Tải bản đầy đủ (.pdf) (100 trang)

một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng tín dụng hộ sản xuất tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn huyện thới bình tỉnh cà mau

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.17 MB, 100 trang )



05 - 2014
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA KINH TẾ - QUẢN TRỊ KINH DOANH




TRỊNH BÍCH THỦY




MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO
CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG HỘ SẢN XUẤT
TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT
TRIỂN NÔNG THÔN HUYỆN THỚI BÌNH
TỈNH CÀ MAU


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Ngành Tài chính – Ngân hàng
Mã số ngành: 52340201










05 - 2014
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA KINH TẾ - QUẢN TRỊ KINH DOANH




TRỊNH BÍCH THỦY
MSSV:3093314


MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO
CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG HỘ SẢN XUẤT
TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT
TRIỂN NÔNG THÔN HUYỆN THỚI BÌNH
TỈNH CÀ MAU


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Ngành Tài chính – Ngân hàng
Mã số ngành: 52340201

CÁN BỘ HƯỚNG DẪN
TS.NGUYỄN TUẤN KIỆT



i


LỜI CẢM TẠ

Trong suốt quá trình học tập tại
Trường Đại học Cần Thơ, được sự
truyền đạt tận tình của quý thầy cô em đã tiếp thu được rất nhiều kiến thức bổ
ích. Cùng với thời gian thực tập tại NHNo&PTNT chi nhánh huyện Thới Bình
nhờ sự giúp đỡ của thầy cô và các cán bộ nhân viên ở Ngân hàng nên em hoàn
thành luận văn này. Bằng tất cả tấm lòng em xin gửi lời cảm ơn chân thành
đến:
Ban giám hiệu tập thể giáo viên Trường Đại Học Cần Thơ, quý thầy cô
Khoa Kinh Tế & Quản Trị Kinh Doanh đã truyền đạt cho em những kiến thức
quý báu sẽ trở thành nền tảng vững chắc cho em về sau này. Đặc biệt em xin
chân thành cảm ơn Thầy Nguyễn Tuấn Kiệt đã tận tình hướng dẫn em hoàn
thành luận văn tốt nghiệp này.
Ban giám đốc NHNo&PTNT chi nhánh huyện Thới Bình và các anh chị
ở tất cả các phòng ban. Đặc biệt là các anh chị phòng kế hoạch kinh doanh đã
chỉ bảo và hỗ trợ cho em trong suốt thời gian thực tập tại Ngân hàng.
Xin chúc ban lãnh đạo cùng toàn thể cán bộ nhân viên trong ngân hàng
dồi dào sức khỏe và luôn thành công trong cuộc sống. Chúc NHNo&PTNT Chi
nhánh huyện Thới Bình ngày càng phát triển và kinh doanh đạt hiệu quả cao.
Với kiến thức và điều kiện nghiên cứu có hạn nên nội dung phát triển
luận văn còn nhiều thiếu sót, rất mong nhận được sự chỉ dạy và góp ý của quý
thầy cô, cơ quan thực tập và các bạn để luận văn hoàn thiện hơn.
Sau cùng em xin gởi lời chúc sức khỏe và lòng biết ơn sâu sắc đến quý
Thầy Cô trường Đại học Cần Thơ cũng như các Cô Chú và Anh Chị trong
Ngân hàng.







Cần Thơ, ngày … tháng 05. năm 2014
Sinh viên thực hiện




Trịnh Bích Thủy
ii

CAM KẾT

Tôi xin cam kết luận văn này được hoàn thành dựa trên các kết quả
nghiên cứu của tôi và các kết quả nghiên cứu này chưa được dùng cho bất cứ
luận văn cùng cấp nào khác.


Cần Thơ, ngày … tháng 05. năm 2014
Sinh viên thực hiện




Trịnh Bích Thủy
























iii

NHẬN XÉT CỦA CƠ QUAN THỰC TẬP
























Ngày… tháng… năm 2014
Giám đốc Chi nhánh






iv

MỤC LỤC

Trang
CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU 1
1.1 LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI 1

1.2 MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU 2
1.2.1 Mục tiêu chung 2
1.2.2 Mục tiêu cụ thể 2
1.3 PHẠM VI NGHIÊN CỨU 2
1.3.1 Phạm vi về không gian 2
1.3.2 Phạm vi về thời gian 2
1.3.3 Đối tượng nghiên cứu 2
CHƯƠNG 2: PHƯƠNG PHÁP LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 3
2.1 NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ TÍN DỤNG NGÂN HÀNG 3
2.1.1 Khái niệm tín dụng 3
2.1.2 Khái niệm tín dụng Ngân hàng 3
2.1.3 Bản chất và vai trò của tín dụng 3
2.1.4 Phân loại tín dụng 5
2.1.5 Nguyên tắc và điều kiện tín dụng 5
2.1.6 Thời hạn cho vay 6
2.1.7 Kỳ hạn trả nợ 6
2.1.8 Lãi suất cho vay 7
2.1.9 Đối tượng và nhu cầu không cho vay vốn 7
2.1.10 Biện pháp bảo đảm tiền vay 8
2.1.11 Giới hạn vay và phương thức cho vay 8
2.2 MỘT SỐ VẤN ĐỀ VỀ TÍN DỤNG HỘ NÔNG DÂN 9
2.2.1 Hộ nông dân 9
2.2.2 Hoạt động tín dụng hộ nông dân 11
2.3 MỘT SỐ CHỈ TIÊU ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH TÍN DỤNG CỦA NGÂN
HÀNG 15
2.3.1 Doanh số cho vay 15
2.3.2 Doanh số thu nợ 15
2.3.3 Dư nợ cho vay 15
2.3.4 Nợ quá hạn và nợ xấu 16
2.3.5 Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động tín dụng 17

2.4 PƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 18
2.4.1 Phương pháp thu thập số liệu 18
2.4.2 Phương pháp phân tích số liệu 18
v

