Tải bản đầy đủ (.pdf) (133 trang)

đánh giá thực trạng và định hướng sử dụng đất nông nghiệp huyện nghĩa hưng tỉnh nam định

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.16 MB, 133 trang )



BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT
HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM
[\



PHẠM VĂN TRIỆU


ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG VÀ ĐỊNH HƯỚNG SỬ DỤNG ĐẤT
NÔNG NGHIỆP HUYỆN NGHĨA HƯNG TỈNH NAM ĐỊNH



CHUYÊN NGÀNH : QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI
MÃ SỐ : 60.85.01.03




NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS. NGUYỄN HỮU THÀNH










HÀ NỘI - 2014

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp Pagei

LỜI CAM ĐOAN



Tôi xin cam đoan đây là kết quả nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu nêu
trong luận văn là trung thực và chưa từng được sử dụng để bảo vệ bất cứ một luận
văn nào khác, các thông tin trích dẫn trong luận văn này đều đã được chỉ rõ nguồn
gốc.
Những kết luận khoa học của luận văn chưa từng được ai công bố.


Hà nộ
i, ngày … tháng 08 năm 2014
Tác giả luận văn



PHẠM VĂN TRIỆU







Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp  Pageii

LỜI CẢM ƠN

Để hoàn thành được nội dung luận văn này, tôi đã nhận được sự chỉ bảo,
giúp đỡ rất tận tình của PGS.TS. Nguyễn Hữu Thành, sự giúp đỡ, động viên của các
thầy cô giáo trong khoa Quản Lý Đất Đai. Nhân dịp này cho phép tôi được bày tỏ
lòng biết ơn chân thành và sâu sắc tới PGS.TS. Nguyễn Hữu Thành và những ý kiến
đóng góp quý báu của các thầy cô giáo trong khoa Quản Lý Đất Đai - Học Viện
Nông Nghiệp Việt Nam
Tôi xin chân thành cảm ơn cán b
ộ Ủy ban nhân dân huyện, phòng Nông nghiệp
và Phát triển Nông thôn, phòng Tài nguyên và Môi trường, phòng Thống kê, chính
quyền các xã cùng nhân dân huyện Nghĩa Hưng tỉnh Nam Định đã tạo điều kiện giúp
đỡ tôi trong suốt quá trình thực hiện luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn gia đình và các bạn đồng nghiệp đã động viên,
giúp đỡ tôi trong quá trình thực hiện luận văn!

Hà Nội, ngày tháng năm 2014
Tác giả luận văn


Phạ
m Văn Triệu

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp  Pageiii

MỤC LỤC

Lời cam đoan i

Lời cảm ơn ii
Mục lục iii
Danh mục các chữ viết tắt v
Danh mục bảng vi
Danh mục các hình vii
MỞ ĐẦU 1
1 Tính cấp thiết của đề tài 1
2 Mục đích nghiên cứu 2
3 Yêu cầu của đề tài 2
CHƯƠNG I TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 3
1.1 Khái niệm và một số lý luận về hiệu quả và hi
ệu quả sử dụng đất nông nghiệp 3
1.1.1 Khái niệm về đất nông nghiệp và sử dụng đất nông nghiệp 3
1.1.2 Một số lý luận về hiệu quả và hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp 10
1.2 Quan điểm sử dụng đất nông nghiệp bền vững 16
1.3 Tình hình nghiên cứu nâng cao hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp trên
thế giới và Việt Nam 22
1.3.1 Nghiên cứu hi
ệu quả sử dụng đất nông nghiệp của một số nước trên
thế giới 22
1.3.2 Tình hình nghiên cứu nâng cao hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp ở
Việt Nam 24
1.3.3 Vấn đề nghiên cứu hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp ở tỉnh Nam Định 28
Chương 2 ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU 31
2.1 Đối tượng nghiên cứu 31
2.2 Phạ
m vi nghiên cứu 31
2.3 Nội dung nghiên cứu 31
2.3.1 Xác định những lợi thế và những khó khăn về các điều kiện tự nhiên,

kinh tế xã hội ảnh hưởng đến việc phát triển nông nghiệp của huyện. 31

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp Pageiv

2.3.2 Thực trạng sử dụng đất nông nghiệp huyện Nghĩa Hưng 31
2.3.3 Đánh giá hiệu quả một số loại hình sử dụng đất huyện Nghĩa Hưng. 31
2.3.4. Định hướng sử dụng đất nông nghiệp huyện Nghĩa Hưng 31
2.4 Phương pháp nghiên cứu 32
2.4.1 Phương pháp điều tra thực địa
32
2.4.2 Phương pháp thu thập các số liệu, tài liệu 32
2.4.3 Phương pháp tổng hợp và phân tích số liệu 32
2.4.4 Phương pháp đánh giá hiệu quả của các loại hình sử dụng đất 33
Chương 3 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 34
3.1 Đánh giá điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội tác động đến sử dụng
nông nghiệp huyện Nghĩa Hưng, tỉnh Nam Định 35
3.1.1 Điều ki
ện tự nhiên. 35
3.1.2 Điều kiện kinh tế - xã hội 41
3.2 Thực trạng sử dụng đất nông nghiệp của huyện Nghĩa Hưng 49
3.2.1 Cơ cấu diện tích các loại đất 49
3.2.2. Các loại sử dụng đất trên địa bàn huyện 52
3.3 Đánh giá hiệu quả các loại hình sử dụng đất nông nghiệp 57
3.3.1 Hiệu quả kinh tế 57
3.3.2 Hiệu quả xã hội 69
3.3.3 Hiệu qu
ả về môi trường 78
3.4 Định hướng sử dụng đất nông nghiệp huyện Nghĩa Hưng 85
3.4.1 Những căn cứ để xác định định hướng sử dụng đất nông nghiệp của huyện 85
3.4.2 Định hướng nâng cao sử dụng đất nông nghiệp có hiệu quả 87

3.4.3 Một số giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp 93
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 98

1 Kết luận 98
2 Kiến nghị 100
TÀI LIỆU THAM KHẢO 101
PHỤ LỤC 104


Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp Pagev

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT


TT Chữ viết tắt Chữ viết đầy đủ
1 BQ Bình quân
2 BVTV Bảo vệ thực vật
3 CPTG Chi phí trung gian
4 đ Đồng
5 DT Diện tích
6 ĐVT Đơn vị tính
7 FAO Tổ chức nông lương thế giới
8 GTGT Giá trị gia tăng
9 GTGT/LĐ Giá trị gia tăng trên ngày công lao động
10 GTSX Giá trị sản xuất
11 GTSX/LĐ Giá trị sản xuất trên ngày công lao động
12 LĐ Lao động
13 LUT Loại hình sử dụng đất
14 LX - LM Lúa xuân - lúa mùa
15 NXB Nhà xuất bản

16 SL Sản lượng
17 STT Số thứ tự
18 tr đồng Triệu đồng
19 UNDP Chương trình hỗ trợ phát triển của Liên Hiệp Quốc
20 WTO Tổ chức thương mại thế giới

