Tải bản đầy đủ (.doc) (80 trang)

Kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại công ty cổ phần đầu tư xây dựng và mỹ thuật hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (538.89 KB, 80 trang )

Khóa luận tốt nghiệp Trường ĐH Công Đoàn
LỜI MỞ ĐẦU
Bán hàng và xác định kết quả kinh doanh là mối quan tâm hàng đầu
của tất cả các doanh nghiệp nói chung và các doanh nghiệp thương mại nói
riêng.
Trong môi trường kinh tế hiện nay, đòi hỏi các doanh nghiệp không chỉ
sản xuất ra những hàng hóa, dịch vụ đúng số lượng và chất lượng tốt mà còn
phải tiêu thụ những sản phẩm dịch vụ đó một cách nhanh nhất. Cùng với sự đổi
mới sâu sắc của cơ chế quản lý kinh tế, hệ thống Kế toán Việt Nam với tư cách
là công cụ quản lý Kinh tế - Tài chính đã không ngừng hoàn thiện và phát triển
giúp công ty nắm vững thông tin về thị trường, tổ chức tốt hơn mạng lưới tiêu
thụ, đạt được mục tiêu lợi nhuận và nâng cao hiệu quả kinh doanh của công ty.
Nhận thức được ý nghĩa quan trọng của vấn đề trên, qua quá trình
học tập ở trường và tìm hiểu thực tế tại Công ty Cổ phần đầu tư xây dựng và
mỹ thuật Hà Nội và đặc biệt sự hướng dẫn tận tình của Cô giáo PGS. TS
Đinh Thị Mai cùng với sự giúp đỡ của các cán bộ kế toán trong phòng Kế toán
của công ty, em xin được chọn đề tài: “Kế toán bán hàng và xác định kết quả
bán hàng tại Công ty Cổ phần đầu tư xây dựng và mỹ thuật Hà Nội ’’ cho
Khóa luận tốt nghiệp của em.
Khóa luận tốt nghiệp gồm 03 chương:
Chương I: Lý luận cơ bản về kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng
trong Doanh nghiệp thương mại.
Chương II : Thực tế công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng
tại công ty Cổ phần đầu tư xây dựng và mỹ thuật Hà Nội.
Chương III : Một số ý kiến góp phần nâng cao chất lượng công tác kế toán
bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại công ty Cổ phần đầu tư xây dựng
và mỹ thuật Hà Nội.
SVTH: Hà Thị Dịu 1 Lớp CĐ-KT12A

Khóa luận tốt nghiệp Trường ĐH Công Đoàn
CHƯƠNG I


LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH
KẾT QUẢ BÁN HÀNG TRONG DOANH NGHIỆP THƯƠNG MẠI
1.1. Lý luận chung về bán hàng và xác định kết quả bán hàng
1.1.1. Khái niệm và ý nghĩa của bán hàng
* Khái niệm bán hàng:
Bán hàng là việc chuyển quyền sở hữu sản phẩm hàng hóa gắn với phần
lớn lợi ích hoặc rủi ro cho khách hàng, đồng thời được khách hàng thanh toán
hoặc chấp nhận thanh toán.
Trong quá trình tái sản xuất xã hội gồm: Sản xuất - lưu thông - phân phối
- tiêu dùng. Các giai đoạn này diễn ra một cách tuần tự và tiêu thụ là khâu cuối
cùng quyết định đến sự thành công hay thất bại của một Doanh nghiệp. Sản
phẩm của doanh nghiệp sau khi được sản xuất xong thì vấn đề hàng đầu mà tất
cả các doanh nghiệp quan tâm tới là vấn đề tiêu thụ. Tiêu thụ hay bán hàng là
quá trình chuyển hoá vốn từ hình thái hiện vật sang hình thái giá trị "tiền tệ" và
hình thành kết quả bán hàng.
Như chúng ta đã biết hoạt động bán hàng là cơ sở để xác định kết quả
bán hàng của doanh nghiệp, thông qua hoạt động bán hàng có thể biết được lợi
nhuận cao hay thấp? Từ đó sẽ biết được tình hình sản xuất kinh doanh của
doanh nghịêp mình như thế nào để có phương hướng quản lý tốt hơn.
* Ý nghĩa của công tác bán hàng:
Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, bán hàng và cung cấp dịch vụ có
ý nghĩa rất quan trọng là điều kiện để tồn tại và phát triển của xã hội. Bán hàng
nối liền với sản xuất và lưu thông, thông qua bán hàng thì giá trị hàng hóa mới
có thể xác định được. Với doanh nghiệp bán hàng thành căn cứ quan trọng để
doanh nghiệp xem xét lại hoạt động sản xuất kinh doanh của mình có hợp lý
không? về thời gian, chất lượng, số lượng sản phẩm, uy tín doanh nghiệp. Hay
nói cách khác khâu tiêu thụ sản phẩm phản ánh đầy đủ điểm mạnh yếu của
doanh nghiệp.
SVTH: Hà Thị Dịu 2 Lớp CĐ-KT12A


