Tải bản đầy đủ (.doc) (53 trang)

SỞ GIAO DỊCH CHỨNG KHOÁN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (400.31 KB, 53 trang )

Website: Email : Tel : 0918.775.368
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
Đề tài:
SỞ GIAO DỊCH CHỨNG
KHOÁN THÀNH PHỐ
HỒ CHÍ MINH
Hà Nội, ngày 26 tháng 10 năm 2009
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Mục lục
Lời mở đầu
Các SGDCK thường quy định các công ty nước ngoài có thể phát hành và niêm yết chứng
khoán trên SGDCK của mình và thường đề ra tiêu chuẩn cho việc niêm yết này. ................28
Hiện nay thì sàn HOSE vẫn chưa có tiêu chuẩn cụ thể cho việc niêm yết này, và cũng chưa
có một công ty nước ngoài nào muốn niêm yết, hay có ý định niêm yết tai TTCK Việt Nam.
...................................................................................................................................................28
2
Website: Email : Tel : 0918.775.368

I.SƠ LƯỢC VỀ SỞ GIAO DỊCH CHỨNG KHOÁN:
1. Lịch sử hình thành:
Trung tâm Giao dịch Chứng khoán TP.Hồ Chí Minh (TTGDCK TP.HCM)
được thành lập theo Quyết định số 127/1998/QĐ-TTg ngày 11/07/1998 và
chính thức đi vào hoạt động thực hiện phiên giao dịch đầu tiên vào ngày
28/7/2000 đã đánh dấu một sự kiện quan trọng trong đời sống kinh tế- xã hội
của đất nước.
Sự ra đời của TTGDCK TP.HCM có ý nghĩa rất lớn trong việc tạo ra một
kênh huy động và luân chuyển vốn mới phục vụ công cuộc công nghiệp hoá,
hiện đại hoá đất nước, là sản phẩm của nền chuyển đổi cơ cấu nền kinh tế vận
hành theo cơ chế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa của Đảng và nhà nước
ta. Là đơn vị sự nghiệp có thu, có tư cách pháp nhân, có trụ sở, con dấu và tài


khoản riêng, kinh phí hoạt động do ngân sách nhà nước cấp, Trung tâm được
Chính phủ giao một số chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn quản lý điều hành hệ
thống giao dịch chứng khoán tập trung tại Việt Nam.
Theo Quyết định 559/QĐ/TTg ngày 11/05/2007 của Thủ tướng Chính phủ.
Trung Tâm Giao dịch Chứng khoán TP. Hồ Chí Minh, được chuyển đổi là Sở
Giao dịch Chứng khoán Tp. Hồ Chí Minh (SGDCK TP.HCM).
Ngày 7/1/2008, Ủy ban Chứng khoán Nhà nước đã cấp Giấy chứng nhận
đăng ký hoạt động Công ty TNHH Một thành viên cho Sở Giao dịch Chứng
khoán Tp.HCM (HOSE).
Công ty TNHH Một thành viên này có địa chỉ trụ sở chính 45-47 Bến
Chương Dương, Phường Thái Bình, quận 1, Tp.HCM. Công ty có vốn điều lệ
1.000 tỷ đồng (bao gồm vốn ngân sách Nhà nước cấp do Trung tâm Giao dịch
Chứng khoán Tp.HCM chuyển giao và vốn bổ sung của Nhà nước trong quá
trình hoạt động), ngoài ra còn có nguồn vốn tự bổ sung từ lợi nhuận sau thuế và
các nguồn vốn hợp pháp khác. Công ty này hoạt động theo Luật Chứng khoán,
Luật Doanh nghiệp, Điều lệ của Sở Giao dịch chứng khoán và các quy định
khác của pháp luật có liên quan.
Chức năng hoạt động của Công ty bao gồm: tổ chức thị trường giao dịch
cho chứng khoán của các tổ chức phát hành đủ điều kiện niêm yết tại Sở Giao
dịch Chứng khoán theo quy định của pháp luật, giám sát các hoạt động giao
dịch chứng khoán niêm yết tại Sở Giao dịch Chứng khoán.
- Tên gọi đầy đủ: Sở Giao Dịch Chứng khoán thành phố Hồ
Chí Minh.
3
Website: Email : Tel : 0918.775.368
- Tên giao dịch quốc tế: Hochiminh Stock Exchange.
- Tên viết tắt: HOSE
2. Nguyên tắc hoạt động:
a. Nguyên tắc trung gian:
Mọi hoạt động giao dịch, mua bán chứng khoán trên thị truờng chứng

khoán đều đuợc thực hiện thông qua các trung gian, hay còn gọi là các nhà môi
giới. Các nhà môi giới thực hiện giao dịch theo lệnh của khách hàng và huởng
hoa hồng. Ngoài ra, nhà môi giới còn có thể cung cấp các dịch vụ khác như
cung cấp thông tin và tu vấn cho khách hàng trong việc đầu tư...
Theo nguyên tắc trung gian, các nhà đầu tư không thể trực tiếp thoả thuận
với nhau để mua bán chứng khoán. Họ đều phải thông qua các nhà môi giới của
mình để đặt lệnh. Các nhà môi giới sẽ nhập lệnh vào hệ thống để khớp lệnh.
b. Nguyên tắc đấu giá:
Giá chứng khoán đuợc xác định thông qua việc đấu giá giữa các lệnh mua
và các lệnh bán. Tất cả các thành viên tham gia thị truờng đều không thể can
thiệp vào việc xác định giá này. Có hai hình thức đấu giá là đấu giá trực tiếp và
đấu giá tự động.
Đấu giá trực tiếp là việc các nhà môi giới gặp nhau trên sàn giao dịch và
trực tiếp đấu giá.
Đấu giá tự động là việc các lệnh giao dịch từ các nhà môi giới đuợc nhập
vào hệ thống máy chủ của Sở giao dịch chứng khoán. Hệ thống máy chủ này sẽ
xác định mức giá sao cho tại mức giá này, chứng khoán giao dịch với khối
luợng cao nhất.
c. Nguyên tắc công khai:
Tất cả các hoạt động trên thị truờng chứng khoán đều phải đảm bảo tính
công khai. Sở giao dịch chứng khoán công bố các thông tin về giao dịch chứng
khoán trên thị trường. Các tổ chức niêm yết công bố công khai các thông tin tài
chính định kỳ hàng năm của công ty, các sự kiện bất thuờng xảy ra đối với công
ty, nắm giữ cổ phiếu của giám đốc, nguời quản lý, cổ đông đa số. Các thông tin
càng được công bố công khai minh bạch, thì càng thu hút đuợc nhà đầu tư tham
gia vào thị trường chứng khoán.
Các nguyên tắc trên đây nhằm đảm bảo cho giá cả chứng khoán đuợc hình
thành một cách thống nhất, công bằng cho tất cả các bên giao dịch. Do đó, ở
hầu hết các nuớc trên thế giới hiện nay, mỗi nước chỉ có một Sở giao dịch
chứng khoán duy nhất (tuy nhiên, người dân mọi miền đất nuớc đều có thể tiếp

