Tải bản đầy đủ (.pdf) (63 trang)

chọn tạo giống lúa theo hướng cải thiện giống lúa ir50404

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (786.07 KB, 63 trang )



TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA NÔNG NGHIỆP VÀ SINH HỌC ỨNG DỤNG






NGUYỄN THỊ HỒNG CHÂU




CHỌN TẠO GIỐNG LÚA THEO HƯỚNG
CẢI THIỆN GIỐNG LÚA IR50404




Luận văn tốt nghiệp
Chuyên ngành: CÔNG NGHỆ GIỐNG CÂY TRỒNG













Cần Thơ, 12/2013

TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA NÔNG NGHIỆP VÀ SINH HỌC ỨNG DỤNG





Luận văn tốt nghiệp
Ngành: Công Nghệ Giống Cây Trồng



Tên đề tài:
CHỌN TẠO GIỐNG LÚA THEO HƯỚNG
CẢI THIỆN GIỐNG LÚA IR50404







Giáo viên hướng dẫn: Sinh viên thực hiện:
PGs. Ts. VÕ CÔNG THÀNH NGUYỄN THỊ HỒNG

CHÂU
MSSV: 3108330
LỚP: TT10Z1A1












Cần Thơ, 12/2013

TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA NÔNG NGHIỆP & SINH HỌC ỨNG DỤNG
BỘ MÔN DI TRUYỀN – GIỐNG NÔNG NGHIỆP

Luận văn tốt nghiệp Kỹ sư ngành Khoa học cây trồng – chuyên ngành Công
nghệ giống cây trồng với đề tài:








CHỌN TẠO GIỐNG LÚA THEO HƯỚNG
CẢI THIỆN GIỐNG LÚA IR50404







Do sinh viên Nguyễn Thị Hồng Châu thực hiện.
Kính trình lên Hội đồng chấm luận văn tốt nghiệp.







Cần thơ, ngày … tháng … năm 2013
Cán bộ hướng dẫn





Võ Công Thành








TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA NÔNG NGHIỆP & SINH HỌC ỨNG DỤNG
BỘ MÔN DI TRUYỀN – GIỐNG NÔNG NGHIỆP

Hội đồng chấm điểm luận văn tốt nghiệp đã chấp nhận luận văn tốt nghiệp Kỹ
sư ngành Khoa học cây trồng – Chuyên ngành Công nghệ giống cây trồng với
đề tài:


CHỌN TẠO GIỐNG LÚA THEO HƯỚNG
CẢI THIỆN GIỐNG LÚA IR50404



Do sinh viên Nguyễn Thị Hồng Châu thực hiện và bảo vệ trước hội đồng.
Ý kiến của hội đồng chấm luận văn tốt nghiệp


Luận văn tốt nghiệp được đánh giá
Cần thơ, ngày …… tháng … năm 2013
Hội đồng










DUYỆT KHOA
Trưởng Khoa Nông Nghiệp












LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của bản thân. Các số liệu, kết
quả trình bày trong trong luận văn tốt nghiệp là trung thực và chưa từng được ai
công bố trong bất kỳ công trình nghiên cứu nào trước đây .


Tác giả luận văn



Nguyễn Thị Hồng Châu



































TIỂU SỬ BẢN THÂN

I. LÝ LỊCH SƠ LƯỢC
Họ và tên: Nguyễn Thị Hồng Châu Giới tính: Nữ
Ngày, tháng, năm sinh: 08/10/1991 Dân tộc: Kinh
Nơi sinh: Ôn Môn, Cần Thơ
Con Ông: Nguyễn Văn Dũng và Bà: Trần Thị Liên
Địa chỉ thường trú: Trường Tây A, Trường Thành, Thới Lai, TP. Cần
Thơ.
Điện thoại: 01684323900
Email:
II. QUÁ TRÌNH HỌC TẬP
1. Tiểu học
Thời gian đào tạo từ năm: 1998 đến năm 2002
Học tại trường: Tiểu học Tân Thới 1
Địa chỉ: H. Phong Điền, TP. Cần Thơ
2. Trung học cơ sở
Thời gian đào tạo từ năm: 2002 đến năm 2006
Học tại trường: THCS Trường Thành 1
Địa chỉ: H. Thới Lai, TP. Cần Thơ
3. Trung học phổ thông
Thời gian đào tạo từ năm: 2006 đến năm 2009
Học tại trường: THPT Phan Văn Trị
Địa chỉ: H. Phong Điền, TP.Cần Thơ

Cần thơ, ngày … tháng … năm
2013
Người khai


Nguyễn Thị Hồng Châu




LỜI CẢM TẠ
Kính dâng
Ông, Bà, Cha, Mẹ cùng tất cả người thân trong gia đình đã yêu thương con,
nuôi dưỡng con, dạy dỗ con khôn lớn nên người.
Xin tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến
PGs.TS Võ Công Thành và Đặng Thị Ngọc Nhiên. Người thầy và người chị
đáng kính đã tận tình hướng dẫn, gọi ý và cho tôi những lời khuyên hết sức bổ
ích trong việc nghiên cứu và hoàn thành Luận văn tốt nghiệp này.
Xin chân thành cảm ơn
Tập thể cán bộ của phòng thí nghiệm “Di Truyền Chọn Giống Thực Vật” Bộ
Môn Di Truyền Giống Nông Nghiệp: Th.s Quan Thị Ái Liên, Th.s Nguyễn Thị
Ngọc Hân, Th.s Trần Thị Phương Thảo, Ktv Đặng Thị Ngọc Nhiên, Ktv Võ
Quang Trung, Ktv Nguyễn Ngọc Cẩm, Ktv Nguyễn Thành Tâm đã nhiệt tình
chỉ dẫn, giúp đỡ tôi trong suốt quá trình thực hiện thí nghiệm của luận văn này.
Các bạn sinh viên khóa 36, các em sinh viên khóa 37, khóa 38 tại phòng thí
nghiệm chọn giống và ứng dụng CNSH, Bộ môn Di Truyền Giống Nông
Nghiệp, Khoa Nông Nghiệp và SHƯD – ĐHCT đã giúp đỡ tôi rất nhiều trong
quá trình thực hiện các thí nghiệm của luận văn này.
Đặc biệt cám ơn Cố Vấn Học Tập Ts. Huỳnh Kỳ đã giúp đỡ em trong những
năm học đại học. Tôi xin ghi nhớ những tình cảm sâu sắc của các bạn trong tập
thể lớp Công Nghệ Giống Cây Trồng khóa 36 những người bạn đã cùng tôi trải
qua những tháng năm tháng vui buồn của thời sinh viên
















NGUYỄN THỊ HỒNG CHÂU, 2013. “Cải thiện năng suất và phẩm chất của
giống lúa IR50404)”. Luận văn tốt nghiệp Kỹ sư Khoa học cây trồng – Chuyên
ngành Công nghệ giống cây trồng, trường Đại Học Cần Thơ. Cán bộ hướng
dẫn PGs.Ts Võ Công Thành.