Khóa luận tốt nghiệp Trường ĐH Công Đoàn
Trên phạm vi toàn bộ nền kinh tế, bán hàng có một vai trò đặc biệt, nó
vừa là điều kiện để tiến hành tái sản xuất xã hội vừa là cầu nối giữa nhà sản
xuất với người tiêu dùng. Việc tăng nhanh quá trình bán hàng tức là tăng vòng
quay của vốn, tiết kiệm vốn và trực tiếp làm tăng lợi nhuận của doanh nghiệp.
Từ đó sẽ nâng cao đời sống, thu nhập cho cán bộ công nhân viên trong doanh
nghiệp và thực hiện đầy đủ nghĩa vụ với nhà nước.
1.1.2. Vai trò, nhiệm vụ của kế toán bán hàng và xác định kết quả bán
hàng
Bán hàng là nhân tố quyết định đến sự thành công hay thất bại của doanh
nghiệp. Trong doanh nghiệp kế toán là công cụ quan trọng để quản lý sản xuất
và tiêu thụ, thông qua số liệu của kế toán nói chung, kế toán bán hàng và kết
quả bán hàng nói riêng giúp cho doanh nghiệp và cấp có thẩm quyền đánh giá
được mức độ hoàn thành của doanh nghiệp về sản xuất, giá thành, tiêu thụ và
lợi nhuận.
Để thực sự là công cụ cho quá trình quản lý, kế toán bán hàng và kết quả
bán hàng phải thực hiện tốt, đầy đủ các nhiệm vụ sau:
* Theo dõi, phản ánh chính xác, đầy đủ, kịp thời giám sát chặt chẽ tình
hình hiện có và sự biến động của từng loại sản phẩm. Báo cáo thường xuyên,
kịp thời tình hình bán hàng và thanh toán với khách hàng đúng chủng loại số
lượng.
* Phản ánh và ghi chép đầy đủ, kịp thời, chính xác các khoản doanh thu,
các khoản giảm trừ doanh thu và chi phí của từng hoạt động trong doanh
nghiệp.
* Phản ánh và tính toán chính xác kết quả của từng hoạt động, giám sát
tình hình thực hiện nghĩa vụ đối với nhà nước.
* Cung cấp thông tin kế toán chính xác trung thực phục vụ cho việc lập
báo cáo tài chính và định kỳ phân tích hoạt động kinh tế.
SVTH: Hà Thị Dịu 3 Lớp CĐ-KT12A


Khóa luận tốt nghiệp Trường ĐH Công Đoàn
* Nhiệm vụ kế toán bán hàng và kết quả bán hàng phải luôn gắn liền với
nhau. Luân chuyển chứng từ hợp lý tránh bỏ xót, trùng lặp. Lựa chọn hình thức
sổ sách phù hợp với đặc điểm kinh doanh của doanh nghiệp
1.2. Các phương thức bán hàng và phương thức thanh toán
Trong doanh nghiệp có thể được tiến hành theo những phương thức sau:
1.2.1. Phương thức bán buôn
Bán buôn là việc bán sản phẩm của doanh nghiệp cho các doanh nghiệp
khác, các cửa hàng, đại lý , với số lượng lớn để các đơn vị tiếp tục bán cho
các tổ chức khác hay phục vụ cho việc khác nhằm đáp ứng nhu cầu kinh tế.
Có 2 phương thức bán buôn:
* Phương thức bán buôn qua kho: Là phương thức bán buôn mà hàng
hóa được xuất ra từ kho của doanh nghiệp. Bán buôn qua kho theo hai hình
thức: giao hàng trực tiếp và hình thức chuyển hàng.
- Hình thức giao hàng trực tiếp: Doanh nghiệp xuất kho hàng hóa và giao trực
tiếp cho đại diện bên mua.
- Hình thức chuyển hàng: Căn cứ vào đơn đặt hàng hay hợp đồng doanh nghiệp
xuất kho hàng hóa, dùng phương tiện vận tải của mình hoặc đi thuê ngoài,
chuyển hàng tới kho bên mua hoặc địa điểm nào quy định trước. Số hàng vận
chuyển trên đường vẫn thuộc quyền sở hữu của đơn vị bán, chỉ khi bên mua
nhận được hàng và chấp nhận thanh toán mới được coi là bán hàng.
* Phương thức bán buôn vận chuyển thẳng: Là phương thức bán buôn
mà doanh nghiệp sau khi nhận được hàng của bên cung cấp sẽ chuyển bán
thẳng cho bên mua mà không cần qua kho. Phương thức này thể hiện theo hai
hình thức:
- Hình thức giao hàng trực tiếp ( hình thức giao tay ba ): Sau khi mua hàng
doanh nghiệp giao trực tiếp cho đại diện của bên mua tại kho người bán.
- Hình thức chuyển hàng: Hình thức này lại chia ra thành hai hình thức có tham
gia thanh toán và không tham gia thanh toán.
SVTH: Hà Thị Dịu 4 Lớp CĐ-KT12A