CHƯƠNG 3: KHÁI QUÁT VỀ NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT
TRIỂN NÔNG THÔN CHI NHÁNH HUYỆN THỚI BÌNH 21
3.1 TỔNG QUAN VỀ NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN
NÔNG THÔN CHI NHÁNH HUYỆN THỚI BÌNH 21
3.1.1 Lịch sử hình thành 21
3.1.2 Cơ cấu tổ chức của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông
thôn huyện Thới Bình 22
3.1.3 Nhiệm vụ và quyền hạn phòng ban 22
3.1.4 Bộ hồ sơ cho vay và quy trình cho vay hộ nông dân 23
3.2 KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA NGÂN HÀNG 2011-
2013 26
3.2.1 Kết quả hoạt động kinh doanh giai đoạn 2011- 2013 26
3.2.2 Thuận lợi và khó khăn 29
3.3 ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN NHN
O
&PTNT HUYỆN THỚI BÌNH
TRONG NĂM 2014 30
CHƯƠNG 4: PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG VÀ HIỆU QUẢ
TÍN DỤNG HỘ SẢN XUẤT TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT
TRIỂN NÔNG THÔN CHI NHÁNH HUYỆN THƠI BÌNH 32
4.1 THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG HỘ SẢN XUẤT TẠI NGÂN
HÀNG QUA 3 NĂM TỪ 2011-2013 32
4.1.1 Phân tích tình hình huy động và sử dụng vốn tại ngân hàng qua 3
năm từ 2011-2013 32
4.1.2 Tình hình hoạt động tín dụng hộ sản xuât tại ngân hàng qua 3 năm

từ 2011-2013 39
4.2 PHÂN TÍCH MỘT SỐ CHỈ TIÊU ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG HOẠT
ĐỘNG TÍN DỤNG TẠI NHNo&PTNT HUYỆN THỚI BÌNH QUA 3 NĂM
(2011-2013) 56
4.2.1 Dư nợ HSX trên tổng nguồn vốn 57
4.2.2 Dư nợ HSX trên vốn huy động 58
4.2.3 Hệ số thu nợ HSX 59
4.2.4 Vòng quay vốn tín dụng HSX 59
4.2.5 Nợ xấu HSX trên tổng dư nợ HSX 60
4.3 PHÂN TÍCH NHU CẦU TÍN DỤNG CỦA HỘ SẢN XUẤT TẠI NGÂN
HÀNG 61
4.3.1 Mô tả đối tượng khách hàng 61
4.3.2 Thông tin chung về nhu cầu vay vốn ngân hàng của các hộ nông
dân tại huyện Thới Bình 64
vi

CHƯƠNG 5: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO CHẤT
LƯỢNG TÍN DỤNG HỘ SẢN XUẤT TẠI NGÂN HÀNG NÔNG
NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN HUYỆN THỚI BÌNH 69
5.1. CÁC NGUYÊN NHÂN ẢNH HƯỞNG TỚI HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG
CỦA NGÂN HÀNG 69
5.1.1 Tồn tại 69
5.1.2 Các nguyên nhân ảnh hưởng tới hoạt động tín dụng hộ sản xuât tại
ngân hàng 70
5.2 MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẦM NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG HOẠT
ĐỘNG TÍN DỤNG HỘ SẢN XUẤT TẠI NGÂN HÀNG 71
5.2.1 Giải pháp công tác cho vay 71
5.2.2 Giải pháp công tác thu nợ 73
5.2.3 Giải pháp công tác huy động vốn 75
CHƯƠNG 6: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 76

6.1 KẾT LUẬN 76
6.2. KIẾN NGHỊ 77
6.2.1. Đối với NHNo&PTNT Việt Nam 77
6.2.2. Đối với chính quyền địa phương 77
TÀI LIỆU THAM KHẢO 79
PHỤ LỤC 80













vii

DANH SÁCH BẢNG

Trang
Bảng 3.1 Kết quả hoạt động kinh doanh của Agribank Thới Bình giai đoạn
2011-2013 26
Bảng 4.1 Tình hình nguồn vốn của Agribank giai đoạn 2011- 2013 34
Bảng 4.2 Tình hình sử dụng vốn của Agribank giai đoạn 2011-2013 38

Bảng 4.3 Doanh số cho vay hộ sản xuất theo thời hạn tại Agribank Thới bình

giai đoạn 2011-2013 39
Bảng 4.4 Doanh số cho vay hộ sản xuất theo ngành sản xuất tại Agribank Thới
Bình giai đoạn 2011-2013 42

Bảng 4.5 Doanh số thu nợ hộ sản xuất theo thời hạn tại Agribank Thới Bình
giai đoạn 2011- 2013 45
Bảng 4.6 Doanh số thu nợ hộ sản xuất theo ngành sản xuất tại Agribank Thới
Bình giai đoạn 2011- 2013 47
Bảng 4.7 Tình hình dư nợ cho vay hộ sản xuất theo thời hạn tại Agribank Thới
Bình giai đoạn 2011-2013 50
Bảng 4.8 Tình hình dư nợ cho vay hộ sản xuất theo ngành sản xuất tại
Agribank Thới Bình giai đoạn 2011- 2013 52
Bảng 4.9 Tình hình nợ xấu hộ sản xuất theo thời hạn tại Agribank Thới Bình
giai đoạn 2011-2013 53
Bảng 4.10 Tình hình nợ xấu hộ sản xuất theo ngành sản xuất tại Agribank
Thới Bình giai đoạn 2011-2013 55
Bảng 4.11 Một số chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động tín dụng của Agribank
Thới Bình giai đoạn 2011-2013 57
Bảng 4.12 Số mẫu thu thập trên từng xã 62

Bảng 4.13 Thu nhập và chi tiêu cho hoạt động sản xuất nông nghiệp của nông
hộ tại huyện Thới Bình 63
Bảng 4.14 Mục đích sử dụng vốn của hộ nông dân huyện Thới Bình 64

Bảng 4.15 Hộ nông dân có sử dụng tiền vay vào mục đích khác 66
Bảng 4.16 nhu cầu vay vốn của hộ nông dân huyện Thới Bình 67
Bảng 4.17 Khả năng đáp ứng nhu cầu vốn vay cho hộ nông dân của Agribank
Thới Bình 67





viii

DANH SÁCH HÌNH
Trang
Hình 3.1 Sơ đồ cơ cấu tổ chức của Agribank Thới bình 22
Hình 3.2 Sơ đồ cho vay tại Ngân hàng Agribank Thới Bình 25
Hình 3.3 Kết quả hoạt động kinh doanh của Agribank huyện Thới Bình 28
Hình 4.1 Tình hình sử dụng vốn Agribank huyện Thới Bình 36
Hình 4.2 Tình hình cho vay hộ sản xuất theo thời hạn tại Agribank huyện Thới
Bình 41
Hình 4.3 Tình hình cho vay hộ sản xuất theo ngành sản xuất tại Agribank
huyện Thới Bình 44
Hình 4.4 Doanh số thu nợ hộ sản xuất theo thời hạn tại Agribank Thới Bình . 46
Hình 4.5 Doanh số thu nợ hộ sản xuất theo ngành tại Agribank Thới Bình 49
Hình 4.6 Dư nợ cho vay hộ sản xuất theo thời hạn tại Argibank Thới Bình 50
Hình 4.7 Dư nợ cho vay hộ sản xuất theo ngành sản xuất tại Argibank Thới
Bình 52
Hình 4.8 Tình hình nợ xấu hộ sản xuất theo thời hạn tại Argibank Thới Bình 54
Hình 4.9 Dư nợ hộ sản xuất theo ngành sản xuất doanh tại Agribank Thới
Bình 56
Hình 4.10 Hệ số rủi ro NHN
O
&PTNT huyện Thới Bình 60
Hình 4.11 Diện tích đất sản xuất 63






ix

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT


NHN
O
&PTNT Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn
HSX

Hộ sản xuất
TDNH Tín dụng Ngân hàng
TCTD Tổ chức tín dụng
NHNN Ngân hàng nhà nước
CBTD Cán bộ tín dụng
CBVC Cán bộ viên chức
DSCV Doanh số cho vay
DSTN Doanh số thu nợ
DNCV Dư nợ cho vay
CĐML Cánh đồng mẫu lớn
KBNN Kho bạc nhà nước
GTCG Giấy tờ có giá


























