Tải bản đầy đủ (.pdf) (48 trang)

định lượng metformin trong một số dược phẩm bằng phương pháp quang phổ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (841.9 KB, 48 trang )




TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA KHOA HỌC TỰ NHIÊN
BỘ MÔN HÓA HỌC








PHẠM VĂN TUÂN



ĐỊNH LƯỢNG METFORMIN TRONG MỘT SỐ DƯỢC
PHẨM BẰNG PHƯƠNG PHÁP QUANG PHỔ








LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Chuyên Ngành: HÓA HỌC








2013



TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA KHOA HỌC TỰ NHIÊN
BỘ MÔN HÓA HỌC








PHẠM VĂN TUÂN



ĐỊNH LƯỢNG METFORMIN TRONG MỘT SỐ DƯỢC
PHẨM BẰNG PHƯƠNG PHÁP QUANG PHỔ







LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

CÁN BỘ HƯỚNG DẪN
ThS. Lâm Phước Điền








2013



i
Trường Đại học Cần Thơ Cộng Hòa Xã Hội Chủ Nghĩa Việt Nam
Khoa Khoa Học Tự Nhiên Đôc lập – Tự do – Hạnh phúc
Bộ Môn Hóa

NHẬN XÉT VÀ ĐÁNH GIÁ CỦA CÁN BỘ HƯỚNG DẪN

1. Cán bộ hướng dẫn: Ths. Lâm Phước Điền
Đề tài: Định lượng Metformin trong một số dược phẩm bằng phương
pháp quang phổ
Sinh viên thực hiện: Phạm Văn Tuân MSSV: 2102314

Lớp: Hóa học Khóa 36
2. Nội dung nhận xét:
a. Nhận xét về hình thức LVTN:



 Đánh giá nội dung thực hiện của đề tài:


 Những vấn đề còn hạn chế:


b. Nhận xét đối với từng sinh viên tham gia thực hiện đề tài (ghi rõ từng nội
dung chính do sinh viên nào chịu trách nhiệm thực hiện nếu có):



c. Kết luận, đề nghị và điểm:



Cần Thơ, ngày… tháng… năm 2013
Cán bộ hướng dẫn



Ths. Lâm Phước Điền






ii
Trường Đại học Cần Thơ Cộng Hòa Xã Hội Chủ Nghĩa Việt Nam
Khoa Khoa Học Tự Nhiên Đôc lập – Tự do – Hạnh phúc
Bộ Môn Hóa
NHẬN XÉT VÀ ĐÁNH GIÁ CỦA CÁN BỘ PHẢN BIỆN
1. Cán bộ chấm phản biện:
2. Tên đề tài : Định lượng Metformin trong một số dược phẩm bằng
phương quang phổ.
3. Sinh viên thực hiện: Phạm Văn Tuân
- MSSV: 2102314
- Lớp: Cử nhân hóa học – Khóa 36
4. Nội dung nhận xét:
a) Nhận xét về hình thức LVTN:


b) Nhận xét về nội dung của LVTN( đề nghị ghi chi tiết và đầy đủ):
 Đánh giá nội dung thực hiện của đề tài:

 Những vấn đề còn hạn chế:

c) Nhận xét đối với từng sinh viên tham gia thực hiện đề tài ( ghi rõ từng nội
dung chính do sinh viên nào chịu trách nhiệm thực hiện nếu có):

d) Kết luận, kiến nghị và điểm:
…………………………………………………………………………………….

