Tải bản đầy đủ (.doc) (158 trang)

Nghiên cứu kỹ thuật nhân giống in vitro cây hoa chuông (sinningia speciosa) tại tỉnh Thừa Thiên Huế

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (4.53 MB, 158 trang )

ĐẠI HỌC HUẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
LÃ THỊ THU HẰNG
NGHIÊN CỨU KỸ THUẬT NHÂN GIỐNG IN VITRO
VÀ TRỒNG CÂY HOA CHUÔNG (SINNINGIA
SPECIOSA) TẠI TỈNH THỪA THIÊN HUẾ
LUẬN ÁN TIẾN SĨ NÔNG NGHIỆP

HUẾ, 2015
ĐẠI HỌC HUẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
LÃ THỊ THU HẰNG
NGHIÊN CỨU KỸ THUẬT NHÂN GIỐNG IN VITRO
VÀ TRỒNG CÂY HOA CHUÔNG (SINNINGIA
SPECIOSA) TẠI TỈNH THỪA THIÊN HUẾ
Chuyên ngành: Khoa học cây trồng
Mã số: 62 62 01 10
LUẬN ÁN TIẾN SĨ NÔNG NGHIỆP
Người hướng dẫn khoa học:
1. PGS.TS. Lê Thị Khánh
2. PGS.TS. Trần Thị Thu Hà
HUẾ, 2015
i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu do chính tôi thực hiện. Các số
liệu và kết quả nghiên cứu trong luận án là trung thực và chưa từng được ai công bố
trong bất kỳ công trình nào khác. Tất cả các nguồn thông tin trích dẫn trong luận án
đã được liệt kê trong tài liệu tham khảo. Nếu có gì sai sót tôi xin chịu hoàn toàn
trách nhiệm./.
Tác giả luận án
Lã Thị Thu Hằng


ii
LỜI CẢM ƠN
Tôi xin trân trọng cảm ơn Chính phủ Việt Nam đã hỗ trợ kinh phí học tập và
nghiên cứu thông qua đề án 911. Tôi xin cảm ơn sự giúp đỡ tạo điều kiện của lãnh
đạo Đại học Huế, Lãnh đạo Trường Đại học Nông Lâm - Đại học Huế.
Để hoàn thành luận án này, ngoài sự nỗ lực của bản thân, tôi xin chân thành
cảm ơn sự hướng dẫn, giúp đỡ tận tình về mặt khoa học của PGS.TS. Lê Thị Khánh
và PGS.TS. Trần Thị Thu Hà.
Tôi xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ quý báu của quý Thầy, Cô giáo trong
khoa Nông học, Đại học Nông Lâm, Đại học Huế đã cho tôi những góp ý quý báu
và giúp đỡ tôi hoàn thành luận án này.
Tôi xin gửi lời cảm ơn đến các hộ nông dân ở các vùng trồng hoa truyền
thống của tỉnh Thừa Thiên Huế: xã Phú Dương, huyện Phú Vang; phường Thủy
Dương, thị xã Hương Thủy; xã Quảng An, huyện Quảng Điền đã giúp tôi xây dựng
các mô hình thực nghiệm của đề tài.
Luận án này dành tặng Bố Mẹ - người đã sinh thành, chịu nhiều vất vả để nuôi
dưỡng tôi nên người.
Cảm ơn sự động viên của chồng và các con tôi - những người đã truyền nhiệt
huyết để tôi hoàn thành luận án này.
Cuối cùng, tôi xin gửi lời cảm sâu sắc đến tất cả mọi người đã giúp tôi trong
việc hoàn thành luận án này mà tôi không kể tên hết được.
Xin trân trọng cảm ơn./.
Lã Thị Thu Hằng
iii
MỤC LỤC
Trang
LỜI CAM ĐOAN i
LỜI CẢM ƠN ii
MỤC LỤC iii
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VÀ CHỮ VIẾT TẮT vi

CEC - Khả năng trao đổi caon (Caon exchange capacity) vi
DANH MỤC CÁC BẢNG vii
DANH MỤC CÁC HÌNH ix
ix
MỞ ĐẦU 1
1. Đặt vấn đề 1
2. Mục tiêu của đề tài 3
2.1. Mục êu tổng quát 3
2.2. Mục êu cụ thể 3
3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài 4
4. Phạm vi nghiên cứu của đề tài 4
5. Những đóng góp mới của luận án 5
Chương 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU 6
1.1. Giới thiệu chung về hoa chuông 6
1.1.1. Nguồn gốc và phân loại 6
1.1.2. Đặc điểm thực vật học 8
1.1.3. Yêu cầu ngoại cảnh của cây hoa chuông 10
1.1.4. Tình hình sản xuất, êu thụ hoa chuông trên thế giới và ở Việt Nam 11
1.2. Kỹ thuật nhân giống hoa chuông và những yếu tố ảnh hưởng 14
1.2.1. Nhân giống hữu Fnh 14
1.2.2. Nhân giống vô Fnh 15
iv
1.2.3. Nhân giống vô Fnh in vitro cây hoa chuông 16
1.2.4. Đặc điểm thời ết khí hậu Thừa Thiên Huế và miền Trung Việt Nam 24
1.3. Kỹ thuật ươm, trồng cây hoa chuông và những yếu tố ảnh hưởng 25
1.3.1. Thời vụ 25
1.3.2. Giá thể trồng 26
1.3.3. Phân bón lá 28
1.3.4. Bấm ngọn 32
1.4. Những kết quả nghiên cứu về cây hoa chuông 34

1.4.1. Nhân giống in vitro 34
1.4.2. Những nghiên cứu về kỹ thuật vườn ươm và vườn sản xuất 38
1.4.3. Các nghiên cứu khác về cây hoa chuông 40
Chương 2. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 44
2.1. Đối tượng nghiên cứu 44
2.1.1. Giống 44
2.1.2. Giá thể 45
2.1.3. Phân bón 45
2.1.4. Chất kích thích sinh trưởng 45
2.2. Nội dung nghiên cứu 46
2.3. Phương pháp nghiên cứu 47
2.4. Các chỉ tiêu theo dõi và phương pháp xác định 58
2.4.1. Các chW êu trong nuôi cấy in vitro 58
2.4.3. Các chW êu về hoa, năng suất và chất lượng hoa 60
2.4.4. Các chW êu về đặc điểm sinh học 61
2.4.5. Phương pháp đánh giá chất lượng chồi in vitro và cây giống in vitro 61
2.4.6. Các chW êu theo dõi về sâu bệnh hại 61
2.4.7. Đánh giá hiệu quả kinh tế 62
2.5. Phương pháp xử lý số liệu 62
CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 63
3.1. Kết quả nghiên cứu xây dựng quy trình kỹ thuật nhân giống in vitro cây hoa chuông
63
v
3.1.1. Giai đoạn tạo nguồn vật liệu khởi đầu 63
3.1.2. Giai đoạn tạo sự phát sinh hình thái và nhân nhanh 65
3.1.3. Giai đoạn tạo cây hoàn chWnh 70
3.2. Kết quả nghiên cứu xây dựng quy trình kỹ thuật ươm cây giống hoa chuông in vitro
giai đoạn vườn ươm 73
3.2.1. Nghiên cứu ảnh hưởng của khối lượng cây giống in vitro đến khả năng sinh trưởng của hai
giống hoa chuông in vitro giai đoạn vườn ươm 74