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp Pagevi

DANH MỤC BẢNG

STT Tên bảng Trang
2.1 Phân cấp chỉ tiêu độ mặn trong đất 34
3.1 Diện tích các loại đất huyện Nghĩa Hưng qua điều tra 38
3.2 Các chỉ tiêu kinh tế chủ yếu giai đoạn 2005-2013 42
3.3 Số lượng lao động phân theo ngành kinh tế 43
3.4 Hiện trạng sử dụng đất nông nghiệp huyện Nghĩa Hưng năm 2013 50
3.5 Tình hình biến động diện tích đất từ năm 2005 đến năm 2013 51
3.6 Các loại sử
dụng đất nông nghiệp của tiểu vùng 1 53
3.7 Các loại sử dụng đất nông nghiệp của tiểu vùng 2 54
3.8 Hiệu quả kinh tế các cây trồng vật nuôi tiểu vùng 1 58
3.9 Hiệu quả kinh tế các cây trồng vật nuôi của tiểu vùng 2 60
3.10 Hiệu quả kinh tế các kiểu sử dụng đất tiểu vùng 1 63
3.11 Hiệu quả kinh tế các kiểu sử dụng đất tiểu vùng 2 65
3.12 Tổng hợp hiệu qu
ả kinh tế các LUT của huyện Nghĩa Hưng 67
3.13 Mức đầu tư lao động và thu nhập/ngày công lao động của tiểu vùng 1 70
3.14 Mức đầu tư lao động và thu nhập/ngày công lao động của tiểu vùng 2 72
3.15 Tổng hợp hiệu quả xã hội các LUT huyện Nghĩa Hưng 73
3.16 Mức độ chấp nhận của người dân với các loại sử dụng đất nông

nghiệp trên địa bàn huyện Nghĩa Hưng 76

3.17 So sánh mức đầu tư phân bón thực tế tại địa phương với tiêu chuẩn
bón phân cân đối và hợp lý của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn tỉnh Nam Định 80
3.18 Giá trị trung bình các chỉ tiêu đánh giá độ mặn trong đất ở các loại sử
dụng đất nông nghiệp huyện Nghĩa Hưng 84
3.19 Dự kiến các kiểu sử dụng đất nông nghiệp đến năm 2020 của tiểu
vùng 1 88
3.20 Hiệ
n trạng và dự kiến các kiểu sử dụng đất nông nghiệp đến năm 2020
của tiểu vùng 2 91

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp Pagevii


DANH MỤC CÁC HÌNH

STT Tên hình Trang
3.1 Cơ cấu sử dụng đất huyện Nghĩa Hưng năm 2013 49




Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp Page1

MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài
Đất và con người đã đồng hành qua các nền văn minh nông nghiệp từ nông

nghiệp thô sơ vào buổi bình minh của con người đến nền nông nghiệp đầy ắp các
tiến bộ khoa học kỹ thuật như ngày nay. Đất đai quý giá là vậy nhưng không ít
người thờ ơ đối với thiên nhiên, với đất. Do đó trên phạm vi toàn cầu và ở nước ta
diện tích đất nông nghiệp ngày càng bị thu h
ẹp, do bị thoái hoá ô nhiễm, chuyển
mục đích sử dụng. Bởi vậy vấn đề quan trọng là phải xem xét lại mối quan hệ giữa
con người với tài nguyên đất, trên cơ sở những giải pháp điều chỉnh tác động tới đất
và trên quan điểm phát triển bền vững có cân nhắc tất cả các khía cạnh kinh tế, xã
hội và môi trường.
Đứng trước vấn đề trên việc sử
dụng đất nông nghiệp hợp lý tiết kiệm và có
hiệu quả kinh tế cao trên quan điểm bền vững là vấn đề quan trọng mà các nước trên
thế giới, đặc biệt là các nước đang phát triển cũng như Việt Nam đang quan tâm.
Những năm gần đây, nông nghiệp ở nước ta có sự tăng trưởng khá, sức sản
xuất của nông dân dần được giải phóng, tiềm năng đất nông nghi
ệp dần được phát
huy. Bên cạnh đó nước ta đất chật người đông, dân cư sống chủ yếu phụ thuộc vào
kết quả sản xuất nông nghiệp. Đòi hỏi khai thác đất đai hợp lý nhằm phát triển nông
nghiệp theo hướng sản xuất hàng hoá và phát triển nông nghiệp bền vững.
Nghĩa Hưng là một huyện đồng bằng ven biển thuộc vùng đồng bằng sông
Hồng. Tại Nghĩa Hưng người dân sống chủ yếu dựa vào nông nghiệp và làm muối
nhưng lại là huyện có quỹ đất đai hạn chế, bình quân diện tích các loại đất trên đầu
người thuộc loại thấp so với bình quân toàn tỉnh. Vì vậy, quan điểm hàng đầu của
huyện là khai thác, sử dụng đất đúng mục đích, tiết kiệm, hợp lý, có hiệu quả, phát
huy tối
đa tiềm năng, nguồn lực về đất theo các mục đích khác nhau. Trong những
năm gần đây, sử dụng đất nông nghiệp theo hướng hàng hóa đã hình thành và góp
phần nâng cao đời sống người nông dân. Tuy nhiên, quy mô sản xuất còn nhỏ lẻ và
chưa được quy hoạch cụ thể; việc nhân rộng các cây trồng, vật nuôi, các kiểu sử


Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp Page2

dụng đất có giá trị chưa nhiều. Ngoài ra, trong những năm tới, cùng với xu hướng
phát triển công nghiệp hóa hiện đại hóa của đất nước, yêu cầu chuyển đất nông
nghiệp sang phục vụ các mục đích phi nông nghiệp khác như công nghiệp, dịch vụ,
đất ở ngày càng lớn nên diện tích đất nông nghiệp càng bị thu hẹp do vậy việc sử
dụng đất nông nghiệp có hiệu quả để đảm b
ảo an ninh lương thực là vấn đề cần
được coi trọng trên địa bàn huyện. Xuất phát từ những yêu cầu trên, được sự đồng ý
của chính quyền địa phương, được sự phân công của khoa Quản Lý Đất Đai – Học
Viện Nông Nghiệp Việt Nam, dưới sự hướng dẫn của PGS.TS.Nguyễn Hữu Thành
– Giảng viên bộ môn Khoa học đất – Khoa Quản Lý Đất Đai, chúng tôi thực hiện đề
tài: “
Đánh giá thực trạng và định hướng sử dụng đất nông nghiệp huyện Nghĩa
Hưng tỉnh Nam Định”.
2. Mục đích nghiên cứu
- Đánh giá thực trạng sử dụng đất nông nghiệp của huyện Nghĩa Hưng
- Đề xuất một số giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp trên
địa bàn huyện Nghĩa Hưng
3. Yêu cầu của đề tài
Đưa ra đượ
c những ưu nhược điểm trong sử dụng đất nông nghiệp từ đó đề
xuất giải pháp khắc phục để nâng cao hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp.



Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp Page3

CHƯƠNG I
TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU


1.1. Khái niệm và một số lý luận về hiệu quả và hiệu quả sử dụng đất nông
nghiệp
1.1.1. Khái niệm về đất nông nghiệp và sử dụng đất nông nghiệp
1.1.1.1. Đất nông nghiệp
a. Khái niệm về đất
Đã có nhiều công trình nghiên cứu liên quan đến những khái niệm, định
nghĩa về đất. Khái niệm đầu tiên của học giả người Nga Docutraiep năm 1886 cho
rằng: “Đất là một vậ
t thể thiên nhiên độc lập do kết quả quá trình hoạt động tổng
hợp của 5 yếu tố hình thành đất đó là: sinh vật, đá mẹ, khí hậu, địa hình và thời
gian” (Nguyễn Thế Đặng và Nguyễn Thế Hùng,1999). Tuy vậy, khái niệm này chưa
đề cập đến khả năng sử dụng và sự tác động của các yếu tố khác tồn tại trong môi
trường xung quanh. Do đó sau này một số học giả khác đ
ã bổ sung các yếu tố: nước
của đất, nước ngầm và đặc biệt là vai trò của con người để hoàn chỉnh khái niệm về
đất nêu trên.
Theo Phạm Văn Phê (2001) nếu biểu thị định nghĩa về đất dưới dạng công thức
toán học thì ta có thể coi đất là một hàm của một số yếu tố hình thành đất theo thời gian.
Đ = f (Đa, Sv, K, Đh, Nc, Ng)t
Trong đó: Đ: đất; Đa: đá; Sv: sinh v
ật; K: khí hậu; Đh: địa hình; Nc: nước
của đất và nước ngầm; Ng: tác động của con người; t: thời gian;
Ngoài ra, còn có một số học giả khác cũng có những khái niệm về đất như sau:
- Học giả người Anh V.RWiliam đã đưa ra khái niệm “Đất là lớp mặt tơi xốp
của lục địa có khả năng tạo ra sản phẩm cho cây trồng”(Nguyễn Ích Tân, 2000).
- Các Mác cho rằng: “Đất đai là tư li
ệu sản xuất cơ bản và phổ biến quý báu nhất
của sản xuất nông nghiệp, điều kiện không thể thiếu được của sự tồn tại và tái sinh của
hàng loạt thế hệ người kế tiếp nhau” (Các Mác, 1949).

Theo quan điểm của các nhà kinh tế, thổ nhưỡng và quy hoạch Việt Nam cho
rằng “Đất là phần trên mặt của vỏ trái đất mà ở đó cây cối có thể mọ
c được” và đất

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp Page4

chính là một cấu thành của đất đai: “Đất đai là một diện tích cụ thể của bề mặt trái
đất bao gồm các cấu thành của môi trường sinh thái ngay bên trên và dưới bề mặt
đó như: khí hậu thời tiết, thổ nhưỡng, địa hình, mặt nước (hồ, sông suối…), các
dạng trầm tích sát bề mặt cùng với nước ngầm và khoáng sản trong lòng đất, tập
đoàn thực vật, trạng thái định c
ư của con người, những kết quả nghiên cứu trong
quá khứ và hiện tại để lại”(Nguyễn Thế Đặng và Nguyễn Thế Hùng,1999).
Như vậy, đất đai là một khoảng không gian có giới hạn gồm: khí hậu, lớp đất
bề mặt, thảm thực vật, động vật, diện tích mặt nước, nước ngầm và khoáng sản
trong lòng đất. Trên bề mặt đất đai là sự kế
t hợp giữa các yếu tố thổ nhưỡng, địa
hình, thuỷ văn, thảm thực vật cùng với các thành phần khác có vai trò quan trọng và
ý nghĩa to lớn đối với hoạt động sản xuất và cuộc sống của xã hội loài người.
b. Khái niệm về đất nông nghiệp
Theo Luật đất đai 2003 “Đất nông nghiệp bao gồm đất sản xuất nông nghiệp
(đất trồng lúa, đất đồng cỏ dùng vào chă
n nuôi, đất trồng cây hàng năm khác), đất
lâm nghiệp (đất rừng sản xuất, đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng), đất nuôi
trồng thuỷ sản, đất làm muối và đất nông nghiệp khác theo quy định của Chính
phủ(Luật đất đai 2003).
Qua các khái niệm trên về đất đai và khái niệm đất nông nghiệp theo Luật đất đai
2003 có thể khái quát về đất nông nghiệp như sau:
Đất nông nghiệp là đấ
t sử dụng vào mục đích sản xuất, nghiên cứu, thí

nghiệm về nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối và mục đích bảo
vệ, phát triển rừng: Bao gồm đất sản xuất nông nghiệp, đất lâm nghiệp, đất nuôi
trồng thủy sản, đất làm muối và đất sản xuất nông nghiệp khác.
1.1.1.2. Một số yếu tố ảnh hưởng đến sử dụng đất nông nghi
ệp
Việc xác định các nhân tố ảnh hưởng đến sử dụng đất là hết sức cần thiết, nó
giúp cho việc đưa ra những đánh giá phù hợp với từng loại đất, vùng đất để trên cơ
sở đó đề xuất những phương hướng và giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng
đất. Các nhân tố ảnh hưởng đến sử dụng đất nông nghiệp có thể chia thành 3 nhóm:
a. Yếu tố tự nhiên
Theo Vũ Ngọc Hùng (2002) thì yếu tố tự nhiên bao gồm điều kiện khí hậu,

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp Page5

đất trồng, cây trồng, môi trường sinh thái, nguồn nước. Chúng có ảnh hưởng một
cách rõ nét, thậm chí quyết định đến kết quả và hiệu quả sử dụng đất (Vũ Ngọc
Hùng, 2002)
- Yếu tố khí hậu
Thực vật nói chung và cây trồng nói riêng muốn sống, sinh trưởng và phát
triển đòi hỏi phải có đầy đủ các yếu tố sinh trưởng là ánh sáng, nhiệt độ, không khí,
nước và dinh dưỡng. Trong đó, ánh sáng, nhiệt độ, l
ượng mưa và độ ẩm không khí
là các yếu tố khí hậu. Chính vì thế, khí hậu là một trong những yếu tố ảnh hưởng
trực tiếp đến sinh trưởng, năng suất và sản lượng cây trồng, ảnh hưởng đến hiệu quả
sử dụng đất nông nghiệp.
Việt Nam có khí hậu nhiệt đới gió mùa. Tuy nhiên, vì sự khác biệt về vĩ độ
địa lý và địa hình nên khí hậu có khuynh hướng khác biệt nhau khá rõ nét theo từ
ng
vùng. Miền bắc có nhiệt độ trung bình 22,2 - 23,5
0

