Tải bản đầy đủ (.pdf) (59 trang)

quyền ưu đãi, miễn trừ của viên chức ngoại giao theo công ước vienna 1961

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (617.35 KB, 59 trang )



TRƯỜNG ðẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA LUẬT










LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
(NIÊN KHÓA 2010-2014)

TÊN ðỀ TÀI:

QUYỀN ƯU ðÃI, MIỄN TRỪ
CỦA VIÊN CHỨC NGOẠI GIAO THEO
CÔNG ƯỚC VIENNA 1961

Giảng viên hướng dẫn: Sinh viên thực hiện:
Dương Văn Học Trần Thị Yến
MSSV: 5105934
Lớp : LK1064A1
Khóa : 36





















Cần Thơ, 12/2013

MỤC LỤC
LỜI MỞ ðẦU
1. Lý do chọn ñề tài
2. Mục ñích nghiên cứu
3. Phạm vi nghiêm cứu
4. Phương pháp nghiên cứu
5. Kết cấu ñề tài
Chương 1. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ QUAN HỆ NGOẠI GIAO VÀ QUYỀN
ƯU ðÃI, MIỄN TRỪ ðỐI VỚI VIÊN CHỨC NGOẠI GIAO THEO CÔNG
ƯỚC VIENNA 1961
1.1 Quan hệ ngoại giao 1

1.1.1 Quan hệ ngoại giao là gì? 1
1.1.2 Mục ñích của quan hệ ngoại giao 3
1.1.3 Sơ lược về quá trình hình thành và phát triển của quan hệ ngoại giao 4
1.1.4 Một số hình thức của quan hệ ngoại giao 8
1.1.5 Tổ chức bộ máy quan hệ ngoại giao 12
1.1.5.1 Cơ quan quan quan hệ ñối ngoại trung ương 12
1.1.5.2 Cơ quan ñại diện của nhà nước 17
1.2 Viên chức ngoại giao 18
1.2.1 Khái niệm viên chức ngoại giao 18
1.2.2 Quy ñịnh chung ñối với viên chức ngoại giao 18
1.2.2.1 Cấp, hàm, chức vụ ngoại giao 18
1.2.2.2 ðiều kiện ñối với viên chức ngoại giao 19
1.2.2.3 Nghĩa vụ của viên chức ngoại giao 19
1.2.2.4 Việc cử, chấp nhận, chấm dứt chức vụ ngoại giao của viên chức ngoại giao
20
1.3 Quyền ưu ñãi, miễn trừ ngoại giao 21
1.3.1 Khái niệm và mục ñích của quyền ưu ñãi, miễn trừ ngoại giao 21
1.3.2 Bản chất của quyền ưu ñãi, miễn trừ ngoại giao 21
1.3.3 Lịch sử hình thành quyền ưu ñãi, miễn trừ ngoại giao 23

Chương 2. QUY CHẾ PHÁP LÝ VỀ QUYỀN ƯU ðÃI, MIỄN TRỪ ðỐI VỚI
VIÊN CHỨC NGOẠI GIAO THEO CÔNG ƯỚC VIENNA 1961 VÀ THỰC
TIỄN ÁP DỤNG
2.1 ðiều kiện, hiệu lực, nghĩa vụ ñối với viê chức ngoại giao khi ñược hưởng
quyền ưu ñãi, miễn trừ 27
2.1.1 ðiều kiện ñược hưởng quyền ưu ñãi, miễn trừ 27
2.1.2 Hiệu lực ñược hưởng quyền ưu ñãi, miễn trừ 27
2.1.3 Nghĩa vụ của viên chức ngoại giao 29
2.2 Quyền ưu ñãi ngoại giao của viên chức ngoại giao 29
2.2.1 Quyền bất khả xâm phạm 29

2.2.1.1 Quyền bất khả xâm phạm thân thể 29
2.2.1.2 Quyền bất khả xâm phạm trụ sở, nhà ở 30
2.2.1.3 Quyền bất khả xâm phạm va-li viên chức ngoại giao 31
2.2.1.4 Ưu ñãi về tự do ñi lại 32
2.2.2 Ưu ñãi về thuế, hải quan 34
2.2.2.1 Ưu ñãi về thuế 34
2.2.2.2 Ưu ñãi về hải quan 35
2.2.3 Một số ưu ñãi khác 35
2.3 Quyền miễn trừ ñối với viên chức ngoại giao 36
2.3.1 Miễn trừ tài phán hình sự 37
2.3.2 Miễn trừ tài phán dân sự, hành chính 38
2.4 Thực tiễn áp dụng quyền ưu ñãi, miễn trừ ngoại giao ñối với viên chức
ngoại giao 38
2.4.1 Thực tiễn áp dụng quyền ưu ñãi 38
2.4.2 Thực tiễn áp dụng quyền miễn trừ 43
2.5 Những vấn ñề tồn tại 46
2.6 ðánh giá 48
KẾT LUẬN
TÀI LIỆU THAM KHẢO


Quyền ưu ñãi, miễn trừ ñối với viên chức ngoại giao theo Công ước Vienna 1961

GVHD: Dương Văn Học SVTH: Trần Thị Yến
4


NHẬN XÉT CỦA GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN
























Cần Thơ, ngày …… tháng …… năm 201…
Giảng viên hướng dẫn





Quyền ưu ñãi, miễn trừ ñối với viên chức ngoại giao theo Công ước Vienna 1961


GVHD: Dương Văn Học SVTH: Trần Thị Yến
5


NHẬN XÉT CỦA GIẢNG VIÊN PHẢN BIỆN






















Cần Thơ, ngày …… tháng …… năm 201…
Giảng viên phản biện








Quyền ưu ñãi, miễn trừ ñối với viên chức ngoại giao theo Công ước Vienna 1961

GVHD: Dương Văn Học SVTH: Trần Thị Yến
i


LỜI NÓI ðẦU
1. Lý do chọn ñề tài
Kể từ khi xã hội phát triển, nhà nước ra ñời ñã làm xuất hiện các mối
quan hệ, bang giao giữa các quốc gia với nhau thông qua các sứ giả ñại diện cho
ñất nước ñó với nhiệm vụ như thương lượng, thỏa thuận các vấn ñề về chiến
tranh, hòa bình, sẽ báo cáo về những tình hình liên quan ñến quyền lợi nước
mình, dùng ñàm phán và các hình thức ñấu tranh khác ñể phát triển quan hệ, bảo
vệ an ninh, ñối ngoại của ñất nước, xây dựng môi trường quốc tế thuận lợi cho
sự tồn tại và phát triển của nước mình, phát huy ảnh hưởng trên thế giới, thành
lập liên minh, v.v…ðể các sứ thần (sứ giả) thực hiện tốt các chức năng của
mình, các quốc gia ñã ban cho họ những ñặc quyền ưu ñãi: quyền bất khả xâm
phạm thân thể tại nước mà họ ñược cử ñến, ñiều ñó ñược thể hiện trong một số
ñạo luật cổ như: luật Manu của Ấn ðộ, luật Hy Lạp cổ ñại, v.v…
Ngày nay, khi thế giới bước vào thời kỳ hội nhập kinh tế quốc tế, kỷ
nguyên của toàn cầu hóa, mối quan hệ bang giao ngày càng mở rộng, các mối
quan hệ giữa các quốc gia ngày càng ña dạng và phức tạp hơn. Vì thế, ngoại
giao ñóng vai trò quan trọng trong mối quan hệ giữa các nước. Mỗi quốc gia có
trình ñộ phát triển kinh tế, văn hóa, chính trị khác nhau nên nền ngoại giao sẽ

cũng nét riêng biệt. Các mối quan hệ ngoại giao luôn mang tính ñan xen, phức
tạp, ảnh hưởng lớn ñến mối quan hệ giữa các nước, tránh vì lợi ích của quốc gia
mình mà làm ảnh hưởng ñến tình hữu nghị giữa các nước. Ngoại giao là một
trong những con ñường chủ yếu thực hiện chính sách ñối ngoại của Nhà nước.
Công ước Vienna về quan hệ ngoại giao 1961 ñã ñược thành lập như là một nền
tảng của quan hệ quốc tế hiện ñại.
Mục ñích cao nhất của việc thiết lập quan hệ ngoại giao là vì lợi ích
của quốc gia, của dân tộc, việc xung ñột ngoại giao giữa các nước là ñiều không
thể tránh khỏi và trách nghiệm giải quyết những vấn ñề ñó ñặt vào những người
làm nhiệm vụ ngoại giao. Vậy họ ñược hưởng những quyền lợi gì khi ñược giao
trọng trách ñó khi ñang ở nước sở tại theo Công ước Vienna về quan hệ ngoại
giao 1961?
Câu hỏi trên cũng chính lý do mà người viết chọn ñề tài “Quyền ưu
ñãi, miễn trừ ñối với viên chức ngoại giao theo Công ước Vienna 1961” ñể
nghiên cứu cho luận văn tốt nghiệp của mình.
2. Mục ñích nghiên cứu
Quyền ưu ñãi, miễn trừ ñối với viên chức ngoại giao theo Công ước Vienna 1961

