Tải bản đầy đủ (.pdf) (53 trang)

giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của ngân hàng tmcp đông á chi nhánh cần thơ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (378.96 KB, 53 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA KINH TẾ-QUẢN TRỊ KINH DOANH





TRẦN HẢI LONG





GIẢI PHÁP NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH
TRANH CỦA NGÂN HÀNG TMCP ĐÔNG Á
CHI NHÁNH CẦN THƠ




LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Ngành Quản Trị Kinh Doanh
Mã số ngành: 52340101







Tháng 01-Năm 2014



i

LỜI CẢM TẠ
Trong suốt thời gian học tập và rèn luyện tại trường Đại Học Cần Thơ, em
được sự truyền đạt tận tình của quý thầy cô giúp em có được vốn kiến thức quý
báu làm hành trang bước vào cuộc sống. Cùng với thời gian thực tập tại Ngân
hàng TMCP Đông Á chi nhánh Cần Thơ dưới sự hướng dẫn của thầy Đinh Công
Thành đã giúp em hoàn thành luận văn tốt nghiệp của mình. Em xin chân thành
cảm ơn: Ban giám hiệu trường Đại học Cần Thơ, toàn thể quý thầy cô khoa Kinh
tế-Quản trị kinh doanh, thầy Đinh Công Thành đã tận tình chỉ dạy em trong suốt
thời gian vừa qua. Cảm ơn Ban lãnh đạo và toàn thể anh chị em cán bộ nhân viên
ngân hàng Đông Á Cần Thơ đã hỗ trợ em hoàn thành luận văn.
Xin trân trọng cảm ơn!

Cần Thơ, ngày … tháng … năm …
Người thực hiện




Trần Hải Long

ii

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn này được hoàn thành dựa trên các kết quả nghiên
cứu của tôi, các số liệu thu thập và kết quả phân tích trong đề tài là trung thực,
chính xác.
Cần Thơ, ngày … tháng … năm …

Người thực hiện




Trần Hải Long

iii

NHẬN XÉT CỦA CƠ QUAN THỰC TẬP

































Cần Thơ, ngày tháng năm 2014
Thủ trưởng đơn vị

iv

BẢN NHẬN XÉT LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP


Họ và tên người hướng dẫn: Đinh Công Thành

Học vị: Thạc sĩ

Chuyên ngành: Quản trị kinh doanh

Cơ quan công tác: Bộ môn Quản trị kinh doanh, Khoa kinh tế-QTKD, Trường
Đại Học Cần Thơ

Tên học viên: Trần Hải Long


Mã số sinh viên: B110190

Chuyên ngành: Quản trị kinh doanh

Tên đề tài: Giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của ngân hàng TMCP
chi nhánh Cần Thơ


NỘI DỤNG NHẬN XÉT

1. Tính phù hợp của đề tài với chuyên ngành đào tạo



2. Về hình thức



3. Ý nghĩa khoa học, thực tiễn và tính cấp thiết của đề tài



4. Độ tin cậy của số liệu và tính hiện đại của luận văn



5. Nội dung và các kết quả đạt được(theo mục tiêu nghiên cứu)




6. Các nhận xét khác



7. Kết luận



v




Cần Thơ, ngày tháng năm 2014
Người nhận xét




Đinh Công Thành

vi

NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN PHẢN BIỆN
































Cần Thơ, ngày tháng năm 2014
Giáo viên phản biện







vii

MỤC LỤC

Trang
Chương 1: GIỚI THIỆU 1
1.1 Đặt vấn đề nghiên cứu 1
1.2 Mục tiêu nghiên cứu 1
1.2.1 Mục tiêu chung 1
1.2.2 Mục tiêu cụ thể 1
1.3 Phạm vi nghiên cứu 2
1.3.1 Đối tượng nghiên cứu 2
1.3.2 Không gian 2
1.3.3 Thời gian 2
1.4 Lược khảo tài liệu 2
Chương 2: PHƯƠNG PHÁP LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 3
2.1 Phương pháp luận 3
2.1.1 Khái quát cạnh tranh, năng lực cạnh tranh 3
2.1.2 Khái quát về ngân hàng thương mại 5
2.1.3 Khái quát năng lực cạnh tranh của ngân hàng thương mại 7
2.1.4 Tác động của các yến tố môi trường đến năng lực cạnh tranh của ngân hàng
thương mại 10
2.2 Phương pháp nghiên cứu 11
2.2.1 Phương pháp thu thập số liệu 11
2.2.2 Phương pháp phân tích số liệu 12
Chương 3: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA NGÂN HÀNG

TMCP ĐÔNG Á CHI NHÁNH CẦN THƠ 13
3.1 Tổng quan về ngân hàng TMCP Đông Á chi nhánh Cần Thơ 13
3.1.1 Sơ lược về ngân hàng TMCP Đông Á 13
3.1.2 Giới thiệu về ngân hàng TMCP Đông Á chi nhánh Cần Thơ 13
3.2 Tình hình hoạt động kinh doanh của ngân hàng TMCP Đông Á chi nhánh Cần
Thơ từ 2011-2013 16
3.2.1 Kết quả hoạt động kinh doanh giai đoạn 2011 đến 2013 16
3.2.2 Tình hình huy động vốn 17
3.2.3 Hoạt động cho vay 18
3.3 Định hướng phát triển của ngân hàng TMCP Đông Á chi nhánh Cần Thơ 19
Chương 4: NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA NGÂN HÀNG TMCP ĐÔNG Á
CHI NHÁNH CẦN THƠ 20
4.1 Phân tích khả năng cạnh tranh của DAB Cần Thơ so với các đối thủ khác … 20
4.1.1 Nguồn vốn 23
4.1.2 Tỷ lệ nợ xấu 24

viii

4.1.3 Đội ngũ nhân viên 24
4.1.4 Mạng lưới hoạt động 25
4.1.5 Trình độ công nghệ 26
4.1.6 Năng lực quản trị điều hành 27
4.1.7 Thị phần 28
4.1.8 Chiến lược giá cả 29
4.1.9 Thương hiệu 30
4.1.10 Đa dạng các sản phẩm dịch vụ 30
4.2 Nhận định năng lực cạnh tranh của DAB Cần Thơ bằng mô hình SWOT 31
4.3 Tác động của yếu tố môi trường đến năng lực cạnh tranh của ngân hàng
TMCP Đông Á chi nhánh Cần Thơ 32
4.3.1 Tác động từ các đối thủ cạnh tranh 32

4.3.2 Sức ép từ phía khách hàng 32
4.3.3 Sự xuất hiện các dịch vụ mới 33
Chương 5: GIẢI PHÁP NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA NGÂN
HÀNG TMCP ĐÔNG Á CHI NHÁNH CẦN THƠ 34
5.1 Giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của DAB Cần Thơ trong thời gian tới34

5.1.1 Giải pháp tăng vốn 34
5.1.2 Giải pháp quản trị rủi ro tín dụng, xử lý nợ xấu 34
5.1.3 Đa dạng sản phẩm dịch vụ 34
5.1.4 Nâng cao chất lượng phục vụ khách hàng 35
5.1.5 Đẩy mạnh các hoạt động truyền thông, marketing nhằm nâng cao hình ảnh
thương hiệu ngân hàng Đông Á 35
5.1.6 Giải pháp nâng cao chất lượng nguồn nhân lực 35
Chương 6: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 36
6.1 Kết luận 36
6.2 Kiến nghị 36
6.2.1 Kiến nghị đối với ngân hàng Nhà nước 36
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC




ix

DANH SÁCH BẢNG
Trang
Bảng 3.1: Kết quả hoạt động kinh doanh của DAB Cần Thơ từ 2010 đến
2013 16
Bảng 3.2: Cơ cấu nguồn vốn huy động của DAB Cần Thơ từ 2010 đến