C, lượng mưa trung bình từ 1.500
- 2.400 mm, tổng số giờ nắng từ 1.650 - 1.750 giờ/năm. Trong khi đó, ở miền nam,
khí hậu mang tính chất xích đạo, nhiệt độ trung bình 22,6 - 27,5
0
C, lượng mưa trung
bình 1.400 - 2.400 mm, nắng trên 2.000 giờ/năm. Trải dài trên 15 vĩ độ, Việt Nam
có 7 tiểu vùng khí hậu khác nhau nên chúng ta có thể đa dạng hoá các loại cây
trồng, vật nuôi. Chính vì thế, sử dụng đất cũng đa dạng và giảm được rủi ro vì có
thể trồng các loại cây trồng có nguồn gốc nhiệt đới, á nhiệt đới và cả ôn đới.
Theo Nguyễn Văn Nam (2005), khí hậu là yếu tố quan trọng, ảnh hưởng r
ất
lớn đến việc phân bố các loại cây trồng, cũng như thời vụ cây trồng trong sản xuất
nông nghiệp. Nếu như ở trung du và miền núi phía Bắc có thể trồng mận, hồng,
đào, chuối, đậu côve, súp lơ xanh ở đồng bằng sông Hồng có thể trồng các loại
rau vụ đông có nguồn gốc ôn đới thì ở đồng bằng sông Cửu Long có thể trồng sầu
riêng, măng cụ
t hay miền Đông Nam bộ và Tây Nguyên có thể trồng chôm chôm,
trái bơ, thanh long là những cây nhiệt đới điển hình (Nguyễn Văn Nam, 2005).
Yếu tố khí hậu nhiều khi ảnh hưởng rõ nét đến hiệu quả sử dụng đất nông
nghiệp với các mức độ khác nhau. Ở đồng bằng sông Hồng và Bắc Trung bộ, nhiệt
độ thấp vào vụ đông và thời kỳ đầu vụ xuân kèm theo ẩm ướt, mưa phùn, thiếu ánh
sáng làm h
ạn chế sinh trưởng và phát triển của cây trồng ưa nắng, ưa nhiệt nhưng lại

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp Page6

phù hợp cho cây trồng ưa lạnh có nguồn gốc ôn đới. Trời âm u thiếu ánh sáng cũng là
điều kiện cho sâu bệnh phát triển phá hại mùa màng (Nguyễn Duy Tính, 1995).
- Yếu tố đất trồng
Cùng với khí hậu, đất tạo nên môi trường sống của cây trồng. Đất trồng với

các đặc tính như loại đất, thành phần cơ giới, chế độ nước, độ phì có vai trò quan
trọng đối với sự sinh trưở
ng, phát triển và năng suất của cây trồng, ảnh hưởng đến
hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp.
Đất giữ cây đứng vững trong không gian, cung cấp cho cây các yếu tố sinh
trưởng như nước, dinh dưỡng và không khí (Hà Thị Thanh Bình, 2002). Độ phì là
một trong những yếu tố quan trọng nhất của đất. Vị trí từng mảnh đất có ảnh hưởng
đến quá trình hình thành độ phì của đất. Độ phì nhiêu của đất liên quan tr
ực tiếp đến
năng suất cây trồng. Do vậy, tuỳ theo vị trí địa hình, chất đất mà lựa chọn, bố trí cây
trồng thích hợp trên từng loại đất mới cho năng suất, hiệu quả sử dụng đất cao.
- Yếu tố cây trồng
Cây trồng là yếu tố trung tâm trong quá trình sản xuất nông nghiệp và sử
dụng đất nông nghiệp. Con người hưởng lợi trực tiếp từ nhữ
ng sản phẩm của cây trồng.
Những sản phẩm này cung cấp lương thực, thực phẩm cho các nhu cầu thiết yếu cho con
người và cho các hoạt động trao đổi hàng hóa, xuất khẩu.
Việc bố trí cây trồng và kiểu sử dụng đất hợp lý trên đất sẽ đem lại những giá
trị cao về mặt hiệu quả cho cả người sản xuất và tạo ra sự bền vững cho môi trường
đất. Ngược lại, nếu cây trồng được bố trí bất hợp lý, sử dụng đất bừa bãi không
những gây thất thu cho người nông dân mà còn ảnh hưởng xấu đến đất.
Báo cáo của Viện tài nguyên thế giới cho thấy gần 20% diện tích đất đai
Châu Á bị suy thoái do những hoạt động của con người. Hoạt động sản xuất nông
nghiệp là một nguyên nhân không nhỏ làm suy thoái đất thông qua quá trình thâm
canh tăng vụ đã phá huỷ
cấu trúc đất, xói mòn và suy kiệt dinh dưỡng
(ESCAP/FAO/UNIDO, 1993).
Ngày nay, với sự phát triển nhanh chóng của những tiến bộ khoa học, kỹ
thuật trong quá trình sản xuất nông nghiệp cũng như trình độ của người nông dân
ngày càng được nâng cao, các giống cây trồng mới với chất lượng và năng suất cao,


Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp Page7

thời gian sinh trưởng ngắn xuất hiện ngày càng nhiều góp phần tạo tiền đề mạnh mẽ
cho quá trình sản xuất hàng hóa trong sản xuất nông nghiệp. Sản xuất nông nghiệp
hàng hoá phát triển gắn với việc tăng hệ số sử dụng đất, gia tăng giá trị kinh tế cho
một đơn vị diện tích đất.
b. Yếu tố kinh tế, xã hội
- Yếu tố con người
Con người là chủ
thể của quá trình lao động, là nhân tố tác động trực tiếp tới
đất và hưởng lợi từ đất. Con người với bàn tay và khối óc của mình có thể tạo ra
những phương thức sử dụng đất hợp lý, hiệu quả. Theo thông tin của Bộ Nông
nghiệp và phát triển Nông thôn đưa ra trong định hướng phát triển Nông nghiệp
Việt Nam: Khi dân số còn thấp, trình độ và nhu cầu thấp, việc khai thác quỹ đất
nông nghiệp còn ở m
ức hạn chế, hiệu quả không cao nhưng sự bền vững trong sử
dụng đất nông nghiệp được đảm bảo. Ngược lại, ngày nay, khi dân số tăng nhanh
kéo theo sự gia tăng các nhu cầu thì tài nguyên đất nông nghiệp bị khai thác nhiều,
triệt để hơn nhằm đạt năng suất và hiệu quả cao hơn. Vì vậy, quy luật sinh thái và tự
nhiên bị xâm phạm, tính bền vững tài nguyên đất kém hơn
(
truy cập ngày 18/02/2014). Việc đảm bảo cân bằng giữa
sử dụng và bảo vệ đất trở thành vấn đề cấp thiết.
Đối với các hoạt động kinh tế nói chung, sản xuất nông nghiệp nói riêng, dân
số vừa là thị trường cầu của sản phẩm hàng hoá và dịch vụ, vừa là nguồn cung về
lao động cho sản xuất. Các hoạt động kinh tế sẽ không thể phát triển nếu không có thị

trường tiêu thụ các sản phẩm do chúng tạo ra (Trần Minh Châu, 2007). Đặc biệt, đối
với một nền sản xuất nông nghiệp hàng hoá thì điều này lại càng trở nên quan trọng.

- Yếu tố kinh tế
Đối với mỗi quốc gia, mức độ phát triển của nền kinh tế quốc dân có ảnh
hưởng lớn đến các hoạt động sản xuất nói chung và sử dụng đất nông nghiệp nói
riêng và ngược l
ại. Nếu sử dụng đất có hiệu quả sẽ góp phần thúc đẩy nền kinh tế
phát triển. Khi kinh tế phát triển, nó sẽ làm tiền đề cho quá trình sử dụng đất đạt
được hiệu quả cao hơn, thông qua việc đầu tư, áp dụng tiến bộ kỹ thuật, công nghệ
cao làm nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm cây trồng.

