Tải bản đầy đủ (.pdf) (79 trang)

đánh giá viêc thực hiện bồi thường giải phóng mặt bằng dự án xây dựng khu công nghiệp bá thiện ii và dự án đường cao tốc nội bài – lào cai thuộc huyện bình xuyên, tỉnh vĩnh phúc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (10.37 MB, 79 trang )


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT
HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM



ĐINH THỊ THỊNH



ĐÁNH GIÁ VIÊC THỰC HIỆN BỒI THƯỜNG GIẢI PHÓNG
MẶT BẰNG DỰ ÁN XÂY DỰNG KHU CÔNG NGHIỆP
BÁ THIỆN II VÀ DỰ ÁN ĐƯỜNG CAO TỐC NỘI BÀI –
LÀO CAI THUỘC HUYỆN BÌNH XUYÊN, TỈNH VĨNH PHÚC




CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI
MÃ SỐ: 60.85.01.03


NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS. TRẦN VĂN CHÍNH




HÀ NỘI, NĂM 2015
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page i



LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan rằng, số liệu và kết quả nghiên cứu trong Luận văn này
là trung thực và chưa hề được sử dụng để bảo vệ một học vị nào.
Tôi xin cam đoan rằng, mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện Luận văn này
đã được cám ơn và các thông tin trích dẫn trong Luận văn đều đã được chỉ rõ
nguồn gốc./.
Tác giả luận văn


Đinh Thị Thịnh











Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page ii

LỜI CẢM ƠN

Trong quá trình thực hiện đề tài ngoài sự nỗ lực của bản thân, tôi đã nhận
được sự hướng dẫn nhiệt tình, chu đáo của các thầy cô giáo và sự giúp đỡ nhiệt tình,

những ý kiến đóng góp quý báu của nhiều cá nhân và tập thể để hoàn thành bản luận
văn này.
Tôi xin chân thành cảm ơn giáo viên hướng dẫn khoa học PGS.TS. Trần
Văn Chính và sự góp ý chân thành của các thầy giáo, cô giáo Khoa Quản lý đất
đai, Học viện nông nghiệp Việt Nam trong thời gian thực hiện luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn Ban dự án công trình giao thông thuộc Sở giao
thông vận tải tỉnh Vĩnh Phúc, Ban dự án khu công nghiệp Bá Thiện 2, phòng Tài
nguyên và Môi trường, phòng thống kê huyện Bình Xuyên; UBND các xã, thị trấn
đã tạo điều kiện và giúp đỡ tôi trong thời gian nghiên cứu thực hiện luận văn tại
địa phương.
Tôi xin cảm ơn tới gia đình, những người thân, cán bộ, đồng nghiệp và bạn bè
đã tạo điều kiện về mọi mặt cho tôi trong quá trình thực hiện đề tài này.
Một lần nữa tôi xin trân trọng cảm ơn!

Tác giả Luận văn



Đinh Thị Thịnh




Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page iii

MỤC LỤC
Trang
Lời cam đoan i
Lời cảm ơn ii

Mục lục iii
Danh mục viết tắt vi
Danh mục bảng vii
Danh mục hình viii
MỞ ĐẦU 1
Chương 1 TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU 3
1.1 Tổng quan về chính sách bồi thường, giải phóng mặt bằng khi Nhà nước
thu hồi đất 3
1.1.1 Khái niệm về thu hồi, bồi thường, hỗ trợ và tái định cư 3
1.1.2 Đặc điểm của công tác BTHTTĐC khi Nhà nước thu hồi đất 4
1.1.3 Một số yếu tố ảnh hưởng tới công tác bồi thường, hỗ trợ và tái
định cư khi Nhà nước thu hồi đất 4
1.2 Chính sách bồi thường, hỗ trợ giải phóng mặt bằng khi thu hồi đất ở một
số nước trên thế giới 8
1.2.1 Trung Quốc 8
1.2.2 Thái Lan 9
1.2.3 Hàn Quốc 10
1.2.4 Một số kinh nghiệm cho Việt Nam 11
1.3 Chính sách bồi thường, giải phóng mặt bằng khi Nhà nước thu hồi đất ở
Việt Nam qua các thời kỳ 12
1.3.1 Chính sách bồi thường hỗ trợ tái định cư khi Nhà nước thu hồi
đất ở Việt Nam qua các thời kỳ 12
1.3.2 Cơ sở pháp lý hiện hành về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi
Nhà nước thu hồi đất 16
1.4 Tình hình thực hiện chính sách bồi thường, hỗ trợ tái định cư khi nhà
nước thu hồi đất theo quy định của Luật Đất đai 2003 21
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page iv

1.4.1 Tình hình thực hiện chính sách bồi thường, hỗ trợ tái định cư khi

nhà nước thu hồi đất theo quy định của Luật Đất đai 2003 trên
phạm vi cả nước 21
1.4.2 Tình hình thực hiện chính sách bồi thường, hỗ trợ tái định cư khi
nhà nước thu hồi đất theo quy định của Luật Đất đai 2003 trên
địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc 23
Chương 2 NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 26
2.1 Đối tượng nghiên cứu 26
2.2 Nội dung nghiên cứu 26
2.2.1 Đánh giá đặc điểm điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của huyện
Bình Xuyên 26
2.2.2 Đánh giá thực trạng công tác bồi thường giải phóng mặt bằng tại
2 dự án nghiên cứu 26
2.2.3 Đánh giá ảnh hưởng của chính sách BTHTTĐC đối với người
dân bị thu hồi đất để xây dựng 2 dự án nghiên cứu 26
2.2.4. Đề xuất các giải pháp đẩy nhanh hơn việc thực hiện chính sách
GPMB tại huyện Bình Xuyên. 26
2.3 Phương pháp nghiên cứu 26
2.3.1 Phương pháp điều tra thu thập tài liệu, số liệu 26
2.3.2 Phương pháp điều tra, phỏng vấn trực tiếp 27
2.3.3 Phương pháp thống kê tổng hợp 27
2.3.4 Phương pháp phân tích và xử lý số liệu 27
Chương 3 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 28
3.1. Khái quát về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của huyện Bình Xuyên,
tỉnh Vĩnh Phúc 28
3.1.1 Khái quát về điều kiện tự nhiên, đặc điểm kinh tế - xã hội 28
3.1.2 Tình hình phát triển kinh tế - xã hội 34
3.1.3 Hiện trạng sử dụng đất huyện Bình Xuyên 36
3.2 Đánh giá thực trạng công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng ở 2 dự án
trên địa bàn huyện Bình Xuyên 39
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page v