2013 17
Bảng 3.3: Tình hình cho vay tại DAB Cần Thơ giai đoạn 2010-2013 18
Bảng 4.1: Kết quả khảo sát 10 tiêu chí của DAB Cần Thơ và các đối thủ 21
Bảng 4.2: Kết quả khảo sát về nguồn vốn của DAB Cần Thơ 23
Bảng 4.3 Tình hình nguồn vốn của DAB Cần Thơ giai đoạn 2011-2013 23
Bảng 4.4: Tình hình nợ quá hạn tại DAB Cần Thơ giai đoạn 2011-2013 24
Bảng 4.5: Kết quả khảo sát tỷ lệ nợ xấu tại các ngân hàng 24
Bảng 4.6: Kết quả khảo sát đội ngũ nhân viên tại các ngân hàng 25
Bảng 4.7: Số lượng chi nhánh, phòng giao dịch của các ngân hàng năm
2013 25
Bảng 4.8: Kết quả khảo sát về mạng lưới hoạt động của các ngân hàng 26
Bảng 4.9: Số lượng ATM/POS của các ngân hàng năm 2013 27
Bảng 4.10: Kết quả khảo sát năng lực quản trị điều hành của các ngân
hàng 28
Bảng 4.11: Kết quả khảo sát thị phần của các ngân hàng năm 2013 29
Bảng 4.12: Kết quả khảo sát về chiến lược giá cả của các ngân hàng 29
Bảng 4.13: Kết quả khảo sát về thương hiệu của các ngân hàng 30
Bảng 4.14: Kết quả khảo sát về đa dạng sản phẩm của các ngân hàng 30
Bảng 4.15:
Ma trận SWOT năng lực cạnh tranh của DAB Cần Thơ 31
Bảng 5.1: Vận dụng ma trận SWOT để đưa ra giải pháp cạnh tranh 31



x

DANH SÁCH HÌNH
Trang
Hình 3.1: Cơ cấu tổ chức chi nhánh Ngân hàng TMCP Đông Á 15
Biểu 3.1: Tốc độ tăng trưởng nguồn vốn huy động của DAB Cần Thơ giai

đoạn 2010-2013 17
Biểu 3.2: Cơ cấu nguồn vốn huy động của DAB Cần Thơ từ 2010 đến
2013 18
Biểu 4.1: Tình hình nguồn vốn tại DAB Cần Thơ từ 2010 đến 2013 20


xi

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
DAB Ngân hàng thương mại cổ phần Đông Á
DAB Cần Thơ Ngân hàng thương mại cổ phần Đông Á chi nhánh Cần Thơ
TMCP Thương mại Cổ Phần
NHTW Ngân hàng Trung Ương
ROE Return on equity
ROA Return on asset
BIS Ngân hàng thanh toán quốc tế
WTO World Trade Organization
-
Tổ chức thương mại thế giới
BP Bộ phận
KHCN Khách hàng cá nhân
KHDN Khách hàng doanh nghiệp
PGD Phòng giao dịch
BCG Boston Consulting Group-đối tác tư vấn chiến lược của DAB

WEF
Diễn đàn kinh tế thế giới
IMD
Viện Quốc tế về quản lý và phát triển
TNHH Trách nhiệm hữu hạn

NHTM Ngân hàng thương mại
CAR Capital Adequacy Ratio-tỷ lệ an toàn vốn
ATM Automated Teller Machine-Máy rút tiền tự động
POS Point of Sale-Máy chấp nhận thanh toán thẻ
TCTD Tổ chức tín dụng
1

CHƯƠNG 1

GIỚI THIỆU
1.1 ĐẶT VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
Với những tác động tích cực của quá trình hội nhập kinh tế quốc tế, hệ
thống ngân hàng thương mại trong nước không ngừng lớn mạnh, tính đến cuối
năm 2010, Việt Nam có 100 ngân hàng và chi nhánh ngân hàng nước ngoài. Tuy
nhiên, phần lớn các ngân hàng thương mại cổ phần trong nước phát triển nhanh
về mặt số lượng, qui mô các ngân hàng nhỏ, năng lực cạnh tranh còn yếu kém.
Việc Việt Nam gia nhập WTO đã đẩy nhanh tiến trình thâm nhập của các ngân
hàng nước ngoài vào Việt Nam, đặt các ngân hàng thương mại trong nước trước
những thách thức hết sức to lớn trong cuộc đua tranh giành thị phần. Đến cuối
năm 2013, Ngân hàng Nhà Nước Việt Nam yêu cầu các ngân hàng yếu kém tiến
hành tái cấu trúc, sáp nhập, nâng các tỉ lệ đảm bảo đối với các tổ chức tín dụng.
Để giữ được thị phần và phát triển ổn định trong thời gian sắp tới đòi hỏi các
ngân hàng phải tìm kiếm các biện pháp nâng cao năng lực cạnh tranh phù hợp với
đặc điểm cụ thể của từng ngân hàng như: tăng vốn điều lệ, xử lý nợ, đổi mới công
tác quản trị, đầu tư công nghệ, tinh nhuệ đội ngũ nhân sự, …Bên cạnh đó cam kết
về mở cửa của khu vực ngân hàng trong tiến trình hội nhập ngày một cận kề đã
làm cho cuộc cạnh tranh giữa các ngân hàng thương mại tại Việt Nam ngày càng
gây gắt và khốc liệt hơn.
Ngân hàng thương mại cổ phần Đông Á cũng không nằm ngoài xu thế
chung của ngành ngân hàng Việt Nam. Làm sao để có thể cạnh tranh và phát triển

trước các đối thủ là vấn đề ngân hàng Đông Á quan tâm hàng đầu. Ngân hàng
Đông Á chi nhánh Cần Thơ là một trong những chi nhánh vùng nên áp lực tồn tại,
phát triển trong môi trường cạnh tranh khốc liệt trước các đổi thủ trên địa bàn
càng lớn. Xuất phát từ thực tế đó, tác giả chọn đề tài:”Giải pháp nâng cao năng
lực cạnh tranh của ngân hàng TMCP chi nhánh Cần Thơ” để nghiên cứu làm luận
văn tốt nghiệp.
1.2 MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
1.2.1 Mục tiêu chung
Luận văn nghiên cứu năng lực cạnh tranh của ngân hàng TMCP Đông Á tại
thành phố Cần Thơ, từ đó đưa ra các giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh cho
ngân hàng .
1.2.2 Mục tiêu cụ thể
- Đánh giá tình hình hoạt động kinh doanh của ngân hàng TMCP Đông Á chi
nhánh Cần Thơ giai đoạn từ năm 2011 đến năm 2013
- Phân tích, đánh giá năng lực cạnh tranh của ngân hàng TMCP Đông Á chi
nhánh Cần Thơ so với các ngân hàng trên cùng địa bàn.
- Đề xuất giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của ngân hàng TMCP Đông
Á chi nhánh Cần Thơ
2