Cần Thơ, ngày… tháng… năm 2013





iii
LỜI CẢM ƠN

Luận văn tốt nghiệp đại học là công trình khoa học lớn đầu tay cùa sinh
viên, thể hiện bao tâm quyết và hoài bão của sinh viên. Nó không chỉ là kết quả
đúc kết của quá trình học tập, rèn luyện gian khổ mà còn là bước đánh dấu khởi
dầu của sinh viên trong nghiên cứu khoa học. Không phụ lòng mong mỏi của
thầy, cô, bạn bè trong suốt học kì qua, em đã miệt mài, cố gắng làm việc, học tập
và hoàn thành luận văn này.
Em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến quý thầy, cô khoa Khoa Học Tự Nhiên.
Đặc biệt là thầy, cô Bộ môn Hóa Học đã truyền dạy cho em những kiến thức đại
cương cũng như chuyên ngành.
Lời cảm ơn sâu sắc, trân trọng nhất của em gửi đến thầy Lâm Phước Điền.
Thầy đã tận tình hướng dẫn, cung cấp cho em những kiến thức chuyên ngành
trong nghiên cứu. Thầy như một người cha đã quan tâm, chăm sóc, dìu dắt em
qua những bước đường khó khăn nhất để hoàn thành tốt luận văn của mình.
Cám ơn cô Nguyễn Thị Diệp Chi đã tạo mọi điều kiện giúp đỡ em trong
quá trình em thực hiện đề tài nghiên cứu.
Em xin chân thành cám ơn thầy Phạm Quốc Nhiên đã tận tình chỉ dạy cho
em cách sử dụng máy quang phổ UV-VIs.
Em xin cảm ơn cô Lê Thị Ngọc Điệp đã tạo điều kiện về dụng cụ và thiết
bị.
Xin chân thành cám ơn các anh, chị học viên cao học và các bạn cùng lớp
Hóa Học, Hóa Dược khóa 36 và các bạn Công Nghệ Hóa Học khóa 36 đã tận tình
giúp đỡ, hướng dẫn tôi về kỹ thuật thực nghiệm.
Xin chân thành cảm ơn!


Phạm Văn Tuân



iv
TÓM TẮT

Metformin là thuốc có tác dụng trị bệnh tiểu đường thuộc họ biguanid. Mục
đích chính của đề tài là kiểm tra phương pháp định lượng metformin bằng
phương pháp quang phổ tử ngoại và tiến hành định lượng một số mẫu dược phẩm
đang lưu hành trên địa bàn tp. Cần Thơ.
Trong phương pháp quang phổ tử ngoại, metformin cho bước sóng hấp thụ
cực đại ở 233,5 nm. Thiết lập đường chuẩn trong khoảng nồng độ từ 4 – 14 ppm
với R
2
= 0,9998, khảo sát khoảng tuyến tính, giới hạn định lượng, giới hạn phát
hiện, giới hạn đo. Dựa trên cơ sở đó sử dụng phương pháp để tiến hành định
lượng 5 mẫu dược phẩm: Glucophage 500 mg, Glucophage XR 500 mg, Siofor
500 mg, Glucofast 850 mg, Meglucon 850 mg. Phương pháp quang phổ tử ngoại
đều cho độ lặp lại và độ đúng cao. Kết quả phân tích 5 mẫu đều đạt yêu cầu về
hàm lượng.




v
ABSTRACT

Metformin is a drug treatment effects of their diabetes biguanide. The main
purpose of this project is to examine methods by quantitative methods metformin

spectrophotometer and conduct some form of quantitative pharmaceutical
circulation in the Can Tho city.
In the ultraviolet spectral method, metformin for maximum absorption
wavelength at 233.5 nm. Setting the standard in calibration curve concentrations
from 4-14 ppm with R
2
= 0,9998 prospecting linear, quantitation limit, detection
limit, the limit measure. Based on that basis method used to carry out quantitative
5 types of pharmaceutical samples: Glucophage 500 mg, Glucophage XR 500
mg, Siofor 500 mg, Glucofast 850 mg, Meglucon 850 mg. Spectrophotometer
methods are for the true repeatability and accuracy high. The analysis results are
5 samples satisfactory levels.



vi
MỤC LỤC
NHẬN XÉT VÀ ĐÁNH GIÁ CỦA CÁN BỘ HƯỚNG DẪN i
NHẬN XÉT VÀ ĐÁNH GIÁ CỦA CÁN BỘ PHẢN BIỆN ii
LỜI CẢM ƠN iii
TÓM TẮT iv
ABSTRACT v
MỤC LỤC vi
DANH MỤC BẢNG viii
DANH MỤC HÌNH x
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT xi
CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU 1
1.1 Giới thiệu về đề tài 1
1.2 Mục tiêu đề tài 2
1.3 Các bước thực hiện đề tài 2