3.2.1 Khái quát về 2 Dự án nghiên cứu 39
3.2.2 Xác định đối tượng được bồi thường , hỗ trợ trong quá trình giải
phóng mặt bằng tại 2 dự án nghiên cứu 41
3.2.3 Bồi thường về đất 46
3.2.4 Bồi thường về tài sản trên đất 49
3.2.5 Thực hiện chính sách TĐC 52
3.3 Đánh giá ảnh hưởng của chính sách BTHTTĐC đối với người dân bị thu hồi
đất để xây dựng 2 dự án nghiên cứu
3.3.1 Mục đích sử dụng tiền bồi thường, hỗ trợ của người dân bị thu
hồi đất 57
3.3.2 Ảnh hưởng của việc thu hồi đất đến việc làm của người dân bị
thu hồi đất 57
3.4 Đề xuất một số giải pháp cho công tác giải phóng mặt bằng tại 2 dự án 60
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 63
1 Kết luận 63
2 Kiến nghị 64
TÀI LIỆU THAM KHẢO 65


Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page vi

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

Chữ viết tắt

Nội dung


BTHT&TĐC Bồi thường, hỗ trợ và tái định cư
GCNQSD Giấy chứng nhận quyền sử dụng
GTSX Giá trị sản xuất
GPMB Giải phóng mặt bằng
HĐND Hội đồng nhân dân
KT-XH Kinh tế xã hội
QHSDD Quy hoạch sử dụng đất
QHKHSDD Quy hoạch kế hoạch sử dụng đất
TĐC Tái định cư
UBND Uỷ ban nhân dân
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page vii

DANH MỤC BẢNG

STT Tên bảng Trang


3.1 Tổng hợp diễn biến một số yếu tố khí hậu huyện Bình Xuyên từ
năm 2005-2014 30
3.2 Diện tích, đặc tính các loại đất ở huyện Bình Xuyên 32
3.3 Tài nguyên rừng của huyện Bình Xuyên 34
3.4 Tăng trưởng kinh tế trên địa bàn huyện 34
3.5 Cơ cấu kinh tế huyện Bình Xuyên 35
3.6 Dân số và lao động huyện Bình Xuyên giai đoạn 2005-2014 36
3.7 Tổng hợp kết quả xác định đối tượng được bồi thường và không
được bồi thường của 2 dự án 43
3.8 Ý kiến của người bị thu hồi đất về việc xác định đối tượng được bồi
thường và không được bồi thường 45
3.9 Bảng tổng hợp giá trị bồi thường về đất của 2 dự án 47

3.10 Ý kiến của người dân về việc bồi thường về đất tại 2 dự án 48
3.11 Bảng tổng hợp giá trị bồi thường về nhà và tài sản khác của 2 Dự án 50
3.12 Ý kiến của người dân về việc bồi thường về nhà và tài sản khác trên
đất của 2 dự án 51
3.13 Ý kiến của người có đất bị thu hồi được TĐC ở khu TĐC A5 và
khu TĐC B1 52
3.14 Giá trị các chính sách hỗ trợ TĐC của 2 dự án nghiên cứu 55
3.15 Ý kiến của người dân về các chính sách hỗ trợ TĐC của 2 dự án 56
3.16 Mục đích sử dụng tiền BTHT của người dân bị thu hồi đất 57
3.17 Tình hình việc làm và hỗ trợ việc làm sau khi thu hồi đất 58
3.18 Tình hình an ninh trật tự xã hội sau thu hồi đất 59
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page viii

DANH MỤC HÌNH

STT Tên hình Trang

3.1 Cơ cấu các loại đất huyện Bình Xuyên năm 2014 37
3.2 Sơ đồ mô phỏng Khu công nghiệp Bá Thiện II 39
3.3 Sơ đồ vị trí vùng dự án 40
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 1

MỞ ĐẦU

1 Tính cấp thiết của đề tài
Nước ta đang trong tiến trình đổi mới, chủ động hội nhập kinh tế với khu
vực và thế giới trong điều kiện toàn cầu hoá đang diễn ra mạnh mẽ. Trước bối
cảnh lịch sử mới, chúng ta có những thời cơ mới song cũng phải đối mặt với

những thách thức hết sức to lớn, đặc biệt là vấn đề giải phóng mặt bằng (GPMB).
Việc thu hồi đất phục vụ phát triển kinh tế đất nước trong thời gian ngắn tăng cao
ảnh hưởng trực tiếp đến một bộ phận không nhỏ dân cư nông thôn cả về đời sống
và việc làm là một thực tế khách quan. Tình trạng thiếu việc làm cho người lao
động hiện nay đang diễn ra hết sức bức thiết, đặc biệt là đối với lao động nông
thôn, lao động phải chuyển đổi nghề nghiệp do quá trình đô thị hoá và bị thu hồi
đất để xây dựng các khu công nghiệp, khu đô thị, Đây cũng là thách thức lớn
đối với chiến lược phát triển nông nghiệp, nông thôn nói riêng, đối với phát triển
đất nước núi chung.
Thực tế hiện nay cho thấy, công tác thu hồi đất của công dân để phục vụ
phát triển các dự án đầu tư trong nước, nước ngoài và việc bồi thường cho những
người bị thu hồi đất là vấn đề hết sức nhạy cảm, đòi hỏi phải giải quyết công
bằng, dứt điểm. Giải quyết không tốt, không thoả đáng quyền lợi của người dân
có đất bị thu hồi và những người bị ảnh hưởng khi thu hồi đất để dẫn đến bùng
phát khiếu kiện, đặc biệt là những khiếu kiện tập thể đông người, sẽ trở thành vấn
đề xã hội phức tạp, ảnh hưởng nghiêm trọng đến tình hình an ninh trật tự, mất ổn
định xã hội và phần nào ảnh hưởng đến lòng tin của người dân đối với các chính
sách của nhà nước. Nếu việc thu hồi đất bị lạm dụng, quỹ đất nông nghiệp bị
giảm dần, về lâu dài có thể ảnh hưởng tới an ninh lương thực quốc gia.
Vĩnh Phúc là một tỉnh nằm trong vùng kinh tế trọng điểm phía Bắc, nhiệm vụ
phát triển kinh tế xã hội luôn gắn với chiến lược phát triển của vùng và cả nước.
Thực hiện chủ trương chính sách của tỉnh về hợp tác đầu tư, Bình Xuyên với lợi
thế là một huyện có hệ thống giao thông phát triển, có các tuyến đường quốc lộ
2C, đường cao tốc Nội Bài – Lào Cai, chạy qua địa bàn đã thu hút nhiều dự án
đầu tư của các doanh nghiệp trong và ngoài nước như: khu công nghiệp Bình
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 2