3.2.2. Nghiên cứu xác định thời vụ phù hợp để đưa cây giống hoa chuông in vitro ra trồng ở vườn
ươm 76
3.2.3. Nghiên cứu ảnh hưởng của các loại giá thể trồng đến khả năng sinh trưởng của hai giống hoa
chuông in vitro giai đoạn vườn ươm 78
3.2.4. Nghiên cứu ảnh hưởng của các loại phân bón lá đến khả năng sinh trưởng của hai giống hoa
chuông in vitro giai đoạn vườn ươm 83
3.3. Kết quả nghiên cứu một số biện pháp kỹ thuật trồng cây hoa chuông thương phẩm -
giai đoạn vườn sản xuất 89
3.3.1. Ảnh hưởng của thời vụ trồng đến khả năng sinh trưởng, phát triển của cây hoa chuông 89
3.3.2. Nghiên cứu ảnh hưởng của các loại phân bón lá đến sinh trưởng, phát triển của hai giống hoa
chuông - giai đoạn vườn sản suất 98
3.3.3. Nghiên cứu ảnh hưởng của thời điểm bấm ngọn đến khả sinh trưởng phát triển của hai giống
hoa chuông - giai đoạn vườn sản xuất 109
3.4. Tình hình sâu bệnh hại trên hoa chuông 115
3.5. Kết quả thực nghiệm trồng cây hoa chuông thương phẩm tại tỉnh Thừa Thiên Huế
119
CHƯƠNG 4. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ 127
4.1. Kết luận 127
4.2. Đề nghị 128
CÁC CÔNG TRÌNH ĐÃ CÔNG BỐ LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN 129
TÀI LIỆU THAM KHẢO 130
PHỤ LỤC Error: Reference source not found

vi
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VÀ CHỮ VIẾT TẮT
ABA - Axít abscicic
ADN - Axít Deoxyribo Nucleic
ARN - Axít ribonucleic
ATP - Adenosin triphosphat
BA - 6-benzyl adenine

BVTV - Bảo vệ thực vật
cs - cộng sự
CCC - Chlormequat chlorid
CEC - Khả năng trao đổi cation (Cation exchange capacity)
đ/c - Đối chứng
EU - Liên minh Châu Âu
GA
3
- Gibberellic axít
IAA - Axít indolylacetic
IBA - Axít indolyl butyric
lux - đơn vị đo cường độ ánh sáng
MS - môi trường Murashige và Skoog
NAA- Axít naphthylacetic
NADPH
2
- nicotinamide adenine dinucleotide hydrogen phosphate
ppm - đơn vị minigam/lít
Q (calo) - Nhiệt lượng
TDZ - Thidiazuron
UDS - Đô la Mỹ
VCR - value cost ratio
2,4-D - Axít diclorophenoxy acetic
vii
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1. Nồng độ và thời gian xử lý nấm khuẩn bề mặt mẫu 20
Bảng 2.1. Các công thức thí nghiệm trong nghiên cứu ảnh hưởng của thời gian khử trùng và cơ quan nuôi
cấy đến sự tạo nguồn vật liệu khởi đầu ở hai giống hoa chuông 48
Bảng 2.2. Các công thức thí nghiệm trong nghiên cứu ảnh hưởng phối hợp của BA và α-NAA đến khả năng
tái sinh chồi in vitro ở hai giống hoa chuông 49

Bảng 3.1. Ảnh hưởng của thời gian khử trùng và cơ quan nuôi cấy đến sự tạo nguồn vật liệu khởi đầu ở hai
giống hoa chuông 64
Bảng 3.2. Ảnh hưởng phối hợp của BA và α-NAA đến khả năng tái sinh chồi in vitro ở hai giống hoa chuông
67
Bảng 3.3. Ảnh hưởng của nồng độ BA đến khả năng tăng hệ số nhân chồi và sinh trưởng của chồi in vitro ở
hai giống hoa chuông 69
Bảng 3.4. Ảnh hưởng của nồng độ α-NAA đến sự hình thành rễ của chồi in vitro ở hai giống hoa chuông 71
Bảng 3.6. Ảnh hưởng của các thời vụ ươm đến tỷ lệ sống và khả năng sinh trưởng của hai giống hoa chuông
in vitro giai đoạn vườn ươm 77
Bảng 3.7. Ảnh hưởng của các loại giá thể trồng đến tỷ lệ sống và thời gian sinh trưởng của hai hoa chuông in
vitro giai đoạn vườn ươm 79
Bảng 3.8. Ảnh hưởng của các loại giá thể trồng đến khả năng sinh trưởng của hai giống hoa chuông in vitro
giai đoạn vườn ươm 80
Bảng 3.9. Một số đặc điểm sinh học của hai giống hoa chuông in vitro khi trồng trên các loại giá thể khác
nhau 82
Bảng 3.10. Ảnh hưởng của các loại phân bón lá đến khả năng sinh trưởng của hai giống hoa chuông in vitro
giai đoạn vườn ươm 84
Bảng 3.11. Ảnh hưởng của các loại phân bón lá đến một số đặc điểm sinh học của hai giống hoa chuông in
vitro giai đoạn vườn ươm 85
Bảng 3.12. Tiêu chuẩn cây giống hoa chuông in vitro khi đưa ra vườn ươm và xuất vườn ươm 87
Bảng 3.13: Ảnh hưởng của thời vụ trồng đến thời gian các giai đoạn sinh trưởng, phát triển của hai giống
hoa chuông 91
Bảng 3.14. Ảnh hưởng của các thời vụ trồng đến khả năng sinh trưởng và năng suất của hai giống hoa
chuông 93
Bảng 3.16. Ảnh hưởng của các loại phân bón lá đến các giai đoạn sinh trưởng, phát triển của hai giống hoa
chuông 99
Bảng 3.17. Ảnh hưởng của các loại phân bón lá đến khả năng sinh trưởng của hai giống hoa chuông 101
viii
Bảng 3.20. Ảnh hưởng của các loại phân bón lá đến năng suất và chất lượng hoa hoa của hai giống hoa
chuông 107