CHƯƠNG 2: TỔNG QUAN VỀ METFORMIN 3
2.1 Tổng quan về Metformin 3
2.1.1 Cấu tạo và danh pháp 3
2.1.2 Tính chất lý hóa 3
2.1.3 Điều chế 3
2.1.4 Tác dụng dược lý và cơ chế tác dụng 4
2.1.5 Dược động học 4
2.2 MỘT SỐ PHƯƠNG PHÁP ĐỊNH LƯỢNG METFORMIN 4
2.2.1 Phương pháp quang phổ tử ngoại khả kiến (UV-Vis) 5
2.2.2 Phương pháp sắc ký lỏng hiệu năng cao (HPLC) 8
2.3 SƠ LƯỢC VỀ MÁY QUANG PHỔ HAI CHÙM TIA 10



vii
2.3.1 Giới thiệu máy quang phổ hai chum tia Model 6800 của công ty
JENWAY 10
2.3.2 Sơ đồ cấu tạo máy 11
2.3.3 Các thông số kỹ thuật máy quang phổ 2 chùm tia model 6800 Jenway
14
CHƯƠNG 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 16
3.1 ĐỊNH LƯỢNG METFORMIN BẰNG PHƯƠNG PHÁP QUANG PHỔ
TỬ NGOẠI 16
3.1.1 Nguyên tắc. 16
3.1.2 Hoạch định thí nghiệm. 16
3.1.3 Hóa chất và dụng cụ 16
3.1.4 Tiến hành thí nghiệm 17
CHƯƠNG 4: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN 23
4.1 PHƯƠNG PHÁP QUANG PHỔ TỬ NGOẠI 23
4.1.1 Xác định bước sóng cực đại 23

4.1.2 Giới hạn phát hiện, giới hạn đo 25
4.1.3 Đường chuẩn 26
4.1.4 Định lượng mẫu 27
4.1.5 Khảo sát độ đúng 30
4.1.6 Khảo sát độ lập lại 31
CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 34
5.1 KẾT LUẬN 34
5.2 KIẾN NGHỊ 34
TÀI LIỆU THAM KHẢO 35





viii
DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1: Các thông số kỹ thuật máy quang phổ UV-Vis 6800 JENWAY 15
Bảng 3.1: Hoạch định thí nghiệm 16
Bảng 3.2: Hóa chất và dụng cụ 16
Bảng 3.3: Dãy nồng độ metformin 17
Bảng 3.4: Dãy nồng độ giới hạn phát hiện, giới hạn đo 18
Bảng 3.5: Dãy đường chuẩn metformin 18
Bảng 3.6: Mẫu metformin 500mg 19
Bảng 3.7: Mẫu metformin 850mg 19
Bảng 3.8: Bảng pha dung dịch 20
Bảng 3.9: Bảng pha dung dịch 21
Bảng 3.10: Bảng pha dung dịch 22
Bảng 3.11: Bảng pha dung dịch 22
Bảng 4.1: Dãy giới hạn phát hiện, giới hạn đo 25
Bảng 4.2: Dãy chuẩn 26

Bảng 4.3: Metformin 500mg (Pháp) 27
Bảng 4.4: Metformin 500mg XR (Pháp) 27
Bảng 4.5: Metformin 500mg (Đức) 28
Bảng 4.6: Metformin 850mg (Cty TNHH MTV DƯỢC PHẨM và SHYT) 29
Bảng 4.7: Metformin 850mg (Phần Lan) 29
Bảng 4.8: Khảo sát độ đúng của metformin 500mg (Pháp) 30
Bảng 4.9: Khảo sát độ đúng của metformin 500mg XR (Pháp) 30
Bảng 4.10: Khảo sát độ đúng của metformin 500mg (Đức) 30
Bảng 4.11: Khảo sát độ đúng của metformin 850mg (Cty TNHH MTV DƯỢC
PHẨM và SHYT) 31
Bảng 4.12: Khảo sát độ đúng của metformin 850mg (Phần Lan) 31
Bảng 4.13: Độ lặp lại của metformin 500mg (Pháp) 31
Bảng 4.14: Độ lặp lại của metformin 500mg XR (Pháp) 32
Bảng 4.15: Độ lặp lại của metformin 500mg (Đức) 32
Bảng 4.16: Độ lặp lại của metformin 850mg (Cty TNHH MTV DƯỢC PHẨM và
SHYT) 32



