Tải bản đầy đủ (.pdf) (53 trang)

đánh giá năng suất sinh trưởng của heo con theo mẹ tại khu chăn nuôi tập trung thành đội cần thơ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.19 MB, 53 trang )




TRƢỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA NÔNG NGHIỆP & SINH HỌC ỨNG DỤNG





NGUYỄN THÀNH ĐẠT





ĐÁNH GIÁ NĂNG SUẤT SINH TRƢỞNG
CỦA HEO CON THEO MẸ TẠI KHU CHĂN
NUÔI TẬP TRUNG THÀNH ĐỘI CẦN THƠ





Luận văn tốt nghiệp
Ngành: CHĂN NUÔI – THÚ Y













2013



TRƢỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA NÔNG NGHIỆP & SINH HỌC ỨNG DỤNG







Luận văn tốt nghiệp
Ngành: CHĂN NUÔI – THÚ Y




Tên đề tài:
ĐÁNH GIÁ NĂNG SUẤT SINH TRƢỞNG
CỦA HEO CON THEO MẸ TẠI KHU CHĂN
NUÔI TẬP TRUNG THÀNH ĐỘI CẦN THƠ






CÁN BỘ HƢỚNG DẪN
PGs.Ts. Đỗ Võ Anh Khoa
Ts. Hồ Thanh Thâm







2013

TRƢỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA NÔNG NGHIỆP & SINH HỌC ỨNG DỤNG
BỘ MÔN CHĂN NUÔI






ĐÁNH GIÁ NĂNG SUẤT SINH TRƢỞNG
CỦA HEO CON THEO MẸ TẠI KHU CHĂN
NUÔI TẬP TRUNG THÀNH ĐỘI CẦN THƠ



Cần Thơ, ngày tháng năm 2013 Cần Thơ, ngày tháng năm 2013
CÁN BỘ HƢỚNG DẪN DUYỆT BỘ MÔN



PGs. Ts. Đỗ Võ Anh Khoa



Ts. Hồ Thanh Thâm

Cần Thơ, ngày tháng năm 2013
DUYỆT KHOA NÔNG NGHIỆP VÀ SINH HỌC ỨNG DỤNG

i

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam kết luận văn này đƣợc hoàn thành dựa trên kết quả nghiên cứu
của tôi và các kết quả của nghiên cứu này chƣa đƣợc dùng trong bất cứ luận
văn cùng cấp nào khác.

Cần Thơ, ngày tháng 12 năm 2013
Sinh viên


Nguyễn Thành Đạt



















ii

LỜI CẢM ƠN

Sau thời gian học tập tại Trƣờng Đại học Cần Thơ, đƣợc sự phân công
của Bộ môn Chăn nuôi, Khoa Nông nghiệp & SHƢD, tôi đƣợc giới thiệu về
thực tập tại Khu chăn nuôi tập trung Thành đội Cần Thơ thuộc ấp Trƣờng Thọ,
xã Trƣờng Long, huyện Phong Điền, Thành phố Cần Thơ. Để hoàn thành khoá
luận này, ngoài sự cố gắng của bản thân, tôi còn nhận đƣợc sự giúp đỡ tận tình
của Ban lãnh đạo, cán bộ, cùng toàn thể anh em trong Khu Chăn nuôi tập
trung Thành đội Cần Thơ.
Trƣớc hết, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành tới Ban Giám hiệu
Trƣờng Đại học Cần Thơ, Ban Chủ nhiệm Khoa Nông nghiệp & SHƢD, Bộ
môn Chăn nuôi cùng toàn thể Thầy Cô giáo trong khoa đã dạy bảo tôi tận tình

trong suốt thời gian học tập, rèn luyện và thực tập tốt nghiệp. Đặc biệt sự
hƣớng dẫn trực tiếp, tận tình của PGs.Ts. Đỗ Võ Anh Khoa và Ts. Hồ Thanh
Thâm Bộ môn Chăn nuôi.
Tôi xin chân thành biết ơn đến Thầy cố vấn học tập Ths. Trƣơng Chí
Sơn đã lo lắng, dạy dỗ chúng tôi trong những năm tháng qua.
Tiếp đến, tôi xin gửi lời cám ơn tới Ban lãnh đạo Thành đội Cần Thơ đã
tạo mọi điều kiện giúp đỡ tôi trong suốt quá trình thực tập. Cảm ơn anh Ks.
Phan Văn Thƣởng đã tận tình giúp đỡ tôi trong suốt thời gian thực tập để
hoàn thành khóa luận tốt nghiệp.
Cuối cùng, tôi xin cảm ơn gia đình, bạn bè đã luôn quan tâm, động viên
và giúp đỡ tôi, tạo mọi điều kiện thuận lợi cho tôi hoàn thành khoá luận tốt
nghiệp này.
Một lần nữa, tôi xin chân thành cảm ơn tất cả mọi sự giúp đỡ quý
báu đó.







iii

TÓM LƢỢC

Đề tài “Đánh giá năng suất sinh trƣởng của heo con theo mẹ tại Khu
Chăn nuôi tập trung Thành đội Cần Thơ” đƣợc thực hiện tại Khu Chăn
nuôi tập trung Thành đội Cần Thơ, từ tháng 4/2013 đến tháng 10/2013.
Khảo sát đƣợc thực hiện trên 16 heo nái và 178 heo con theo mẹ với các giống
heo: Landrace, Landrace x Yorkshire, Yorkshire và Yorkshire x (Landrace x

Yorkshire).
Kết quả cho thấy:
Số con sơ sinh của nhóm giống LxY là cao nhất (12 con/ổ) và thấp nhất
là nhóm giống Y (10 con/ổ).
Nhóm giống L có số con 21 ngày tuổi là thấp nhất (9,75 con/ổ, cao nhất
là 2 giống LxY và Yx(LxY) có giá trị bằng nhau (11,25 con/ổ).
Số con cai sữa của các nhóm giống trong khảo sát đạt từ 9,75 đến 11,25
con/ổ. Trong đó, thấp nhất là nhóm giống L và cao nhất là 2 nhóm giống LxY
và Yx(LxY).
Trọng lƣợng heo con qua các giai đoạn nuôi (kg/con) của nhóm giống Y
đều cao hơn các nhóm còn lại, thấp nhất là nhóm giống L.
Sinh trƣởng tích lũy 21 ngày tuổi (kg/con) của nhóm Y cao nhất so với
các nhóm còn lại và thấp nhất là nhóm L. Tuy nhiên, khi khảo sát trên toàn ổ
thì nhóm Y(LxY) có mức sinh trƣởng tích lũy 21 ngày tuổi cao nhất (44,2
kg/ổ), thấp nhất vẫn là nhóm L (29,1 kg/ổ). Sinh trƣởng tích lũy lúc cai sữa
cũng tƣơng tự.
Sinh trƣởng tuyệt đối đến lúc cai sữa của nhóm Y là cao nhất (204,5
g/con/ngày) và thấp nhất là nhóm L (176,2 g/con/ngày).
Nhóm lứa đẻ từ lứa thứ 5 đến lứa thứ 6 có số con sơ sinh và số con cai
sữa cao nhất và thấp nhất là lứa thứ 7 đến lứa thứ 9.
Số ngày lên giống sau khi cai sữa cao nhất là nhóm lứa thứ 7 đến lứa thứ
9, lứa thứ 2 đến lứa thứ 4 thấp nhất.

