Tải bản đầy đủ (.pdf) (39 trang)

Một số giải pháp hoàn thiện nghiệp vụ thanh toán quốc tế tại NHNoPTNT chi nhánh hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (408.65 KB, 39 trang )

Website: Email : Tel : 0918.775.368



1
Lời mở đầu

Trong xu thế hội nhập kinh tế quốc tế, Ngân hàng th-ơng mại đóng một vai
trò quan trọng trong việc cung cấp tín dụng và các dịch vụ Ngân hàng khác cho nền
kinh tế quốc dân. Một trong những hoạt động kinh tế có sự phát triển mạnh mẽ là
th-ơng mại quốc tế ra đời và phát triển nh- ngày nay thì chúng ta không thể không
nhắc tới vai trò của thanh toán quốc tế. Thanh toán quốc tế có vai trò với hoạt động
của một ngân hàng th-ơng mại, nó hỗ trợ bổ xung các hoạt động khác của ngân
hàng, tăng tính thanh thoản, tăng khả năng cạnh tranh và thúc đẩy các hoạt động
kinh tế đối ngoại phát triển ngày càng bền vững. Hoạt động thanh toán quốc tế tại
NHNo&PTNT Chi nhánh Hà Nội trong thời gian qua đã có những đóng góp đáng
kể vào sự phát triển kinh tế thủ đô và quá trình hội nhập kinh tế quốc tế.
Sau thời gian thực tập tại NHNo&PTNT Chi Nhánh Hà Nội và nghiên cứu
tài liệu, do đánh giá đ-ợc tầm quan trọng của hoạt động TTQT tại NHNo&PTNT
Chi nhánh Hà Nội em đã chọn đề tài: Một số giải pháp hoàn thiện nghiệp vụ
thanh toán quốc tế tại NHNo&PTNT Chi nhánh Hà nội cho luận văn tốt
nghiệp của mình.
Ngoài phần mở đầu và kết luận, thì bài luận văn của em chia làm ba
ch-ơng:
Ch-ơng 1: Tổng quan về thanh toán quốc tế của ngân hàng th-ơng mại
Ch-ơng 2:Thực trạng hoạt động TTQT tại NHNo&PTNT chi nhánh Hà Nội.
Ch-ơng 3: Một số biện pháp nhằm hoàn thiện nghiệp vụ TTQT tại NHNo&PTNT
chi nhánh Hà Nội.
Website: Email : Tel : 0918.775.368




2
Ch-ơng 1
Tổng quan về thanh toán quốc tế của ngân hàng
th-ơng mại
1.1. Ngân hàng th-ơng mại và hoạt động thanh toán quốc tế của ngân hàng
th-ơng mại
1.1.1. Khái niệm Ngân Hàng th-ơng mại :
NHTM là một doanh nghiệp, hoạt động kinh doanh trên lĩnh vực tiền tệ tín
dụng. Tổng tài sản có của NHTM luôn chiếm khối l-ợng lớn nhất trong toàn bộ hệ
thống ngân hàng. Ngân hàng đóng vai trò quan trọng trong việc khơi nguồn vốn
đến những ng-ời vay tiền để họ có cơ hội đầu t- sinh lợi và họ cũng giữ vai trò
quan trọng trong việc đảm bảo cho nền kinh tế.
Tuy có rất nhiều quan niệm khác nhau về NHTM nh-ng nhìn chung các
ngân hàng đều thống nhất ở chỗ : Ngân hàng th-ơng mại là một tổ chức kinh
doanh trên lĩnh vực tiền tệ, đ-ợc phép nhận tiền uỷ thác với trách nhiệm hoàn trả
đ-ợc sử dụng tiền ký thác của công chúng để cấp tín dụng và thực hiện các dịch vụ
tài chính khác.
1.1.2. Ngân hàng th-ơng mại trong hoạt động thanh toán quốc tế.
Nh- chúng ta đã biết hoạt động th-ơng mại quốc tế rất cần đến sự hỗ trợ
của các ngân hàng. Ngày nay, ngân hàng hoạt động trong lĩnh vực quốc tế và hối
đoái đem lại một sự trợ giúp cho khách hàng đồng thời hạn chế rủi ro cho họ.
Trên th-ơng tr-ờng quốc tế, sự vận động của hàng hoá và vốn luôn diễn ra
nhịp nhàng, xuất phát từ việc quốc tế hoá nền kinh tế và sự liên kết với nhau bằng
đồng tiền mạnh, trong lĩnh vực này ngân hàng giữ vai trò quan trọng đối với các
doanh nghiệp bằng cách tạo ra cho chúng một sự giúp đỡ về kỹ thuật và tài chính.
Hoạt động ngoại th-ơng cần có sự can thiệp của ngân hàng, đòi hỏi kỹ thuật
đặc thù về th-ơng mại quốc tế, ví dụ nh- chuyển tiền, tín dụng kèm th- chứng từ.
Bằng cách bảo vệ quyền lợi của ng-ời bán đối với ng-ời mua.
Website: Email : Tel : 0918.775.368




3
Tr-ớc xu thế hội nhập và cạnh tranh gay gắt của các ngân hàng trong và
ngoài n-ớc, sự phát triển hoạt động thanh toán quốc tế của NHTM đóng vai trò hết
sức quan trọng, nó quyết định sự phát triển cũng nh- vị thế của NHTM trên thị
tr-ờng.
1.1.3. Những vấn đề cơ bản về thanh toán quốc tế
1.1.3.1. Quá trình hình thành và phát triển của hoạt động TTQT :
Thanh toán quốc tế ra đời và phát triển trên nhu cầu của th-ơng mại quốc
tế đã xuất hiện từ lâu nh-ng nó thực sự phát triển kể từ khi chủ nghĩa t- bản ra đời
và từ đó đến nay đã trở thành một bộ phận không thể tách rời khỏi nền kinh tế thế
giới. Sự chuyên môn hoá giữa các quốc gia và các khu vực dựa trên cơ sở lợi thế so
sánh đã làm cho hàng hoá đ-ợc sản xuất nhiều hơn, chi phí sản xuất ít hơn, chất
l-ợng hàng hoá đ-ợc nâng cao. Các quốc gia ngày càng có nhu cầu trao đổi hàng
hoá, dịch vụ làm cho quan hệ kinh tế, quốc tế đ-ợc mở rộng. Hàng năm, một khối
l-ợng lớn hàng hoá, dịch vụ đ-ợc giao l-u trao đổi trên thế giới, tồn tại đồng thời
có quan hệ mật thiết. Với quá trình trao đổi, giao l-u hàng hoá là sự l-u chuyển
tiền tệ nhằm thanh toán cho các hàng hoá dịch vụ nhập khẩu. Bên cạnh đó, sự di
chuyển các nguồn vốn từ quốc gia này sang quốc gia khác phục vụ cho mục đích
cấp tín dụng quốc tế,viện trợ, chuyển tiền kiều hối, và các mục đích phí mậu dịch
kháccũng kéo theo sự l-u chuyển tiền tệ nhằm thanh toán giữa các quốc gia khác
nhau gọi là thanh toán quốc tế. Do đó phát triển thanh toán quốc tế là một đòi hỏi
khách quan cùng với sự phát triển của th-ơng mại quốc tế. Yêu cầu đặt ra đối với
thanh toán quốc tế là phải có những ph-ơng thức thanh toán mới, hiện đại, phù hợp
với xu thế phát triển chung của nền kinh tế thế giới.
Ngày nay, với sự tác động mạnh mẽ của các thành tựu khoa học kỹ thuật,
ph-ơng tiện thanh toán đã phát triển với nhiều loại tiền nh-: tiền chuyển khoản,
tiền thanh toán điện tử, ph-ơng thức thanh toán đ-ợc cải tiến với sự hỗ trợ của máy

móc thiết bị và công nghệ hiện đại. Thanh toán quốc tế trong thời đại công nghệ
thông tin đã xoá bỏ khoảng cách về địa lý có thể thanh toán đ-ợc ở mọi nơi, thực
hiện theo thời gian thực, thúc đẩy th-ơng mại quốc tế phát triển mạnh mẽ.
Website: Email : Tel : 0918.775.368