ix
Bảng 4.17: Độ lặp lại của metformin 850mg (Phần Lan)) 33



x
DANH MỤC HÌNH
Hình 2.1: Sơ đồ cấu tạo máy quang phổ 5
Hình 2.2: Cân điện tử và máy siêu âm 7
Hình 2.3: Sơ đồ cấu tạo máy HPLC 8
Hình 2.4: Máy quang phổ 6800 JENWAY 11

Hình 2.5: Sơ đồ cấu tạo máy quang phổ 11
Hình 2.6: Cách tử nhiễu xạ và khe 12
Hình 2.7: Đĩa quay 12
Hình 2.8: Khoang chứa cuvet 10×10mm 13
Hình 2.9 Khoang chứa micro cuvet 13
Hình 2.10: Khoang chứa điều nhiệt 14
Hình 2.11: Cuvet thạch anh 10×10mm 14
Hình 2.12: Detector silicon photodiode 14
Hình 4.1: Phổ đồ metformin trong vùng tử ngoại 23
Hình 4.2: Phổ đồ với nồng độ metformin khác nhau 24
Hình 4.3: Giới hạn phát hiện, giới hạn đo 25
Hình 4.4: Đường chuẩn 26



xi
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

UV-Vis: Ultraviolet-Visible: Tử ngoại – Khả kiến.
ppm: part per million: Một phần triệu.
SD: Standard Deviation: Độ lệch chuẩn.
RSD: Relative Standard Deviation: Độ lệch chuẩn tương đối.
A: Absorbance: Độ hấp thụ.
X: Giá trị trung bình.
TCYTTG: Tiêu chuẩn y tế thế giới.







1
CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU
1.1 Giới thiệu về đề tài
Theo tổ chức y tế thế giới 2002: “đái tháo đường là một bệnh mạn tính gây ra
do thiếu sản xuất insulin của tụy hoặc tác dụng insulin không hiệu quả do nguyên
nhân mắc phải hoặc do di truyền với hậu quả tăng glucose máu. Tăng glucose
máu gây tổn thương nhiều hệ thống trong cơ thể, đặc biệt mạch máu và thần
kinh”.
Tần suất bệnh đái tháo đường trên thế giới: trên thế giới, đái tháo đường
chiếm khoảng 60-70% các bệnh nội tiết. Trong năm 1995 các quốc gia có số
người mắc đái tháo đường nhiều nhất và số người dự đoán mắc đái tháo đường
vào năm 2025 là Ấn Độ (19 lên 57 triệu), Trung Quốc (16 lên 38 triệu), Hoa Kỳ
(14 lên 22 triệu); trong đó Ấn Độ là nước có tỉ lệ tăng nhanh nhất. Theo thống kê
của y tế thế giới1985: 30 triệu người mắc đái tháo đường; 2000: 171 triệu; 2030:
dự báo 366 triệu; trong đó đa số bệnh nhân = 65 tuổi ở các nước phát triển và từ
45-64 tuổi ở các nước đang phát triển. Có 3,2 triệu người đái tháo đường tử vong
do biến chứng đái tháo đường hàng năm, tương đương 6 trường hợp/phút.
Tần suất bệnh đái tháo đường trong nước:2002: Thành phố: 4,4%, đồng bằng:
2,7%, trung du: 2,2%, miền núi: 2,1%.Hà Nội: 1991: 1,2%, 1999-2001: 2,42%,
thành phố Huế 1992: 0,96%, thành phố Hồ chí Minh: 1993: 2,52 (0,4%.Theo
TCYTTG, năm 2000 Việt nam có 791.653 người mắc đái tháo đường và tăng lên
2.342.879 người vào năm 2030.
Các biến chứng mãn tính của đái tháo đường rất là đa dạng, chủ yếu là ở các
mạch máu lớn gây bệnh mạch vành, tai biến mạch máu não, bệnh mạch máu
ngoại biên; ở các mạch máu nhỏ là bệnh võng mạc, bệnh thận và bệnh biến chứng
về thần kinh. Người bệnh đái tháo đường còn có nguy cơ bị nhồi máu cơ tim
tương đương với người đã từng có nhồi máu cơ tim và nguy cơ suy tim cao gấp
hai tới ba lần và dẫn đến tử vong. Tổn thương mạch vành ở bệnh nhân đái tháo
đường rải rác hơn và ảnh hưởng nhiều đến các mạch máu nhỏ làm cho việc điều