4
Website: Email : Tel : 0918.775.368
cận thị trường thông qua các phòng giao dịch của công ty chứng khoán mở tới
các điểm dân cư).
3. Hình thức sở hữu:
Sở Giao dịch chứng khoán là một tổ chức được thành lập theo quy định
của pháp luật. trên thế giới có 3 hình thức sở hữu hay 3 mô hình tổ chức sở giao
dịch chứng khoán:
a. Hình thức sở hữu nhà nước:
Theo mô hình này Chính phủ đứng ra thành lập, quản lý và sở hữu toàn bộ
hay một phần vốn của Sở giao dịch chứng khoán. Hình thức này có những ưu,
nhược điểm chủ yếu sau:
Ưu điểm:
- Thông thường hình thức này thích hợp trong giai đoạn đầu hình
thành và phát triển thị trường chứng khoán ở những nước đang phát
triển.
- Đây là tổ chức phi lợi nhuận nên bảo vệ được quyền lợi của các nhà
đầu tư.
- Trong những trường hợp cần thiết, Nhà nước có thể kịp thời áp dụng
các biện pháp để đảm bảo cho thị trường hoạt động ổn định và lành
mạnh.
Nhược điểm: Khi thị trường đã phát triển ở một mức độ nhất định + Sở
giao dịch chứng khoán thiếu tính độc lập, thiếu sự năng động. + Chi phí cao và
kém hiệu quả.
b. Hình thức sở hữu thành viên:
Theo mô hình này Sở giao dịch chứng khoán là một tổ chức phi lợi nhuận.
Các thành viên của sở thường là các công ty chứng khoán là người sở hữu và
quản lý trức tiếp Sở giao dịch. Ưu nhược điểm của hình thức sở hữu này:
Ưu điểm:
- Phát huy được tính chủ động của Sở giao dịch với tư cách là một tổ

chức tự quản.
- Hoạt động linh hoạt hơn, giảm được chi phí và tăng được hiệu quả
hoạt động
Nhược điểm:
5
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Trong điều kiện hiện nay, Sở giao dịch chứng khoán ở các nước đang phải
đối mặt với cuộc cạnh tranh cao trong ngành kinh doanh chứng khoán tên phạm
vi toàn cầu, mô hình này tỏ ra thiếu tính linh hoạt cần thiết.
c. Hình thức công ty cổ phần:
Là mô hình tổ chức giao dịch chứng khoán hoạt động vì mục tiêu lợi
nhuận. Thông thường, trong thời kì đầu chuyển đổi mô hình sở hữu, nhiều giao
dịch chứng khoán được tổ chức dưới hình thức công ty cổ phần nội bộ. Cổ đông
của Sở giao dịch chứng khoán thường chỉ giới hạn trong phạm vi là các tổ chức
tài chính lớn như các công ty và phát triển ở một mức độ nhất định sẽ chuyển
sang hình thức công ty cổ phần đại chúng và có thể thực hiện niêm yết cổ phiếu.
Mô hình này được áp dụng ở Anh, CHLB Đức, Singapo… nó có những ưu
nhược điểm sau:
Ưu điểm:
- Phát huy cao được tính độc lập, năng động của sở giao dịch.
- Thúc đẩy nâng cao trình độ quản lý, năng lực cạnh tranh.
- Tăng hiệu quả hoạt động của Sở.
Nhược điểm:
- Cơ chế quản trị Sở giao dịch chứng khoán sẽ phức tạp hơn.
- Nếu thực hiện việc quản lý không tốt có thể xảy ra xung đột lơị ích
giữa Sở giao dịch chứng khoán và nhà đầu tư.
Trên đây là ba mô hình tổ chức Sở giao dịch chứng khoán, xem xét mô
hình tổ chức giao dịch có thể thấy, không có một mô hình nào được coi là lý
tưởng để áp dụng cho mọi nước trên thế giới. Mỗi sở giao dịch có thể áp dụng
mô hình tổ chức khác nhau cho từng giai đoạn phát triển. Vấn đề quan trọng là

phải đánh giá đúng các ưu nhược điểm của mô hình tổ chức khi lựa chọn và áp
dụng cho mỗi giai đoạn phát triển của thị trường chứng khoán với điều kiện
hoàn cảnh cụ thể của mỗi nước. Trong những năm gần đây do mức độ cạnh
tranh cao trong nghành kinh doanh chứng khoán và cạnh tranh giữa các Sở giao
dịch chứng khoán, các sở giao dịch chứng khoán phải nâng cao năng lực cuả
mình, nâng cấp quản lý tạo cho Sở hoạt động năng động, linh hoạt và hiệu quả
hơn. Chính vì vậy mà nhiều Sở giao dịch đã chuyển từ mô hình phi lợi nhuận
sang mô hình lợi nhuận dưới hình thức một công ty cổ phần do nhiều cổ dông
sở hữu.
6
Website: Email : Tel : 0918.775.368
d. Nhận định về hình thức sở hữu HOSE:
HOSE sẽ có sự tự chủ cao hơn rất nhiều so với mô hình Trung tâm trực
thuộc UB Trung tâm Giao dịch CK TPHCM (HOSTC) chuyển đổi thành Sở
Giao dịch chứng khoán TPHCM (Hochiminh Stock Exchange – HOSE) là một
hướng đi đúng đắn tuy nó cũng tồn tại một số nhược điểm
Ưu điểm: Khi chuyển đổi thành mô hình Cty trách nhiệm hữu hạn một
thành viên, có thể nói CKNN. Đồng thời khi doanh nghiệp này đứng ở vị trí
điều hành thị trường, quyền lực của HOSE sẽ rất lớn. HOSE có quyền ban hành
những quy định trong phạm vi quyền hạn của mình để có thể điều hành, giám
sát thị trường. Nghĩa là HOSE là nơi tạo ra luật chơi và có thể phạt những Công
ty niêm yết nếu vi phạm luật chơi.HOSE cũng là cơ quan sàng lọc và quyết định
xem doanh nghiệp nào đủ điều kiện để có thể niêm yết. Đồng thời, tương lai
HOSE cũng sẽ cổ phần hóa, chào bán cổ phần ra đại chúng.
Nhược điểm: với cương vị là Công ty điều hành thị trường chứng khoán
TPHCM, quyền hạn của HOSE liệu có là quá lớn nếu không có sự giám sát chặt
của Chính phủ? Mô hình Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên như
tương lai của HOSE cũng sẽ có thể nảy sinh rủi ro nhất định nếu cơ quan quản
lý cho HOSE toàn quyền quyết định như ông Trần Đắc Sinh trả lời trên báo chí.
Bởi lẽ, một Công ty sẽ luôn phục vụ cho lợi ích của Công ty trước hết và liệu

rằng nếu HOSE cũng trở thành một Công ty có tính độc lập cao thì tính công
bằng, minh bạch có được đảm bảo khi xu hướng thị trường đi theo hướng bất lợi
cho HOSE? Không thể nói một Công ty trách nhiệm hữu hạn như HOSE sẽ hoạt
động phi lợi nhuận. Và nếu như HOSE có toàn quyền quyết định, liệu rằng lợi
nhuận của HOSE có được đặt cao hơn quyền lợi của nhà đầu tư hay không?