TÓM LƯỢC
Trong các giống lúa sản xuất hiện nay, giống lúa IR50404 được sản
xuất với diện tích rất lớn, do đây là giống lúa dễ canh tác, thích nghi với điều
kiện canh tác còn lạc hậu, thời gian sinh trưởng ngắn, cho năng suất cao, tuy
nhiên chất lượng gạo cứng cơm nên khó tiêu thụ nhất là vụ Hè-Thu. Đề tài đã
sử dụng phương pháp lai đơn giữa giống lúa IR50404 và dòng (Nếp NK2 x
Nhật) cứng cây, mềm cơm. Qua 2 năm theo dõi đánh giá độ cứng cây, tính
kháng rầy nâu, phẩm chất bằng kỹ thuật điện di SDS-PAGE để sớm chọn lọc ra
dòng thuần, giúp rút ngắn thời gian chọn giống. Kết quả đến thế hệ F
3
đã chọn
được 2 dòng ưu tú đó là THL19-01-09-02, THL19-01-09-03 có đặc điểm như

sau: thời gian sinh trưởng ngắn (90 ngày), kháng rầy nâu cấp 3, hàm lượng
amylose (20,64-21,75%) cao hơn giống IR50404 (26,12%), hàm lượng protein
(4,89-8,10%) và độ cứng lóng 4 (19,64 N/cm) cao hơn giống IR50404 (9,08
N/cm).


















MỤC LỤC
Trang
TÓM LƯỢC vi
MỤC LỤC vii
DANH SÁCH BẢNG x
DANH SÁCH HÌNH
… xi
DANH SÁCH TỪ VIẾT TẮT xii

MỞ ĐẦU 1
CHƯƠNG 1: LƯỢC KHẢO TÀI LIỆU 2
1.1 TỔNG QUAN VỀ CÂY LÚA 2
1.1.1 Nguồn Gốc 2
1.1.2 Phân loại 2
1.1.3 Đặc điểm thực vật 2
1.1.3.1 Rễ lúa 2
1.1.3.2 Thân lúa 3
1.1.3.3 Lá lúa 3
1.1.3.4 Hoa lúa 3
1.1.3.5 Hạt lúa 4
1.1.4 Giá trị dinh dưỡng 4
1.2 MỘT SỐ ĐẶC TÍNH NÔNG HỌC CỦA CÂY LÚA 4
1.2.1 Thời gian sinh trưởng 4
1.2.2 Chiều cao cây 4
1.2.3 Chiều dài bông 5
1.2.4 Khả năng nở bụi 5
1.2.5 Số bông/m
2
5
1.2.6 Số hạt/bông 5
1.2.7 Tỷ lệ hạt chắc 6
1.2.8 Trọng lượng 1000 hạt 6
1.2.9 Năng suất 6
1.3 MỘT SỐ TIÊU CHUẨN ĐÁNH GIÁ PHẨM CHẤT HẠT GẠO.7
1.3.1 Tổng quan về chất lượng hạt gạo 7
1.3.2 Hàm lượng amylose 7
1.3.3 Hàm lượng protein 8

1.3.4 Mùi thơm 9

1.3.5 Nhiệt trở hồ 9
1.3.6 Độ bền thể gel 9
1.3.7 Chiều dài và hình dạng hạt 9
1.4 SỰ ĐỔ NGÃ TRÊN LÚA 10
1.4.1 Đổ ngã ảnh hưởng tới năng suất và chất lượng lúa 10
1.4.2 Các dạng đổ ngã trên lúa và vị trí lóng gãy của cây lúa bị đổ ngã10
1.4.3 Các nguyên nhân dẫn đến đổ ngã 11
1.5 SƠ LƯỢC VỀ RẦY NÂU 12
1.5.1 Phân bố 12
1.5.2 Ký chủ 13
1.5.3 Đặc điểm hình thái và sinh học 13
1.5.4 Tập quán sống và cách gây hại 14
1.6 PHƯƠNG PHÁP CẢI TIẾN GIỐNG LÚA 14
1.6.2 Chọn lọc cá thể hoặc chọn lọc dòng thuần 14
1.6.3 Lai tạo 15
1.7 MỤC TIÊU CHỌN TẠO GIỐNG 15
CHƯƠNG 2: PHƯƠNG TIỆN VÀ PHƯƠNG PHÁP 17
2.1 THỜI GIAN VÀ ĐỊA ĐIỂM 17
2.2 PHƯƠNG TIỆN 17
2.2.1 Vật liệu nghiên cứu 17
2.2.2 Vật liệu, dụng cụ và hóa chất thí nghiệm 18
2.3 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 18
2.3.1 Nội dung nghiên cứu 18
2.3.2 Phương pháp nghiên cứu cụ thể 28
2.3.2.1 Phương pháp lấy chỉ tiêu nông học và thành phần
năng suất 18
2.3.2.2 Phương pháp đánh giá một số chỉ tiêu chất lượng gạo 20
2.3.2.3 Phương pháp trắc nghiệm tính kháng rầy 24
2.3.2.5 Phương pháp điện di protein tổng số theo phương pháp
SDS-PAGE (Sodium Doecyl Sulfat Polyacrylamide Gel Electrophoresis) 24

2.3.2.6 Phương pháp xử lý số liệu bằng phần mềm Microsoft
Excel 26

CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ THẢO LUẬN 27
3.1 KẾT QUẢ LAI TẠO 27
3.2 THẾ HỆ F
1
27
3.2.1 Các chỉ tiêu nông học và thành thần năng suất của các dòng ở
thế hệ F
1
27
3.3 THẾ HỆ F
2
28
3.3.1 Các chỉ tiêu nông học và thành thần năng suất của các dòng ở
thế hệ F
2
28
3.3.2 Trắc nghiệm khả năng kháng rầy của các dòng ở thế hệ F
2
31
3.4 THẾ HỆ F
3
32
3.4.1 Các chỉ tiêu nông học và thành phần năng suất của các dòng ở
thế hệ F
3
33
3.4.2 Độ cứng (N/cm) lóng của các dòng ở thế hệ F