4
1.1.3.2. Khái niệm thanh toán quốc tế.
Thanh toán quốc tế (International setlement) là việc thực hiện các nghĩa
vụ về tiền tệ phát sinh trên cơ sở các hoạt động mậu dịch và phi mậu dịch giữa
các tổ chức hay cá nhân n-ớc này với tổ chức cá nhân của n-ớc khác, hoặc
giữa một quốc gia với các tổ chức quốc tế thông qua quan hệ giữa các ngân
hàng của các n-ớc có liên quan.
Thanh toán quốc tế th-ờng gắn liền với việc trao đổi giữa đồng tiền của
quốc gia này với đồng tiền của quốc gia khác. Khi ký kết hợp đồng th-ơng mại
quốc tế các bên tham gia phải đàm phán và thống nhất về tiền tệ sử dụng trong giao
dịch. Đồng tiền đ-ợc lựa chọn có thể là đồng tiền của một n-ớc thứ ba, các bên
phải lựa chọn ph-ơng tiện thanh toán cho phù hợp có thể là: séc, hối phiếu, lệnh
phiếu, hay thẻ thanh toán
Lựa chọn ph-ơng thức thanh toán cũng là vấn đề các bên tham gia phải bàn
bạc. Các ph-ơng thức thanh toán phổ biến trong thanh toán quốc tế hiện nay là:
chuyển tiền, nhờ thu và tín dụng chứng từ.
1.1.3.3. Vai trò hoạt động thanh toán quốc tế
a. Đối với kinh tế đối ngoại.
Thanh toán quốc tế là khâu kết thúc một giao dịch cuối cùng của quá trình
trao đổi hàng hoá và dịch vụ, là cầu nối giữa ng-ời sản xuất và ng-ời tiêu thụ thông
qua việc chi trả lẫn nhau trong quá trình thực hiện thanh toán quốc tế.
Thanh toán quốc tế giải quyết mối quan hệ hàng hoá - tiền tệ, duy trì sản
xuất đ-ợc liên tục và đẩy nhanh tốc độ l-u thông hàng hoá. Giúp cho các hoạt động

ngoại th-ơng thực hiện tốt chức năng của mình, gián tiếp mở rộng l-u thông hàng
hoá n-ớc ngoài, cải thiện cán cân thanh toán. Nh- thanh toán đ-ợc thực hiện nhanh
chóng chính xác, đúng luật sẽ giảm đ-ợc thời gian chu chuyển vốn, thúc đẩy nhanh
chóng tốc độ l-u chuyển hàng hoá, giảm thiểu đ-ợc rủi ro do sự biến động của tỷ
giá, tăng khả năng thanh toán Đồng thời qua việc theo dõi hoạt động thanh toán
quốc tế, nhà n-ớc có thể biết đ-ợc cơ cấu hàng hoá xuất nhập khẩu và tình hình
ngoại th-ơng đang nhập siêu hay xuất siêu, trên cơ sở đó có những chính sách
Website: Email : Tel : 0918.775.368



5
ngoại th-ơng phù hợp với từng thời kỳ và chỉnh sửa những điểm bất hợp lý trong hệ
thống pháp luật, chính sách có liên quan đến thanh toán quốc tế cho phù hợp.
b. Đối với hoạt động kinh doanh.
Thanh toán quốc tế giúp cho quy mô hoạt động các ngân hàng thu hút thêm
nhiều khách hàng có nhu cầu thanh toán v-ợt ra khỏi biên giới của một n-ớc, nâng
cao uy tín cạnh tranh trên tr-ờng quốc tế. Trên cơ sở đó, tạo điều kiện cho ngân
hàng phát triển quan hệ đại lý, hoàn thiện và đa dạng hoá các dịch vụ kinh doanh
nh- kinh doanh ngoại toán quốc tế, kinh doanh ngoại tệ, nghiệp vụ bảo lãnh và các
dịch vụ khác nhằm đáp ứng ngày càng tốt nhu cầu của nền kinh tế, tạo niềm tin cho
khách hàng, trên cơ sở đó nâng cao uy tín của ngân hàng.
Do đẩy mạnh hoạt động thanh toán quốc tế mà các ngân hàng th-ơng mại
đã đẩy mạnh đ-ợc hoạt động tín dụng quốc tế, tài trợ xuất khẩu cũng nh- tăng
c-ờng đ-ợc nguồn vốn huy động của khách hàng ký quỹ khi tham gia thanh toán
quốc tế.
Hoạt động thanh toán quốc tế khai thác đ-ợc nguồn vốn tài trợ của ngân
hàng n-ớc ngoài và nguồn vốn trên thị tr-ờng tài chính quốc tế đáp ứng đ-ợc nhu
cầu tín dụng trong n-ớc. Thu đ-ợc các khoản phí dịch vụ thanh toán nh- phí thanh
toán L/C, nhờ thu, phí chuyển tiền kiều hối, phí bảo lãnh góp phần không nhỏ vào

doanh thu và lợi nhuận của ngân hàng.
c. Đối với các doanh nghiệp xuất khẩu.
Các doanh nghiệp có tham gia xuất nhập khẩu, thanh toán quốc tế là khâu
cuối cùng của hợp đồng ngoại th-ơng khép lại một chu trình mua bán hàng hoá
dịch vụ. Đây là một nghiệp vụ phức tạp, ẩn chứa nhiều rủi ro có thể xẩy ra do
những nguyên nhân khách quan hoặc những yếu tố bất khả kháng. Do đó yêu cầu
đặt ra cho thanh toán quốc tế là phải đảm bảo an toàn cho các hợp đồng xuất nhập
khẩu, thu tiền hoặc nhận hàng đầy đủ, đúng hợp đồng tạo lợi nhuận trong kinh
doanh.
Qua hoạt động thanh toán quốc tế với các bạn hàng n-ớc ngoài, các doanh
nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu có điều kiện nắm bắt các thông tin về thị tr-ờng,
Website: Email : Tel : 0918.775.368



6
hiểu biết các thông tin về đối tác. Trên cơ sở đó cân đối về tiềm lực đề ra các chiến
l-ợc kinh doanh thích hợp ngăn ngừa đ-ợc rủi ro.
1.2. Điều kiện áp dụng trong thanh toán quốc tế.
Do có sự cách biệt về địa lý giữa ng-ời xuất khẩu và ng-ời nhập khẩu, sự
biến động về tỷ giá tiền tệ, lãi suất năng lực tài chính của các chủ thể tham gia các
quan hệ th-ơng mại quốc tế buộc họ phải đối phó với các rủi ro ảnh h-ởng tới lợi
ích của các bên. Từ đó các chủ thể phải quan tâm đến các điều kiện thanh toán để
bảo vệ quyền lợi cho các bên tham gia thanh toán quốc tế các điều kiện đó đ-ợc
xác định trong hợp đồng kinh doanh ngoại th-ơng bao gồm :
1.2.1. Điều kiện về tiền tệ
Mỗi quốc gia trên thế giới đều có đồng tiền riêng trong khi mục tiêu tiền tệ
của ng-ời xuất khẩu và ng-ời nhập khẩu cũng khác nhau. Do vậy, trong hợp đồng
ngoại th-ơng điều khoản về tiền tệ luôn đ-ợc các bên quan tâm. Điều kiện ngoại tệ
là những điều kiện mà hai bên thoả thuận đ-a ra bao gồm việc lựa chọn đồng tiền

