Tải bản đầy đủ (.pdf) (60 trang)

lai tạo và tuyển chọn dòng lúa cứng cây, kháng rầy, chịu mặn tốt từ tổ hợp lai (bn2 x lúa nhật) x (bn3 x lúa sỏi)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.87 MB, 60 trang )



TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA NÔNG NGHIỆP & SHƯD

NGUYỄN THỊ KIM TUYẾN
LAI TẠO VÀ TUYỂN CHỌN DÒNG LÚA
CỨNG CÂY, KHÁNG RẦY, CHỊU MẶN
TỐT TỪ TỔ HỢP LAI (BN2 x LÚA
NHẬT) x (BN3 x LÚA SỎI)
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
Chuyên ngành: CÔNG NGHỆ GIỐNG CÂY TRỒNG

Cần Thơ, 1/2014

TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA NÔNG NGHIỆP & SHƯD

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
Chuyên ngành: CÔNG NGHỆ GIỐNG CÂY TRỒNG

LAI TẠO VÀ TUYỂN CHỌN DÒNG LÚA
CỨNG CÂY, KHÁNG RẦY, CHỊU MẶN
TỐT TỪ TỔ HỢP LAI (BN2 x LÚA
NHẬT) x (BN3 x LÚA SỎI)
Cán bộ hướng dẫn khoa học
PGs. Ts Võ Công Thành
Sinh viên thực hiện
Nguyễn Thị Kim Tuyến
MSSV: 3103445
Cần Thơ, 1/2014



i
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA NÔNG NGHIỆP VÀ SINH HỌC ỨNG DỤNG
oOo



Luận văn tốt nghiệp kỹ sư ngành Khoa học cây trồng chuyên ngành Công Nghệ Giống Cây
Trồng với đề tài:





LAI TẠO VÀ TUYỂN CHỌN DÒNG LÚA CỨNG
CÂY, KHÁNG RẦY, CHỊU MẶN TỐT TỪ
TỔ HỢP LAI (BN2 x LÚA NHẬT)
x (BN3 x LÚA SỎI)




Do sinh viên Nguyễn Thị Kim Tuyến thực hiện.
Kính trình lên hội đồng chấm luận văn tốt nghiệp.










Cần thơ, ngày…… tháng…… năm……
Cán bộ hướng dẫn



PGs.Ts. Võ Công Thành

ii
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA NÔNG NGHIỆP VÀ SINH HỌC ỨNG DỤNG
BỘ MÔN DI TRUYỀN - GIỐNG NÔNG NGHIỆP


Hội đồng chấm luận văn tốt nghiệp đã chấp nhận luận văn tốt nghiệp kỹ sư ngành Khoa
học Cây Trồng chuyên ngành Công Nghệ Giống Cây Trồng với đề tài:

LAI TẠO VÀ TUYỂN CHỌN DÒNG LÚA CỨNG
CÂY, KHÁNG RẦY, CHỊU MẶN TỐT TỪ
TỔ HỢP LAI (BN2 x LÚA NHẬT)
x (BN3 x LÚA SỎI)

Do sinh viên Nguyễn Thị Kim Tuyến thực hiện và bảo vệ trước Hội đồng.

Ý kiến của hội đồng chấm luận văn tốt nghiệp




Luận văn tốt nghiệp được đánh giá

Thành viên Hội đồng






DUYỆT KHOA Cần Thơ, ngày…… tháng…… năm……
Trưởng khoa Nông Nghiệp & SHƯD Chủ tịch Hội đồng







iii
LỜI CẢM TẠ


Kính dâng

Ông bà nội, ngoại, cha mẹ lòng biết ơn sâu sắc vì sự yêu thương, lo lắng, hi sinh
gian khổ cho con.