3
35
3.4.3 Chiều dài (cm) lóng của các dòng ở thế hệ F
3
36
3.4.5 Đánh giá phẩm chất các dòng ở thế hệ F
3
37
3.4.6 Trắc nghiệm khả năng kháng rầy của các dòng ở thế hệ F
3
41
3.4.7 Kết quả kiểm tra độ thuần bằng kỹ thuật điện di SDS-PAGE 42
CHƯƠNG 4: KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ 44
4.1 KẾT LUẬN 44
4.2 ĐỀ NGHỊ 44
TÀI LIỆU THAM KHẢO 45



















DANH SÁCH BẢNG
Bảng Tên bảng Trang
2.1 Giới thiệu vật liệu nghiên cứu 17
2.2
Phân loại chiều dài và hình dạng hạt gạo (Khush and Pual,
1979)
20
2.3 Phân nhóm lúa theo hàm lượng amylose (IRRI, 1988) 21
2.4 Phân cấp độ bền thể gel (IRRI, 1998) 23
2.5 Bảng phân cấp nhiệt trở hồ (IRRI, 1979) 23
2.6
Đánh giá khả năng kháng rầy bằng phương pháp hộp mạ
theo IRRI (1996)
24
2.7 Công thức pha dung dịch tạo gel 25
3.1
Một số chỉ tiêu nông học và thành phần năng suất của cây
thế hệ F1 (giá trị trung bình của 3 cá thể) so với cha mẹ
27
3.2 Một chỉ tiêu nông học và thành phần năng suất của thế hệ F
2
29
3.3 Kết quả trắc nghiệm khả năng kháng rầy của các cá thế hệ F
2
32
3.4 Một chỉ tiêu nông học và thành phần năng suất của thế hệ F

2
33
3.5
Độ cứng (N/cm) lóng 1, 2, 3, 4 của các dòng thế hệ F
3
so
với cây cha mẹ
35
3.6
Chiều dài (cm) lóng 1, 2, 3, 4 của các dòng thế hệ F
3
so với
cây cha mẹ
36
3.7 Chiều dài và rộng hạt của các dòng thế hệ F
3
37
3.8 Hàm lượng Amylose, hàm lượng Protein của các dòng thế hệ F
3
39
3.9 Độ bền thể gel và nhiệt trở hồ của các dòng thế hệ F
3
40
3.10
Kết quả trắc nghiệm khả năng kháng rầy của các dòng thế
hệ F
3
42













DANH SÁCH HÌNH
Hình Tựa hình Trang
1.2 Rầy nâu 13
2.1 Máy đo độ cứng 19
3.1 Hạt của thế hệ F1 27
3.2 Chiều dài và rộng hạt của THL19-01-09-02 và THL19-01-09-03 38
3.3
Độ bền thể gel của IR50404, THL (Nếp NK2 x Nhật), THL19-01-
09-02 và THL19-01-09-03
40
3.4
Nhiệt trở hồ của IR50404, THL (Nếp NK2 x Nhật), THL19-01-
09-02 và THL19-01-09-03
41
3.5 Trắc nghiệm khả năng kháng rầy của các dòng thế hệ F
3
42
3.6
Phổ điện di tổng số Nếp NK2 x Nhật, IR50404, THL19-01-09-02,
THL19-01-09-03

43






























DANH SÁCH TỪ VIẾT TẮT
ĐBSCL: Đồng bằng sông Cửu Long
THL: Tổ hợp lai
TGST: Thời gian sinh trưởng
TL 1000 hạt: Trọng lượng 1000 hạt
IRRI: International Rice Research Institute
SDS-PAGE: SDS- Polyacrylamide Gel Electrophoresis
BSA: Bovine serum albumin



























MỞ ĐẦU

Đồng Bằng Sông Cửu là một trong những vựa lúa lớn của cả nước ta.
Hằng năm, xuất khuẩu từ 4-7 triệu tấn gạo, đóng góp 50% cho sản lượng cho
quốc gia. Trong cơ cấu giống lúa sản xuất hiện nay, giống lúa IR50404 được
sản xuất với diện tích rất lớn mặc dù Cục Trồng trọt (Bộ Nông Nghiệp Phát
Triển Nông Thôn), khuyến cáo chỉ trồng tối đa 20% diện tích giống lúa này
nhưng nhiều nơi đã sản xuất trên 50% diện tích, có tỉnh sản xuất tới 70% diện
tích. Lý do quan trọng mà giống lúa được nông dân chọn để canh tác vì có đặc
tính không kén đất và thích nghi với điều kiện canh tác còn lạc hậu, thời gian
sinh trưởng ngắn (85-90 ngày), có thể canh tác 3 vụ trong năm, năng suất cao
(vụ Đông Xuân 6-8 tấn/ha và vụ Hè Thu 5-6 tấn/ha), tuy nhiên còn một số hạn
chế như là hơi nhiễm rầy nâu; nhiễm đạo ôn; dễ đổ ngã và chất lượng gạo còn
thấp như bạc bụng, cứng cơm. Vụ Đông-Xuân hạt gạo trong, chất lượng tốt
nhưng đến vụ Hè –Thu hạt gạo lại đục, dễ nẩy mầm trên cây nên khó tiêu thụ.
Hơn nữa, do thị trường xuất khẩu thời gian qua không chuộng gạo phẩm chất
thấp dẫn đến việc tiêu thụ IR50404 càng khó khăn hơn. Vì vậy với đề tài “Cải
thiện năng suất và phẩm chất giống lúa IR50404 )” được thực hiện nhằm tạo
ra giống lúa có năng suất cao, ngắn ngày, chống đổ ngã, kháng rầy nâu và cải
thiện phẩm chất gạo của giống lúa IR50404 để đáp ứng yêu cầu của thị trường.

