tính toán và đồng tiền thanh toán cũng nh- quy định cách xử lý khi có sự biến động
sức mua của các đồng tiền đó.
Đồng tiền tính toán là đồng tiền đ-ợc sử dụng để thể hiện giá cả hàng hoá, dịch
vụ và tính toán tổng giá trị hợp đồng mua bán ngoại th-ơng.
Đồng tiền thanh toán là đồng tiền đ-ợc sử dụng để chi trả trong hợp đồng đó.
Đồng tiền thanh toán cũng có thể là đồng tiền tính toán, nếu trong hợp đồng quy
định tiền tệ tính toán và tiền tệ thanh toán cùng là một đồng tiền.
Nguyên tắc lựa chọn đồng tiền :
Có thể chọn đồng tiền của n-ớc xuất khẩu hoặc của n-ớc nhập khẩu hay của
một n-ớc thứ ba, nh-ng trên thực tế chủ yếu ng-ời ta sử dụng các đồng tiền có giá
trị t-ơng đối ổn định có khả năng tự do chuyển đổi, có giá trị trên thế giới nh- :
USD, JPY, EURO
Tuy vậy cũng có tr-ờng hợp trong thanh toán mỗi bên đều muốn dùng đồng
tiền n-ớc mình để có thể nâng cao uy tín của n-ớc mình trên thị tr-ờng thế giới,
Website: Email : Tel : 0918.775.368



7
nhằm tránh đ-ợc rủi ro ngoại tệ bất ngờ. Do vậy, việc lựa chọn đồng tiền là một nội
dung quan trọng trong quá trình đàm phán.
1.2.2. Điều kiện về thời gian thanh toán
Điều kiện thời gian thanh toán có ý nghĩa quan trọng vì nó liên quan chặt
chẽ tới tốc độ luân chuyển vốn, lãi suất, tỷ giá hối đoái. Vì vậy, việc quy định thời
hạn trả tiền phụ thuộc vào mối quan hệ giữa các bên, đối t-ợng hàng hoá , mức ổn
định của đồng tiền thanh toán, v v
Có 3 cách thức thanh toán th-ờng đ-ợc áp dụng :
Trả tiền tr-ớc khi giao hàng
Trả tiền ngay khi giao hàng
Trả tiền sau khi giao hàng

1.2.3. Điều kiện về địa điểm thanh toán
Địa điểm thanh toán là nơi thực hiện nghĩa vụ thanh toán, có thể là n-ớc
xuất khẩu, nhập khẩu hay là n-ớc thứ ba. Hầu hết các bên đều muốn địa điểm
thanh toán là n-ớc mình. Thông th-ờng, địa điểm thanh toán ở đâu thì đồng tiền
n-ớc đó sẽ đ-ợc chọn làm đồng tiền thanh toán.
1.2.4. Ph-ơng tiện thanh toán
Ph-ơng tiện thanh toán và ph-ơng thức thanh toán là hai vấn đề cốt lõi nhất
trong TTQT. Một trong những đặc thù của TTQT là sử dụng ph-ơng tiện thanh
toán không dùng tiền mặt đ-ợc điều chỉnh bởi hệ thống pháp luật quốc tế nh- séc,
hối phiếu và lệnh phiếu, thẻ thanh toán.
Séc : là một tờ mệnh lệnh vô điều kiện của chủ tài khoản ra lệnh cho ngân
hàng phục vụ mình trích từ tài khoản của mình để trả cho ng-ời cầm séc hoặc
ng-ời đ-ợc chỉ định một số tiền nhất định bằng tiền mặt hay bằng chuyển khoản.
Hối phiếu : Là một tờ mệnh lệnh trả tiền vô điều kiện do một ng-ời ký phát
cho một ng-ời khác yêu cầu ng-ời này khi nhìn thấy hối phiếu ngay lập tức hoặc
vào một ngày nhất định phải trả một số tiền nhất định cho ng-ời cầm hối phiếu hay
ng-ời đ-ợc chỉ định. Đây là ph-ơng tiện đ-ợc sử dụng nhiều nhất trong TTQT. Hối
phiếu không chỉ là một ph-ơng tiện thanh toán mà còn là một công cụ tín dụng.
Website: Email : Tel : 0918.775.368



8
Lệnh phiếu : Là một phiếu cam kết trả tiền vô điều kiện do ng-ời lập phiếu
phát hành ra hứa sẽ trả một số tiền nhất định cho ng-ời thụ h-ởng đ-ợc chỉ định
trên lệnh phiếu đó. Trong TTQT lệnh phiếu ít đ-ợc sử dụng vì nó cần có sự bảo
lãnh của ngân hàng để đảm bảo khả năng thanh toán.
Thẻ thanh toán : Thẻ thanh toán là sản phẩm dịch vụ t-ơng đối mới của
ngân hàng. Có thể hiểu một cách đơn giản nhất, thẻ thanh toán là một loại giấy tờ
có giá trị đặc biệt đ-ợc làm bằng chất dẻo tổng hợp, đ-ợc nhà phát hành ấn định

giá trị, dùng để chỉ trả tiền hàng hoá, dịch vụ hay để rút tiền mặt thông qua các
máy móc đọc thẻ.
1.3. Các hình thức thanh toán quốc tế chủ yếu
Ph-ơng thức thanh toán quốc tế là toàn bộ quá trình nhận và trả tiền hàng
trong giao dịch mua bán ngoại th-ơng giữa ng-ời xuất khẩu và ng-ời nhập khẩu
Việc lựa chọn ph-ơng thức nào phu thuộc vào mục tiêu, khả năng tài chính và mối
quan hệ giữa các bên.
Có 3 ph-ơng thức thanh toán chủ yếu đ-ợc sử dụng nhiều nhất hiện nay là :
ph-ơng thức chuyển tiền, ph-ơng thức nhờ thu và ph-ơng thức tín dụng chứng từ.
1.3.1. Ph-ơng thức thanh toán chuyển tiền ( Remittance/ Transfer)
Ph-ơng thức thanh toán chuyển tiền là ph-ơng thức thanh toán quốc tế mà
khách hàng (ng-ời trả tiền) yêu cầu ngân hàng phục vụ mình chuyển một số tiền
nhất định cho ng-ời khác (ng-ời thụ h-ởng) ở một địa điểm, trong một thời hạn
nhất định bằng ph-ơng thức chuyển tiền theo yêu cầu của khách hàng.
Sơ đồ 1.1 : Quy trình ngiệp vụ thanh toán chuyển tiền






Ng-ời nhập khẩu
(Remitter)

Ngân hàng trả tiền
(Paying bank)
Ngân hàng chuyển tiền
(Remitting bank)
Ng-ời xuất khẩu
(Beneficiary)


(2)
(3)
(4)
(1)
Website: Email : Tel : 0918.775.368



9
Trong đó:
(1) Ng-ời xuất khẩu chuyển hàng và giao bộ chứng từ hàng hoá cho ng-ời nhập
khẩu
(2) Ng-ời nhập khẩu sau khi kiểm tra hàng hoá (hoặc bộ chứng từ hàng hoá),
nếu thấy phù hợp yêu cầu theo thoả thuận đôi bên, lập thủ tục chuyển tiền gửi ngân
hàng phục vụ mình.
(3) Ngân hàng chuyển tiền làm thủ tục chuyển tiền qua ngân hàng đại lý (chi
nhánh) ngân hàng trả tiền .
(4) Ngân hàng trả tiền thanh toán tiền chi trả ng-ời thụ h-ởng .
Có 2 hình thức chuyển tiền: chuyển tiền bằng th- (Mail transfer-MT) và
bằng điện chuyển tiền (Telegraphic transfer-TT). Đây là ph-ơng thức thanh toán
đơn giản nhất về mặt thủ tục và thực hiện nhanh chóng. Ph-ơng thức này đ-ợc thực
hiện trực tiếp giữa ng-ời chuyển tiền và ng-ời nhận tiền, ngân hàng đóng vai trò
trung gian thanh toán theo uỷ nhiệm và h-ởng hoa hồng. Vì vậy, khi áp dụng
ph-ơng pháp này yêu cầu các bên phải có sự tín nhiệm cao.