Khóa luận tốt nghiệp Trường ĐH Công Đoàn
+ Vận chuyển thẳng có tham gia thanh toán: Doanh nghiệp thương mại sau
khi mua hàng, dùng phương tiện vận tải của mình hoặc thuê ngoài vận chuyển
hàng đến giao cho bên mua tại địa điểm thỏa thuận.
+ Vận chuyển thẳng không tham gia thanh toán: Doanh nghiệp không phát
sinh nghiệp vụ bán hàng mà chỉ làm trung gian cho bên cung cấp và bên mua.
Căn cứ hợp đồng các bên, doanh nghiệp sẽ được hưởng một khoản hoa hồng
do bên cung cấp hoặc bên mua trả.
1.2.2. Phương thức bán lẻ
Bán lẻ là phương thức bán hàng trực tiếp cho người tiêu dùng nhằm
phục vụ cho nhu cầu sinh hoạt cá nhân và nhu cầu kinh tế tập thể. Số lần tiêu
thụ của mỗi lần bán thường nhỏ, có nhiều phương thức bán lẻ:
+ Phương thức bán lẻ thu tiền trực tiếp: Nhân viên bán hàng trực tiếp
thu tiền của khách và giao hàng cho khách. Cuối ngày hay cuối ca thì nhân
viên bán hàng nộp tiền cho thủ quỹ và lập báo cáo bán hàng.
+ Phương thức bán lẻ thu tiền tập trung: Là phương thức mà nghiệp vụ
mua hàng và thu tiền tách rời nhau. Người mua nhận được hàng khi đã thanh
toán tại nơi thu tiền.
+ Phương thức bán hàng trả góp: Người mua được trả tiền mua hàng
thành nhiều lần. Doanh nghiệp còn thu thêm được một khoản lãi do trả chậm.
+ Phương thức bán lẻ tự phục vụ: Khách hàng tự chọn lấy hàng và mang
tới nơi thanh toán tiền hàng.
+ Phương thức bán hàng điện tử: Doanh nghiệp sử dụng máy bán hàng
tự động chuyên dùng cho một loại hàng hóa đặt ở nơi công cộng. Khách hàng
cho tiền vào máy, máy sẽ tự động cho ra hàng.
1.2.3. Phương thức bán hàng qua đại lý, ký gửi
Bên chủ giao hàng cho bên đại lý để bán trực tiếp. Bên nhận làm đại lý,
ký gửi sẽ bán thanh toán tiền hàng và được hưởng hoa đồng đại lý. Doanh
nghiệp thương mại giao hàng cho cơ sở đại lý, bên đại lý sẽ trực tiếp bán hàng

và thanh toán tiền hàng cho doanh nghiệp thương mại và được hưởng hoa hồng
SVTH: Hà Thị Dịu 5 Lớp CĐ-KT12A

Khóa luận tốt nghiệp Trường ĐH Công Đoàn
đại lý. Số hàng gửi bán đại lý vẫn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp, khi
doanh nghiệp nhận được tiền do bên đại lý thanh toán hoặc chấp nhận thanh
toán thì hàng mới được xác định là đã tiêu thụ.
1.2.4. Phương thức thanh toán
Trong nền kinh tế thị trường, thanh toán tiền hàng là do hai bên thỏa
thuận và lựa chọn phương thức thanh toán phù hợp. Các phương thức thanh
toán gồm:
- Phương thức thanh toán trực tiếp là phương thức thanh toán mà hai bên mua
bán trực tiếp quan hệ với nhau mà không phải thông qua trung gian trong việc
thanh
toán tiền hàng, phương thức này có các hình thức sau:
+ Hình thức thanh toán bằng tiền mặt, ngân phiếu
+ Hình thức hàng đổi hàng
- Phương thức thanh toán không trực tiếp là phương thức thanh toán được thực
hiện bằng cách trích chuyển tiền ở tài khoản của doanh nghiệp hoặc bù trừ giữa
các đơn vị thông qua trung gian là ngân hàng. Phương thức này được thể hiện
qua một số hình thức sau: Thanh toán séc, thanh toán bằng ủy nhiệm chi, thanh
toán bằng ủy nhiệm thu, thanh toán bằng thư tín dụng, thanh toán bằng thẻ
thanh toán, thanh toán bù trừ.
1.3. Kế toán doanh thu và các khoản giảm trừ doanh thu
1.3.1. Kế toán Doanh thu bán hàng
1.3.1.1 Khái niệm doanh thu bán hàng.
Theo chuẩn mực số 14, Doanh thu bán hàng là tổng các lợi ích kinh tế
doanh nghiệp thu được trong kỳ kế toán, phát sinh từ hoạt động sản xuất, kinh
doanh thông thường của doanh nghiệp góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu.
SVTH: Hà Thị Dịu 6 Lớp CĐ-KT12A


Khóa luận tốt nghiệp Trường ĐH Công Đoàn
Tùy theo từng loại hình sản xuất kinh doanh, doanh thu bao gồm: doanh
thu bán hàng; doanh thu cung cấp dịch vụ; doanh thu từ tiền lãi, tiền bản
quyền, cổ tức và lợi tức được chia, ngoài ra còn các khoản thu nhập khác.
1.3.1.2. Điều kiện ghi nhận Doanh thu.
Trong kỳ kế toán khi thoả mãn đồng thời các điều kiện ghi nhận doanh
thu bán hàng sau:
* Doanh nghiệp đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với
quyền sở
hữu sản phẩm hoặc hàng hoá cho người mua.
* Doanh nghiệp không còn nắm giữ quyền quản lý hàng hoá như người
sở hữu hàng hoá hoặc quyền kiểm soát hàng hoá.
* Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn.
Doanh thu thuần bán
hàng và cung cấp dịch vụ
=
Doanh thu bán hàng
theo hoá đơn
-
Các khoản giảm trừ
doanh thu bán hàng
* Doanh nghiệp đã thu được hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch
bán hàng.
Doanh thu bán hàng là thu nhập chủ yếu của doanh nghiệp.
Doanh thu bán hàng được xác định theo công thức:
Doanh thu bán hàng = Khối lượng hàng hóa bán ra × Giá bán đơn vị
1.3.1.3. Chứng từ sử dụng và tài khoản sử dụng
* Chứng từ sử dụng
Bao gồm: Hóa đơn bán hàng, phiếu thu tiền, phiếu xuất kho hàng gửi đại lý,