GVHD: Dương Văn Học SVTH: Trần Thị Yến
ii


Luận văn nhằm làm sáng tỏ quyền ưu ñãi, miễn trừ ngoại giao ñối với
viên chức ngoại giao theo Công ước Vienna 1961 về quan hệ ngoại giao, ñồng
thời hiểu thêm một phần nào ñó về quy ñịnh pháp luật của một số nước về quyền
ưu ñãi, miễn trừ dành cho viên chức ngoại giao hiện nay và những tồn tại và
vướng mắc nhất ñịnh. Qua ñó, người viết mong muốn có thể ñưa ra những giải
pháp thích hợp ñể có thể ñảm bảo quyền lợi của viên chức ngoại giao khi ñang
nhiệm vụ ở nước sở tại. Và ñể hiểu sâu sắc hơn các quy ñịnh của pháp luật quốc
tế ñang dành cho viên chức ngoại giao ñược hưởng quyền ưu ñãi, miễn trừ ngoại

giao khi làm nhiệm vụ ở nước ngoài. Từ ñó, xác ñịnh ñược tuy duy mới về khoa
học luật một cách ñộc lập sau này, mở rộng hơn sự hiểu biết của bản thân về ñề
tài này.
3. Phạm vi nghiên cứu
ðề tài chủ yếu xoay quanh vấn ñề “Quyền ưu ñãi, miễn trừ của viên
chức ngoại giao theo Công ước Vienna 1961”. Từ những kiến thức ñã ñược học
và tìm hiểu, người viết tập trung nghiên cứu các quy ñịnh của pháp luật quốc tế
về ưu ñãi và miễn trừ trong quan hệ ngoại giao dành cho viên chức ngoại giao.
Ngoài ra, người viết cũng sơ lược chung về quan hệ ngoại giao, viên chức ngoại
giao, thực trạng khi áp dụng quyền ưu ñãi, miễn trừ ngoại giao, v.v…
4. Phương pháp nghiên cứu
Dựa vào kiến thức ñã ñược học của bản thân và trong phạm vi hẹp của
ñề tài người viết tổng hợp các phương pháp nghiên cứu như: phân tích, liệt kê,
so sánh, tổng hợp, thu hợp, trích lọc các bài bình luận, giáo trình, sưu tầm các
bài báo ñiện tử, sách, giáo trình, v.v…về quyền ưu ñãi, miễn trừ ngoại giao.
5. Kết cầu ñề tài
ðề tài “Quyền ưu ñãi, miễn trừ ñối với viên chức ngoại giao theo Công
ước Vienna 1961” bao gồm:
− Lời mở ñầu;
− Chương 1: Tìm hiểu chung về quan hệ ngoại giao và quyền ưu ñãi,
miễn trừ ñối với viên chức ngoại giao theo Công ước Vienna 1961;
− Chương 2: Quy chế pháp lý về quyền ưu ñãi, miễn trừ ñối với với
chức ngoại giao theo Công ước Vienna 1961 và thực tiễn áp dụng;
− Kết luận;
− Tài liệu tham khảo.
Quyền ưu ñãi, miễn trừ ñối với viên chức ngoại giao theo Công ước Vienna 1961

GVHD: Dương Văn Học SVTH: Trần Thị Yến
1



ðể hoàn thành luận văn tốt nghiệp cho bản thân, người viết ñã trải qua quá
trình học tập và nghiên cứu các văn bản luật, tài liệu, sách báo, tạp chí có liên quan.
Người viết cũng xin chân thành cảm ơn Quý Thầy, Cô trong trường ñã truyền ñạt
những kiến thức ñể người viết hoàn thành luận văn tốt nghiệp và người viết cũng
bày tỏ làng biết ơn sâu sắc Quý Thầy, Cô giảng dạy trong khoa Luật, ñặc biệt là
thầy Dương Văn Học – người ñã ñặt nền tảng ban ñầu cho sự nghiên cứu này, người
ñã khích lệ tinh thần và hướng dẫn tận tình, chu ñáo trong suốt quá trình người viết
nghiên cứu ñề tài luận văn này. Người viết cũng bày tỏ lòng cảm ơn ñến gia ñình,
bạn bè, ñồng nghiệp, v.v…ñã giúp ñỡ và hỗ trợ cho quá trình học tập và nghiên cứu
này.























Quyền ưu ñãi, miễn trừ ñối với viên chức ngoại giao theo Công ước Vienna 1961

GVHD: Dương Văn Học SVTH: Trần Thị Yến
2


CHƯƠNG 1
KHÁI QUÁT CHUNG VỀ QUAN HỆ NGOẠI GIAO VÀ QUYỀN ƯU ðÃI,
MIỄN TRỪ ðỐI VỚI VIÊN CHỨC NGOẠI GIAO THEO CÔNG ƯỚC
VIENNA 1961
1.1 Quan hệ ngoại giao
1.1.1 Quan hệ ngoại giao là gì ?
Không chỉ là một ngành nghề, ngoại giao còn là một khoa học và nghệ thuật.
Vì thế không dễ ñưa ra một cách hiểu thật ñơn giản và chính xác về lĩnh vực này.
Từ “ngoại giao” ñã xuất hiện từ rất lâu và có nhiều công trình nghiên cứu lớn về
ngoại giao, song lại có nhiều quan ñiểm, cách hiểu khác nhau về quan hệ ngoại
giao. Vậy trước tiên, chúng ta thử nghe những nhà ngoại giao nổi tiếng ñịnh nghĩa
về ngoại giao. Nicolson, nhà ngoại giao, nhà báo nổi tiếng người Anh cho rằng: “
Nó ñược hiểu là quan hệ ñối ngoại. Trong các trường hợp khác lại ngụ ý là ñàm
phán. Từ ñó cũng ñược sử dụng ñến cơ quan ở nước ngoài của Bộ ngoại giao. Cuối
cùng cũng từ ñó còn có nghĩa là khả năng ñặc biệt khôn khéo trong ñàm phán quốc
tế và với nghĩa xấu là xảo quyệt thương lượng.”
1

A.Rivie, một nhà nghiên cứu luật quốc tế người Bỉ lại nhấn mạnh các khía
cạnh khác nhau của từ “ngoại giao”. Ông cho rằng, ngoại giao trước hết là khoa học
và nghệ thuật của cơ quan ñại diện quốc gia và trong việc ñàm phán. Cuối cùng, từ

“ngoại giao” còn có nghĩa là nghề nghiệp của nhà ngoại giao.
Còn V.A. Dorin lại cho rằng: “ Ngoại giao là hoạt ñộng của các cơ quan
quan hệ ñối ngoại và của các ñại diện quốc gia ñể thực hiện các nhiệm vụ chính trị
ñối ngoại của quốc gia do quyền lợi của các giai cấp thống trị quyết ñịnh và bảo vệ
quyền lợi và lợi ích quốc gia ở nước ngoài bằng phương pháp hòa bình”
2
. Ông ñã
nhấn mạnh yếu tố quyền lợi quốc gia do giai cấp thống trị quyết ñịnh trong ñịnh
nghĩa về ngoại giao của mình.
E. Stow, nhà hoạt ñộng ngoại giao, tác giả của cuốn “Ngoại giao thực hành”.
Ông nhận ñịnh rằng, ngoại giao là sự áp dụng trí tuệ và lịch thiệp vào việc tiến hành
những chính thức giữa các chính phủ các nước ñộc lập và ñôi khi cả những nước ấy
với những nước chư hầu của họ.
ðều ñề cập ñến các mối quan hệ quốc tế, coi ñàm phán là một phương pháp
ñiều chỉnh những quan hệ ñối ngoại giữa các quốc gia là những ñiểm giống nhau về
ngoại giao của các nhà khoa học ñã nêu ra ở trên. Nhưng xét ở nhiều góc ñộ thì các


1. PGS.TS. Vũ Dương Huân, Ngoại giao và công tác ngoại giao, NXB Chính trị quốc gia, năm 2009, tr 16
2. PGS.TS. Vũ Dương Huân, Ngoại giao và công tác ngoại giao, NXB Chính trị quốc gia, năm 2009, tr 16
Quyền ưu ñãi, miễn trừ ñối với viên chức ngoại giao theo Công ước Vienna 1961

GVHD: Dương Văn Học SVTH: Trần Thị Yến
3


hoạc giả phương Tây thường chú ý ñến khía cạnh nghệ thuật hơn là góc ñộ khoa
học. Họ thường nhấn mạnh vai trò, tài năng cá nhân của các nhà ngoại giao, các nhà
ñàm phán. Các ñịnh nghĩa ñều không nhắc tới tính giai cấp của mối quan hệ ngoại
giao và của chính sách ñối ngoại mà ngoại giao là cơ quan thực hiện; chưa nêu rõ

ñược mục ñích của ngoại giao là vì lợi ích của quốc gia, lợi ích của giai cấp thống
trị, chưa chỉ rõ cơ sở của ngoại giao là một trong những con ñường chủ yếu thực
hiện chính sách ñối ngoại của Nhà nước
3
.
Có thể kể ra hàng loạt cách hiểu khác nhau về ngoại giao, dù dài hay ngắn,
tổng hợp hay khái quát, ta có thể ñịnh nghĩa về ngoại giao như sau: Ngoại giao là
một khoa học mang tính tổng hợp, một nghệ thuật của những khả năng và tư duy
của con người, là hoạt ñộng của các cơ quan làm công tác ñối ngoại và các ñại diện
có thẩm quyền làm công tác ñối ngoại, nhằm thực hiện chính sách ñối ngoại của
Nhà nước, bảo vệ quyền lợi, lợi ích, quyền hạn của quốc gia, dân tộc ở trong nước
và trên thế giới, góp phần giải quyết các vấn ñề quốc tế chung, bằng con ñường ñàm
phán và các hình thức hòa bình khác.
Ngoại giao không chỉ là một ngành chính trị, mà còn là “một khoa học mang
tính tổng hợp”, góp phần thực hiện chính sách ñối nội và là phương tiện thực hiện
chính sách ñối ngoại. Trong khái niệm ở trên ta luôn bắt gặp từ “ñối ngoại” ñi liền
với từ “ ngoại giao”. Vậy “ñối ngoại” là gì ? ðó là mối quan hệ giữa các quốc gia và
các chủ thể khác của Luật quốc tế hiện ñại. Chúng ta không nên nhầm lẫn giữa “ñối
ngoại” và “ngoại giao”. Hoạt ñộng ngoại giao chỉ là một bộ phận của chính sách ñối
ngoại.
Khái niệm ngoại giao còn gắn liền với nghệ thuật ñàm phán, ñó là trao ñổi,
thảo luận chính thức của các ñại diện quốc gia về các vấn ñề chính trị, kinh tế,
v.v…, là một khâu rất quan trọng trong hoạt ñộng ñối ngoại với mục ñích là ngăn
chặn, tìm ra cách giải quyết các xung ñột, bất ñồng quốc tế bằng con ñường ñấu
tranh, nhân nhượng theo phương pháp hòa bình ñể tìm ra cách giải quyết thích hợp,
củng cố và mở rộng hợp tác quốc tế. Hiện nay, ñây là một trong những phương
pháp phổ biến nhất và có vai trò ngày càng tăng trong ñời sống xã hội, trong quan
hệ quốc tế. Những phương pháp ngoại giao chủ yếu, thông dụng nhất trong thực tế
là thăm viếng chính thức và các hình thức thăm viếng khác, ñàm phán cấp cao nhất,
hội nghị, cuộc họp, v.v…