1.3 PHẠM VI NGHIÊN CỨU
1.3.1 Đối tượng nghiên cứu
- Luận văn nghiên cứu về năng lực cạnh tranh của ngân hàng TMCP Đông Á
chi nhánh Cần Thơ dựa trên các tiêu chí: năng lực tài chính, nguồn nhân lực, năng
lực thị phần, trình độ công nghệ, năng lực quản trị, kiểm soát và quản trị rủi ro,
thương hiệu,….
1.3.2 Không gian
- Thực hiện nghiên cứu đề tài tại ngân hàng thương mại cổ phần Đông Á chi
nhánh Cần Thơ
1.3.3 Thời gian

- Từ đầu tháng 1 đến cuối tháng 4 năm 2014
1.4 LƯỢC KHẢO TÀI LIỆU
Nguyễn Thị Mai Trinh(2011) Giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của
ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín chi nhánh Tiền Giang. Kết quả nghiên
cứu cho thấy một số hạn chế trong lĩnh vực cạnh tranh của ngân hàng Sacombank
chi nhánh Tiền Giang so với các ngân hàng trên cùng địa bàn như: áp lực cạnh
tranh lớn từ các ngân hàng quốc doanh với thị phần lớn và tiềm lực tài chính
mạnh, khả năng quảng bá thương hiệu Sacombank trên địa bàn chưa phủ khắp
làm ảnh hưởng nhiều đến khả năng huy động vốn, các gói sản phẩm tín dụng
chưa thật sự đa dạng, chưa tiếp cận được nhiều với các hộ nông dân. Trên cơ sở
đó tác giả đã đề ra một số giải pháp cụ thể để nâng cao năng lực cạnh tranh cho
Sacombank chi nhánh Tiền Giang. Tài liệu giúp hệ thống hoá những vấn đề cơ
bản về năng lực cạnh tranh của một ngân hàng thương mại, tìm ra những hạn chế
trong cạnh tranh và đưa ra giải pháp cụ thể đối với từng hạn chế của một ngân
hàng. Qua đó có thể vận dụng vào phân tích đề tài đặc biệt là phần tìm ra các hạn
chế trong cạnh tranh của ngân hàng Đông Á và từ những hạn chế đó đưa ra giải
pháp cụ thể phù hợp với điều kiện thực tế để nâng cao năng lực cạnh tranh của
ngân hàng Đông Á trên địa bàn thành phố Cần Thơ.
Phạm Tấn Mến(2008) Giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của ngân
hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam trong xu thuế hội nhập. Tác
giả đã chỉ ra những hạn chế của ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn
làm ảnh hưởng khả năng cạnh tranh của ngân hàng như: chịu sự chi phối nhiều từ
phía Chính phủ, cơ chế quản lý hiện tại còn mang tư tưởng xin cho, sản phẩm
chưa đa dạng chủ yếu đầu tư lĩnh vực nông lâm ngư nghiệp, công tác quản trị rủi
ro còn thấp dẫn đến tình trạng nợ xấu cao. Qua đó đề ra các giải pháp thiết thực
nhằm khắc phục những hạn chế, nâng cao cao khả năng cạnh tranh của ngân hàng
nông ngiệp và phát triển nông thôn trong điều kiện hội nhập. Đề tài giúp cho việc
phân tích các điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội, thách thức của một ngân hàng thương
mại trong điều kiện thực tế. Từ đó có thể vận dụng phân tích SWOT vào đánh giá
điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và thách thức của ngân hàng Đông Á chi nhánh Cần

Thơ nhằm tìm ra những giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh cho ngân hàng.
3


CHƯƠNG 2
PHƯƠNG PHÁP LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1 PHƯƠNG PHÁP LUẬN
2.1.1 Khái quát cạnh tranh, năng lực cạnh tranh
2.1.1.1 Các quan niệm về cạnh tranh
Cạnh tranh được hiểu bằng nhiều cách khác nhau. Từ “cạnh tranh” được
giải thích là sự cố gắng giành phần hơn, phần thắng về mình giữa những người,
những tổ chức hoạt động nhằm những lợi ích như nhau. Trong thế kỷ thứ XX,
nhiều lý thuyết cạnh tranh hiện đại ra đời như lý thuyết của Micheal Porter,
J.B.Barney, P.Krugman,…
Tiếp cận ở góc độ đơn giản, mang tính tổng quát thì cạnh tranh là hành
động ganh đua, đấu tranh chống lại các cá nhân hay các nhóm, các loài vì mục
đích giành được sự tồn tại, sống còn, giành được lợi nhuận, địa vị, sự kiêu hãnh,
các phần thưởng hay những thứ khác.
Trong kinh tế chính trị học thì cạnh tranh là sự ganh đua về kinh tế giữa
những chủ thể trong nền sản xuất hàng hóa nhằm giành giật những điều kiện
thuận lợi trong sản xuất, tiêu thụ hoặc tiêu dùng hàng hóa để từ đó thu được nhiều
lợi ích nhất cho mình. Cạnh tranh có thể xảy ra giữa những người sản xuất với
người tiêu dùng (người sản xuất muốn bán đắt, người tiêu dùng muốn mua rẻ);
giữa người tiêu dùng với nhau để mua được hàng rẻ hơn; giữa những người sản
xuất để có những điều kiện tốt hơn trong sản xuất và tiêu thụ. Có nhiều biện pháp
cạnh tranh: cạnh tranh giá cả (giảm giá,…) hoặc cạnh tranh phi giá cả (quảng
cáo,…) Hay cạnh tranh của một doanh nghiệp, một ngành, một quốc gia là mức
độ mà ở đó, dưới các điều kiện về thị trường tự do và công bằng có thể sản xuất
ra các sản phẩm hàng hóa và dịch vụ đáp ứng được đòi hỏi của thị trường, đồng
thời tạo ra việc làm và nâng cao được thu nhập thực tế.

Theo Michael Porter thì: Cạnh tranh là giành lấy thị phần. Bản chất của
cạnh tranh là tìm kiếm lợi nhuận, là khoản lợi nhuận cao hơn mức lợi nhuận trung
bình mà doanh nghiệp đang có. Kết quả quá trình cạnh tranh là sự bình quân hóa
lợi nhuận trong ngành theo chiều hướng cải thiện sâu dẫn đến hệ quả giá cả có thể
giảm đi.
Cạnh tranh của một doanh nghiệp là chiến lược của một doanh nghiệp với
các đối thủ trong cùng một ngành.
2.1.1.2 Khái niệm về năng lực cạnh tranh
Hiện nay, có nhiều quan điểm khác nhau về năng lực cạnh tranh trên các
cấp độ: quốc gia, doanh nghiệp và sản phẩm. Và hiện chưa có một lý thuyết nào
hoàn toàn có tính thuyết phục về vấn đề này, do đó không có lý thuyết “chuẩn” về
năng lực cạnh tranh. Tuy nhiên, hai hệ thống lý thuyết với hai phương pháp đánh
giá được các quốc gia và các thiết chế kinh tế quốc tế sử dụng nhiều nhất: Phương
pháp thứ nhất do Diễn đàn Kinh tế thế giới (WEF) thiết lập trong bản Báo cáo
cạnh tranh toàn cầu; Phương pháp thứ hai do Viện Quốc tế về quản lý và phát
triển (IMD) đề xuất trong cuốn niên giám cạnh tranh thế giới. Cả hai phương
pháp này đều do một số Giáo sư đại học Harvard như Michael Porter, Jeffrey
4