iv

MỤC LỤC

Tóm lƣợc iii
Mục lục iv


Chƣơng 1: Đặt vấn đề 1
Chƣơng 2: Cơ sở lý luận 2
2.1 Đặc điểm của một số giống heo ở Đồng bằng sông Cửu Long 2
2.1.1 Heo Yorkshire 2
2.1.2 Heo Landrace 2
2.1.3 Heo lai Yorkshire x Landrace 3
2.2 Sinh lý sinh sản của heo nái nuôi con 4
2.2.1 Tuổi động dục đầu tiên 4
2.2.2 Chu kỳ động dục của heo nái 4
2.2.3 Tuổi đẻ lứa đầu tiên 4
2.2.4 Sinh lý tiết sữa của heo nái nuôi con 4
2.2.5 Tỷ lệ hao mòn của heo nái nuôi con 6
2.3 Đặc điểm sinh trƣởng của heo con theo mẹ 7
2.3.1 Đặc điểm sinh trƣởng và phát dục của heo con 7
2.3.2 Đặc điểm về khả năng điều hòa thân nhiệt của heo con 7
2.3.3 Đặc điểm về sức đề kháng của heo con 8
2.3.4 Đặc điểm tiêu hóa của heo con 8
2.4 Nhu cầu dinh dƣỡng của heo 10
2.4.1 Nhu cầu dinh dƣỡng của heo nái 10
2.4.2 Nhu cầu dinh dƣỡng của heo con 16
2.5 Môi trƣờng nuôi heo 19
2.5.1 Những điểm cần lƣu ý khi xây dựng chuồng trại nuôi heo 19
2.5.2 Tiểu khí hậu chuồng nuôi heo 20
2.6 Các yếu tố ảnh hƣởng đến sự sinh trƣởng của heo con giai đoạn theo mẹ 21
2.6.1 Chế độ cho bú sữa đầu 21
2.6.2 Cố định vú cho heo con 22
2.6.3 Tập ăn sớm cho heo con 22
2.6.4 Khả năng cung cấp sữa của nái cho heo con 23
2.6.5 Bệnh tiêu chảy heo con 24
2.6.6 Bệnh thiếu sắt 25

Chƣơng 3. Phƣơng tiện và phƣơng pháp thí nghiệm 26
3.1 Phƣơng tiện thí nghiệm 26
3.1.1 Thời gian và địa điểm thí nghiệm 26
3.1.2 Chuồng trại thí nghiệm 26
3.1.3 Đối tƣợng thí nghiệm 27
3.1.4 Thức ăn dùng trong thí nghiệm 27
3.1.5 Dụng cụ dung trong thí nghiệm 28
3.1.6 Thuốc thú y dùng trong thí nghiệm 28
v

3.1.7 Nƣớc uống trong thí nghiệm 28
3.2 Phƣơng pháp thí nghiệm 29
3.2.1 Phƣơng pháp tiến hành 29
3.2.2 Xử lý số liệu 29
3.2.3 Quy trình chăm sóc nuôi dƣỡng 29
3.2.4 Quy trình tiêm phòng vaccine 29
3.3 Các chỉ tiêu dõi 30
3.3.1 Năng suất sinh trƣởng của heo con theo mẹ 30
3.3.2 Năng suất sinh sản của heo nái 30
Chƣơng 4:Kết quả và thảo luận 31
4.1 Nhận xét chung về đàn heo thí nghiệm 31
4.2 Kết quả dõi heo con 31
4.2.1 Số heo con qua các giai đoạn 32
4.2.2 Khối lƣợng heo con 33
4.2.3 Sinh trƣởng heo con qua các giai đoạn. 34
4.2.4 Ảnh hƣởng của lứa đẻ lên năng suất sinh sản của heo nái. 36
Chƣơng 5: Kết luận và đề nghị 39
5.1 Kết luận 39
5.2 Đề nghị 39
Tài liệu tham khảo 40

Phụ chƣơng 42




vi

DANH SÁCH CHỮ VIẾT TẮT

SCSS Số con sơ sinh
SCCS Số con cai sữa
TLSS Trọng lƣợng sơ sinh
TL24h Trọng lƣợng 24h
TL21 Trọng lƣợng 21 ngày tuổi
TLCS Trọng lƣợng cai sữa
STTL24h Sinh trƣởng tích lũy 24h
STTL21 Sinh trƣởng tích lũy 21 ngày tuổi
STTLCS Sinh trƣởng tích lũy cai sữa
STTĐ24h Sinh trƣởng tuyệt đối 24h
STTĐ21 Sinh trƣởng tuyệt đối 21 ngày
STTĐCS Sinh trƣởng tuyệt đối cai sữa
L Landrace
LxY Landrace x Yorkshire
Y Yorkshire
Yx(LxY) Yorkshire x (Landrace x Yorkshire)
PRRS Bệnh heo tai xanh
LMLM Bệnh lở mồm long móng
TĂHH Thức ăn hỗn hợp



















vii

DANH MỤC BẢNG

Bảng 2.1: Sự thay đổi lƣợng sữa và thành phần sữa 6
Bảng 2.2: Thành phần sữa đầu của heo (tính theo tỉ lệ %) 6
Bảng 2.3: Hao mòn cơ thể heo nái theo lứa đẻ 6
Bảng 2.4: Nhiệt độ thích hợp cho heo con trong những ngày đầu sau đẻ 8
Bảng 2.5: Nhu cầu protein thô và acid amin trong khẩu phần của heo nái nuôi
con (90% VCK) 12
Bảng 2.6: Nhu cầu khoáng, vitamin và acid béo trong khẩu phần và hàng ngày
của heo nái nuôi con (90% VCK) 14
Bảng 2.7: Tiêu chuẩn ăn và chất dinh dƣỡng hàng ngày cho heo nái nuôi
con 15

Bảng 2.8: Nhu cầu năng lƣợng cho heo con 16
Bảng 2.9: Nhu cầu acid amin hàng ngày của heo cho ăn tự do
g/ngày/con (90% VCK) 17
Bảng 2.10: Nhu cầu khoáng hàng ngày của heo cho ăn tự do (90% VCK) 18
Bảng 2.11: Nhu cầu vitamin hàng ngày của heo cho ăn tự do (90% VCK) 19
Bảng 2.12: Hàm lƣợng khí tối đa trong chuồng 21
Bảng 2.13: Khẩu phần cho heo cho một ngày đêm 23
Bảng 2.14: Công thức thức ăn 1 cho heo con từ ngày thứ 9-10 23
Bảng 2.15: Công thức thức ăn 2 cho heo con từ ngày tuổi thứ 23-42 23
Bảng 3.1: Thành phần dinh dƣỡng 28
Bảng 3.2: Quy trình tiêm vaccine của trại heo thí nghiệm 29
Bảng 4.1: Số heo con qua các giai đoạn nuôi. 32
Bảng 4.2: Trọng lƣợng heo con qua các giai đoạn nuôi 34
Bảng 4.3: Sinh trƣởng của heo con qua các giai đoạn nuôi. 35
Bảng 4.3: Ảnh hƣởng của lứa đẻ lên năng suất sinh sản của heo nái. 37








viii

DANH MỤC HÌNH

Hình 2.1: Heo nái giống Yorkshire 2
Hình 2.2: Heo nái giống Landrace 3
Hình 3.1: Tổng quát trại heo 26