1.3.2. Ph-ơng thức thanh toán nhờ thu (collection of payment)
Nhờ thu là ph-ơng thức mà ng-ời bán (ng-ời xuất khẩu) sau khi đã hoàn
thành nghĩa vụ giao hàng, hoặc cung ứng dịch vụ tín dụng cho ng-ời mua (ng-ời
nhập khẩu), uỷ thác cho ngân hàng phục vụ mình thu hộ số tiền ở ng-ời nhập khẩu

n-ớc ngoài trên cơ sở hối phiếu do ng-ời xuất khẩu kí phát.
a. Nhờ thu phiếu trơn (clean collection)
Nhờ thu phiếu trơn là ph-ơng thức khi ng-ời bán hoàn thành nghĩa vụ giao
hàng hoặc cung ứng dịch vụ, ng-ời bán uỷ thác cho ngân hàng mình thu hộ số tiền
ở ng-ời nhập khẩu chỉ căn cứ vào hối phiếu do nhà xuất khẩu lập ra. Các chứng từ
hàng hoá thì gửi thẳng cho ng-ời mua thông qua ngân hàng.
Website: Email : Tel : 0918.775.368



10
Sơ đồ 2.1 : Qui trình nghiệp vụ thanh toán nhờ thu phiếu trơn









Trong đó:
(1) Ng-ời xuất khẩu giao hàng hoá, đồng thời chuyển giao chứng từ hàng hoá cho
ng-ời nhập khẩu.
(2) Ng-ời xuất khẩu lập hối phiếu và giấy tờ nhờ thu, gửi tới ngân hàng phục vụ
mình nhờ thu hộ số tiền của ng-ời nhập khẩu.
(3) Ngân hàng phục vụ ng-ời xuất khẩu chuyển hối phiếu sang ngân hàng phục vụ
ng-ời nhập khẩu để nhờ thu.
(4) Ngân hàng phục vụ ng-ời nhập khẩu chuyển hối phiếu đòi tiền tới ng-ời nhập
khẩu.

(5) Ng-ời nhập khẩu thanh toán tiền hoặc chấp nhận thanh toán.
(6) Ngân hàng phục vụ ng-ời nhập khẩu chuyển tiền thu đ-ợc hoặc hối phiếu đã
ký chấp nhận cho cho ngân hàng phục vụ ng-ời xuất khẩu.
(7) Ngân hàng phục vụ ng-ời xuất khẩu thanh toán tiền hàng cho ng-ời xuất
khẩu.
Ph-ơng thức nhờ thu phiếu trơn chỉ đ-ợc áp dụng trong các tr-òng hợp sau:
Ng-ời bán và ng-ời thu tin cậy lẫn nhau hoặc có quan hệ liên doanh với nhau
giữa công ty mẹ, công ty con hoặc công ty chi nhánh của nhau.
Thanh toán về các dịch vụ có liên quan tới xuất nhập khẩu hàng hoá, vì việc
thanh toán không cần kèm chứng từ.
Ngân hàng chuyển
chứng từ
(Remitting bank)
Ng-ời nhập khẩu
(Drawee)
Ng-ời xuất khẩu
(Drawer)
Ngân hàng thu tiền
(Collecting bank)
(2)
22
22
22
)
(3)
(6)
(4)
(5)
(7)


Hp ng
(1)
Website: Email : Tel : 0918.775.368



11
Ph-ơng thức thanh toán nhờ thu không áp dụng nhiều trong thanh toán mậu dịch,
vì nó không đảm bảo quyền lợi cho ng-ời xuất khẩu. Việc nhận hàng của ng-ời
mua tách rời khỏi khâu thanh toán. Ng-ời mua có thể nhận hàng mà không trả tiền
hoặc trả tiền chậm. Đối với ng-ời mua cũng có điều bất lợi nếu hối phối đến sớm
hơn chứng từ thì ng-ời mua phải trả tiền ngay mà ch-a biết ng-ời bán có giao hàng
đúng hợp đồng hay không.
b. Nhờ thu kèm chứng từ (Documentary collection)
Nhờ thu kèm chứng từ là ph-ơng thức thanh toán trong đó ng-ời xuất khẩu uỷ
nhiệm cho ngân hàng phục vụ mình thu hộ số tiền ở ng-ời nhập khẩu, không chỉ
căn cứ vào hối phiếu mà còn căn cứ vào bộ chứng từ gửi kèm theo, yêu cầu ngân
hàng chỉ trao bộ chứng từ hàng hoá cho ng-ời nhập khẩu sau khi họ đã thanh toán
hoặc kí chấp nhận thanh toán.
Sơ đồ 3.1 : Quy trình nghiệp vụ thanh toán nhờ thu kèm chứng từ









Trong đó:

(1) Ng-ời xuất khẩu giao hàng hoá cho ng-ời nhập khẩu theo điều kiện của hợp
đồng .
(2) Ng-ời xuất khẩu lập bộ chứng từ thanh toán theo quy định và viết giấy tờ nhờ
thu, gửi tới ngân hàng phục vụ mình thu hộ số tiền ở ng-ời nhập khẩu.
(3) Ngân hàng nhận uỷ thác thu chuyển bộ chứng từ thanh toán và giấy nhờ thu
sang ngân hàng phục vụ ng-ời nhập khẩu để nhờ thu tiền.
Ngân hàng chuyển
chứng từ
(Remitting bank)
Ngân hàng thu tiền
(Collecting bank)
Ng-ời nhập khẩu
(Drawee)
Ng-ời xuất khẩu
(Drawer)
(3)
(7)
(2)
(8)
(6)
(5)
(4)
(1)
Hp ng
Website: Email : Tel : 0918.775.368



12
(4) Ngân hàng thu tiền báo cho ng-ời nhập khẩu và đề nghị họ thanh toán.

(5) Ng-ời nhập khẩu thanh toán tiền hoặc chấp nhận thanh toán.
(6) Ngân hàng trao toàn bộ chứng từ hàng hoá cho ng-ời nhập khẩu để họ đi nhận
hàng.
(7) Ngân hàng thu tiền chuyển số tiền thu đ-ợc (hoặc tờ hối phiếu đã đ-ợc ký
chấp nhận) sang ngân hàng phục vụ ng-ời xuất khẩu .
(8) Ngân hàng thanh toán tiền hàng hoặc trao tờ hối phiếu đã đ-ợc ký chấp nhận
cho ng-ời xuất khẩu.
Ph-ơng thức thanh toán nhờ thu kèm chứng từ th-ờng không dùng vận đơn
theo lệnh để ng-ời mua phải trả tiền cho NH hay chấp nhận trả tiền thì mới đ-ợc
nhận hàng.
Khi ng-ời mua trả tiền, ngân hàng ký hậu vận đơn, ng-ời mua mới nhận đ-ợc hàng
(đề phòng ng-ời mua nhận hàng không trả tiền hay kéo dài trả tiền).
1.3.3. Ph-ơng thức thanh toán tín dụng chứng từ. (L/C).
1.3.3.1. Khái niệm:
Tín dụng chứng từ là một văn bản cam kết dùng trong thanh toán, trong đó
một ngân hàng theo yêu cầu của một khách hàng (ng-ời yêu cầu mở tín dụng) sẽ
trả tiền cho ng-ời thứ ba hoặc trả cho bất kỳ ng-ời nào theo lệnh của ng-ời thứ ba
(ng-ời thụ h-ởng) hoặc sẽ trả, chấp nhận, chiết khấu hối phiếu do ng-ời thụ h-ởng
phát hành hoặc cho phép ngân hàng khác trả tiền chấp nhận hay chiết khấu hối
phiếu đó, khi xuất trình đầy đủ các chứng từ đã quy định và mọi điều khoản điều
kiện của th- tín dụng đã đ-ợc thực hiện đầy đủ.
Ph-ơng thức thanh toán TDCT là sự thoả thận, trong đó ngân hàng mở
th- tín dụng (ngân hàng bên n-ớc mua hàng) theo yêu cầu của ng-ời mua hàng
sẽ trả một số tiền nhất định cho một ng-ời khác ng-ời (ng-ời h-ởng lợi, ng-ời
bán hàng) hoặc chấp nhận hối phiếu ng-ời bán đã ký phát khi ng-ời bán xuất
trình cho ngân hàng một số chứng từ thanh toán phù hợp với nội dung, điều
kiện đã ghi trong th- tín dụng
Website: Email : Tel : 0918.775.368