1

CHƯƠNG 1
GIỚI THIỆU
1.1 ĐẶT VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
Trong những năm qua, việc thực hiện công cuộc đổi mới do Đảng khởi
xướng đã đưa nền kinh tế đất nước đạt được những thành tựu đáng kể. Điều
đáng nói hơn hết là sản xuất nông nghiệp và phát triển nông thôn, năng suất và
sản lượng các sản phẩm trồng trọt và chăn nuôi tăng khá nhanh. Từ một nước
phải lo nhập khẩu lương thực, nước ta đã trở thành nước xuất khẩu gạo đứng
thứ hai trên thế giới. Cơ cấu sản phẩm nông nghiệp nói riêng và cơ cấu sản
xuất nông thôn nói chung đã từng bước chuyển dịch hướng tới phát triển một

nền nông nghiệp hàng hóa, đời sống của người nông dân dần được cải thiện về
mọi mặt. Quá trình chuyển mình đó luôn có sự quan tâm, đóng góp rất lớn của
hệ thống Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn (NHN
O
&PTNT)
Việt Nam. Trong sự đóng góp ấy, NHN
O
&PTNT tỉnh Cà Mau nói chung và
NHN
O
&PTNT huyện Thới Bình nói riêng góp phần không nhỏ.
Huyện Thới Bình là một huyện nông nghiệp, có vị trí địa lý thuận lợi, có
tiềm năng lớn về sản xuất nông nghiệp. Nhu cầu vốn đòi hỏi rất lớn từ nội lực
các gia đình, từ ngân sách và từ nguồn vốn tín dụng Ngân hàng. Do đó phải
mở rộng đầu tư vốn cho kinh tế hộ để tận dụng khai thác những tiềm năng sẵn
có về đất đai, mặt nước, lao động, tài nguyên làm ra nhiều sản phẩm cho xã
hội, cải thiện đời sống nhân dân. Tuy nhiên trên thực tế việc mở rộng cho vay
vốn đối với hộ sản xuất
(1)
ngày càng khó khăn do món vay nhỏ, chi phí nghiệp
vụ cao. Hơn nữa đối tượng vay gắn liền với điều kiện thời tiết, nắng mưa, hạn
hán nên ảnh hưởng rất lớn đến đồng vốn vay, khả năng rủi ro luôn tiềm ẩn
trong hoạt động tín dụng. với chủ trương công nghiệp hóa - hiện đại hóa nông
nghiệp và nông thôn, xóa đói giảm nghèo, xây dựng nông thôn mới thì nhu
cầu vay vốn của hộ ngày càng lớn hoạt động kinh doanh ngân hàng trong lĩnh
vực cho vay hộ sản xuất sẽ có nhiều rủi ro. Bởi vậy mở rộng tín dụng phải đi
kèm với việc nâng cao chất lượng, đảm bảo an toàn trong hoạt động tín dụng
của ngân hàng. Có như vậy hoạt động kinh doanh của ngân hàng mới thực sự
trở thành “Đòn bẩy” thúc đẩy nền kinh tế phát triển.
Nhận thức được những vẫn đề trên và xuất phát từ thực tiễn hoạt động tín

dụng cho vay vốn đến hộ sản xuất tại Ngân hàng nông nghiệp và phát triển
nông thôn huyện Thới Bình. Tôi quyết định chọn đề tài: “Một số giải pháp
nhằm nâng cao chất lượng tín dụng hộ sản xuất tại Ngân hàng nông
nghiệp và phát triển nông thôn huyện Thới bình”. Nhằm mục đích tìm hiểu

1
Dođđặc thù về điều kiện tự nhiên của địa phương cũng như tính chất cho vay của Ngân hàng nên hộ
sản xuất ở đây được hiểu là những hộ nông dân chủ yếu sản xuất trong lĩnh vực nông nghiệp- nuôi
trồng thủy sản. Trong bài viết này hộ sản xuất và hộ nông dân được dùng tương đương nhau.
2

tình hình thực tế và từ đó tìm ra những giải pháp để đầu tư đáp ứng nhu cầu
vốn cho phát triển kinh tế, xã hội trên địa bàn huyện và đảm bảo an toàn vốn
đầu tư.
1.2 MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
1.2.1 Mục tiêu chung
Một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng tín dụng hộ sản xuất tại
Ngân hàng Nông nghiệp và Phát Triển Nông Thôn chi nhánh huyện Thới Bình
tỉnh Cà Mau.
1.2.2. Mục tiêu cụ thể
- Mục tiêu 1: Đánh giá chung về kết quả hoạt động kinh doanh
NHNo&PTNT chi nhánh huyện Thới Bình qua 3 năm 2011, 2012, 2013
- Mục tiêu 2: Phân tích thực trạng hoạt động tín dụng hộ sản xuất tại
NHNo&PTNT chi nhánh huyện Thới Bình qua 3 năm 2011, 2012, 2013
- Mục tiêu 3: Đánh giá chất lượng hoạt động tín dụng hộ sản xuất tại
ngân hàng trong thời gian qua.
- Mục tiêu 4: Phân tích nhu cầu vay vốn của nông hộ tại ngân hàng Nông
nghiệp và Phát triển Nông thôn chi nhánh huyện Thới Bình
- Mục tiêu 5: Đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng tín dụng
hộ sản xuất tại NHNo&PTNT chi nhánh huyện Thới Bình qua 3 năm 2011,

2012, 2013
1.3 PHẠM VI NGHIÊN CỨU
1.3.1 Phạm vi về không gian
Đề tài được thực hiện chủ yếu tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát Triển
Nông Thôn chi nhánh huyện Thới Bình tỉnh Cà Mau.
1.3.2 Phạm vi về thời gian
- Số liệu thứ cấp được sử dụng để phân tích đề tài được thu thập qua ba
năm 2011, 2012, 2013.
- Số liệu sơ cấp được thu thập trong tháng 3 năm 2014. Thời gian thực
hiện luận văn tốt nghiệp từ ngày 20/1/2014 đến ngày 25/4/2014.
1.3.3 Đối tượng nghiên cứu
Tập trung đi sâu phân tích tình hình hoạt động tín dụng hộ sản xuất tại
của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát Triển Nông Thôn chi nhánh huyện Thới
Bình tỉnh Cà Mau giai đoạn 2011- 2013.