3. Học viện quan hệ quốc tế, Giáo trình một số vấn ñề cơ bản về nghiệp vụ ngoại giao – tập 1, NXB Chính
trị quốc gia, năm 2002, tr 16
Quyền ưu ñãi, miễn trừ ñối với viên chức ngoại giao theo Công ước Vienna 1961

GVHD: Dương Văn Học SVTH: Trần Thị Yến
4


Ngoại giao còn gắn liền với sự xuất hiện của Nhà nước, bởi vì ngoại giao là
hoạt ñộng của các cơ quan ñối ngoại, những cơ quan có thẩm quyền nhất ñịnh của
Nhà nước hay các chính sách, học giả có trách nhiệm hoạt ñộng trong lĩnh vực này
và có chung một ñặc ñiểm là mang tính chất giai cấp, là con ñẻ của xã hội có giai
cấp. Nội dung, nguyên tắc, mục ñích, nhiệm vụ của ngoại giao do chế ñộ xã hội của
quốc gia, do lợi ích của giai cấp cầm quyền quyết ñịnh.
1.1.2 Mục ñích của quan hệ ngoại giao
Ngày nay, trên thế giới, hoà bình, hợp tác, phát triển vẫn là xu thế lớn; toàn
cầu hóa tiếp tục gia tăng và phát triển năng ñộng. ðây là những cơ hội ñể ñưa quan
hệ quốc tế của các nước ñi vào chiều sâu, ổn ñịnh và bền vững; tranh thủ các nguồn
lực bên ngoài ñể phục vụ phát triển kinh tế của các quốc gia. Và kể từ khi Nhà nước
xuất hiện, giao lưu kinh tế, văn hóa, tư tưởng giữa các quốc gia ngày càng phát triển
và mở rộng, song song qua ñó những bất ñồng, xung ñột giữa các quốc gia cũng trở
nên sâu sắc và gay gắt hơn. Cần có những biện pháp nhằm bảo vệ hoặc chia sẻ các
quyền lợi hay làm giảm nguy cơ chiến tranh, bảo vệ chủ quyền, an ninh, toàn vẹn
lãnh thổ của các quốc gia. ðó cũng là lý do “ngoại giao” ñã xuất hiện. Ngoại giao
có thể hiểu là một cách ñể một tổ chức hay ñất nước phấn ñấu ñể sinh tồn trên thế
giới.
Ngoại giao ñảm bảo lợi ích của quốc gia, là con ñường củng cố quan hệ cùng
có lợi với các thành viên cộng ñồng quốc tế, giữ vững môi trường hòa bình, tạo ñiều

kiện quốc tế thuận lợi cho các quốc gia cùng phát triển kinh tế - xã hội. Ngoài ra,
ngoại giao còn nhằm mục ñích quảng bá văn hóa của quốc gia ra ngoài thế giới với
mục tiêu phục vụ cho các chính sách kinh tế, văn hóa, chính trị và ñây cũng là cơ
hội ñể học hỏi kinh nghiệm, thu thập thông tin, nghiên cứu, ñánh giá, dự báo về
những chuyển biến của kinh tế, khoa học, công nghệ, ñầu tư, v.v…Từ ñó, mỗi quốc
gia có những chính sách phát triển kinh tế, tranh thủ ñược sự hỗ trợ từ bên ngoài,
tận dụng ñược những nguồn vốn, công nghệ, khoa học kỹ thuật, thị trường ñể phát
triển ñất nước.
Phát triển ñất nước là mục tiêu cao nhất của ngành ngoại giao. Với nhiệm vụ
là thực hiện chính sách ñối ngoại, ngoại giao còn góp phần hỗ trợ giải quyết các vấn
ñề chính trị, bảo vệ quyền lợi của quốc gia trên thị trường quốc tế cũng như quyền
và lợi ích của công dân của quốc gia ñó ở nước ngoài, nâng cao vị thế trên thế giới.
ðiều này ñược thể hiện trong lời nới ñầu của Công ước: “…một Công ước quốc tế
về quan hệ, quyền ưu ñãi và miễn trừ ngoại giao sẽ góp phần làm cho mối quan hệ
hữu nghị giữa các nước ñược thuận lợi…”
Quyền ưu ñãi, miễn trừ ñối với viên chức ngoại giao theo Công ước Vienna 1961

GVHD: Dương Văn Học SVTH: Trần Thị Yến
5


Theo ñó, các nước tìm cách bảo ñảm sự có mặt của ñại diện quốc gia mình,
ñể ñàm phán, phát triển mối quan hệ quốc tế, bảo vệ an ninh ñối ngoại của ñất nước,
xây dựng môi trường quốc tế thuận lợi cho sự tồn tại và phát triển của nước mình,
phát huy ảnh hưởng trên thế giới, giữ vững môi trường hòa bình. ðó là nhiệm vụ
chung của một nhà ngoại giao – viên chức ngoại giao.
1.1.3 Sơ lược về quá trình hình thành và phát triển của quan hệ ngoại giao
Ngoại giao là hoạt ñộng của Nhà nước, xuất hiện cùng với nhà nước, là sản
phẩm của xã hội có giai cấp. Chế ñộ kinh tế - xã hội nào thì có kiểu ngoại giao ñó.
Lịch sử ngoại giao là lịch sử thay thế và có kế thừa các kiểu ngoại giao

4
.
Ngay từ buổi bình minh của xã hội loài người, từ thời Thượng cổ, ñã xuất
hiện những hình thức phôi thai của quan hệ ngoại giao, ñó là những hình thức giao
tiếp ñơn giản, thô sơ giữa những cộng ñồng, bộ lạc, thị tộc Theo các nghiên cứu
lịch sử ngoại giao như Nicoslson, Marterns (Anh), Jean – Baptiste Durosell, Jean
Serres (Pháp), Dôrin (Liên Xô cũ) thì những hình thức thô sơ ấy của quan hệ ñối
ngoại dưới chế ñộ thị tộc, trước khi xã hội phân chia thành giai cấp và trước khi
Nhà nước xuất hiện, chỉ có thể coi là tiền thân của ngoại giao chứ chưa phải là
chính thức ngoại giao. Việc xuất hiện của ngoại giao gắn liền với việc xuất hiện
Nhà nước. Ngoại giao, cũng như Nhà nước, ñều là con ñẻ của xã hội có giai cấp
5
.
Theo nghiên cứu lịch sử ngoại giao thì ngoại giao xuất hiện sớm nhất ở
phương ðông. ðạo luật Manu xuất hiện cách ñây 4.000 năm ở Ấn ðộ, là tài liệu
quý báu về ngoại giao cổ ñại Ấn ðộ và luật quốc tế. Khi lịch sử thế giới chuyển
sang thời kỳ cổ ñại, cùng với sự tan rã của chế ñộ công xã nguyên thủy và xuất hiện
Nhà nước, ngoại giao tuy ñã chiếm một vị trí quan trọng trong các mối quan hệ giữa
các nhà nước và quốc gia, nhưng nó không phải là phương pháp hàng ñầu trong
việc thực hiện chính sách ñối ngoại của Nhà nước. Trong thời kỳ này, phương pháp
hàng ñầu trong việc thực hiện chính sách ñối ngoại là bạo lực, là những cuộc chiến
tranh. Dẫu vậy ngoại giao ñã hình thành, phát triển và là phương pháp không thể
thiếu ñể chuẩn bị và chấm dứt chiến tranh. ðồng thời, ñó cũng là phương tiện các
mối quan hệ bang giao giữa các nước với nhau. Thời kỳ cổ ñại, trong bộ máy Nhà
nước chưa có cơ quan chuyên trách làm công tác ngoại giao, chưa có viên chức
ngoại giao và cơ quan ñại diện thường trú của nước này ñóng ở nước kia, chưa có
ñặc quyền ưu ñãi, miễn trừ ngoại giao. Công tác ngoại giao thời ñó thường tập trung
vào một số vấn ñề: phục vụ các nhiệm vụ tác chiến; cầu phong, cống sính, hiếu hỉ;



4. PGS.TS. Vũ Dương Huân, Ngoại giao và công tác ngoại giao, NXB Chính trị quốc gia, năm 2009, tr 39
5. Học viện quan hệ quốc tế, Giáo trình một số vấn ñề cơ bản về nghiệp vụ ngoại giao – tập 1, NXB Chính
trị quốc gia, năm 2002, tr 9
Quyền ưu ñãi, miễn trừ ñối với viên chức ngoại giao theo Công ước Vienna 1961