Xuyên; khu công nghiệp Bá Thiện, khu công nghiệp Sơn Lôi; Tuy nhiên, trong
công tác GPMB vẫn còn tồn tại nhiều vấn đề khiến người dân chưa đồng tình với

chính sách của nhà nước. Chính vì vậy việc tìm hiểu, đánh giá công tác bồi
thường GPMB là một vấn đề cần thiết để tìm ra các yếu khuyết, cũng như cái bất
cập trong việc thực hiện chính sách Nhà nước. Chính vì vậy tôi chọn đề tài:

Đánh giá viêc thực hiện bồi thường giải phóng mặt bằng dự án xây
dựng khu công nghiệp Bá Thiện II và dự án đường cao tốc Nội Bài –
Lào Cai thuộc huyện Bình Xuyên, tỉnh Vĩnh Phúc
”.
2 Mục đích, yêu cầu
2.1 Mục đích
- Đánh giá việc thực hiện chính sách bồi thường giải phóng mặt bằng tại 2
dự án nghiên cứu.
- Đề xuất giải pháp đẩy nhanh công tác bồi thường giải phóng mặt bằng
trên địa bàn huyện Bình Xuyên.
2.2 Yêu cầu
- Xác định đúng các yếu tố và mức độ ảnh hưởng tiêu cực đến quá trình
thực hiện chính sách GPMB.
- Các giải pháp phải thực tiễn với điều kiện ở huyện Bình Xuyên tỉnh
Vĩnh Phúc.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 3

Chương 1 TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU

1.1 Tổng quan về chính sách bồi thường, giải phóng mặt bằng khi Nhà nước
thu hồi đất
1.1.1 Khái niệm về thu hồi, bồi thường, hỗ trợ và tái định cư
* Thu hồi đất :“Thu hồi đất là việc Nhà nước ra quyết định hành chính để
thu lại quyền sử dụng đất hoặc thu lại đất đã giao cho tổ chức, Uỷ ban nhân dân
xã, phường, thị trấn quản lý theo quy định của Luật này” (Luật Đất đai 2003,

Điều 4, khoản 5).
* Bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất
- Bồi thường là bồi thường bằng tiền những thiệt hại về vật chất và tinh thần
mà mình phải chịu trách nhiệm. Bồi thường thiệt hại do vi phạm hợp đồng, Bồi
thường cho gia đình người bị nạn, Bồi thường danh dự, (Viện Ngôn ngữ học, 2002).
- Bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất: “Bồi thường khi Nhà nước thu hồi
đất là việc Nhà nước trả lại giá trị quyền sử dụng đất đối với diện tích đất bị thu
hồi cho người bị thu hồi đất” (Luật Đất đai 2003, Điều 4, khoản 6).
* Hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất
- Hỗ trợ là giúp đỡ lẫn nhau, giúp thêm vào, Hỗ trợ cho đồng đội. (Viện
Ngôn ngữ học, 2002)
- Hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất “Hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất là
việc Nhà nước giúp đỡ người bị thu hồi đất thông qua đào tạo nghề mới, bố trí
việc làm mới, cấp kinh phí để di dời đến địa điểm mới (Luật Đất đai 2003, Điều
4, khoản 7).
* Tái định cư:
- Tái, yếu tố ghép trước để cấu tạo động từ, có nghĩa “lại, trở lại lần
nữa”; Tái diễn, tái phát, tái sinh (Viện Ngôn ngữ học, 2002).
- Định cư là sống cố định ở một địa phương, phân biệt với du cư; Định
canh, định cư (Viện Ngôn ngữ học, 2002).
Theo đó tái định cư được hiểu là: Định cư lại; cụ thể hơn: Tái định cư là
việc di chuyển đến một nơi khác với nơi ở trước đây để sinh sống và làm ăn. Tái định
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 4

cư bắt buộc đó là sự di chuyển không thể tránh khỏi khi Nhà nước thu hồi hoặc trưng
thu đất đai để thực hiện các dự án phát triển.
1.1.2 Đặc điểm của công tác BTHTTĐC khi Nhà nước thu hồi đất
Theo TS Phạm Sỹ Liêm, (2009): Tất cả các quốc gia trong quá trình phát
triển đều có nhu cầu sử dụng đất đai để xây đựng công trình hạ tầng, công trình

phúc lợi xã hội, thực hiện các quy hoạch chi tiết v.v để phục vụ lợi ích công
cộng. Do có tính chất đặc thù nên việc cung ứng đất đai cho nhu cầu này không
thể dựa vào cơ chế thị trường mà phải thông qua biện pháp mang tính bắt buộc,
gọi là trưng thu, trưng dụng có bồi thường (Trung Quốc, Đài Loan ), truất hữu
(Pháp ) hoặc thu hồi đất (Việt Nam).
Các đặc điểm cơ bản của chính sách thu hồi đất hiện hành (ở Việt Nam)
a/ Mục đích thu hồi: bao gồm cả mục đích phát triển kinh tế (Trung Quốc
có thể chế đất đai tương tự như nước ta nhưng Luật cũng chỉ cho phép trưng thu
vì lợi ích công cộng).
b/ Thủ tục thu hồi đất: thủ tục hành chính đơn thuần; cấp thực hiện chủ
yếu là cấp huyện; cấp xã tham gia công tác trả tiền bồi thường.
c/ Phương thức bồi thường: bằng tiền, hỗ trợ bổ sung, tái định cư.
d/ Giá bồi thường đất: bằng giá các loại đất cụ thể tại thời điểm có quyết
định thu hồi, do UBND cấp tỉnh ban hành trong giới hạn chênh lệch không quá
20% so với khung giá đất do Chính phủ quy định.
e/ Cơ quan xử lý khiếu nại, tố cáo: UBND cấp huyện và cấp tỉnh.
1.1.3 Một số yếu tố ảnh hưởng tới công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư
khi Nhà nước thu hồi đất
1.1.3.1. Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
a) Vai trò của QHSDĐ
Đất đai nằm trong nhóm tài nguyên hạn chế của Việt Nam, nhưng lại là
điều kiện không thể thiếu được trong mọi quá trình phát triển. QHKHSDĐ được
xem là một giải pháp Nhà nước áp dụng để định hướng việc sử dụng hợp lý, hiệu
quả quỹ đất nhằm phát triển KT-XH.
Theo Tôn Gia Huyên (2009): QHKHSDĐ không chỉ là công cụ “tạo cung”
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 5

cho thị trường mà còn là phương tiện quan trọng nhất để thực hiện các mục tiêu
chính trị, xã hội, công bằng, dân chủ, văn minh trong bồi thường có tổ chức tái