3

CHƯƠNG 2
PHƯƠNG PHÁP LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ TÍN DỤNG NGÂN HÀNG
2.1.1 Khái niệm tín dụng
Tín dụng là hoạt động ra đời và phát triển gắn liền với sự tồn tại và phát
triển của sản xuất hàng hóa. Tín dụng là một quan hệ kinh tế thể hiện dưới
hình thức vay mượn và có hoàn trả. Ngày nay tín dụng được hiểu theo những
định nghĩa sau:
- Định nghĩa 1: Tín dụng là quan hệ kinh tế được biểu hiện dưới hình thái
tiền tệ hay hiện vật, trong đó người đi vay phải trả cho người cho vay cả gốc
và lãi sau một thời gian nhất định.

- Định nghĩa 2: Tín dụng là phạm trù kinh tế, phản ánh quan hệ sử dụng
vốn lẫn nhau giữa các pháp nhân và thể nhân trong nền kinh tế hàng hóa.
- Định nghĩa 3: Tín dụng là một giao dịch giữa hai bên, trong đó một bên
(trái chủ - người cho vay) cấp tiền, hàng hóa, dịch vụ, chứng khoán…dựa vào
lời hứa thanh toán lại trong tương lai của bên kia (thụ trái - người cho vay).
Như vậy “tín dụng” có thể diễn đạt bằng nhiều cách khác nhau nhưng
chúng cùng chỉ những hành động:hoặt động cho vay và đi vay và quan hệ này
được ràng buộc trên cơ sở pháp luật hiện hành
2.1.2. Khái niệm tín dụng ngân hàng
Từ quan niệm về tín dụng, có thể đưa ra một quan niệm chung về
TDNH như sau:
TDNH là một quan hệ kinh tế giữa ngân hàng và khách hàng, trong đó
ngân hàng chuyển giao tiền hay tài sản cho khách hàng trong một thời gian
nhất định với những thoả thuận hoàn trả cả gốc và lãi trong một thời gian nhất
định giữa khách hàng và ngân hàng.
TDNH có các đặc trưng: (1) Tài sản giao dịch trong quan hệ tín dụng bao
gồm 2 hình thức: cho vay (bằng tiền) và cho thuê (bất động sản và động sản);
(2) Khi chuyển giao tài sản cho người đi vay sử dụng phải có vật thế
chấp (đảm bảo); (3) Giá trị hoàn trả thông thường phải lớn hơn giá trị lúc
cho vay.
2.1.3. Bản chất và vai trò của tín dụng
2.1.3.1. Bản chất
Bản chất của tín dụng một giao dịch về tài sản trên cơ sở có hoàn trả, có
các đặc trưng sau:
- Tài sản trong quan hệ tín dụng bao gồm hai hình thức: cho vay (bằng
tiền) và cho thuê (bất động sản hoặc động sản).
4

- Người cho vay khi chuyển giao tài sản cho người vay sử dụng phải có
cơ sở để tin rằng người đi vay trả nợ đúng hạn.

- Trong quan hệ tín dụng người cho vay chỉ chuyển nhượng lại quyền sử
dụng vốn cho người đi vay trong một thời gian nhất định. Tuy nhiên, người đi
vay không có quyền sở hữu số vốn ấy nên phải hoàn trả khi đến hạn. Sự hoàn
trả không chỉ đảm bảo về mặt giá trị về vốn mà còn được tăng thêm một lượng
giá trị dưới hình thức lợi tức. Chính vì vậy mà quan hệ tín dụng rất khác biệt
so với các mối quan hệ khác.
2.1.3.2. Vai trò tín dụng
- Tín dụng góp phần thúc đẩy sản xuất lưu thông hàng hóa phát triển
Trong nền kinh tế thị trường thì hiện tượng thừa, thiếu vốn tạm thời tại doanh
nghiệp là thường xuyên. Do đó, tín dụng là cầu nối giữa tiết kiệm và đàu tư.
Vốn tín dụng giúp doanh nghiệp mở rộng sản xuất, cải tiến kỹ thuật, áp dụng
kỹ thuật mới, giảm giá thành, là điều kiện để tăng cường sức cạnh tranh của
doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường.
- Tín dụng góp phần thúc đẩy quá trinh tích tụ và tập trung vốn
Trong cơ chế thị trường các doanh nghiệp đều muốn khuyếch trương lợi
nhuân. Nhờ nguồn vốn tín dụng doanh nghiệp sẽ có ngay một số vốn lớn để
tận dụng các cơ hội kinh doanh, tạo ra lợi nhuận nhiều hơn, tích lũy nhiều hơn
và nhanh hơn. Do đó tín dụng góp phần tích lũy vốn.
- Tín dụng góp phần lảm giảm chi phí lưu thông xã hội
Thông qua các hình thức tín dụng đã tạo ra được các công cụ như: Thương
phiếu, trái phiếu kho bạc, tín phiếu kho bạc, kỳ phiếu. Đây là những chứng từ
có giá có thể thay thế một lượng tiền mặt trong lưu thông. Do đó làm giảm chi
phí in tiền, bảo quản, vận chuyển và đếm tiền. Như vậy tín dụng đã góp phần
làm giảm chi phí lưu thông xã hội.
- Tín dụng góp phần ổn định tiền tệ, ổn định giá cả
Với chức năng tập trung tận dụng những nguồn vốn nhàn rỗi trong xã hội.
Đồng thời mở rộng công tác thanh toán không dùng tiền mặt, tín dụng trực
tiếp giảm khối lượng tiền mặt trong lưu thông, một bộ phận mà nhà nước rất
khó quản lí, dễ bị tác động của các quy luật lưu thông tiến bộ.
- Tín dụng góp phần ổn định đời sống, tạo công ăn việc làm, ổn định trật

tự xã hội
Tín dụng thúc đẩy sản xuất phát triển, ổn định tiền tệ, ổn định giá cả góp phần
tăng trưởng và phát triển kinh tế, ổn định đời sống nhân dân. Ngoài ra tín dụng
cũng làm cho doanh nghiệp hoạt động bình thường tạo công ăn việc làm cho
người lao động, nâng cao đời sống của thành viên trong xã hội, từ đó góp phần
ổn định trật tự xã hội, đưa xã hội ngày càng tiến bộ
5