Thiết nghĩ rằng những hoạt động mang tính điều hành thị trường của
HOSE cần phải có sự giám sát chặt của UBCKNN. Sự giám sát đó là cần thiết
để cân bằng quyền lợi của HOSE và của nhà đầu tư. Sự giám sát đó cũng đồng
thời bảo vệ quyền lợi của những cá nhân tham gia thị trường.
4. Chức năng:
Trung tâm Giao dịch Chứng khoán TP.Hồ Chí Minh (TTGDCK TP.HCM)
được thành lập theo Quyết định số 127/1998/QĐ-TTg ngày 11/07/1998 và
chính thức đi vào hoạt động thực hiện phiên giao dịch đầu tiên vào ngày
28/7/2000 đã đánh dấu một sự kiện quan trọng trong đời sống kinh tế- xã hội
của đất nước. Sự ra đời của TTGDCK TP.HCM có ý nghĩa rất lớn trong việc tạo
ra một kênh huy động và luân chuyển vốn mới phục vụ công cuộc công nghiệp
7
Website: Email : Tel : 0918.775.368
hoá, hiện đại hoá đất nước, là sản phẩm của nền chuyển đổi cơ cấu nền kinh tế
vận hành theo cơ chế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa của Đảng và nhà
nước ta. Là đơn vị sự nghiệp có thu, có tư cách pháp nhân, có trụ sở, con dấu và
tài khoản riêng, kinh phí hoạt động do ngân sách nhà nước cấp, Trung tâm
được Chính phủ giao một số chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn quản lý điều
hành hệ thống giao dịch chứng khoán tập trung tại Việt Nam. Đó là: tổ chức,
quản lý, điều hành việc mua bán chứng khoán; quản lý điều hành hệ thống giao
dịch; thực hiện hoạt động quản lý niêm yết, công bố thông tin, giám sát giao
dịch, hoạt động đăng ký, lưu ký và thanh toán bù trừ chứng khoán và một số
hoạt động khác. Để thực hiện tốt các chức năng, Trung tâm có cơ cấu tổ chức
khá chặt chẽ, bao gồm: một Giám đốc và hai Phó giám đốc, trong đó có một

Phó giám đốc thường trực và 9 phòng, ban (Phòng Quản lý niêm yết, Phòng
Quản lý thành viên, Phòng Giám sát giao dịch, Phòng Đăng ký - Lưu ký -
Thanh toán bù trừ, Phòng Công nghệ thông tin, Phòng Thông tin Thị trường,
Phòng Hành chính Tổng hợp, Phòng Kế toán và Ban quản lý Dự án).
Chức năng các phòng ban :
4.1 Phòng quản lý và thẩm định niêm yết:
- Xây dựng hệ thống tiêu chuẩn niêm yết(lần đầu, bổ sung, tái niêm
yết, tách gộp…)
- Kiểm tra, chấp thuận hoặc hủy bỏ niêm yết chứng khoán.
- Phân loại niêm yết các nhóm ngành , xây dựng mã số chứng khoán
niêm yết.
- Nhận và phân tích báo cáo tài chính của doanh nghiệp, tổ chức niêm
yết.
- Đề nghị đưa chúng khoán vào diện cảnh báo kiểm soát, đình chỉ,
hoặc hủy bỏ niêm yết.
- Thu phí niêm yết lần đầu và phí quản lý niêm yết hang năm.
4.2 Phòng quản lý thành viên :
- Chấp thuận thành viên, đình chỉ và bãi miễn tư cách thành viên,.
- Thiết lập quy chế thành viên
- Phân loại thành viên .
- Quản lý thu phí thành viên và các quỹ khác .
- Phân tích đánh giá hoạt động thành viên.
8
Website: Email : Tel : 0918.775.368
4.3 Phòng giám sát giao dịch :
- Phân tích và báo cáo về biến động thị trường.
- Đảm bảo duy trì sàn giao dịch và các hệ thống khác tại sàn
- Thay đổi thời gian giao dịch, giá tham chiếu, biên độ giá…
- Quản lý các giao dịch tại sàn .
4.4 Phòng công nghệ thông tin :

- Thực hiện các vấn đề liên quan nghiên cứu lập kế hoạch phát triển
hệ thống điện toán.
- Các vấn đề liên quan đến quản lý và vận hành hệ thống điện
toán( thay mới, sửa chữa, lắp ráp, lập trình… hệ thống)
- Các vấn đề liên quan đến việc quản lý thông tin thị trường qua hệ
thống bảng điện tử, thiết bị đầu cuối, mạng internet…
4.5 Phòng nghiên cứu và phát triển :
- Giám sát, phân tích hoạt động hiện tại của sở giao dịch để xem xét
khả năng phát triển của các chứng khoán cũng như thị trường trong
tương lai, để nhằm tìm ra loại chứng khoán nên đầu tư, doanh
nghiệp có triển vọng để đầu tư.
- Đánh giá tăng trưởng trong tương lai bằng cách hoàn thiện mở rộng
hoạt động của sở giao dịch.
- Nghiên cứu phát triển các định chế tài chính trung gian cho thị
trường, các nhà đầu tư có tổ chức, đặc biệt là các nhà đầu tư nước
ngoài.
4.6 Phòng kiểm soát nội bộ :
Kiểm soát nội bộ đưa ra phương pháp và chính sách được thiết kế để ngăn
chặn gian lận, giảm thiểu sai sót, khuyến khích hiệu quả hoạt động, và nhằm đạt
được sự tuân thủ các chính sách và quy trình được thiết lập. Một hệ thống kiểm
soát nội bộ vững mạnh sẽ giúp đem lại các lợi ích sau cho sở giao dịch như :
- Đảm bảo tính chính xác của các số liệu kế toán và báo cáo tài chính
của sở giao dịch.
- Giảm bớt rủi ro gian lận hoặc trộm cắp đối với công ty do bên thứ ba
hoặc nhân viên của công ty gây ra;
- Giảm bớt rủi ro sai sót không cố ý của nhân viên mà có thể gây tổn
hại cho công ty;
9
Website: Email : Tel : 0918.775.368
- Giảm bớt rủi ro không tuân thủ chính sách và quy trình kinh doanh

của công ty;
- Ngăn chặn việc tiếp xúc những rủi ro không cần thiết do quản lý rủi
ro chưa đầy đủ.
4.7 Phòng đấu giá cổ phân :
- Quản lý thông tin của các doanh nghiệp sắp cổ phần hóa.
- Đưa ra quy trình, thủ tục, điều kiện, để tham gia đấu giá cổ phần cho
nhà đầu tư.
- Kiểm tra điều kiện đấu giá cho nhà đầu tư
- Thông báo cho doanh nghiệp cổ phần hoá về kết quả thu tiền bán cổ
phần, danh sách người sở hữu cổ phần và số lượng cổ phần dưới
dạng chứng chỉ hoặc ghi sổ mà doanh nghiệp phải cung cấp.
4.8 Phòng tài chính kế toán:
- Tham mưu cho sở giao dịch trong lĩnh vực quản lý các hoạt động tài
chính- kế toán, trong đánh giá sử dụng tài sản, vốn, theo đúng chế độ
quản lý của Nhà nước.
- Trên cơ sở các kế hoạch tài chính và kế hoạch kinh doanh của các
đơn vị thành viên xây dựng kế hoạch tài chính của toàn sở giao dịch.
Tổ chức theo giõi và đôn đốc các đơn vị thực hiện kế hoạch tài chính
đã đặt ra.
- Tổ chức quản lý kế toán. Kiểm tra việc hạch toán theo đúng chế độ
kế toán Nhà nước ban hành.
5. Tổ chức:
10
Website: Email : Tel : 0918.775.368
5.1 Hội đồng quản trị
Ông
Nguyễn Đoan
Hùng
Chủ tịch
HĐQT