GVHD: Dương Văn Học SVTH: Trần Thị Yến
6


ñi sứ, tiếp sứ; trao ñổi ñiệp văn, v.v…Nhìn chung, quan hệ ngoại giao thời kỳ này
thường thể hiện chủ yếu về mặt chính trị: ñó là việc thể hiện sự “thuần phục” của
nước nhỏ ñối với nước lớn, của nước yếu ñối với nước mạnh, và quan hệ của bá chủ
ñối với chư hầu
6
.
Ở Hy Lạp, La Mã cổ ñại, ngoại giao ñã rất phát triển và có ảnh hưởng lớn
ñến sự phát triển của nền ngoại giao, công tác ngoại giao thế giới. Theo Nicoslson,
vào thế kỷ thứ V trước Công nguyên, ở Hy Lạp cổ ñại ñã có “Bộ ngoại giao”, có
quy ñịnh khá chặt chẽ về thủ tục tuyên bố chiến tranh và hòa bình, ký kết hòa ước,
phê chuẩn các ñiều ước quốc tế, về quy chế trọng tài, trung lập và công tác lãnh sự.
Họ cũng ñã xây dựng quy ñịnh về trao trả tội phạm về trật tự ñi lại trên biển. Ở Hy
Lạp cổ ñại cũng xuất hiện ñội ngũ làm công tác ngoại giao chuyên nghiệp. ðó là
người ñưa tin và bô lão. Họ ñược trao văn bằng, ñược trao ñổi giấy ủy quyền trong
ñó nói rõ mục ñích ñại diện và hướng dẫn công việc. Ngoại giao Hy Lạp khá dân
chủ, công khai, ñã hình thành một số thủ thuật và phương pháp ngoại giao như ký
kết liên minh, quy ñịnh ñón khách, tặng quà, v.v…
Ngoại giao La Mã cổ ñại cũng rất phát triển và ñể lại dấu ấn sâu sắc trong
lịch sử ngoại giao thế giới, ñã tồn tại một cơ quan “chuyên trách” về ngoại giao. ðã
tồn tại Ủy ban tăng lữ, với quyền hạn quyết ñịnh các vấn ñề chiến tranh, hòa bình,
ký kết ñiều ước quốc tế. Các cơ quan ñại diện ngoại giao ở nước ngoài do Viện

Nguyên lão quản lý. Lúc ñầu, Viện Nguyên lão bổ nhiệm các sứ thần. Sau này chức
trách ñó ñược trao cho Hoàng ñế. Các sứ thần ñược gọi là diễn giả (nhà hùng biện)
và người báo tin. Cơ quan chuyên trách quan hệ ñối ngoại dần hình thành
7
.
Bước sang thời kỳ Trung cổ, hệ thống kinh tế tự nhiên cùng với kỹ thuật sản
xuất thấp kém ñã cản trở hình thành mối quan hệ kinh tế bền vững và thúc ñẩy quá
trình chia rẽ chính trị giữa các quốc gia. Những thực thể quốc gia hình thành trên cơ
sở xâm lấn không bền vững và rất dễ tan rã. Ngoại giao thời kỳ phong kiến phân
quyền thời Trung cổ mang nặng dấu ấn của chế ñộ phong kiến – nông nô. Châu Âu
bị chia sẻ thành vô số mảnh ñất nhỏ xíu, ñộc lập. Giới lãnh chúa ñược ñồng nhất với
quốc gia. Những chúa ñất lớn là những ñế vương, còn quốc gia là tài sản thừa kế
của họ. Ranh giới giữa quốc gia và quyền chiếm hữu tư nhân bị xóa nhòa; sự khác
biệt giữa công pháp và tư pháp, quan hệ riêng tư với quan hệ quốc tế biến mất. Tuy
có tồn tại một hệ thống thuần phục lạ ñời xác ñịnh mối quan hệ giữa bá chủ với các
chư hầu, nhưng mỗi một lãnh chúa vẫn thực hiện một chính sách ít nhiều có tính


6. Học viện quan hệ quốc tế, Giáo trình một số vấn ñề cơ bản về nghiệp vụ ngoại giao – tập 1, NXB Chính
trị quốc gia, năm 2002, tr 9, 10
7. PGS.TS. Vũ Dương Huân, Ngoại giao và công tác ngoại giao, NXB Chính trị quốc gia, năm 2009, tr 39
Quyền ưu ñãi, miễn trừ ñối với viên chức ngoại giao theo Công ước Vienna 1961

GVHD: Dương Văn Học SVTH: Trần Thị Yến
7


ñộc lập. Một nhân tố nữa ảnh hưởng mạnh ñến nền ngoại giao thời kỳ này, ñó là
Nhà thờ mà ñại diện là Giáo hội với toàn bộ mối quan hệ quốc tế phức tạp của nó.
Giáo hội không chỉ là một lực lượng tôn giáo, mà còn là lực lượng nhà nước. Giáo

hội ñã chiếm những cơ sở vật chất ñồ sộ, rộng khắp. Sự thống nhất và uy tín quốc tế
của Giáo hội ñối lập với tình trạng chia rẽ và tranh giành giữa các quốc gia phong
kiến. Giáo hội ñã triển khai hoạt ñộng ngoại giao rất tích cực, vận dụng tất cả mọi
phương tiện mà Giáo hội có thể có ñược, từ những phương pháp chính trị cho ñến
việc rút phép thông công, cấm lễ hành, mua chuộc, do thám và ám sát. Giáo hoàng
La Mã ñã phái các ñại diện của mình sang nước khác ñảm trách công tác ngoại giao
với tư cách là người ñứng ñầu ñoàn ngoại giao. Tuy nhiên, thời ñó các “Thánh sứ”
của Giáo hoàng chỉ là ñại diện lâm thời (nghĩa là những người ñược cử ñi một thời
gian với sứ mệnh nhất ñịnh nào ñó). Nền ngoại giao của Giáo hội ñã thành công
trong việc tham gia tổ chức thực hiện một số trào lưu lớn của thời ñại như những
cuộc Thập tự chinh. Tuy nhiên xu thế ly tâm ñã xói mòn gốc rễ của cả nhà nước
Giáo hội lẫn quyền lực của Hoàng ñế. Vào thời kỳ này, phương pháp, nghệ thuật
ngoại giao có bước phát triển mới. Tiêu biểu cho phương pháp ngoại giao lúc này là
phương pháp của Niccolo di Bernardo dei Machiavelli (1469 – 1527). Ông là nhà
chính trị, nhà ngoại giao Italia nổi tiếng. Trong công trình khoa học nổi tiếng “Quân
vương” viết năm 1513, ông cho rằng xảo quyệt, dối trá là nghệ thuật ngoại giao.
Các nguyên tắc ngoại giao của Machiavelli ñã ñược nhiều nhà chính trị, nhà ngoại
giao áp dụng trong nhiều thế kỷ. Vạch rõ bản chất và phê phán mạnh mẽ tư tưởng
ngoại giao của chế ñộ có giai cấp, nhất là thời phong kiến, Ph. Ăngghen viết: ðẩy
dân tộc này chống dân tộc khác, sử dụng dân tộc này chống dân tộc kia và bằng
cách như vậy kéo dài sự tồn tại của chế ñộ chuyên chế. ðó là nghệ thuật và hoạt
ñộng ngoại giao của các nhà cầm quyền và ngoại giao ñã tồn tại
8
.
Từ thế kỷ thứ XV trở ñi, với sự phát triển của khoa học – kỹ thuật cùng
những phát kiến ñịa lý như phát minh về sức mạnh của hơi nước của Papin (Pháp),
Newcomen (Anh) năm 1687 – 1707, ñộng cơ hơi nước ñầu tiên của James Watt
năm 1769, sự phát hiện ra châu Mỹ và ñường biển sang Ấn ðộ, v.v ñường hàng
hải quốc tế ñược lưu thông, quan hệ thương mại ngày càng mở rộng, giao lưu giữa
quốc gia trở nên nhộn nhịp, các nước ñế quốc ñẩy mạnh công cuộc xâm chiếm

thuộc ñịa. Cùng với sự củng cố Nhà nước, tổ chức nghiệp vụ ngoại giao cũng ngày
càng mang tính ổn ñịnh hơn, xuất hiện cơ quan ñại diện ngoại giao thường trực.
Vào cuối thế kỷ XVI, quy chế cơ quan ñại diện ngoại giao thường trực hình thành


8. PGS.TS. Vũ Dương Huân, Ngoại giao và công tác ngoại giao, NXB Chính trị quốc gia, năm 2009, tr 43
Quyền ưu ñãi, miễn trừ ñối với viên chức ngoại giao theo Công ước Vienna 1961

GVHD: Dương Văn Học SVTH: Trần Thị Yến
8


một cách ổn ñịnh và có thêm ngôi thứ ngoại giao hoàn chỉnh, những hình thức thư
tín ngoại giao ra ñời và ñược mọi người chấp nhận. Nghi thức ngoại giao ñối với
nước ngoài cũng ñược ñiều chỉnh chính xác hơn. Các nước dần dần ñã bổ nhiệm các
ñại diện thường trực tại nước khác. Vào thế kỷ XV, ñô thị Firenze ñã phái một sứ
giả thường trú tại Milan (Italia) với chức danh “diễn thuyết gia thường trú” có
nhiệm vụ tương tự như nhiệm vụ của ñại sứ ngày nay. Theo V.A.Dôrin, mặc dù các
ñại diện ngoại giao thường trú của nước ngoài bắt ñầu có từ thế kỷ XVI (không phải
thế kỷ XV) nhưng ñó mới chỉ là các “quốc vụ khanh”, “ngoại vụ” bên cạnh các
nguyên thủ quốc gia ñể phụ trách các công việc ñối ngoại, chứ chưa có cơ quan ñại
diện ngoại giao thường trực. Chỉ tới thế kỷ thứ XVIII thì cơ quan ñại diện thường
trực mới bắt ñầu hình thành. ðến thế kỷ thứ XIX, những cơ quan thường trực như
vậy ñã ñược thành lập ở nhiều quốc gia có quan hệ với nhau và tới thế kỷ thứ XX
thì các cơ quan này ñã trở nên khá mạnh, mang tính chuyên nghiệp và là một bộ
phận quan trọng trong toàn bộ hệ thống lãnh ñạo của Nhà nước. Hoạt ñộng ngoại
giao trong thế kỷ XX, ñã phát triển nhanh mạnh với nhiều hình thức rất ña dạng,
phong phú
9
.

