Tải bản đầy đủ (.pdf) (59 trang)

đánh giá khả năng chịu mặn của mười tám giốngdòng lúa tỉnh long an, an giang và cà mau

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.29 MB, 59 trang )



TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA NÔNG NGHIỆP & SINH HỌC ỨNG DỤNG




LÊ PHƯƠNG TRÚC






ĐÁNH GIÁ KHẢ NĂNG CHỊU MẶN CỦA MƯỜI
TÁM GIỐNG/DÒNG LÚA TỈNH LONG AN,
AN GIANG VÀ CÀ MAU




Luận văn tốt nghiệp
Chuyên ngành: CÔNG NGHỆ GIỐNG CÂY TRỒNG










Cần Thơ, 2013


TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA NÔNG NGHIỆP & SINH HỌC ỨNG DỤNG




Luận văn tốt nghiệp
Chuyên ngành: CÔNG NGHỆ GIỐNG CÂY TRỒNG





Tên đề tài:
ĐÁNH GIÁ KHẢ NĂNG CHỊU MẶN CỦA MƯỜI
TÁM GIỐNG/DÒNG LÚA TỈNH LONG AN,
AN GIANG VÀ CÀ MAU





Cán bộ hướng dẫn: Sinh viên thực hiện:
PGs.Ts Võ Công Thành Lê Phương Trúc
MSSV: 3103439

Lớp: TT10Z1A1







Cần Thơ, 2013

i
TRƢỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA NÔNG NGHIỆP VÀ SINH HỌC ỨNG DỤNG
BỘ MÔN DI TRUYỀN – NÔNG NGHIỆP



Luận văn tốt nghiệp Kỹ sƣ ngành Khoa học cây trồng – Chuyên ngành Công nghệ
giống cây trồng với đề tài:







ĐÁNH GIÁ KHẢ NĂNG CHỊU MẶN CỦA MƢỜI
TÁM GIỐNG/DÒNG LÚA TỈNH LONG AN,
AN GIANG VÀ CÀ MAU








Do sinh viên Lê Phƣơng Trúc thực hiện.
Kính trình lên Hội đồng chấm luận văn tốt nghiệp.








Cần Thơ, ngày… tháng……năm 2013
Cán bộ hƣớng dẫn




PGs.Ts. Võ Công Thành

ii
TRƢỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA NÔNG NGHIỆP VÀ SINH HỌC ỨNG DỤNG
BỘ MÔN DI TRUYỀN – NÔNG NGHIỆP




Hội đồng chấm luận văn tốt nghiệp đã chấp nhận luận văn tốt nghiệp kỹ sƣ ngành
Khoa học cây trồng – Chuyên ngành Công nghệ giống cây trồng với đề tài:






ĐÁNH GIÁ KHẢ NĂNG CHỊU MẶN CỦA MƢỜI
TÁM GIỐNG/DÒNG LÚA TỈNH LONG AN, AN
GIANG VÀ CÀ MAU


Do sinh viên Lê Phƣơng Trúc thực hiện và bảo vệ trƣớc Hội đồng.
Ý kiến của Hội đồng chấm luận văn tốt nghiệp ……………………………………
………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………

Luận văn tốt nghiệp đƣợc đánh giá…………………………………………………

Cần Thơ, ngày….tháng….năm 2013

Hội đồng



…………………… ……………………




DUYỆT KHOA
Trƣởng Khoa Nông Nghiệp & SHƢD



………………………………………

iii
LỜI CAM ĐOAN


Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của bản thân. Các số liệu, kết quả
trình bày trong luận văn tốt nghiệp là trung thực và chƣa từng đƣợc ai công bố trong
bất kỳ công trình luận văn nào trƣớc đây.








Tác giả luận văn





Lê Phƣơng trúc


iv
QUÁ TRÌNH HỌC TẬP



I. LÝ LỊCH SƠ LƢỢC
Họ và tên: Lê Phƣơng Trúc Giới tính: Nữ
Ngày, tháng, năm sinh: 15/08/1991 Dân tộc: Kinh
Nơi sinh: Huyện Châu Thành, tỉnh Kiên Giang
Con ông: Lê Dũng Và bà: Trần Thùy Linh
Địa chỉ: Ấp Vĩnh Thành B, Xã Vĩnh Hòa Hiệp, Châu Thành, Kiên Giang
Điện thoại: 01677246798
Email:

II. QUÁ TRÌNH HỌC TẬP
1. Tiểu học:
Thời gian đào tạo: Từ tháng 9/1997 đến tháng 5/2002
Trƣờng: Tiểu học Vĩnh Hòa Hiệp
Địa chỉ: Xã Vĩnh Hòa Hiệp, huyện Châu Thành, tỉnh Kiên Giang
2. Trung học cơ sở:
Thời gian đào tạo: Từ tháng 9/2002 đến tháng 5/2007
Trƣờng: Trung học cơ sở Vĩnh Hòa Hiệp
Địa chỉ: Xã Vĩnh Hòa Hiệp, huyện Châu Thành, tỉnh Kiên Giang
3. Trung học phổ thông:
Thời gian đào tạo: Từ tháng 9/2007 đến tháng 5/2010
Trƣờng: Trung học phổ thông Nguyễn Hùng Sơn
Địa chỉ: Phƣờng Rạch Sỏi, Tp. Rạch Giá, tỉnh Kiên Giang
4. Đại học:
Thời gian đào tạo: Từ tháng 9/2010 đến nay

Trƣờng: Đại học Cần Thơ
Địa chỉ: Đƣờng 3/2, Phƣờng Xuân Khánh, Ninh Kiều, Cần Thơ.

Cần thơ, ngày….tháng….năm 2013
Ngƣời khai



Lê Phƣơng Trúc

v
LỜI CẢM TẠ


Kính dâng
Cha, mẹ đã sinh thành và hết lòng nuôi dạy con khôn lớn nên ngƣời.
Các cô, dì những ngƣời luôn yêu thƣơng, động viên và ủng hộ con về mọi
mặt.

Xin tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến
PGs.Ts Võ Công Thành ngƣời thầy đáng kính đã tận tình hƣớng dẫn và
truyền đạt những kiến thức quý báu trong suốt quá trình thực hiện và hoàn
thành luận văn tốt nghiệp này.

Xin chân thành cảm ơn
Thầy cố vấn học tập Ts. Huỳnh Kỳ và Ts. Nguyễn Phƣớc Đằng đã tận tình
hƣớng dẫn tôi trong suốt khóa học cũng nhƣ trong quá trình hoàn thành luận
văn.
Tập thể cán bộ của phòng thí nghiệm Chọn Giống Cây Trồng và Ứng Dụng
Công Nghệ Sinh Học, Bộ Môn Di Truyền Giống Nông Nghiệp: Th.s Quan

Thị Ái Liên, Ks. Nguyễn Thị Ngọc Hân, Ks. Trần Thị Phƣơng Thảo, Ks.
Nguyễn Ngọc Cẩm, Ktv. Đái Phƣơng Mai, Ktv. Đặng Thị Ngọc Nhiên, Ktv.
Võ Quang Trung, Ktv. Nguyễn Thành Tâm, đã nhiệt tình giúp đỡ tôi trong
việc phân tích mẫu trong phòng thí nghiệm cũng nhƣ việc thực hiện các thí
nghiệm trong nhà lƣới.
Quý thầy cô trƣờng Đại Học Cần Thơ, đặc biệt là các thầy cô thuộc Bộ môn
Di Truyền Giống Nông Nghiệp, khoa Nông Nghiêp & Sinh Học Ứng Dụng
đã truyền đạt cho tôi những kiến thức đáng quý trong thời gian học tại
trƣờng.
Các bạn tập thể lớp Công nghệ giống cây trồng K36 đã nhiệt tình giúp đỡ tôi
trong suốt quá trình làm luận văn. Tôi xin ghi nhớ những tình cảm sâu sắc
của các bạn - những ngƣời bạn đã cùng tôi trãi qua những năm tháng vui
buồn của thời sinh viên.

vi
LÊ PHƢƠNG TRÚC, 2013. “Đánh giá khả năng chịu mặn của mười tám
giống/dòng lúa tỉnh Long An, An Giang và Cà Mau”. Luận văn tốt nghiệp Kỹ sƣ
Khoa học cây trồng – Chuyên ngành Công nghệ giống cây trồng, trƣờng Đại Học
Cần Thơ. Cán bộ hƣớng dẫn PGs.Ts Võ Công Thành.