Bảng 3.21. Ảnh hưởng của thời điểm bấm ngọn đến các giai đoạn sinh trưởng, phát triển của hai giống hoa
chuông 110
Bảng 3.22. Ảnh hưởng của thời điểm bấm ngọn đến khả năng sinh trưởng của hai giống hoa chuông 111
Bảng 3.23. Ảnh hưởng của thời điểm bấm ngọn đến năng suất và chất lượng hoa của hai giống hoa chuông
113
Bảng 3.24. Thành phần sâu bệnh hại chủ yếu trên hai giống hoa chuông (năm 2013 - 2014) 116
Bảng 3.25. Một số chW êu sinh trưởng, phát triển của hai giống hoa chuông tại các thực nghiệm 120
Bảng 3.26. Năng suất của hai giống chuông thương phẩm trồng ở các thực nghiệm tại Thừa Thiên Huế 123
Bảng 3.27. Hiệu quả kinh tế của các thực nghiệm trồng cây hoa chuông thương phẩm tại tWnh Thừa Thiên
Huế (giá Fnh tại thời điểm quý 4 năm 2014) 124
ix
DANH MỤC CÁC HÌNH

LỜI CAM ĐOAN i
LỜI CẢM ƠN ii
MỤC LỤC iii
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VÀ CHỮ VIẾT TẮT vi
CEC - Khả năng trao đổi caon (Caon exchange capacity) vi
DANH MỤC CÁC BẢNG vii
DANH MỤC CÁC HÌNH ix
ix
MỞ ĐẦU 1
1. Đặt vấn đề 1
2. Mục tiêu của đề tài 3
2.1. Mục êu tổng quát 3
2.2. Mục êu cụ thể 3
3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài 4
4. Phạm vi nghiên cứu của đề tài 4
5. Những đóng góp mới của luận án 5
Chương 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU 6

1.1. Giới thiệu chung về hoa chuông 6
1.1.1. Nguồn gốc và phân loại 6
1.1.2. Đặc điểm thực vật học 8
1.1.3. Yêu cầu ngoại cảnh của cây hoa chuông 10
1.1.4. Tình hình sản xuất, êu thụ hoa chuông trên thế giới và ở Việt Nam 11
1.1.4.1. Trên thế giới 11
1.1.4.2. Ở Việt Nam 12
Việt Nam có diện Fch đất tự nhiên là 33 triệu ha nhưng diện Fch trồng hoa chW chiếm 0,06% diện
Fch đất tự nhiên và tập trung một số vùng trồng hoa truyền thống như: Ngọc Hà, Quảng An, Tây
Tựu (Hà Nội), Đằng Hải, Đằng Lâm (Hải Phòng), Hoành Bồ, Hạ Long (Quảng Ninh), Triệu Sơn (Thanh
hoá), Gò Vấp, Hóc Môn (TP. Hồ Chí Minh), Đà lạt, Đức Trọng (Lâm Đồng), Sapa (Lào Cai) tổng diện
lích trồng khoảng trên 13.000 ha [5] 12
1.1.4.3. Ở Thừa Thiên Huế 13
x
1.2. Kỹ thuật nhân giống hoa chuông và những yếu tố ảnh hưởng 14
1.2.1. Nhân giống hữu Fnh 14
1.2.2. Nhân giống vô Fnh 15
1.2.3. Nhân giống vô Fnh in vitro cây hoa chuông 16
1.2.3.1. Tính toàn năng của tế bào 16
1.2.3.2. Phân hoá và phản phân hoá tế bào 17
1.2.3.3. Các giai đoạn trong quy trình nhân giống in vitro 18
1.2.3.4. Đặc điểm của cây giống in vitro 19
1.2.3.5. Những yếu tố ảnh hưởng đến kỹ thuật nhân giống vô Fnh in vitro 20
a. Sự lựa chọn mẫu cấy 20
b. Phương pháp vô trùng mẫu 20
Vì vậy, đối với cây hoa chuông, để lựa chọn được phương pháp vô trùng mẫu phù hợp sẽ tạo ền
đề thuận lợi cho các giai đoạn ếp theo của quy trình nhân giống in vitro 20
Bảng 1.1. Nồng độ và thời gian xử lý nấm khuẩn bề mặt mẫu 20
c. Môi trường nuôi cấy 21
* Các loại muối khoáng 21

* Nguồn carbon hữu cơ 21
* Vitamin 21
* Nhóm chất tự nhiên 22
* Chất làm đông môi trường 22
* Các chất điều hòa sinh trưởng 22
d. Điều kiện nuôi cấy 23
1.2.4. Đặc điểm thời ết khí hậu Thừa Thiên Huế và miền Trung Việt Nam 24
1.3. Kỹ thuật ươm, trồng cây hoa chuông và những yếu tố ảnh hưởng 25
1.3.1. Thời vụ 25
1.3.2. Giá thể trồng 26
1.3.3. Phân bón lá 28
1.3.4. Bấm ngọn 32
1.4. Những kết quả nghiên cứu về cây hoa chuông 34
1.4.1. Nhân giống in vitro 34
1.4.2. Những nghiên cứu về kỹ thuật vườn ươm và vườn sản xuất 38
1.4.3. Các nghiên cứu khác về cây hoa chuông 40
Chương 2. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 44
2.1. Đối tượng nghiên cứu 44
2.1.1. Giống 44
2.1.2. Giá thể 45
2.1.3. Phân bón 45
2.1.4. Chất kích thích sinh trưởng 45
xi
2.2. Nội dung nghiên cứu 46
2.3. Phương pháp nghiên cứu 47
Bảng 2.1. Các công thức thí nghiệm trong nghiên cứu ảnh hưởng của thời gian khử trùng và cơ quan nuôi
cấy đến sự tạo nguồn vật liệu khởi đầu ở hai giống hoa chuông 48
Bảng 2.2. Các công thức thí nghiệm trong nghiên cứu ảnh hưởng phối hợp của BA và α-NAA đến khả năng
tái sinh chồi in vitro ở hai giống hoa chuông 49
2.4. Các chỉ tiêu theo dõi và phương pháp xác định 58