Sự xuất hiện của nhà nước xã hội chủ nghĩa ñầu tiên trên thế giới sau Cách
mạng tháng Mười Nga năm 1917, ñã mở ra thời ñại mới trong xã hội loài người –
thời ñại quá ñộ từ chủ nghĩa tư bản lên chủ nghĩa xã hội. Cùng với sự ra ñời một chế
ñộ xã hội mới là một nền ngoại giao mới: ngoại giao xã hội chủ nghĩa. Về bản chất
của ngoại giao xã hội chủ nghĩa là hòa bình, hữu nghị, hợp tác giữa các dân tộc. Từ
ñây ngoại giao xã hội chủ nghĩa song song tồn tại và cùng phát triển với ngoại giao
tư bản chủ nghĩa, ngoại giao ñế quốc
10
.
Do quan hệ bang giao ngày càng mở rộng, các mối quan hệ giữa các quốc
gia ngày càng da dạng, phức tạp và xuất hiện nhiều vấn ñề mới. Do ñó, các nước
phải cùng nhau giải quyết các vấn ñề chung trong quan hệ quốc tế, bởi vì các tập
quán quốc tế và các tập quán quốc gia không còn ñủ “sức” ñể ñiều hành các mối
quan hệ này. Yêu cầu ñó dẫn tới việc các hiệp ñịnh, hiệp ước quốc tế về quan hệ
ngoại giao lần lượt ra ñời, hiệp ñịnh này càng ñược chi tiết hóa và hệ thống hóa.
• Hiệp ước 1520 giữa Anh và ðế quốc La Mã thần thánh ñã có ý nghĩa nhất
ñịnh: ñây là lần ñầu tiên các quốc gia cam kết lập các ñại sứ quán thường
trực.


9. Học viện quan hệ quốc tế, Giáo trình một số vấn ñề cơ bản về nghiệp vụ ngoại giao – tập 1, NXB Chính
trị quốc gia, năm 2002, tr12,13
10. PGS.TS. Vũ Dương Huân, Ngoại giao và công tác ngoại giao, NXB Chính trị quốc gia, năm 2009, tr 46
Quyền ưu ñãi, miễn trừ ñối với viên chức ngoại giao theo Công ước Vienna 1961

GVHD: Dương Văn Học SVTH: Trần Thị Yến
9


• Hiệp ước Westphalie (1648) ñã xác ñịnh hình thức các ñại sứ quán và quy

ñịnh những nguyên tắc về mối quan hệ thường xuyên giữa các quốc gia.
• Hiệp ước Tilzitt (1815) giữa Pháp và Nga hoàng về vấn ñề ñại sứ, công sứ và
các phái viên của chính phủ ñược xây dựng trên nguyên tắc hỗ tương, bình
ñẳng.
• Hiệp ước Viên (1815) quy ñịnh nhiệm vụ và quyền hạn của các ñại diện
ngoại giao. ðây là quy tắc công pháp quốc tế và thực tiễn ngoại giao ñược
các nước chấp nhận, là quy tắc ñầu tiên quy ñịnh rõ ràng vị trí ñứng ñầu ñoàn
ngoại giao và chế ñộ công tác của các ñại diện ngoại giao. Hiệp ước quy ñịnh
ngôi thứ ngoại giao gồm 3 cấp: ñại sứ, ñại sứ tòa thánh ñược bổ nhiệm bên
cạnh nguyên thủ quốc gia; phái viên ñặc biệt, công sứ toàn quyền ñược bổ
nhiệm bên cạnh nguyên thủ quốc gia; ñại biện ñược bổ nhiệm bên cạnh bộ
trưởng ngoại giao.
• Nghị ñịnh thư Aix – La Chapelle (1818) chi tiết hóa quyền hạn và chức năng
của các ñại diện ngoại giao.
• Công ước Viên (1961) về quan hệ ngoại ngoại là công ước tương ñối ñầy ñủ
và hoàn chỉnh nhất. ðến năm 1988, ñã có trên 150 nước công nhận tham gia
Công ước. Năm 1980, Việt Nam, tuyên bố tham gia Công ước.
Bước vào kỷ nguyên toàn cầu hóa, hầu hết các nước ñều ñã ñộc lập, xu thế
phát triển và toàn cầu hóa chiếm ưu thế, nên ngày càng nhiều nước chủ trương thúc
ñẩy hòa bình, hữu nghị và ngoại giao ña phương (có quan hệ với nhiều nước), ngoại
giao có nhiều ñặc ñiểm nổi bật hơn: chủ thể của quan hệ quốc tế tăng nhanh về số
lượng và trở nên hết sức ña dạng, nhà nước vẫn là chủ thể chính, song vai trò của
phi nhà nước ngày càng tăng; ngoại giao cấp cao, ngoại giao thượng ñỉnh bùng nổ;
ngoại giao kinh tế trở thành trọng tâm của hoạt ñộng ngoại giao nhiều nước, ngoại
giao văn hóa có nhiều bước phát triển mới; ngoại giao ña phương trở nên sôi ñộng
hơn bao giờ hết và có vai trò ngày càng tăng trong nền chính trị của mỗi quốc gia và
nền chính trị thế giới; chính sách ñối ngoại không chỉ kéo dài chính sách ñối nội,
mà quyện chặt với chính sách ñối nội, ranh giới giữa ñối ngoại và ñối nội nhiều khi
khó phân biệt; ngoại giao trở nên cởi mở hơn, ít khép kín hơn và các nhà ngoại giao
sẵn sàng tiếp xúc với báo chí, công chúng, v.v…

1.1.4 Một số hình thức của quan hệ ngoại giao
ðể ñạt ñược mục ñích ngoại giao, cáo nước sử dụng rất nhiều hình thức khác
nhau. Chúng ta thường nghe tới những cụm từ: “Ngoại giao bóng bàn”, “Ngoại giao
Quyền ưu ñãi, miễn trừ ñối với viên chức ngoại giao theo Công ước Vienna 1961

GVHD: Dương Văn Học SVTH: Trần Thị Yến
10


sân gôn”, “Ngoại giao nhà nghỉ”, “Ngoại giao xe buýt”, v.v…? ðó ñều là những
bước khởi ñầu ñể làm tan băng quan hệ giữa các nước với nhau. Có nhiều tiêu chí
ñể phân loại hình thức của ngoại giao như: theo chế ñộ xã hội, theo chủ thể, nội
dung hoạt ñộng, hình thức thể hiện, số lượng các bên tham gia, v.v…Tùy vào tình
hình cụ thể, tùy mục ñích, yêu cầu ñặt ra, có thể sử dụng nhiều loại hình khác nhau,
rất ña dạng, phong phú, tế nhị. Với ñề tài nghiên cứu của mình, người viết ñề cập
một số hình thức ngoại giao thường ñược các quốc gia sử dụng:
Ngoại giao nhân dân, ñược hiểu là hoạt ñộng ñối ngoại do các tổ chức nhân
dân như thanh niên, phụ nữ, công ñoàn, Hội cựu chiến binh, Hội nông dân, hoạt
ñộng của các tổ chức nghề nghiệp thực hiện
11
. Hình thức này mang lại sự ñoàn kết,
hiểu biết lẫn nhau giữa các dân tộc trên thế giới. Có nhiều hình thức phong phú như
gặp gỡ, các cuộc thăm hữu nghị, hội ñàm, trao ñổi ý kiến… Ngoại giao nhân dân là
tranh thủ dư luận, tranh thủ sự ñồng tình của nhân dân thế giới ñối với cuộc chiến
ñấu chống kẻ thù, dùng ngoại giao nhân dân ñể bổ sung cho ngoại giao nhà nước.
Hoạt ñộng của ngoại giao nhân dân là phát huy “sức mạnh mềm” của một ñất nước,
hỗ trợ cho ngoại giao nhà nước ñể thực hiện chính sách ñối ngoại mà chính phủ
nước ñó ñề ra. Ngoại giao nhân dân là lực lượng quan trọng của mặt trận ngoại giao
và ưu thế của ngoại giao nhân dân là có thể ñi ñầu, có thể ñi trước tại những nước,
những khu vực và về một số vấn ñề mà ngoại giao chính thức của nhà nước chưa có

ñiều kiện triển khai
12
. Tiêu biểu ở Mỹ, qua nhiều thời kỳ và sự biến ñổi của tình
hình lịch sử, ngoại giao nhân dân của Mỹ ñã chứng tỏ ñược vai trò là một thứ “sức
mạnh mềm” ñược các chính quyền Mỹ sử dụng ngày càng triệt ñể nhằm thuyết
phục và kêu gọi sự ñồng tình của công chúng ở các quốc gia khác trên thế giới và
ngay cả với công chúng Mỹ. Trên thực tế, hoạt ñộng ngoại giao nhân dân ñã góp
phần ñảm bảo an ninh quốc gia, phục vụ phát triển kinh tế, cải thiện và từng bước
nâng cao vị thế, hình ảnh của nước Mỹ trên trường quốc tế. ðặc ñiểm của ngoại
giao nhân dân là rất rộng rãi, cực kỳ ña dạng, rất mềm mỏng, không bị gò bó về
những quy ñịnh lễ tân. Khi nói ñến ngoại giao nhân dân người ta còn nói ñến ngoại
giao kênh II, là một hình thức ñặc biệt của ngoại giao nhân dân. Ngoại giao kênh II
ra ñời nhằm bổ khuyết tính thiếu sáng tạo của ngoại giao chính thức, là hoạt ñộng
ngoại giao của quan chức cấp cao nhà nước như các chuyên gia ngoại giao cấp cao,
các cơ quan khoa học, nghiên cứu về quan hệ quốc tế, an ninh quốc tế
13
. Ngoại


11. PGS.TS. Vũ Dương Huân, Ngoại giao và công tác ngoại giao, NXB Chính trị quốc gia, năm 2009, tr 26
12. Liên hiệp các tổ chức hữu nghị thành phố ðà Nẵng, />cuu/863-ngoi-giao-nhan-dan-theo-tu-tung-h-chi-minh, [truy cập ngày 14/8/2013]
13. PGS.TS. Vũ Dương Huân, Ngoại giao và công tác ngoại giao, NXB Chính trị quốc gia, năm 2009, tr 28
Quyền ưu ñãi, miễn trừ ñối với viên chức ngoại giao theo Công ước Vienna 1961

GVHD: Dương Văn Học SVTH: Trần Thị Yến
11


giao kênh II linh hoạt, không bị ràng buộc như ngoại giao chính thức, song tránh
ñược ràng buộc, rủi ro.