TÓM LƢỢC


Hiện nay, với tình hình biến đổi khí hậu trên toàn cầu cùng với sự xâm nhập của
nước biển đã ảnh hưởng lớn đến phần lớn diện tích đất sản xuất lúa trên thế giới,
trong đó có Việt Nam. Đặc biệt Đồng Bằng Sông Cửu Long là một trong hai vựa
lúa lớn nhất nước ta cũng không tránh khỏi sự đe dọa trên. Trước tình hình đó, cần
phải có giống lúa chịu mặn để canh tác phù hợp với những vùng bị xâm nhập mặn.
Đề tài “Đánh giá khả năng chịu mặn của mười tám giống/dòng lúa tỉnh Long

An, An Giang và Cà Mau” được thực hiện tại phòng thí nghiệm Chọn Giống Cây
Trồng và Ứng Dụng Công Nghệ Sinh Học, thuộc bộ môn Di Truyền Giống Nông
Nghiệp, nhằm đánh giá và chọn ra giống/dòng lúa có khả năng chịu mặn. Các
giống/dòng lúa được chọn ra từ thí nghiệm ban đầu sẽ được tiếp tục đánh giá khả
năng chống chịu mặn giai đoạn mạ ở thế hệ kế tiếp, theo phương pháp của IRRI
(1997) để xác định khả năng chống chịu mặn và đánh giá phẩm chất hạt gạo. Kết
quả có bốn giống lúa được chọn ra từ thí nghiệm ban đầu gồm giống Bông Gừng,
Cẩn Lùn, Mashuri và Nếp AG. Kết quả thí nghiệm thử mặn sau một thế hệ cho thấy
bốn giống lúa Mashuri, Bông Gừng, Nếp AG và Cẩn Lùn đều có khả năng chịu mặn
ở giai đoạn mạ. Cụ thể giống Mashuri có khả năng chịu mặn ở nồng độ 6‰ ở cấp 3
(chống chịu), hàm lượng amylose 25,59%, hàm lượng protein 7,6%; Bông Gừng có
khả năng chịu mặn ở nồng độ 6‰ ở cấp 3 (chống chịu), hàm lượng amylose
29,54%, hàm lượng protein 7,2%; Nếp AG có khả năng chịu mặn ở nồng độ 8‰ ở
cấp 5 (chống chịu trung bình), hàm lượng amylose 7,3%, hàm lượng protein 7,4%
và Cẩn Lùn có khả năng chịu mặn ở nồng độ 10‰ ở cấp 5 (chống chịu trung bình ),
hàm lượng amylose 30,1%, hàm lượng protein 8,1%.



vii
MỤC LỤC

TÓM LƢỢC vi
MỤC LỤC vii
DANH SÁCH BẢNG ix
DANH SÁCH HÌNH x
DANH SÁCH TỪ VIẾT TẮT xi
MỞ ĐẦU 1
CHƢƠNG 1: LƢỢC KHẢO TÀI LIỆU 2
1.1 TỔNG QUAN VỀ CÂY LÚA 2

1.1.1 Nguồn gốc cây lúa 2
1.1.2 Sự phân bố của cây lúa 2
1.2 ĐẶC ĐIỂM CỦA CÁC GIỐNG LÚA MÙA 2
1.3 ẢNH HƢỞNG CỦA ĐẤT MẶN ĐỐI VỚI CÂY TRỒNG 3
1.3.1 Ảnh hƣởng của đất mặn đối với cây trồng 3
3.1.2 Ảnh hƣởng bất lợi của mặn đối với cây lúa 4
 Ảnh hƣởng của mặn lên giai đoạn nảy mầm và giai đoạn mạ 5
 Ảnh hƣởng của mặn lên chiều cao cây, và chiều dài rễ lúa 5
 Ảnh hƣởng của mặn lên số chồi lúa 6
1.4 TÍNH CHỐNG CHỊU MẶN CỦA CÂY LÚA 6
1.4.1 Ngƣỡng chống chịu mặn 6
1.4.2 Cơ chế chống chịu mặn của cây lúa 7
1.4.3 Di truyền tính chống chịu mặn 9
1.5 MỘT SỐ CHỈ TIÊU ĐÁNH GIÁ PHẨM CHẤT HẠT GẠO 9
1.5.1 Tổng quan phẩm chất hạt gạo 9
1.5.2 Chiều dài, hình dạng hạt gạo 10
1.5.3 Hàm lƣợng amylose 10
1.5.4 Hàm lƣợng protein 11
1.5.5 Độ trở hồ 11
1.5.6 Độ bền thể gel 12
1.6 SƠ LƢỢC VỀ RẦY NÂU 12
1.6.1 Phân bố 12
1.6.2 Tập quán và cách gây hại 12
1.6.3 Sơ lƣợc về tính kháng rầy nâu 13
1.7 KỸ THUẬT ĐIỆN DI SDS-PAGE 13
CHƢƠNG 2: PHƢƠNG TIỆN VÀ PHƢƠNG PHÁP 15
2.1 PHƢƠNG TIỆN 15
2.1.1 Thời gian và địa điểm 15
2.1.2 Vật liệu thí nghiệm 15


viii
2.1.3 Thiết bị và dụng cụ thí nghiệm 15
2.1.4 Các hóa chất thí nghiệm 15
2.2 PHƢƠNG PHÁP 16
2.2.1 Phƣơng pháp nghiên cứu chung 16
2.2.2 Phƣơng pháp nghiên cứu cụ thể 17
CHƢƠNG 3: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN 25
3.1 ĐÁNH GIÁ KHẢ NĂNG CHỐNG CHỊU MẶN CỦA BỘ GIỐNG 25
3.2 ĐÁNH GIÁ KHẢ NĂNG CHỐNG CHỊU MẶN CỦA CÁC GIỐNG ĐƢỢC
CHỌN SAU MỘT THẾ HỆ 26
3.3 KẾT QUẢ ĐÁNH GIÁ PHẨM CHẤT HẠT GẠO 33
3.3.1 Chiều dài và hình dạng hạt gạo 33
3.3.2 Hàm lƣợng amylose 34
3.3.3 Hàm lƣợng protein 35
3.3.4 Độ trở hồ 35
3.3.5 Độ bền thể gel 37
3.4 KẾT QUẢ TRẮC NGHIỆM KHẢ NĂNG KHÁNG RẤY 38
3.5 KẾT QUẢ ĐIỆN DI SDS-PAGE 39
CHƢƠNG 4: KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ 41
4.1 KẾT LUẬN 41
4.2 ĐỀ NGHỊ 41
TÀI LIỆU THAM KHẢO 42









ix
DANH SÁCH BẢNG

Bảng
Tên bảng
Trang
1.1
Bảng đánh giá độ mặn dựa vào chỉ tiêu Cl
-
và tỷ lệ muối hòa tan
3
1.2
Thang đánh giá cho đặc tính độ dẫn điện của đất
4
1.3
Phân nhóm lúa theo hàm lƣợng amylose
11
2.1
Nguồn gốc của các giống/dòng đƣợc sử dụng trong thí nghiệm
16
2.2
Tiêu chuẩn đánh giá mức độ chống chịu mặn theo IRRI, 1997
18
2.3
Tiêu chuẩn đánh giá chiều dài và hình dạng hạt gạo (IRRI, 1988)
19
2.4
Thang đánh giá hàm lƣợng amylose (IRRI, 1988)
21
2.5