trị khó khăn hơn.
Như chúng ta thấy bệnh đái tháo đường rất phổ biến, dễ mắc phải và rất là
khó trị, ngày nay với việc sử dụng thuốc ngày càng phổ biến hơn.Vì thế đề tài “
Xác định hàm lượng Metformin trong dược phẩm bằng phương pháp quang
phổ ” nhằm mục tiêu xác định hàm lượng Metformin trong một số dược phẩm



2
góp phần giúp cho việc sử dụng thuốc phù hợp với tình trạng của bệnh nhân cũng
như hàm lương trong thuốc chỉ định.
1.2 Mục tiêu đề tài
Khảo sát chất lượng một số loại thuốc metformin đang lưu hành rộng rãi trên
địa bàn thành phố Cần Thơ bằng máy quang phổ UV-Vis 6800
1.3 Các bước thực hiện đề tài
Tiến hành khảo sát bước sóng hấp thụ cực đại của metformin trong vùng tử
ngoại, khảo sát giới hạn đo, giới hạn phát hiện của phương pháp, thiết lập đường
chuẩn dựa trên định luật Lambert-Beer, định lượng metformin trong 5 mẫu dược
phẩm, xem xét hàm lượng này đã đạt yêu cầu theo tiêu chuẩn hay chưa.



3
CHƯƠNG 2: TỔNG QUAN VỀ METFORMIN
2.1 Tổng quan về Metformin
2.1.1 Cấu tạo và danh pháp

Metformin
(N, N-Dimethylimidodicarbonimidic diamide)
CTPT: C

4
H
11
N
5
Phân tử gam: 129,16 g/mol.
 Metformin.
 N, N-Dimethylimidodicarbonimidic diamide.
 1,1 - dimethyl biguanid hydrochlorid ( C
4
H
11
N
5
HCI).
 N, N-dimethyl guanidine.
2.1.2 Tính chất lý hóa
 Tinh thể màu trắng.
 Tan nhiều trong nước và tan trong alcol, thực tế không tan trong
acetone và dichloromethane.
 Điểm nóng chảy: 222
0
C – 226
0
C.
2.1.3 Điều chế

Metformin (3) được tổng hợp từ năm 1922 bằng cách đung nóng hỗn hợp
Dimethylamine (1) với Dicyandiamide (2).