Ngoại giao nhà nước: là hình thức ngoại giao do các cơ quan và các ñại diện
có thẩm quyền Chính phủ và Nhà nước tiến hành. Chính phủ lãnh ñạo hoạt ñộng
ngoại giao của quốc gia, trước hết trực tiếp là Bộ ngoại giao. Ngoại giao nhà nước
cũng không ñơn giản chỉ là các chiến dịch quan hệ công chúng. Ngoại giao nhà
nước cũng ñi liền với việc xây dựng các mối quan hệ lâu dài ñể tạo nên môi trường
thuận lợi cho các chính sách của chính phủ. Việc kết hợp giữa thông tin trực tiếp
của chính phủ và các mối quan hệ lâu dài về mặt văn hóa cũng biến thiên theo ba
khuôn khổ hoặc giai ñoạn của ngoại giao nhà nước, và cả ba ñều rất quan trọng.
Khuôn khổ ñầu tiên và cũng là sát sườn nhất chính là các hoạt ñộng truyền thông
thường nhật, bao hàm việc giải thích bối cảnh của các quyết ñịnh về chính sách ñối
ngoại và ñối nội. Khuôn khổ thứ hai là truyền thông chiến lược, phát triển nhóm các
chủ ñề như là các chiến dịch chính trị và quảng cáo vẫn làm. Khuôn khổ thứ ba của
ngoại giao nhà nước chính là sự phát triển của các mối quan hệ mới nhất với các cá
nhân then chốt trong nhiều năm liền, thậm chí là nhiều thập kỷ, thông qua các học
bổng, trao ñổi, ñào tạo, hội thảo, hội nghị và tiếp cận các kênh truyền thông
14
. Hình
thức này sẽ mang lại sự có lợi cho các bên tham gia trên các lĩnh vực kinh tế (thu
hút cũng như ñể ép buộc), văn hóa (kết nối các nền văn hóa tương ñồng cũng như
khác biệt giữa các nước), khoa học – kỹ thuật, công nghệ, chính trị, v.v…
Ngoại giao của các ñảng phái chính trị: ñó là hoạt ñộng của các cơ quan ñại
diện có thẩm quyền của các ñảng phái chính trị nhằm thiết lập, phát triển quan hệ
với các ñảng ở các nước trên thế giới. Ngoại giao ñảng thường mang ñặc ñiểm hệ tư
tưởng. ðể gìn giữ và bảo vệ các quyền và tự do cá nhân, một dân tộc dân chủ phải
hợp tác ñể ñịnh hình chính phủ do họ lựa chọn. Cách thức chính ñể thực hiện ñiều
ñó là thông qua các ñảng phái chính trị
15
. Tại các nước xã hội chủ nghĩa, ngoại giao
ñảng cũng quan trọng như ngoại giao nhà nước, quyện chặt với ngoại giao nhà nước
bởi ñó là ñảng cầm quyền và các vị lãnh ñạo thường kiêm chức vụ nhà nước. Mặt

khác, ñảng còn lãnh ñạo nhà nước, trong ñó có công tác ñối ngoại và ngoại giao nhà
nước. Trong lịch sử ñã tồn tại Quốc tế I, Quốc tế II và quốc tế III, Cục thông tin
quốc tế, v.v…ñó là diễn ñàn, là tổ chức của các ñảng cộng sản và công nhân quốc
tế. Dựa vào nguyên tắc này, các nước xây dựng mối quan hệ với nhau.


14. Tuần Việt Nam, Tư liệu và suy ngẫm, Sức mạnh mềm và ngoại giao nhà nước, JOSEPH S. NYE, JR,
[truy cập ngày 13/8/2013]
15. ðại sứ quán Hợp Chủng Quốc Hoa Kỳ Hòa Nội – Việt Nam, Các ñảng phái chính trị,
[truy cập ngày 14/8/2013]

Quyền ưu ñãi, miễn trừ ñối với viên chức ngoại giao theo Công ước Vienna 1961

GVHD: Dương Văn Học SVTH: Trần Thị Yến
12


Theo số lượng các chủ thể tham gia hoạt ñộng người ta chia thành ngoại giao
song phương và ngoại giao ña phương. Ngoại giao song phương là hoạt ñộng ngoại
giao giữa hai quốc gia, hai ñối tác. Ngoại giao ña phương là hoạt ñộng ngoại giao
có sự tham gia của ñại diện ba quốc gia trở lên và liên quan ñến tổ chức hoạt ñộng
quốc tế liên chính phủ, các hội nghị các cuộc thương lượng, tư vấn, v.v…khi ñã có
quan hệ ñan xen giữa nhiều quốc gia, nhằm mục ñích giải quyết những vấn ñề
chung như chiến tranh, hoà bình, hợp tác và ñấu tranh ñể cùng tồn tại và phát triển.
Ngoại giao ña phương xuất hiện từ lâu. Trước ñây, ngoại giao ña phương chủ yếu là
mảnh ñất riêng của các nước lớn còn các nước nhược tiểu chỉ ñứng ngoài nghe
ngóng, chờ ñợi sự ñịnh ñoạt của nước lớn, cho dù ñó là những vấn ñề liên quan trực
tiếp ñến lợi ích sống còn của mình. Ngoại giao ña phương ra ñời khi các tổ chức
liên chính phủ hình thành các cơ chế tập thể với những quy tắc chung vượt ra khỏi
khuôn khổ ngoại giao song phương. Ngày nay, ngoại giao ña phương có nhiệm vụ

ñiều chỉnh mối quan hệ giữa nhiều chủ thể: quốc gia, tổ chức liên chính phủ quốc
tế, tổ chức phi chính phủ, trong việc giải quyết những vấn ñề liên quan ñến hoà bình
và an ninh quốc tế, phát triển và bảo vệ môi trường, chống bệnh tật, ñói nghèo và
tội phạm, vv…Ngoại giao ña phương phát triển không nằm ngoài xu thế phát triển
của toàn cầu hóa và trở thành một trong những nét ñặc trưng của ngoại giao kỷ
nguyên toàn cầu hóa, diễn ra ở nhiều tầng; bên cạnh ngoại giao ña phương của các
tổ chức chính thức như: Liên hợp quốc, Liên minh châu Âu, Liên minh châu Phi,
v.v… còn có ngoại giao ña phương của các tổ chức phi chính phủ hoạt ñộng theo
Hiến chương của Liên hợp quốc. Ngoại giao ña phương phát triển nhanh, mạnh bởi
sự tác ñộng của các nhân tố kinh tế, xã hội, chính trị song song qua ñó là tính phụ
thuộc lẫn nhau giữa các nước, ý thức ñộc lập dân tộc ngày càng tăng, ñóng góp tích
cực vào hòa bình, an ninh, ổn ñịnh trên thế giới và nỗ lực quốc tế ứng phó với
những thách thức toàn cầu. Theo trang thông tin ñiện tử của ðại sứ quán nước Cộng
hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam tại Malaysia tháng 1/2012 ñưa tin: “Nhìn lại năm
2011, với tinh thần chủ ñộng, tích cực, ngoại giao ña phương Việt Nam ñược tiếp
tục tích cực triển khai cả chiều rộng và chiều sâu, thực chất hơn, hiệu quả hơn,
phục vụ thiết thực các mục tiêu về phát triển và an ninh của ñất nước. Việc kết hợp
chặt chẽ giữa ngoại giao song phương và ngoại giao ña phương ñã góp phần thực
hiện thắng lợi các Nghị quyết của ðại hội ðảng lần thứ XI trong lĩnh vực ñối ngoại
ngay từ năm ñầu tiên, tạo tiền ñề cho các bước triển khai hội nhập quốc tế sâu rộng
Quyền ưu ñãi, miễn trừ ñối với viên chức ngoại giao theo Công ước Vienna 1961

GVHD: Dương Văn Học SVTH: Trần Thị Yến
13


hơn trong những năm sắp tới”
16
.
Theo nội dung hoạt ñộng thì có nhiều loại ngoại giao như: ngoại giao pháo

hạm, ngoại giao nguyên tử, ngoại giao ñôla, ngoại giao dầu lửa, ngoại giao ảo,
ngoại giao năng lượng, v.v…Theo hình thức tiến hành công tác ngoại giao thì có
ngoại giao công khai, ngoại giao bí mật, ngoại giao cấp cao, v.v…
Ngày nay, ngoại giao tổng hợp ñang là xu thế ngoại giao hiện ñại mà các
quốc gia trên thế giới sử dụng khi ñặt ra các mối quan hệ ngoại giao. Tùy thuộc vào
vị thế kinh tế, chính trị, văn hóa của mình mà các nước có các phương pháp áp dụng
khác nhau. Ngoại giao tổng hợp bao hàm tất cả các mối quan hệ ngoại giao như:
ngoại giao chính trị, ngoại ngoại giao kinh tế, ngoại giao văn hóa, ngoại giao nhân
dân, v.v…Tăng cường sự hiểu biết của người dân về một quốc gia khác, tăng thêm
sự nhận thức của mọi người về tầm quan trọng và cơ hội hợp tác giữa các quốc gia
với nhau trong quá trình toàn cầu hóa hiện nay. Ngoại giao tổng hợp gìn giữ và phát
triển những mối quan hệ bền vững, lâu dài với những quốc gia trong cộng ñồng và
quốc tế. Thông thường chỉ những quốc gia hùng mạnh, nền kinh tế phát triển,
những cường quốc mới thực hiện ngoại giao tổng hợp, còn những quốc gia khác tùy
theo mục tiêu của mình sẽ tổ chức thực hiện các chương trình ngoại giao tổng hợp ở
phạm vi hẹp hơn. Ngoại giao tổng hợp sẽ trở thành một nguồn lực ñáng tự hào và
thống nhất của một quốc gia thì chính phủ mỗi nước phải tổ chức và thực hiện hiệu
quả hoạt ñộng ngoại giao. Không chỉ ñem lại lợi ích kinh tế trực tiếp, ngoại giao
tổng hợp còn ñem lại tình hữu nghị và tin cậy, là cầu nối hàn gắn những rạn nứt,
những mối quan hệ băng giá giữa nhân dân và chính phủ các nước.
1.1.5 Tổ chức bộ máy quan hệ ngoại giao
1.1.5.1 Các cơ quan quan hệ ñối ngoại trung ương
a. Cơ quan quan hệ ngoại giao theo hiến pháp
Quốc hội hay Nghị viện
Nhìn chung, việc thực hiện quan hệ ñối ngoại ở hầu hết các quốc gia trên thế
giới chủ yếu do cơ quan hành pháp ñảm nhiệm. ðiều ñó thể hiện trong Hiến pháp,
luật và các văn bản dưới luật. Quốc hội hay Nghị viện cũng có vai trò nhất ñịnh
trong việc hoạch ñịnh và triển khai chính sách ñối ngoại ñối ngoại. Ở nhiều nước,
Quốc hội là cơ quan cao nhà nước cao nhất trong lĩnh vực chính sách ñối ngoại như:
tuyên bố chiến tranh và hòa bình, phê chuẩn các hiệp ước, phê chuẩn việc cử ñại sứ,