Shach và một số chuyên gia của WEF như Cornelius, Mache Levison tham gia
xây dựng.
Năng lực cạnh tranh là khả năng tồn tại trong kinh doanh và đạt được một
số kết quả mong muốn dưới dạng lợi nhuận, giá cả, lợi tức hoặc chất lượng các
sản phẩm cũng như năng lực của nó để khai thác các cơ hội thị trường hiện tại và
làm nảy sinh thị trường mới.
Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp là thể hiện thực lực và lợi thế của
doanh nghiệp so với đối thủ cạnh tranh trong việc thõa mãn tốt nhất các đòi hỏi
của khách hàng để thu lợi nhuận ngày càng cao. Như vậy, năng lực canh tranh
của doanh nghiệp trước hết phải được tạo ra từ thực lực của doanh nghiệp. Đấy là
các yếu tố nội hàm của mỗi doanh nghiệp, không chỉ được tính bằng các tiêu chí

về công nghệ, tài chính, nhân lực, tổ chức quản trị doanh nghiệp,… một cách
riêng biệt mà đánh giá, so sánh với các đối thủ cạnh tranh hoạt động trên cùng
lĩnh vực, cùng một thị trường.
Có quan điểm cho rằng, năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp gắn liền với
ưu thế của sản phẩm mà doanh nghiệp đưa ra thị trường.
Có quan điểm gắn năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp với thị phần mà
nó nắm giữ, cũng có quan điểm đồng nhất của doanh nghiệp với hiệu quả sản
xuất kinh doanh,…
Tuy nhiên, nếu chỉ dựa vào thực lực và lợi thế của mình e chưa đủ, bởi
trong điều kiện toàn cầu hóa kinh tế, lợi thế bên ngoài đôi khi là yếu tố quyết
định. Thực tế chứng minh một số doanh nghiệp rất nhỏ, không có lợi thế nội tại,
thực lực bên trong yếu nhưng vẫn tồn tại và phát triển trong một thế giới cạnh
tranh khốc liệt như hiện nay.
Như vậy, “năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp là việc khai thác, sử dụng
thực lực và lợi thế bên trong, bên ngoài nhằm tạo ra những sản phẩm – dịch vụ
hấp dẫn người tiêu dùng để tồn tại và phát triển, thu được lợi nhuận ngày càng
cao và cải tiến vị trí so với các đối thủ cạnh tranh trên thị trường ”. Năng lực cạnh
tranh thể hiện ở việc làm tốt hơn với các công ty so sánh (các đối thủ) về doanh
thu, thị phần, khả năng sinh lời và đạt được thông qua các hành vi chiến lược,
được định nghĩa như là một tập hợp các hành động tiến hành để tác động tới môi
trường nhờ đó làm tăng lợi nhuận công ty, cũng như bằng những công cụ
marketing khác. Nó cũng đạt được thông qua việc nâng cao chất lượng sản phẩm
mà sự sáng tạo sản phẩm là những khía cạnh rất quan trọng của quá trình cạnh
tranh.
Tổng hợp các trường phái lý thuyết, trên cơ sở quan niệm năng lực cạnh
tranh của doanh nghiệp là khả năng bù đắp chi phí, duy trì lợi nhuận và được đo
bằng thị phần của sản phẩm và dịch vụ trên thị trường, thì năng lực cạnh tranh
của doanh nghiệp có thể được xác định trên 4 nhóm yếu tố sau:

Chất lượng, khả năng cung ứng, mức độ chuyên môn hóa các đầu vào


Các ngành sản xuất và dịch vụ trợ giúp cho doanh nghiệp

Yêu cầu của khách hàng về chất lượng sản phẩm, dịch vụ

Vị thế của doanh nghiệp so với đối thủ cạnh tranh
5


Theo Michael Porter thì năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp gồm bốn yếu tố:
Các yếu tố bản thân doanh nghiệp: Bao gồm các yếu tố về con người (chất
lượng, kỹ năng); các yếu tố về trình độ (khoa học kỹ thuật, kinh nghiệm thị
trường); các yếu tố về vốn… các yếu tố này chia làm 2 loại: loại 1 là các yếu tố
cơ bản như môi trường tự nhiên, địa lý, lao động; loại 2 là các yếu tố nâng cao
như: thông tin, lao động trình độ cao… Trong đó, yếu tố thứ 2 có ý nghĩa quyết
định đến năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp. Chúng quyết định lợi thế cạnh
tranh ở trình độ cao và những công nghệ có tính độc quyền. Trong dài hạn thì đây
là yếu tố có tính quyết định phải được đầu tư một cách đầy đủ và đúng mức.
Nhu cầu của khách hàng: Đây là yếu tố có tác động rất lớn đến sự phát
triển của doanh nghiệp. Thực tế cho thấy, không một doanh nghiệp nào có khả
năng thõa mãn đầy đủ tất cả những yêu cầu của khách hàng. Thường thì doanh
nghiệp có lợi thế về mặt này thì có hạn chế về mặt khác. Vấn đề cơ bản là, doanh
nghiệp phải nhận biết được điều này và cố gắng phát huy tốt nhất những điểm
mạnh mà mình đang có để đáp ứng tốt nhất những đòi hỏi của khách hàng. Thông
qua nhu cầu của khách hàng, doanh nghiệp có thể tận dụng được lợi thế theo quy
mô, từ đó cải thiện các hoạt động kinh doanh và dịch vụ của mình. Nhu cầu khách
hàng còn có thể gợi mở cho doanh nghiệp để phát triển các loại hình sản phẩm và
dịch vụ mời. Các loại hình này có thể được phát triển rộng rãi ra thị trường bên
ngoài và khi đó doanh nghiệp là người trước tiên có được lợi thế cạnh tranh.
Các lĩnh vực có liên quan và phụ trợ: Sự phát triển của doanh nghiệp

không thể tách rời sự phát triển các lĩnh vực có liên quan và phụ trợ như: thị
trường tài chính, sự phát triển của công nghệ thông tin… Ngày nay, sự phát triển
của công nghệ thông tin, các ngân hàng có thể theo dõi và tham gia vào thị trường
tài chính 24/24 giờ trong ngày.
Chiến lược của doanh nghiệp, cấu trúc ngành và đối thủ cạnh tranh: Sự
phát triển của hoạt động doanh nghiệp sẽ thành công nếu được quản lý và tổ chức
trong một môi trường phù hợp và kích thích được các lợi thế cạnh tranh của nó.
Sự cạnh tranh giữa các doanh nghiệp sẽ là yếu tố thúc đẩy sự cải tiến và thay đổi
nhằm hạ thấp chi phí, nâng cao chất lượng dịch vụ.
Trong bốn yếu tố trên, yếu tố 1 và 4 được coi là yếu tố nội tại của doanh nghiệp,
yếu tố 2 và 3 là những yếu tố có tính chất tác động và thúc đẩy sự phát triển của
chúng.
Ngoài ra, còn hai yếu tố mà doanh nghiệp cần tính đến là những cơ hội và
vai trò của Chính Phủ. Vai trò của Chính Phủ có tác động tương đối lớn đến khả
năng cạnh tranh của doanh nghiệp nhất là trong việc định ra các chính sách về
công nghệ, đào tạo và trợ cấp.