4
2.1.4 Tác dụng dược lý và cơ chế tác dụng
Metformin là một thuốc chống đái tháo đường nhóm biguanid, có cơ chế
tác dụng khác với các thuốc chống đái tháo đường nhóm sulfunylure, metformin
không kích thích giải phóng insulin từ các tế bào tuyến tụy. Thuốc không có tác
dụng hạ đường huyết ở người bình thường, metformin làm giảm sự tăng đường
huyết nhưng không gây tai biến hạ đường huyết. Metformin làm giảm nồng độ
glucose cả khi đói và sau bữa ăn của người bệnh đái tháo đường typ II.
Cơ chế tác dụng ngoại biên của metformin là:
 Làm tăng sử dụng glucose ở tế bào.
 Cải thiện liên kết của insulin với thụ thể.
 Ức chế tổng hợp glucose ở gan và làm giảm hấp thụ ở ruột.
 Ngoài ra, metformin phần nào còn ảnh hưởng tốt trên chuyển hóa
lipoprotein, thường bị rối loạn ở người bị đái tháo đường không phụ
thuộc insulin.
2.1.5 Dược động học
- Hấp thu: metformin hấp thu chậm và không hoàn toàn ở đường tiêu hóa, sinh
khả dụng tuyệt đối của 500 mg metformin uống lúc đói là 50 – 60%. Thức ăn làm
giảm mức độ và tốc độ hấp thu của metformin.
- Phân bố: metformin liên kết với protein huyết tương với mức độ không đáng kể,
thuốc phân bố nhanh chóng vào các mô và dịch, cả vào trong hồng cầu.
- Chuyển hóa: metformin không bị chuyển hóa ở gan.
- Thải trừ: metformin được thải trừ qua ống thận (90%), không thải trừ qua mật.
2.2 MỘT SỐ PHƯƠNG PHÁP ĐỊNH LƯỢNG METFORMIN
Hiện nay có nhiều phương pháp định lượng metformin trong dược phẩm như:
phương pháp quang phổ UV-Vis, Phương pháp HPLC,…
Dưới đây là một số phương pháp xác định hàm lượng metformin trong
dược phẩm.




5
2.2.1 Phương pháp quang phổ tử ngoại khả kiến (UV-Vis)
2.2.1.1 Cấu tạo máy quang phổ


Hình 2.1: Sơ đồ cấu tạo máy quang phổ

Những bộ phận chính của máy:
1. Nguồn sáng (nguồn phát bức xạ).
2. Bộ phận tạo tia đơn sắc.
3. Bộ phận chia chùm tia sáng.
4. Khoang chứa cuvet.
5. Đầu dò (Detector).
6. Bộ phận hiển thị kết quả.
2.2.1.2 Nguyên tắc hoạt động của máy UV-Vis
Để phát ra bức xạ tử ngoại khả kiến, người ta dung đèn phát ra ánh sáng đến
bộ phận tạo tia đơn sắc, thường dùng là lăng kính thạch anh hay cách tử, có
nhiệm vụ tách riêng từng dải sóng hẹp ( đơn sắc).
Bộ phận chia chùm sáng sẽ hướng chùm tia đơn sắc liên tục đi tới cuvet
đựng dung dịch mẫu.
Bộ phận đầu dò (Detector) sẽ so sánh cường độ chum sáng đi qua dung
dịch (I) và đi qua dung môi (I
0
). Tín hiệu quang được chuyển thành tín hiệu điện.




6
Sau khi được phóng đại, tín hiệu sẽ chuyển sang bộ phận ghi để vẽ đường cong
sự phụ thuộc của log (I
0
/I) vào bước sóng.
Nhờ sử dụng máy tính, bộ tự ghi còn có thể ghi ra cho ta những số liệu
cần thiết như giá trị λ
max
cùng với giá trị độ hấp thụ (A).
2.2.1.3 Ứng dụng định lượng metformin
Nguyên tắc
Dựa trên khả năng hấp thụ bức xạ tử ngoại của metformin ta tiến hành xác
định nồng độ (hàm lượng) của metformin theo định luật Lambert-Beer: Chiếu
chùm sáng đơn sắc có cường độ I
0
qua dung dịch có bề dày là l (cm) nồng độ C
(mol/L). Sau khi ra khỏi dung dịch nó bị hấp thụ mất một phần nên cường độ còn
lại là I (I<I
0
).







7
A = -log (T) = log (I
0

/I) =

lc
Trong đó:
A: Độ hấp thụ.
C: Nồng độ (mol/L).
l: Chiều dày lớp dung dịch.


: Hệ số hấp thụ phân tử gam.
Từ phương trình trên nếu biết được độ hấp thụ A ta dễ dàng suy ra được
hàm lượng của metformin trong mẫu.
Hóa chất và dụng cụ:
o Metformin chuẩn.
o Dung dịch CH
3
OH.
o Nước cất.
o Máy quang phổ UV-Vis.
o Bình định mức, pipet, becher.
o Cân điên tử.
o Máy siêu âm.