Hình 3.2: Lồng nái đẻ và nuôi con 27
Hình 3.3: Thức ăn hỗn hợp cho heo nái sinh sản và heo con theo mẹ
(dạng viên) 27
Hình 3.4: Hệ thống nƣớc uống 28
Hình 4.1: Biểu đồ số heo con qua các giai đoạn nuôi 32
Hình 4.2: Biểu đồ trọng lƣợng heo con qua các giai đoạn 34
Hình 4.3: Biểu đồ sinh trƣởng tích lũy của heo con qua các giai đoạn 35
Hình 4.4: Biểu đồ sinh trƣởng tuyệt đối của heo con qua các giai đoạn 36
Hình 4.5: Biểu đồ ảnh hƣởng của lứa đẻ lên năng suất sinh sản của heo nái.38

1

Chƣơng 1: ĐẶT VẤN ĐỀ

Theo Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn (2008), vào năm 2010 số
lƣợng thịt heo đã cung cấp cho thị trƣờng chiếm 68% sản phẩm chăn nuôi, giai
đoạn 2008-2010 ngành chăn nuôi tăng 8-9%/ năm, giai đoạn 2010-2015 là 6-
7%/năm, 2015-2020 là 5-6 %/năm. Theo quyết định của Thủ tƣớng Chính phủ
Nguyễn Tấn Dũng số 10/2008/QĐ-TTg phê duyệt khuyến khích phát triển
chăn nuôi bằng phƣơng pháp kích cầu cho nông dân vay vốn phát triển trang
trại nhỏ và vừa để đặt ra các chỉ tiêu 100.000 trang trại nuôi quy mô nhỏ 10
nái và 180 heo thịt/năm và đến năm 2015 nguồn thịt tƣơi cung cấp cho xã hội
là 18 triệu tấn, vào 2020 cùng với số trang trại đã có sẽ cung cấp đƣợc 50%
nhu cầu thịt xẻ cho tiêu dùng, 50% còn lại từ các hộ chăn nuôi nhỏ lẻ.
Trong chăn nuôi heo giống là tiền đề, thức ăn là cơ sở cho việc nâng cao
hiệu quả kinh tế. Do đó, chọn đƣợc con giống có khả năng sinh trƣởng tốt,
thích nghi với điều kiện chăn nuôi là mối quan tâm hàng đầu của nhà chăn
nuôi (Phạm Sỹ Tiệp, 2006). Chính vì vậy, công tác giống đƣợc thực hiện để
tìm ra nhóm giống có tốc độ tăng trƣởng nhanh, năng suất thịt cao, chất lƣợng
quầy thịt ngon hơn, heo sinh sản phải có nhiều con trong năm, con đồng đều

khỏe mạnh… là vấn đề cần thiết và cấp bách hiện nay.
Bên cạnh đó, chăn nuôi heo con theo mẹ và cai sữa cũng là vấn đề đáng
đƣợc quan tâm và có ý nghĩa kinh tế đối với ngƣời chăn nuôi.
Đƣợc sự phân công của Bộ môn Chăn nuôi, Khoa Nông nghiệp và Sinh
học ứng dụng, Trƣờng Đại Học Cần Thơ, đề tài đƣợc thực hiện “Đánh giá
năng suất sinh trƣởng của heo con theo mẹ tại Khu Chăn nuôi tập trung
Thành đội Cần Thơ”.
Mục tiêu của đề tài nhằm đánh giá năng suất sinh trƣởng của các giống
heo Landrace, Yorkshire, Landrace x Yorkshire, Yorkshire x (Landrace x
Yorkshire).






2

Chƣơng 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN

2.1 Đặc điểm của một số giống heo ở Đồng bằng sông Cửu Long
2.1.1 Heo Yorkshire
Giống heo này đƣợc tạo tại miền Nam nƣớc Anh từ năm 1900, là giống
kiêm dụng hƣớng nạc – mỡ. Ngày nay heo Yorkshire trở thành giống heo quốc
tế, bởi vì sự hiện diện của chúng khắp nơi trên thới giới. Heo Yorkshire có 3
loại hình: Đại bạch (tầm vóc lớn), Trung bạch (tầm vóc vừa) và cỡ nhỏ. Ở
miền Nam, phần lớn heo đƣợc nhập nội thuộc hai loại Đại Bạch và Trung
bạch. Heo Đại Bạch có tầm vóc lớn, thân mình dài nhƣng không nặng nề, dáng
đi khỏe và linh hoạt, sắc lông trắng có ánh vàng, đầu to, trán rộng, mõm khá
rộng và quớt lên, mắt lanh lợi, tai to đứng và có hình tam giác, hơi ngả về

trƣớc, vành tai có nhiều lông mịn và dài, lƣng thẳng và rộng, bụng gọn, ngực
rộng và sâu, đùi to và dài, bốn chân dài và khỏe (Nguyễn Ngọc Tuân và Trần
Thị Dân, 2000).
Heo nái đẻ sai, tốt sữa, nuôi con khéo. Bình quân heo nái có 12-14 vú, đẻ
10-12 con/ lứa còn sống. Trọng lƣợng heo con sơ sinh trung bình khoảng 1,2
kg. Cai sữa ở 60 ngày tuổi trung bình 7-8 con, nặng 12-13 kg/con. Heo nuôi
thịt 6 tháng tuổi đạt 90-100 kg, tỷ lệ thịt nạc chiếm từ 52-55 % (Lê Hồng Mận,
2006).


2.1.2 Heo Landrace
Heo Landrace có nguồn gốc từ Đan Mạch là sự lai tạo giữa giống heo
Youtland (Đức) và Yorkshire (Anh). Sau đó một số nƣớc đã tạo ra các giống
Landrace với tên gọi khác nhau nhằm đáp ứng thị hiếu ngƣời tiêu dùng:
Landrace Bỉ, Landrace Nhật Việt Nam nhập giống heo Landrace từ Cu Ba từ
Hình 2.1 Heo nái giống Yorkshire
()
3

năm 1970, sau đó nhập Landrace từ Bỉ và Nhật. Heo Landrace ở Việt Nam
đƣợc dùng để nuôi thuần hoặc dùng trong lai kinh tế nhằm nạc hóa đàn heo
(Nguyễn Thiện, 2008).
Là giống heo có sắc lông trắng (có thể có vài đốm lông đen hiện diện),
dài đòn, mông nở ngực hẹp, mõm dài, tai to cụp về phía trƣớc, mình lép, bốn
chân hơi yếu, đẻ sai con, nuôi con giỏi tính chịu đựng kém trong điều kiện
nóng nên dễ mất sữa, ít sữa và kém ăn nhạy cảm với yếu tố stress. Nếu chọn
nái Landrace không kỹ thì nhà chăn nuôi sẽ gặp phải những con nái yếu chân,
đau chân khi sinh đẻ (Trần Ngọc Phương và Lê Quang Minh, 2002).
Hƣớng chăn nuôi heo Landrace chọn lọc nuôi thuần, lai với heo nội, lai
với heo ngoại; dòng cái lai với heo đực Landrace tạo con lai F1 (Y x L), làm

dòng đực tạo nái lai F1 (L x Y), tạo nái lai F1 (ngoại x nội), lai với nái địa
phƣơng tạo heo lai nuôi thịt có 50% máu ngoại (Lê Hồng Mận, 2006).