CHƯƠNG 1
LƯỢC KHẢO TÀI LIỆU
1.1 TỔNG QUAN VỀ CÂY LÚA
1.1.1 Nguồn gốc cây lúa
Theo tài liệu của Nguyễn Ngọc Đệ (2008), có đề cập: Makkey cho rằng
vết tích cây lúa cổ xưa nhất được tìm thấy ở vùng Penjab Ấn Độ cách đây
khoảng 2000 năm, nhưng theo Chowdhury và Ghosh hạt thóc hóa thạch cổ nhất
của thế giới được tìm thấy ở Hasthinapur (Bang Uttar Pradest, Ấn Độ) cách đây
khoảng 2500 năm tuổi. Một số nhà nghiên cứu Việt Nam lại cho rằng nguồn
gốc cây lúa ở miền Nam Việt Nam và Campuchia.
Tuy nhiên, có nhiều ý kiến nhận định về nguồn gốc của cây lúa nhưng
chưa thống nhất và bên cạnh đó nhiều người cũng đồng ý rằng nguồn gốc cây
lúa là vùng đầm lầy Đông Nam Á, rồi từ đó lan đi các nơi khác. Thêm vào đó,
người ta cũng đồng ý rằng cây lúa và nghề trồng lúa đã có từ rất lâu ở vùng
này, lịch sử và đời sống của các dân tộc Đông Nam Á gắn liền với lúa gạo.
1.1.2 Phân loại cây lúa
Lúa thuộc họ hòa thảo (Gramineae), chi Oryza. Oryza có khoảng 20
loài, trong đó chỉ có 2 loài là lúa trồng (Oryza sativa L. và Oryza glaberrima
steud.), còn lại là lúa hoang hằng niên và đa niên.
Theo tài liệu của Nguyễn Ngọc Đệ (2008), loài lúa trồng là quan trọng

nhất, thích nghi rộng rãi và chiếm đại bộ phận diện tích lúa thế giới là Oryza
sativa L., loài cây hằng niên có bộ nhiễm sắc thể 2n = 24. Loài này có mặt ở
khắp nơi ở thế giới, là loài cây có thể mọc từ đầm lầy đến đồi núi, từ vùng xích
đạo đến ôn đới, từ vùng phù sa nước ngọt đến vùng cát sỏi ven biển, nhiễm
phèn mặn.
1.1.3 Đặc điểm thực vật cây lúa
1.1.3.1 Rễ lúa
Theo Nguyễn Ngọc Đệ (2008), cây lúa có 2 loại rễ là rễ mầm và rễ phụ.
Rễ mầm là rễ mọc ra đầu tiên khi hạt lúa nảy mầm, mỗi hạt chỉ có một
rễ mầm. Rễ mầm không ăn sâu, ít phân nhánh, chỉ có lông ngắn, thường dài
khoảng 10-15 cm làm nhiệm vụ hút nước cung cấp cho phôi phát triển và sẽ
chết sau 10-15 ngày, lúc cây mạ được 3-4 lá.
Rễ phụ mọc ra từ các mắt trên thân lúa, mỗi mắt có 5-25 rễ phụ, rễ phụ
mọc dài có nhiều nhánh và lông hút. Rễ có nhiệm vụ hút nước và chất dinh
dưỡng nuôi cây, giúp cây bám chặt vào đất nên cây lúa muốn tốt thì bộ rễ phải
khỏe mạnh.

1.1.3.2 Thân lúa
Thân lúa gồm những mắt và lóng nối tiếp nhau. Lóng có hình ống, là
phần thân rỗng giữa hai mắt và thường được bẹ lá ôm chặt. Thông thường các
lóng bên dưới ít phát triển nên các mắt rất khích nhau, chỉ khoảng 3-8 lóng trên
vươn dài khi làm đòng. Trên thân lúa các mắt thường phình ra. Tại mỗi mắt lúa
có mang một lá, một mầm chồi và hai tầng rễ phụ. Thân lúa có nhiệm vụ vận
chuyển và tích trữ các chất trong cây (Nguyễn Ngọc Đệ, 2008).
1.1.3.3 Lá lúa
Lúa là cây đơn tử diệp (một lá mầm). Lá lúa mọc đối ở hai bên thân lúa,
lá ra sau nằm ở đối diện lá trước đó. Có ba loại lá: lá bao mầm, lá không hoàn
toàn và lá thật. Lá trên cùng (lá cuối cùng trước khi trổ bông) gọi là lá cờ hay lá
đòng, lá này rất quan trọng trong giai đoạn mang đòng đến lúc lúa chín nên cần
bảo vệ tốt lá này. Lá lúa gồm phiến lá, cổ lá và bẹ lá (Nguyễn Ngọc Đệ, 2008).

Phiến lá có nhiều lông hạn chế thoát hơi nước và chứa nhiều hạt diệp lục xúc
tiến quá trình quang hợp của cây lúa. Bẹ lá có vai trò dẫn khí xuống rễ giúp rễ
có thể hô hấp trong điều kiện ngập nước, bẹ lá còn là nơi dự trữ các chất dinh
dưỡng từ rễ lên và sản phẩm quang hợp từ phiến lá đưa xuống. Cổ lá giúp lá lúa
thẳng đứng thuận lợi cho việc sử dụng ánh sáng mặt trời.
1.1.3.4 Hoa lúa
Là hoa lưỡng tính tự thụ (trừ một vài loài lúa hoang) với một bộ nhị đực
và một bộ nhụy cái. Bộ nhị được gồm 6 chỉ nhị mang 6 bao phấn. Bộ nhụy cái
gồm một bầu noãn và vòi nhụy chẻ đôi với hai nướm ở tận cùng để đón phấn.
Bên trong hai vỏ trấu có hai mày hoa (vảy cá) giữ nhiệm vụ đóng mở hai vỏ
trấu khi hoa nở (Nguyễn Ngọc Đệ, 2008).
Khi hoa lúa trổ khỏi thân sẽ phơi màu trước ánh sáng mặt trời trong
khoảng thời gian từ 8-13 giờ, trong gian đoạn này hạt phấn chỉ sống được
khoảng 5 phút sau khi tung phấn trong khi đó nướm nhụy cái có thể sống tới
một tuần (Nguyễn Thành Hối, 2008).
1.1.3.5 Hạt lúa
Theo Nguyễn Ngọc Đệ (2008), hạt lúa gồm có hai phần vỏ lúa và hạt
gạo.
Vỏ lúa gồm hai vỏ trấu ghép lại (trấu lớn và trấu nhỏ). Ở gốc của hai vỏ
trấu gắn liền với nhau có mang hai tiểu dĩnh. Phần vỏ này chiếm 20% trọng
lượng hạt.
Hạt gạo gồm phôi và nội nhũ. Phôi nằm ở góc dưới hạt gạo, chổ đính
vào đế hoa, ở về phía trấu lớn. Nội nhũ chiếm phần lớn hạt gạo, chứa chất dự
trữ phần lớn là tinh bột (phần gạo chúng ta ăn hàng ngày). Nội nhũ là nơi dự