Hình 2.2: Cân điện tử và bể siêu âm
Ưu điểm của phép đo phổ UV-Vis.
 Phương pháp có độ nhạy cao, cho phép xác định nồng độ trong khoảng
 10
-2
-10
-6

mol/L (1%-10%).
 Phân tích thuận tiện: không đòi hỏi thiết bị, hóa chất quá đắt tiền, có thể
phân tích nhiều đối tượng mẫu khác nhau.



8
 Dễ tự động hóa: tất các thao tác từ đưa mẫu phân tích vào, đưa các hóa
chất cần thiết, vẽ phổ, xử lý phổ, xử lý kết quả, xử lý thống kê đều được
thực hiện một cách tự động hóa trên máy móc, thiết bị hiện đại.
 Phương pháp này rất thuận lợi cho việc nghiên cứu các cơ chế tạo phức,
xác định các dạng tồn tại của ion trung tâm, các ligand nằm trong phức
đơn và đa ligand trong pha nước cũng như pha hữu cơ.
2.2.2 Phương pháp sắc ký lỏng hiệu năng cao (HPLC)
Hệ thống trang bị HPLC đơn giản gồm 5 bộ phận chính:



Hình 2.3: Sơ đồ cấu tạo máy HPLC
(1) Bơm cao áp; (2) Van bơm mẫu; (3) Cột tách; (4) Đầu dò; (5) Thiết
bị hiển thị kết quả.
Thực hiện định lượng metformin bằng phương pháp HPLC với các detector
thông thường, thời gian lưu của đỉnh metformin trong sắc ký đồ của dung dịch
chuẩn và thử phải giống nhau.



9
2.2.2.1 Các dung dịch và dụng cụ sắc ký
 Pha động: Nước cất: Methanol (65:35)

 Cột sắc ký: Cột C18, đường kính 4,6 mm, dài 5 cm.
 Dectector: UV-Vis, bước sóng (λ) 233,5 nm.
 Thể tích tiêm: 30 µL
Pha dãy chuẩn metformin: Cân 100 mg cho vào beccher thêm 50 ml dung
môi pha động, dùng đũa thủy tinh khuấy nhẹ. Sau đó chuyển toàn bộ dung dịch
sang bình định mức 1000 ml, định mức tới vạch dung môi pha động.
Pha loãng dãy chuẩn có nồng độ làm việc lần lượt là 5 ppm, 10 ppm, 15
ppm, 20 ppm, 25 ppm. Bằng cách rút chính xác dung dịch chuẩn lần lượt 0,5 ml,
1 ml, 1,5 ml, 2 ml, 2,5 ml cho vào bình định mức 10 ml, sau đó định mức tới vạch
bằng dung môi pha động.
Pha mẫu đo: Cân 10 viên metfornin 500 mg sau đó nghiền mịn bằng cối đá,
cân 1 lượng tương ứng cho vào becher , thêm khoảng 50 ml dung môi pha động,
khuấy nhẹ, chuyển toàn bộ dung dịch sang bình định mức 100 ml, định mức tới
vạch bằng dung môi pha động.
2.2.2.2 Nguyên tắc hoạt động
Pha động từ bình chứa được bơm cao áp và hệ thống tiêm mẫu bơm vào
cột C18 với tốc độ 1 ml/phút với thể tích tiêm mẫu mỗi lần 30 µl. Khi đến cột,
trong cột có chứa các hạt vi tiểu phân, có dạng hình cầu hoặc hình dạng bất định,
đường kính khoảng 1,7 đến 10 µm. Do các hạt này có kích thước nhỏ nên nó cản
trở dòng chảy của dung môi pha động. Tại cột có sự cạnh tranh chất phân tích
giữa dung môi và các hạt trong cột theo nguyên tắc: “các chất tan không phân cực
được hấp thụ một cách tương đối yếu và cần phải được rửa giải bằng một dung
môi không phân cực, trong khi một chất tan phân cực được hấp thụ mạnh hơn và
cần có một dung môi phân cực hơn để rửa giải, nếu mẫu thử nghiệm chứa các
chất có độ phân cực khác nhau nhiều, thì sự phân tách có thể được thực hiện bằng
cách thay đổi độ phân cực của hỗn hợp dung môi trong quá trình tách”. Trong quá
trình phân tích này thì chất tan (metformin) là chất phân cực nên cần dung môi
rửa giải là phân cực như: nước, methanol,…
Sau khi qua cột metformin được tách ra khỏi các tạp chất hay tá dược và
điều này được ghi nhận bằng một dectector lấp đặt trong hệ thống. Thông tin đưa