định cư và cũng là công việc mà hoạt động quản lý Nhà nước có ảnh hưởng
nhiều nhất, hiệu quả nhất, đúng chức năng nhất
Thông qua việc lập, xét duyệt, điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất để tổ
chức việc thu hồi đất, tổ chức tái định cư trở thành sự nghiệp của cộng đồng mà
Nhà nước đóng vai trò tổ chức chỉ đạo, nhà đầu tư chịu trách nhiệm thực hiện.
Bất kỳ một phương án bồi thường, tổ chức tái định cư nào cũng phải dựa trên
một quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đạt được các yêu cầu sau đây:
Là phương án có hiệu quả kinh tế - xã hội cao nhất.
Đã được hoàn thiện sau khi có ý kiến đóng góp của tổ chức, cá nhân có
liên quan một cách thực chất.
Đã được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền phê duyệt và công khai hóa
theo đúng trình tự của pháp luật.
b) Tác động của QHKHSDĐ tới chính sách bồi thường đất đai
- QHKHSDĐ là một trong những căn cứ quan trọng nhất để thực hiện việc
giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất, mà theo quy định của Luật
đất đai, việc giao đất, cho thuê đất chỉ được thực hiện khi có quyết định thu hồi
đất của người đang sử dụng.
- QHKHSDĐ là một trong những yếu tố ảnh hưởng tới giá chuyển nhượng
quyền sử dụng đất; từ đó tác động tới giá đất tính bồi thường.
1.1.3.2. Công tác đăng ký đất đai và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
Đăng ký đất đai là một thành phần cơ bản quan trọng nhất của hệ thống
quản lý đất đai, đó là quá trình xác lập hồ sơ về quyền sở hữu đất đai, bất động
sản, sự đảm bảo và những thông tin về quyền sở hữu đất. Theo quy định của các
nước, đất đai là một trong các tài sản phải đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng.
Ở nước ta, theo quy định của Luật đất đai, người sử dụng đất phải đăng ký quyền
sử dụng đất với cơ quan nhà nước có thẩm quyền (cụ thể là Văn phòng đăng ký
quyền sử dụng đất) và được cấp GCNQSDĐ. Chức năng của đăng ký đất đai là
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 6


cung cấp những căn cứ chuẩn xác và an toàn cho việc thu hồi, chấp thuận và từ
chối các quyền về đất.
Trong công tac bồi thường, GPMB, GCNQSDĐ là chứng thư pháp lý
khẳng định quyền sử dụng đất của các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân đối với
những thửa đất cụ thể, làm căn cứ cho việc thực hiện các quyền của người sử
dụng đất và giải quyết các tranh chấp liên quan tới quyền sử dụng đất.
Trong công tác BTGPMB, GCNQSDĐ là căn cứ để xác định đối tượng
được bồi thường, loại đất, diện tích đất tính bồi thường. Làm tốt công tác đăng ký
đất đai, cấp GCNQSDĐ thì công tác BTGPMB sẽ thuận lợi, tiến độ giải phóng
mặt bằng nhanh hơn.
1.1.3.3 Giá đất, định giá đất
a) Giá đất: Được sản sinh ra trên cơ sở các giao dịch về quyền sở hữu hoặc
quyền sử dụng, tuân thủ quy luật cung cầu nhưng do những đặc điểm của hàng
hoá đất đai tác động làm cho biến động của giá đất mang tính đặc thù; vì vậy căn
cứ vào chính sách kinh tế quốc gia và tình hình thị trường đất đai của từng thời
kỳ nhất định, Chính phủ đã xây dựng một chế độ quản lý giá đất tương ứng, đảm
bảo quyền lợi hợp pháp của Nhà nước và các bên giao dịch, duy trì sự phát triển
lành mạnh của thị trường đất đai và bất động sản.
b) Định giá đất: Là cơ sở của quản lý giá đất, tiêu chuẩn giá đất được định
ra một cách khoa học là yêu cầu của việc sử dụng hợp lý đất đai, quản lý đất đai
và giá đất ở cả tầm vĩ mô và vi mô. Định giá đất cung cấp tiêu chuẩn thị trường
cho việc hoạch định chính sách quản lý giá đất, đồng thời các tài liệu thị trường về
tiêu chuẩn, quy phạm quản lý giá đất thúc đẩy hệ thống hoá phương pháp định giá
và nâng cao độ chính xác của công tác định giá. Có sự quan hệ rất mật thiết giữa
việc định giá đất với việc quản lý đất đai và quản lý thị trường bất động sản. Quản
lý tốt giá đất sẽ mang đến những tác động tích cực sau đây: đề phòng được giá cả
đất đai tăng đột biến; đề phòng được nạn đầu cơ đất đai; thúc đẩy sử dụng đất hợp
lý; quy phạm hoá được hành vi giao dịch của hai bên, góp phần xây dựng một thị
trường đất đai có quy phạm, định giá đất được khách quan và chính xác; ngăn chặn
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 7