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp Page8

Trong cuốn nguyên lý kinh tế nông nghiệp (1999) khẳng định phát triển nông
nghiệp theo hướng sản xuất hàng hoá cũng giống như ngành sản xuất vật chất khác
của xã hội, nó chịu sự chi phối của quy luật cung cầu, chịu sự ảnh hưởng của rất
nhiều yếu tố đầu vào, quy mô các nguồn lực như: đất, lao động, vốn sản xuất, thị
trường, kiến thức và kinh nghiệ
m trong sản xuất và tiêu thụ nông sản (Lê Ngọc
Dương và Trần Công Tá, 1999).
- Cơ chế chính sách
Trong hơn mười năm qua, Việt Nam đã thực hiện chính sách đổi mới trong
nông nghiệp, tập trung vào trọng tâm: làm rõ và giao cho nông dân nhiều quyền đối
với ruộng đất; tự do hóa thương mại trong nước và xuất nhập khẩu; giao quyền
quyết định sản xuất cho nông dân; đổi mới các hợp tác xã, doanh nghiệp nhà nước,
khuyến khích kinh tế tư
nhân. Đồng thời nhà nước tăng đầu tư, xây dựng cơ sở hạ
tầng, cung cấp tín dụng, chuyển giao khoa học công nghệ. Những chính sách mới đã
khuyến khích mạnh mẽ nhân dân đầu tư vào phát triển sản xuất. Nông nghiệp Việt
Nam đã phát triển nhanh, liên tục trong thời kỳ thực hiện chính sách đổi mới. Từ
chỗ phải nhập khẩu lương thực triền miên trong vài thập kỷ, nay
đã xuất khẩu được

trên 4 triệu tấn gạo hàng hoá đứng thứ 2 trên thế giới về xuất khẩu gạo. Nền nông
nghiệp từng bước chuyển từ sản xuất tự cung, tự cấp sang nền nông nghiệp hàng
hóa đa dạng, hướng ra xuất khẩu (Lê Văn Minh,2005).
Các chính sách đầu tư cho nông nghiệp và nông thôn, chính sách tín dụng
nông thôn, chính sách về giải quyết việc làm và xoá đói giảm nghèo, khuyến nông
thực sự
đã giúp ích rất nhiều trong quá trình sử dụng đất nông nghiệp của những
người nông dân.
Theo Đặng Kim Sơn và cộng sự (2002) trong sản xuất nông nghiệp, đặc biệt là
sản xuất nông nghiệp hàng hoá, người nông dân thường chịu thiệt thòi do hạn chế về
kiến thức thị trường, thông tin thị trường, sức mua Hơn nữa, các hiệu ứng tràn ra
ngoài trong sản xuất nông nghiệp cũng làm cho sản xuất không hiệu quả: vi
ệc sử dụng
bừa bãi phân hoá học, thuốc trừ sâu, thuốc trừ cỏ có tác động tiêu cực đến môi
trường, nguồn nước, không khí và đất. Do vậy, việc Nhà nước can thiệp bằng các chính
sách và pháp luật thích hợp đã tạo điều kiện, khuyến khích, hướng dẫn sản xuất nông

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp Page9

nghiệp và đảm bảo tính bền vững của các yếu tố nguồn lực trong sản xuất nông nghiệp,
góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp (Đặng Kim Sơn và cs, 2002).
Cũng bằng các chính sách thích hợp, sử dụng đất nông nghiệp được đảm bảo
ổn định và lâu dài. Trong những năm qua, Chính phủ đã ban hành sửa, đổi và bổ
sung những chủ trương, chính sách về đất đai nhằm m
ục đích thúc đẩy sự phát triển
sản xuất nông nghiệp nông thôn. Luật đất đai sửa đổi (chính thức có hiệu lực vào
ngày 1/7/2003) đã thể chế hoá và nới rộng quyền của người sử dụng đất. Đây là một
chính sách khuyến khích người nông dân đầu tư vào sản xuất dài hạn, thay đổi cơ
cấu cây trồng nhằm phát triển sản xuất hàng hoá một cách có hiệu quả (Nguyễn Vă
n

Nam, 2005).
Mặc dù đất đai thuộc sở hữu toàn dân nhưng Hiến pháp, pháp luật công nhận
quyền sử dụng lâu dài đối với đất. Người sử dụng đất không chỉ được quyền sử
dụng lâu dài mà còn được quyền thừa kế những đầu tư trên đất. Điều đó đã trở
thành động lực quan trọng trong phát triển nông nghiệp. Nó làm cho người nông
dân yên tâm đầu tư trên đất, s
ử dụng đất nông nghiệp một cách chủ động và hiệu
quả, phát huy được lợi thế so sánh của từng vùng, từng miền. Thực tế cho thấy,
chính sách về đất đai thông thoáng sẽ là cơ sở để hình thành các phương thức sản
xuất mới như thâm canh, tăng vụ, nâng cao hiệu quả sử dụng đất canh tác, đặc biệt
là sử dụng để sản xuất cây trồng có giá trị hàng hoá cao.
- Khoa h
ọc kỹ thuật
Trong những năm qua, cùng với sự phát triển của xã hội, những thành tựu và
khoa học kỹ thuật ngày càng được ứng dụng nhiều trong các ngành kinh tế nói
chung và nông nghiệp nói riêng. Các máy móc cơ giới liên tục được cải tiến cho
phù hợp hơn với đồng ruộng Việt Nam, các giống cây trồng mới tốt hơn, năng suất
hơn thường xuyên được ứng dụng vào sản xuất. Đi
ều này góp phần không nhỏ vào
việc giải phóng sức lao động cũng như nâng cao năng suất, sản lượng cây trồng hay
tạo ra những sản phẩm tốt hơn, sạch hơn cho xã hội.
Theo báo cáo của Vũ Thị Thanh Tâm (2007), sản xuất hàng hoá của hộ nông
dân không thể tách rời những tiến bộ kỹ thuật và việc ứng dụng các tiến bộ khoa
học công nghệ vào sản xuất. Vì sản xuất nông nghi
ệp hàng hoá phát triển đòi hỏi

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp Page10

phải không ngừng nâng cao chất lượng nông sản và hạ giá thành nông sản phẩm
(Vũ Thị Thanh Tâm, 2007).