2.1.2 Khái quát về ngân hàng thương mại
2.1.2.1 Khái niệm về ngân hàng thương mại
Ngân hàng thương mại đã hình thành, tồn tại và phát triển gắn liền với sự
phát triển của kinh tế hàng hoá. Sự phát triển của hệ thống ngân hàng thương mại
đã có tác động rất lớn và quan trọng đến quá trình phát triển của nền kinh tế hàng
6

hoá, ngược lại kinh tế hàng hoá phát triển mạnh mẻ đến giai đoạn cao của nó thì
ngân hàng thương mại cũng ngày càng được hoàn thiện và trở thành những định
chế tài chính không thể thiếu được.
Ðiều 20 Luật các tổ chức tín dụng (luật số 02/1997/QH 10): Ngân hàng
thương mại là loại ngân hàng trực tiếp giao dịch với các Công ty, Xí nghiệp, tổ
chức kinh tế, cơ quan đoàn thể và các cá nhân bằng việc nhận tiền gửi, tiền tiết

kiệm cho vay và cung cấp các dịch vụ ngân hàng cho các đối tượng nói trên. Như
vậy ngân hàng thương mại là định chế tài chính trung gian quan trọng vào loại
bậc nhất trong nền kinh tế thị trường. Nhờ hệ thống định chế này mà các nguồn
tiền vốn nhàn rỗi sẽ được huy động, tạo lập nguồn vốn tín dụng to lớn để có thể
cho vay phát triển kinh tế. Từ đó có thể nói bản chất của ngân hàng thương mại
được thể hiện qua các điểm sau: Ngân hàng thương mại là một tổ chức kinh tế,
hoạt động kinh doanh trong lĩnh vực tiền tệ tín dụng và dịch vụ ngân hàng. Từ khi
Việt Nam gia nhập WTO, hệ thống ngân hàng phát triển rất nhanh về số lượng và
đa dạng loại hình.
2.1.2.2 Hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam
Hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam hiện tại gồm có:
Ngân hàng thương mại quốc doanh bao gồm ngân hàng thương mại do
Nhà nước sở hữu 100% vốn điều lệ và ngân hàng thương mại cổ phần do Nhà
nước sở hữu trên 50% vốn điều lệ, thuộc loại này gồm có: Ngân hàng nông
nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam(Agribank), Ngân hàng TMCP công
thương Việt Nam(Vietinbank), Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam
(Vietcombank), Ngân hàng TMCP đầu tư và phát triển Việt Nam(BIDV), Ngân
hàng Phát triển nhà Đồng Bằng Sông Cửu Long(MHB), Ngân hàng chính sách xã
hội Việt Nam, Ngân hàng phát triển Việt Nam.
Ngân hàng thương mại cổ phần là ngần hàng thương mại được tổ chức
dưới hình thức công ty cổ phần. Hiện tại số lượng ngân hàng TMCP ở nước ta rất
lớn, trong đó nổi trội là các ngân hàng TMCP Á Châu(ACB), Ngân hàng TMCP
Sài Gòn Thương Tín(Sacombank), Ngân hàng TMCP Kỹ Thương Việt
Nam(Techcombank), Ngân hàng TMCP xuất nhập khẩu Việt Nam(Eximbank),
Ngân hàng TMCP Đông Á(DAB),….
Ngân hàng thương mại liên doanh là ngân hàng được thành lập tại Việt
Nam, bằng vốn góp của bên Việt Nam(gồm một hoặc nhiều ngân hàng Việt Nam)
và bên nước ngoài trên cơ sở hợp đồng liên doanh. Ngân hàng thương mại liên
doanh được thành lập dưới hình thức công ty TNHH từ hai thành viên trở lên, là
pháp nhân Việt Nam, có trụ sở chính tại Việt Nam. Như các ngân hàng: Indovina,

Ngân hàng Việt Nga, Shinhanvina,…
Chi nhánh ngân hàng nước ngoài là đơn vị phụ thuộc của ngân hàng nước
ngoài, được ngân hàng nước ngoài bảo đảm chịu trách nhiệm đối với nghĩa vụ và
cam kết của chi nhánh tại Việt Nam. Chi nhánh ngân hàng nước ngoài có quyền
và nghĩa vụ do pháp luật Việt Nam qui định, hoạt động theo giấy phép mở chi
nhánh và các qui định liên quan của pháp luật Việt Nam như: City bank, HSBC,
Bangkok bank,…
7

2.1.2.3 Các nghiệp vụ của ngân hàng thương mại

Nghiệp vụ nguồn vốn: Nghiệp vụ huy động nguồn vốn là hoạt động tiền đề
có ý nghĩa đối với bản thân ngân hàng cũng như đối với xã hội. Trong nghiệp vụ
này, ngân hàng thương mại được phép sử dụng những công cụ và biện pháp cần
thiết mà luật pháp cho phép để huy động các nguồn tiền nhàn rỗi trong xã hội làm
nguồn vốn tín dụng để cho vay đối với nền kinh tế. Thành phần nguồn vốn của
ngân hàng thương mại gồm: vốn điều lệ, các quỹ dự trữ, vốn huy động, vốn đi
vay, vốn tiếp nhận, vốn khác
Nghiệp vụ sử dụng vốn: Nghiệp vụ cho vay và đầu tư là nghiệp vụ sử dụng
vốn quan trọng nhất, quyết định đến khả năng tồn tại và hoạt động của ngân hàng
thương mại. Đây là các nghiệp vụ cấu thành bộ phận chủ yếu và quan trọng của
tài sản Có của ngân hàng. Thành phần tài sản Có của ngân hàng bao gồm: dự trữ,
cấp tín dụng, đầu tư, tài sản Có khác
Nghiệp vụ Trung gian: Những dịch vụ ngân hàng ngày càng phát triển vừa
cho phép hỗ trợ đáng kể cho nghiệp vụ khai thác nguồn vốn, mở rộng các nghiệp
vụ đầu tư, vừa tạo ra thu nhập cho ngân hàng bằng các khoản tiền hoa hồng, lệ
phí… có vị trí xứng đáng trong giai đoạn phát triển hiện nay của ngân hàng
thương mại. Các hoạt động này gồm: Các dịch vụ thanh toán thu chi hộ cho
khách hàng (chuyển tiền, thu hộ séc, dịch vụ cung cấp thẻ tín dụng, thẻ thanh
toán ), nhận bảo quản các tài sản quí giá, các giấy tờ chứng thư quan trọng của

công chúng, bảo quản, mua bán hộ chứng khoán theo uỷ nhiệm của khách hàng,
kinh doanh mua bán ngoại tệ, vàng bạc đá quí, tư vấn tài chính, giúp đỡ các công
ty, xí nghiệp phát hành cổ phiếu, trái phiếu…
2.1.3 Khái quát năng lực cạnh tranh của NHTM
2.1.3.1 Khái niệm năng lực cạnh tranh của NHTM
Năng lực cạnh tranh của một ngân hàng thượng mại là khả năng tạo và sử
dụng có hiệu quả các lợi thế cạnh tranh để giành thắng lợi trong quá trình cạnh
tranh với các ngân hàng thương mại khác, là nổ lực hoạt động đồng bộ của ngân
hàng nhằm cung ứng cho khách hàng những sản phẩm dịch vụ có chất lượng cao,
chi phí rẻ nhằm khẳng định vị trí của ngân hàng vượt lên khỏi các ngân hàng khác
2.1.3.2 Những tiêu chí đánh giá năng lực cạnh tranh của NHTM
Có nhiều tiêu chí để đánh giá năng lực cạnh tranh của một ngân hàng
thương mại, với mỗi tiêu chí phải so sánh với tiêu chí ngành, từ đó tổng hợp các
tiêu chí để biết được khả năng cạnh tranh của ngân hàng đang ở mức độ nào, dưới
đây là một số tiêu chí chính
 Năng lực tài chính
Năng lực tài chính của NHTM không chỉ là nguồn lực tài chính đảm bảo
cho hoạt động kinh doanh của NHTM mà còn là khả năng khai thác, quản lý và
sử dụng các nguồn lực đó phục vụ hiệu quả cho hoạt động kinh doanh. Năng lực
tài chính của NHTM không những thể hiện sức mạnh tài chính hiện tại của
NHTM mà còn thể hiện sức mạnh tài chính tiềm năng, triển vọng và xu hướng
phát triển trong tương lai của NHTM đó. Năng lực tài chính của ngân hàng
thương mại thể hiện qua các yếu tố sau
8