được thất thoát thu lợi của đất đai quốc hữu (Tôn Gia Huyên và Nguyễn Đình
Bồng, 2007).
c) Tác động của giá đất tới chính sách bồi thường đất đai
Vướng mắc chủ yếu trong bồi thường đối với đất nông nghiệp là giá đất.
Giá đất nông nghiệp là thấp hơn rất nhiều so với ngay đất đó sau khi đã chuyển
đổi mục đích sử dụng, sự chênh lệch này càng lớn khi thu hồi đất nông nghiệp để
xây dựng nhà ở hay khu dịch vụ thương mại, nếu không được xử lý thỏa đáng
trong bồi thường thì người nông dân bị thu hồi đất luôn cảm thấy mình bị thiệt
thòi. Trên thực tế do còn ít giao dịch, nên khi định giá đất nông nghiệp khó sử
dụng phương pháp so sánh thị trường mà phải dùng đến phương pháp giá thành
hay thu nhập trong khi các tiêu chuẩn về định mức sản xuất chưa thống nhất nên
giá đất nông nghiệp mỗi nơi mỗi khác dẫn đến tình trạng có những thửa đất liền
kề nhau nhưng giá cả khác nhau, mức bồi thường khác nhau một cách phi lý!
Ngoài ra, việc thực hiện các phương án bồi thường thường phải kéo dài nhiều
năm, trong thời gian đó giá cả biến động làm cho “tiền hậu trở thành bất nhất”,
nếu không được xử lý kịp thời thì sẽ là nguồn gốc gây khiếu kiện liên miên
(Tôn Gia Huyên, 2009).
1.1.3.4 Thị trường bất động sản
Thị trường bất động sản tác động vào công tác bồi thường GPMB trên một
số nội dung chủ yếu sau:
- Thị trường bất động sản là nơi giải quyết quan hệ về cung - cầu bất động
sản trong một thời gian và không gian nhất định. Việc hình thành và phát triển thị
trường bất động sản góp phần giảm thiểu việc thu hồi đất để thực hiện các dự án đầu
tư (do người đầu tư có thể đáp ứng nhu cầu về đất đai thông qua các giao dịch trên
thị trường); đồng thời, người bị thu hồi đất có thể tự mua hoặc thuê đất đai, nhà cửa
mà không nhất thiết phải thông qua Nhà nước thực hiện chính sách bồi thường, hỗ
trợ và TĐC.
- Giá cả bất động sản được hình thành trên thị trường và nó sẽ tác động tới

giá đất tính bồi thường, hỗ trợ (Bộ Tài nguyên và Môi trường, 2005).
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 8

1.2 Chính sách bồi thường, hỗ trợ giải phóng mặt bằng khi thu hồi đất ở một số
nước trên thế giới
1.2.1 Trung Quốc
Theo Ban vật giá Chính phủ (2000), về pháp luật đất đai, Trung Quốc có
nhiều nét tương đồng với pháp luật Việt Nam. Tuy nhiên nhìn tổng thể, việc chấp
hành pháp luật của người Trung Quốc rất cao. Việc sử dụng đất tại Trung Quốc thực
sự tiết kiệm, Nhà nước Trung Quốc hoàn toàn cấm việc mua bán chuyển nhượng đất
đai. Do vậy, thị trường đất đai gần như không tồn tại mà chỉ có thị trường nhà ở.
Về bồi thường thiệt hại về đất đai, do đất đai thuộc sở hữu Nhà nước nên
không có chính sách bồi thường thiệt hại khi Nhà nước thu hồi đất, kể cả đất nông
nghiệp, tuỳ trường hợp cụ thể, Nhà nước sẽ cấp đất mới cho các chủ sử dụng bị thu
hồi đất.
Về phương thức bồi thường thiệt hại, Nhà nước thông báo cho người sử dụng
đất biết trước việc họ sẽ bị thu hồi đất trong thời hạn một năm. Người dân có quyền
lựa chọn các hình thức bồi thường thiệt hại bằng tiền hoặc bằng nhà tại khu ở mới.
Tại thủ đô Bắc Kinh và Thành phố Thượng Hải, người dân thường lựa chọn bồi
thường thiệt hại bằng tiền và tự tìm chỗ ở mới phù hợp với công việc nơi làm việc
của mình.
Về giá bồi thường thiệt hại, tiêu chuẩn là giá thị trường. Mức giá này cũng
được Nhà nước quy định cho từng khu vực và chất lượng nhà, đồng thời được điều
chỉnh rất linh hoạt cho phù hợp với thực tế, vừa được coi là Nhà nước tác động điều
chỉnh tại chính thị trường đó. Đối với đất nông nghiệp, việc bồi thường thiệt hại theo
tính chất của đất và loại đất (tốt, xấu).
Về tái định cư, các khu tái định cư và các khu nhà ở được xây dựng đồng bộ
và kịp thời, thường xuyên đáp ứng nhu cầu nhiều loại căn hộ với các nhu cầu sử
dụng khác nhau. Các chủ sử dụng phải di chuyển đều được chính quyền chú ý điều

kiện về việc làm, đối với các đối tượng chính sách xã hội được Nhà nước có chính
sách xã hội riêng.
Khi di dời thực hiện nguyên tắc chỗ ở mới tốt hơn chỗ ở cũ. Khu tái định cư
được quy hoạch tổng thể (nhà ở, trường học, chợ), cân đối được giao thông động và
tĩnh. Trong quá trình bồi thường, GPMB phải lập các biện pháp xử lý đối với việc
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 9

sắp xếp bồi thường khi không đạt được thống nhất. Khi không đạt được thống nhất
sẽ xử lý theo phương thức trước tiên là dựa theo trọng tài, sau theo khiếu tố.
Tiêu chuẩn sắp xếp bồi thường di dời nhà cửa hiện nay của Thành phố
Thượng Hải được thực hiện theo 3 loại:
- Loại 1: Lấy theo giá thị trường của nhà đất đối với nhà bị tháo dời cộng thêm
với “Giá tăng thêm nhân với diện tích xây dựng của ngôi nhà bị tháo dỡ”.
- Loại 2: Đổi nhà theo tiêu chuẩn giá trị, bố trí nhà lấy theo giá thị trường,
giá tương đương với giá nhà bị tháo dỡ, di dời.
- Loại 3: Bố trí nhà theo tiêu chuẩn diện tích, đây là tiêu chuẩn mà
chính quyền quận, huyện nơi có di dời lập ra đối với những người có khó khăn
về nhà ở. Người bị di dời có thể chọn hình thức bố trí nhà ở cho phù hợp.
Dựa vào khu vực bố trí nhà ở để tăng diện tích, dựa theo phân cấp từng vùng
trong thành phố. Càng ra ngoại vi càng được hệ số tăng thêm, mức tăng thêm
có thể là 70%, 80% hay 100%.
1.2.2 Thái Lan
Theo Ban vật giá Chính phủ (2000), Nhà nước Thái Lan chưa có chính
sách bồi thường TĐC quốc gia, nhưng tại Hiến Pháp năm 1982 quy định việc trưng
dụng đất cho các mục đích xây dựng cơ sở hạ tầng, quốc phòng, phát triển nguồn tài
nguyên cho đất nước, phát triển đô thị, cải tạo đất đai và các mục đích công cộng
khác phải theo thời giá thị trường cho những người hợp pháp về tất cả các thiệt hại
do việc trưng dụng gây ra và quy định việc bồi thường phải khách quan cho người
chủ mảnh đất và người có quyền thừa kế tài sản đó. Dựa trên các qui định này, các