trữ chất dinh dưỡng nuôi phôi, phôi là nơi dự trữ chất dinh dưỡng và nảy mầm
tạo cây mới khi gặp điều kiện thuận lợi. Bên ngoài hạt gạo được bao bọc bởi
một lớp vỏ lụa mỏng chứa nhiều vitamin nhất là vitamin nhóm B.
1.1.4 Giá trị dinh dưỡng
Gạo là thức ăn giàu dinh dưỡng, cung cấp nhiều năng lượng, vitamin và

một số khoáng chất.Trong 100 g gạo lức cung cấp 447 cal, 8,5% protein, 2,6%
chất béo;, 74,8% chất đường tinh bột, 0,9% chất xơ, 0,34 mg vitamin B1, 0,05
mg vitamin B2; 4,7 mg vitamin B3, 3mg Fe, 2mg Zn và một số chất khác như
Lysine, Threonine, Methionine, Cystine, Tryptophan…(Nguồn: McCanco và
Widdowson, 1960: Khan và Eggum, 1978 và Eggum, 1979) được trích bởi
Nguyễn Ngọc Đệ (2008).
1.2 MỘT SỐ ĐẶC TÍNH NÔNG HỌC CỦA CÂY LÚA
1.2.1 Thời gian sinh trưởng
Thời gian sinh trưởng của cây lúa là được tính từ lúc nẩy mầm cho đến
khi chín hoàn toàn, phụ thuộc vào đặc tính giống và điều kiện ngoại cảnh, đây
là đặc tính để phân biệt giữa giống thuần và giống lẫn tạp có ý nghĩa trong công
tác phục tráng giống (Phạm Thị Mùi, 2010). Thời gian sinh trưởng gồm 3 giai
đoạn: giai đoạn tăng trưởng, giai đoạn sinh sản và giai đoạn lúa chín, trong đó
thời gian ở giai đoạn tăng trưởng khác nhau tùy theo giống nhưng thời gian ở
giai đoạn sinh sản và chín ở hầu hết các giống đều giống nhau (Vergara B.S,
1994). Thời gian sinh trưởng dài hay ngắn dựa vào gian đoạn tăng trưởng và
thời gian phân hóa đòng xảy ra trước hoặc ngay sau khi cây lúa đạt số chồi tối
đa, ngược lại đối với những giống lúa dài ngày thì thời gian phân hóa đòng
ngay sau khi cây lúa đạt số chồi tối đa (Nguyễn Ngọc Đệ, 2008). Kawano và
Tanaka (1968) nhận định, các giống có thời gian sinh trưởng quá ngắn có thể
không cho năng suất cao vì sinh trưởng dinh dưỡng bị hạn chế, đối với những
giống có thời gian sinh trưởng quá dài cũng không có năng suất cao vì sự sinh
trưởng dư có thể gây đổ ngã vì thế khoảng thời gian 120 ngày từ khi gieo đến
chín được coi như tối hảo cho năng suất tối đa trong vùng nhiệt đới.
Theo Nguyễn Thành Hối (2008), thời gian sinh trưởng (TGST) của cây lúa
được chia thành 4 nhóm:
- Nhóm A0: Cực ngắn ngày, có TGST < 90 ngày
- Nhóm A1: Ngắn ngày, có TGST từ 90 - 105 ngày
- Nhóm A2: Tương đối ngắn ngày, có TGST từ 106 - 120 ngày
- Nhóm B: Trung mùa, có TGST từ 120 - 140 ngày




1.2.2 Chiều cao cây
Theo Bùi Chí Bửu và ctv. (1992), cho rằng cây lúa có ít nhất năm nhóm
gen điều khiển tính trạng chiều cao cây. Chiều cao cây được kiểm soát bởi đa
gen và chịu ảnh hưởng của các hoạt động cộng tính (Kailimati và el al., 1987).
Thân ra thấp và cứng là hai yếu quyết định tính đổ ngã (Jennings và el
al.,1979). Tuy nhiên, không phải tất cả các thân ngắn đều cứng rạ, nó còn phụ
thuộc vào các đặc tính như đường kính thân, độ dày thân rạ, mức độ bẹ lá ôm
lấy các lóng.
Cây cao 90-100 cm được coi là lý tưởng về năng suất (Akita, 1989). Nếu
thân lá không khỏe, thân không dày, mặc dù tổng hợp chất xanh tăng cũng sẽ
dẫn đến đổ ngã, tán che khuất vào nhau dẫn đến giảm năng suất.
1.2.3 Chiều dài bông
Chiều dài bông được tính từ cổ bông đến đầu mút bông. Chiều dài bông
thay đổi tùy theo giống và góp phần tăng năng suất. Giống có chiều dài bông,
hạt xếp khít nhau, tỉ lệ hạt lép thấp, trọng lượng 1000 hạt cao sẽ cho năng suất
cao (Vũ Văn Liết và ctv., 2004). Còn theo Trương Ngọc Sương (1991), chiều
dài bông là một đặc điểm di truyền của giống nhưng chịu ảnh hưởng của môi
trường nhất là điều kiện dinh dưỡng trong gian đoạn hình thành bông.
1.2.4 Khả năng nở bụi
Ở lúa cấy khoảng cách thường dùng là 20x20 cm (25 bụi/m
2
) hoặc 30x30
cm (16 bụi/m
2
). Tuy nhiên, khi sạ thẳng ở các lượng hạt thường dùng, khả năng
đâm chồi ít ảnh hưởng đến năng suất hạt vì số bông/m
2

tùy thuộc vào thân
chính hơn số chồi. Điều này trái ngược với ý kiến của Võ Tòng Xuân (1979),
ông cho rằng giống có nhiều chồi rất cần thiết để cho sản lượng tối đa trong
quần thể dày hoặc trung bình. Tuy nhiên, khả năng đâm chồi trung bình được
xem là tốt cho những giống lúa năng suất cao. Yoshida (1972) (được trích bởi
Trần Minh Thành, 1981), thì năng suất hạt tăng theo mật độ cây, thích hợp nhất
là từ 182-242 cây/m
2
. Khả năng đâm chồi mạnh cần cho việc đạt năng suất tối
đa ở lúa cấy.
1.2.5 Số bông/m
2

Theo Nguyễn Đình Giao và ctv. (1997), trong bốn yếu tố cấu thành năng
suất lúa thì số bông là yếu tố có tính chất quyết định nhất và sớm nhất. Nó có
thể đóng góp 74% năng suất, trong khi số hạt và trọng lượng hạt chỉ đóng góp
26%. Nó mang đặc tính di truyền định lượng và di truyền độc lập với nhiều đặc
tính quan trọng khác.
Số bông chịu ảnh hưởng bởi kỹ thuật canh tác và điều kiện ngoại cảnh
(chế độ phân bón, nước tưới, mật độ sạ hoặc cấy, nhiệt độ, ánh sáng,…). Ở các

giống lúa cải thiện thấp cây có số bông/m
2
trung bình phải đạt 500-600
bông/m
2
đối với lúa sạ hoặc 350-450 bông/m
2
đối với lúa cấy mới có thể cho
năng suất cao (Nguyễn Ngọc Đệ, 2008).