2.1.4 Phân loại tín dụng
2.1.4.1 Căn cứ vào thời hạn cho vay
- Cho vay ngắn hạn: có thời hạn đến 1 năm
- Cho vay trung hạn: có thời hạn từ trên 1 năm đến 5 năm
- Cho vay dài hạn: có thời hạn trên 5 năm.
2.1.4.2 Căn cứ vào đảm bảo tín dụng
- Tín dụng không có bảo đảm: là tín dụng không có tài sản cầm cố, thế
chấp hay có bảo lãnh của người thứ ba.
- Tín dụng có bảo đảm: là tín dụng có tài sản cầm cố, thế chấp hay có bảo
lãnh của người thứ ba.
2.1.4.3 Căn cứ mục đích tín dụng
- Tín dụng bất động sản: đây là các khoản tín dụng được bảo đảm bằng
bất động sản, bao gồm:
+ Tín dụng ngắn hạn: cho xây dựng và mở rộng đất đai.
+ Tín dụng dài hạn: để mua đất đai, nhà cửa, căn hộ, cơ sở dịch vụ, trang
trại và bất động sản ở nước ngoài.
+ Tín dụng công thương nghiệp: đây là các khoản tín dụng cấp cho các
doanh nghiệp để trang trải các chi phí như mua nguyên vật liệu, trả thuế, và
chi trả lương.
+ Tín dụng nông nghiệp: các khoản tín dụng cấp cho các hoạt động nhằm
trợ giúp các hoạt động trồng trọt, thu hoạch mùa màng và chăn nuôi gia súc.
+ Tín dụng cá nhân: đây là các khoản tín dụng cấp cho cá nhân để mua

sắm hàng hoá đắt tiền như xe hơi, nhà, di động, trang thiết bị trong nhà.
+ Tín dụng cho các tổ chức tài chính: đây là các khoản tín dụng cấp cho
các ngân hàng, công ty bảo hiểm, công ty tài chính và các tổ chức tài chính
khác.
+ Cho thuê tài chính: là việc Ngân hàng mua các trang thiết bị, máy móc
và cho thuê lại chúng.
+ Tín dụng khác: bao gồm các khoản tín dụng khác chưa được phân loại
ở trên (ví dụ: tín dụng kinh doanh chứng khoán).
2.1.5 Nguyên tắc và điều kiện tín dụng
2.1.5.1 Nguyên tắc tín dụng
- Vốn vay phải được hoàn trả đầy đủ cả vốn gốc và lãi vay theo đúng thời
hạn đã thoả thuận trong hợp đồng tín dụng.
- Vốn vay phải được sử dụng đúng mục đích, có hiệu quả kinh tế.


6

2.1.5.2 Điều kiện cấp tín dụng
Tổ chức tín dụng xem xét và cho vay khi khách hàng có đủ năm điều kiện
sau:
- Có đầy đủ năng lực pháp luật và hành vi dân sự, chịu trách nhiệm dân
sự theo quy định của Pháp luật. Đối với khách hàng là pháp nhân, cá nhân
nước ngoài phải có năng lực pháp luật dân sự và năng lực hành vi dân sự theo
qui định pháp luật của nước mà pháp nhân đó có quốc tịch hoặc cá nhân đó là
công dân, nếu pháp luật nước ngoài đó được Bộ Luật Dân sự của nước Cộng
hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, các văn bản luật của Việt Nam ký kết tham
gia quy định.
- Khách hàng vay vốn có khả năng tài chính đảm bảo trả nợ trong thời
gian cam kết.
- Khách hàng vay vốn có mục đích sử dụng vốn vay hợp pháp.

- Có phương án sản xuất kinh doanh, dự án đầu tư hoặc dự án phục vụ
đời sống khả thi có hiệu quả.
- Thực hiện các quy định về đảm bảo tiền vay theo quy định của chính
phủ và hướng dẫn của ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
2.1.6 Thời hạn cho vay
- Ngân hàng và khách hàng căn cứ vào chu kỳ sản xuất kinh doanh, chu
kỳ ngân quỹ, khả năng trả nợ của khách hàng, khả năng nguồn vốn cho vay
của ngân hàng và các nội dung khác để thoả thuận thời hạn cho vay và được
ghi nhận cụ thể trong Hợp đồng tín dụng giữa ngân hàng và khách hàng.
- Đối với các tổ chức Việt Nam và nước ngoài, thời hạn cho vay không
quá thời hạn được phép sinh sống, hoạt động tại Việt Nam.
- Đối với các cá nhân nước ngoài, thời hạn cho vay không vượt quá thời
hạn được phép sinh sống, hoạt động tại Việt Nam.
2.1.7 Kỳ hạn trả nợ
Là khoản thời gian trong thời hạn cho vay đã được thỏa thuận giữa tổ
chức tín dụng và khách hàng mà tại cuối mỗi khoảng thời gian đó khách hàng
phải trả một phần hoặc toàn bộ vốn vay cho tổ chức tín dụng.
2.1.7.1 Điều chỉnh kỳ hạn trả nợ gốc, gia hạn trả nợ gốc.
- Trong trường hợp khách hàng không đủ điều kiện trả nợ gốc đúng kỳ
hạn đã thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng và có văn bản đề nghị thì tổ chức
tín dụng xem xét cho điều chỉnh kỳ hạn trả nợ.
- Trường hợp khách hàng không trả hết nợ gốc trong thời hạn cho vay và
có văn bản đề nghị gia hạn nợ thì tổ chức tín dụng xem xét gia hạn nợ. Thời
gian gia hạn nợ đối với cho vay ngắn hạn tối đa bằng 12 tháng, đối với cho
7

vay trung hạn và dài hạn tối đa bằng ½ thời hạn cho vay đã thỏa thuận trong
hợp đồng tín dụng.
2.1.7.2 Điều chỉnh kỳ hạn trả nợ lãi, gia hạn trả nợ lãi
- Trường hợp khách hàng không trả nợ lãi đúng kỳ hạn đã thỏa thuận