13
1.3.3.2. Nội dung của L/C
Số hiệu của L/C: Mỗi L/C có số hiệu khác nhau, có tác dụng để trao đổi th- từ,
điện tín liên quan đến việc thực hiện L/C. Số hiệu này còn đ-ợc dùng để ghi vào
các chứng từ có liên quan trong bộ chứng từ thanh toán của L/C.
Địa điểm và ngày mở L/C:Là nơi ngân hàng mở L/C việc cam kết trả tiền cho
ng-ời xuất khẩu. Ngày mở L/C là ngày bắt đầu tính thời hạn hiệu lực của L/C
(ngày mà ngân hàng mở L/C chính thức chấp nhận đơn xin mở L/C của ng-ời nhập
khẩu)
Loại L/C: Điều khiển tính chất, nhiệm vụ quyền lợi của các bên tham gia (các
loại L/C, L/C có thể huỷ ngang, không thể huỷ ngang, tuần hoàn ứng tr-ớc, giáp
l-ng, đối ứng, thanh toán dần).
Tên điạ chỉ của những ng-ời có liên quan đến L/C.
Số tiền của L/C: Vừa đ-ợc ghi bằng chữ , đ-ợc ghi bằng số và thống nhất với
nhau, tên của đơn vị tiền tệ phải đ-ợc rõ ràng.
Thời hạn của L/C: thời hạn hiệu lực, thời hạn giao hàng.
Các nội dung về hàng hoá: tên hàng, số l-ợng, quy cách phẩm chất, giá cả bao
bì.
Các nội dung về vận tải, giao nhận hàng hoá (FOB, CIF, CFR)
1.3.3.3. Các loại th- tín dụng.
Th- tín dụng có thể huỷ ngang (Revocable L/C)
Th- tín dụng không thể huỷ ngang (Irrevocable L/C)
Th- tín dụng không thể huỷ ngang có xác nhận (Confirmed irrevocable L/C)
Th- tín dụng không thể huỷ ngang miễn truy đòi (irrevocable without recourse
L/C)
Th- tín dụng chuyển nh-ợng (Transferable L/C)
Th- tín dụng điều khoản đỏ (Red clause credit)
Th- tín dụng tuần hoàn (Revoling L/C)
Th- tín dụng giáp l-ng (Back to back L/C)

Website: Email : Tel : 0918.775.368



14
Th- tín dụng đối ứng (Reciprocab L/C)
Th- tín dụng dự phòng (Stand-by L/C)
Th- tín dụng thanh toán dần dần (Deferred payment L/C)
Tham gia vào ph-ơng thức thanh toán TDCT có các chủ thể sau: Ng-ời xuất
khẩu, nhập khẩu, ngân hàng phát hành, ngân hàng thông báo, ngân hàng thanh
toán
Sơ đồ 4.1 : Quy trình nghiệp vụ thanh toán TDCT







Trong đó :
Tr-ớc hết ng-ời xuất khẩu và ng-ời nhập khẩu phải ký kết hợp đồng th-ơng
mại, lựa chọn điều khoản thanh toán là TDCT.
(1). Ng-ời nhập khẩu căn cứ vào hợp đồng th-ơng mại, viết đơn đề nghị mở TDCT
th- cho ng-ời xuất khẩu h-ởng, gửi tới ngân hàng phục vụ mình.
(2). Ngân hàng phục vụ ng-ời nhập khẩu căn cứ vào đơn xin mở th- tín dụng, nếu
đáp ứng các yêu cầu, ngân hàng sẽ phát hành th- tín dụng và thông qua ngân hàng
phục vụ ng-ời xuất khẩu để thông báo tới ng-ời thụ h-ởng.
(3). Ngân hàng thông báo khi nhận đ-ợc th- tín dụng sẽ khẩn tr-ơng thông báo,
chuyển giao th- tín dụng này cho ng-ời xuất khẩu.
(4). Ng-ời xuất khẩu nếu chấp nhận nội dung th- tín dụng đã mở tiến hành giao

hàng theo điều kiện hợp đồng.
(5). Sau khi đã hoàn thành việc giao hàng, ng-ời xuất khẩu lập bộ chứng từ thanh
toán th- tín dụng, gửi tới ngân hàng phục vụ mình đề nghị thanh toán.
Ngân hàng chuyển
Chứng từ
(Remitting bank)
Ngân hàng thu tiền
(Collecting Bank)
Ng-ời nhập khẩu
(Drawee)
Ng-ời xuất khẩu
(Drawer)
(8)
(4)
(1)
(9)
(10)
(3)
(5)
(6)
(hợp đồng)
(2)
(7)
Website: Email : Tel : 0918.775.368



15
(6). Ngân hàng này chỉ định là ngân hàng thanh toán, tiến hành kiểm tra bộ chứng
từ nếu thấy phù hợp với các điều khoản trong th- tín dụng thì tiến hành thanh toán

cho ng-ời xuất khẩu.
(7). Sau khi đã thanh toán ngân hàng chuyển bộ chứng từ sang ngân hàng phát
hành và đòi tiền.
(8). Ngân hàng phát hành kiểm tra bộ chứng từ nếu thấy đáp ứng các điều kiện của
th- tín dụng thì hoàn tiền cho ngân hàng đã thanh toán.
(9). Ngân hàng phát hành báo cho ng-ời nhập khẩu biết bộ chứng từ đã đến, đề
nghị họ làm thủ tục thanh toán.
(10). Ng-ời nhập khẩu kiểm tra bộ chứng từ, nếu thấy phù hợp thì tiến hành trả tiền
(hoặc chấp nhận) ngân hàng sẽ trao chứng từ đó để họ đi nhận hàng. Trong tr-ờng
hợp ng-ời nhập khẩu không thanh toán thì ngân hàng không trao bộ chứng từ đó
cho họ.
Thực tế khi các bên mua bán ch-a có sự tín nhiệm nhau thì thanh toán L/C
là ph-ơng thức phổ biến, đ-ợc các bên than gia hợp đồng ngoại th-ơng -a chuộng
vì nó bảo vệ quyền lợi bình đẳng cho các bên : Ng-ời mua, ng-ời bán và ngân
hàng.
Tuy nhiên chi phí sử dụng ph-ơng thức TDCT khá cao. Khách hàng th-ờng
phải trả các khoản phí : phí mở L/C, phí thông báo L/C, phí xác nhận. Ngoài ra để
mở đ-ợc L/C khách hàng phải chứng minh đ-ợc năng lực tài chính của mình và có
thể phải ký quỹ.