ngành có qui định chi tiết cho việc thực hiện trưng dụng đất của ngành mình.
Năm 1987 Thái Lan ban hành Luật về trưng dụng bất động sản áp dụng
cho việc trưng dụng đất sử dụng vào các mục đích xây dụng tiện ích công cộng,
quốc phòng, phát triển nguồn tài nguyên hoặc các lợi ích khác cho đất nước, phát
triển đô thị, nông nghiệp, công nghiệp, cải tạo đất đai vào các mục đích công
cộng. Luật qui định những nguyên tắc về trưng dụng đất, nguyên tắc tính giá trị
bồi thường các loại tài sản bị thiệt hại. Căn cứ vào đó, từng ngành đưa ra các qui
định cụ thể về trình tự tiến hành bồi thường TĐC, nguyên tắc cụ thể xác định giá
trị bồi thường, các bước lập và phê duyệt dự án bồi thường, thủ tục thành lập các
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 10

cơ quan, uỷ ban tính toán bồi thường TĐC, trình tự đàm phán, nhận tiền bồi
thường, quyền khiếu nại, quyền khởi kiện đưa ra toà án. Ví dụ: Trong ngành điện
năng thì cơ quan điện lực Thái Lan là nơi có nhiều dự án bồi thường TĐC lớn
nhất nước, họ đã xây dựng chính sách riêng với mục tiêu: “ Đảm bảo cho những
người bị ảnh hưởng một mức sống tốt hơn” thông qua việc cung cấp cơ sở hạ
tầng có chất lượng và đạt mức tối đa nhu cầu, đảm bảo cho những người bị ảnh
hưởng có thu nhập cao hơn và được tham gia nhiều hơn vào quá trình phát triển
xã hội, vì vậy thực tế đã tỏ ra hiệu quả khi cần thu hồi đất trong nhiều dự án.
1.2.3 Hàn Quốc
Theo tác giả Ánh Tuyết (2000), Luật Đất đai của Hàn Quốc được xác lập
trên cơ sở Luật quy hoạch đô thị cho từng đô thị và Luật Quản lý sử dụng quốc thổ
bao gồm tất cả các đô thị, Nhà nước chỉ định năm khu vực sử dụng để cân bằng sự
phát triển đồng bộ.
Luật BT GPMB của Hàn Quốc được chia ra thành hai thể chế. Một là “đặc lệ”
liên quan đến BT GPMB cho đất công cộng đã đạt được theo thủ tục thương lượng của
pháp luật. Hai là luật “sung công đất” theo thủ tục quy định cưỡng chế của công pháp.
Dưới hai thể chế luật và trong quá trình thực hiện, luật “đặc lệ” thương lượng
không đạt được thỏa thuận thì luật “sung công đất” được thực hiện bằng cách cưỡng

chế, nhưng nếu cứ như vậy thì phải lặp đi lặp lại quá trình này và đôi khi trùng lặp
cho nên thời gian có thể bị kéo dài hoặc chi phí cho bồi thường sẽ tăng lên. Do đó,
cho đến nay đã có nhiều thảo luận thống nhất hai thể chế này thành một.
Thực hiện BT theo luật mới của Hàn Quốc thì sẽ thực hiện theo ba giai đoạn:
Thứ nhất: Tiền bồi thường đất đai được giám định viên công cộng đánh
giá trên tiêu chuẩn giá quy định. Giá quy định không dựa vào lợi nhuận khai thác
do đó có thể đảm bảo sự khách quan trong việc bồi thường.
Thứ hai: Pháp luật có quy định không gây thiệt hại nhiều cho người có
quyền sở hữu đất trong quá trình thương lượng chấp thuận thu hồi đất. Quy trình
chấp thuận theo thứ tự là công nhận mục đích, lập biên bản tài sản và đất đai,
thương lượng, chấp nhận thu hồi.
Thứ ba: Biện pháp di dời là một đặc điểm quan trọng. Nhà nước hỗ trợ
tích cực về mặt chính sách đảm bảo sự sinh hoạt của con người, cung cấp đất đai
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 11

cho những người bị mất nơi cư trú. Đây là công việc có hiệu quả lôi cuốn người
dân tự nguyện di dời và liên quan rất nhiều tới việc GPMB.
Đối với các đối tác kinh doanh để kiếm sống nhưng không có pháp nhân,
các đối tác kinh doanh nông nghiệp thì ngoài biện pháp di dời còn ưu tiên cung
cấp cho họ các cửa hàng hoặc khu kinh doanh.
Chế độ và Luật GPMB: theo Luật sung công đất đai thì nếu như đã trả
tiền bồi thường xong nhưng không chịu di dời thì được xem như gây hại cho lợi
ích công cộng do đó phải thi hành cưỡng chế giải tỏa, thực hiện quyền thi hành
theo luật thực hiện thi hành hành chính và theo thủ tục pháp lệnh cảnh cáo.
Thực chất biện pháp GPMB thường bị người dân hoặc các người ở thuê phản
đối và chống trả quyết liệt gây ảnh hưởng xấu đến xã hội cho nên tốt nhất là
phải có sự nghiên cứu tìm ra biện pháp cho dân tự nguyện di dời là hay hơn cả.
1.2.4 Một số kinh nghiệm cho Việt Nam
- Khi có kế hoạch thu hồi đất cần thông báo cho các đối tượng bị thu hồi

biết trước trong thời gian sớm hơn để họ có kế hoạch ổn định đời sống về tinh
thần cũng như vật chất.
- Xây dựng hành lang pháp lý cũng như tuyên truyền vận động và nêu cao
tính tiền phong gương mẫu trong việc Nhà nước trưng dụng đất đai, người có quyền
sử dụng đất tự nguyện thực hiện việc hiến, tặng cho Nhà nước đất đai để xây dựng
các công trình công cộng mang lại lợi ích cộng đồng.
- Tất cả mọi vấn đề về kinh tế, xã hội phát sinh từ việc thu hồi đất gây ra đều
phải quan tâm. Cần tránh hoặc giảm thiểu việc phải bố trí tái định cư hoặc thiệt hại
về đất, công trình bằng cách khai thác mọi phương án khả thi khác.
- Cần tập trung nhiều hơn đến vấn đề tái định cư để đảm bảo đời sống
người bị thu hồi đất có đời sống tốt hơn trước khi bị thu hồi. Tạo môi trường sản
xuất cũng như duy trì, đảm bảo tốt nhất về văn hoá, xã hội và môi trường sống
cho người bị thu hồi đất phải di chuyển đến cộng đồng dân cư mới.
- Thực hiện bồi thường, hỗ trợ về đất, tài sản tương đương với giá thị trường.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 12