Bảng phân cấp độ trở hồ (Jenning et al., 1979)
22
2.6
2.7
Phân cấp độ bền thể gel (IRRI, 1996)
Đánh giá khả năng kháng rầy theo tiêu chuẩn quốc tế (IRRI,
1981)
23
23
2.8
Công thức pha dung dịch tạo một gel
24
3.1
Kết quả thử mặn của bộ giống/dòng ở 15 ngày sau khi thử mặn
25
3.2
Kết quả thử mặn 8‰ ở 14 ngày của các giống lúa Bông Gừng,
Mashuri và Nếp AG
27
3.3
Kết quả thử mặn 10‰ ở 14 ngày của giống lúa Cẩn Lùn
27
3.4
Diễn biến nồng độ mặn qua thời gian ở nồng độ 8‰ và 10‰
29
3.5
Kết quả thử mặn 7‰ ở 14 ngày của các giống lúa Bông Gừng và
Mashuri
30
3.6

Diễn biến nồng độ qua thời gian ở nồng độ 7‰
30
3.7
Kết quả thử mặn 6‰ ở 15 ngày của các giống lúa Bông Gừng và
Mashuri
31
3.8
Diễn biến nồng độ dung dịch qua thời gian ở nồng độ 6‰
32
3.9
Chiều dài, tỷ lệ dài rộng và hình dạng hạt gạo
33
3.10
Hàm lƣợng amylose của 4 giống thí nghiệm
34
3.11
Hàm lƣợng protein của 4 giống thí nghệm
35
3.12
Độ trở hồ của 4 giống lúa thí nghiệm
36
3.13
Độ bền thể gel của 4 giống lúa thí nghiệm
37
3.14
Kết quả trắc nghiệm khả năng kháng rầy

38



x
DANH SÁCH HÌNH

Hình
Tên hình
Trang
2.1
Khay chứa lúa thử mặn
18
3.1
Kết quả thử mặn 10‰ của giống của 4 giống lúa thí nghiệm
28
3.2
Kết quả thử mặn 8‰ của giống Nếp AG, Bông Gừng và Mashuri
28
3.3
Kết quả thử mặn của hai giống Bông Gừng và Mashuri ở nồng
độ 6‰
32
3.4
Chiều dài, rộng hạt của 4 giống lúa thí nghiệm
34
3.5
Độ trở hồ của bốn giống lúa thí nghiệm
36
3.6
3.7
Độ bền thể gel của bốn giống lúa thí nghiệm
Trắc nghiệm khả năng kháng rầy của bốn giống lúa thí nghiệm
37

39
3.8
3.9
Phổ điện di protein tổng số của hai giống Mashuri và Bông Gừng
Phổ điện di protein tổng số của hai giống Cẩn Lùn và Nếp AG
39
40






xi
DANH SÁCH TỪ VIẾT TẮT

IRRI Viện nghiên cứu lúa gạo quốc tế
CCT Chống chịu tốt
CC Chống chịu
CCTB Chống chịu trung bình
N Nhiễm
RN Rất nhiễm
AG An Giang
dS m-1 Deci Siemens trên mét
mS cm-1 Mili Siemens trên centi mét
ĐBSCL Đồng bằng Sông Cửu Long
EC Độ dẫn điện
EC
e
Độ dẫn điện trích bão hòa

CN Chuẩn nhiễm
CK Chuẩn kháng
dl Dƣơng lịch
NTCĐ Nàng thơm chợ đào

1
MỞ ĐẦU

Lúa gạo là nguồn lƣơng thực chính của hơn 50% dân số trên thế giới. Với tình hình
dân số gia tăng nhƣ hiện nay ƣớc tính đến năm 2025, sản lƣợng lúa gạo cần thiết
phải tăng 21% so với năm 2000. Riêng Đồng Bằng Sông Cửu Long (ĐBSCL) với
diện tích trồng lúa hơn 3,9 triệu ha/năm và sản lƣợng 21 triệu tấn/năm (Tổng cục
thống kê năm 2010), đƣợc xem là vựa lúa cho cả nƣớc, góp phần đảm bảo an ninh
lƣơng thực cho vùng cũng nhƣ cho cả nƣớc. Bên cạnh đảm bảo nguồn an ninh
lƣơng thực, cây lúa còn góp phần quan trọng trong nền kinh tế của ĐBSCL nói
riêng và cả nƣớc nói chung.
Mặn là một trong những trở ngại lớn trong sản xuất lƣơng thực của nhiều khu vực
trên thế giới, trong đó có Việt Nam. Trong những năm gần đây, do biến đổi khí hậu
và việc xây dựng hệ thống đập thủy lợi đầu nguồn đã ảnh hƣởng đáng kể đến tình
hình sản xuất lúa gạo, phát triển kinh tế của vùng và cấp thiết hơn nữa là vấn đề an
ninh lƣơng thực của nƣớc ta trong những năm tới. Theo Viện Khoa Học Thủy Lợi
Miền Nam (2011), những tháng đầu năm 2011 nƣớc mặn đã xâm nhập sâu vào đất
liền ở ĐBSCL từ 40-45 km với độ mặn hơn 4‰ và đã làm hại đến nhiều diện tích
lúa của vùng. Vì thế, việc xác định mức độ chịu mặn của các giống lúa phù hợp với
điều kiện địa phƣơng là vấn đề cấp thiết. Long An, An Giang, Cà mau là những địa
phƣơng có diện tích canh tác lúa lớn ở ĐBSCL, đồng thời cũng là vùng có diện tích
bị mặn ảnh hƣởng nhiều nhất.
Chính vì vậy đề tài “Đánh giá khả năng chịu mặn của mƣời tám giống/dòng lúa
tỉnh Long An, An Giang và Cà Mau” đƣợc thực hiện nhằm mục tiêu: Đánh giá
khả năng chịu mặn và chất lƣợng của bộ giống/dòng lúa thí nghiệm, nhằm cung cấp

thông tin cho công tác lai tạo.

2
CHƢƠNG 1
LƢỢC KHẢO TÀI LIỆU

1.1 TỔNG QUAN VỀ CÂY LÖA
1.1.1 Nguồn gốc của cây lúa
Lúa thuộc họ hòa thảo (Gramineae), chi Oryza. Chi Oryza có nhiều loài (khoảng 20
loài) sống hằng niên hoặc là đa niên. Trong đó chỉ có hai loài là lúa trồng (Oryza
sativa L. và Oryza glaberrima Steud.), còn lại là lúa hoang (Nguyễn Đình Giao và
ctv., 1997).
Có nhiều tác giả cho rằng cây lúa có nguồn gốc từ những nơi khác nhau nhƣng cho
tới nay vẫn chƣa có những dữ liệu chắc chắn và thống nhất. Tuy có nhiều ý kiến
khác nhau về nguồn gốc cây lúa, nhƣng căn cứ vào các tài liệu lịch sử, di tích khảo
cổ, đặc điểm sinh thái học của các loài lúa trồng và sự hiện diện rộng rãi của các
loài lúa hoang dại trong khu vực, nhiều ngƣời đã đồng ý rằng nguồn gốc cây lúa là
ở vùng đầm lầy Đông Nam Á (Nguyễn Ngọc Đệ, 2008).