Theo Phạm Thị Mỹ Dung, khoa học kỹ thuật đóng vai trò quan trọng trong
quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp, nông thôn. Cải tiến kỹ thuật
trước hết làm tăng cung về hàng hoá nông sản, cũng tức là làm phát triển kinh tế
(Phạm Thị Mỹ Dung).
1.1.2. Một số lý luận về hiệu quả và hiệu quả s
ử dụng đất nông nghiệp
1.1.2.1. Một số lý luận về hiệu quả
Trong thực tế, các thuật ngữ “sản xuất có hiệu quả”, “sản xuất không có hiệu
quả” hay là “sản xuất kém hiệu quả” thường được sử dụng phổ biến trong sản xuất.
Vậy hiệu quả là gì? Đến nay, các nhà nghiên cứu xuất phát từ nhiều góc độ khác
nhau, đã đưa ra nhiều quan điểm v
ề hiệu quả, có thể khái quát như sau:
- Hiệu quả theo quan điểm của C.Mác đó là việc “Tiết kiệm và phân phối
một cách hợp lý”, các nhà khoa học Xô Viết cho rằng đó là sự tăng trưởng kinh tế
thông qua tăng tổng sản phẩm xã hội hoặc thu nhập quốc dân với tốc độ cao nhằm
đáp ứng được yêu cầu của quy luật kinh tế cơ bản của chủ nghĩa xã h
ội và được viết
trong cuốn Nông nghiệp nông thôn Việt Nam hai mươi năm đổi mới quá khứ và
hiện tại của Nguyễn Văn Bích (2007).
- Có quan điểm cho rằng: “Hiệu quả sản xuất diễn ra khi xã hội không thể
tăng một loại hàng hoá mà không cắt giảm một loại hàng hoá khác. Một nền kinh tế
có hiệu quả, một doanh nghiệp làm ăn có hiệu quả thì các điểm lựa chọn đều n
ằm
trên một đường giới hạn khả năng sản xuất của nó”, hoặc “Khi sản xuất có hiệu quả,
chúng ta nói rằng nền kinh tế đang sản xuất trên giới hạn khả năng sản xuất”
(Nguyễn Văn Bích, 2007).
- Quan điểm của Trần Thị Minh Châu (2000) khẳng định “Hiệu quả kinh tế
được hiểu là mối quan hệ tương quan so sánh giữa kết quả sản xuấ
t đạt được và chi
phí bỏ ra để đạt được kết quả đó” (Trần Thị Minh Châu, 2007). Kết quả sản xuất ở

đây được hiểu là giá trị sản xuất đầu ra, còn lượng chi phí bỏ ra là giá trị của các
nguồn lực đầu vào.
Ta có thể thấy bản chất của hiệu quả xuất phát từ mục đích của sản xuất và

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp Page11

phát triển kinh tế xã hội là đáp ứng ngày càng cao về nhu cầu đời sống vật chất và
tinh thần của mọi thành viên trong xã hội. Cho nên mỗi cá nhân và tổ chức đều phải
có bổn phận nâng cao hiệu quả hoạt động của mình.
Hiện nay, khi nói đến hiệu quả sử dụng đất nói chung và sử dụng đất nông
nghiệp nói riêng, chúng ta thường đề cập đến 3 khía cạnh là kinh tế, xã hội và môi
trường. Sử d
ụng đất có hiệu quả là đảm bảo được cả 3 yếu tố đó.
- Hiệu quả kinh tế: Hiệu quả kinh tế là hiệu quả do tổ chức và bố trí sản xuất
hợp lý để đạt được lợi nhuận cao với chi phí thấp hơn, là tiêu chí được quan tâm
hàng đầu, khâu trung tâm để đạt các loại hiệu quả khác. Có khả năng lượng hoá
bằng các chỉ tiêu kinh tế, tài chính (Lê Ngọc Dương và Trầ
n Công Tá, 1999).
Hiệu quả kinh tế là phạm trù kinh tế mà trong đó sản xuất đạt cả hiệu quả kinh
tế và hiệu quả phân bổ. Điều đó có nghĩa là cả hai yếu tố hiện vật và giá trị đều tính đến
khi xem xét việc sử dụng các nguồn lực trong nông nghiệp. Nếu đạt được một trong hai
yếu tố hiệu quả hay hiệu quả phân bổ mới có điều ki
ện cần chứ chưa phải là điều kiện
đủ cho đạt hiệu quả kinh tế. Chỉ khi nào việc sử dụng nguồn lực đạt cả chỉ tiêu hiệu quả
kỹ thuật và hiệu quả phân bổ thì khi đó mới đạt hiệu quả kinh tế.
- Hiệu quả xã hội: Là hiệu quả phản ánh mối quan hệ lợi ích giữa con người
với con người, có tác động t
ới mục tiêu kinh tế. Hiệu quả xã hội được thể hiện bằng
các chỉ tiêu định tính hoặc định lượng.
Theo Nguyễn Thị Vòng và các cộng sự (2001) thì hiệu quả xã hội là mối

tương quan so sánh giữa kết quả xét về mặt xã hội và tổng chi phí bỏ ra
Hiệu quả về mặt xã hội sử dụng đất nông nghiệp chủ yếu bằng khả năng tạo
việc làm trên m
ột diện tích đất nông nghiệp (Nguyễn Duy Tính, 1995).
- Hiệu quả môi trường: là hiệu quả đảm bảo tính bền vững cho môi trường
trong sản xuất và xã hội. Hiệu quả môi trường là vấn đề đang được nhân loại quan
tâm, được phản ánh bằng các chỉ tiêu kinh tế và kỹ thuật.
Hiệu quả môi trường được phân theo nguyên nhân gây nên gồm: hiệu quả hoá
học môi trường, hiệu quả vật lý môi trường và hiệu quả sinh h
ọc môi trường.
Trong sản xuất nông nghiệp hiệu quả hoá học môi trường được đánh giá
thông qua mức độ hoá học hoá trong nông nghiệp. Đó là việc sử dụng phân bón và

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp Page12

thuốc bảo vệ thực vật trong quá trình sản xuất cho cây trồng sinh trưởng tốt, cho
năng suất cao mà không gây ô nhiễm môi trường đất.
Hiệu quả sinh học môi trường được thể hiện qua mối tác động qua lại giữa
cây trồng với đất, giữa cây trồng với các loại dịch hại trong các loại hình sử dụng
đất nhằm giảm thiểu việc sử dụng hoá chất trong nông nghiệp mà vẫn
đạt được mục
tiêu đặt ra.
Hiệu quả vật lý môi trường được thể hiện thông qua việc lợi dụng tốt nhất tài
nguyên khí hậu như ánh sáng, nhiệt độ, nước mưa của các kiểu sử dụng đất để đạt
sản lượng cao và tiết kiệm chi phí đầu vào.
Trước kia, khi dân số còn thưa thớt, việc sử dụng đất ít, hệ số sử dụng đất
thấ
p thì đất gần như có khả năng tự phục hồi. Ngày nay, khi dân số gia tăng, xã hội
phát triển thì các hoạt động công nghiệp đã gây hậu quả môi trường không nhỏ với
đất đai. Nên việc cân nhắc phát triển kinh tế và cân bằng sinh thái, bảo vệ môi

trường đang là vấn đề được quan tâm hiện nay.
1.1.2.2. Hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp
Theo quan điểm của tổ chức FAO (1990) đư
a ra có ba tiêu chuẩn đánh giá
hiệu quả sử dụng đất bền vững là bền vững về mặt kinh tế, bền vững về mặt môi
trường và bền vững về mặt xã hội, nghĩa là định hướng sự thay đổi về kỹ thuật và tổ
chức sản xuất nhằm đảm bảo thoả mãn liên tục các nhu cầu của con người thuộc các
thế hệ hôm nay và mai sau. Đối v
ới sử dụng đất nông nghiệp, tiêu chuẩn đánh giá
hiệu quả cụ thể như sau:
- Mức đạt được các mục tiêu kinh tế, xã hội và môi trường do xã hội đặt ra.
Cụ thể là tăng năng suất cây trồng, vật nuôi, tăng chất lượng và tổng sản phẩm
hướng tới thoả mãn tốt nhu cầu nông sản cho thị trường trong nước và tăng xuất
khẩu, đồng thời
đáp ứng yêu cầu về bảo vệ hệ sinh thái nông nghiệp bền vững.
- Sử dụng đất phải đảm bảo cực tiểu hoá chi phí các yếu tố đầu vào và theo
nguyên tắc tiết kiệm khi cần sản xuất ra một lượng nông sản nhất định.
- Hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp có ảnh hưởng đến hiệu quả sản xuất
ngành nông nghiệp, đến hệ thố
ng môi trường sinh thái nông nghiệp, đến những
người sống bằng nông nghiệp. Vì vậy, đánh giá hiệu quả sử dụng đất phải tuân theo