2.1.3 Heo lai Yorkshire x Landrace
Con lai có lông màu trắng, tròn mình, lƣng thẳng, bụng thon, mông xuôi,
chân và đầu thanh, con lai nuôi thịt lớn nhanh 6-7 tháng tuổi đạt khoảng 100
kg, tiêu tốn thức ăn cho 1 kg tăng trọng là 3,8-4,2 kg, tỉ lệ nạc 52-57% (Phạm
Hữu Doanh ctv.,2001).
Heo lai Yorkshire x Landrace hoặc Landrace x Yorkshire thƣờng đƣợc
dùng làm nái nền vì sinh sản tốt, đẻ sai, nuôi con khéo (Lê Hồng Mận và Bùi
Đức Lũng, 2002).


Hình 2.2 Heo nái giống Landrace
(htth://www.carlkentandsons.com)
4

2.2 Sinh lý sinh sản của heo nái nuôi con
2.2.1 Tuổi động dục đầu tiên
Giống heo nội lên giống lần đầu lúc 4-5 tháng tuổi, heo lai F1 (50% máu
ngoại và 50% máu nội) lên giống lúc 6 tháng tuổi, heo ngoại thuần lúc 7 tháng
tuổi. Không nên phối giống ở thời kỳ này vì cơ thể heo chƣa phát triển đầy đủ,
chƣa tích lũy đủ dinh dƣỡng để nuôi bào thai. Trên thực tế heo cái thƣờng
đƣợc bỏ qua một chu kỳ động dục đầu tiên sau đó mới cho phối giống. Tuy
nhiên cũng không nên phối giống heo cái quá muộn sau 8 tháng tuổi, vì sẽ
lãng phí thức ăn, công chăm sóc nuôi dƣỡng thêm 1 chu kỳ 21 ngày nữa, ảnh
hƣởng đến lợi nhuận của ngƣời nuôi (Hội Chăn nuôi Việt Nam, 2004).
2.2.2 Chu kỳ động dục của heo nái
Chu kỳ động dục của heo nái khoảng 18-21 ngày, nếu chƣa phối giống

hoặc phối giống chƣa có chửa thì chu kỳ sau sẽ đƣợc lặp lại. Thời gian động
dục kéo dài 3-5 ngày.
Sau khi cai sữa 3-5 ngày (heo con 45-50 ngày tuổi) heo nái động dục trở
lại cho phối lúc này heo dễ thụ thai, trứng rụng nhiều đạt số lƣợng con cao
(Hội Chăn nuôi Việt Nam, 2004).
2.2.3 Tuổi đẻ lứa đầu tiên
Heo nái nội (Ỉ, Móng Cái) trong sản xuất tuổi đẻ lứa đầu thƣờng từ 11-12
tháng tuổi. Nhƣ vậy lứa đầu cho phối lúc 7 tháng tuổi. Về khối lƣợng cần đạt
45-50 kg nếu cho phối với đực ngoại để có đàn con lai kinh tế.
Heo nái lai và heo nái ngoại nên cho đẻ lần đầu lúc 12 tháng tuổi, nhƣng
không quá 14 tháng tuổi. Nhƣ vậy phải phối giống lứa đầu ở heo lai lúc 8
tháng tuổi với khối lƣợng không dƣới 65-70 kg. Đối với heo ngoại cho phối
giống lúc 9 tháng tuổi với khối lƣợng 80-90 kg (khối lƣợng heo ngoại nuôi
thích hợp tại Việt Nam) (Phạm Hữu Doanh và Lưu Kỷ, 2009).
2.2.4 Sinh lý tiết sữa của heo nái nuôi con
Sự tiết sữa của heo nái phụ thuộc vào: giống, tuổi hay lứa đẻ của nái, thời
kỳ tiết sữa trong chu kỳ, số lƣợng heo con trong lứa đẻ. Heo nái thƣờng cho
sữa từ 6-8 tuần và sự sản xuất sữa cao điểm ở tuần thứ ba. Trung bình lƣợng
sữa sản xuất trong 8 tuần là 300-400 kg. Năng suất cho sữa hằng ngày tăng số
con bú, từ 0,9 -1,0 kg cho mỗi heo con của ổ có 8 heo con và 0,7-0,8 kg cho ổ
có 9-12 con. Ngƣời ta đo lƣờng một heo nái chuẩn có trọng lƣợng 150 kg, đẻ
10 heo con, lƣợng tiết sữa là: tuần đầu (5 lít/ngày), tuần thứ tƣ (7 lít/ngày), nếu
đẻ 12 con thì đỉnh cao của sự tiết sữa có thể lên 8 lít/ngày. Sự thay đổi thành
phần của sữa qua kỳ cho sữa tƣơng tự nhƣ ở bò, ngoại trừ hàm lƣợng chất béo
5

tăng cao nhất ở giữa kỳ cho sữa. Việc đo lƣờng lƣợng sữa sản xuất của heo nái
rất khó khăn nên thƣờng đƣợc tính dựa sự tăng trọng của heo con. Mỗi kg tăng
trọng cần 3-3,5 kg sữa mẹ (Nguyễn Ngọc Tuân và Trần Thị Dân, 2000).
Lƣợng sữa trung bình của mỗi ngày heo nái tiết ra khoảng 5-6 lít. Lƣợng

sữa này đƣợc tiết ra nhiều hay ít, tốt hay xấu phụ thuộc vào các yếu tố nhƣ di
truyền của giống heo, lứa đẻ, tuổi heo mẹ và lƣợng thức ăn tiêu thụ trong thời
gian nuôi con. Sản lƣợng sữa biến động tùy lứa đẻ, lƣợng sữa tăng dần từ lứa
thứ 2, 3 và giảm dần từ lứa thứ 4 đến lứa thứ 6 (Nguyễn Xuân Bình, 2008).
Thành phần của sữa heo không khác nhau nhiều giữa các bầu vú nếu các
bầu vú đƣợc bú nhƣ nhau. Mỡ, protein và lactose lần lƣợt chiếm 60%, 22%,
10%. Lƣợng sữa bình quân mỗi ngày là 5-8 kg. Lƣợng sữa cao nhất vào tuần
thứ 3-5 và giảm dần đến mức thấp nhất ở tuần thứ 9-10 sau khi sinh. Khi thời
gian chiếu sáng trong ngày tăng từ 8 giờ lên 16 giờ, sản lƣợng sữa tăng 20%,
trọng lƣợng toàn ổ lúc 21 ngày tăng 13% và tỉ lệ heo con sống tăng 100%
(Trần Thị Dân, 2006).
Trương Lăng và Nguyễn Văn Hiền (2000) cho rằng quá trình phát triển
tuyến vú phụ thuộc vào tác động của các hormone tuyến nội tiết sinh dục,
tuyến yên, tuyến trên thận, lƣợng sữa thay đổi tùy thuộc mức dinh dƣỡng,
giống, số lƣợng con đƣợc nuôi, lƣợng sữa tiết ra cao nhất vào tuần thứ 2 và
thứ 3, tuy nhiên mỗi tuyến vú là một đơn vị độc lập và hoàn chỉnh nên số
lƣợng sữa tiết ra mỗi vú cũng không giống nhau, vú trƣớc nhiều sữa hơn.
Nguyễn Thị Kim Đông và Hứa Văn Chung (1999) cho rằng sự hình thành
sữa ở heo mẹ qua biến đổi sinh lý phức tạp, cơ chế thải sữa của heo mẹ phụ
thuộc vào sự điều khiển của hệ thần kinh dƣới tác động kích thích nhũ tuyến
bằng các động tác bú của heo con, xoa bóp,…xung động thần kinh sẽ truyền
đến hạ tầng thị giác não bộ làm tiết kích thích tố LTH từ thùy trƣớc tuyến yên,
và oxytoxin đƣợc tiết ra từ thùy sau tuyến yên, sau đó kích thích tố vào máu
kích thích tế bào mô và bao tuyến vú co bóp thải sữa.