Xin tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến


PGs.Ts. Võ Công Thành đã gợi ý đề tài, tận tình hướng dẫn, dạy bảo và tạo điều
kiện thuận lợi cho em hoàn thành tốt luận văn này.
Quý thầy cô trường Đại học Cần Thơ, đặc biệt là quý thầy cô Khoa Nông nghiệp và
Sinh học ứng dụng đã truyền đạt những kiến thức quý báu cho tôi trong những năm
qua.

Xin chân thành cám ơn

Tập thể cán bộ, nghiên cứu viên phòng thí nghiệm chọn giống và Ứng dụng công
nghệ sinh học, bộ môn Di truyền Giống Nông Nghiệp: Ts. Quan Thị Ái Liên, Ths.
Nguyễn Thị Ngọc Hân, Ths. Trần Thị Phương Thảo, Ktv. Đái Phương Mai, Ktv.
Đặng Thị Ngọc Nhiên, Ktv. Nguyễn Thành Tâm, Ks. Nguyễn Ngọc Cẩm đã nhiệt
tình chỉ dẫn, giúp đỡ em trong suốt thời gian thực hiện thí nghiệm.
Các anh chị lớp Công nghệ giống cây trồng K35, tập thể lớp Công nghệ giống cây
trồng K36 và các em lớp Công nghệ giống K37 đã giúp đỡ, chia sẽ cùng tôi trong
quá trình làm luận văn cũng như trong suốt 4 năm đại học.

Thân gửi đến

Gia đình, thầy cô và các bạn lớp Công nghệ giống cây trồng K36 lời chúc sức khỏe,
hạnh phúc và thành công trong tương lai.

iv
LỜI CAM ĐOAN


Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của bản thân được thực hiện dưới sự
hướng dẫn của PGs.Ts. Võ Công Thành. Các số liệu và kết quả trình bày trong luận
văn là trung thực và chưa từng ai công bố trong bất kỳ luận văn nào trước đây.



Tác giả luận văn



Nguyễn Thị Kim Tuyến

v
LƯỢC SỬ CÁ NHÂN


I. LÝ LỊCH SƠ LƯỢC

Họ và tên: Nguyễn Thị Kim Tuyến Giới tính: Nữ
Ngày tháng năm sinh: 1/1/1992 Dân tộc: Kinh
Nơi sinh: Trà Ôn-Vĩnh Long
Số điện thoại: 01226556899
Email:
Nơi thường trú: Ấp La Ghì, xã Vĩnh Xuân, huyện Trà Ôn, tỉnh Vĩnh Long.

II. QUÁ TRÌNH HỌC TẬP

Từ năm 1998-1999: Học tại Trường Tiểu học Hựu Thành B, xã Vĩnh Xuân,
huyện Trà Ôn, tỉnh Vĩnh Long.
Năm 1999-2003: Học tại Trường Tiểu học Vĩnh Xuân A, xã Vĩnh Xuân, huyện
Trà Ôn, tỉnh Vĩnh Long.
Năm 2003-2007: Học tại Trường THCS Vĩnh Xuân, xã Vĩnh Xuân, huyện Trà
Ôn, tỉnh Vĩnh Long.
Năm 2007-2010: Học tại Trường THPT Vĩnh Xuân, xã Vĩnh Xuân, huyện Trà
Ôn, tỉnh Vĩnh Long.


vi
NGUYỄN THỊ KIM TUYẾN, 2013 “Lai tạo và tuyển chọn dòng lúa cứng
cây, kháng rầy, chịu mặn tốt từ tổ hợp lai (BN2 x Lúa Nhật) và (BN3 x Lúa
Sỏi)”. Luận văn tốt nghiệp Kỹ sư Khoa học cây trồng, Trường Đại học Cần
Thơ. Cán bộ hướng dẫn PGs.Ts Võ Công Thành.