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp Page13

quan điểm sử dụng đất bền vững.
a. Hệ thống chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp
- Cơ sở để lựa chọn hệ thống các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng đất
nông nghiệp:
+ Mục tiêu và phạm vi nghiên cứu đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp.
+ Nhu cầu của địa phương về phát tri

ển hoặc thay đổi loại hình sử dụng đất
nông nghiệp.
- Nguyên tắc khi lựa chọn các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông
nghiệp:
+ Hệ thống chỉ tiêu phải có tính thống nhất, tính toàn diện và tính hệ thống.
Các chỉ tiêu phải có mối quan hệ hữu cơ với nhau, phải đảm bảo tính so sánh có
thang bậc.
+ Để đánh giá chính xác, toàn diện cần phải xác định các chỉ tiêu cơ b
ản biểu
hiện hiệu quả một cách khách quan, chân thật và đúng đắn theo quan điểm và tiêu
chuẩn đã chọn, các chỉ tiêu bổ sung để hiệu chỉnh chỉ tiêu cơ bản, làm cho nội dung
kinh tế biểu hiện đầy đủ hơn, cụ thể hơn.
+ Các chỉ tiêu phải phù hợp với đặc điểm và trình độ phát triển nông nghiệp
ở nước ta, đồng thời có khả năng so sánh vớ
i quốc tế trong quan hệ đối ngoại, nhất
là những sản phẩm có khả năng hướng tới xuất khẩu.
+ Hệ thống chỉ tiêu phải đảm bảo tính thực tiễn và tính khoa học và phải có
tác dụng kích thích sản xuất phát triển.
- Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp
Xuất phát từ bản chất của hiệu quả là nói lên mối quan hệ giữa kế
t quả và chi
phí, mối quan hệ này có thể là quan hệ hiệu số hoặc quan hệ thương số nên dạng
tổng quát của hệ thống chỉ tiêu hiệu quả là:
H = K - C H = K/C
H = (K - C)/C H = (K
1
- K
0
)/(C
1

- C
0
)
Trong đó, H : hiệu quả
K : kết quả
C : chi phí

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp Page14

0 và 1 là chỉ số về thời gian
Tùy vào các hệ thống tính toán khác nhau mà các chỉ tiêu kết quả và hiệu quả
sẽ khác nhau. Hệ thống chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh tế đất nông nghiệp có những
sự khác nhau tùy vào từng hệ thống kinh tế.
* Hiệu quả kinh tế
Hiệu quả kinh tế trên 1 ha đất nông nghiệp gồm:
+ Giá trị sản xuất (GTSX)
Là toàn bộ giá trị sản phẩm vật chất và dị
ch vụ được tạo ra trong một thời kỳ
nhất định, thường là 1 năm. GTSX chính là giá trị sản lượng trên một đơn vị diện
tích đất nông nghiệp.
+ Chi phí trung gian (CPTG)
Bao gồm toàn bộ chi phí vật chất thường xuyên bằng tiền mà chủ thể bỏ ra
để thuê và mua các yếu tố đầu vào (trừ khấu hao tài sản cố định) và dịch vụ sử dụng
trong quá trình sản xuất.
+ Giá trị gia tăng (GTGT)
Giá trị
gia tăng được tính theo công thức:
GTGT = GTSX - CPTG
Trong nền kinh tế thị trường, người sản xuất rất quan tâm đến GTGT, đặc biệt
trong các quyết định ngắn hạn. Nó là kết quả của việc đầu tư các chi phí vật chất và lao

động sống của từng hộ và khả năng quản lý của người chủ hộ.
Hiệu quả kinh tế trên một ngày công lao động:
Hiệu quả kinh tế trên một ngày lao độ
ng thực chất là đánh giá kết quả đầu tư
lao động sống cho từng kiểu sử dụng đất hoặc từng cây trồng, làm cơ sở để so sánh
với chi phí cơ hội của từng lao động, bao gồm: GTSX/công LĐ và GTGT/công LĐ.
Các chỉ tiêu được phân tích, đánh giá định lượng bằng tiền theo thời giá hiện
hành và định tính được tính bằng mức độ cao, thấp. Các chỉ tiêu GTSX và GTGT
đạt mức càng cao thì hiệu qu
ả kinh tế càng lớn.
* Hiệu quả xã hội
+ Kết quả của quá trình sử dụng đất phải đưa lại những lợi ích như nâng cao
trình độ dân trí và những hiểu biết xã hội. Kiến thức, kinh nghiệm của người nông

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp Page15

dân có thể được trau dồi thông qua các hoạt động như đưa các tiến bộ khoa học kỹ
thuật mới vào sản xuất hay sự nhạy bén đối với thị trường khi sản xuất hàng hoá
phát triển.
+ Sử dụng đất đạt hiệu quả trước hết phải đảm bảo được những nhu cầu về
lương thực, thực phẩm cho người dân. Đối với sản xuấ
t nông nghiệp ở các nước
đang phát triển, đảm bảo lương thực được đặt lên hàng đầu.
+ Mỗi vùng có những điều kiện tự nhiên, xã hội khác nhau, có vai trò khác
nhau trong sự nghiệp phát triển chung. Nền kinh tế muốn phát triển thì các ngành,
các vùng cần có những bước đi đúng đắn và phù hợp. Sử dụng đất nói chung và đất
nông nghiệp nói riêng nên tuân thủ theo những định hướng mang tính chiến lược.
+ Hệ thống nông nghiệp thu hút nhiề
u lao động, mang lại lợi ích cho người
lao động sẽ giải quyết được vấn đề việc làm, giảm nạn thất nghiệp, giảm các tiêu

cực trong xã hội góp phần ổn định và phát triển đất nước.
+ Thực tế cho thấy, hình thức du canh, du cư không những làm cho cuộc
sống thiếu ổn định mà còn gây nên tình trạng suy thoái môi trường đất, nước Vì
vậy cần sản xuất nông nghiệp một cách bền vữ
ng.
* Hiệu quả môi trường :
Trong sử dụng đất luôn có sự mâu thuẫn giữa những lợi ích vật chất, cá nhân
trước mắt với những lợi ích xã hội, lâu dài. Việc người dân khai thác từ đất nhiều
hơn, trong khi cung cấp cho đất lượng phân hữu cơ ít và tăng các dạng phân hoá
học, thuốc bảo vệ thực vật đều là những nguyên nhân làm tổn hại môi trường. Sử
dụng đất thực s
ự đạt hiệu quả khi nó không có mâu thuẫn trên. Vì vậy, một số tiêu
chí đưa ra khi đánh giá đến hiệu quả môi trường trong sử dụng đất được đưa ra là :
+ Khả năng duy trì và cải thiện độ phì của đất (như khả năng tre phủ đất, giữ
ẩm, trả lại cho đất tàn dư cây trồng )
+ Mức độ sử dụng phân bón và các loại thuốc bảo vệ thực vật
+ Độ
phì nhiêu của đất.
+ Mức độ nhiễm măn do nước biển xâm nhập
+ Cải tạo, bảo tồn thiên nhiên.
+ Sự thích hợp môi trường đất khi thay đổi kiểu sử dụng đất