6

(Trương Lăng, 2003)
Bảng 2.2: Thành phần sữa đầu của heo (tính theo tỉ lệ %)
Thành phần
Đơn vị
Sữa đầu
6 ngày
29 ngày
Lƣợng sữa trung bình
Protein
Lipit
Lactose
Khoáng
lít
%
%
%
%
-
15,6
9,5
3,8
0,9
7,4
12,8
3,1
3,0
0,7
4,4

5,7
2,8
1,6
0,8
(Trương Lăng và Nguyễn Văn Hiền, 2000)
2.2.5 Tỷ lệ hao mòn của heo nái nuôi con
So với lúc chửa tỉ lệ hao mòn của nái khoảng 15-25%, nếu cao hơn cần
xem xét lại chế độ nuôi dƣỡng, dinh dƣỡng heo mẹ trong thời kỳ nuôi con.
Trong thời gian nuôi con, nếu tỉ lệ hao mòn vƣợt quá tỉ lệ trên thì có thể bỏ 1
chu kỳ động dục để nái lấy lại sức và sử dụng đƣợc lâu hơn. Điều này sẽ thiệt
hại về kinh tế vì phải nuôi thêm ngày, ảnh hƣởng đến chi phí và sức sản xuất
của heo nái (Hội Chăn nuôi Việt Nam, 2004).
Mức hao mòn của cơ thể heo mẹ phụ thuộc vào lứa đẻ, số con, thời gian
cai sữa heo con. Ở cơ thể heo mẹ nuôi con không cai sữa sớm, sự hao hụt khối
lƣợng cơ thể tăng dần từ lứa 1-5 và giảm xuống ở các lứa sau (Phạm Hữu
Doanh và Lưu Kỷ, 2004).
Bảng 2.3 Hao mòn cơ thể heo nái theo lứa đẻ
Lứa đẻ
1
2
3
4
5
6
7
Hao mòn cơ thể mẹ (kg)
29
33
39
40

43
42
31
(Phạm Hữu Doanh và Lưu Kỷ, 2004)


Sau khi đẻ
(ngày)
Vật chất
khô (%)

Mỡ (%)
Protein
Lactose
(%)
Khoáng
(%)
Cazein
(%)
Albumin
Globulin
(%)
1
24,6
5,4
2,7
2,4
3,3
1,2
2

22,0
5,0
3,7
3,1
3,8
0,9
3
14,0
4,1
2,2
3,0
3,8
0,8
4
12,8
3,4
2,9
1,1
4,5
0,9
5
13,0
4,6
2,5
1,0
3,9
0,8
6
12,0
3,4

2,9
0,8
4,0
0,8
Bảng 2.1 Sự thay đổi lƣợng sữa và thành phần sữa
7

2.3 Đặc điểm sinh trƣởng của heo con theo mẹ
2.3.1 Đặc điểm sinh trƣởng và phát dục của heo con
Heo con sinh trƣởng và phát triển nhanh, trọng lƣợng heo sơ sinh càng
nặng thì tốc độ tăng trƣởng của nó càng nhanh (Trần Cừ, 1972). Sau khi đẻ 8
ngày trọng lƣợng tăng gấp đôi, 10 ngày tăng gấp 3-4 lần, 55-60 ngày tăng gấp
15-20 lần. Sơ sinh, dạ dày của heo con chỉ chứa đƣợc 4-5 g sữa, 20 ngày tăng
gấp 4-6 lần, khi cai sữa tăng gấp 20-25 lần. Dung tích ruột non 100 ml, 20
ngày tuổi tăng 7 lần, tháng thứ 3 đạt 6 lít, 12 tháng đạt 20 lít. Ở ruột già, lúc sơ
sinh dung tích 40-50 ml, 20 ngày tuổi đạt 100 ml, tháng thứ 3 đạt 2 lít, tháng
thứ 4 là 7 lít, tháng thứ 7 là 11-12 lít (Trương Lăng, 2003).
Trong quá trình sinh trƣởng và phát triển, heo con gặp hai thời kỳ khủng
hoảng vào lúc 3 tuần tuổi và lúc cai sữa:
Lúc 3 tuần tuổi: nhu cầu sữa cho heo con tăng, trái lại lƣợng sữa heo mẹ
lại bắt đầu giảm, một số chất dinh dƣỡng trong heo con giảm dần đặt biệt là
sắt, sắt là thành phần cấu tạo hemoglobin (Trần Cừ, 1972). Ở heo con mỗi
ngày cần khoảng 7-11 mg mà lƣợng sắt cung cấp từ sữa mẹ rất ít, khoảng 2
mg Fe/con/ngày nên cần phải cung cấp thêm khoảng 5-7 mg Fe/con/ngày (Vũ
Duy Giảng, 1997).
Lúc cai sữa: do bị tách khỏi mẹ, từ dinh dƣỡng phụ thuộc sữa mẹ chuyển
sang dinh dƣỡng phụ thuộc hoàn toàn vào thức ăn. Nếu sự chuyển biến này
đột ngột sẽ tác động xấu đến tăng trƣởng heo con (Trần Cừ, 1972).
2.3.2 Đặc điểm về khả năng điều hòa thân nhiệt của heo con
Heo con mới đẻ có sự thay đổi rất lớn về điều kiện sống so với ở bên

trong cơ thể heo mẹ có nhiệt độ ổn định 39
°
C, ra bên ngoài điều kiện nhiệt độ
rất thay đổi tùy từng mùa khác nhau. Do vậy heo con rất dễ bị nhiễm lạnh,
giảm đƣờng huyết và có thể dẫn đến chết. Điều này có thể do một số vấn đề
sau: lông heo con thƣa, lớp mỡ dƣới da mỏng, diện tích bề mặt so với khối
lƣợng cơ thể cao nên khả năng chống lạnh kém; lƣợng mỡ và glycogen dự trữ
trong cơ thể thấp nên khả năng cung cấp năng lƣợng chống lạnh bị hạn chế; hệ
thần kinh điều khiển cân bằng thân nhiệt chƣa hoàn chỉnh. Điều này do bởi
trung khu điều khiển thân nhiệt nằm ở võ não là cơ quan phát triển muộn nhất
ở cả hai giai đoạn trong thai và ngoài thai (Nguyễn Thiện và Võ Trọng Hốt,
2007).
Để giúp heo con phát triển tốt, sau khi sinh ra heo con cần đƣợc cung cấp
nhiệt (thông qua úm). Nhiệt độ thích hợp cho heo con phát triển tốt đƣợc phản
ánh qua bảng 2.4.
8