báo cáo bán hàng, bảng kê bán lẻ, hóa đơn bán lẻ, giấy báo có của ngân hàng,
hóa đơn GTGT và các chứng từ khác có liên quan đến nghiệp vụ bán hàng
* Tài khoản sử dụng:
- Tài khoản 511: "Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ" Tài khoản này
dùng để phản ánh doanh thu bán hàng thực tế cùng các khoản giảm trừ doanh
thu.
SVTH: Hà Thị Dịu 7 Lớp CĐ-KT12A

Khóa luận tốt nghiệp Trường ĐH Công Đoàn
* Kết cấu của Tài khoản 511:
Bên nợ: - Các khoản ghi giảm doanh thu bán hàng (giảm giá hàng bán, doanh
thu hàng đã bán bị trả lại và chiết khấu thương mại).
- Thuế tiêu thụ đặc biệt hoặc thuế xuất khẩu và thuế GTGT tính theo
phương pháp trực tiếp phải nộp tính trên doanh thu bán hàng thực tế của doanh
nghiệp trong kỳ.
- Kết chuyển doanh thu thuần sang tài khoản 911 để xác định kết quả
kinh doanh.
Bên có: Tổng doanh thu bán hàng thực tế phát sinh trong kỳ
Tài khoản 511 cuối kỳ không có số dư
Tài khoản 511 có 6 tài khoản cấp 2:
TK 5111 - Doanh thu bán hàng hóa: Sử dụng chủ yếu cho các doanh
nghiệp kinh doanh hàng hóa, vật tư.
TK 5112 - Doanh thu bán thành phẩm: Sử dụng cho các doanh nghiệp
sản xuất vật chất như công nghiệp, xây lắp, ngư nghiệp, lâm nghiệp.
TK 5113 - Doanh thu cung cấp dịch vụ: Sử dụng cho các ngành kinh
doanh dịch vụ như giao thông vận tải, bưu điện, du lịch, dịch vụ công cộng,
dịch vụ khoa học kỹ thuật.
TK 5114- Doanh thu trợ cấp trợ giá: Dùng để phản ánh các khoản thu từ
trợ cấp, trợ giá của Nhà nước khi doanh nghiệp thực hiện các nghiệp vụ cung
cấp hàng hóa, dịch vụ theo yêu cầu của Nhà nước.

TK 5117- Doanh thu kinh doanh bất động sản đầu tư: Dùng để phản ánh
doanh thu cho thuê bất động sản đầu tư và doanh thu bán, thanh lý bất động sản
đầu tư.
TK 5118 - Doanh thu khác: Dùng để phản ánh các khoản doanh thu như
phí quản lý do cấp dưới nộp và các khoản thu khác ngoài doanh thu bán hàng
hóa, doanh thu bán thành phẩm, doanh thu cung cấp dịch vụ, doanh thu trợ cấp
trợ giá và doanh thu kinh doanh bất động sản đầu tư.
- Ngoài ra kế toán còn sử dụng các TK khác như 131, 111, 112
SVTH: Hà Thị Dịu 8 Lớp CĐ-KT12A

Khóa luận tốt nghiệp Trường ĐH Công Đoàn
1.3.1.4. Phương pháp kế toán doanh thu bán hàng
Sơ đồ kế toán doanh thu được khái quát qua sơ đồ 1.1 sau:
Tổng hợp bán hàng theo phương thức trả chậm trả góp, Doanh thu bán
hàng được khái quát qua sơ đồ 1.2 sau:
SVTH: Hà Thị Dịu 9 Lớp CĐ-KT12A

TK 511, 512 TK 111, 112, 131
Doanh thu bán hàng
TK 3331
Thuế GTGT
đầu ra

TK 511, 512 TK 111,112
Doanh thu bán hàng Số tiền thu
chưa thuế lần đầu


TK 131


Số tiền trả chậm
TK 3387
Lãi do trả chậm
TK 3331
Thuế GTGT phải nộp
Khóa luận tốt nghiệp Trường ĐH Công Đoàn
1.3.2. Kế toán các khoản giảm trừ doanh thu bán hàng
1.3.2.1. Tài khoản sử dụng
* TK 521 - Chiết khấu thương mại:
Tài khoản này phản ánh các khoản giảm trừ cho khách hàng khi mua
hàng hóa với số lượng lớn theo thỏa thuận đã ghi trong hợp đồng kinh tế hoặc
các chứng từ liên quan đến bán hàng.
TK 521 có kết cấu như sau:
- Bên Nợ: Phản ánh số chiết khấu thương mại đã chấp nhận thanh toán
cho khách hàng trong kỳ.
- Bên Có: Kết chuyển toàn bộ số chiết khấu thương mại vào bên nợ TK
511 để giảm trừ DT.
TK 521 cuối kỳ không có số dư và mở chi tiết từng loại khách hàng và
từng loại hàng bán, từng loại dich vụ.
* TK 531 - Hàng bán bị trả lại: Tài khoản này phản ánh trị giá của số hàng
hóa dịch vụ đã tiêu thụ nhưng bị khách hàng trả lại do lỗi của DN như hàng
hóa không đúng quy cách, phẩm chất hoặc vi phạm hợp đồng kinh tế.
TK 531 có kết cấu như sau:
- Bên Nợ: Tập hợp các khoản doanh thu của hàng hóa đã bán bị trả lại.
- Bên Có: Kết chuyển DT của hàng bị trả lại làm giảm doanh thu thuần.
TK 531 cuối kỳ không có số dư.
* TK 532 - Giảm giá hàng bán: Được sử dụng để theo dõi toàn bộ các khoản
giảm giá hàng bán cho khách hàng trên giá bán đã thỏa thuận, các khoản bớt
giá, hồi khấu và các khoản giảm giá đặc biệt do những nguyên nhân thuộc về
phía doanh nghiệp.