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp Page16

b. Ý nghĩa của việc nâng cao hiệu quả trong việc sử dụng đất nông nghiệp
- Tạo điều kiện sử dụng đất đai ngày càng tốt hơn, lâu dài hơn, phục vụ cho
các mục tiêu phát triển nền kinh tế - xã hội
- Nâng cao thu nhập, tạo ra nhiều lợi ích cho người sử dụng đất
- Bảo đảm nguồn lực và động lực cho đầu tư bảo vệ, bồi dưỡ
ng và cải tạo đất

- Thực hiện phân bổ sử dụng đất hợp lý cho các mục tiêu phát triển kinh tế -
xã hội của đất nước.
1.2. Quan điểm sử dụng đất nông nghiệp bền vững
- Sử dụng đất là hệ thống các biện pháp nhằm điều hoà mối quan hệ giữa
người với đất đai. Mục tiêu của con người trong quá trình sử dụng đất là: S
ử dụng
đất đai một cách khoa học, hợp lý. Sử dụng đất đai là vấn đề phức tạp, chịu ảnh
hưởng của nhiều yếu tố quan trọng khác nhau, về thực chất đây là vấn đề kinh tế liên
quan đến toàn bộ nền kinh tế quốc dân. Mục tiêu đặt ra trong quá trình sử dụng đất là: Sử
dụng tối đa và có hiệu quả toàn bộ quỹ đất c
ủa Quốc gia, nhằm phục vụ phát triển nền
kinh tế quốc dân và phát triển xã hội, việc sử dụng đất dựa trên nguyên tắc là ưu tiên đất
đai cho sản xuất nông nghiệp.
Ngoài những tác động của những điều kiện tự nhiên như: Khí hậu, thuỷ văn,
thảm thực vật và quy luật sinh thái tự nhiên đất đai còn chịu ảnh hưởng của con
người, các quy luật kinh tế
xã hội và các yếu tố kỹ thuật. Đặc biệt là đối với ngành
nông nghiệp, điều kiện tự nhiên là quyết định chủ đạo đối với việc sử dụng đất đai,
còn phương hướng sử dụng đất đai được quyết định bởi yêu cầu xã hội và mục tiêu
kinh tế trong từng thời kỳ nhất định.
Với sự phát triển đột phá c
ủa khoa học kỹ thuật trong những thập kỷ gần đây,
nền văn minh hiện đại của nhân loại đã làm biến đổi sâu sắc cảnh quan môi trường.
Sự cạn kiệt của các nguồn năng lượng, sự bùng nổ của dân số càng làm sâu sắc
thêm sự mất cân đối giữa nhu cầu ngày càng cao của xã hội và khả năng có hạn của
các nguồn tài nguyên. Từ những năm 1980, Hiệ
p hội quốc tế các tổ chức bảo vệ
thiên nhiên và tài nguyên môi trường (IUCN), tổ chức FAO và chương trình môi
trường Liên hợp quốc (UNEP) đã khởi xướng chương trình toàn cầu về bảo vệ môi
trường nhằm mục tiêu duy trì các nguồn gen, bảo vệ sử dụng hợp lý và phát triển


Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp Page17

bền vững các nguồn tài nguyên thiên nhiên có thể tái tạo được. Thế giới đang trải
qua “thập kỷ nhận thức về môi trường” (1971 - 1981) và “thập kỷ hành động” (1981
- 1991). Bảo vệ môi trường trở thành chiến lược toàn cầu và chiến lược của mỗi
quốc gia (Đoàn Công Quỳ, 2001). Mục tiêu của con người trong quá trình sử dụng
đất là sử dụng khoa học và hợp lý (Nguyễn Viết Phổ, Trần An Phong và Dươ
ng
Văn Xanh, 1996). Trong thực tế do quá trình sử dụng lâu dài, nhận thức về sử dụng
đất còn hạn chế dẫn tới nhiều vùng đất đai đang bị thoái hóa, ảnh hưởng tới môi
trường sống của con người. Những diện tích đất đai thích hợp cho sản xuất nông
nghiệp ngày càng bị thu hẹp, do đó con người phải mở mang thêm diện tích đất canh tác
trên các vùng không thích hợp. Hậu quả đã gây ra quá trình thoái hóa rửa trôi và phá ho
ại
đất một cách nghiêm trọng.
Trước những năm 1970, trong nông nghiệp người ta nói đến nhiều giống
mới, năng suất cao, kỹ thuật cao. Nhưng sau năm 1970 một khái niệm mới đã xuất
hiện và ngày càng có tính thuyết phục, đó là khái niệm tính bền vững và tiếp theo là
nông nghiệp bền vững.
Nông nghiệp bền vững không có nghĩa là khước từ những kinh nghiệm
truyền thống mà là phối hợp, lồ
ng ghép những sáng kiến mới từ các nhà khoa học,
từ nông dân hoặc cả hai. Điều trở nên thông thường đối với những người nông dân,
bền vững là việc sử dụng những công nghệ và thiết bị mới vừa được phát kiến,
những mô hình canh tác tổng hợp để giảm giá thành đầu vào. Đó là những công
nghệ về chăn nuôi động vật, những kiến thức về sinh thái để quản lý sâu h
ại và
thiên địch (Cao Liêm và CTV, 1996).
Theo Lê Văn Khoa (1993), để phát triển nông nghiệp bền vững cũng phải

loại bỏ ý nghĩ đơn giản rằng, nông nghiệp, công nghiệp hóa sẽ đầu tư từ bên ngoài
vào. Phạm Chí Thành (1996) cho rằng có 3 điều kiện để tạo nông nghiệp bền vững
đó là công nghệ bảo tồn tài nguyên, những tổ chức từ bên ngoài và những tổ chức
về các nhóm địa phương. Tác giả cho rằng xu th
ế phát triển nông nghiệp bền vững
được các nước phát triển khởi xướng và hiện nay đã trở thành đối tượng mà nhiều
nước nghiên cứu theo hướng kế thừa, chắt lọc các tinh túy của nền nông nghiệp chứ
không chạy theo cái hiện đại để bác bỏ những cái thuộc về truyền thống. Trong

×