16. ðại sứ quán nước Công hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam tại Malaysia, Thông tin về Việt Nam,
/>giao-da-phuong-vit-nam-nam-2011, [truy cập ngày 17/8/2013]
Quyền ưu ñãi, miễn trừ ñối với viên chức ngoại giao theo Công ước Vienna 1961

GVHD: Dương Văn Học SVTH: Trần Thị Yến
14


phê duyệt quan ñiểm chỉ ñạo, các chương trình hoạt ñộng ñối ngoại quan trọng của
cả nước.
Trong Hiến pháp của Hoa Kỳ: “Sức mạnh của ñàm phán cung cấp cho các
chi nhánh ñiều hành vai trò chủ ñạo trong việc ñưa ra chính sách ñối ngoại thông
qua các thỏa thuận quốc tế, nhưng Tổng thống phải tính ñến ý kiến của Quốc hội vì
thường các thỏa thuận phải ñược sự chấp thuận của Thượng viện hay Quốc hội.
Quốc hội cũng ảnh hưởng ñến thỏa thuận bằng cách ñặt trong hướng dẫn pháp luật
và quan ñiểm liên quan ñến ñiều ước quốc tế, cho biết qua các phương tiện khác
nhau loại thỏa thuận sẽ ñược chấp nhận, và gắn ñặt hoặc các ñiều kiện khác khi
phê chuẩn một thỏa thuận. Một vài ñiều ước quốc tế có thể ñược gọi là "thỏa thuận
ñiều hành duy nhất" bởi vì Tổng thống cho rằng ông có quyền kết luận họ thuộc
quyền hạn của mình và không trình Thượng viện như ñiều ước cũng không ñể Quốc
hội phê duyệt. Ví dụ như Hiệp ñịnh Yalta năm 1945, Hiệp ñịnh Hòa bình Việt Nam
năm 1973, Hiệp ñịnh con tin Iran 1981, và Hiệp ñịnh giải quyết của Afghanistan
ngày 14 tháng 4 năm 1988”
17
. Một số ví dụ khác như: 2/7/1993, Quốc hội Ucraina
phê chuẩn “ðịnh hướng chính sách ñối ngoại”, ở Ai Cập, Na Uy, Thụy ðiển, các
hiệp ước liên quan ñến gia nhập các tổ chức quốc tế cần ñược nghị viện thông qua
trước khi phê chuẩn, còn nghị viện của ðức, Bungari, Rumani, Hu Lạp lại trực tiếp

quyết ñịnh phê chuẩn các văn bản trên. Chủ yếu vai trò của Nghị viện trong chính
sách ñối ngoại và ngoại giao thể hiện trong khâu giám sát.
ðối với Việt Nam, Quốc hội có quyền lực khá lớn trong chính sách ñối
ngoại. Theo Hiến pháp 1992 “Quốc hội là cơ quan ñại biểu cao nhất của nhân dân,
cơ quan quyền lực nhà nước cao nhất của nước Cộng hòa xã hội chủ ngĩa Việt
Nam”. Quốc hội “Quyết ñịnh chính sách cơ bản về ñối ngoại; phê chuẩn hoặc bãi
bỏ các ñiều ước quốc tế ñã ký kết hoặc tham gia theo ñề nghị của Chủ tịch nước”.
Ngoài ra một quyền hạn tối quan trọng của Quốc hội là làm luật trong ñó có luật


17. U.S Department of State, Congressional Research Service Reports (CRS) and Issue Briefs,
[truy cập ngày 17/8/2013]
The power of negotiation gives the executive branch a dominant role in making foreign policy
through international agreements, but the President must take into account congressional opinion because
often agreements must be approved by the Senate or Congress. Congress also influences agreements by
placing in legislation instructions and views concerning international agreements, indicating through various
means what kind of agreement would be acceptable, and attaching reservations or other conditions when
approving an agreement. A few international agreements might be called "sole executive agreements"
because the President considers that he has the authority to conclude them under his own powers and does
not submit them to the Senate as treaties nor to Congress for approval. 24 Examples are the Yalta Agreement
of 1945, the Vietnam Peace Agreement of 1973, the Iranian Hostage Agreement of 198 1, and the
Afghanistan Settlement Agreement of April 14, 1988.

Quyền ưu ñãi, miễn trừ ñối với viên chức ngoại giao theo Công ước Vienna 1961

GVHD: Dương Văn Học SVTH: Trần Thị Yến
15


liên quan ñến công tác ñối ngoại và hội nhập quốc tế, giám sát các hoạt ñộng của

Chính phủ, kể cả hoạt ñộng ñối ngoại
18
.
Nguyên thủ quốc gia
Khi nói ñến nguyên thủ quốc gia, người ta thường nói ñến Vua, Nữ hoàng,
Hoàng ñế, Quân vương, v.v… ñối với nước quân chủ; Tổng thống, Chủ tịch nước,
Hội ñồng nhà nước, v.v…ñối với thể chế cộng hòa, là cá nhân cũng có thể là tập
thể. Quyền hạn của nguyên thủ quốc gia thực hiện trực tiếp quan hệ ñối ngoại do
Hiến pháp quy ñịnh hoặc một số văn bản luật khác. Nguyên thủ quốc gia trực tiếp
gặp, hội ñàm với người ñứng ñầu quốc gia khác và chính thức hóa thỏa thuận về
chính sách ñối ngoại, phê chuẩn, hủy bỏ ñiều ước quốc tế, tiếp nhận, cử và triệu hồi
ñại diện ngoại giao ở nước ngoài; quyết ñịnh những chính sách ñối ngoại, lãnh ñạo
thục hiện chính sách ñối ngoại và ñại diện trên thị trường quốc tế (Liên bang Nga,
Mỹ, Pháp – những nước quân chủ chuyên chế trước kia).
Nguyên thủ quốc gia là người ñứng ñầu nhà nước, thay mặt nhà nước về mặt
ñối nội, ñối ngoại…
Ở ðức, “Tổng thống liên bang ñại diện liên bang trong các mối quan hệ quốc
tế và nhân danh liên bang kí kết các ñiều ước quốc tế với nước ngoài. Tổng thống
liên bang bổ nhiệm và tiếp nhận ñại sứ” (ðiều 59 - Hiến pháp ðức 1959).
Ở Mĩ, do ñứng ñầu hành pháp nên tổng thống có rất nhiều thẩm quyền, như
chuẩn bị dự án ngân sách, các dự luật tài chính, ban hành các văn bản lệnh thừa
hành, quy tắc, quy chế, kế hoạch cải tổ. Tổng thống có quyền tuyên bố tình trạng
khẩn cấp trong cả nước hay từng ñịa phương, có quyền sử dụng sức mạnh quân ñội
vì trật tự; tuyên bố chiến tranh và hòa bình sau ñó báo cáo cho Quốc hội (về nguyên
tắc ñây là quyền cuả Quốc hội, nhưng từ khi lập quốc cho ñến nay Quốc hội chưa
sử dụng ñược chục lần). Tổng thống có thể bị truất quyền trong trường hợp bị luận
tội.
Ở Pháp, Tổng thống là ñại diện tối cao trong quan hệ quốc tế. Tổng thống ủy
nhiệm cho các ñại sứ khi họ ra nước ngoài và tiếp nhận sự ủy nhiệm của các ñại sứ
nước khác khi họ ñến Pháp. Tổng thống có quyền thảo luận, ñàm phán và ký kết các

hiệp ước quốc tế, v.v…
Ở Nga, trong quan hệ quốc tế, tổng thống hội ñàm và ký kết các hiệp ñịnh,
hiệp ước quốc tế; Hiệp ñịnh này sẽ có hiệu lực khi khi ñược hai viện Quốc hội phê
chuẩn. Tổng thống có quyền tuyên bố tình trạng chiến tranh, tình trạng khẩn cấp ở


18. PGS.TS. Vũ Dương Huân, Ngoại giao và công tác ngoại giao, NXB Chính trị quốc gia, năm 2009, tr 73
Quyền ưu ñãi, miễn trừ ñối với viên chức ngoại giao theo Công ước Vienna 1961