TÓM LƯỢC

Nhằm tạo ra dòng/giống lúa mang những đặc tính tốt của cha mẹ ban đầu như
cứng cây, kháng được rầy nâu và có khả năng chống chịu với môi trường bị xâm
nhập mặn. Áp dụng phương pháp lai truyền thống, kỹ thuật điện di protein tổng
SDS-PAGE, các phương pháp phân tích phẩm chất hạt gạo, đồng thời sử dụng
phương pháp trắc nghiệm tính kháng rầy và thanh lọc mặn trong môi trường dinh
dưỡng Yoshida có bổ sung thêm muối đã chọn được ba dòng ưu tú nhất dòng
THL16-1-1-1, THL16-3-1-2 và THL16-3-2-1 có các đặc điểm: Cứng cây (độ cứng
lóng 4 từ 16,05 N/m đến 29,36 N/m), chịu mặn ở nồng độ 12 ‰ cấp 3-5, hàm lượng
amylose thấp (từ 8,77% đến 12,04%), hàm lượng protein cao (từ 9,46% đến
9,97%,) và có tiềm năng kháng rầy.







vii
MỤC LỤC


Trang
Duyệt của Hội Đồng ii
Lời cảm tạ iii
Lời cam đoan iv
Lược sử cá nhân v
Tóm lược vi
Danh sách hình ix
Danh sách bảng x
MỞ ĐẦU 1
CHƯƠNG 1. LƯỢC KHẢO TÀI LIỆU 2
1.1 TỔNG QUAN CÂY LÚA 2
1.1.1 Nguồn gốc và phân loại 2
1.1.2 Đặc tính thực vật 2
1.2 MỘT SỐ ĐẶC TÍNH NÔNG HỌC 4
1.2.1 Thời gian sinh trưởng 4
1.2.2 Chiều cao cây 5
1.2.3 Chiều dài bông 5
1.2.4 Tỷ lệ hạt chắc trên bông 5
1.2.5 Số bông/bụi 5
1.3 MỘT SỐ ĐẶC TÍNH PHẨM CHẤT 6
1.3.1 Hàm lượng Amylose 6
1.3.2 Hàm lượng protein 6
1.3.3 Độ trở hồ 7
1.3.4 Độ bền thể gel 8
1.3.5 Dạng hạt gạo 8
1.4 PHƯƠNG PHÁP CẢI TIẾN GIỐNG LÚA 8
1.4.1 Mục tiêu của chọn tạo giống lúa mới 8
1.4.2 Một số phương pháp cải tiến giống lúa 9
1.5 SỰ ĐỔ NGÃ TRÊN LÚA 10

1.5.1 Nguyên nhân gây đổ ngã 10
1.5.2 Các dạng đổ ngã và vị trí lóng gãy của cây lúa bị đổ ngã 11
1.5.3 Kiểu hình cây lúa kháng đổ ngã 12
1.6 SƠ LƯỢC VỀ RẦY NÂU 12
1.7 ĐẶC TÍNH CHỐNG CHỊU MẶN 13
1.7.1 Tính trạng chống chịu mặn 13
1.7.2 Đất mặn 13

viii
1.7.3 Cơ chế chống chịu mặn 13
1.8 ỨNG DỤNG KĨ THUẬT ĐIỆN DI PROTEIN SDS-PAGE TRONG CHỌN
TẠO GIỐNG MỚI 14
CHƯƠNG 2. PHƯƠNG TIỆN VÀ PHƯƠNG PHÁP 16
2.1 THỜI GIAN VÀ ĐỊA ĐIỂM LÀM THÍ NGHIỆM 16
2.2 PHƯƠNG TIỆN 16
2.3 PHƯƠNG PHÁP 17
2.3.1 Nội dung nghiên cứu 17
2.3.2 Phương pháp lai tạo 17
2.3.3 Phương pháp đánh giá các chỉ tiêu nông học 18
2.3.4 Phương pháp đánh giá phẩm chất gạo 18
2.3.5 Đánh giá độ thuần bằng phương pháp điện di protein tổng số SDS-PAGE
22
2.3.6 Phương pháp thử rầy theo bộ môn Bảo Vệ Thực Vật, Khoa Nông Nghiệp và
Sinh học Ứng dụng trường Đại học Cần Thơ 22
2.3.7 Phương pháp thanh lọc mặn giai đoạn mạ của IRRI (1997) 24
CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN 26
3.1 THẾ HỆ F1 26
3.1.1 Đặc tính nông học 26
3.1.2 Kết quả chạy điện di protein tổng 27
3.2 THẾ HỆ F2 28