TK 532 có kết cấu như sau:
- Bên Nợ: Tập hợp các khoản giảm giá hàng bán đã chấp thuận cho người
mua hàng trong kỳ.
SVTH: Hà Thị Dịu 10 Lớp CĐ-KT12A

Khóa luận tốt nghiệp Trường ĐH Công Đoàn
- Bên Có: Kết chuyển toàn bộ số tiền giảm giá hàng bán sang TK 511 để
xác định doanh thu thuần.
TK 532 cuối kỳ không có số dư.
1.3.2.2. Phương pháp kế toán
- Kế toán chiết khấu thương mại được khái quát qua sơ đồ 1.3 sau:
TK 111,112,131 TK 521
TK 511
Số chiết khấu đã chi cho Cuối kỳ K/C toàn bộ số
khách hàng bằng tiền mặt chiết khấu thương mại
TK 33311
Thuế GTGT đầu ra Thuế GTGT phải nộp

SVTH: Hà Thị Dịu 11 Lớp CĐ-KT12A

Khóa luận tốt nghiệp Trường ĐH Công Đoàn
- Kế toán giảm giá hàng bán được khái quát qua sơ đồ 1.4 sau:
TK 111,112,131 TK 531 TK 511
Số giảm giá hàng bán Cuối kỳ K/C toàn bộ số giảm giá
hàng bán
TK 33311
Thuế GTGT giảm giá
Thuế GTGT phải nộp
SVTH: Hà Thị Dịu 12 Lớp CĐ-KT12A


Khóa luận tốt nghiệp Trường ĐH Công Đoàn
- Kế toán hàng bán bị trả lại được khái quát qua sơ đồ 1.5 sau:
TK 111,112,131 TK 531 TK 511
Doanh thu hàng bán bị Cuối kỳ K/C toàn bộ doanh thu hàng
trả lại bị trả lại



TK 33311

Thuế GTGT Thuế GTGT Phải nộp
hàng trả lại
TK632 TK 156

Trị giá vốn hàng bán bị trả
lại nhập kho
SVTH: Hà Thị Dịu 13 Lớp CĐ-KT12A

Khóa luận tốt nghiệp Trường ĐH Công Đoàn
1.4. Kế toán giá vốn hàng xuất bán
1.4.1. Phương pháp tính giá vốn thực tế của hàng xuất bán
Trong doanh nghiệp thương mại do hàng hóa mua về nhập kho được
mua từ nhiều nguồn và những thời điểm khác nhau, nên giá cả chi phí không
giống nhau.
- Trị giá vốn của hàng xuất kho đã bán bao gồm: Trị giá mua thực tế của
hàng xuất kho đã bán và chi phí mua hàng phân bổ cho số hàng đã bán.
- Trị giá mua thực tế của hàng xuất kho đã bán được xác định theo một
trong 4 phương pháp tính giá.
- Chi phí mua hàng phân bổ cho số hàng đã bán: Do chi phí mua hàng
liên quan đến nhiều chủng loại hàng hoá, liên quan cả đến khối lượng hàng hoá

trong kỳ và hàng hoá đầu kỳ, cho nên cần phân bổ chi phí mua hàng cho hàng
đã bán trong kỳ và hàng tồn cuối kỳ.
Tiêu chuẩn phân bổ chi phí mua hàng được lựa chọn là: Số lượng, trọng
lượng, trị giá mua thực tế của hàng hoá.
Nên khi xuất bán cần xác định trị giá vốn của hàng xuất kho nhằm xác định
đúng kết quả kinh doanh.
Trị giá vốn của
hàng xuất kho
=
Trị giá mua của hàng
hóa xuất kho
+
CP mua phân bổ cho
hàng xuất kho
1.4.2. Trị giá mua của hàng xuất bán.
Trị giá vốn hàng xuất kho đã bán được xác định bằng 1 trong 4 phương
pháp trong doanh nghiệp thương mại
- Phương pháp tính theo giá đích danh: Theo phương pháp này giá
thực tế của hàng hóa xuất kho theo từng lô hàng, từng lần nhập, tức là xuất vào
lô hàng nào thì kế toán phán ánh thực tế của chính loại hàng đó.
- Phương pháp nhập trước - xuất trước ( FIFO ): với giả thiết thàng
hóa nào nhập kho trước thì sẽ xuất trước, hàng hóa nào nhập kho theo giá nào
thì xuất kho theo giá đó, sau đó căn cứ vào số lượng xuất kho để tính thực tế
xuất kho. Như vậy giá vốn thực tế của hàng hóa tồn kho cuối kỳ được tính theo
giá thành thực tế của hàng hóa thuộc các lần nhập sau cùng.
SVTH: Hà Thị Dịu 14 Lớp CĐ-KT12A