2.3.3 Đặc điểm về sức đề kháng của heo con
Ở heo sơ sinh qua trình hấp thu Immunoglobulin và những tiểu phần
protein khác của sữa mẹ bằng con đƣờng chủ động chọn lọc hoặc bằng ẩm
bào. Nhờ đó Immunoglobulin ngay những giờ đầu sau khi đẻ đã tăng trong
máu heo con (từ 3,5-7%). Những tiểu phần protein sữa tuần hoàn trong máu
không gây nguy hiểm với heo con vì trong thời gian này heo con không hình
thành kháng thể bản thân và protein đối với chúng không phải là kháng
nguyên. Sự thành thục về miễn dịch học của heo con xuất hiện sau một tháng
tuổi, ở độ tuổi này khả năng các hợp chất đại phân tử thấm qua màng ruột heo
con hầu nhƣ bị ngừng hoàn toàn. Tiêu hóa và hấp thu chất dinh dƣỡng đƣợc

tiến hành chủ yếu ở dạ dày và ruột non (Trương Lăng, 2003).
Trần Thị Dân (2004) cho rằng sự hấp thu sữa đầu của heo con đạt hiệu
quả cao nhất trong 12 giờ đầu, thoạt đầu heo con hấp thu loại kháng thể IgG từ
huyết thanh heo mẹ, đây là loại kháng thể hữu hiệu giúp heo con tăng sức đề
kháng, kháng thể này đƣợc phát hiện trong máu heo con vào 3 giờ sau khi
sanh. Nếu heo con đƣợc bú đầy đủ và hấp thu tốt kháng thể từ sữa đầu thì
trong 24 giờ, hiệu giá kháng thể trong máu heo con gần bằng hiệu giá kháng
thể heo mẹ. Sau thời gian 48 giờ, heo con không còn hấp thụ tốt đƣợc kháng
thể IgG thì IgA đƣợc thay thế và là kháng thể chính của sữa, loại kháng thể
này sẽ bảo vệ niêm mạc ruột heo con khỏi bị tấn công bởi vi sinh vật có hại.
2.3.4 Đặc điểm tiêu hóa của heo con
2.3.4.1 Tiêu hóa ở miệng
Ở heo mới sinh, những ngày đầu hoạt tính amylase của nƣớc bọt cao.
Tách mẹ sớm, hoạt tính amylase nƣớc bọt cao nhất ở ngày thứ 14, còn heo con
do mẹ nuôi phải đến ngày thứ 21. Nƣớc bọt ở tuyến mang tai chứa 0,6-2,6%
vật chất khô. Tùy lƣợng thức ăn, lƣợng tiết khác nhau, thức ăn có phản ứng
acid yếu và khô thì nƣớc bọt tiết ra mạnh, thức ăn lỏng thì giảm hoặc ngừng
Ngày đầu (mới lọt lòng mẹ)
35
°
C
Ngày thứ 2
33
°
C
Ngày thứ 3
31
°
C
Ngày thứ 4

29
°
C
Ngày thứ 5
27
°
C
Ngày thứ 6 trở đi
25-27
°
C
Bảng 2.4 Nhiệt độ thích hợp cho heo con trong những ngày đầu sau đẻ
(Trần Văn Phùng, 2005)

9

tiết dịch. Lƣợng nƣớc bọt thay đổi tùy số lần cho ăn, chất lƣợng thức ăn (Trần
Cừ, 1972).
Trong quá trình tập ăn của heo con, men amylase từ tuyến nƣớc bọt tiết
ra cao nhất lúc 2-3 tuần tuổi sau đó lại giảm. Sự tiêu hóa tinh bột trong xoang
miệng rất hạn chế do thức ăn tồn tại ở miệng trong thời gian rất ngắn (Nguyễn
Thiện,2008).
Nguyễn Thanh Sơn và Nguyễn Quế Côi (2006) cho rằng thức ăn tập heo
con ăn có thành phần chủ yếu là sản phẩm sữa (35-45%) và các thành phần
khác cũng đảm bảo dễ tiêu hóa (92-94%). Thức ăn phải có mùi thơm hấp dẫn.
2.3.4.2 Tiêu hóa ở dạ dày
Dạ dày heo gồm 5 vùng: vùng thực quản nhỏ, vùng mang nang, vùng
thƣợng vị, vùng thân vị, vùng hạ vị. Trong 5 vùng dạ dày thì vùng hạ vị và
thân vị là nơi tiết dịch tiêu hóa chủ yếu của dạ dày. Thành phần dịch tiêu hóa ở
dạ dày bao gồm: 99,5% là nƣớc, pepsinogen, các muối vô cơ, chất nhầy, acid

lactic, creatinin, ATP và đặc biệt là sự hiện diện của HCl. HCl làm cân bằng
pH trong dạ dày, làm trƣơng nở protein để làm tăng bề mặt tiếp xúc với
enzyme pepsin (Lê Hồng Mận và Bùi Đức Lũng, 2002).
Hội Chăn nuôi Việt Nam (2005), trong 2 tuần đầu acid chlohyric (HCl)
tự do chƣa có trong dạ dày heo con, do đó chƣa có tính kháng khuẩn, không
bảo vệ đƣợc đƣờng tiêu hóa nên thƣờng bị bệnh đƣờng ruột nhƣ bệnh ỉa phân
trắng. Ngoài ra trong dạ dày ít HCl nên không đủ hoạt hóa pepsinogen vì thế
không thể tiêu hoá hết protein, nhất là khi bú quá no dẫn đến bệnh tiêu chảy
cho heo con.
Độ acid của dịch vị heo thấp nên hoạt hoá pepsinogen kém, diệt khuẩn
kém. Acid clohydric (HCl) tự do xuất hiện ở 25-30 ngày tuổi và diệt khuẩn rõ
nhất ở 40-45 ngày tuổi. Trong tháng tuổi đầu, dạ dày hầu nhƣ không tiêu hoá
protein thực vật. Sữa sau khi rời khỏi dạ dày 1-1,3 giờ, trộn dịch vị với sữa tỷ
lệ 1:5, sau 5-6 giây sữa đông vón lại, sữa đƣợc tiêu hoá hoàn toàn (Nguyễn
Thiện và Võ Trọng Hốt, 2007).
2.3.4.3 Tiêu hóa ở ruột
Heo sơ sinh có dung tích ruột non khoảng 100 ml, 20 ngày tuổi tăng 7
lần, tháng thứ 3 đạt 6 lít, 12 tháng đạt 20 lít. Ruột già của heo sơ sinh có dung
tích 40-50 ml, 20 ngày là 100 ml, tháng thứ 3 khoảng 2,1 lít, tháng thứ 4 là 7
lít, tháng thứ 7 là 11-12 lít. Heo tiêu hoá ở ruột nhờ tuyến tụy, enzyme trypsine
trong dịch tụy thủy phân protein thành acid amin. Độ kiềm của dich tụy tăng
tuổi và cƣờng độ tiết.
10

Hoạt tính enzyme amylase đạt 1000-8000 đơn vị và giảm tuổi. Các
enzyme tiêu hoá trong dịch ruột heo con gồm: amino peptidase, dipeptidase,
lipase và amylase. Trong một ngày đêm, heo con một tháng tuổi tiết dịch từ
1,2-1,7 lít; 3-5 tháng có từ 6-9 lít dịch. Lƣợng dịch tiêu hóa phụ thuộc vào tuổi
và tính chất khẩu phần thức ăn. Heo con một tháng rƣỡi đến 2 tháng tuổi,
lƣợng dịch ngày đêm tăng đáng kể nếu tăng thức ăn thô xanh vào khẩu phần