+ Quy mô về vốn: Về mặt lý thuyết, vốn điều lệ và vốn tự có đóng vai trò
rất quan trọng trong hoạt động của các ngân hàng. Vốn điều lệ cao, ngân hàng tạo
được uy tín trên thị trường, lòng tin nơi công chúng. Vốn tự có thấp đồng nghĩa
với sức mạnh tài chính yếu và khả năng chống đỡ rủi ro trong kinh doanh kém.

Đó là điều kiện đảm bảo an toàn cho hoạt động kinh doanh của các ngân hàng.
Ngoài vốn tự có thì nguồn vốn huy động từ thị trường chiếm 1 tỷ trọng lớn trong
tổng nguồn vốn của NHTM. Khả năng huy động vốn của một ngân hàng TMCP
thể hiện tính hiệu quả, năng lực và uy tín của ngân hàng đó trên thị trường. Khả
năng huy động vốn tốt có nghĩa là ngân hàng đó sử dụng các công cụ huy động
vốn có hiệu quả, thu hút được khách hàng
+ Chất lượng tài sản có: Khi đánh giá chất lượng tài sản Có chủ yếu tập
trung vào đánh giá kết quả hoạt động tín dụng của ngân hàng bởi đây là hoạt động
mang lại lợi nhuận chính cho ngân hàng. Thông qua một số chỉ tiêu như doanh số
cho vay, doanh số thu nợ, nợ quá hạn, tỷ lệ nợ xấu…ta có thể đánh giá hiệu quả
hoạt động tín dụng của ngân hàng.
+ Khả năng thanh toán: khả năng thanh toán của ngân hàng thể hiện qua tỉ
lệ giữa tài sản “Có” có thể thanh toán ngay và tài sản “Nợ” phải thanh toán ngay.
Chỉ tiêu này đo lường khả năng ngân hàng có thể đáp ứng được nhu cầu tiền mặt
của người tiêu dùng. Khi nhu cầu về tiền mặt của người gửi tiền bị giới hạn, thì
uy tín của ngân hàng đó bị giảm một cách đáng kể, ngân hàng thương mại đó sẽ
dễ bị phá sản nếu để điều này xảy ra. Khả năng này được hiểu như là năng lực trả
tiền kịp thời đối với các khách hàng của mình. Bao gồm 2 khoản chính sau đây:
Tiền mặt tại quỹ và tiền gởi tại tài khoản vãng lai của ngân hàng tại ngân hàng
trung ương. Đây là năng lực thanh toán thường trực và nhanh nhất của ngân hàng
để đáp ứng yêu cầu rút tiền của khách hàng. Các khoản cho vay dưới hình thức
tín dụng không kỳ hạn, chiết khấu những loại giấy tờ có giá,… mà ngân hàng có
thể thu nợ nhanh hoặc mang tái chiết khấu tại NHTW. Khả năng thanh toán của
ngân hàng thương mại chịu ảnh hưởng của nhiều nhân tố như: tính chất của
khoản tiền gởi (tiền gởi không kỳ hạn thì ngân hàng phải đảm bảo năng lực thanh
toán thường trực hơn so với khoản tiền gởi có kỳ hạn), tình trạng bất ổn của nền
kinh tế làm ảnh đến lòng tin của khách hàng đối với ngân hàng thương mại. Do
đó, ngân hàng cần giải quyết tốt mối quan hệ giữa yêu cầu duy trì khả năng thanh
toán và khả năng sinh lời của tiền vốn.
+ Khả năng sinh lời: là thước đo đánh giá toàn bộ quá trình và hiệu quả

hoạt động kinh doanh tại ngân hàng nhằm làm rõ chất lượng hoạt động kinh
doanh và các nguồn tiềm năng cần khai thác. Mức sinh lời được phân tích qua các
thông số sau: ROE, ROA.
 ROE là tỷ lệ thu nhập sau thuế trên vốn chủ sở hữu. ROE cho biết một
đồng vốn tự có tạo được bao nhiêu đồng lợi nhuận. ROE càng cao thì khả năng
cạnh tranh của ngân hàng càng mạnh
 ROA là tỷ lệ thu nhập sau thuế trên tổng tài sản. ROA cho biết cứ một
đồng tài sản thì ngân hàng tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận. ROA đánh giá hiệu
suất sử dụng tài sản của ngân hàng.

9

+
Tỷ lệ an toàn vốn: Về tỷ lệ an toàn vốn, theo yêu cầu của Ngân hàng
thanh toán quốc tế (BIS) và chuẩn mực an toàn hoạt động ngân hàng của Ủy ban
Basel, tỷ lệ an toàn vốn được đánh giá qua hệ số đủ vốn CAR (Capital Adequacy
Ratio). Hệ số CAR chính là tỷ lệ giữa vốn chủ sở hữu trên tổng tài sản Có rủi ro
chuyển đổi. Theo chuẩn quốc tế thì hệ số CAR tối thiểu phải đạt 8%.
 Nguồn nhân lực
Trong hoạt động kinh doanh, nguồn nhân lực là yếu tố vô cùng quan trọng
trong quyết định thành công và sự khác biệt của mỗi doanh nghiệp. Vì thế cuộc
chiến “săn tìm chất xám quản trị” của cả thế giới càng trở nên gay gắt. Nguồn
nhân lực càng trở thành một yếu tố quyết định đối với sự thăng trầm giá trị và
quyền lực của một tổ chức, một doanh nghiệp, một quốc gia. Đối với ngân hàng
thương mại thì đội ngũ nhân viên chính là người trực tiếp đem đến cho khách
hàng những cảm nhận về ngân hàng và chất lượng dịch vụ của ngân hàng, đồng
thời tạo niềm tin của khách hàng đối với ngân hàng. Năng lực cạnh tranh về
nguồn nhân lực của ngân hàng thương mại phải được xem xét trên các khía cạnh
sau.
+ Về số lượng lao động: thì mỗi ngân hàng thương mại phải đảm bảo đủ số