Khóa luận tốt nghiệp Trường ĐH Công Đoàn
- Phương pháp nhập sau - xuất trước( LIFO ): Với giả thiết hàng hóa
nào nhập kho sau thì xuất trước, hàng hóa nhập theo giá nào thì xuất theo giá

đó, sau
đó căn cứ vào số lượng xuất kho để tính ra giá trị xuất kho. Như vậy giá vốn
thực tế của hàng hóa tồn kho được tính theo giá thành thực tế của hàng hóa
thuộc các lần nhập đầu tiên.
- Phương pháp bình quân gia quyền: Giá thực tế hàng xuất kho cũng
được căn cứ vào số lượng xuất kho trong kỳ và đơn giá bình quân để tính.
Trị giá thực tế của hàng
hóa xuất kho trong kỳ
=

Số lượng hàng hóa
xuất kho trong kỳ
x
Đơn giá thực tế
bình quân

Trong đó: Đơn giá bình quân gia quyền được xác định theo hai cách:
Cách 1: Đơn giá bình quân cả kỳ dự trữ:
Đơn giá bình
quân (theo từng
mặt hàng)
=
Trị giá thực tế của hàng
hóa tồn kho đầu kỳ
+
Trị giá thực tế của hàng hóa
nhập kho trong kỳ
Số lượng hàng hóa tồn
kho đầu kỳ
+

Số lượng hàng hóa nhập kho
trong kỳ
Cách 2: Đơn giá bình quân sau mỗi lần nhập ( bình quân liên hoàn )
Đơn giá bình
quân (theo
từng mặt hàng)
=
Trị giá mua thực tế của hàng hóa
tồn kho trước khi nhập
+
Trị giá thực tế của
hàng hóa nhập kho
Số lượng hàng hóa tồn kho trước
khi nhập
+
Số lượng hàng hóa
nhập kho
Cuối kỳ tính trị giá mua của toàn bộ hàng hóa xuất kho trong kỳ bằng
cách tổng cộng trị giá mua của từng loại hàng hóa.
1.4.3. Chứng từ, tài khoản sử dụng
1.4.3.1. Chứng từ sử dụng:
SVTH: Hà Thị Dịu 15 Lớp CĐ-KT12A

Khóa luận tốt nghiệp Trường ĐH Công Đoàn
Bao gồm: Phiếu xuất kho, phiếu thu tiền mặt, hóa đơn cước vận chuyển, bảng
tổng hợp xuất bán.
1.4.3.2. Tài khoản sử dụng
* Tài khoản 632 - Giá vốn hàng bán
- Trường hợp doanh nghiệp kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai
thường xuyên.

Kết cấu:
Bên Nợ: + Trị giá vốn của sản phẩm, hàng hóa đã bán trong kỳ
+ Các khoản hao hụt, mất mát của hàng tồn kho sau khi trừ phần
bồi thường do trách nhiệm cá nhân gây ra
+ Số trích lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho
Bên Có: + Khoản hoàn nhập dự phòng giảm giá hàng tồn kho cuối năm
tài chính
+ Trị giá hàng bán bị trả lại nhập kho
+ Kết chuyển giá vốn của sản phẩm, hàng hóa đã bán trong kỳ
sang TK 911 để xác định kết quả kinh doanh.
- Trường hợp doanh nghiệp kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm
kê định kỳ.
Kết cấu:
Bên Nợ:
+ Trị giá vốn của hàng xuất bán trong kỳ
+ Số trích lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho
Bên Có:
+ Kết chuyển giá vốn của hàng hóa đã gửi bán nhưng chưa được
xác định là đã bán
+ Hoàn nhập dự phòng giảm giá hàng tồn kho cuối năm tài chính
+ Kết chuyển giá vốn của hàng hóa đã xuất bán vào bên Nợ TK
911 để xác định kết quả kinh doanh
TK 632 không có số dư cuối kỳ
SVTH: Hà Thị Dịu 16 Lớp CĐ-KT12A

Khóa luận tốt nghiệp Trường ĐH Công Đoàn
1.4.3.3. Kế toán chi phí phân bổ cho hàng xuất bán
Phân bổ chi phí mua hàng cho hàng xuất bán theo công thức sau:
Chi phí
mua

phân bổ
cho hàng
xuất bán
trong kỳ
=
Chi phí mua hàng
tồn đầu kỳ +
Chi phí mua hàng
nhập trong kỳ
x
Trị giá
mua của
hàng
xuất
bán
trong kỳ
Trị giá mua hàng
tồn đầu kỳ
+
Trị giá mua hàng
nhập trong kỳ
* Từ đó xác định phân bổ chi phí mua hàng cho hàng tồn cuối kỳ theo công
thức:
Chi phí mua
phân bổ cho
hàng tồn kho
=
Chi phí mua
hàng tồn đầu
kỳ