Website: Email : Tel : 0918.775.368



16
Ch-ơng 2
Thực trạng hoạt động thanh toán quốc tế tại
NHNo&PTNT Chi nhánh hà nội.
2.1. Khái quát về NHNo&PTNT chi nhánh Hà Nội
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển.

NHNo&PTNT chi nhánh Hà Nội (Ngân hàng nông nghiệp và phát triển
nông thôn Hà Nội) đ-ợc thành lập theo Quyết định số 51-QĐ/NH/QĐ ngày
27/6/1988 của Tổng Giám đốc Ngân hàng Nhà n-ớc Việt Nam (nay là Thống đốc
NHNN Việt Nam).
Chi nhánh NHNo&PTNT Thành phố Hà Nội (nay là NHNo&PTNT Hà
Nội) trụ sở chính tại số 77 phố Lạc Trung Quận Hai Bà Tr-ng, Hà Nội.
Nhận rõ trách nhiệm của mình trong sự nghiệp xây dựng và đổi mới đất
n-ớc, mà trọng tâm là phát triển kinh tế nông nghiệp, góp phần đổi mới nông thôn
ngoại thành Hà Nội. NHNo&PTNT Hà Nội đã nhanh chóng khai thác nguồn vốn
để đầu t- cho các thành phần kinh tế mà tr-ớc hết là đầu t- cho Nông nghiệp. Nhờ
có những quyết sách táo bạo đổi mới nhận thức kiên quyết khắc phục điểm yếu
nhất là thiếu vốn, thiếu tiền mặt, nhờ vậy chỉ sau hơn hai năm hoạt động từ năm
1990 trở đi NHNo&PTNT Hà Nội đã có đủ tiền mặt và nguồn vốn thoả mãn cơ
bản các nhu cầu tín dụng và tiền mặt cho khách hàng.
Tháng 9 năm 1991, 7 Ngân hàng huyện thị: Mê Linh, Hoài Đức, Đan
Ph-ợng, Thạch Thất, Ba Vì, Phú Thọ, Thị xã Sơn Tây đ-ợc bàn giao về Vĩnh Phú
và Hà Tây.
Tiếp theo đó thực hiện mô hình hai cấp từ tháng 10/1995 NHNo&PTNT Hà
nội đã bàn giao 5 Ngân hàng Sóc Sơn, Đông Anh, Thanh Trì, Từ Liêm, Gia Lâm về
NHNo&PTNT Việt Nam. Lúc này NHNo&PTNT Hà Nội lại đứng tr-ớc một thử
thách mới đó là mang tên Ngân hàng Nông nghiệp nh-ng lại phục vụ các thành
phần kinh tế không mang dáng dấp của sản xuất nông nghiệp ngay giữa nội đô
Thành phố Hà Nội.
Website: Email : Tel : 0918.775.368



17
Để đứng vững, tồn tại và phát triển trong cơ chế thị tr-ờng, NHNo&PTNT
Chi nhánh Hà Nội đã chủ động mở rộng mạng l-ới để huy động và đáp ứng nhu

cầu vốn tín dụng của các thành phần kinh tế trên địa bàn nội thành.
2.1.2. Chức năng, nhiệm vụ và tổ chức bộ máy quản lý của NHNo&PTNT Hà
Nội
a. Chức năng
Trực tiếp kinh doanh tiền tệ, tín dụng, dịch vụ Ngân hàng hoạt động kinh doanh
vì mục tiêu lợi nhuận.
Tổ chức điều hành kinh doanh và kiểm tra, kiểm toán nội bộ.
Thực hiện các nhiệm vụ khác đ-ợc giao.
b. Nhiệm vụ
Huy động vốn
Khai thác và nhận tiền gửi của các tổ chức, cá nhân và các tổ chức tín dụng.
Các hình thức tiền gửi không kỳ hạn, có kỳ hạn, tiền gửi thanh toán.
Phát hành chứng chỉ tiền gửi, kỳ phiếu và giấy tờ có giá khác để huy động vốn.
Tiếp nhận vốn tài trợ, tín thác, uỷ thác đầu t- từ Chính phủ cho các ch-ơng trình
kinh tế - chính trị - xã hội tại Việt nam có liên quan đến lĩnh vực nông nghiệp và
nông thôn.
Đ-ợc phép vay vốn các tổ chức tài chính.
Các hình thức huy động vốn khác theo quy định của NHNo&PTNT Việt Nam
huy động vốn bằng đồng Việt Nam, ngoại tệ, vàng và các công cụ khác theo quy
định.
Cho vay
Cho vay ngắn hạn, cho vay trung hạn, dài hạn đối với các tổ chức kinh tế và cá
nhân nhằm thực hiện các dự án đầu t- phát triển sản xuất kinh doanh, dịch vụ, đời
sống.
Đồng tiền cho vay: nội tệ (VNĐ), ngoại tệ (USD) và các loại ngoại tệ khác theo
quy định của NHNo&PTNT Việt Nam.
Website: Email : Tel : 0918.775.368




18
Kinh doanh ngoại hối
Huy động vay vốn, mua, bán ngoại tệ, thanh toán quốc tế, bảo lãnh, tái bảo
lãnh, chiết khấu, tái chiết khấu.
Cung ứng các dịch vụ thanh toán và ngân quỹ:
Ph-ơng tiện thanh toán, dịch vụ thanh toán trong n-ớc cho khách hàng, các
dịch vụ thu hộ, chi hộ.
Kinh doanh các dịch vụ khác
Cho vay tài trợ các ch-ơng trình, dự án vì mục tiêu nhân đạo, văn hoá xã hội.
Thực hiện nghiệp vụ thanh toán quốc tế, mở th- tín dụng (L/C) cho khách hàng.
Thực hiện nghiệp vụ cầm cố tài sản.
Kinh doanh ngoại hối: Mua bán ngoại tệ, kinh doanh vàng bạc, kim khí quý, đá
quý. Kinh doanh bảo hiểm, t- vấn về kinh doanh tiền tệ.

c. Mô hình tổ chức của NHNo&PTNT Chi nhánh Hà Nội bao gồm.
Ban giám đốc: đứng đầu là giám đốc, tiếp theo đó là các phó giám đốc có
trách nhiệm quản lý, chỉ đạo hoạt động kinh doanh, tiếp nữa là tr-ởng, phó các
phòng ban có trách nhiệm trực tiếp quản lý hoạt động kinh doanh.
Các phòng ban bao gồm: Phòng tổ chức cán bộ - đào tạo, Phòng hành
chính, Phòng kế toán ngân quỹ, phòng thẩm định, phòng vi tính, phòng nguồn vốn
KHTH, phòng kinh doanh ngoại tệ và thanh toán quốc tế, phòng tín dụng, tổ kiểm
tra kiểm toán nội bộ, tổ tiếp thị, tổ nghiệp vụ thẻ.

Website: Email : Tel : 0918.775.368



19
2.1.3. Kết quả kinh doanh của NHNo&PTNT Hà Nội
2.1.3.1. Kết quả kinh doanh

Bảng 1.2: Kết quả kinh doanh tại NHNo&PTNT HN
Đơn vị: Tỷ đồng
Chỉ tiêu
Năm
2004
Năm 2005
So sánh 05/04
Năm
2006
So sánh 06/05
ST
%
ST
%
Tổng thu nhập
844
1828
984
116,5
2552
724
39,6
Tổng chi phí
754
1718
964
127,8
2376
658
38,3

Lợi nhuận
89
110
21
23,5
176
66
60
(Nguồn báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh NHNo&PTNT Hà Nội 2006)

Nhìn vào bảng tổng hợp trên, ta thấy năm 2006 NHNo&PTNT Hà Nội đã có
những bức tăng tr-ởng đáng kể trong mọi lĩnh vực. Lợi nhuận đạt đ-ợc cả năm
2006 là 176 tỷ, tăng 66 tỷ so với năm 2005 (tăng 60%). Có đ-ợc kết quả nh- vậy là
do NH đã chú trọng đến việc nâng cao chất l-ợng tín dụng, thu chi tiền mặt, mở
rộng quan hệ kinh tế đối ngoại và các hoạt động khác Sự tăng tr-ởng tích cực này
thể hiện sự nhạy bén của ban lãnh đạo ngân hàng trong việc thay đổi thích nghi với
cơ chế thị tr-ờng trong và ngoài n-ớc.