GVHD: Dương Văn Học SVTH: Trần Thị Yến
16


các vùng trên lãnh thổ Nga; hoặc ký kết các hiệp ước hòa bình nhưng phải thông
báo cho Hội ñồng liên bang và ðuma các quốc gia. Các cơ quan này có thể nhất trí
hoặc bác bỏ những tuyên bố trên của tổng thống
19
.
Ở Việt Nam, theo Hiến pháp, Chủ tịch nước cũng có quyền hạn khá lớn
trong công tác ñối ngoại. Chủ tịch nước là người ñứng ñầu nhà nước, thay mặt nước
Cộng hoàn xã hội chủ nghĩa Việt Nam về ñối ngoại và ñối nội (Hiến pháp); cử, triệu
hồi ñại sứ ñặc mệnh toàn quyền của nước ngoài; tiến hành, ñàm phán, ký kết ñiều
ước quốc tế nhân danh Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam với người
ñứng ñầu nhà nước khác; quyết ñịnh phê chuẩn hoặc tham gia ñiều ước quốc tế, trừ
trường hợp cần trình Quốc hội quyết ñịnh (ðiều 103)
20
.
Chính phủ
Chính phủ là cơ quan chính trị do hiến pháp quy ñịnh, là cơ quan hành pháp
của quốc gia, chịu trách nhiệm lãnh ñạo chung trong lĩnh vực quan hệ ñối nội, ñối

ngoại của một quốc gia. Chỉ ñạo các quan hệ chính trị, kinh tế, văn hóa và các mối
quan hệ khác với các cộng ñồng quốc tế, ký kết ñiều ước quốc tế theo thẩm quyền.
chỉ ñạo, giám sát, theo dõi hoạt ñộng của Bộ ngoại giao trong việc thực hiện nhiệm
vụ ñối ngoại của mình. Người ñứng ñầu Chính phủ có thể là Thủ tướng Chính phủ,
Chủ tịch Hội ñồng Bộ trưởng, Chủ tịch Nội các, Chủ tịch Chính phủ, v.v…Còn ở
Hoa Kỳ và nhiều nước khác như Philippin, Inñônêxia, thì chức Thủ tướng và người
ñứng ñầu nhà nước là một, ñược gọi là Tổng thống. Người ñứng ñầu cũng ñại diện
cho lợi ích quốc gia, ñại diện cho chính phủ trong lĩnh vục ñối ngoại trong quyền
hạn của mình.
Theo PGS.TS Vũ Dương Huân: “ðối với Việt Nam, Chính phủ nước Cộng
hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là cơ quan chấp hành của Quốc hội, cơ quan hành
chính cao nhất của ñất nước, có những quyền hạn sau ñây trong công tác ñối
ngoại:
Chính phủ thống nhất việc thực hiện các nhiệm vụ chính trị, kinh tế,
văn hóa, xã hội, quốc phòng, an ninh và ñối ngoại của nhà nước;
Thống nhất công tác ñối ngoại của nhà nước; ký kết, tham gia, phê
duyệt ñiều ước quốc tế nhân danh chính phủ; chỉ ñạo việc thực hiện các ñiều
ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ký kết hoặc tham gia;


19. Diễn ñàn Sinh viên ðại học Luật Hà Nội, Luật Hiến pháp nước ngoài,
[truy
cập ngày 20/8/2013]
20. PGS.TS. Vũ Dương Huân, Ngoại giao và công tác ngoại giao, NXB Chính trị quốc gia, năm 2009, tr 75
Quyền ưu ñãi, miễn trừ ñối với viên chức ngoại giao theo Công ước Vienna 1961

GVHD: Dương Văn Học SVTH: Trần Thị Yến
17



Bảo vệ lợi ích của nhà nước, lợi ích chính ñáng của tổ chức và công
dân Việt Nam ở nước ngoài”
21
.
Bộ Ngoại giao - Bộ trưởng Bộ Ngoại giao
Bộ ngoại giao là cơ quan thực thi ñường lối, chính sách ñối ngoại của Nhà
nước, thực hiện quan hệ ñối ngoại với quốc gia khác không cần giấy ủy quyền. Ở
một số nước cơ quan này ñược gọi với nhiều tên gọi khác nhau như Bộ quan hệ ñối
ngoại, Bộ các công việc quốc tế, v.v…
Bộ trưởng Ngoại giao sẽ thực hiện chính sách an ninh và sẽ có quyền chủ
ñộng trong các vấn ñề chính sách ñối ngoại. Bộ trưởng Bộ ngoại giao còn có nhiệm
vụ quản lý nhà nước các hoạt ñọng của quốc gia, các cơ quan ñại diện ngoại giao,
cơ quan lãnh sự, các phái ñoàn ñại diện tại các tổ chức quốc tế.
Người ñứng ñầu nhà nước, ñứng ñầu chính phủ, Bộ trưởng Bộ ngoại giao khi
ra nước ngoài ñược hưởng mọi ñặc quyền ưu ñãi và miễn trừ ngoại giao theo luật
pháp ñược chấp nhận chung.
Ở Việt Nam, căn cứ vào ðiều 1 - Nghị ñịnh 58/2013/Nð-CP, Nghị ñịnh của
Chính phủ về Quy ñịnh chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ
Ngoại giao ngày 11 tháng 06 năm 2013: “Bộ Ngoại giao là cơ quan của Chính phủ
thực hiện chức năng quản lý nhà nước về ñối ngoại, gồm: Công tác ngoại giao,
biên giới, lãnh thổ quốc gia, cộng ñồng người Việt Nam ở nước ngoài, ký kết và
thực hiện ñiều ước quốc tế, thoả thuận quốc tế, quản lý các cơ quan ñại diện nước
Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ở nước ngoài (sau ñây gọi tắt là cơ quan ñại
diện Việt Nam ở nước ngoài) và hoạt ñộng của các cơ quan ñại diện nước ngoài tại
Việt Nam…”
b. Cơ quan chuyên môn có tính chất công ước
ðây là những cơ quan chuyên môn vê kinh tế, văn hóa, chính trị, khoa học,
công nghệ, v.v…có quan hệ với các nước khác, tổ chức và hoạt ñộng trên trên cơ sở
những hiệp ước, hiệp ñịnh quốc tế, hoặc trên cơ sở tập quán, truyền thống ñược
hình thành và thừa nhận trong quan hệ quốc tế. Những cơ quan này ñược tổ chức

theo ngành dọc, trực thuộc các bộ, ngành chuyên môn, thực hiện các công việc quốc
tế.
Ví dụ ở Việt Nam có các cơ quan như: Bộ tài chính, Bộ Công – Thương, Bộ
Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Bộ Giáo dục và ðào tạo, Bộ Khoa học và Công nghệ,
Bộ Y tế, Bộ Thông tin và Truyền thông, v.v…Thông thường các bộ, ngành này ñều


21. PGS.TS. Vũ Dương Huân, Ngoại giao và công tác ngoại giao, NXB Chính trị quốc gia, năm 2009, tr 78
Quyền ưu ñãi, miễn trừ ñối với viên chức ngoại giao theo Công ước Vienna 1961

GVHD: Dương Văn Học SVTH: Trần Thị Yến
18


có Vụ Hợp tác quốc tế hay Vụ Quan hệ quốc tế hoặc Vụ ðối ngoại ñể xử lý quan hệ
với cơ quan nước ngoài tương ứng.
22

Các bộ, các ngành có liên quan, quan hệ với nước ngoài do thực chất nội
dung công việc của họ. Nói các khác, nếu không quan hệ với nước khác thì họ khó
có thể hoàn thành các công việc ñược giao phó. Những mối quan hệ của các cơ
quan này với nước ngoài không mang tính chất chính trị, mà mang tính chất chuyên
môn, các cơ quan này không hoạt ñộng trên cơ sở hiến pháp mà trên cơ sở công ước
quốc
23
.
1.1.5.2 Các cơ quan ñại diện của nhà nước
a. Cơ quan ñại diện thường trú
Cơ quan ñại diện thường trú ñó là cơ quan thực hiện công việc hàng ngày ở
nước ngoài, ñại diện cho quyền lợi quốc gia, quyền lợi dân tộc mình ở nước ngoài.

Các cơ quan ñại diện thường trú: ðại sứ quán, ñứng ñầu là ðại sứ ñặc mệnh toàn
quyền; Công sứ quán, ñứng ñầu là Công sứ ñặc mệnh toàn quyền; ðại biện quán,
ñứng ñầu là ðại biện; Phái ñoàn ñại diện tại các tổ chức quốc tế, ñứng ñầu là ðại sứ
Trưởng phái ñoàn. ðối với nhiều quốc gia thuộc khối thịnh vượng chung do Liên
hiệp Vương quốc Anh và Bắc Ailen ñứng ñầu, cơ quan ñại diện ngoại giao của họ
không gọi là ðại sứ quán mà là cơ quan cao ủy và người ñứng ñầu là Cao ủy.
Tòa thánh Vantican, ñồng thời là một quốc gia cũng có ñại diện ngoại giao ở
nước ngoài: ðại sứ quán Giáo hoàng do ðại sứ Giáo hoàng ñứng ñầu và Công sứ
quán do Công sứ Giáo hoàng ñứng ñầu
24
.
ðịa vị pháp lý của cơ quan ñại diện ngoại giao ñược quy ñịnh trong Công ước
Vienna về quan hệ ngoại giao.
b. Cơ quan ñại diện lâm thời
ðó là những ñoàn ñại biểu, các ñoàn riêng lẻ ñược cử ra nước ngoài công tác
trong thời gian nào ñó; hoặc quan sát viên ở các hội nghị quốc tế, các ñại hội, ủy
ban quốc tế; hoặc các ñại diện cá biệt ñược cử ñi dự các ngày lễ kỷ niệm long trọng
của quốc gia, lễ ñăng quang, lễ nhậm chức, quốc tang, v.v…Ví dụ: Khi Tổng thống
Inñônêxia Soekarno thăm Liên Xô trước ñây, Inñônêxia ñã lập cơ quan ñại diện lâm
thời tại Mátxcơva và ông Polar ñã làm ðại sứ ñặc mệnh toàn quyền của Inñônêxia
trong thời gian chuẩn bị cho chuyến viếng thăm và thời gian tiến hành chuyến thăm;


22. PGS.TS. Vũ Dương Huân, Ngoại giao và công tác ngoại giao, NXB Chính trị quốc gia, năm 2009, tr 80
23. Học viện quan hệ quốc tế, Giáo trình một số vấn ñề cơ bản về nghiệp vụ ngoại giao – tập 1, NXB Chính
trị quốc gia, năm 2002, tr 34
24. PGS.TS. Vũ Dương Huân, Ngoại giao và công tác ngoại giao, NXB Chính trị quốc gia, năm 2009, tr 81

×