1.2.6 Số hạt/bông
Số hạt trên bông được quyết định từ lúc lúa tượng cổ bông đến 5 ngày
trước khi trổ, nhưng quan trọng nhất là thời kỳ phân hóa hoa và giảm nhiễm
tích cực.
Số hạt trên bông phụ thuộc vào số hoa được phân hóa và số hoa bị thoái
hóa. Hai yếu tố này bị ảnh hưởng bởi giống lúa, kỹ thuật canh tác và điều kiện
thời tiết. Ở các giống lúa cải tiến, số hạt trên bông từ 80-100 hạt đối với lúa sạ
hoặc 100-120 hạt đối với lúa cấy là tốt trong điều kiện đồng bằng sông Cửu
Long (Nguyễn Ngọc Đệ, 2008).
1.2.7 Tỷ lệ hạt chắc
Tỷ lệ hạt chắc được quyết định từ đầu thời kỳ phân hóa đòng đến khi lúa
vào chắc nhưng quan trọng nhất là các thời kỳ phân bào giảm nhiễm, trổ bông,
phơi màu, thụ tinh và vào chắc.
Tỷ lệ hạt chắc tùy thuộc vào số hoa trên bông, đặc tính sinh lý của cây
lúa và chịu ảnh hưởng lớn của điều kiện ngoại cảnh mà hạt chắc cao hay thấp.
Các giống lúa có khả năng quang hợp, tích lũy và chuyển vị các chất mạnh,
cộng với cấu tạo mô cơ giới vững chắc không đổ ngã sớm, lại trổ và tạo hạt
trong điều kiện thời tiết tốt, dinh dưỡng đầy đủ thì tỷ lệ hạt chắc sẽ cao và
ngược lại. Muốn có năng suất cao, tỷ lệ hạt chắc phải trên 80% ( Nguyễn Ngọc
Đệ, 2008).
1.2.8 Trọng lượng 1000 hạt
Trọng lượng hạt được quyết định ngay từ thời kỳ phân hóa hoa đến khi
lúa chín, nhưng quan trọng nhất là thời kỳ giảm nhiễm tích cực và vào rộ chắc.
Trọng lượng hạt tùy thuộc cỡ hạt và độ mẩy (no đầy) của hạt lúa, cây lúa bị che
bóng nhiều trước khi trổ bông làm thay đổi kích thước vỏ hạt và làm giảm
trọng lượng 1000 hạt khoảng 4-5 g (Nguyễn Ngọc Đệ, 2008).
Đặc tính trọng lượng 1000 hạt chịu tác động của điều kiện môi trường
và hệ số di truyền cao, nó phụ thuộc hoàn toàn vào giống (Nguyễn Đình Giao
và ctv., 1997). Ở phần lớn các giống lúa, trọng lượng 1000 hạt thường biến
thiên tập trung trong khoảng 20-23. Trọng lượng hạt chủ yếu do đặc tính di

truyền của giống quyết định (Nguyễn Ngọc Đệ, 2008).




1.2.9 Năng suất
Theo Nguyễn Ngọc Đệ (2008), thì năng suất được hình thành và chịu
ảnh hưởng trực tiếp của bốn yếu tố như số bông/m
2
, số hạt/bông, tỷ lệ hạt chắc
và trọng lượng 1000 hạt gọi là bốn thành phần năng suất của lúa.
Các thành phần năng suất có mối liên quan chặt chẽ với nhau. Trong
phạm vi giới hạn, bốn thành phần này gia tăng thì thành phần năng suất lúa
càng cao, cho đến lúc các thành phần này đạt cân bằng tối hảo thì năng suất lúa
sẽ đạt tối đa. Vượt trên mức cân bằng này, nếu một trong bốn thành phần này
tăng lên tiếp sẽ ảnh hưởng xấu đến các thành phần còn lại và sẽ giảm năng suất.
Và như thế sẽ có sự mâu thuẫn lớn giữa số hạt/bông với tỷ lệ hạt chắc và trọng
lượng hạt, giữa số bông/m
2

và số hạt/bông. Năng suất được tính theo công
thức:
Y = N x F x W x 10
-5


Trong đó:
Y: Năng suất (tấn/ha)
N: Số hạt/m
2


F: Tỷ lệ hạt chắc
W: Trọng lượng 1000 hạt
Do đó muốn đạt được năng suất cao, cần nắm vững các yếu tố ảnh
hưởng đến các thành phần, trong từng thời kỳ và điều kiện nhất định để có các
biện pháp tích cực, nhằm phát huy đầy đủ và tốt nhất các thành phần năng suất
hạt.
1.3 MỘT SỐ TIÊU CHUẨN ĐÁNH GIÁ PHẨM CHẤT HẠT GẠO
1.3.1 Tổng quát về chất lượng hạt gạo
Chất lượng hạt gạo được đánh giá thông qua các chỉ tiêu. Theo Nguyễn
Thị Trâm (2001), các chỉ tiêu có thể xếp thành ba nhóm thuộc ba lĩnh vực chất
lượng:
 Chất lượng dinh dưỡng bao gồm các chỉ tiêu sinh hóa của hạt gạo như là
hàm lượng tinh bột, hàm lượng amylose, hàm lượng protein, độ bền thể
gel, nhiệt trở hồ,… Trong đó hàm lượng amylose được xem là tính trạng
ý nghĩa quyết định đến mềm cơm hoặc ngược lại.
 Chất lượng thương phẩm hay chất lượng kinh tế được đánh giá thông
qua các chỉ tiêu vậy lý và hình thái tỷ lệ gạo xay xát, tỷ lệ hạt nguyên,
gạo trắng trong, tỷ lệ tấm, độ bạc bụng, độ đồng đều, chiều dài, chiều
rộng hạt và tỷ lệ dài rộng,…