2.1.3.2. Hoạt động chủ yếu
a. Huy động vốn
Nguồn vốn tăng tr-ởng qua các năm là thành công và cũng là thế mạnh của
NHNo&PTNT chi nhánh Hà Nội. Từ 18 tỷ từ khi thành lập, đến 31/12/2006, nguồn
vốn huy động của chi nhánh NHNo&PTNT Hà Nội đạt:12.845 tỷ đồng (bao gồm
cả ngoại tệ quy đổi), tăng 713 lần, bình quân tăng gần 38% mỗi năn, trong đó
nguồn vốn ngoại tệ cũng chiếm tỷ trọng lớn, đến nay có thể đáp ứng các nhu cầu
tín dụng nội, ngoại tệ của các doanh nghiệp.
Cơ cấu nguồn vốn đ-ợc thể hiện d-ới bảng sau:
Website: Email : Tel : 0918.775.368




20


Bảng 2.2: Kết quả hoạt động huy động vốn tại NHNo&PTNT HN
Đơn vị: Tỷ đồng
Chỉ tiêu
Năm 2004
Năm 2005
So sánh 05/04
Năm 2006
So sánh 06/05
ST
TT
(%)
ST
TT
(%)
ST
TL
(%)
ST
TT
(%)
ST
TL
(%)
Tổng vốn huy
động
9276

100
11601
100
2325
25,1
12845
100
1244
10,7
I. Phân theo đối
t-ợng khách
hàng










1. TG doanh
nghiệp
3960
42,7
4915
42,36
955
24,1

3854
30
-1061
-21
2. TG dân c-
2528
27,3
2965
25,57
437
17,3
3633
28,3
668
22,5
3. TG tổ chức TD
660
7,1
403
3,47
-257
38,9
1873
14,6
1470
364,7
4. TG khác
2128
22,9
3318

28,6
1190
55,9
3485
27,1
167
5
II. Phân theo kỳ
hạn










1. TG không kỳ
hạn
1344
14,5
4661
40,2
3317
246,8
5217
40,6
556

11,9
2. TG có kỳ hạn
7932
85,5
6940
59,8
-992
-12,5
7628
59,4
688
9,9
- TG < 12 tháng
4622
58,2
3457
51,1
-1165
-25,2
4105
53,9
648
18,7
- TG > 12 tháng
3310
41,7
3483
50,1
173
5,2

3523
46,1
40
1,1
III. Phân theo
loại tiền tệ










1. VNĐ
8357
90
10485
90,4
2128
25,5
11487
89,4
1002
9,5
2. Ngoại tệ
919
10

1116
9,6
197
21,4
1358
10,6
242
21,7

(Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của NHNo&PTNT HN)
Website: Email : Tel : 0918.775.368



21

Trong năm 2006 công tác huy động vốn nói chung đặc biệt nguồn vốn huy
động từ dân c- chi nhánh rất coi trọng, lãi suất huy động luôn đ-ợc điều chỉnh
ngang bằng các NHTM Nhà n-ớc trên địa bàn đã có cùng mức lãi suất. Nh-ng bên
cạnh đó còn gặp nhiều khó khăn, việc các NHTM cổ phần th-ờng xuyên huy động
với lãi suất cao hơn đã ảnh h-ởng đến kết quả huy động vốn. Nh-ng với uy tín và
phong cách phục vụ ngân hàng đã đa dạng hoá các hình thức huy động vốn từ dân
c-, ngoài ra còn giữ vững đ-ợc mối quan hệ tốt với các tổ chức kinh tế có nguồn
tiền gửi lớn.

Cơ cấu nguồn vốn bao gồm:
Tiền gửi khách hàng : Trong đó tiền gửi dân c- năm 2006 đạt 3633 tỷ đồng tăng
668 tỷ so với 2005 (tăng 22.5%).Nguồn vốn của các tổ chức tín dụng cuối năm
2006 là 1.873 tỷ trọng 14.6% tổng nguồn vốn đây là nguồn vốn từ tr-ớc đến nay
vẫn chiếm tỷ trọng cao trong cơ cấu nguồn vốn của chi nhánh.

Tiền gửi không kỳ hạn chiếm tỷ trọng 40.6% tăng 11.9% điều đó phản ánh đ-ợc
việc khai thác các nguồn vốn, dự án, kết quả của việc phát triển mạng l-ới và các
dịch vụ khác.
Tiền gửi có kỳ hạn d-ới 12 tháng chếm tỷ trọng 53.9%. Tiền gửi có kỳ hạn trên
12 tháng chiếm tỷ trọng 46.1%.
Nguồn vốn bằng nội tệ đạt 11487 tỷ tăng 1002 tỷ so với năm 2005 (tăng9.5%).
Nguồn vốn bằng ngoại tệ đạt 1358 tỷ tăng 242 tỷ so vơí 2006 ( tăng 21.7%).

Website: Email : Tel : 0918.775.368



22
b. Hoạt động cho vay
Bảng 3.2: Kết quả hoạt động cho vay tại NHNo&PTNT HN
Đơn vị: Tỷ đồng

Chỉ tiêu


Năm 2004
Năm 2005
So sánh 05/04
Năm 2006
So sánh
06/05
ST
%
ST
%

ST
%
ST
%
ST
%
Tổng d- nợ
3139
100
2690
100
-449
-14,3
2457
100
-233
-8,6
I. Phân theo đối t-ợng
khách hàng










1. DN quốc doanh

1616
51,5
970
36
-646
40
818
33,4
-152
-15,6
2. DN ngoài quốc doanh
1076
34,3
1368
51
292
27,1
1293
52,6
-75
-5,4
3. T- nhân, cá thể, hộ gia
đình
447
14,2
352
13
-95
-21,3
346

14
-6
-1,7
II. Phân theo kỳ hạn










1. Ngắn hạn
2062
65,7
1631
60,6
-431
-20,9
1336
54,3
-295
-18,1
2. Trung và dài hạn
1077
34,3
1050
39,4

-18
-1,67
1121
45,7
62
5,9
III. Phân loại theo tiền tệ










1. VNĐ
2199
70,1
1961
72,9
-238
10,8
2043
83
82
4,1
2. Ngoại tệ
940

29,9
729
27,1
-211
-22,4
414
17
-315
-43,2
(Nguồn: Baó cáo kết quả hoạt động kinh doanh tại NHNo&PTNT HN)
Đặc tr-ng của Ngân hàng là hoạt động đi vay và cho vay. Với số vốn huy
động đuợc Ngân hàng phải làm thế nào để thu đ-ợc lợi nhuận cao. Nh- chúng ta đã
biết khi huy động Ngân hàng phải chịu một mức lãi suất và đến hạn phải trả lãi cho
họ. Do đó để khỏi phải thiệt hại Ngân hàng phải tìm cách cho vay hoặc đầu t- số
tài sản vào hoạt động sinh lời, số lãi thu đ-ợc ngân hàng sẽ trả lãi cho số vốn huy
động và các cho phí trong hoạt động. Do vậy phải nâng cao hoạt động tín dụng .
Qua bảng 3 cho ta thấy tính đến 31/12/2006 tổng d- nợ cho vay đạt 2.457
tỷ so với d- nợ cuối năm 2005 giảm tỷ 233 ( giảm 8.6%), trong đó: d- nợ DN quốc
doanh: 818 tỷ giảm 152 tỷ so với năm 2006 (giảm 15.6%). D- nợ DNNQD đạt
1.293 tỷ giảm 7. tỷ (giảm 5.4%). D- nợ VNĐ 2.043 tỷ tăng 82 tỷ (tăng 401%). D-
Website: Email : Tel : 0918.775.368