(Trần Thị Dân, 2006).
Men maltase và sacrase cũng tƣơng tự nhƣ amylase tụy, loại men này có
rất ít vào những tuần đầu sau khi sinh và nồng độ cao lên dần khi heo ở tuần
tuổi thứ 5 trở đi. Do vậy trong khoảng thời gian heo con theo mẹ, khả năng
tiêu hóa tinh bột của heo con là rất kém đạt khoảng 50%. Men tiêu hóa quan
trọng đối với heo con trong giai đoạn mẹ là lactase. Men này giúp tiêu hóa
bền vững sữa mẹ, nó có ngay sau khi sinh và nồng độ cao nhất trong tuần lễ
thứ 2, sau đó loại men này lại giảm dần trong các tuần lễ kế tiếp. Lipase là
men tiêu hóa mỡ, sự tồn tại men này tƣơng đối ổn định từ sơ sinh đến hết thời
kì bú mẹ (Nguyễn Thiện, 2008).
2.4 Nhu cầu dinh dƣỡng của heo
2.4.1 Nhu cầu dinh dƣỡng của heo nái
2.4.1.1 Nhu cầu năng lƣợng
Heo sử dụng năng lƣợng thuần cho nhu cầu duy trì và nhu cầu sản xuất.
Nhu cầu năng lƣợng cho duy trì là năng lƣợng cần cho cơ thể trong điều kiện
hoạt động bình thƣờng. Năng lƣợng dùng để tích lũy protein trong cơ thể dao
động từ 7,1-14,6 Mcal DE/kg, với giá trị trung bình 12,6 Mcal DE/kg. Năng
lƣợng dùng để tích lũy mỡ cũng biến động từ 9,5-16,3 Mcal DE/kg với giá trị
trung bình là 12,5 Mcal DE/kg. Nhƣ vậy nhu cầu năng lƣợng để tổng hợp 1 kg
protein hay 1 kg mỡ ở heo có thể xem là tƣơng đƣơng. Song 1 kg thịt nạc chỉ
chứa 20-22% protein, do đó chi phí năng lƣợng để tổng hợp 1 kg nạc chỉ bằng
20-22% so với nhu cầu để tổng hợp 1 kg mỡ (Nguyễn Thiện và ctv., 2004).
Lê Hồng Mận (2000) cho rằng nhu cầu năng lƣợng thức ăn của heo nái
giai đoạn chữa phụ thuộc vào khối lƣợng cơ thể, tăng trọng và yếu tố liên quan
đến môi trƣờng, quản lý. Nhu cầu năng lƣợng cho heo nái nuôi con bao gồm
nhu cầu duy trì là ≥ 110 Kcal DE/kg P
0,75
, nhu cầu tiết sữa khoảng 2 Mcal
DE/kg sữa.
2.4.1.2 Nhu cầu protein

Nhu cầu protein cho heo nái nuôi con là tổng nhu cầu protein cho duy trì
cơ thể, tăng trọng heo mẹ và tiết sữa nuôi con là chủ yếu, ngoài ra còn phụ
11

thuộc vào yếu tố môi trƣờng. Ƣớc tính trung bình protein thuần (NP) sữa heo
là 6%. Việc chuyển hóa protein thức ăn thành phần protein sữa là quá trình
tổng hợp sinh học đặc biệt, tốn kém nhiều năng lƣợng trong khẩu phần thức
ăn, ảnh hƣởng lớn đến năng suất sữa để nuôi con. Nói chung hiệu quả sử dụng
protein cho tạo sữa cao hơn tạo thịt nạc khoảng 70% (Lê Hồng Mận và Bùi
Đức Dũng, 2002).
Heo nái có khả năng chuyển hóa rất hiệu quả protein vào sữa, tỷ lệ tiêu
hóa biểu kiến thƣờng đƣợc tính bằng 0,8. Nhu cầu protein cho heo nái bằng
tổng số nhu cầu duy trì đƣợc tính là 0,45/kg tăng trọng (W). Trong sữa có
chứa 75 g protein tiêu hóa. Hiệu quả sử dụng của protein tiêu hóa là 0,7 và tỷ
lệ của protein tiêu hóa của thức ăn là 0,8. Vậy nhu cầu protein (g/ngày) là
(0,45W + 57 Y)/(0,7 x 0,8). Trong đó Y là năng suất sữa (g/ngày), W là trọng
lƣợng cơ thể heo nái (Dương Thanh Liêm và ctv., 2002).
2.4.1.3 Nhu cầu acid amin
NRC (2000), nhu cầu acid amin ở nái nuôi con chịu ảnh hƣởng của nhu
cầu duy trì và tổng hợp protein sữa và đƣợc điều chỉnh bởi lƣợng các acid
amin từ protein cơ thể mẹ khi nái sút cân. Nhu cầu lysine của nái nuôi con cao
hơn năm trƣớc. Protein của thịt (mô nạc) có khoảng 21 loại acid amin khác
nhau, trong đó có 10 loại cần phải đƣợc cung cấp trong khẩu phần của heo.
Các loại khác có thể đƣợc tổng hợp trong cơ thể nhanh và đủ cho sự phát triển
tối đa nếu nguồn nitơ của khẩu phần năng lƣợng có đủ. Các acid amin cần
đƣợc cung cấp gọi là các acid amin không thay thế bao gồm Lys, Met, Trp,
Thr, Ile, His, Arg, Phe (Nguyễn Thiện và ctv., 2005).
2.4.1.4 Nhu cầu lipid
NRC (2000), khi bổ sung chất béo vào khẩu phần cho heo nái trong giai
đoạn chửa cuối và nuôi con sẻ làm tăng năng suất tiết sữa, tỷ lệ chất béo trong

sữa đầu và sữa, số heo con sống từ lúc heo con đến lúc cai sữa, đặc biệt đối
với những heo nhẹ cân. Bổ sung chất béo còn làm hạn chế hao mòn trọng
lƣợng của heo mẹ trong quá trình nuôi con và rút ngắn thời gian nghỉ từ lúc cai
sữa đến lúc động dục trở lại.
2.4.1.5 Nhu cầu vitamin
Lê Hồng Mận và Bùi Đức Lũng (2002) cho rằng trong cơ thể động vật
cần khoảng 13-15 loại vitamin, với một lƣợng nhỏ vài microgram, miligram
trong thức ăn, chúng có tác động rất lớn đến quá trình trao đổi protein, lipit,
gluxit,… và đến các hoạt động của hormone, enzyme, nếu thiếu hay thừa đều
ảnh hƣởng đến quá trình phát triển và sinh sản, sức khỏe của gia súc. Đối với
12

heo nái đang nuôi con nhu cầu về vitamin A, D, E, biotin, choline là rất cần
thiết. Heo nái đang nuôi con tiết sữa khẩu phần phải cung cấp đủ nhu cầu
vitamin A, nếu không cung cấp đầy đủ thì nái có thể bị kém ăn, chân yếu, dễ
bị nhiễm trùng. Trong khẩu phần heo nái nuôi con thiếu vitamin D sẽ dẫn đến
thiếu Ca và P và heo sẽ dễ gây sốt sữa, bại liệt. Vitamin E là vitamin có liên
quan đến quá trình sinh sản của heo, chống rối loạn trao đổi chất, nếu thiếu
vitamin E heo nái có nguy cơ mắc bệnh viêm vú cao dẫn đến hội chứng mất
sữa MMA. Heo con rất cần vitamin E từ sữa đầu nên rất cần bổ sung vitamin
E vào trong khẩu phần của heo mẹ. Choline có vai trò quan trọng trong khả
năng tạo sữa, sữa thiếu choline làm cho heo con chậm lớn, hồng cầu giảm,
viêm khớp. Heo nái trong giai đoạn nuôi con rất cần choline để phục hồi cơ
quan sinh sản, tăng khả năng thụ thai và nuôi thai. Biotin giúp cho heo nái hạn
chế bệnh bong da, rụng lông, nứt móng, lở miệng, tăng tính thèm ăn và tăng
năng suất của heo nái.
Bảng 2.5: Nhu cầu protein thô và acid amin trong khẩu phần của heo nái nuôi con (90%
VCK)