2.4.1. Các chW êu trong nuôi cấy in vitro 58
2.4.3. Các chW êu về hoa, năng suất và chất lượng hoa 60
2.4.4. Các chW êu về đặc điểm sinh học 61
2.4.5. Phương pháp đánh giá chất lượng chồi in vitro và cây giống in vitro 61
2.4.6. Các chW êu theo dõi về sâu bệnh hại 61
2.4.7. Đánh giá hiệu quả kinh tế 62
Hiệu quả kinh tế được Fnh như sau: 62
2.5. Phương pháp xử lý số liệu 62
CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 63
3.1. Kết quả nghiên cứu xây dựng quy trình kỹ thuật nhân giống in vitro cây hoa chuông
63
3.1.1. Giai đoạn tạo nguồn vật liệu khởi đầu 63
Bảng 3.1. Ảnh hưởng của thời gian khử trùng và cơ quan nuôi cấy đến sự tạo nguồn vật liệu khởi đầu ở hai
giống hoa chuông 64
3.1.2. Giai đoạn tạo sự phát sinh hình thái và nhân nhanh 65
Bảng 3.2. Ảnh hưởng phối hợp của BA và α-NAA đến khả năng tái sinh chồi in vitro ở hai giống hoa chuông
67
Nghiên cứu ảnh hưởng của nồng độ BA đến khả năng tăng hệ số nhân chồi và sinh trưởng của chồi
in vitro ở hai giống hoa chuông 68
Bảng 3.3. Ảnh hưởng của nồng độ BA đến khả năng tăng hệ số nhân chồi và sinh trưởng của chồi in vitro ở
hai giống hoa chuông 69
3.1.3. Giai đoạn tạo cây hoàn chWnh 70
Bảng 3.4. Ảnh hưởng của nồng độ α-NAA đến sự hình thành rễ của chồi in vitro ở hai giống hoa chuông 71
3.2. Kết quả nghiên cứu xây dựng quy trình kỹ thuật ươm cây giống hoa chuông in vitro
giai đoạn vườn ươm 73
xii
3.2.1. Nghiên cứu ảnh hưởng của khối lượng cây giống in vitro đến khả năng sinh trưởng của hai
giống hoa chuông in vitro giai đoạn vườn ươm 74
3.2.2. Nghiên cứu xác định thời vụ phù hợp để đưa cây giống hoa chuông in vitro ra trồng ở vườn
ươm 76

Bảng 3.6. Ảnh hưởng của các thời vụ ươm đến tỷ lệ sống và khả năng sinh trưởng của hai giống hoa chuông
in vitro giai đoạn vườn ươm 77
3.2.3. Nghiên cứu ảnh hưởng của các loại giá thể trồng đến khả năng sinh trưởng của hai giống hoa
chuông in vitro giai đoạn vườn ươm 78
Bảng 3.7. Ảnh hưởng của các loại giá thể trồng đến tỷ lệ sống và thời gian sinh trưởng của hai hoa chuông in
vitro giai đoạn vườn ươm 79
Bảng 3.8. Ảnh hưởng của các loại giá thể trồng đến khả năng sinh trưởng của hai giống hoa chuông in vitro
giai đoạn vườn ươm 80
Bảng 3.9. Một số đặc điểm sinh học của hai giống hoa chuông in vitro khi trồng trên các loại giá thể khác
nhau 82
3.2.4. Nghiên cứu ảnh hưởng của các loại phân bón lá đến khả năng sinh trưởng của hai giống hoa
chuông in vitro giai đoạn vườn ươm 83
Bảng 3.10. Ảnh hưởng của các loại phân bón lá đến khả năng sinh trưởng của hai giống hoa chuông in vitro
giai đoạn vườn ươm 84
Bảng 3.11. Ảnh hưởng của các loại phân bón lá đến một số đặc điểm sinh học của hai giống hoa chuông in
vitro giai đoạn vườn ươm 85
Bảng 3.12. Tiêu chuẩn cây giống hoa chuông in vitro khi đưa ra vườn ươm và xuất vườn ươm 87
3.3. Kết quả nghiên cứu một số biện pháp kỹ thuật trồng cây hoa chuông thương phẩm -
giai đoạn vườn sản xuất 89
3.3.1. Ảnh hưởng của thời vụ trồng đến khả năng sinh trưởng, phát triển của cây hoa chuông 89
Bảng 3.13: Ảnh hưởng của thời vụ trồng đến thời gian các giai đoạn sinh trưởng, phát triển của hai giống
hoa chuông 91
Bảng 3.14. Ảnh hưởng của các thời vụ trồng đến khả năng sinh trưởng và năng suất của hai giống hoa
chuông 93
3.3.2. Nghiên cứu ảnh hưởng của các loại phân bón lá đến sinh trưởng, phát triển của hai giống hoa
chuông - giai đoạn vườn sản suất 98
Bảng 3.16. Ảnh hưởng của các loại phân bón lá đến các giai đoạn sinh trưởng, phát triển của hai giống hoa
chuông 99
Bảng 3.17. Ảnh hưởng của các loại phân bón lá đến khả năng sinh trưởng của hai giống hoa chuông 101
Bảng 3.20. Ảnh hưởng của các loại phân bón lá đến năng suất và chất lượng hoa hoa của hai giống hoa

chuông 107
xiii
3.3.3. Nghiên cứu ảnh hưởng của thời điểm bấm ngọn đến khả sinh trưởng phát triển của hai giống
hoa chuông - giai đoạn vườn sản xuất 109
Bảng 3.21. Ảnh hưởng của thời điểm bấm ngọn đến các giai đoạn sinh trưởng, phát triển của hai giống hoa
chuông 110
Bảng 3.22. Ảnh hưởng của thời điểm bấm ngọn đến khả năng sinh trưởng của hai giống hoa chuông 111
Bảng 3.23. Ảnh hưởng của thời điểm bấm ngọn đến năng suất và chất lượng hoa của hai giống hoa chuông
113
3.4. Tình hình sâu bệnh hại trên hoa chuông 115
Bảng 3.24. Thành phần sâu bệnh hại chủ yếu trên hai giống hoa chuông (năm 2013 - 2014) 116
3.5. Kết quả thực nghiệm trồng cây hoa chuông thương phẩm tại tỉnh Thừa Thiên Huế
119
Bảng 3.25. Một số chW êu sinh trưởng, phát triển của hai giống hoa chuông tại các thực nghiệm 120
Bảng 3.26. Năng suất của hai giống chuông thương phẩm trồng ở các thực nghiệm tại Thừa Thiên Huế 123
Bảng 3.27. Hiệu quả kinh tế của các thực nghiệm trồng cây hoa chuông thương phẩm tại tWnh Thừa Thiên
Huế (giá Fnh tại thời điểm quý 4 năm 2014) 124
CHƯƠNG 4. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ 127
4.1. Kết luận 127
4.2. Đề nghị 128
CÁC CÔNG TRÌNH ĐÃ CÔNG BỐ LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN 129
TÀI LIỆU THAM KHẢO 130
1
MỞ ĐẦU
1. Đặt vấn đề
Hoa chuông (Sinningia speciosa) thuộc họ tai voi (Gesneriaceae), bộ hoa môi
(Lamiales), có nguồn gốc nhiệt đới (thuộc khu vực rừng nhiệt đới của Brazil ở Nam
Mỹ). Hoa chuông được phát hiện từ rất sớm (1785) nhưng chỉ thực sự được nuôi
trồng, nhân giống và lai tạo vào những năm 70 thế kỷ 18. Sau đó, hoa chuông được
trồng phổ biến ở nhiều nước trên thể giới như Hà Lan, Pháp, Đức… và được người