trong hợp đồng tín dụng và có văn bản đề nghị điều chỉnh kỳ hạn trả nợ lãi thì
tổ chức tín dụng xem xét quyết định điều chỉnh kỳ hạn trả nợ lãi.
- Trường hợp khách hàng không trả hết nợ lãi trong thời hạn cho vay đã
thỏa thuận tron hợp đồng tín dụng và có văn bản đề nghị gia hạn nợ lãi thì tổ
chức tín dụng xem xét thời hạn gia hạn nợ lãi. Trong thời hạn gia hạn nợ lãi áp
dụng theo thời hạn gia hạn nợ gốc.
2.1.8 Lãi suất cho vay
Mức lãi suất cho vay do tổ chức tín dụng và khách hàng thoả thuận phù
hợp với quy định của Ngân hàng Nhà nước về lãi suất cho vay tại thời điểm ký
kết hợp đồng tín dụng. Tổ chức tín dụng có trách nhiệm công bố công khai các
mức lãi suất cho vay cho khách hàng biết.
Lãi suất cho vay được áp dụng đối với các khách hàng được ưu đãi về lãi
suất theo quy định của chính phủ và người hướng dẫn của Ngân hàng Nhà
nước.
Mức lãi suất áp dụng đối với khoản nợ gốc quá hạn do tổ chức tín dụng
ấn định và thoả thuận với khách hàng trong hợp đồng tín dụng nhưng không
vượt quá 150% lãi suất cho vay áp dụng trong hạn cho vay đã được ký kết
hoặc điều chỉnh trong hợp đồng tín dụng.
2.1.9 Đối tượng và nhu cầu vốn không được cho vay
 Đối tượng không được cho vay
- Thành viên Hội đồng quản trị, Ban Kiểm soát, tổng giám đốc, phó giám đốc,
cán bộ nhân viên của NHNo & PTNT thực hiện nhiệm vụ thẩm định, quy định cho
vay.
- Bố mẹ, vợ, chồng, con của thành viên hội đồng quản trị, kiểm soát, tổng giám
đốc, phó giám đốc của NHNo & PTNT Việt Nam.
- Giám đốc, phó giám đốc sở giao dịch, chi nhánh các cấp
- Bố mẹ, vợ, chồng, con của giám đốc, phó giám đốc sở giao dịch, chi nhánh các
cấp

Nhu cầu vốn không được cho vay

- Để mua sắm tài sản cố định và chi phí hình thành nên tài sản pháp luật
cấm mua bán, chuyển nhượng, chuyển đổi.
- Để thanh toán các chi phí cho việc thực hiện các giao dịch pháp luật
cấm.
- Để đáp ứng các nhu cầu tài chính của các giao dịch mà pháp luật cấm.
8

2.1.10 Biện pháp bảo đảm tiền vay
- Cầm cố, thế chấp bằng tài sản của khách hàng vay:
Trong quan hệ tín dụng cầm cố, thế chấp là người đi vay đem tài sản bất
động sản thuộc quyền sở hữu hợp pháp của mình cho ngân hàng cho vay nắm
giữ đi vay một số tiền nhất định và dùng số tài sản đó để đảm bảo cho số nợ
vay. Nếu đến hạn, người vay không trả được cho ngân hàng thì ngân hàng sẽ
phát mãi hoặc tiếp nhận tài sản thế chấp, cầm cố để thu nợ.
- Bảo lãnh bằng tài sản của bên thứ ba:
Bên bảo lãnh đem tài sản của mình thế chấp hoặc cầm cố cho ngân hàng
(bên nhận bảo lãnh) để đảm bảo một khoản nợ cho người được bảo lãnh. Nếu
đến hạn mà người đi vay không trả được nợ cho ngân hàng thì người bảo lãnh
đứng ra trả nợ thay nếu không thì ngân hàng sẽ phát mãi tài sản thế chấp, cầm
cố để thu nợ.
- Bảo đảm bằng tài sản hình thành từ vốn vay:
Bên cho vay (Ngân hàng) và bên đi vay (khách hàng) có thể thỏa thuận
dùng tài sản hình thành bằng vốn vay để đảm bảo nợ vay. Nếu khi đến hạn mà
bên vay không thực hiện việc trả nợ thì ngân hàng cho vay sẽ xử lý tài sản
hình thành bằng vốn vay để thu nợ.
2.1.11 Giới hạn vay và phương thức cho vay
2.1.11.1 Giới hạn vay
- Tổng dư nợ cho vay đói với một khách hàng không được quá 15% vốn
tự có của tổ chức tín dụng, trừ trường hợp đối với những khoản cho vay từ
nguồn vốn ủy thác của Chính phủ, của các tổ chức và cá nhân. Trường hợp

nhu cầu vốn của một khách hàng vượt quá 15% vốn tự có của tổ chức tín dụng
hoặc khách hàng có nhu cầu huy động vốn từ nhiều nguồn tiền các tổ chức tín
dụng cho vay hợp vốn theo quy định của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
- Trong trường hợp đặc biệt, tổ chức tín dụng chỉ được cho vay vượt quá
mức giới hạn cho vay theo quy định khi được Thủ tướng Chính phủ cho phép
đối với từng trường hợp cụ thể.
- Mức cho vay tối đa đối với một khách hàng không được vượt quá 70%
giá trị tài sản thế chấp của khách hàng đó.
- Việc xác định vốn tự có của các tổ chức tín dụng để làm căn cứ tính
toán giới hạn cho vay được thực hiện theo quy định của Ngân hàng Nhà nước
Việt Nam.
2.1.11.2 Phương thức cho vay
- Cho vay từng lần
Mỗi lần cho vay vốn khách hàng và tổ chức tín dụng làm thủ tục vay vốn
cần thiết và ký kết hợp đồng tín dụng.
9

- Cho vay theo hạn mức tín dụng
Tổ chức tín dụng và khách hàng xác định và thỏa thuận một hạn mức tín
dụng duy trì trong một thời hạn nhất định hoặc theo chu kỳ sản xuất kinh
doanh.
- Cho vay theo dự án đầu tư
Tổ chức tín dụng cho khách hàng vay vốn để thực hiện các dự án đầu tư
và phát triển sản xuất kinh doanh, dịch vụ, các dự án phục vụ đời sống.
- Cho vay hợp vốn
Một nhóm tổ chức tín dụng cùng cho vay đối với một dự án vay vốn hoặc
phương án vay vốn của khách hàng, trong đó có một tổ chức tín dụng làm mối
dàn xếp, phối hợp với các tổ chức tín dụng khác.
- Cho vay trả góp
Khi vay vốn tổ chức tín dụng và khách hàng thỏa thuận số lãi tiền vay

phải trả, cộng với số nợ gốc được chia ra để trả nợ theo nhiều kỳ hạn trong
thời hạn cho vay, tài sản mua bằng vốn vay chỉ thuộc sở hữu của bên vay khi
trả đủ nợ gốc và lãi.
- Cho vay theo hạn mức dự phòng
Tổ chức tín dụng cam kết đảm bảo sẵn sàng cho khách hàng vay vốn
trong phạm vi hạn mức tín dụng nhất định. Tổ chức tín dụng và khách hàng
thỏa thuận thời hạn hiệu lực của hạn mức tín dụng, mức phí trả cho hạn mức
tín dụng.
- Cho vay thông qua nghiệp vụ phát hành và sử dụng thẻ tín dụng
Tổ chức tín dụng chấp thuận cho khách hàng được sử dụng số vốn vay
trong phạm vi hạn mức tín dụng để thanh toán tiền mua hàng hóa, dịch vụ và rút
tiền mặt tại các máy rút tiền tự động hoặc điểm ứng tiền mặt là đại lý của tổ chức
tín dụng.
2.2. MỘT SỐ VẤN ĐỀ VỀ TÍN DỤNG HỘ NÔNG DÂN
2.2.1. Hộ nông dân
2.2.1.1. Khái niệm
- Điều 106 Bộ luật Dân sự năm 2005 định nghĩa hộ gia đình là chủ thể
của quan hệ dân sự khi các thành viên trong một gia đình có tài sản chung,
cùng có quyền chiếm hữu, quyền sử dụng, định đoạt và cùng có trách nhiệm
dân sự đối với khối tài sản đó. Như vậy, hộ gia đình nhất thiết phải có mối
quan hệ về huyết thống, quan hệ hôn nhân hoặc quan hệ về nuôi dưỡng (quan
hệ về cha mẹ nuôi và con nuôi).
- Theo Frank Ellis (1988) định nghĩa ”Hộ nông dân hay nông hộ là các
hộ gia đình làm nông nghiệp, tự kiếm kế sinh nhai trên những mảnh đất của
mình, sử dụng chủ yếu sức lao động của gia đình để sản xuất, thường nằm
10