+
Chi phí mua
hàng nhập
trong kỳ
_
Chi phí mua
phân bổ hàng
xuất bán trong
kỳ
1.4.3.4. Phương pháp kế toán
- Kế toán giá vốn hàng bán theo phương pháp kê khai thường xuyên được khái
quát qua sơ đồ 1.6 sau:
TK 156 TK 157 TK632 TK 911
Hàng gửi bán Giá vốn hàng bán K/C giá vốn
SVTH: Hà Thị Dịu 17 Lớp CĐ-KT12A

Khóa luận tốt nghiệp Trường ĐH Công Đoàn


Hàng trực tiếp qua kho

Hàng bán bị trả lại
- Kế toán giá vốn hàng bán theo phương pháp kiểm kê định kỳ được khái quát
qua sơ đồ 1.7 sau: ( Doanh nghiệp tính thuế theo phương pháp khấu trừ thuế )
TK 156, 157 TK 611 TK 632 TK 911
Đầu kỳ K/C giá trị Cuối kỳ K/C giá trị Cuối kỳ K/C giá
hàng tồn kho hàng hóa xuất bán vốn hàng đã bán
trong kỳ trong kỳ

TK111,112,331

Trị giá mua hàng
hóa nhập trong kỳ
TK 133
Thuế
GTGT

Cuối kỳ K/C giá trị hàng hóa tồn kho
1.5. Kế toán chi phí Bán hàng và Chi phí Quản lý doanh nghiệp.
1.5.1. Kế toán chi phí bán hàng
SVTH: Hà Thị Dịu 18 Lớp CĐ-KT12A

Khóa luận tốt nghiệp Trường ĐH Công Đoàn
1.5.1.1. Khái niệm chi phí bán hàng.
Chi phí bán hàng là toàn bộ chi phí liên quan đến việc phục vụ quá trình
tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa như chi phí đóng gói, bảo quản, chi phí vận
chuyển bốc dỡ, chi phí tiếp thị, quảng cáo
1.5.1.2. Tài khoản kế toán sử dụng.
Kế toán sử dụng TK 641 - "Chi phí bán hàng" để phản ánh, tập hợp và kết
chuyển các CP thực tế phát sinh trong quá trình tiêu thụ hàng hóa, dịch vụ.
Kết cấu của TK 641:
- Bên Nợ: Tập hợp các khoản chi phí bán hàng thực tế phát sinh.
- Bên Có: + Các khoản ghi giảm chi phí bán hàng.
+ Kết chuyển chi phí bán hàng để xác định kết quả kinh doanh
( cho hàng đã bán ) hoặc để chờ kết chuyển ( cho hàng còn lại ).
TK 641 không có số dư cuối kỳ và được mở chi tiết theo từng nội dung chi
phí như sau:
- TK 641(1) - Chi phí nhân viên
- TK 641(2) - Chi phí vật liệu, bao bì
- TK 641(3) - Chi phí dụng cụ, đồ dùng
- TK 641(4) - Chi phí khấu hao TSCĐ

- TK 641(5) - Chi phí bảo hành
- TK 641(7) - Chi phí dịch vụ mua ngoài
- TK 641(8) - Chi phí bằng tiền khác
1.5.1.3. Phương pháp kế toán.
Trình tự kế toán chi phí bán hàng được khái quát qua sơ đồ 1.8 sau:
SVTH: Hà Thị Dịu 19 Lớp CĐ-KT12A

TK 334, 338 TK111,112,1388
TK 641
Khóa luận tốt nghiệp Trường ĐH Công Đoàn
1.5.2. Kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp.
1.5.2.1. Khái niệm chi phí quản lý doanh nghiệp.
Chi phí QLDN là những chi phí cho việc quản lý kinh doanh, quản lý
hành chính và phục vụ chung khác liên quan đến hoạt động của cả DN.
SVTH: Hà Thị Dịu 20 Lớp CĐ-KT12A

TK 152, 153
TK 331, 111, 112
TK 214
TK 133
Chi phí nhân viên bán hàng các khoản giảm CPBH
Chi phí VL, CCDC
Chi phí khấu hao TSCĐ K/c chi phí bán hàng
Các khoản CP dịch vụ
khác bằng tiền
Thuế GTGT
được khấu trừ
TK 911
Khóa luận tốt nghiệp Trường ĐH Công Đoàn
1.5.2.2. Tài khoản kế toán sử dụng.

Kế toán sử dụng TK 642 - "Chi phí quản lý doanh nghiệp" để phản
ánh, tập hợp và kết chuyển các chi phí quản lý kinh doanh, quản lý hàng chính
và các chi phí khác liên quan đến hoạt động chung của doanh nghiệp.
Kết cấu của TK 642:
- Bên Nợ: Các khoản chi phí QLDN thực tế phát sinh trong kỳ.
- Bên Có: Các khoản ghi giảm chi phí quản lý doanh nghiệp.
TK 642 không có số dư cuối kỳ và được mở chi tiết theo từng nội dung:
- TK 642(1) - Chi phí nhân viên quản lý
- TK 642(2) - Chi phí vật liệu quản lý
- TK 642(3) - Chi phí đồ dùng văn phòng
- TK 642(4) - Chi phí khấu hao TSCĐ
- TK 642(5) - Thuế, phí, lệ phí
- TK 642(6) - Chi phí dự phòng
- TK 642(7) - Chi phí dịch vụ mua ngoài
- TK 642(8) - Chi phí bằng tiền khác
SVTH: Hà Thị Dịu 21 Lớp CĐ-KT12A