châu Âu chọn tạo ra nhiều giống hoa mới ngày nay [39].
Ở Việt Nam, hoa chuông là một trong những loại hoa mới được nhập nội với
nhiều ưu điểm: màu sắc, hình dáng hoa đa dạng, hương thơm thanh dịu, độ bền tự
nhiên của hoa dài và được sử dụng với nhiều mục đích khác nhau như: trang trí
trong nhà, ban công, công viên, công sở, Do vậy, hoa chuông đã nhanh chóng trở
thành một trong những loài hoa nhập nội có giá trị, đáp ứng được xu hướng ưa thích
các loài hoa mới lạ của người chơi hoa và sự quan tâm của người trồng hoa. Tuy
nhiên, nguồn cây giống đang được sử dụng tại Việt Nam chủ yếu là ở dạng hạt
(nhập nội từ Trung Quốc), chất lượng cây giống không cao (cây bị phân ly, tỷ lệ
mọc thấp,…) và không chủ động. Vì vậy, diện tích trồng hoa chuông còn rất ít, chủ
yếu phục vụ cho công tác nghiên cứu ở các Trường Đại học, Viện nghiên cứu,… ở
Hà Nội và Thành phố Hồ Chí Minh.
Cây hoa chuông trong tự nhiên có thể được nhân giống bằng hạt, đoạn thân,
lá và củ [63]. Các phương pháp nhân giống truyền thống này thường cho hệ số
nhân thấp, cần số lượng lớn cây bố mẹ, tốn thời gian, phụ thuộc vào điều kiện thời
tiết và cây giống dễ bị thoái hóa qua quá trình canh tác lâu dài [107]. Để khắc
phục những hạn chế của các phương pháp nhân giống truyền thống và đảm bảo
nguồn cung cấp cây giống có chất lượng cao cho người sản xuất. Phương pháp
nhân giống vô tính bằng kỹ thuật nuôi cấy mô tế bào thực vật đã trở thành phương
pháp nhân giống rất có hiệu quả với hệ số nhân giống cao, cây giống tạo ra hoàn
2
toàn sạch bệnh, đồng nhất về kiểu hình, ổn định về tính di truyền và có thể sản
xuất được ở quy mô lớn.
Trong những năm vừa qua, đã có nhiều công trình nghiên cứu nhân nhanh in
vitro cây hoa chuông: Nguyễn Quang Thạch và cs (2004); Dương Tấn Nhựt và cs
(2005); Eui và cs (2012); Ioja-Boldura và Ciulca (2013);… Tuy nhiên, những công
trình này mới chỉ dừng lại ở mức nghiên cứu thử nghiệm mà chưa đi đến xây dựng
quy trình nhân giống cụ thể để tạo ra sản phẩm cây giống cung cây cho thị trường.
Thừa Thiên Huế là vùng giao thoa giữa 2 miền khí hậu Nam - Bắc nên hình
thành hai mùa rõ rệt trong năm là mùa mưa và mùa khô. Mùa mưa kéo dài, chịu ảnh

hưởng của gió mùa Đông Bắc nên lạnh và ẩm; Mùa khô chịu ảnh hưởng của gió
mùa Tây Nam nên nhiệt độ cao và khô. Đồng thời, Thừa Thiên Huế còn mang
những nét đặc thù của khí hậu vùng đồng bằng ven biển miền Trung (có chế độ bức
xạ phong phú, nền nhiệt độ cao và chế độ nhiệt tương đối ổn định). Đây là những
điều kiện thuận lợi để trồng các loài hoa có nguồn gốc ôn đới và nhiệt đới. Bên cạnh
đó, chơi hoa, thưởng thức hoa không chỉ là một thú chơi tao nhã mà nó đã trở thành
nét đẹp văn hóa của người dân cố đô (người dân có kinh nghiệm trồng hoa lâu đời).
Hơn nữa, Thừa Thiên Huế còn là trung tâm văn hoá, giáo dục, du lịch lớn và đặc
sắc của Việt Nam, hàng năm có rất nhiều sinh viên, khách du lịch trong nước và
quốc tế đến học tập thăm quan, tham dự các lễ hội, nên nhu cầu trang trí làm đẹp
cảnh quan của một thành phố du lịch là rất cần thiết. Có thể nói, điều kiện tự nhiên
và xã hội đã tạo nên sự đa dạng cho các loài hoa xứ nóng, xứ lạnh có thể trồng trên
địa bàn tỉnh. Tuy nhiên, kỹ thuật trồng hoa ở đây còn rất hạn chế, sản xuất hoa phụ
thuộc vào tự nhiên, bộ giống hoa còn nghèo nàn và chất lượng cây giống thấp,…
nên các sản phẩm hoa làm ra có năng suất và chất lượng không cao. Vì vậy, việc
nghiên cứu, phát triển các loại hoa nói chung và hoa chuông nói riêng ở Thừa Thiên
Huế là việc làm cấp thiết và được xem là giải pháp bền vững để mang lại hiệu quả
kinh tế cao.
Những năm gần đây, nhóm nghiên cứu hoa của Trường Đại học Nông Lâm,
Huế đã thu thập, đánh giá khả năng sinh trưởng phát triển của một số giống hoa
chuông trên các loại giá thể khác nhau tại Thừa Thiên Huế, đã chọn được hai giống
3
hoa chuông tốt nhất (giống hoa màu đỏ cánh kép, giống hoa màu trắng cánh đơn),
phù hợp với điều kiện sinh thái Thừa Thiên Huế và giá thể trồng thích hợp là hỗn
hợp đất phù sa, cát, phân chuồng và trấu hun, tỷ lệ (1:1:1:1) [6]. Tuy nhiên, để phát
triển được diện tích trồng cây hoa chuông trên quy mô lớn ở Thừa Thiên Huế, thì
những nghiên cứu cụ thể về kỹ thuật nhân giống, kỹ thuật trồng cây thương phẩm…
cần được tiến hành có hệ thống để hạn chế được những yếu tố bất lợi về điều kiện
sinh thái và phát huy ưu điểm của giống. Từ đó, làm cơ sở khoa học để xây dựng
các quy trình kỹ thuật phục vụ sản xuất.