1.1.2 Sự phân bố của cây lúa
Loài Oryza sativa L. sống phổ biến ở châu Á, chiếm đại đa số diện tích trồng lúa
trên thế giới, có nhiều đặc tính tốt và cho năng suất cao; và Oryza glaberrima
Steud., là loài có hạt nhỏ ít thấy và chỉ đƣợc trồng trên diện tích nhỏ ở châu Phi
(Nguyễn Đình Giao và ctv., 1997).
De Datta (1981), cũng đã cho rằng Oryza sativa L. là loài lúa trồng quan trọng nhất,
thích nghi rộng rãi và chiếm đại bộ phận diện tích lúa thế giới. Loài này hầu nhƣ có
mặt ở khắp nơi từ đầm lầy đến vùng đồi núi, từ vùng xích đạo nhiệt đới đến ôn đới,
từ vùng phù sa nƣớc ngọt đến vùng cát sỏi ven biển, nhiễm phèn, mặn… Loài
Oryza glaberrima Steud., chỉ đƣợc trồng giới hạn ở một số quốc gia Tây Phi và
đang bị thay thế dần bởi loài Oryza sativa L.


1.2 ĐẶC ĐIỂM CỦA CÁC GIỐNG LÖA MÙA
Theo Nguyễn Ngọc Đệ (2008), lúa mùa là nhóm lúa có cảm ứng với quang kỳ, chỉ
ra hoa trong điều kiện ánh sáng ngày ngắn, tức chỉ trổ và chín theo mùa. Phần lớn
các giống lúa cổ truyền của ta đều là giống lúa mùa. Dựa vào mức độ mẫn cảm với
quang kỳ ngƣời ta chia lúa mùa thành ba nhóm chính: lúa mùa sớm, lúa mùa lỡ, lúa
mùa muộn.

3
- Lúa mùa sớm là giống lúa cảm ứng yếu với quang kỳ, sẽ bắt đầu trổ hoa sau
khi ngày bắt đầu ngắn dần, trổ hoa vào khoảng tháng 9-10 dl và thu hoạch trong
khoảng tháng 10-11 dl khi trồng trong điều kiện ở ĐBSCL.
- Lúa mùa lỡ có phản ứng trung bình với quang kỳ, trổ hoa vào khoảng tháng
11 dl và thu hoạch trong khoảng tháng 12 dl. Lúa có thể trổ hoa khi trồng trái vụ ở
điều kiện ĐBSCL nhƣng thời gian sinh trƣởng thay đổi nhiều và lúc phát dục
không bình thƣờng.
- Lúa mùa muộn là giống có phản ứng rất mạnh đối với quang kỳ, chỉ trổ hoa
vào khoảng thời gian nhất định trong năm, khi quang kỳ ngắn nhất vào khoảng
tháng 12-1 dl, giống lúa này thƣờng cấy ở những vùng trũng nƣớc rút muộn. Thời
gian sinh trƣởng của các giống này thay đổi rất lớn tùy theo thời gian gieo cấy sớm
hay muộn.
Trần Hữu Phúc (2008), cũng cho rằng hầu hết các giống lúa mùa đều có tính cảm
ứng đối với ánh sáng, chỉ thu hoạch vào một thời điểm nhất định trong năm dù thời
gian cấy khác nhau.

1.3 ẢNH HƢỞNG CỦA ĐẤT MẶN ĐỐI VỚI CÂY TRỒNG
1.3.1 Ảnh hƣởng của đất mặn đối với cây trồng
Theo Nguyễn Vy và Đỗ Đình Thuận (1977), đất mặn có nhiều loại muối nhƣng
muối Clorua bao giờ cũng chiếm ƣu thế, và đề nghị đánh giá độ mặn dựa vào chỉ
tiêu Cl

-
và tỷ lệ muối hòa tan (Bảng 1.1).

Bảng 1.1 Bảng đánh giá độ mặn dựa vào chỉ tiêu Cl
-
và tỷ lệ muối hòa tan
Độ mặn
Nồng độ Cl
-
(%)
Tỷ lệ muối hòa tan (%)
Mặn ít
<0,05
<0,25
Mặn trung bình
0,05-0,15
0,25-0,5
Mặn nhiều
0,15-0,25
0,5-1,0
Rất mặn
>0,25
>1,0

Hàm lƣợng muối hòa tan trong dung dịch có tƣơng quan chặt chẽ với độ dẫn điện
(EC
e
) của dung dịch đất, có thể dùng EC
e
để chọn cơ cấu cây trồng thích hợp.

Ngƣời ta có thể tính độ mặn của đất thông qua lƣợng muối hòa tan trong dung dịch
đất mg/l hay mg/kg đất hoặc qua chỉ số EC
e
(Dƣơng Minh Viễn, 2006). Ảnh hƣởng
của mặn đến sự sinh trƣởng của cây trồng đƣợc phân cấp nhƣ trong Bảng 1.2.


4
Bảng 1.2 Thang đánh giá cho đặc tính độ dẫn điện của đất (Western Agricultural
Laboratories, 2002 (trích dẫn từ Ngô Ngọc Hƣng, 2004)).
EC
e
(mS cm
-1
)
Ảnh hƣởng đến cây trồng
Đất:nƣớc (1:2)
Trích bảo hòa
<0,40
0-1,0
Không giới hạn năng suất.
0,40-0,80
1,1-2,0
Không ảnh hƣởng đến cây trồng.
0,81-1,20
2,1-4,0
Một số cây trồng có năng suất suy giảm.
1,21- 1,60
4,1-8,0
Năng suất phần lớn cây trồng bị hạn chế.

1,61-3,2
8,1-16,0
Chỉ một số cây trồng chịu đựng đƣợc.
>3,2
>16,1
Chỉ một vài loại cây trồng

Theo Lewitt (1980), mặn ảnh hƣởng lớn đến sự sống của nhiều loài thực vật, vì
mặn gây ra sự ngừng sinh trƣởng, làm chết mô, gây ra một sự chết hoại, làm cháy
mép lá, theo sau là sự mất nƣớc, rụng lá và cuối cùng là sự chết của cây. Theo
Greenway and Munn (1980), nếu những tế bào bị stress mặn, chúng sẽ bị giảm tính
trƣơng của tế bào, quá trình điều hòa thẩm thấu bị ảnh hƣởng và sinh trƣởng sẽ bị
giảm một cách có ý nghĩa. Vì cây trồng phải điều hòa một trạng thái không cân
bằng với môi trƣờng để sống sót, để duy trì sự cân bằng ion, duy trì chức năng bình
thƣờng của tế bào, đòi hỏi tốn phí năng lƣợng. Vì thế, sinh trƣởng bị giảm. Còn
theo Davitt et al., (1981), sự mất cân bằng giữa (Na-K) cũng là yếu tố hạn chế năng
suất.
James Camberato (2001), cho rằng mặn làm chậm sự nảy mầm của hạt và giảm sinh
trƣởng của cây trồng do quá trình thấm lọc làm hạn chế khả năng hấp thu nƣớc của
rễ cây (trích dẫn từ Ngô Ngọc Hƣng, 2009). Nồng độ muối cao trong vùng rễ làm
giảm lƣợng nƣớc hữu hiệu cho cây trồng và làm tiêu hao năng lƣợng hơn trong việc
hấp thu nƣớc hoặc nƣớc bị mất ra khỏi tế bào thực vật gây hiện tƣợng co rút và khô
héo tế bào (Brady and Weil, 2002).