1.3 Chính sách bồi thường, giải phóng mặt bằng khi Nhà nước thu hồi
đất ở Việt Nam qua các thời kỳ
1.3.1 Chính sách bồi thường hỗ trợ tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất
ở Việt Nam qua các thời kỳ
1.3.1.1. Giai đoạn 1955-1975
a. Các văn bản pháp quy về bồi thường khi Nhà nước trưng dụng đất
1. Nghị định số 151-TTg Ngày 14/4/1959 của Thủ tướng Chính phủ, quy
định về thể lệ tạm thời trưng dụng ruộng đất
2. Thông tư số 1424/TT Liên Bộ UBKHNN và Bộ Nội vụ hướng dẫn
thực hiện Nghị định số 151-TTg của Chính phủ quy định thể lệ tạm thời về trưng
dụng ruộng đất.
3. Nghị định số 1792/TTg ngày 11-01-1970 của Thủ tướng Chính phủ quy
định một số điểm tạm thời “Về bồi thường nhà cửa, đất đai, cây lưu niên, các hoa mầu

cho nhân dân ở những vùng xây dựng kinh tế, mở rộng thành phố”.
b. Nhận xét về chính sách bồi thường khi Nhà nước trưng dụng đất
Giai đoạn này, trong điều kiện chiến tranh, thực hiện 2 nhiệm vụ chiến
lược: xây dựng chủ nghĩa xã hội ở miền Bắc và kháng chiến chống Mỹ, giải
phóng miền Nam; với cơ chế quản lý theo kế hoạch tập trung, kinh tế chưa phát
triển, việc thu hồi đất diễn ra thưa thớt và đơn giản, lợi ích công cộng, lợi ích
Nhà nước được đặt vào vị trí cao nhất để phục tùng, việc bồi thường, hỗ trợ
tiến hành một cách giản đơn và chủ yếu là do tập thể (hợp tác xã) thực hiện.
1.3.1.2 Giai đoạn 1976-1985
a. Các văn bản pháp quy về bồi thường khi Nhà nước trưng dụng đất
Hiến pháp 1980 quy định đất đai thuộc sở hữu toàn dân, do Nhà nước
thống nhất quản lý theo quy hoạch và pháp luật
Không có văn bản pháp quy bồi thường về đất, việc bồi thường những tài
sản có trên đất hoặc những thiệt hại do việc thu hồi đất gây lên được thực hiện
theo các chính sách hiện hành lúc đó.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 13

b. Nhận xét về chính sách bồi thường khi Nhà nước trưng dụng đất
Cũng như giai đoạn trước 1975, giai đoạn này, sau khi hòa bình, thống
nhất đất nước, cả nước đi lên chủ nghĩa xã hội, với cơ chế quản lý theo kế hoạch
tập trung, kinh tế chưa phát triển, việc thu hồi đất thực hiện theo các chính sách
đã ban hành trước 1975 còn hiệu lực.
1.3.1.3 Giai đoạn 1986-1992
a. Các văn bản pháp quy về việc bồi thường thiệt hại đất nông nghiệp, đất
có rừng khi bị chuyển mục đích sử dụng vào mục đích khác
Luật Đất đai năm 1987 là một trong những sắc luật đầu tiên được ban
hành mở đầu của thời kỳ đổi mới. Các quy định về bồi thường thiệt hại về đất
nông nghiệp, đất có rừng dựa trên những điều quy định tại Hiến pháp 1980, vấn
đề bồi thường thiệt hại về đất ở Việt Nam ngày càng được chú trọng và xử lý

đồng bộ, phù hợp với tình hình mới.
Quyết định số 186/HĐBT Ngày 31/5/1990 Hội đồng Bộ trưởng về việc
bồi thường thiệt hại đất nông nghiệp, đất có rừng khi bị chuyển mục đích sử
dụng vào mục đích khác. Theo quyết định này: căn cứ để tính bồi thường thiệt
hại về đất nông nghiệp và đất có rừng theo quyết định này là diện tích, chất
lượng và vị trí đất.
b. Nhận xét về chính sách bồi thường thiệt hại đất nông nghiệp, đất có
rừng khi bị chuyển mục đích sử dụng vào mục đích khác.
Giai đoạn 1986-1992 là giai đoạn đầu của thời kỳ đổi mới, nền kinh tế
chuyển từ cơ chế quản lý kế hoạch hóa tập trung sang cơ chế kinh tế hàng hóa
nhiều thành phần có sự quản lý của Nhà nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa,
nhu cầu của phát triển đòi hỏi phải được cung cấp một lượng lớn đất đai cho việc
xây dựng cơ sở hạ tầng kỹ thuật, phát triển công nghiệp, mở rộng đô thị… chính
sách bồi thường thu hồi đất chủ yếu được áp dụng là bồi thường thiệt hại đất
nông nghiệp, đất có rừng khi bị chuyển mục đích sử dụng vào mục đích khác
theo Quyết định số 186/HĐBT Ngày 31/5/1990 Hội đồng Bộ trưởng (Nguyễn
Đình Bồng, Tôn Gia Huyên, Phạm Minh Hạnh, 2010).
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 14

1.3.1.4 Giai đoạn từ 1993 đến 2003
a. Các văn bản pháp quy về bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất để sử
dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh, lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng
Luật Đất đai 1993 quy định “Trong trường hợp thật cần thiết, Nhà nước
thu hồi đất sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh, lợi ích quốc gia, lợi ích
công cộng thì người thu hồi đất được bồi thường thiệt hại”(Điều 27).
Nhà nước đã ban hành các văn bản pháp quy hướng dẫn việc thi hành luật
Đất đai về bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất như sau:
- Nghị định 90/CP ngày 17/9/1994 của Chính phủ quy định về bồi thường
khi Nhà nước thu hồi đất để sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh, lợi ích