Xuất phát từ những vấn đề trên, chúng tôi thực hiện đề tài “Nghiên cứu kỹ
thuật nhân giống in vitro và trồng cây hoa chuông (Sinningia speciosa) tại tỉnh
Thừa Thiên Huế”.
2. Mục tiêu của đề tài
2.1. Mục tiêu tổng quát
Xác định được quy trình kỹ thuật hoàn chỉnh từ khâu sản xuất cây giống hoa
chuông in vitro có chất lượng tốt, đến trồng cây hoa chuông thương phẩm có năng
suất, chất lượng hoa cao và phát triển diện tích trồng cây hoa chuông ở tỉnh Thừa
Thiên Huế.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Xây dựng được quy trình kỹ thuật nhân giống in vitro cây hoa chuông có
chất lượng tốt đáp ứng nhu cầu sản xuất ở quy mô lớn.
- Xây dựng được quy trình kỹ thuật ươm cây giống hoa chuông in vitro ở giai
đoạn vườn ươm.
- Xây dựng được quy trình kỹ thuật trồng cây hoa chuông thương phẩm phù
hợp với điều kiện sinh thái Thừa Thiên Huế và phát triển diện tích trồng cây hoa
chuông ra diện rộng.
4
3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
3.1. Ý nghĩa khoa học
- Kết quả nghiên cứu sẽ cung cấp những dẫn liệu khoa học nhằm bổ sung
thông tin về cây hoa chuông, kỹ thuật nhân giống in vitro, kỹ thuật trồng cây hoa
chuông thương phẩm có năng suất cao, chất lượng hoa tốt để áp dụng vào sản xuất
có hiệu quả.
- Kết quả nghiên cứu làm cơ sở khoa học cho những nghiên cứu tiếp theo về
chọn tạo giống và ứng dụng kỹ thuật di truyền đối với cây hoa chuông.
- Là nguồn tài liệu tham khảo cho công tác giảng dạy, học tập và nghiên cứu
khoa học, trong lĩnh vực công nghệ sinh học, công nghệ sản xuất giống và kỹ thuật
trồng hoa chậu.
3.1. Ý nghĩa thực tiễn

- Kết quả nghiên cứu cung cấp 3 quy trình kỹ thuật bao gồm: Quy trình kỹ
thuật nhân giống in vitro cây hoa chuông; quy trình kỹ thuật ươm cây giống hoa
chuông sau nuôi cấy mô; quy trình kỹ thuật trồng cây hoa chuông thương phẩm,
phù hợp với điều kiện sinh thái Thừa Thiên Huế và khu vực miền Trung.
- Việc nghiên cứu xác định được quy trình kỹ thuật nhân giống và trồng cây
hoa chuông thương phẩm có năng suất, chất lượng hoa cao, phù hợp vơi điều kiện
sinh thái của địa phương, góp phần nâng cao thu nhập cho người trồng hoa, tạo
thêm công ăn việc làm cho người lao động.
- Kết quả nghiên cứu có ý nghĩa trong việc chuyển đổi cơ cấu cây trồng
thích hợp, bổ sung vào danh mục các loại cây trồng phi thực phẩm có giá trị trên
địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế và khu vực miền Trung.
- Kết quả nghiên cứu góp phần phát huy thế mạnh của vùng và tận dụng
nguồn nhân lực có kinh nghiệm trồng hoa ở các vùng trồng hoa truyền thống của
địa phương.
4. Phạm vi nghiên cứu của đề tài
- Thời gian thực hiện
• Nghiên cứu quy trình nhân giống in vitro cây hoa chuông được thực hiện từ
5
tháng 8/2012 đến tháng 3/2013.
• Nghiên cứu quy trình ươm cây giống sau nuôi cấy mô tế bào (giai đoạn cây
con ở vườn ươm) được thực hiện từ tháng 1/2013 đến tháng 12/2013.
• Nghiên cứu quy trình trồng cây hoa chuông thương phẩm (giai đoạn vườn
sản xuất) được thực hiện từ tháng 8/2013 đến tháng 3/2015.
• Thực nghiệm trồng cây hoa chuông thương phẩm được thực hiện từ tháng
10/2014 đến tháng 3/2015.
- Địa điểm thực hiện
Các thí nghiệm của luận án được thực hiện tại Khoa Nông học, Trường Đại
học Nông Lâm Huế. Thực nghiệm trồng cây hoa chuông thương phẩm ở một số
vùng trồng hoa truyền thống tại tỉnh Thừa Thiên Huế.
- Thực nghiệm 1: Tại vườn của gia đình ông Đặng Văn Tình, xã Phú Dương,

huyện Phú Vang, tỉnh Thừa Thiên Huế.
- Thực nghiệm 2: Tại vườn của gia đình bà Nguyễn Thị Huệ, xã Quảng An,
huyện Quảng Điền, tỉnh Thừa Thiên Huế.
- Thực nghiệm 3: Tại vườn của gia đình ông Lê Bá Thông, phường Thủy
Dương, thị xã Hương Thủy, tỉnh Thừa Thiên Huế.
5. Những đóng góp mới của luận án
• Cung cấp được quy trình kỹ thuật nhân giống in vitro cây hoa chuông, để tạo
ra cây giống có chất lượng cao đáp ứng nhu cầu sản xuất ở quy mô lớn.
• Cung cấp được quy trình kỹ thuật ươm cây giống hoa chuông in vitro phù hợp
với điều kiện sinh thái của tỉnh Thừa Thiên Huế nói riêng và khu vực miền
Trung nói chung.
• Cung cấp được quy trình kỹ thuật trồng cây hoa chuông thương phẩm phù hợp
với điều kiện sinh thái của địa phương, có năng suất và chất lượng hoa cao, đáp
ứng nhu cầu của người chơi hoa và phát triển diện tích trồng cây hoa chuông ra
diện rộng.
6
Chương 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Giới thiệu chung về hoa chuông
1.1.1. Nguồn gốc và phân loại
Cây hoa chuông được phát hiện đầu tiên ở vùng rừng nhiệt đới Brazil vào năm
1785. Năm 1815, hoa chuông được trồng ở Anh [41]. Năm 1817, người làm vườn ở
Anh tên là Conrad Loddiges đặt tên hoa chuông là Gloxinia speciosa (G. Lodd.)
(Hình 1.1), (G là viết tắt tên George Loddige). Người công bố thông tin về cây hoa
chuông là con trai của George Loddige tên là Conrad Loddiges [74] để vinh
danh nhà thực vật học người Đức Benjamin Peter Gloxin (1765-1794). Năm 1825,
hoa chuông được Conrad Loddiges đổi tên từ Gloxinia speciosa thành tên mới là
Sinningia speciosa để đúng định danh thuộc loài S. speciosa [39]. Năm 1877, hoa
chuông Sinningia speciosa được nhà thực vật học Hiern xác định có nhiều màu sắc
khác nhau, hoa có cấu trúc đối xứng (Hình 1.2) và tên khoa học về cây hoa chuông
được dùng từ đó đến ngày nay là Sinningia speciosa (G. Lodd.) Hiern [39]. Hầu