Ông
Trần Đắc
Sinh
Phó Chủ tịch
HĐQT
Ông
Trương
Hùng Long
Ủy viên
HĐQT
Ông Lê
Hải Trà
Ủy viên
thường trực
HĐQT
Ông
Trần Tuấn
Anh
Ủy viên
HĐQT
5.2 Ban giám đốc
Ban Tổng Giám đốc gồm Tổng Giám đốc và các Phó Tổng Giám đốc
phụ trách gồm:
11
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Ông
Trần Đắc
Sinh
Tổng Giám
Đốc

Bà Phan
Thị Tường
Tâm
Phó Tổng
Giám Đốc
Ông
Nguyễn
Mạnh Hùng
Phó Tổng
Giám Đốc
Ông Lê
Nhị Năng
Phó Tổng
Giám Đốc
Ông
Thái Đắc
Liệt
Phó Tổng
Giám Đốc
5.3 Các phòng ban
- Phòng quản lý và thẩm định niêm yết - Phòng nhân sự và đào tạo
- Phòng quản lý thành viên - Phòng hợp tác quốc tế
- Phòng giám sát giao dịch - Phòng hành chính tổng hợp
- Phòng thông tin thị trường - Phòng tiếp thị và quan hệ công chúng
- Phòng công nghệ thông tin - Phòng kiểm soát nội bộ
- Phòng nghiên cứu và phát triển - Phòng đấu giá cổ phần
- Phòng tài chính - kế toán
6. Thành viên:
Thành viên của HOSE bao gồm: công ty cổ phần chứng khoán, công ty
TNHH chứng khoán, trong đó thì CTCP chiếm phần lớn. các thành viên này có

thể là môi giới hoặc kinh doanh hoặc là phát hành chứng khoán. Hiện nay thì
CTCPCK Sài Gòn có vốn điều lệ lớn nhất là 1367 tỷ VND.
6.1 Tiêu chuẩn thành viên:
Ngày 8/1, Sở Giao dịch Chứng khoán Tp.HCM (HOSE) đã ban hành quy
chế thành viên của HOSE
Công ty chứng khoán muốn trở thành thành viên của HOSE phải đáp ứng
những điều kiện sau:
Được Ủy ban Chứng khoán Nhà nước cấp Giấy phép thành lập và hoạt
động nghiệp vụ môi giới chứng khoán, được Trung tâm lưu ký chứng khoán
chấp thuận là thành viên lưu ký, có nhân viên được cử làm đại diện giao dịch
đáp ứng các tiêu chuẩn theo quy định.
a. Yêu cầu về tài chính:
12
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Theo điều 30 nghị đinh 48/1998/NĐ-CP, mức vốn pháp định đối với công
ty chứng khoán theo loại hình kinh doanh: môi giới (3 tỷ đồng); tự doanh (12 tỷ
đồng); bảo lãnh phát hành (22 tỷ đồng);tư vấn đấu tư chứng khoán (3 tỷ đồng):
quản lí danh mục đấu tư (3 tỷ đồng)
b. Điều kiện về vật chất kỹ thuật:
Có hệ thống nhận lệnh, chuyển lệnh và trạm đầu cuối đảm bảo khả năng
kết nối với hệ thống giao dịch của HOSE theo tiêu chuẩn do HOSE quy định, có
phần mềm phục vụ hoạt động giao dịch và thanh toán đáp ứng các yêu cầu kỹ
thuật và nghiệp vụ theo quy định của HOSE theo tiêu chuẩn do HOSE quy định,
tham gia đường truyền dữ liệu dùng chung theo quy định của HOSE, có trang
thông tin điện tử đảm bảo thực hiện việc công bố thông tin của công ty chứng
khoán, có hệ thống dự phòng trường hợp xảy ra máy chủ, đường truyền, mạng
lưới…
c. Quy định về nhân sự:
Ban điều hành, các nhà phân tích chứng khoán và các chuyên gia phải có
sự hiểu biết chuyên môn về hoạt động chứng khoán, phân tích được sự biến

động của thị trường. Các nhân viên phải có trình độ học vấn hay kinh nghiệm
nhất định. Ngoài ra, những người làm công tác quản lí hay nhân viên thì phải có
tư cách đạo đức tốt.
6.2 Thủ tục kết nạp thành viên:
Thảo luận sơ bộ

Nộp hồ sơ xin kết nạp

Thẩm định

HĐQT ra quyết định

Thanh toán các khoản phí

Kết nạp
6.3 quyền và nghĩa vụ của thành viên:
a. Quyền của thành viên:
13
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Các thành viên của HOSE đều có quyền tham gia vào giao dịch và sử
dụng các phương tiện giao dich trên HOSE để thực hiện quá trình giao dịch.
b.Nghĩa vụ các thành viên:
Các thành viên phải báo cáo định kì để HOSE có thể ngăn chặn các
tình trạng có vấn đề của các thành viên trước khi các thành viên khủng hoảng và
bảo vệ quyền lợi cho công chúng đầu tư. Ngoài ra, các thành viên phải thanh
toán các khoản phí như phí thành viên gia nhập, phí thành viên hàng năm, đóng
góp vào các quỹ hỗ trợ thannh toán, các khoản bảo hiểm
II.HOẠT ĐỘNG GIAO DỊCH:
1. Hệ thống niêm yết:
1.1. Khái niệm và mục tiêu của việc niêm yết

a. Khái niệm:
Niêm yết chứng khoán là quá trình định danh các chứng khoán đáp ứng
đủ tiêu chuẩn được giao dịch trên SGDCK.
HOSE chấp thuận cho công ty phát hành chứng khoán được phép niêm
yết và giao dịch trên HOSE nếu công ty đó đáp ứng đấy đủ các tiêu chuẩn về
quy định lượng cũng như định tính mà HOSE đề ra.
b.Mục tiêu:
- Thiết lập mối quan hệ hợp đồng giữa HOSE với tổ chức phát hành
có chứng khoán niêm yết
- Nhằm mục đích hỗ trợ thị trường ổn định, tăng niềm tin của công
chúng đối với thị trường chứng khoán
- Cung cấp cho nhà đầu tư những thông tin về tổ chức phát hành
- Gúp cho việc xác định giá chứng khoán được công bằng trên thị
trường đấu giá
1.2. Vai trò của việc niêm yết chứng khoán đối với tổ chức phát
hành:
Lợi thế Bất lợi
14
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Dễ dàng huy động vốn với chi
phí vốn thấp hơn
Tạo sức hút đối với nhà đầu tư
Tăng tính thanh khoản chứng
khoán
Ưu đãi: Thuế, phí, dịch vụ
Các chứng khoán có thể mua
với số lượng nhỏ
Lộ thông tin ảnh hưởng tới bí
quyết, bí mật kinh doanh
Bắt buộc kiểm toán