lượng lao động cho mạng lưới hoạt động rộng khắp của mình. Số lượng lao động
sao cho đảm bảo năng suất lao động cao nhất.
+ Về chất lượng lao động: đối với đội ngũ nhân viên thì cần có trình độ
văn hoá bao gồm trình độ học vấn và các kỹ năng hỗ trợ như kỹ năng giao tiếp,
kỹ năng quản lý thời gian, giải quyết vấn đề,…còn đối với đội ngũ cán bộ quản trị
thì đòi hỏi phải có trình độ, kinh nghiệm trong công tác quản trị.
+ Chế độ, chính sách: các chế độ về lương, thưởng; các chính sách đào tạo,
thăng tiến trong công việc sẽ giúp người lao động gắn bó và cống hiến cho đơn
vị, giúp cho các ngân hàng ổn định được nguồn nhân lực, dễ dàng triển khai các
kế hoạch kinh doanh theo định hướng của ngân hàng.
 Trình độ công nghệ: Trong lĩnh vực dịch vụ tài chính ngân hàng, các
mảng hoạt động đều gắn liền với việc tiếp nhận và xử lý thông tin, do vậy việc
ứng dụng công nghệ thông tin có ý nghĩa quan trọng đối với ngành ngân hàng để
phát triển bền vững và có hiệu quả cao. Để đa dạng và nâng cao chất lượng sản
phẩm dịch vụ nhằm đáp ứng yêu cầu của khách hàng mọi lúc mọi nơi thì công
nghệ đóng vai trò hết sức quan trọng. Công nghệ sẽ giúp cho các ngân hàng cung
cấp dịch vụ tiện lợi hơn, độc đáo hơn. Ngày nay các NHTM đang phát triển rầm
rộ các sản phẩm dịch vụ E-banking, công nghệ là yếu tố tạo nên sự khác biệt giữa
các NHTM trong kinh doanh.
 Năng lực quản trị điều hành ngân hàng:
Các NHTM với đặc thù là các tổ chức kinh doanh “tiền”, có độ rủi ro cao
và mức độ ảnh hưởng lớn thì vấn đề quản trị có ý nghĩa đặc biệt quan trọng, nhất
là đối với một nước đang phát triển như Việt Nam, khi ngân hàng là nguồn tài
chính bên ngoài cực kỳ quan trọng đối với doanh nghiệp. Một ngân hàng yếu kém
trong quản trị sẽ không chỉ gây tổn thất cho chính ngân hàng đó, mà còn tạo nên
những rủi ro nhất định mang tính dây chuyền cho các đơn vị khác và ngược lại.
10

Rõ ràng, khả năng chống đỡ của ngân hàng càng cao, khả năng hỗ trợ cho khu
vực doanh nghiệp sẽ càng lớn. Hiện tại, khi hàng loạt các ngân hàng ngoại ồ ạt

"đổ bộ" vào Việt Nam, những đòi hỏi về công tác quản trị ngân hàng sẽ càng gay
gắt hơn đối với ngân hàng nội. Hiệu quả hoạt động cao, có sự tăng trưởng theo
thời gian và khả năng vượt qua những bất trắc là bằng chứng cho năng lực quản
trị cao của ngân hàng. Đánh giá năng lực quản trị điều hành của một ngân hàng
dựa trên các yếu tố chính sau: mô hình, phương thức quản trị đang áp dụng tại
ngân hàng; chiến lược kinh doanh của ngân hàng; sự tăng trưởng trong kết quả
hoạt động kinh doanh và ứng phó trước những rủi ro.
 Thương hiệu
Trong điều kiện cạnh tranh và hội nhập, thương hiệu của một ngân hàng là
một lợi thế cạnh tranh vô cùng to lớn. Thương hiệu của một ngân hàng được xây
dựng bằng lịch sử lâu đời, bằng mạng lưới chi nhánh rộng lớn mà điều quan trọng
và chủ yếu nhất là một triết lý kinh doanh đúng đắn, rõ ràng, gắn liền với những
ưu thế và sự nổi trội về chất lượng và tiện ích cao, giá cả hợp lý, được tạo ra trên
cơ sở áp dụng công nghệ hiện đại và hoàn thiện tổ chức, quản lý.
Thương hiệu ngân hàng chính là uy tín của ngân hàng trên thị trường. Có
thể nói rằng, thương hiệu chính là khối tài sản vô hình nhưng lại có giá trị trong
hoạt động ngân hàng, nâng cao khả năng cạnh tranh cho ngân hàng. Khách hàng
giao dịch với ngân hàng là mua và bán các sản phẩm vô hình mà lợi ích là liên
quan đến tài chính. Với phương châm chung cho các ngân hàng là “luôn mang
đến cho khách hàng sự thành đạt, phồn thịnh, cung cấp dịch vụ thoả mãn tốt nhất
nhu cầu của khách hàng” nên thương hiệu không đơn thuần là nhãn hiệu, một từ
ngữ mà là tổng hợp đầy đủ các yếu tố: uy tín, chất lượng sản phẩm, phong cách
phục vụ, văn hoá ngân hàng.
 Các sản phẩm và dịch vụ khác
Các ngân hàng thương mại có thể phát huy khả năng cạnh tranh của mình
ở sự đa dạng, độc đáo của sản phẩm dịch vụ. Dựa trên những sản phẩm dịch vụ
truyền thống cùng với chiến lược kinh doanh riêng của từng ngân hàng, mỗi ngân
hàng nên tạo ra sự da dạng, độc đáo, tiện lợi cho các sản phẩm dịch vụ của mình
để đáp ứng hầu hết các nhu cầu khác nhau của khách hàng nhằm chiếm lĩnh thị
phần và tăng khả năng cạnh tranh với các ngân hàng khác. Các sản phẩm dịch vụ

hiện nay đang phát triển tại các NHTM tạo được thu nhập ngoài lãi ngày càng lớn
như: dịch vụ bảo lãnh, thanh toán quốc tế, dịch vụ kiều hối, dịch vụ ngân quỹ(thu
chi hộ, …), dịch vụ thẻ(chi lương hộ qua thẻ, thanh toán tiền điện nước qua
thẻ,…), dịch vụ tài khoản(tiền gửi thanh toán, chuyển tiền trong nước), dịch vụ
mua bán ngoại tệ, dịch vụ mua bán vàng, quản lý hộ tài sản
2.1.4 Tác động của các yếu tố môi trường đến năng lực cạnh tranh của
NHTM
Năng lực cạnh tranh của các NHTM phần lớn là do các nhân tố thuộc về
nội tại của ngân hàng quyết định như: năng lực tài chính, chất lượng đội ngũ nhân
sự, năng lực quản trị điều hành, trình độ công nghệ, thương hiệu, sản phẩm dịch
11

vụ. Bên cạnh đó năng lực cạnh tranh của ngân hàng còn chịu sự tác động không
nhỏ từ các nhân tố khách quan như:
 Tác nhân từ phía NHTM mới tham gia thị trường. Các NHTM mới tham
gia thị trường với những lợi thế quan trọng như: mở ra những tiềm năng mới, có
động cơ và ước vọng giành được thị phần, đã tham khảo kinh nghiệm từ những
NHTM đang hoạt động, có được những thống kê đầy đủ và dự báo về thị
trường…Như vậy, bất kể thực lực của NHTM mới là thế nào, thì các NHTM hiện
tại đã thấy một mối đe dọa về khả năng thị phần bị chia sẻ. Ngoài ra, các NHTM
mới có những kế sách và sức mạnh mà các NHTM hiện tại chưa thể có thông tin
và chiến lược ứng phó.
 Tác nhân là các đối thủ NHTM hiện tại. Đây là những mối lo thường trực
của các NHTM trong kinh doanh. Đối thủ cạnh tranh ảnh hưởng đến chiến lược
hoạt động kinh doanh của NHTM trong tương lai. Ngoài ra, sự có mặt của các đối
thủ cạnh tranh thúc đẩy ngân hàng phải thường xuyên quan tâm đổi mới công
nghệ, nâng cao chất lượng các dịch vụ cung ứng để chiến thắng trong cạnh tranh.
 Sức ép từ phía khách hàng. Một trong những đặc điểm quan trọng của
ngành ngân hàng là tất cả các cá nhân, tổ chức kinh doanh sản xuất hay tiêu dùng,
thậm chí là các ngân hàng khác cũng đều có thể vừa là người mua các sản phẩm