Nhu cầu (%)


Trọng lƣợng nái sau đẻ (175 kg)
Tăng trọng hàng ngày của heo con (g)
150
200
250

DE (Kcal/kg)
ME(Kcal/kg)
CP
Arg
His
Ile
Leu
Lys
Met
Met + Cys
Phe
Phe + Tyr
Thr
Trp
3400
3265
16,3
0,40
0,32
0,45
0,86
0,82
0,21

0,40
0,43
0,90
0,54
0,15

3400
3265
17,5
0,48
0,36
0,50
0,97
0,91
0,23
0,44
0,48
1,00
0,58
0,16

3400
3265
18,40
0,54
0,38
0,53
1,05
0,97
0,24

0,46
0,52
1,07
0,61
0,17

(NRC, 1998)
2.4.1.6 Nhu cầu khoáng
a) Nhu cầu khoáng đa lƣợng
Cacium (Ca) và Photpho (P) là hai nguyên tố có vai trò rất quang trọng
trong hình thành xƣơng. Nếu không cung cấp sẽ có nguy cơ dẫn đến hiện
tƣợng còi xƣơng. Mức cung cấp trong khẩu phần đối với Ca là 0,8% so với vật
13

chất khô (VCK) trong khẩu phần, còn đối với P là 0,6% khẩu phần. Nguồn bổ
sung chủ yếu là vôi bột hay bột đá (bổ sung Ca) (Trương Lăng, 2000).
Ngoài nhiệm vụ cấu tạo nên xƣơng và răng Ca còn giữ vai trò quan trọng
trong sự co cơ, sự đông máu, hoạt hóa enzyme, cân bằng ion, ảnh hƣởng đến
sự thẩm thấu của tế bào. Ngoài ra cần đảm bảo cung cấp một số khoáng đa
lƣợng khác nhƣ Mg, K, Na, Cl (Võ Văn Ninh, 2007).
b) Nhu cầu khoáng vi lƣợng
Trương Lăng và Nguyễn Văn Hiền (2000) cho rằng khoáng vi lƣợng rất
cần cho heo nhƣ sắt, đồng, kẽm, mangan, iod, coban với liều lƣợng nhỏ nhƣng
không thể thiếu đƣợc. đặc biệt chú trọng bổ sung sắt và đồng; thiếu sắt và
đồng sẽ dẫn đến thiếu máu, giảm hemoglobin và tăng trọng giảm. kẽm cũng
không kém quan trọng với chức năng đặc thù của một số enzyme trong cơ thể,
thiếu kẽm sẽ làm da heo nổi mẫn đỏ và mắc bệnh á sừng; heo kém ăn và sinh
trƣởng kém.
2.4.1.7 Nhu cầu xơ
Lê Hồng Mận và Bùi Đức Lũng (2002) cho rằng chất xơ hầu nhƣ không

có giá trị dinh dƣỡng đối với heo. Tuy nhiên cần có một lƣợng xơ trong khẩu
phần để giúp quá trình tiêu hóa, vận chuyển thức ăn và thải phân dễ dàng. Mặt
khác, ở ruột già xơ cũng đƣợc tiêu hóa một phần từ 13-14% để tạo thành
đƣờng và một số acid béo bay hơi khác.
Chất xơ còn tạo nên khuôn phân, chống sự táo bón, chất xơ kích thích
nhu động co bóp của ống tiêu hóa làm cho thức ăn di chuyển dễ dàng để tống
chất cặn bã, độc hại ra ngoài. Chất xơ trong chừng mực nhất định có tác dụng
lôi cuốn các chất độc ở trong đƣờng ruột thải ra ngoài, làm giảm tác hại cho cơ
thể. Điều này có tác dụng quan trọng đối với heo nái chửa trong việc phòng
chóng hội chứng MMA sau khi đẻ. Đối với heo giống giai đoạn hậu bị thì chất
xơ có tác dụng kích thích sự phát triển và dung tích của ống tiêu hóa để sau
này trong giai đoạn sinh sản heo tận dụng thức ăn tốt hơn (Dương Thanh Liêm
ctv., 2002).
2.4.1.8 Nhu cầu nƣớc
Nguyễn Ngọc Tuân và Trần Thị Dân (2000) cho rằng thƣờng xuyên kiểm
tra nƣớc uống cung cấp cho heo nái, nƣớc phải sạch và mát. Khi trời nóng nái
nuôi con có thể uống đến 40 lít/ngày. Thiếu nƣớc làm nái giảm ăn giảm lƣợng
sữa và nái thƣờng đứng lên nhiều lần để uống nƣớc nên dễ làm tổn thƣơng heo
con. Heo nái kém sữa hay mất sữa là điều đáng lo ngại trong chăn nuôi nái
sinh sản. Nhiều nguyên nhân gây hiện tƣợng này: dinh dƣỡng (thiếu protein,
14

Ca), di truyền, viêm đƣờng sinh dục, viêm vú, trời nóng hay thú sốt. Thiếu
canxi trong máu làm nái giảm lƣợng sữa, co giật hay tê liệt tùy mức độ thiếu.
Dùng muối canxi hoặc magie có thể giúp làm giảm triệu chứng trên; tốt nhất là
cho nái ăn khẩu phần cân bằng trong giai đoạn mang thai và nuôi con.
Bảng 2.6: Nhu cầu khoáng, vitamin và acid béo trong khẩu phần và hàng ngày của heo nái
nuôi con (90% VCK)



Các chỉ tiêu
Nhu cầu
(% hoặc số lƣợng/kg
khẩu phần)
Nhu cầu
(số lƣợng/ngày)
Thức ăn ăn vào (kg/ngày)
Các chất khoáng
Ca (%)
P tổng số (%)
P hữu dụng (%)
Na (%)
Cl (%)
Mg (%)
K (%)
Cu (mg)
I (mg)
Fe (mg)
Mn (mg)
Se (mg)
Zn (mg)
Vitamin
Vit A (IU)
Vit D (IU)
Vit E (IU)
Vit K (mg)
Biotin (mg)
Choline (g)
Folacin (mg)
Niacin (mg)

Vit B
5
(mg)
Vit B
2
(mg)
Vit B
1
(mg)
Vit B
6
(mg)
Vit B
12
(µg)
Acid Linoleic
5,25

0,75
0,60
0,35
0,20
0,16
0,04
0,20
5,00
0,14
80
20
0,15

50

2000
200
44
0,50
0,20
1,00
1,30
10
12
3,75
1,00
1,00
15
0,10
5,25

39,4
31,5
18,4
10,5
8,4
2,1
10,5
26,3
0,7
420
105
0,8

263

10500
105
231
2,6
1,1
5,3
6,8
53
63
19,7
5,3
5,3
79
5,3
(NRC, 1998)




×