ra của dectector là tín hiệu điện, sự biến đổi của tín hiệu này được hiển thị trên



10
một máy đo thế năng, một dụng cụ tích phân vi tính, hoặc một màn hình của vi
tính, cho biết kết quả cần thiết.
2.2.2.3 Lưu ý khi sử dụng HPLC
Xu hướng hiện nay thực hiện HPLC nhanh nhưng vẫn phải đảm bảo độ
phân giải và độ nhạy tốt để không ảnh hưởng đến chất phân tích. Điều đó đòi hỏi:
 Cột ngắn có đường kính nhỏ, kích cở hạt nhỏ, do đó áp suất phải rất lớn.
 Thiết bị phải vận hành được dưới áp suất lớn.
 Để các peak được cao, thon thì dectertor phải nhạy, lấy dữ liệu rất nhanh
để có nhiều điểm dữ liệu đảm bảo peak đúng, lặp lại tốt.
 Chuẩn bị mẫu phải rất kỹ lưỡng để tránh cột bị nghẽn.
2.3 SƠ LƯỢC VỀ MÁY QUANG PHỔ HAI CHÙM TIA
2.3.1 Giới thiệu máy quang phổ hai chùm tia Model 6800 của hãng JENWAY
Đây là phiên bản hai chum tia đầu tiên của hãng JENWAY sản xuất với độ
ổn định quang học cao, bề rộng khe phổ 1,5nm đảm bảo độ phân giải tốt và cho
kết quả đo lường chính xác. Cùng với phần nềm Flight deck 1.0 cung cấp cho
người sử dụng những phương pháp cơ bản như: quét phổ, định lượng, đo
DNA/RNA và protein, đo phổ đa bước sóng (6 bước sóng), đo phổ theo thời gian
và động học. Kết quả phân tích được lưu cũng như xuất sang tập tin excel một
cách dễ dàng.



11



Hình 2.4: Máy quang phổ 6800 JENWAY
2.3.2 Sơ đồ cấu tạo máy



Hình 2.5: Sơ đồ cấu tạo máy quang phổ



12
Nguồn sáng (light source): Sử dụng đèn Tungsten Halogen cho bước sóng
vùng khả kiến (Vis), và đèn Deuterium cho bước sóng vùng tử ngoại (UV). Sự
kết hợp của hai đèn này nhằm tạo ra dải bước sóng liên tục từ 190nm-1100nm.
Hai đèn có thể bật tắt riêng biệt cho phép nâng cao tuổi thọ của bóng đèn.
Cách tử nhiễu xạ và khe:


Hình 2.6: Cách tử nhiễu xạ và khe
Sử dụng cách tử nhiễu xạ để tách ánh sáng của nguồn thành các thành phần
đơn sắc cho hiệu quả cao hơn việc sử dụng lăng kính. Khe chỉ cho phép một
phạm vi rất hẹp các bước sóng ánh sáng đi qua.
Đĩa quay: gồm có 3 phần: phần màu đen, phần trong suốt và phần gương.

Hình 2.7: Đĩa quay
Nếu tia đơn sắc từ khe truyền tới đĩa quay thứ nhất gặp phần trong suốt sẽ đi
thẳng, qua cuvet chứa mẫu đo tới đĩa quay thứ hai nhờ vào một gương phẳng. Đĩa
quay thứ hai được điều khiển sao cho ánh sáng truyền tới phần trong suốt của đĩa

×