Tạo áp lực về tăng trưởng
Gặp khó khăn trong việc thâu
tóm, sáp nhập
Chế độ kiểm soát cổ đông lớn
1.3 Điều kiện để được niêm yết trên HOSE:
1.3.1 Tiêu chuẩn định lượng:
a. Đối với cổ phiếu:
Là CTCP có vốn điều lệ đã góp tại thời điểm đăng kí niêm yết từ 80 tỷ trở
lên tính theo giá trị ghi trên sổ kế toán . Căn cứ vào tình hình phát triển thị
trường,mức vốn có thể được Bộ tài chính điều chỉnh tăng hoặc giảm trong phạm
vi tối đa 30% sau khi xin ý kiến của thủ tướng chính phủ.
Hoạt động kinh doanh 2 năm liền trước năm đăng kí niêm yết phải có lãi
và không có lỗ lũy kế tính đến năm đăng kí niêm yết.
Không có các khoản nợ chưa được dự phòng theo qui định của pháp luật,
công khai mọi khoản nợ đối với công ty của thành viên HĐQT,ban kiểm soát,
giám đốc hoặc tổng giám đốc,phó tổng giám đốc ,kế toán trưởng ,cổ đông lớn
và những người có liên quan.
Tối thiểu 20% cổ phiếu có quyền biểu quyết của công ty do ít nhất 100 cổ
đông nắm giữ.
Cổ đông là thành viên HĐQT,ban kiểm soát,giám đốc ,tổng giám đốc,phó
tổng giám đốc ,kế tóan trưởng phải cam kết nắm giữ 100%cổ phiếu do mình sở
hữu trong 6 tháng kể từ ngày niêm yết và 50% cổ phần này trong 6 tháng tiếp,
không tính số cổ phiếu thuộc sở hữu nhà nước do các cá nhân trên đại diện nắm
giữ.
Có hồ sơ đăng kí niêm yết hợp lệ theo nghị định 14/2007NĐ-CP
b. Đối với trái phiếu:
Là CTCP,DNNN có vốn điều lệ đã góp tại thời điểm đăng kí niêm yết từ
80 tỷ đồng trở lên
15
Website: Email : Tel : 0918.775.368

Hoạt động kinh doanh phải có lãi, không có các khoản nợ phải trả quá hạn
trên 1 năm và hoàn thành các nghiệp vụ tài chính đối với nhà nước
Có ít nhất 100 người sở hữu trái phiếu cùng một đợt phát hành
Có hồ sơ đăng kí hợp lệ theo qui định tại khoản 3,điều 10 nghị định
14/2007/NĐ-CP
c. Đối với Chứng chỉ quỹ đại chúng hoặc cổ phiếu của CTĐđại chúng:
Là quỹ đóng phải có tổng giá trị chứng chỉ quỹ (theo mệnh giá) phát hành
từ 50 tỷ đồng trở lên hoặc công ty đầu tư chứng khoán có vốn điều lệ đã góp tại
thời điểm đăng kí niêm yết từ 50 tỷ đồng trở lên tính theo giá trị ghi trên sổ kế
toán
Sáng lập viên và thành viên ban đại diện quỹ đầu tư chứng khoán hoặc
thành viên HĐQT, ban kiểm soát,giám đốc ,tổng giám đốc ,kế tóan trưởng phải
cam kết nắm giữ 100%số cổ phiếu do mình sở hữu trong vòng 6 tháng kể từ
ngày niêm yết và 50% cổ phiếu này trong 6 tháng tiếp theo
Có ít nhất 100 người sở hữu chứng chỉ quỹ đại chúng hoặc ít nhất 100 cổ
đông nắm giữ cổ phiếu của công ty chứng khoán đại chúng
Có hồ sơ đăng kí niêm yết chứng chỉ quỹ đại chúng hoặc cổ phiếu của
CTĐTCK đại chúng hợp lệ theo quy định tại khoản 4 điều 10 nghị định
14/2007/NĐ-CP
1.3.2 Tiêu chuẩn đinh tính:
- Triển vọng của công ty, cơ cấu tổ chức hoạt đông của công ty
- Phương án khả thi về sử dụng vốn của đợt phát hành
- Ý kiến kiểm toán của báo cáo tài chính
- Mẫu chỉ chứng khoán
- Tổ chức công bố thông tin
- Lợi ích mang lại đối với ngành nghề trong nền kinh tế quốc dân
1.4 Thủ tục niêm yết
Bước 1: Thông qua việc niêm yết :
Cổ phiếu:
Hội đồng quản trị xây dựng phương án tham gia niêm yết trình Đại hội cổ đông

thông qua và tổ chức thực hiện phương án
Trái phiếu:
Thông qua quyết định việc niêm yết trái phiếu của Hội đồng quản trị hoặc trái
phiếu chuyển đổi của Đại hội đồng cổ đông (đối với công ty cổ phần), niêm yết trái
16
Website: Email : Tel : 0918.775.368
phiếu của Hội đồng thành viên (đối với công ty TNHH từ 02 thành viên trở lên) hoặc
Chủ sở hữu công ty (đối với công ty TNHH 01 thành viên) hoặc của cấp có thẩm quyền
(đối với doanh nghiệp nhà nuớc).
Chứng chỉ quĩ đại chúng:
Thông qua quyết định của Đại hội nhà đầu tư về việc niêm yết chứng chỉ quỹ đại
chúng.
Bước 2: Kiểm toán báo cáo tài chính ( cổ phiếu, trái phiếu):
Báo cáo tài chính của tổ chức đăng ký niêm yết cần được kiểm toán bởi tổ chức
kiểm toán được UBCKNN chấp thuận. Danh sách các công ty kiểm toán được chấp
thuận được công bố tại website của UBCKNN www.ssc.gov.vn
Bước 3:Lựa chọn tổ chức tư vấn (cổ phiếu, trái phiếu):
Lựa chọn tổ chức tư vấn (công ty chứng khoán; công ty tài chính; ...) và ký hợp
đồng tư vấn niêm yết. Tổ chức đăng ký niêm yết và tổ chức tư vấn phối hợp với nhau
xây dựng bản cáo bạch và chuẩn bị các hồ sơ đăng ký niêm yết khác theo yêu cầu của
SGDCK.
Bước 4: Nộp hồ sơ đăng ký niêm yết:
1.Cổ phiếu:
Tổ chức đăng ký niêm yết gởi SGDCK hồ sơ đăng ký niêm yết theo quy định tại
Quy chế niêm yết do SGDCK ban hành (01 bộ gốc và 01 bộ sao y bản chính), bao gồm:
a) Giấy đăng ký niêm yết cổ phiếu (theo mẫu do SGD quy định).
b) Quyết định của ĐHĐCĐ thông qua việc niêm yết.
c) Sổ theo dõi cổ đông (lập trong vòng 1 tháng trước thời điểm nộp hồ sơ).
d) Bản cáo bạch lập theo mẫu quy định tại Quyết định số 13/2007/QĐ-BTC ngày
13/03/2007, có đầy đủ các nội dung và được trình bày rõ ràng, mạch lạc; có đầy