hết các loài của Sinningia sống chủ yếu ở khu vực rừng nhiệt đới Brazil ở Nam Mỹ.
Một số giống hoa chuông hiện nay là kết quả của sự lai tạo từ hai loài hoa của
Brazil: Sinningia speciosa và Sinningia maxima do những người làm vườn ở
Scotland thực hiện vào thế kỷ XIX [63].
Hình 1.1. Bức họa đầu tiên về cây hoa chuông Sinningia speciosa (G. Lodd.)
(Nguồn: [74])
7
Hình 1.2. Sự đa dạng màu sắc của hoa chuông (Nguồn:[39])
Các giống hoa chuông hoang dại đầu tiên được phát hiện ở Brazil có sự đa
dạng về màu sắc, kích thước và hình dáng hoa. Thông qua quá trình lai tạo và chọn
lọc, các giống hoa chuông trồng hiện nay có nhiều ưu điểm để phù hợp với thị hiếu
của người chơi hoa.
Cây hoa chuông (Sinningia speciosa hay Gloxinia speciosa), là loài hoa mới
được nhập nội vào nước ta trong những năm gần đây. Ở Việt Nam, hoa chuông còn
có nhiều tên gọi khác: hoa tình yêu (valentine), hoa thánh, tử la lan, tứ quý, mõm
chó biển, đại nhâm đồng, hồng xiêm…
Hoa chuông là cây thân thảo lưu niên, củ nằm dưới mặt đất, sống tự dưỡng thuộc:
Giới: Plantae (Thực vật)
Ngành: Magnoliophyta (Ngành Ngọc lan)
Lớp: Magnoliopsida (Lớp Ngọc lan)
Bộ: Lamiales (Bộ Hoa môi)
Họ: Gesmeriaceae (Họ Tai voi)
Chi: Sinningia (Chi Hoa chuông)
Loài: Sinningia speciosa.
Sinningia speciosa thuộc một họ lớn là Gesmeriaceae. Họ này có trên 2.500
loài [35], [66], [111], [112], [125], [127]. Thuộc bộ Lamiales [27], [92]. Hầu hết
8
chúng được phân bố ở khu vực nhiệt đới và cận nhiệt đới. Chúng thường được tìm
thấy ở những nơi đất mùn, khe đá và rừng phủ mùn.
Hoa chuông rất đa dạng về màu sắc hoa và hình dạng hoa, kích thước bộ lá…

Chi Sinningia có khoảng 40-50 loài và vô số các loài lai. Hiện nay Sinningia
speciosa được trồng phổ biến trên thế giới như: Mỹ, Châu Âu, Trung Quốc, Nhật,
Thái Lan, Brazil, Ấn Độ, Philippin… Ở điều kiện khí hậu lạnh, hoa chuông được
trồng như là cây một năm và chúng sẽ ra hoa vào mùa hè, vùng có điều kiện khí hậu
ấm hơn thì chúng có thể ra hoa quanh năm [63].
1.1.2. Đặc điểm thực vật học
- Rễ: Rễ cây hoa chuông thuộc loại rễ chùm, phần lớn phát triển theo chiều ngang,
ở tầng đất mặt từ 10 - 20 cm. Kích thước các rễ trong bộ rễ chệnh lệch nhau không
nhiều, số rễ tương đối nhiều nên khả năng hút nước và dinh dưỡng của cây rất mạnh.
Rễ phát sinh từ mầm rễ của hạt, từ củ, thân, cuống lá và những cơ quan sinh dưỡng tiếp
xúc trực tiếp với đất. Vì vậy, hoa chuông rất thích hợp trồng trên các loại giá thể tơi xốp,
chủ động điều chỉnh thành phần dinh dưỡng phù hợp để kích thích bộ rễ phát triển.
- Thân: Hoa chuông thuộc loại cây thân thảo có nhiều đốt giòn dễ gãy. Thân dạng
đứng hoặc bò. Kích thước thân to hay nhỏ, cao hay thấp, cứng hay mềm tùy thuộc
vào giống và thời vụ trồng. Trên thân có các mắt ngủ tiềm sinh ở giữa cuống lá và
thân. Thân có khả năng tái sinh nên được sử dụng để nhân giống vô tính.
- Lá: Lá đơn mọc đối trên thân không có lá kèm. Phiến lá mềm mỏng, có thể to hay
nhỏ hình thuôn hoặc oval, có màu sắc khác nhau (xanh đậm, xanh nhạt, xanh phớt
hồng ) tùy thuộc vào giống. Cây có ít lá, mặt trên lá bao phủ một lớp lông tơ mượt
như nhung, mặt dưới nhẵn, gân lá hình mạng, trung bình một chu kỳ sinh truởng của
cây có từ 5-18 lá trên thân chính. Vì vậy, lá góp phần làm tăng giá trị thẩm mỹ của
hoa và là cơ quan sinh dưỡng có thể sử dụng làm vật liệu để nhân giống vô tính.
- Hoa: Hoa hình chuông, cánh mướt như nhung và viền cánh hoa có gợn sóng. Hoa
khoe sắc, mọc ra từ nách lá, đơn lẻ hoặc thành chùm nhiều bông. Thời gian nở hoa
dài. Màu sắc hoa rất đa dạng, hầu như có tất cả các màu trong tự nhiên (trắng, tím, đỏ
hồng, ). Một bông có thể có một màu hoặc nhiều màu pha trộn. Hoa có hai dạng là
9
hoa đơn và hoa kép, hoa kép có nhiều vòng cánh, các cánh xếp xen kẽ nhau. Đường
kính bông hoa tùy thuộc vào giống và thời vụ trồng, trung bình khoảng 3-7 cm.
Hoa có hai dạng chính là hoa lưỡng tính và hoa đơn tính, đôi khi xuất hiện cả