 Chất lượng ăn uống và chế biến gồm các chỉ tiêu như tỷ lệ cơm, sức hút
nước, độ nở, độ xốp, độ dẻo, độ bóng cơm, mùi thơm,…
Việc kết hợp càng nhiều tiêu chí của người tiêu dùng thì càng làm tăng
giá trị kinh tế của hạt gạo hay làm tăng thu nhập của người nông dân. Đây cũng
là xu hướng chọn tạo giống của các nhà làm giống.
1.3.2 Hàm lượng amylose
Tinh bột là thành phần dự trữ chính trong hạt ngũ cốc dưới dạng glucid.
Trong hạt bắp, lúa nước, lúa mì tinh bột chiếm khoảng 60-80% trọng lượng
toàn hạt và được tạo bởi hai đại phân tử amylose và amylopectin.

Theo Jennings và el al. (1979), hàm lượng amylose là kết quả của kiểu
gen và một vài thay đổi của môi trường, nó do một gen kiểm soát và một gen
phụ bổ sung, hoặc ảnh hưởng nhiều alen.
Tuy nhiên, hàm lượng amylose cũng bị môi trường biến đổi một phần
theo những phương cách chưa được rõ. Hàm lượng amylose có thể biến động
khoảng 6% từ nơi này sang nơi khác hay từ mùa vụ này sang mùa vụ khác,
nhiệt độ cao ở giai đoạn chín làm giảm hàm lượng amylose. Hàm lượng
amylose ảnh hưởng đến hoạt tính của cơm nấu, nó tương quan nghịch đến độ
dẻo, độ mềm, màu và độ bóng của cơm (Jennings và el al.,1979). Hàm lượng
amylose trong hạt gạo được IRRI (1988) chia ra làm 4 nhóm: nhóm nếp (1-
2%), nhóm dẻo cơm (8-20%), nhóm mềm cơm (21-25%) và nhóm cứng cơm
(>25%).
1.3.3 Hàm lượng protein
Hàm lượng protein là thông số quan trọng trong giá trị dinh dưỡng của
gạo. Hàm lượng protein trong gạo càng cao thì phẩm chất càng ngon, giá trị
dinh dưỡng cao. Có 2 dạng protein trong hạt gạo là protein tổng số và protein
dự trữ trong hạt gạo.
 Protein tổng số
Hàm lượng protein trung bình trong hạt gạo là 7% (ẩm độ 14%), khoảng
0,5% chất béo thô, tro và sợ thô (Nguyễn Ngọc Đệ, 2008). Phẩm chất protein
trong hạt gạo phụ thuộc vào lượng protein trong hạt. Khi protein tăng thì lượng
protein mất đi lúc xay chà cũng giảm và thành phần acid amin cũng tương đối
ổn định. Điều này chứng tỏ phần lớn protein tăng thêm không phải trong vỏ cám
(Jennings et al., 1979). Vì thế lúa có hàm lượng protein càng cao càng tốt.
 Protein dự trữ trong hạt.
Thành phần protein dự trữ trong hạt lúa là nhân tố dinh dưỡng quan
trọng và được tổng hợp chủ yếu trong gia đoạn hình thành hạt (Zhu, 1995).
Protein dự trữ là tất cả protein tích lũy với hàm lượng đáng kể. Trong quá trình

phát triển hạt khi hạt nẩy mầm chúng sẽ thủy phân nhanh để cung cấp nguồn

đạm cho giai đoạn đầu cho cây con. Chúng được tích lũy trong các mô đặc biệt,
đối với đậu thì protein tích lũy trong tử diệp, còn ngũ cốc thì trong nội nhũ
(Shewry và el al.,1999). Các thành phần protein dự trữ trong hạt bao gồm:
albumin, globulin, prolamin, glutelin.
Albumin
Albumin tan trong nước, bị kết tủa ở nồng độ muối (NH
4
)
2
SO
4
khá cao (70-
80%). Theo Yamagata et al. (1982), trong lúa thành phần abumin có hàm lượng
lysine cao nhất, kế đến là glutelin và prolamin. Hai thành phần albumin và
globulin tập trung ở lớp aleuron, không giữ được ở gạo xay chà trắng (Tecson
et al., 1971).
Globumin
Globumin không tan hoặc tan rất ít trong nước, tan trong dung dịch
muối trung hòa NaCl, KCl, Na
4
SO
4
, K
2
SO
4
. Thành phần globulin tập trung ở
lớp aleuron của hạt (Juliano, 1972).
Prolamin
Prolamin tan trong cồn 70-80%. Nó chiếm khoảng 18-20% protein tổng

trong nội nhũ của hạt lúa và được tổng hợp ở mạng lưới nội chất (Juliano,
1972).
Glutelin
Glutelin tan trong dung dịch kiềm và acid loãng. Đây là thành phần
protein chiếm tỷ lệ cao nhất trong tổng số protein tổng trong nội nhũ (Juliano,
1972).
1.3.4 Nhiệt trở hồ
Nhiệt trở hồ trung bình của tinh bột gạo là tính trạng biểu thị nhiệt độ
cần thiết để nấu gạo thành cơm và không hoàn nguyên (Bùi Chí Bửu và
Nguyễn Thị Lang, 2000). Nhiệt trở hồ thường từ 55-57
0
C và được chia thành
ba nhóm chính:
 Thấp: dưới 70
0
C
 Trung bình: 70-74
0
C
 Cao: trên 74
0
C
Gạo có nhiệt trở hồ cao cần nhiều nước và thời gian để nấu hơn là gạo
có nhiệt trở hồ thấp hay trung bình. Nhiệt trở hồ phụ thuộc vào nhiệt độ không
khí. Nhiệt độ không khí cao sau khi trổ làm tăng nhiệt trở hồ (phẩm chất hạt
giảm) và nhiệt độ không khí thấp làm giảm nhiệt trở hồ (Jennings et al.,1979).