quốc gia, lợi ích công cộng; Nghị định này quy định cụ thể các chính sách và
phân biệt chủ thể sử dụng đất, cơ sở pháp lý để xem xét tính hợp pháp của thửa
đất để lập kế hoạch bồi thường GPMB theo quy định khi Nhà nước thu hồi đất để
sử dụng và mục đích quốc phòng, an ninh, lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng.
- Nghị định 87/CP ngày 17/8/1994 ban hành khung giá các loại đất.
- Thông tư Liên bộ số 94/TTLB ngày 14/11/1994 của Liên bộ Tài chính -
Xây dựng - Tổng cục Địa chính - Ban vật giá Chính phủ hướng dẫn thi hành
Nghị định 87/CP.
- Nghị định 22/1998/NĐ-CP ngày 24/4/1998 của Chính phủ quy định về
bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất để sử dụng vào mục đích quốc phòng, an
ninh, lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng. Nghị định này thay thế Nghị định
90/CP, quy định rõ phạm vi áp dụng, đối tượng phải bồi thường, đối tượng được
bồi thường, phạm vi bồi thường, đặc biệt người có đất bị thu hồi có quyền được
lựa chọn một trong ba phương án bồi thường bằng đất, bằng tiền hoặc bằng đất
và bằng tiền.
b. Nhận xét về chính sách bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất để sử
dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh, lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng
- Giai đoạn 1993-2002, nền kinh tế chuyển động mạnh mẽ theo cơ chế thị
trường định hướng XHCN, chính sách pháp luật đất đai được điều chỉnh phù hợp
với cơ chế kinh tế thị trường; ruộng đất nông nghiệp được giao đến từng hộ gia
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 15

đình. Theo quy định của Luật Đất đai 1993 và Pháp lệnh Nhà ở 1991, quyền sử
dụng đất và quyền sở hữu nhà ở của cá nhân được xác lập, người sử dụng đất có
quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, thừa kế, thế chấp quyền sử dụng
đất; Nhà ở được phép mua bán đồng thời với chuyển quyền sử dụng đất… Mặt
khác nhu cầu của phát triển đòi hỏi phải được cung cấp một lượng lớn đất đai cho
việc mở rộng đô thị, mở rộng mạng lưới giao thông, hình thành mới các khu công
nghiệp, khu chế xuất, khu vui chơi giải trí làm cho công tác thu hồi đất, hỗ trợ,

tái định cư trở nên phức tạp và nặng nề gấp nhiều lần.
- Nghị định số 90/CP ngày 17/8/1994 của Chính phủ là cơ sở pháp lý quan
trọng, là chính sách cơ bản cho việc bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất để phục vụ
cho mục đích quốc phòng, an ninh, lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng trong giai đoạn
từ 1994 đến 1998. Tuy nhiên, qua quá trình thực hiện, chính sách bồi thường khi Nhà
nước thu hồi đất quy định tại Nghị định này cũng còn bộc lộ những tồn tại nhất định
như: chưa bao quát, điều chỉnh đầy đủ phạm vi thu hồi đất; mức bồi thường thiệt hại
về đất đai, tài sản chưa tương xứng với mức thiệt hại thực tế; không có quy định về
các biện pháp hỗ trợ ổn định đời sống, sản xuất và xây dựng các khu tái định cư để
phục vụ việc di dân giải phóng mặt bằng v.v…
- Nghị định số 22/1998/NĐ-CP ngày 24 tháng 4 năm 1998 của Chính phủ
thay thế cho Nghị định số 90/CP. Nội dung của Nghị định số 22/1998/NĐ-CP đã
điều chỉnh đầy đủ, cụ thể, chi tiết về chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư
theo nguyên tắc bồi thường, hỗ trợ về đất, về tài sản.v.v. phù hợp với mức thiệt
hại thực tế, giải quyết hài hoà mối quan hệ về lợi ích giữa người bị thu hồi đất
với Nhà nước và các bên có liên quan (Nguyễn Đình Bồng, Tôn Gia Huyên,
Phạm Minh Hạnh, 2010).
1.3.1.5. Giai đoạn từ 2003 đến nay
Sau khi Luật đất đai 2003 được ban hành, Nhà nước đã ban hành nhiều văn
bản dưới luật như Nghị định, Thông tư cụ thể hoá các điều luật về giá đất, bồi
thường, hỗ trợ thu hồi đất; thì chính sách bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà
nước thu hồi đất đi vào bước hoàn thiện, có tác dụng trong việc đảm bảo cân đối và
ổn định cho phát triển, khuyến khích được nhà đầu tư và tương đối giữ được nguyên
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 16

tắc công bằng, người bị thu hồi đất được đặt vào vị trí trung tâm để giải quyết mọi
xung đột, các lợi ích phi vật thể bắt đầu được quan tâm, các hiệu quả xã hội - môi
trường do việc thu hồi đất mang lại được chú ý khi đánh giá các dự án xây dựng có
thu hồi đất và bồi thường, hỗ trợ, tái định cư Tuy nhiên, đối chiếu với mục tiêu phát

triển lâu dài và bền vững thì hệ thống chính sách hiện hành về thu hồi, bồi thường,
tổ chức tái định cư đối với đất nông nghiệp và nông dân vẫn còn một số vấn đề tồn tại
(Nguyễn Đình Bồng, Tôn Gia Huyên, Phạm Minh Hạnh, 2010).
1.3.2 Cơ sở pháp lý hiện hành về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi
Nhà nước thu hồi đất
1.3.2.1 Các văn bản hiện hành về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư
Sau khi Luật đất đai 2003 được ban hành, Nhà nước đã ban hành nhiều
văn bản dưới luật như Nghị định, Thông tư cụ thể hoá các điều luật về giá đất,
bồi thường, hỗ trợ thu hồi đất, bao gồm:
- Nghị định số 188/2004/NĐ-CP ngày 16 tháng 11 năm 2004 về phương
pháp xác định giá đất và khung giá các loại đất.
- Thông tư số 114/2004/TT-BTC ngày 26 tháng 11 năm 2004 của Bộ Tài
chính về hướng dẫn thực hiện Nghị định số 188/2004/NĐ-CP ngày 16 tháng 11
năm 2004 về phương pháp xác định giá đất và khung giá các loại đất.
- Nghị định số 123/2007/NĐ-CP ngày 27 tháng 7 năm 2007 sửa đổi, bổ
sung một số điều của Nghị định 188/2004/NĐ-CP ngày 16 tháng 11 năm 2004 về
phương pháp xác định giá đất và khung giá các loại đất.
- Nghị định số 197/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004 của Chính phủ quy
định về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất.
- Thông tư số 116/TT-BTC ngày 07 tháng 12 năm 2004 của Bộ Tài chính về
hướng dẫn thực hiện Nghị định số 197/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004 của Chính
phủ quy định về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất.
- Nghị định số 84/2007/NĐ-CP ngày 25 tháng 5 năm 2007 của Chính phủ
quy định bổ sung về việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, thu hồi đất,
thực hiện quyền sử dụng đất, trình tự thủ tục bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi
Nhà nước thu hồi đất và giải quyết khiếu nại về đất đai.

×