những hoa vô tính.
Cấu tạo hoa gồm các bộ phận: đài hoa, cánh hoa, nhị hoa và noãn. Có hai cặp
nhị so le với nhau, trong đó có một nhị lép đính trên tràng hoa, các bao phấn dính
nhau thành từng cặp, có một nhụy hoa, vòi nhụy mảnh mai, núm nhụy chia thành
hai thùy. Ngoài ra, còn có thêm túi mật thu hút côn trùng (ong, kiến) và động vật
nhỏ (chim, ruồi, dơi) làm tăng khả năng thụ phấn của hoa nhờ côn trùng và gió.
Vì vậy, hoa chuông có thể đáp ứng được sự đa dạng về thị hiếu, sở thích của
người chơi hoa. Ngoài ra, cấu tạo hoa rất phù hợp để lại tạo, chọn lọc ra nhiều giống
mới có màu sắc và kiểu dáng hoa khác nhau.
- Quả và hạt: Quả có dạng quả nang (khi chín sẽ nứt ra theo 3 đường nứt dọc để
giải phóng các hạt), hạt nhiều và nhỏ (12.000 hạt/g), có nội nhũ.
Như vậy, cây hoa chuông vừa có khả năng nhân giống vô tính và nhân giống
hữu tính. Tuy nhiên, nhân giống bằng phương pháp hữu tính thường khó (khả năng
thụ phấn thụ tinh thấp ở những vùng sinh thái có nhiệt độ, ẩm độ… không phù
hợp), tỷ lệ cây mọc thường biến động, cây có thời gian sinh trưởng rất dài 5 - 6
tháng, cây thường bị phân ly với tỷ lệ cao. Nhân giống vô tính được sử dụng phổ
biến ở các giống hoa chuông hiện nay.
- Sinh trưởng: Vô hạn (cây có củ, các chồi mới mọc nên từ củ, khi cây kết thúc
một chu kỳ sinh trưởng).
- Giai đoạn ngủ nghỉ: Bắt buộc, khi lá rụng hết [63]. Đặc điểm sinh trưởng này
của cây giúp cho người trồng hoa có thể tiếp tục sử dụng củ để làm giống cho vụ
sau khi cây kết thúc chu kỳ sinh trưởng. Các chồi mới mọc lên từ củ sẽ sinh
trưởng phát triển tốt cho năng suất và chất lượng hoa cao nếu được chăm sóc đúng
quy trình kỹ thuật.
10
1.1.3. Yêu cầu ngoại cảnh của cây hoa chuông
- Nhiệt độ: Hoa chuông có nguồn gốc nhiệt đới nên đa số các giống hoa chuông
được trồng hiện nay đều ưa khí hậu mát mẻ, nhiệt độ thích hợp dao động từ 18 -
24
0

C. Trong giai đoạn ra hoa, nhiệt độ 16 - 18
0
C sẽ kéo dài thời gian ra hoa. Nhiệt
độ nhỏ hơn 10
0
C cây ngừng sinh trưởng, gây tổn thương đến lá và hoa, khi nhiệt độ
lớn hơn 27
0
C cây sinh trưởng nhanh. Yêu cầu điều kiện nhiệt độ này, vụ Đông
Xuân ở tỉnh Thừa Thiên Huế có thể đáp ứng để cây hoa chuông sinh trưởng phát
triển tốt, cho năng suất và chất lượng hoa cao.
- Ánh sáng: Ánh sáng có ảnh hưởng rất lớn đến sự phân hóa mầm hoa và sự nở
hoa của cây hoa chuông. Hoa chuông ưa ánh sáng tán xạ. Ánh sáng trực tiếp sẽ
làm cháy lá, trong thời kỳ ngủ nghỉ cây không cần ánh sáng. Quang kỳ thích hợp
nhất để hoa chuông phát triển là khoảng 12 - 16 giờ chiếu sáng/ngày. Cường độ
ánh sáng thấp (270 lux) được chấp nhận với nhiệt độ mát 18
0
C, mức ánh sáng từ
0,5 - 1,1 Klux hoặc cao hơn được khuyến cáo để cây phát triển số lượng nụ và hoa
tốt hơn. Vì vậy, trong sản xuất chúng ta có thể điều chỉnh thời gian và cường độ
chiếu sáng cho cây hoa chuông bằng cách dùng lưới đen che nắng, thắp đèn để điều
chỉnh sinh truởng phát triển của cây, nhằm đạt hiệu quả kinh tế cao nhất.
- Đất: Hoa chuông là cây trồng cạn, bộ rễ ăn nông. Vì vậy, yêu cầu đất trồng phải
cao ráo, thoát nước tốt, tơi xốp và nhiều mùn, thích hợp với đất có pH từ 5,8 - 7.5.
- Ẩm độ và nước tưới: Hoa chuông là cây trồng cạn nên không chịu được úng. Tuy
nhiên, do cây có sinh khối lớn, bộ lá to nên cần nhiều nước, chịu hạn kém. Cây hoa
chuông sinh trưởng, phát triển thuận lợi nhất trong điều kiện ẩm độ đất từ 65 - 80%,
độ ẩm không khí từ 60 - 75%. Trong thời kỳ nở hoa nếu độ ẩm quá cao gây thối hoa
và sâu bệnh phát triển mạnh làm giảm chất lượng hoa và độ bền của hoa. Cây bị
úng trong giai đoạn ra hoa thì các núm hoa bị rụng và có thể gây chết. Khi cây ở giai

đoạn ngủ nghỉ, giảm lượng nước tưới cho cây. Bảo quản củ trong giai đoạn ngủ nghỉ ở
điều kiện mát mẻ nhưng phải khô ráo. Khi trồng nên sử dụng chậu thoáng và thoát
nước tốt. Tưới nước mỗi ngày phụ thuộc vào cường độ ánh sáng và nhiệt độ. Nên tưới
nước vào lúc sáng sớm, tưới nước xung quanh gốc cây, không tưới quá đẫm vì cây dễ
bị thối và nhiễm bệnh. Thiếu nước cây sinh trưởng kém, rút ngắn chu kỳ sinh trưởng.

×