3.1.2 Ảnh hƣởng bất lợi của mặn đối với cây lúa
Cây lúa trồng ở đất mặn phải đối mặt với stress thẩm thấu cao, nồng độ cao của các
ion độc tố nhƣ Na
+
và Cl
-

mà cuối cùng gây ra sự giảm sinh trƣởng (Martinez and
Lauchli, 1993). Theo Zelensky (1999), có hai loại đất mặn đƣợc hình thành do Cl
-

và SO
4
2-
,
nhƣng NaCl thì độc nhất. Sự gia tăng nồng độ muối gây ra việc giảm đối
với trọng lƣợng khô của cây, hấp thu dƣỡng chất, và năng suất hạt lúa. Cả hai loại
mặn đều ức chế sự sinh trƣởng và năng suất lúa.
Mặn gây ra những triệu chứng chính cho cây lúa nhƣ: đầu lá trắng theo sau bởi sự
cháy chóp lá, màu nâu của lá và chết lá, sinh trƣởng của cây bị ức chế, số chồi thấp,

5
sinh trƣởng của rễ kém, lá cuộn lại, tăng số hạt bất thụ, số hạt trên bông thấp, giảm
trọng lƣợng 1000 hạt, thay đổi khoảng thời gian trổ, chỉ số thu hoạch thấp, năng
suất hạt thấp (Nguyễn Văn Bo, 2010).

 Ảnh hƣởng của mặn lên giai đoạn nảy mầm và giai đoạn mạ
Nhiều nghiên cứu ghi nhận rằng tính chống chịu mặn xảy ra ở giai đoạn hạt nảy
mầm, sau đó trở nên rất mẫn cảm trong giai đoạn mạ (tuổi lá 2-3), rồi trở nên chống
chịu trong giai đoạn tăng trƣởng, kế đến nhiễm trong thời kỳ thụ phấn và thụ tinh,
cuối cùng thể hiện phản ứng chống chịu trong thời kỳ hạt chín (Pearson et al.,
1966).
Đầu giai đoạn mạ, mặn gây ra sự khô và cuộn tròn lá, màu nâu của chóp lá và cuối
cùng là sự chết cây mạ (Tagawa and Ishizaka, 1965). Nói chung, triệu chứng gây
hại của mặn xuất hiện trƣớc hết trên lá thứ nhất, sau đó đến lá thứ hai và cuối cùng
đến lá trƣởng thành. Mặn ngăn cản sự kéo dài lá và hình thành lá mới (Akbar,
1975). Giá trị EC làm giảm 50% số cây ở một tuần tuổi sau khi cấy dao động từ 20-

30 mS cm
-1
(12,8-19,2‰) trong khi mức tới hạn (LD
50
) của mặn cho sinh trƣởng
của cây mạ khoảng 5 mS cm
-1
(3,2‰) (Paerson et al., 1966).

 Ảnh hƣởng của mặn lên chiều cao cây và chiều dài rễ lúa
Độ mặn cao có thể gây ảnh hƣởng xấu đến sinh trƣởng của cây lúa nhƣ chiều cao
cây và chiều dài rễ, nồng độ muối càng cao thì chiều cao cây và chiều dài rễ càng
giảm (Phạm Thị Phấn, 1999). Chiều cao cây, chiều dài rễ, sự xuất hiện của rễ mới,
vật chất khô giảm đáng kể tại EC từ 5-6 dS m
-1
(3,2-3,84‰). Javed and Khan
(1975), Saxena and Pandey (1981), đã kết luận rằng chiều cao cây giảm một cách
tuyến tính với việc gia tăng mức độ mặn. Chiều cao cây giảm với việc gia tăng mức
độ mặn. Ảnh hƣởng của mặn lên sự kéo dài của cây ở các giống khác nhau thì khác
nhau có thể do khả năng di truyền của giống.
Akita (1986), thì cho rằng thiệt hại do mặn thể hiện trƣớc hết là giảm diện tích lá.
Trong điều kiện thiệt hại nhẹ, trọng lƣợng khô có xu hƣớng tăng lên trong một thời
gian sau đó giảm nghiêm trọng. Trong điều kiện thiệt hại nặng hơn, trọng lƣợng khô
của chồi và rễ suy giảm tƣơng ứng với mức độ thiệt hại. Ở giai đoạn mạ, lá già sẽ bị
ảnh hƣởng sớm hơn lá non.
Theo Akbar et al., (1972), sự sinh trƣởng ở ngọn thƣờng bị ngăn cản bởi mặn hơn
sự sinh trƣởng ở rễ và mặn ảnh hƣởng sự kéo dài rễ hơn sự sản xuất vật chất khô ở
rễ. Còn theo Phạm Thị Phấn (1999), thì cho rằng ở nồng độ muối càng cao thì chiều
cao cây và chiều dài rễ càng giảm. Shalhevet (1995), cũng báo cáo rằng mặn làm


6
giảm sự sinh trƣởng của chồi hơn sự sinh trƣởng của rễ dựa trên việc đo trọng lƣợng
khô hơn việc đo chiều dài.
Một trong những lý do giảm chiều cao có thể là nồng độ cao thật sự của muối hòa
tan trong đất và áp suất thẩm thấu đã tạo ra sự xáo trộn trong việc hấp thu nƣớc và
các chất dinh dƣỡng khác (Gain et al., 2004). Akbar et al., (1972), cũng cho rằng
trong suốt giai đoạn sinh trƣởng dinh dƣỡng, chiều cao cây, trọng lƣợng rơm, trọng
lƣợng khô của rễ và chiều dài rễ tất cả đều bị ảnh hƣởng bất lợi của mặn.

 Ảnh hƣởng của mặn lên số chồi lúa
Năng suất hạt phụ thuộc nhiều vào số chồi mang bông trên bụi. Stress mặn đã ảnh
hƣởng nhiều đến sự phát triển và sức sống của chồi. Số lƣợng chồi giảm dần với
việc gia tăng mức độ mặn, số bông trên bụi lúa cũng giảm cùng với việc gia tăng
mức độ mặn.
Số chồi trên cây bị giảm một cách ý nghĩa ở 4‰ và 5‰ ở giống Bluebonnet. Giống
IR8 và Jhona349 ít bị ảnh hƣởng bởi việc xử lý mặn và thậm chí tạo ra nhiều chồi
hơn đối chứng ở nồng độ 3‰ và 4‰, ảnh hƣởng xảy ra ở 5‰ (Akbar et al., 1972).
Cây mạ bị stress mặn thì nhỏ hơn, số chồi ít và ngắn hơn, lá vàng úa so với các cây
đối chứng không mặn ở 28 ngày sau khi gieo hạt. Hơn nữa mặn có ảnh hƣởng lên
mật độ cây và chồi. Tại giá trị EC = 3 dS m
-1
(1,92‰), ngƣỡng mặn hiện đang đƣợc
công bố cho cây lúa, năng suất đã giảm một phần ba mật độ cây và chồi giảm 40%
so với đối chứng không mặn EC = 0,4 dS m
-1
(0,256‰). Dữ liệu này hỗ trợ cho việc
xác nhận rằng cây lúa thì rất mẫn cảm trong thời gian cây mạ và các giai đoạn phát
triển ban đầu (Gattan et al., 2002)