trong hệ thống kinh tế lớn hơn, nhưng chủ yếu đặc trưng bởi sự tham gia cục
bộ vào các thị trường và có xu hướng hoạt động với mức độ không hoàn hảo
cao”

(2 )
. Ở nước ta, nhà khoa học Lê Đình Thắng (1993) cho rằng: ”Nông hộ
là tế bào kinh tế xã hội, là hình thức kinh tế cơ sở trong nông nghiệp và nông
thôn”. Theo PGS.TS Trần Quốc Khánh (2005), trường Đại học Kinh tế Quốc
dân thì: “Nông hộ là những hộ nông dân làm nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư
nghiệp và dịch vụ… hoặc làm kết hợp nhiều ngành nghề, sử dụng lao động,
tiền vốn của gia đình là chủ yếu để sản xuất kinh doanh. Nông hộ tiến hành
sản xuất nông lâm ngư nghiệp để phục vụ cuộc sống, do cá nhân làm chủ hộ
và tự chịu trách nhiệm toàn bộ kết quả sản xuất kinh doanh được gọi là kinh tế
hộ gia đình”. Còn theo nhà khoa học Nguyễn Sinh Cúc, trong phân tích điều
tra nông thôn (2011) cho rằng: ”Hộ nông nghiệp là những hộ có toàn bộ hoặc
50% số lao động thường xuyên tham gia trực tiếp hoặc gián tiếp các hoạt
động trồng trọt, chăn nuôi, dịch vụ nông nghiệp (làm đất, thủy nông, giống
cây trồng, bảo vệ thực vật, ) và thông thường nguồn sống chính của hộ dựa
vào nông nghiệp”.
Nghiên cứu những khái niệm trên đây về hộ nông dân của các tác giả và
theo quan điểm cá nhân đề tài cho rằng :
- Hộ nông dân hay là nông hộ là hộ gia đình mà hoạt động sản xuất và
nguồn thu nhập của họ là các hoạt động nông nghiệp và phi nông nghiệp ở
nông thôn chủ yếu được thực hiện thông qua hoạt động của nông hộ.
2.2.1.2. Đặc điểm hộ nông dân ở nước ta
- Ngoài hoạt động nông nghiệp, hộ nông dân còn tham gia vào các hoạt
động phi nông nghiệp với các mức độ khác nhau. Khả năng của hộ chỉ có thể
thỏa mãn nhu cầu tái sản xuất giản đơn nhờ sự kiểm soát tư liệu sản xuất, nhất
là ruộng và lao động.
- Trong sản xuất gặp nhiều rủi ro nhất là rủi ro do thiên nhiên gây ra thì
hộ chưa có khả năng khắc phục và phòng ngừa.
- Hộ nghèo và hộ trung bình còn chiếm tỷ trọng cao, khó khăn nhất của
hộ nông dân là “thiếu vốn”.
2.2.1.3 Vai trò của kinh tế nông hộ

Đối với một nước mà nền sản xuất nông nghiệp được xem là nền tảng
như nước ta thì kinh tế hộ giữ một vị trí vô cùng quan trọng. Nó chính là động
lực, là nền tảng để phát triển kinh tế đất nước. Trước hết, kinh tế hộ chính là tế
bào cấu tạo nên nền kinh tế nông nghiệp, là từng viên gạch nhỏ xây nên một
ngôi nhà vững chắc.

2
Lê Đình thắng (1993), Phát triển kinh tế hộ theo hướng sản xuất hàng hóa, NXB Nông nghiệp, Hà
Nội
11

Thế nên muốn có một nền kinh tế phồn thịnh thì việc quan tâm đúng mức
đến kinh tế hộ là điều quan trọng tất yếu. Bên cạnh đó, nó còn là đơn vị tiêu
dùng quan trọng, là thị trường tiêu thụ lớn mà rất nhiều nhà sản xuất nhắm
đến. Hơn nữa, đó cũng là nguồn cung cấp lao động lớn cho xã hội. Nắm được
điều đó, trong những năm qua Đảng và Nhà nước ta đã không ngừng quan
tâm, chăm lo cho sự tăng trưởng, phát triển của kinh tế hộ. Trong đó chính
sách, cơ chế cho vay đối với hộ nông dân của NHNo & PTNT Việt Nam cũng
là một ví dụ điển hình. Và những phân tích, minh chứng sắp được trình bày sẽ
giúp chúng ta thấy được rõ hơn điều đó.
2.2.2 Hoạt động tín dụng hộ nông dân
2.2.2.1 Khái niệm
Hoạt động tín dụng hộ nông dân là việc tổ chức tín dụng sử dụng nguồn
vốn tự có, nguồn vốn huy động nhằm cấp tín dụng để hộ sản xuất
2.2.2.2 Đặc diểm cho vay hộ nông dân
- Tính thời vụ gắn liền với chu kỳ sinh trưởng của động thực vật.
- Môi trường tự nhiên có ảnh hưởng đến thu nhập cũng như khả năng
trả nợ của khách hàng.
- Thủ tục cho vay đơn giản, nhanh chóng giúp cho nguồn vốn được
giải ngân nhanh.