đủ các tài liệu chứng minh, giải trình cần thiết.
e) Cam kết của thành viên Hội đồng quản trị, Ban Kiểm soát, Giám đốc (Tổng
giám đốc), Phó Giám đốc (Phó Tổng giám đốc) và Kế toán trưởng nắm giữ
100% số cổ phiếu sở hữu trong 6 tháng kể từ ngày niêm yết và 50% số cổ phiếu
này trong 6 tháng tiếp theo (theo mẫu do SGD quy định).
f) Cam kết nắm giữ của cổ đông sáng lập theo quy định của Điều lệ Công ty (theo
mẫu do SGD quy định).
g) Danh sách những người có liên quan (theo mẫu do SGD quy định)
17
Website: Email : Tel : 0918.775.368
h) Cam kết không chuyển nhượng của cổ đông nội bộ, cổ đông lớn trong thời gian
SGDCK xem xét niêm yết (theo mẫu do SGD quy định)
i) Giấy phép kinh doanh chuyên ngành (nếu có)
j) Giấy ủy quyền công bố thông tin của tổ chức đăng ký niêm yết (theo mẫu do
SGD quy định)
k) Quy trình công bố thông tin nội bộ (theo mẫu do SGD quy định)
l) Tổng hợp quá trình tăng vốn của tổ chức đăng ký niêm yết tính đến thời điểm
nộp hồ sơ đăng ký niêm yết (theo mẫu do SGD quy định)
m) Tổng hợp quá trình mua lại cổ phiếu làm cổ phiếu ngân quỹ/ bán lại cổ phiếu
quỹ của tổ chức đăng ký niêm yết tính đến thời điểm nộp hồ sơ đăng ký niêm yết
(theo mẫu do SGD quy định).
n) Hợp đồng tư vấn niêm yết (nếu có).
o) Giấy chứng nhận của Trung tâm lưu ký chứng khoán về việc cổ phiếu của tổ
chức đó đã đăng ký lưu ký tập trung (có thể bổ sung sau khi được chấp thuận
NY về nguyên tắc)
p) Bản Cam kết niêm yết (theo mẫu do SGD quy định)
2.Trái phiếu:
Tổ chức đăng ký niêm yết trái phiếu gởi SGDCK hồ sơ đăng ký niêm yết theo quy
định tại Quy chế niêm yết do SGDCK ban hành (01 bộ gốc và 01 bộ sao y bản chính),
bao gồm:

a) Giấy đăng ký niêm yết trái phiếu (theo mẫu do SGD quy định);
b) Quyết định thông qua việc niêm yết trái phiếu của Hội đồng quản trị hoặc trái
phiếu chuyển đổi của Đại hội đồng cổ đông (đối với công ty cổ phần), niêm yết
trái phiếu của Hội đồng thành viên (đối với công ty trách nhiệm hữu hạn từ hai
thành viên trở lên) hoặc Chủ sở hữu công ty (đối với công ty trách nhiệm hữu
hạn một thành viên) hoặc của cấp có thẩm quyền (đối với doanh nghiệp nhà
nước);
c) Sổ đăng ký chủ sở hữu trái phiếu của tổ chức đăng ký niêm yết;
d) Bản cáo bạch lập theo mẫu quy định tại Quyết định số 13/2007/QĐ-BTC ngày
13/03/2007, có đầy đủ các nội dung và được trình bày rõ ràng, mạch lạc; có đầy
đủ các tài liệu chứng minh, giải trình cần thiết;
e) Cam kết thực hiện nghĩa vụ của tổ chức đăng ký niêm yết đối với người đầu tư,
bao gồm các điều kiện thanh toán, tỉ lệ nợ trên vốn chủ sở hữu, điều kiện chuyển
đổi (trường hợp niêm yết trái phiếu chuyển đổi) và các điều kiện khác;
18
Website: Email : Tel : 0918.775.368
f) Cam kết bảo lãnh thanh toán hoặc Biên bản xác định giá trị tài sản bảo đảm, kèm
tài liệu hợp lệ chứng minh quyền sở hữu hợp pháp và hợp đồng bảo hiểm (nếu
có) đối với các tài sản đó trong trường hợp niêm yết trái phiếu có bảo đảm. Tài
sản dùng để bảo đảm phải được đăng ký với cơ quan có thẩm quyền;
g) Hợp đồng giữa tổ chức phát hành và đại diện người sở hữu trái phiếu;
h) Giấy chứng nhận của Trung tâm lưu ký chứng khoán về việc trái phiếu của tổ
chức đó đã đăng ký lưu ký, tập trung.
i) Bản sao hợp lệ Giấy phép kinh doanh chuyên ngành (nếu có);
j) Giấy uỷ quyền công bố thông tin;
k) Quy trình nội bộ về công bố thông tin của tổ chức đăng ký niêm yết;
l) Bản Cam kết niêm yết (theo mẫu do SGD quy định).
3.Chứng chỉ quĩ đại chúng:
Tổ chức đăng ký niêm yết gởi SGDCK hồ sơ đăng ký niêm yết theo quy định tại
Quy chế niêm yết do SGDCK ban hành (01 bộ gốc và 01 bộ sao y bản chính), bao gồm:

a) Giấy đăng ký niêm yết chứng chỉ quỹ đại chúng (theo mẫu do SGD quy định).
b) Quyết định của Đại hội người đầu tư về việc niêm yết chứng chỉ quỹ đại chúng;
c) Sổ đăng ký nhà đầu tư nắm giữ chứng chỉ quỹ đại chúng;
d) Điều lệ quỹ đại chúng đã được Đại hội người đầu tư thông qua;
e) Hợp đồng giám sát đã được Đại hội người đầu tư thông qua;
f) Bản cáo bạch lập theo mẫu quy định tại Quyết định số 13/2007/QĐ-BTC ngày
13/03/2007 của Bộ Tài chính;
g) Danh sách và lý lịch tóm tắt của thành viên Ban đại diện quỹ;
h) Cam kết của các thành viên độc lập trong Ban đại diện quỹ về sự độc lập của
mình đối với công ty quản lý quỹ và ngân hàng giám sát;
i) Cam kết của sáng lập viên, thành viên Ban đại diện quỹ đầu tư chứng khoán về
việc nắm giữ 100% số chứng chỉ quỹ do mình sở hữu trong thời gian 6 tháng kể
từ ngày niêm yết và 50% số chứng chỉ quỹ này trong thời gian 6 tháng tiếp theo;
j) Báo cáo kết quả đầu tư của quỹ tính đến thời điểm đăng ký niêm yết có xác nhận
của ngân hàng giám sát;
k) Giấy chứng nhận của Trung tâm Lưu ký chứng khoán về việc chứng chỉ quỹ của
quỹ đầu tư chứng khoán đã đăng ký lưu ký tập trung;
19
Website: Email : Tel : 0918.775.368
l) Văn bản của công ty quản lý quỹ chỉ định người điều hành và thực hiện công bố
thông tin liên quan đến quỹ đầu tư đăng ký niêm yết;
m) Bản Cam kết niêm yết (theo mẫu do SGD quy định).
Các trường hợp dặc biệt khác:
1. Trường hợp tổ chức đã niêm yết cổ phiếu trên SGDCK, hồ sơ đăng ký niêm yết
trái phiếu không cần phải có các tài liệu quy định tại Điểm i, j, k, l Mục 2.
2. Trường hợp tổ chức đã niêm yết trái phiếu trên SGDCK, hồ sơ đăng ký niêm yết
trái phiếu mới không cần phải có các tài liệu quy định tại Điểm i, j, k, l Mục 2.
3. Trường hợp tổ chức đã niêm yết trái phiếu trên SGDCK, hồ sơ niêm yết cổ phiếu
không cần phải có các tài liệu quy định tại Điểm i, j, k, p Mục 1.
4. Trường hợp doanh nghiệp kết hợp việc chuyển đổi sang hình thức công ty cổ