1.4 TÍNH CHỐNG CHỊU MẶN CỦA CÂY LÖA

1.4.1 Ngƣỡng chống chịu mặn
Ngƣỡng chống chịu mặn là một khái niệm đƣợc phát triển bởi Maas and Hoffam
(1977). Khái niệm đã luận ra sự phản ứng lại với muối, nhờ đó một vài sự biến thiên
của nồng độ muối không làm suy giảm sinh trƣởng và năng suất của cây trồng, vƣợt
quá ngƣỡng thì năng suất cây trồng có tƣơng quan nghịch với nồng độ muối.
Nơi năng suất không bị ảnh hƣởng bởi mặn, tốc độ phân tán muối tới chồi có thể
đƣợc cân bằng bởi việc tạo không bào. Nó làm chậm lại sự đi vào của muối theo
cách loại trừ muối ở bề mặt rễ hay qua sự sinh trƣởng cung cấp nơi cho muối đi vào
bằng cách tạo ra nhiều không bào hơn (Volkmar et al., 1997).

7
Môi trƣờng thay đổi có thể thay đổi trạng thái cân bằng theo hƣớng thiếu cân bằng
muối đƣợc thể hiện nhƣ một thay đổi trong đặc điểm mức ngƣỡng của cây trồng.
Nếu mức ngƣỡng chống chịu là một chức năng của môi trƣờng thì sự chống chịu sẽ
thay đổi hợp lý (Volkmar et al., 1997). Lúa đƣợc xếp vào nhóm cây trồng tƣơng đối
chịu mặn. Ngƣỡng chống chịu NaCl của cây lúa là EC = 4 dS m
-1
(2,56‰) (Sathish
et al., 1997). Còn theo Grattan et al., 2002 thì ngƣỡng chống chịu mặn đang đƣợc
công bố cho cây lúa có giá trị EC = 3 dS m
-1
(1,92‰).

1.4.2 Cơ chế chống chịu mặn của cây lúa
Cơ chế chống chịu mặn của cây lúa đƣợc biết thông qua nhiều công trình nghiên
cứu rất nổi tiếng (Akbar et al., 1972, Korkor và Abdel-Aal 1974, Mass và Hoffman
1977, Mori et al., 1987). Mặn ảnh hƣởng đến hoạt động sinh trƣởng của cây lúa
dƣới những mức độ thiệt hại khác nhau ở từng giai đoạn sinh trƣởng phát triển khác
nhau (Mass và Hoffman, 1977). Nhiều nghiên cứu ghi nhận rằng tính chống chịu
mặn xảy ra ở giai đoạn nảy mầm, sau đó trở nên rất mẫn cảm trong giai đoạn mạ

(tuổi lá 2-3), rồi trở nên chống chịu ở giai đoạn tăng trƣởng, kế đến nhiễm trong
thời kỳ thụ phấn và thụ tinh, cuối cùng thể hiện phản ứng chống chịu trong thời kỳ
hạt chín (Pearson et al., 1966, IRRI 1967). Tuy nhiên, một vài nghiên cứu ghi nhận
ở giai đoạn lúa trổ, nó không mẫn cảm với stress do mặn (Kaddah et al., 1975). Do
đó ngƣời ta phải chia ra nhiều giai đoạn để nghiên cứu một cách đầy đủ cơ chế
chống chịu mặn của cây trồng (Bùi Chí Bửu, 2003).
Thiệt hại do mặn thể hiện trƣớc hết là giảm diện tích lá. Trong điều kiện thiệt hại
nhẹ, trọng lƣợng khô có xu hƣớng tăng lên trong một thời gian, sau đó giảm nghiêm
trọng do suy giảm diện tích lá. Trong điều kiện thiệt hại nặng hơn, trọng lƣợng khô
của chồi và rễ suy giảm tƣơng ứng với mức độ thiệt hại. Ở giai đoạn mạ, lá già hơn
sẽ mất khả năng sống sót sớm hơn lá non (Akita, 1986).
Thiệt hại do mặn đƣợc gây ra bởi sự mất cân bằng áp suất thẩm thấu và sự tích tụ
nhiều ion Cl
-
(Iwaki et al., 1953, Ota và Yasue, 1958, Shimose 1963, Tagawa và
Ishizaki, 1963; Murty và Janardhan 1971).
Thiệt hại do mặn còn đƣợc ghi nhận bởi hiện tƣợng hấp thu một lƣợng quá thừa
sodium, và độc tính của sodium làm cho clor trở thành anion trơ (neutral), có tác
dụng bất lợi với một phổ rộng về nồng độ (Clarkson và Hanson, 1980).
Sự mất cân bằng Na-K cũng là yếu tố làm hạn chế năng suất (Devit et al., 1981).
Ion kali có một vai trò quan trọng làm kích hoạt enzym và đóng mở khí khổng
tƣơng ứng với tính chống chịu mặn của cây trồng, thông qua hiện tƣợng tích lũy
kali trong chồi thân (Ponnamperuma, 1984). Yeo và Flower (1984), đã tổng kết cơ
chế chống chịu mặn nhƣ sau:

8
- Hiện tƣợng ngăn chặn muối: Cây không hấp thu một lƣợng muối dƣ thừa
nhờ hiện tƣợng hấp thu có chọn lọc.
- Hiện tƣợng tái hấp thu: Cây hấp thu một lƣợng muối thừa nhƣng đƣợc tái
hấp thu trong mô libe. Na

+
không chuyển vị đến chồi thân.
- Chuyển vị từ rễ đến chồi: Tính trạng chống chịu mặn đƣợc phối hợp với một
mức độ cao về điện phân ở rễ lúa, và mức độ thấp về điện phân ở chồi, làm cho sự
chuyển vị Na
+
trở nên ít hơn từ rễ đến chồi.
- Hiện tƣợng ngăn cách từ lá đến lá: Lƣợng muối dƣ thừa đƣợc chuyển từ lá
non sang lá già, muối đƣợc định vị tại lá già không có chức năng, không thể chuyển
ngƣợc lại.
- Chống chịu ở mô: Cây hấp thu muối và đƣợc ngăn cách trong các không bào
của lá, làm giảm ảnh hƣởng độc hại của muối đối với hoạt động sinh trƣởng của
cây.
- Ảnh hƣởng pha loãng: Cây hấp thu muối nhƣng sẽ làm loãng nồng độ muối
nhờ tăng cƣờng tốc độ phát triển nhanh và gia tăng hàm lƣợng nƣớc trong chồi.
Tất cả những cơ chế này đều nhằm hạ thấp nồng độ Na
+
trong các mô chức năng, do
đó làm giảm tỉ lệ Na
+
/K
+
trong chồi (< 1) (Gregorio và Senadhira, 1993). Yeo và
Flowers (1984), kết luận rằng mỗi giống lúa đều có một hoặc hai cơ chế nêu trên,
không phải có tất cả, phản ứng tốt nhất làm gia tăng tính chống chịu mặn phải gắn
liền với việc tối ƣu hóa nhiều đặc điểm sinh lý, có tính chất độc lập tƣơng đối với
nhau.
Bên cạnh các cơ chế trên thì việc dự trữ và loại trừ muối cũng là một cơ chế quan
trọng của cây chịu mặn nói chung và cây lúa nói riêng. Phần lớn cây chịu mặn sử
dụng muối nhƣ là một chất thẩm thấu để cân bằng nồng độ môi trƣờng bên ngoài