- Chi phí tổ chức cho vay cao: Chi phí tổ chức cho vay có liên quan đến
nhiều yếu tố như chi phí tổ chức mạng lưới, chi phí cho việc thẩm định, theo
dõi khách hàng/ món vay vì số lượng khách hàng đông. Đặc biệt là số khách
hàng vay dưới 30 triệu đồng chiếm tỷ trọng cao.
- Tài sản thế chấp thường là các loại giấy tờ về bất động sản như: Giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất (sổ đỏ), giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà.
2.2.2.3 Vai trò của tín dụng đối với hộ nông dân
- Với tư cách là tổ chức tài chính trung gian hoạt động theo nguyên tắc
“đi vay để cho vay”. Tín dụng ngân hàng luôn mở rộng các hình thức huy
động vốn, mở rộng các điểm huy động vốn để tạo điều kiện thuận lợi cho
người gửi tiền. Khi hộ gia đình bán sản phẩm chưa có nhu cầu tiêu dùng đem
gửi vào ngân hàng để có lãi và đến khi cần vốn sản xuất ngân hàng sẽ cấp vốn
tín dụng.
- Trong quá trình sản xuất kinh tế hộ sẽ có tích lũy hoặc có mở rộng quy
mô sản xuất hoặc chuyển đổi cây trồng vật nuôi theo hướng có lợi nhất hoặc
sẽ chuyển đổi ngành nghề có thu nhập cao hơn. Trong quá trình chuyển đổi
nếu thiếu vốn tín dụng ngân hàng với tư cách là nhà đầu tư sẽ thỏa mãn nhu
cầu vốn giúp cho kinh tế hộ chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi theo đòi
hỏi của thị trường.
12

- Tạo điều kiện cho kinh tế hộ sản xuất tiếp cận và áp dụng các tiến bộ
khoa học kỹ thuật vào sản xuất kinh doanh, tiếp cận với cơ chế thị trường và
từng bước điều tiết sản xuất phù hợp với tín hiệu của thị trường.
- Thúc đẩy kinh tế hộ sản xuất chuyển từ sản xuất tự cấp, tự túc sang sản
xuất hàng hoá, góp phần thực hiện công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp
và nông thôn.
- Thúc đẩy các hộ gia đình tính toán, hạch toán trong sản xuất kinh
doanh, tính toán lựa chọn đối tượng đầu tư để đạt được hiệu quả cao nhất. Tạo
nhiều việc làm cho người lao động.

- Hạn chế tình trạng cho vay nặng lãi trong nông thôn, tình trạng bán lúa
non
Kinh tế hộ sản xuất kinh doanh trong nền sản xuất hàng hoá không có
giới hạn về phương diện kinh tế xã hội mà phụ thuộc rất nhiều vào trình độ
sản xuất kinh doanh, khả năng kỹ thuật, quyền làm chủ những tư liệu sản xuất
và mức độ vốn đầu tư của mỗi hộ sản xuất
2.2.2.4 Sự cần thiết phải nâng cao chất lượng tín dụng
- Đối với ngân hàng
Thứ nhất, nâng cao chất lượng tín dụng góp phần mở rộng quy mô tín
dụng và tăng thị phần cho ngân hàng.
Thứ hai, việc nâng cao chất lượng tín dụng có thể hạn chế được những
rủi ro đồng thời tăng thêm thu nhập cho ngân hàng.
Thứ ba, chất lượng tín dụng được nâng cao sẽ giúp ngân hàng thực hiện
và duy trì được tình hình tài chính lành mạnh.
Thứ tư, chất lượng tín dụng được chú trọng sẽ là cơ sở để ngân hàng tạo
cho mình những khách hàng trung thành.
- Đối với khách hàng
Việc ngân hàng tích cực nâng cao chất lượng tín dụng của mình sẽ đánh
giá một cách chính xác tiềm lực của doanh nghiệp, vì chỉ những doanh nghiệp
có tình hình tài chính lành mạnh, hoạt động hiệu quả, có uy tín trên thương
trường mới có thể đáp ứng được yêu cầu về thẩm định dự án cho vay của
ngân hàng. Mặt khác, chất lượng tín dụng được chú trọng còn góp phần kiểm
soát việc giải ngân vốn vay thêm chặt chẽ.
- Đối với sự phát triển kinh tế - xã hội
Trước hết, chất lượng tín dụng được nâng cao cũng giúp cho ngân hàng
thực hiện được chức năng trung gian tài chính của mình.
Thứ hai, chất lượng tín dụng được đảm bảo sẽ tạo điều kiện để NHTM
có thể thực hiện tốt vai trò trung gian thanh toán của mình.
13


Thứ ba, do vai trò quan trọng của hệ thống ngân hàng trong nền kinh tế
nên chất lượng tín dụng tốt sẽ đảm bảo sự lành mạnh trong hoạt động của các
ngân hàng, giảm bớt những khủng hoảng có thể xảy ra trong hệ thống, gây ảnh
hưởng xấu đến toàn bộ nền kinh tế.
2.2.2.5 Các chính sách cho vay hộ nông dân
 Nghị định số 41/2010 NĐ-CP ban hành ngày 12 tháng 04 năm 2010
Đây là nghị định về chính sách tín dụng phục vụ phát triển nông nghiệp,
nông thôn. Cụ thể là:
a) Các lĩnh vực cho vay phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn
- Cho vay các chi phí sản xuất trong lĩnh vực nông, lâm, ngư, diêm
nghiệp
- Cho vay phát triển ngành nghề tại nông thôn
- Cho vay đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng ở nông thôn
- Cho vay chế biến, tiêu thụ các sản phẩm nông, lâm, thủy sản và muối
- Cho vay để kinh doanh các sản phẩm, dịch vụ phục vụ nông, lâm, diêm
nghiệp và thủy sản
- Cho vay phục vụ sản xuất công nghiệp, thương mại và cung ứng các
dịch vụ phi nông nghiệp trên địa bàn nông thôn
- Cho vay tiêu dùng nhằm nâng cao đời sống nhân dân ở nông thôn
- Cho vay theo các chương trình kinh tế của Chính phủ.
b) Cho vay tín chấp
- Về cơ chế bảo đảm tiền vay, TCTD được xem xét cho khách hàng vay
trên cơ sở có bảo đảm hoặc không có bảo đảm bằng tài sản theo quy định hiện
hành. Đồng thời, TCTD quy định rõ mức cho vay không có bảo đảm bằng tài
sản, điều kiện và thủ tục cho vay không có bảo đảm bằng tài sản đối với từng
đối tượng khách hàng, phù hợp với các quy định của pháp luật hiện hành về
cho vay của TCTD đối với khách hàng. Riêng đối với các đối tượng khách
hàng là cá nhân, hộ gia đình, hộ sản xuất kinh doanh ở nông thôn, các hợp tác
xã, chủ trang trại, tổ chức tín dụng được xem xét cho vay không có bảo đảm
bằng tài sản theo các mức như sau:

 Tối đa đến 50 triệu đồng đối với đối tượng là các cá nhân, hộ sản xuất
nông, lâm, ngư, diêm nghiệp
 Tối đa đến 200 triệu đồng đối với các hộ kinh doanh, sản xuất ngành
nghề hoặc làm dịch vụ phục vụ nông nghiệp, nông thôn;
 Tối đa đến 500 triệu đồng đối với đối tượng là các hợp tác xã, chủ trang
trại.

×