phần đại chúng với đăng ký niêm yết trên SGDCK, hồ sơ đăng ký niêm yết cổ
phiếu được nộp đồng thời với quá trình chào bán cổ phiếu ra công chúng, trong
đó:
a) Quyết định của Đại hội đồng cổ đông thông qua việc niêm yết cổ phiếu được
thay thế bằng quyết định chuyển thành công ty cổ phần đại chúng và tham
gia niêm yết của cấp có thẩm quyền đối với Doanh nghiệp nhà nước; của Đại
hội đồng cổ đông đối với công ty cổ phần; của Hội đồng thành viên đối với
doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài hoặc công ty TNHH;
b) Các báo cáo tài chính trong Bản cáo bạch được thay thế bằng Quyết định xác
định giá trị doanh nghiệp của cấp có thẩm quyền (nếu như trong quá trình
xác định giá trị doanh nghiệp có sự tham gia của tổ chức kiểm toán) đối với
trường hợp DNNN cổ phần hóa đăng ký niêm yết.
c) Các tài liệu khác theo quy định tại Mục 1 sẽ được tổ chức đăng ký niêm yết
bổ sung sau khi hoàn tất chuyển đổi thành công ty cổ phần đại chúng.
5. Trường hợp công ty có vốn nước ngoài chuyển đổi, cần bổ sung thêm Giấy phép
đầu tư điều chỉnh do Bộ Kế hoạch và Đầu tư hoặc Sở Kế hoạch và Đầu tư cấp.
Bước 5: SGDCK tiếp nhận, kiểm tra hồ sơ đăng ký niêm yết.
Hồ sơ đăng ký niêm yết có thể được nộp trực tiếp tại trụ sở của Sở Giao dịch hoặc
gửi qua đường bưu điện.
Sau khi kiểm tra sơ bộ tính đầy đủ và hợp lệ của bộ hồ sơ, Sở Giao dịch sẽ cấp
Phiếu nhận hồ sơ cho tổ chức đăng ký niêm yết và thực hiện công bố thông tin về việc
nhận hồ sơ niêm yết trên các phương tiện công bố thông tin của Sở Giao dịch.
Bước 6: Phân tích, đánh giá hồ sơ
20
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Sau khi nhận đủ hồ sơ, Sở Giao dịch có công văn yêu cầu tổ chức đăng ký niêm
yết bổ sung sửa đổi hồ sơ (nếu cần).
Kể từ khi tổ chức đăng ký niêm yết hoàn tất việc chỉnh sửa, bổ sung hồ sơ theo
yêu cầu, Phòng Quản lý và Thẩm định Niêm yết chịu trách nhiệm kiểm tra nội dung,
nghiên cứu, phân tích hồ sơ và lập báo cáo tổng hợp trình Hội đồng thẩm định xem xét.

Bước 7: Hội đồng thẩm định xem xét hồ sơ đăng ký niêm yết
Hội đồng thẩm định niêm yết có trách nhiệm xem xét chấp thuận/ không chấp
thuận đăng ký niêm yết theo các điều kiện quy định tại Chương II – Quy chế niêm yết
chứng khoán tại Sở Giao dịch Chứng khoán Tp.HCM.
Hội đồng thẩm định hoạt động theo quy chế riêng do Tổng Giám đốc Sở Giao
dịch ký ban hành.
Bước 8: Chấp thuận nguyên tắc về việc niêm yết
Trường hợp Hội đồng chấp thuận việc đăng ký niêm yết, Sở Giao dịch sẽ có công
văn chấp thuận đăng ký niêm yết về mặt nguyên tắc gửi tổ chức đăng ký niêm yết. Tổ
chức đăng ký niêm yết sẽ thực hiện tiếp các công việc sau để hoàn tất thủ tục cấp Quyết
định chấp thuận đăng ký niêm yết:
- Chốt và lập danh sách cổ đông/ trái chủ/ nhà đầu tư;
- Nộp Sổ theo dõi cổ đông/ trái chủ/ nhà đầu tư theo ngày chốt gần nhất cho Sở
Giao dịch;
- Bổ sung các tài liệu khác theo yêu cầu của Sở Giao dịch.
Trường hợp Hội đồng không chấp thuận việc đăng ký niêm yết, Sở Giao dịch sẽ
có công văn giải thích rõ lý do không chấp thuận gửi cho tổ chức đăng ký niêm yết.
Bước 9: Hoàn tất thủ tục cấp Quyết định chấp thuận đăng ký niêm yết
Sau khi tổ chức đăng ký niêm yết hoàn tất thủ tục và hồ sơ theo quy định tại công
văn chấp thuận đăng ký niêm yết về mặt nguyên tắc, Sở Giao dịch sẽ có Quyết định
chấp thuận đăng ký niêm yết chính thức và công bố thông tin trên các phương tiện công
bố thông tin của Sở Giao dịch.
Bước 10: Hoàn tất thủ tục đưa chứng khoán lên giao dịch tại Sở Giao
dịch
Trong vòng 90 ngày kể từ khi có Quyết định chấp thuận đăng ký niêm yết, tổ chức
niêm yết/ công ty quản lý quỹ quản lý quỹ đại chúng niêm yết phải hoàn tất các thủ tục
theo quy định để đưa chứng khoán lên giao dịch trên Sở Giao dịch. Các công việc chính
gồm:
21
Website: Email : Tel : 0918.775.368

- Trong vòng 05 ngày làm việc kể từ ngày được cấp Quyết định chấp thuận đăng
ký niêm yết, tổ chức đăng ký niêm yết phải thực hiện công bố thông tin về nội
dung Quyết định trên 03 kỳ liên tiếp của một tờ báo trung ương hoặc một tờ báo
địa phương nơi tổ chức niêm yết có trụ sở chính hoặc Bản tin thị trường chứng
khoán của Sở Giao dịch.
- Nộp phí quản lý niêm yết cho Sở Giao dịch theo quy định hiện hành trong vòng
05 ngày làm việc kể từ ngày được cấp Quyết định chấp thuận đăng ký niêm yết;
- Gửi công văn đăng ký ngày chính thức giao dịch tại Sở Giao dịch;
- Phối hợp với Sở Giao dịch tổ chức lễ trao Quyết định chấp thuận đăng ký niêm
yết và khai trương giao dịch.
SƠ ĐỒ LỊCH TRÌNH THỰC HIỆN HOÀN TẤT ĐĂNG KÝ NIÊM YẾT
22
Website: Email : Tel : 0918.775.368
VÀ GIAO DỊCH TRÊN SGDCK TP.HCM
1.5 Quản lý niêm yết
1.5.1 Quy định báo cáo dành cho việc quản lí các cổ phiếu niêm yết.
23
Nộp hồ sơ đăng ký niêm yết đầy
đủ và hợp lệ
SGDCK chấp thuận nguyên tắc
CBTT về việc NY
Phối hợp với TTLK và SGD lên
lịch trình
TCNY chọn báo và phối hợp
đơn vị tư vấn chuẩn bị nội dung
CBTT
Nội dung công bố:
- Giấy phép NY
- Ngày dự kiến giao dịch
- Nơi cung cấp BCB