Hơn thế nữa, ở đó thƣờng xuất hiện mối quan hệ không dễ dàng thấy rõ giữa sự loại
trừ muối và tính chịu mặn giữa nhiều cây mẫn cảm mặn. Sự loại trừ Na
+
là đặc tính
chung của một số dòng lúa mì chịu mặn, dòng nhiễm mặn có mức Na
+
ở chồi thấp
hơn nhiều so với dòng chịu mặn (Saneoka et al., 1992). Lê Văn Căn (1978), cho
biết mức độ gây hại của muối tùy thuộc vào độ mặn của cây, ở thực vật không chịu
mặn chúng phản ứng lại bằng cách thải ion. Cây chịu mặn thải ion qua chồi non,
cây không chịu mặn không có khả năng này. Cây chịu mặn có thể chịu nồng độ
muối cao là nhờ khả năng tích lũy muối trong cây giúp tăng áp suất thẩm thấu trong
tế bào, nhờ vậy mà cây hút nƣớc từ đất mặn một cách dễ dàng (Đặng Thế Dân,
2005).

9
Các kết quả nghiên cứu gần đây cho thấy proline là một chất chỉ thị quan trọng
trong chọn lọc giống cây trồng chịu mặn, đặc biệt trên cây lúa. Hàm lƣợng proline
cao trong cây lúa chống chịu mặn tốt và thấp trong cây lúa chịu mặn kém khi trồng
trong môi trƣờng mặn (Đỗ Thu Hiền và ctv., 2002).

1.4.3 Di truyền tính chống chịu mặn
Nghiên cứu di truyền số lƣợng cho thấy cả hai ảnh hƣởng hoạt động của gen cộng
tính và gen không cộng tính đều có ý nghĩa trong di truyền tính chống chịu mặn
(Bùi Chí Bửu, 2003). Trong giai đoạn mạ của cây lúa, các tính trạng chiều dài chồi,
hàm lƣợng Na và K ở trong chồi, trọng lƣợng khô của chồi và rễ thể hiện sự khác
biệt có ý nghĩa giữa giống kháng và giống nhiễm, tính trạng này đƣợc điều khiển
chủ yếu bởi hoạt động của nhóm gen cộng tính. Hệ số di truyền tính chống chịu
thông qua các tính trạng nhƣ vậy rất thấp. Trong giai đoạn trƣởng thành của cây lúa,
tính trạng chiều cao cây, năng suất trong điều kiện xử lý mặn đƣợc điều khiển bởi

nhóm gen cộng tính (Bùi Chí Bửu, 2003).
Trong phân tích di truyền số lƣợng thông qua lai diallel 6x6, năng suất lúa thể hiện
tính hoạt động của nhóm gen cộng tính không có ý nghĩa trong điều kiện bình
thƣờng, nhƣng trở nên có ý nghĩa trong điều kiện xử lý mặn (Narayanan et al.,
1990). Năng suất lúa bị giảm là do ảnh hƣởng của mặn. Một giống lúa có ƣu thế
hoạt động gen cộng tính đối với năng suất sẽ là điều kiện thuận lợi cho chọn lọc
giống trong môi trƣờng mặn (Bùi Chí Bửu, 2003).
Trong phân tích di truyền số lƣợng thông qua lai diallel 9x9, tính trạng chống chịu
mặn đƣợc xem xét qua tỷ lệ thấp cả Na/K ở trong chồi, tính trạng này đƣợc kiểm
soát bởi hoạt động của cả hai nhóm gen cộng tính và không cộng tính. Tính trạng
Na/K thấp còn thể hiện ảnh hƣởng siêu trội và đƣợc điều khiển ít nhất bởi hai nhóm
gen trội. Ảnh hƣởng của môi trƣờng rất có ý nghĩa và hệ số di truyền thấp (19,18%)
(Gregorio và Senadhira, 1993).

1.5 MỘT SỐ CHỈ TIÊU ĐÁNH GIÁ PHẨM CHẤT HẠT GẠO
1.5.1 Tổng quan phẩm chất hạt gạo
Phẩm chất hạt tùy thuộc vào ngƣời tiêu dùng và mục đích sử dụng. Nếu trƣớc đây
theo truyền thống, các nhà chọn tạo giống tập trung vào việc chọn tạo theo hƣớng
năng suất cao và kháng sâu bệnh thì nay với sự phát triển của xã hội, nhu cầu sử
dụng lƣơng thực của con ngƣời ngày càng cao, xu hƣớng chọn tạo giống đã đƣợc
thay đổi với các đặc tính phẩm chất hạt ƣa thích bởi ngƣời tiêu dùng, góp phần tăng
tổng giá trị kinh tế của lúa gạo. Phẩm chất hạt không chỉ phụ thuộc vào giống lúa,

10
mà còn tùy thuộc vào môi trƣờng sản xuất, hệ thống thu hoạch, sau thu hoạch và
chế biến.
Phẩm chất (chất lƣợng) hạt gạo đƣợc đánh giá qua nhiều chỉ tiêu, các chỉ tiêu đó có
thể xếp thành ba nhóm thuộc ba lĩnh vực chất lƣợng: Chất lƣợng dinh dƣỡng gồm
có các chỉ tiêu hóa sinh của hạt gạo nhƣ: amylose, protein, độ bền thể gel, độ trở
hồ ; Chất lƣợng thƣơng phẩm hay chất lƣợng kinh tế đƣợc đánh giá qua các chỉ tiêu

cơ lý và hình thái nhƣ chiều dài hạt, chiều rộng hạt, tỷ lệ chiều dài/rộng hạt…; Chất
lƣợng gạo nấu và chế biến gồm có các chỉ tiêu nhƣ tỷ lệ cơm, sức hút
nƣớc…(Nguyễn Thị Trâm, 2001).

1.5.2 Chiều dài, hình dạng hạt gạo
Chiều dài hạt gạo là một thông số để phân loại gạo xuất khẩu và phụ thuộc rất lớn
vào thị hiếu ngƣời tiêu dùng của từng quốc gia (Jenning et al., 1979).
Tiêu chuẩn để đánh giá chiều dài và hình dạng hạt rất thay đổi giữa các quốc gia và
trên thị trƣờng. Sở thích về chiều dài hạt gạo thay dổi rất lớn từ vùng này đến vùng
khác. Những ngƣời thích giống japonica thì hầu hết đều thích hạt ngắn, mặc dù
những ngƣời Châu Âu thích vài giống japonica có hạt từ trung bình đến hơi dài. Ở
Châu Á nhiệt đới đa số các giống lúa có hạt từ trung bình đến dài, với một vài loại
rất dài đƣợc ƣa chuộng ở Thái Lan và vài nơi khác. Ở Châu Mĩ, dạng hạt dài hoặc
rất dài thƣờng đƣợc ƣa chuộng hơn, ngoại trừ ở vùng nhiệt độ thấp phải trồng giống
có nguồn gốc japonica. (Jenning et al., 1979). Chiều dài hạt gạo trên thị trƣờng
quốc tế hiện nay là lớn hơn 7 mm với yêu cầu của hạt gạo dài (Bùi Chí Bửu và
Nguyễn Thị Lang, 2000). Hình dạng hạt ít thay đổi và ít quan trọng hơn chiều dài,
mặc dù thị trƣờng yêu cầu dạng hạt tốt nhất từ thon dài đến trung bình (Jenning et
al., 1979).