Khóa luận tốt nghiệp Trường ĐH Công Đoàn
1.5.2.3. Phương pháp kế toán.
Trình tự kế toán CP QLDN được khái quát qua sơ đồ 1.9 sau:
TK 111,112




TK 139
Dự phòng phải thu khó đòi
SVTH: Hà Thị Dịu 22 Lớp CĐ-KT12A

TK 642

Trả lương nhân viên quản lý
Các khoảngiảm trừ CPQL
TK 334,338 TK 111,112 1388
TK 911
TK 214
TK 152,153
chi phí khấu hao TSCĐ K/c chi phí QLDN
Các khoản thuế phí, lệ phí
chi phí nguyên liệu, công cụ
đồ dùng
Các khoản CP dịch vụ khác
bằng tiền
Thuế GTGT
được khấu trừ
TK 1331
TK 333
Hoàn nhập số chênh lệch giữa
số dự phòng phải thu khó đòi
đã trích lập năm trước chưa
sử dụng hết lớn hơn số phải
trích lập năm nay
TK 139
Khóa luận tốt nghiệp Trường ĐH Công Đoàn
1.6. Kế toán xác định kết quả bán hàng.
1.6.1. Khái niệm kết quả bán hàng.
Kết quả bán hàng trong các doanh nghiệp kinh doanh thương mại được
biểu hiện qua chỉ tiêu “ Lợi nhuận” hay “Lỗ” từ bán hàng.
Kết quả đó được biểu hiện qua công thức sau:
Kết quả bán hàng = Doanh thu thuần - Tổng GVHB- CP bán hàng - Chi phí
QLDN

Doanh thu thuần bán hàng = Tổng doanh thu bán hàng - Chiết khấu thương
mại - giảm giá hàng bán - Doanh thu hàng bán bị trả lại - Thuế TTĐB, XNK,
VAT ( trực tiếp).
1.6.2. Tài khoản kế toán sử dụng.
* Kế toán sử dụng TK 911- xác định kết quả kinh doanh
Kết cấu và nội dung phản ánh của TK 911 - Xác định kết quả kinh doanh:
* Bên Nợ: - Trị giá vốn của sản phẩm, hàng hóa dịch vụ bán ra
- Chi phí hoạt động tài chính, chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp và
chi phí khác
- Chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp.
- Kết chuyển lãi.
* Bên Có: - Doanh thu thuần về số sản phẩm, hàng hóa , dịch vụ đã bán ra
trong kỳ.
- Doanh thu hoạt động tài chính, các khoản thu nhập khác và khoản
ghi giảm chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp.
- Kết chuyển lỗ.
Tài khoản 911 không có số dư cuối kỳ
Các tài khoản khác liên quan: TK 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch
vụ
SVTH: Hà Thị Dịu 23 Lớp CĐ-KT12A

Khóa luận tốt nghiệp Trường ĐH Công Đoàn
TK 641 - Chi phí bán hàng
TK 642 - Chi phí quản lý doanh nghiệp
TK 632 - Giá vốn hàng bán
1.6.3. Phương pháp kế toán:
Sơ đồ kế toán xác định kết quả bán hàng được khái quát qua sơ đồ 1.10 sau:

TK 3334
TK 821



1.7. Sổ sách kế toán.
Sổ kế toán là loại sổ sách dùng để ghi chép phản ánh các nghiệp vụ kinh tế
phát sinh trong từng thời kỳ kế toán và niên độ kế toán. Từ các sổ kế toán, kế
toán sẽ lên báo cáo tài chính nhờ đó mà các nhà quản lý có cơ sở để đánh giá
nhận xét tình hình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp mình có hiệu quả
hay không.
SVTH: Hà Thị Dịu 24 Lớp CĐ-KT12A

TK 632 TK 911
TK641,642
TK 421
K/C GVHB
K/C CPQLDN,CP
bán hàng
K/c lỗ
K/c lãi hoạt động bán hàng
K/c Doanh thu thuần
TK 511
CP Thuế TNDN
phải nộp
K/C CP Thuế
TNDN
Khóa luận tốt nghiệp Trường ĐH Công Đoàn
Sổ kế toán có hai loại: - Sổ kế toán chi tiết.
- Sổ kế toán tổng hợp.
1.7.1. Sổ kế toán chi tiết.
Sổ kế toán chi tiết dùng để ghi chép các nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát
sinh liên quan đến các đối tượng kế toán cần thiết phải theo dõi chi tiết theo

yêu cầu quản lý. Số liệu trên sổ kế toán chi tiết cung cấp các thông tin phục vụ
cho việc quản lý từng loại sản, nguồn vốn, doanh thu, chi phí chưa được phản
ánh trên sổ Nhật ký và Sổ Cái, số lượng kết cấu các sổ kế toán chi tiết không
quy định bắt buộc. Các doanh nghiệp căn cứ vào quy định mang tính hướng
dẫn của Nhà nước về sổ kế toán chi tiết và yêu cầu quản lý của doanh nghiệp
để mở các sổ kế toán chi tiết cần thiết, phù hợp.
- Sổ chi tiết bán hàng: Sổ này dùng để theo dõi từng sản phẩm (hàng
hóa, dịch vụ) đã bán hoặc đã cung cấp, được khách hàng thanh toán tiền ngay
hoặc chấp nhận thanh toán.


SVTH: Hà Thị Dịu 25 Lớp CĐ-KT12A

×