23
nợ ngoại tệ 414 tỷ giảm 315 tỷ (-43.2%). Tỷ trọng d- nợ cho vay trung và dài hạn
có chiều h-ớng tăng so với năm 2005 đạt 1.121 tỷ tăng 62 tỷ (tăng 5.9%).
c. Hoạt động khác.
Để chuẩn bị cho hội nhập trong khu vực và quốc tế, NHNo&PTNT Chi
nhánh Hà Nội đã từng bức hiện đại hoá hoạt động ngân hàng mà trọng tâm là công

tác thanh toán, chuyển tiền điện tử cho khách hàng, đến nay mọi nhu cầu chuyển
tiền cho khách hàng trong và ngoài hệ thống đ-ợc thực hiện ngay trong ngày làm
việc, thậm chí trong thời gian rất ngắn với độ an toàn và chính xác cao. Bên cạnh
đó ngân hàng tiếp tục triển khai các loại hình dịch vụ: dịch vụ thanh toán, dịch vụ
thanh toán biên mậu, dịch vụ bảo lãnh, ATM, thanh toán thẻ tín dụng, thẻ ghi nợ,
Master card, VisaCard, American Express, thanh toán séc du lịch, thu đổi ngoại tệ,
mở L/C nhập khẩu Phonebanking, thu tiền tại nhà.
2.2. Thực trạng hoạt động TTQT tại NHNo&PTNT Chi nhánh Hà Nội
NHNo&PTNT Chi nhánh Hà Nội thực hiện nghiệp vụ thanh toán quốc tế từ
năm 1995, chỉ sau 7 năm đã có quan hệ giao dịch với hơn 700 Ngân hàng và đại lý
các tổ chức tín dụng Quốc tế. Hoạt động thanh toán quốc tế đã nhanh chóng tạo
đ-ợc sự tín nhiệm của nhiều khách hàng, đến nay NHNo&PTNT Hà Nội đã mở
rộng thanh toán biên mậu với các n-ớc láng giềng, nhất là Trung Quốc, thực hiện
các dịch vụ thu đổi ngoại tệ, mua bán ngoại tệ, chi trả kiều hối mang lại nhiều lợi
nhuận cho chi nhánh trong đó bao gồm.
2.2.1. Công tác kinh doanh đối ngoại
Bảng 4.2: Doanh số kinh doanh đối ngoại: Đơn vị 1000USD

Danh mục
Năm 2005
Năm 2006
So với năm 2005
ST
%
TT hàng nhập khẩu
197.560
124.482
-73.078
-37%
TT hàng xuất khẩu

13.558
16.840
3.282
24.2%
Mua ngoại tệ
183.390
197.324
13.934
7.6%
Bán ngoại tệ
172.253
186.432
14.197
8.2%
(Nguồn: Baó cáo kết quả hoạt động kinh doanh tại NHNo&PTNT HN2006)
Website: Email : Tel : 0918.775.368



24
Doanh số thanh toán quốc tế vẫn đựoc duy trì và phát triển với tốc độ khá
cao. Doanh số mua bán ngoại tệ là 383 nghìn USD tăng 28 nghìn USD so với năm
2005, tổng doanh số thanh toán XNK trong năm 2006 là 140 nghìn USD giảm hơn
so với năm 2005 là 70 nghìn USD. NHNo&PTNT Chi nhánh Hà Nội đã tích cực
cung ứng ngoại tệ cho khách hàng, nên phần lớn các nhu cầu về ngoại tệ đều đ-ợc
đáp ứng kịp thời đầy đủ, nhờ vậy NHNo&PTNT Hà Nội còn đ-ợc nhiều NH n-ớc
ngoài tín nhiệm vì đã làm tốt công tác TTQT.

2.2.2. Doanh số thanh toán quốc tế
Bảng 5.2: Doanh số thanh toán xuất nhập khẩu của ngân hàng

Đơn vị: 1000USD

Năm
Thanh toán hàng xuất khẩu
Thanh toán hàng nhập
khẩu
Tổng doanh
số TTQT
(USD)
Số tiền (USD)
Tỷ trọng (%)
Số tiền (USD)
Tỷ trọng (%)
Năm 2005
13.558
7.02
179.560
92.98
193.118
Năm 2006
16.840
11.2
124.482
88.1
141.322
(Nguồn báo cáo tình hình hoạt động kinh doanh NHNo&PTNT Hà Nội 2006)
Nhìn vào bảng số liệu trên cho ta thấy:
Doanh số thanh toán hàng nhập khẩu trong năm 2006 đạt 124.482 nghìn
USD giảm 55 nghìn USD so với năm 2005. Nh-ng doanh số thanh toán xuất khẩu
năm 2006 là 16.840 nghìn USD tăng so với năm 2005 là 3.282 nghìn USD.

Số đơn vị có quan hệ thanh toán quốc tế và ngân hàng đại lý của các tổ chức
tín dụng quốc tế đã tăng lên đáng kể doanh số thanh toán nhập khẩu hàng năm từ
100 đến 150 triệu USD đồng thời hàng năm cũng đã khai thác đ-ợc hàng trăm triệu
USD, JPY, EURO, DM và nhiều loại ngoại tệ khác để đáp ứng nhu cầu thanh toán
nhập khẩu của các doanh nghiệp.
Website: Email : Tel : 0918.775.368



25
2.2.3 Các hình thức thanh toán quốc tế đang áp dụng tại NHNo&PTNT chi
nhánh Hà Nội
a. Thanh toán chuyển tiền:
Bảng 6.2: Doanh số thanh toán chuyển tiền:
Đơn vị: 1000 USD

Chỉ tiêu
Năm 2005
Năm 2006
% so với năm 2005
Chuyển tiền đến
12.132
14.033
15.7
Chuyển tiền đi
55.520
42.927
-22.7
Doanh số thanh toán
67.652

56.960
-15.8
(Nguồn báo cáo tình hình hoạt động kinh doanh NHNo&PTNT Hà Nội 2006)
NHNo&PTNT Hà Nội đã quan tâm mở rộng loại hình chuyển tiền mang lại
nhiều tiện lợi cho khách hàng và tăng thu dịch vụ cho ngân hàng, bình quân thu
dịch vụ chiếm 7 - 10% trên tổng doanh thu. Hoạt động thanh toán chuyển tiền đã
đem lại một phần lợi nhuận không nhỏ cho chi nhánh. Trong đó: thanh toán chuyển
tiền đến năm 2006 đã tăng lên so với năm 2005. Năm 2005 doanh số thanh toán
chuyển tiền đến chỉ đạt 12.132 nghìn USD, sang năm 2006 doanh số đã tăng lên
14.033 nghìn USD tăng 15.7%. Thanh toán chuyển tiền đi lại giảm nh-ng hoạt
động vẫn từng bức đem lại hiệu quả tăng nguồn thu nhập cho chi nhánh.
b. Thanh toán nhờ thu:
Bảng 7.2: Doanh số thanh toán nhờ thu
Đơn vị: USD

Chỉ tiêu
Năm 2005
Năm 2006
% so với năm
2005
Nhờ thu hàng nhập
16,890,692.83
19,122,897.33
13.2
Nhờ thu hàng xuất
742,925.56
1,976,068.55
166
Doanh số thanh toán
17,633,618.39

21,098,965.88
19.7
(Nguồn báo cáo tình hình hoạt động kinh doanh NHNo&PTNT Hà Nội 2006)

×