1.5.3 Hàm lƣợng amylose
Trong hạt gạo hàm lƣợng tinh bột chiếm 60-80% trọng lƣợng hạt và đƣợc tạo thành
bởi hai đại phân tử amylose và amylopectin. Amylose là chuỗi polysaccharide có
cấu tạo mạch thẳng không phân nhánh gồm các gốc α-D glucose kết hợp lại với
nhau bằng liên kết α (1,4) O-glycoside (Nguyễn Thị Bích Trâm, 2007).
Hàm lƣợng amylose ảnh hƣởng đến hoạt tính của cơm nấu, nó quyết định độ dẻo,
độ mềm hay cứng của cơm. Gạo có hàm lƣợng amylose cao cơm sẽ nở nhiều nhƣng
sẽ khô và cứng cơm khi nguội. Ngƣợc lại, gạo có hàm lƣợng amylose thấp khi nấu
ít nở nhƣng cơm mềm và dẻo. Dựa trên cơ sở hàm lƣợng amylose các giống lúa
đƣợc phân chia thành 4 nhóm nhƣ sau: (Bảng 1.3).



11
Bảng 1.3 Phân nhóm lúa theo hàm lƣợng amylose (IRRI, 1988)
Stt
Phân nhóm
Amylose(%)
Cấp độ
1
Nếp
1-2
Rất thấp
2
Lúa dẻo cơm
8-20
Thấp
3
Lúa mềm cơm
20-25
Trung bình
4
Lúa cứng cơm
>25
Cao

1.5.4 Hàm lƣợng protein
Protein là yếu tố thể hiện chất dinh dƣỡng của hạt gạo. Gạo có hàm lƣợng protein
cao thì có giá trị dinh dƣỡng cao và ngày càng đƣợc lƣu tâm trong giới tiêu dùng
(Nguyễn Ngọc Đệ, 2008). Protein trong gạo có giá trị cao hơn các loại ngũ cốc khác
vì hàm lƣợng lysine khá cao 3,5-4% (Bùi Chí Bửu và Nguyễn Thị Lang, 2000). Các

thành phần protein trong hạt đƣợc chia làm 4 loại: albumin, globulin, prolamin và
glutelin.
Albumin tan trong nƣớc, bị kết tủa ở nồng độ muối (NH
4
)
2
SO
4
khá cao (70-80%).
Theo Yamagata et al., (1982) trong lúa thành phần albumin có hàm lƣợng lysine
cao nhất, kế đến là glutelin và prolamin. Hai thành phần albumin và globulin tập
trung ở lớp aleuron, không giữ đƣợc ở gạo xay chà trắng (Tecson et al., 1971).
Globulin không tan hoặc tan rất ít trong nƣớc, tan trong dung dịch muối trung hòa
NaCl, KCl, Na
2
SO
4
, K
2
SO
4
. Thành phần globulin tập trung ở lớp aleuron của hạt
(Juliano, 1972).
Prolamin tan trong cồn 70-80%. Nó chiếm khoảng 18-20% protein tổng trong nội
nhũ của hạt lúa và đƣợc tổng hợp ở mạng lƣới nội chất (Juliano, 1972).
Glutelin tan trong dung dịch kiềm và acid loãng. Đây là thành phần protein chiếm tỷ
lệ cao nhất trong tổng số protein trong nội nhũ (Juliano, 1972).

1.5.5 Độ trở hồ
Độ trở hồ của tinh bột hay gạo là nhiệt độ nấu mà khi lên đến nhiệt độ đó nƣớc sẽ

bị hấp thụ và tinh bột bị phồng lên không hoàn nguyên, đồng thời dạng tinh thể sẽ
biến mất. Nhiệt độ trở hồ thƣờng từ 55-79
0
C và đƣợc chia thành 3 nhóm chính
(Jenning et al., 1979):
- Thấp: dƣới 70
0
C
- Trung bình: 70-74
0
C
- Cao: trên 74
0
C

12
Đặc tính vật lí của cơm liên quan nhiều tới độ trở hồ hơn là hàm lƣợng amylose của
tinh bột. Gạo có độ trở hồ cao thƣờng trở thành rất mềm cơm và có khuynh hƣớng
rã nhừ ra khi nấu quá chín. Gạo có độ trở hồ cao cần nhiều thời gian và nƣớc để nấu
hơn là gạo có độ trở hồ thấp hay trung bình. Nhƣ vậy độ trở hồ liên quan tới thời
gian nấu cơm. Độ trở hồ có thể phản ánh độ cứng của hạt tinh bột và phôi nhũ. Có
một số bằng chứng cho thấy gạo có độ trở hồ cao thƣờng ít bị thiệt hại hơn so với
gạo có độ trở hồ thấp khi tồn trữ (Jenning et al., 1979). Gạo đạt đƣợc phẩm chất tối
hảo nếu có độ trở hồ trung bình (Bùi Chí Bửu và Nguyễn Thị Lang, 2000).
Độ trở hồ đƣợc đo bằng phản ứng kiềm hóa hạt gạo, ngâm gạo trong 23 giờ trong
dung dịch KOH 1,7%. Giống nào có phản ứng kiềm hóa thấp thì có độ hóa hồ cao,
phản ứng kiềm hóa trung bình là có độ hóa hồ trung bình và phản ứng kiềm hóa cao
thì có độ hóa hồ thấp (Little, 1958; IRRI, 1997).
Theo Jenning et al., (1979) thì độ trở hồ đƣợc điều khiển bởi một hoặc hai gen.


1.5.6 Độ bền thể gel
Theo Vƣơng Đình Tuấn (2001), thì hàm lƣợng amylose và độ bền thể gel có liên
quan chặt chẽ với nhau. Gạo có thể gel mềm thƣờng tƣơng ứng với amylose thấp,
gạo mềm cơm hơn. Nguyễn Ngọc Đệ (2008), thì cho rằng độ bền thể gel cứng liên
hệ chặt tới tính cứng cơm và thƣờng thấy rõ ở những giống có hàm lƣợng amylose
cao, nói chung gạo cứng cơm thì không dẻo.
Có nhiều ý kiến khác nhau về quy luật di truyền của độ bền thể gel. Chang and Li
(1981), cho rằng độ bền thể gel do một gen điều khiển. Nhƣng Tang et al., (1991)
lại cho rằng độ bền thể gel là do một gen điều khiển nhƣng có sự tƣơng tác của một
vài gen phụ. Tuy nhiên, yếu tố môi trƣờng cũng ảnh hƣởng đến độ bền thể gel, nó
biến động rất lớn giữa hai vụ Đông-Xuân và Hè-Thu, và giữa các điểm canh tác
khác nhau (Bùi Chí Bửu và Nguyễn Thị Lang, 2002).

1.6 SƠ LƢỢC VỀ RẦY NÂU
1.6.1 Phân bố
Rầy nâu xuất hiện ở tất cả các nƣớc trồng lúa đặc biệt là các nƣớc ở đồng bằng nhiệt
dới Châu Á nhƣ: Ấn Độ, Đài Loan, Indonesia, Nhật Bản, Thái Lan, Trung Quốc và
và Việt Nam.

1.6.2 Tập quán và cách gây hại
Sau khi vũ hóa 3-5 ngày, thành trùng rầy cái bắt đầu đẻ trứng bằng cách vạch bẹ lá
hoặc gân chính của phiến lá. Sau khoảng 3 ngày, các vết đẻ trên bẹ lá có màu xanh

×