Tính di truyền của nhiệt trở hồ chưa được phân tích rõ. Theo Jennings et al.
(1979) thì nhiệt trở hồ bị điều khiển bởi một hoặc hai gen.
1.3.5 Độ bền thể gel

Theo kết quả nghiên cứu của Jennings et al. (1979), thì lúa có hàm
lượng amylose thấp dưới 24% thường có gel mềm. Các giống có hàm lượng
amylose cao như nhau có thể khác nhau về độ bền thể gel. Có nhiều ý kiến
khác nhau về quy luật di truyền của độ bền thể gel. Chang and Li (1981), cho
rằng độ bền thể gel do một gen điều khiển nhưng có sự tương tác của một vài
gen phụ.
1.3.6 Chiều dài và hình dạng hạt gạo
Tùy theo từng nhóm giống mà có dạng khác nhau, nhóm Indica có dạng
hạt thon dài, hạt dài, nhóm Japonica có dạng hạt bầu tròn. Chiều dài hạt gạo là
một tính trạng di truyền độc lập, không bị ảnh hưởng của môi trường đây là
tính trạng ổn định nhất được xem là đặc trưng của giống là một thông số để
phân loại xuất khẩu và phụ thuộc rất lớn vào thị hiếu tiêu dùng của nhiều quốc
gia. Ở châu Á nhiệt đới đa số các giống lúa có hạt trung bình đến dài, rất dài
được ưa chuộng ở Thái Lan, còn ở Nhật Bản thì ưa chuộng các giống lúa hạt
tròn hơn.
1.4 SỰ ĐỔ NGÃ TRÊN LÚA
1.4.1 Đổ ngã ảnh hưởng tới năng suất và chất lượng lúa
Theo Jennings và el al. (1979), thân rạ cao ốm yếu dẫn đến đổ ngã. Đổ
ngã sớm gây hiện tượng bộ lá nằm chồng chéo lên nhau, làm tăng hiện tượng
bong rợp và cản trở sự di chuyển của chất dinh dưỡng và chất quang hợp làm
hạt lép và giảm năng suất. Ngoài ra, thiệt hại do đổ ngã còn phụ thuộc vào mức
độ đổ ngã và thời điểm đổ ngã (Setter, 1994).
Sự đổ ngã làm giảm mạnh năng suất, đặc biệt là sau khi trổ gié và bông
chạm mặt nước, trong và sau khi trổ gié sự đổ ngã càng sớm, năng suất càng
giảm nhiều. Nếu quá trình phân hóa đồng trở ngại thì bông sẽ ít hạt, hạt nhỏ
nhiều hoa bị thoái hóa (Yoshida, 1981).
1.4.2 Các dạng đổ ngã trên lúa và vị trí lóng gãy của cây lúa bị đổ ngã
Đổ ngã trên lúa được phân thành hai nhóm: đổ ngã ở rễ hoặc đổ ngã trên
bề mặt đất và đổ ngã do nứt gãy rạ (Nguyễn Minh Chơn, 2003). Đối với đổ ngã
do nứt gãy rạ có 3 dạng:

 Dạng thân gãy gấp khúc là ngay vị trí ngã của cây lúa, thân bị gập.
 Dạng gãy tét thân là cây lúa bị gãy và tét theo chiều dọc lóng thân.
 Dạng gãy tách rời là nơi lóng thân bị gãy có một bên bị đứt rời ra.

Sự nứt gãy lóng thân thường xảy ra chủ yếu ở lóng thứ 4 và lóng thứ 5.
1.4.3 Các nguyên nhân dẫn đến đổ ngã
 Ảnh hưởng hình thái thân và chiều dài lóng đến sự đổ ngã
Theo Chang (1964), sự đổ ngã được khảo sát theo moment cong và độ
cứng của thân và bẹ lá, đó là kết quả của trọng lượng thân và chiều cao của trục
chính. Sau khi trổ gié, trọng lượng bông tăng theo hạt sinh trưởng vì thế
moment tăng.
Theo Jennings và el al. (1979), thì giống kháng đổ ngã tốt thường có
kiểu hình: thân rạ ngắn, dạng thân mọc gọn hơi thẳng đứng. Nếu những điều
kiện khác tương tự, giống cây cao có moment cong lớn hơn giống thấp cây vì
nó chiều cao thân cao hơn (Yoshida, 1981). Chiều dài của lóng bên dưới và
chiều dài cả thân lúa là những đặc tính quan trọng liên quan tới tính đổ ngã.
Lúa dễ đổ ngã thường có chiều dài lóng bên dưới và chiều dài cả thân dài hơn
so với những cây không đổ ngã. Theo Nguyễn Minh Chơn (2003), lóng phía
dưới càng dài có thể là nguyên nhân quan trọng dẫn đến đổ ngã.
Theo Nguyễn Ngọc Đệ (2008), thân lúa gồm những lóng và mắt nối tiếp
nhau. Lóng là phần thân rỗng ở giữa hai mắt và thường được các bẹ lá ôm chặt.
Thông thường các lóng bên dưới ngắn và các mắt rất khít nhau và lóng dài nhất
được lá đồng ôm chặt. Lóng dài hay lóng ngắn tùy thuộc vào đặc tính của từng
loại giống và điều kiện môi trường của giống lúa đang sinh trưởng, cây lúa nào
có lóng ngắn, thành lóng dày, bẹ lá ôm sát thân thì cây sẽ cứng chắc, khó đổ
ngã và ngược lại.
 Ảnh hưởng hình dạng lóng thân đến sự đổ ngã
Phẩu diện cát ngang của lóng thân cây lúa có hình elip chứ không thật
sự là hình tròn. Theo Hoshikawa và Wang (1990), từ hai giống lúa dễ đổ ngã
của Nhật là Sasanishiki và Koshihikari cho thấy rằng, lóng thứ 1 của hai giống

lúa này có dạng hơi tròn và càng về các lóng phía dưới thì thân lúa càng dẹp
với sự chênh lệch đường kính trục nhỏ và trục lớn của lóng thân gia tăng. Khi
so sánh tính dẹp của lóng thứ ba và lóng thứ tư của cả hai giống lúa nói trên
cũng thấy rằng những cây lúa dễ đổ ngã có thân dẹp hơn những cây lúa không
đổ ngã.
 Ảnh hưởng của lá, cổ lá và bẹ lá đến đổ ngã.
Phiến lá là phần phơi ngoài ánh sáng, bộ phận quang hợp chủ yếu của
cây lúa nhờ vào các tế bào nhu mô có chứa nhiều hạt diệp lục. Lá lúa có thể
quang hợp được cả hai mặt lá, tán lá đứng có chỉ số diện tích tối hảo hơn hạn
chế đổ ngã.

×