3.2.1 Đặc tính nông học và thành phần năng suất 28
3.2.2 Cứng cây 29
3.3 THẾ HỆ F3 30
3.3.1 Đặc tính nông học 30
3.3.2 Thành phần năng suất 31
3.3.3 Một số chỉ tiêu phẩm chất 32
3.3.4 Độ cứng và chiều dài lóng 36
3.3.5 Khả năng chịu mặn giai đoạn mạ các dòng ở thế hệ F3 nồng độ 12‰
38
3.3.6 Kết quả đánh giá khả năng kháng rầy thế hệ F3 40
3.3.7 Kết quả chạy điện di protein tổng 40
CHƯƠNG 4. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ 43
4.1 KẾT LUẬN 43
4.2 ĐỀ NGHỊ 43
TÀI LIỆU THAM KHẢO 44

ix
DANH SÁCH HÌNH

Hình
Tựa hình
Trang
2.1
A: Khử đực; B: Bao giấy bóng mờ; C: Hạt lai đã đậu; D: Hạt lai chín.
17
2.2
Hình 2.2 A: Khay thử rầy; B: Tủ thử rầy
23
2.3
Cách bố trí thí nghiệm thanh lọc mặn giai đoạn mạ

24
3.1
Phổ điện di protein tổng số hạt F
2

27
3.2
Độ bền thể gel trên các dòng THL16-1-1-1 và THL16-3-2-1
34
3.3
Độ trở hồ của dòng THL16-3-2-1, THL16-3-1-1, BN2 x Lúa Nhật, BN3
x Lúa Sỏi.
35
3.4
Dạng hạt gạo của các dòng THL16-6-1-1, THL16-3-2-1, BN3 x Lúa
Sỏi, BN3 x Lúa Nhật.
36
3.5
Kết quả thanh lọc mặn giai đoạn mạ thế hệ F
3

39
3.6
Kết quả đánh giá khả năng kháng rầy của thế hệ F
3

40
3.7
Phổ điện di protein tổng trên hạt F
4


41
3.8
Phổ điện di protein tổng trên hạt F
4
(tiếp theo)
42



x
DANH SÁCH BẢNG


Bảng
Tựa bảng
Trang
1.1
Đặc trưng hình thái và sinh lý tổng quát của nhóm Indica và Japonica
theo Nguyễn Ngọc Đệ (2008).
2
1.2
Phân nhóm lúa theo hàm lượng amylose (IRRI, 1998)
6
1.3
So sánh chiều dài lóng và chiều dài lóng thân (cm) giữa cây lúa dễ đổ
ngã và cây lúa không đổ ngã của giống Sasanishiki (Hoshikawa và
Wang, 1990).
11
2.1

Một số chỉ tiêu của các giống lúa có mặt trong phép lai.
16
2.2
Phân nhóm thời gian sinh trưởng trên cây lúa theo tiêu chuẩn IRRI
(1998).
18
2.3
Phân nhóm lúa theo hàm lượng amylose (IRRI, 1988)
19
2.4
Thang đánh giá độ trở hồ của hạt gạo theo IRRI (1996)
20
2.5
Phân cấp độ bền thể gel theo thang đánh giá của IRRI (1996)
21
2.6
Phân loại hạt gạo theo chiều dài và tỉ lệ dài/rộng IRRI (1988).
21
2.7
Công thức pha dung dịch gel
22
2.8
Phân cấp và đánh giá tính nhiễm rầy của lúa theo IRRI (1996)
24
2.9
Tiêu chuẩn đánh giá cấp độ chống chịu mặn theo IRRI (1997)
25
3.1
Một số chỉ tiêu nông học của thế hệ F
1

và cây cha mẹ.
26
3.2
Một số chỉ tiêu nông học và thành phần năng suất thế hệ F
2