dịch vụ ngân hàng, vừa là người bán sản phẩm dịch vụ cho ngân hàng. Những
người bán sản phẩm thông qua các hình thức gửi tiền, lập tài khoản giao dịch hay
cho vay đều có mong muốn là nhận được một lãi suất cao hơn. Trong khi đó,
những người mua sản phẩm lại muốn mình chỉ phải trả một chi phí vay vốn nhỏ
hơn thực tế. Như vậy, ngân hàng sẽ phải đối mặt với sự mâu thuẫn giữa hoạt
động tạo lợi nhuận có hiệu quả và giữ chân được khách hàng cũng như có được
nguồn vốn thu hút rẻ nhất có thể. Điều này đặt ra cho ngân hàng nhiều khó khăn
trong định hướng cũng như phương thức hoạt động trong tương lai.
 Sự xuất hiện các dịch vụ mới. Sự ra đời ồ ạt của các tổ chức tài chính
trung gian đe dọa lợi thế của các NHTM khi cung cấp các dịch vụ tài chính mới
cũng như các dịch vụ truyền thống vốn vẫn do các NHTM đảm nhiệm. Các trung
gian này cung cấp cho khách hàng những sản phẩm mang tính khác biệt và tạo
cho người mua sản phẩm có cơ hội chọn lựa đa dạng hơn, thị trường ngân hàng
mở rộng hơn. Điều này tất yếu sẽ tác động làm giảm đi tốc độ phát triển của các
NHTM, thị phần suy giảm. Ngày nay, người ta cho rằng, khi các NHTM mạnh
lên nhờ sự rèn luyện trong cạnh tranh, thì hệ thống NHTM sẽ mạnh hơn và có sức
đàn hồi tốt hơn sau các cú sốc của nền kinh tế.
2.2 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.2.1 Phương pháp thu thập số liệu
- Dữ liệu thứ cấp do ngân hàng Đông Á chi nhánh Cần Thơ cung cấp gồm các
báo cáo tài chính từ năm 2010 đến năm 2013, thu thập ý kiến từ các chuyên viên
trong các phòng ban tại chi nhánh, thu thập thông tin về các ngân hàng đối thủ
trên mạng internet, báo chí, truyền hình, từ các phân tích ngành.

12

2.2.2 Phương pháp phân tích số liệu
Đối với mục tiêu cụ thể 1: Sử dụng phương pháp phân tích, thống kê, so sánh
để phân tích, đánh giá thực trạng hoạt động kinh doanh của DAB Cần Thơ trong
những năm qua

Đối với mục tiêu cụ thể 2: Sử dụng phương pháp chuyên gia và ma trận hình
ảnh cạnh tranh trong việc đánh giá năng lực cạnh tranh của DAB Cần Thơ
Đối với mục tiêu cụ thể 3: Phân tích SWOT để tìm ra những điểm mạnh, điểm
yếu, cơ hội, thách thứ của DAB Cần Thơ từ đó kiến nghị các giải pháp cụ thể phù
hợp điều kiện thực tế của ngân hàng nhằm nâng cao khả năng cạnh tranh của
DAB Cần Thơ

13

CHƯƠNG 3
THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA NGÂN HÀNG
TMCP ĐÔNG Á CHI NHÁNH CẦN THƠ
3.1 TỔNG QUAN VỀ NGÂN HÀNG TMCP ĐÔNG Á CHI NHÁNH CẦN
THƠ
3.1.1 Sơ lược về ngân hàng TMCP Đông Á
Ngân hàng TMCP Đông Á có tên giao dịch là DongA Bank, là một trong
những ngân hàng thương mại hàng đầu Việt Nam. DongA Bank được thành lập
vào ngày 01/07/1992, trong bối cảnh kinh tế Việt Nam còn nhiều khó khăn, với
vốn điều lệ ban đầu là 20 tỷ đồng. Đến nay DongA Bank đã có hơn 20 năm phát
triển và tăng trưởng bền vững, gặt hái nhiều thành công và giữ “Trọn chữ tín, vẹn
niềm tin” với hàng triệu khách hàng. Đến cuối năm 2012, vốn điều lệ của ngân
hàng đã đạt mức 5.000 tỷ đồng và dự kiến tăng lên 6.000 tỷ đồng vào cuối năm
2013, tổng tài sản là 69.278 tỷ đồng, mạng lưới phân phối rộng khắp với 240 chi
nhánh, phòng giao dịch, trung tâm giao dịch 24h trên toàn quốc. DongA Bank
đang phục vụ trên 6 triệu khách hàng cá nhân và doanh nghiệp thông qua hai lĩnh
vực kinh doanh chủ đạo: dịch vụ tài chính cá nhân và dịch vụ cho doanh nghiệp
vừa và nhỏ. Để từng bước nâng cao chất lượng dịch vụ, DongA Bank cũng không
ngừng phát triển nguồn nhân lực trình độ cao, vững tay nghề, giỏi nghiệp vụ lên
đến 4.728 người trên khắp cả nước.
DongA Bank cũng là tổ chức dẫn đầu thị trường về phát triển dịch vụ thẻ

với hệ thống 1400 máy ATM, 1500 máy POS và đã hợp tác với những tổ chức
quốc tế hàng đầu để phát hành những thương hiệu thẻ nỗi tiếng tại Việt Nam như
Visa, Master, …đáp ứng nhu cầu đa dạng của khách hàng. Bên cạnh đó, DongA
Bank đi đầu trong công nghệ thông tin, phát triển kênh giao dịch hiện đại qua bốn
phương thức giao dịch: SMS banking, internet banking, Mobile Banking và
Phone Banking. Hoạt động của các qui trình nghiệp vụ chính được chuẩn hóa
theo tiêu chuẩn ISO 9001:2000.
Với việc hợp tác và hỗ trợ của đối tác tư vấn Boston Consulting Group
(BCG) trong chiến lược đổi mới và phát triển giai đoạn 2012-2015 và tầm nhìn
2020, ngân hàng Đông Á tin rằng, với nỗ lực cải tiến và đổi mới mọi mặt nhằm
gia tăng sự hài lòng của khách hàng, từ trong tư duy đến sản phẩm dịch vụ trên
nền tảng vững chắc được kế thừa hơn 20 năm, DongA Bank sẽ sớm trở thành
ngân hàng bán lẻ hàng đầu Việt Nam đồng thời trở thành Tập đoàn tài chính quốc
tế được khách hàng mến yêu, tín nhiệm và giới thiệu.
3.1.2 Giới thiệu về ngân hàng TMCP Đông Á chi nhánh Cần Thơ
3.1.2.1 Quá trình hình thành và phát triển của DAB Cần Thơ
Ngân hàng TMCP Đông Á chi nhánh Cần Thơ được thành lập vào ngày
16/05/1996 tại số 67, đường Phan Đình Phùng, phường Tân An, quận Ninh Kiều,
thành phố Cần Thơ. DAB Cần Thơ là chi nhánh vùng của ngân hàng Đông Á trực
thuộc hội sở, bên cạnh các chi nhánh vùng như: chi nhánh vùng Hà Nội, chi
nhánh vùng Đà Nẵng. DAB Cần Thơ luôn là chi nhánh tiên phong và năng động
ở khu vực Đồng Bằng Sông Cửu Long trong việc triển khai các dự án, các chính

×