua ). Từ đó xác định giá trị vật
tư xuất dùng.
Kết cấu và nội dung.
TK 611- Mua hàng
- Kết chuyển giá trị thực tế của NVL,
- CCDC tồn kho đầu kỳ
- - Trị giá thực tế của NVL,CCDC mua
- vào trong kỳ, hàng đã bán bị trả lại
-
- Kết chuyển giá trị thực tế của NVL,
- CCDC tồn kho cuối kỳ.
- -Trị giá NVL,CCDC xuất sử dụng
- trong kỳ hoặc giá trị thực tế của
- hàng
- -Trị giá NVL,CCDC mua vào trả lại
- cho người nám hoặc được giảm giá.
+ TK151: Hàng mua đang đi trên đường.
SV: Dương Thị Thanh Hậu
19
Trường Đại Học Công nghiệp Hà Nội
Công dụng: Phản ánh trị giá số hàng mua ( đã thuộc sở hữu của đơn vị )
nhưng đang đi đường hay đang giữ tại kho người bán, chi tiết theo từng loại

hàng, từng người bán.
Kết cấu và nội dung:
TK151- Hàng mua đang đi trên đường
SD ĐK: xxx
- Gía trị thực tế của hàng đang đi đường - Kết chuyển giá trị thực tế của hàng
cuối kỳ. mua đang đi đường đầu kỳ
SDCK: Gía trị thực tế hàng đang đi đường
cuối kỳ.
+ TK 152: Nguyên liệu, vật liệu
Công dụng: Phản ánh giá gốc nguyên, vật liệu tồn kho đầu kỳ và cuối kỳ.
Kết cấu và nội dung:
TK152- Nguyên liệu, vật liệu
SD ĐK: xxx
- Kết chuyển trị giá thực tế NVL tồn kho - Kết chuyển trị giá thực tế NVL tồn
cuối kỳ. kho đầu kỳ.
SDCK: Trị giá thực tế NVL tồn kho cuối kỳ.
TK338(1) TK153 TK138,334,632
Trị giá CCDC phát hiện thừa Trị giá CCDC phát hiện thiếu
khi kiểm kê. khi kiểm kê.
SV: Dương Thị Thanh Hậu
20
Trường Đại Học Công nghiệp Hà Nội
1.2.4.2.3. Phương pháp kế toán.
Sơ đồ số 06:
SƠ ĐỒ HẠCH TOÁN NVL THEO PHƯƠNG PHÁP KIỂM KÊ ĐỊNH KỲ
TK151,152 TK611 TK151,152
(1) Giá trị vật liệu tồn trước kỳ (5) Giá trị vật liệu tồn cuối kỳ

TK111,112,311 TK111,112,311
(2) Gtrị vật liệu mua vào trong kỳ (6) Giảm giá được hưởng và

giá trị hàng mua trả lại
TK1331
Thuế VAT được
khấu trừ TK138,334,811

(7) Giá trị vật liệu thiếu
TK411 hụt, mất mát
(3) Nhân góp vốn liên doanh

TK621,627,641,642
TK412
(8) Giá trị VL xuất
dùng nhỏ
(4) Đánh giá tăng vật liệu
SV: Dương Thị Thanh Hậu
21

×