Phương tiện công bố: Báo
TW, địa phương, Bản tin
TTCK
Số lượng: 03 số liên tiếp
Chốt và hoàn thành sổ cổ đông
Hoàn tất bổ sung hồ sơ đăng ký NY
với SGDCK
Hoàn tất thủ tục đăng ký
lưu ký CK với TTLK
Cổ đông/trái chủ/nhà đầu
tư lưu ký CK
Phối hợp với SGD chuẩn bị lễ
khai trương NY và giao dịch
Khai trương giao dịch
15 ngày
30 ngày
15 ngày
Trong vòng 60 ngày
SGDCK cấp Quyết định chấp
thuận đăng ký NY
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Công ty niêm yết có nghĩa vụ công bố thông tin định kì( năm, bán niên,
quý); thông tin tức thời và thông tin theo yêu cầu của HOSE trên phương tiên
thông tin đại chúng, trên HOSE.
Công ty niêm yết phải đệ trình cho HOSE bản báo cáo về các vấn đề: (1)
các vấn đề gây tác động nghiêm trọng đến giá cả chứng khoán; (2) các vấn đề
gây tác động gián tiếp đến giá cả chứng khoán; (3) các vấn đề gây tác động
không nghiêm trọng đến giá cả chứng khoán nhưng lại ảnh hưởng rất nghiêm
trọng đến quyết định đầu tư.
1.5.2 Tiêu chuẩn thuyên chuyển, chứng khoán bị kiểm soát, hủy bỏ, niêm

yết.
a. Tiêu chuẩn thuyên chuyển:
Theo quy định của Ủy ban Chứng khoán Nhà nước, nếu trong vòng 6
tháng kể từ ngày 8/2/2009 mà DN có vốn điều lệ dưới 80 tỷ đồng không thực
hiện kế hoạch tăng vốn như đã đăng ký thì phải chuyển sang niêm yết tại sàn Hà
Nội. Còn đối với DN có vốn điều lệ dưới 80 tỷ đồng mà không có kế hoạch tăng
vốn thì trong vòng 3 tháng kể từ ngày 8/2/2009 phải đăng ký kế hoạch và
chuyển sang niêm yết tại sàn Hà Nội.
Đối với các công ty niêm yết chuyển sàn giao dịch từ HoSE ra HaSTC nhưng có
tình hình tài chính không tốt (không đáp ứng được tiêu chuẩn niêm yết lần đầu
của HaSTC) cũng phải có cảnh báo tương tự. Còn với doanh nghiệp niêm yết tại
HaSTC đáp ứng đủ điều kiện niêm yết tại HoSE cũng được xem xét kế hoạch
chuyển sàn sang HoSE.
b. Chứng khoán bị kiểm soát:
Theo quyết định Về việc ban hành quy chế niêm yết chứng khoán tại Sở
Giao dịch Chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh:( Số: 168/QĐ-SGDHCM):
Trích:...”
Điều 19. Chứng khoán bị kiểm soát :
1. Chứng khoán niêm yết được đưa vào diện bị kiểm soát khi xảy ra một
trong các trường hợp sau:
1.1 Đối với cổ phiếu, trái phiếu
a) Không còn đáp ứng điều kiện niêm yết quy định tại Khoản 1 và 2
Điều 8 Nghị định số 14/2007/NĐ-CP ngày 19/01/2007 của Chính phủ quy định
chi tiết thi hành một số điều của Luật chứng khoán, bao gồm:
i. Có nợ quá hạn trên 1 năm hoặc tỷ lệ nợ quá hạn cao hơn 10% tổng
vốn chủ sở hữu;
ii. Không có đủ 100 cổ đông nắm giữ tối thiểu 20% cổ phiếu có
quyền biểu quyết của công ty hoặc không có đủ 100 người sở hữu
24
Website: Email : Tel : 0918.775.368

trái phiếu của cùng một đợt phát hành theo danh sách cổ đông/ trái
chủ gần nhất;
b) Kết quả sản xuất kinh doanh phát sinh âm;
c) Tổ chức niêm yết ngừng hoặc bị ngừng các hoạt động sản xuất kinh
doanh chính;
d) Tổ chức niêm yết không chấp hành đúng thời hạn nộp báo cáo định kỳ
theo quy định tại Quy chế công bố thông tin trên Sở Giao dịch;
e) Tổ chức niêm yết không chấp hành đúng thời hạn hoặc không thực
hiện công bố thông tin bất thường theo quy định tại Quy chế công bố thông tin
trên Sở Giao dịch;
f) Tổ chức niêm yết không thực hiện công bố thông tin theo yêu cầu của
Ủy ban Chứng khoán Nhà nước và/ hoặc Sở Giao dịch;
g) Cổ phiếu không có giao dịch trong vòng 90 ngày;
h) Trong trường hợp Sở Giao dịch xét thấy cần thiết để bảo vệ quyền lợi
của các nhà đầu tư.”…
c. Hủy bỏ niêm yết:
Được quy định tai điều 16( hủy bỏ niêm yêt tự nguyện), 17( hủy bỏ niêm
yết bắt buộc) trong quyết định Về việc ban hành quy chế niêm yết chứng khoán
tại Sở Giao dịch Chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh) ( Số: 168/QĐ-
SGDHCM
Trích: …” -Vốn điều lệ đã góp của tổ chức có cổ phiếu, trái phiếu niêm yết
giảm xuống dưới 80 tỷ đồng Việt Nam;
Không có đủ 100 cổ đông nắm giữ tối thiểu 20% cổ phiếu có quyền biểu
quyết hoặc không có đủ 100 người sở hữu trái phiếu của cùng một đợt phát
hành trong 12 tháng liên tục;
Tài sản ròng của quỹ đầu tư giảm xuống dưới 50 tỷ đồng Việt Nam trong
12 tháng liên tục;
Vốn điều lệ đã góp của công ty đầu tư chứng khoán giảm xuống dưới 50 tỷ
đồng Việt Nam;
Số người nắm giữ cổ phiếu của công ty đầu tư chứng khoán hoặc chứng

chỉ quỹ của quỹ đầu tư giảm xuống dưới 100 người trong 12 tháng liên tục.”…
1.5.3 Niêm yết cổ phiếu của các công ty sáp nhập:
Được quy định tại: điều 14, 15 MỤC 3 - THAY ĐỔI NIÊM YẾT DO
TÁCH – SÁP NHẬP TỔ CHỨC NIÊM YẾT trong quyết định Về việc ban
hành quy chế niêm yết chứng khoán tại Sở Giao dịch Chứng khoán Thành phố
Hồ Chí Minh ( Số: 168/QĐ-SGDHCM)
25

×