28
3.3
Độ cứng (N/cm) lóng 1, 2, 3, 4 của thế hệ F
2
so với cây cha mẹ
29
3.4
Một số chỉ tiêu nông học của thế hệ F
3

31
3.5
Một số thành phần năng suất thế hệ F
3

32
3.6
Hàm lượng amylose và hàm lượng protein trên hạt F
4

33
3.7
Phân tích cấp độ bền thể gel trên dòng cha mẹ và hạt F
4


33
3.8
Kết quả phân tích độ trở hồ trên dòng cha mẹ và hạt F
4

34
3.9
Kết quả đo chiều dài chiều rộng hạt F
4

35
3.10
Độ cứng (N/cm) lóng 1, 2, 3, 4 của thế hệ F
3
so với cây cha mẹ
37
3.11
Chiều dài lóng 1, 2, 3, 4 của thế hệ F
3
và cha mẹ
38
3.12
Tỷ lệ số cây sống sau 8 ngày thử mặn của thế hệ F
3
và cây cha mẹ so
với đối chứng ở 12‰.
39
3.13
Kết quả thử nghiệm khả năng kháng rầy của thế hệ F

3
và cây cha mẹ
40


1
MỞ ĐẦU

Đồng bằng Sông Cửu Long là vựa lúa lớn, chiếm 80% lúa xuất khẩu của cả nước.
Tuy nhiên, tình hình sản xuất lúa gạo tại đây đang gặp nhiều khó khăn như diện tích
canh tác bị thu hẹp do hiện tượng xâm nhập mặn vào các tỉnh ven biển: Tại tỉnh Sóc
Trăng, thiệt hại do xâm nhập mặn đã đến mức báo động (hơn 1.800 ha lúa xuân hè
bị mất trắng, 500 ha trong tình trạng “nguy kịch”, 700 ha có nguy cơ bị ảnh hưởng),
khoảng 2.000 ha lúa chín muộn ở tỉnh Bến Tre cũng bị thiệt hại,…Một trong những
yếu tố ảnh hưởng đến năng suất lúa đó là hiện tượng lúa bị đổ ngã vào cuối vụ do
gặp mưa bão. Ngoài ra, biến đổi khí hậu làm cho thời tiết thay đổi thất thường
không theo quy luật dẫn đến tình trạng nhiễm sâu bệnh ngày càng tăng năng suất do
đó mà bị giãm. Theo thống kê (tháng 3/2013) có gần 60.000 ha lúa ở Đồng bằng
Sông Cửu Long đang bị nhiễm rầy.

Trước thực trạng trên việc chọn tạo giống lúa cứng cây kháng đổ ngã, chống chịu
tốt với sâu bệnh hại (rầy nâu), chọn tạo giống lúa chống chịu với điều kiện đất bị
nhiễm mặn là thật sự cấp thiết. Vì thế, đề tài “Lai tạo và tuyển chọn dòng lúa
cứng cây, kháng rầy nâu, chịu mặn tốt từ tổ hợp lai (BN2 x Lúa Nhật) x (BN3 x
Lúa Sỏi)” được thực hiện nhằm tìm ra ít nhất một dòng lúa có các đặc tính đã nêu
để có thể phát triển thành giống lúa mới ứng dụng được ngoài thực tiển cuộc sống.



2

CHƯƠNG 1
LƯỢC KHẢO TÀI LIỆU


1.1 TỔNG QUAN VỀ CÂY LÚA

1.1.1 Nguồn gốc và phân loại

Về nguồn gốc cây lúa cho đến ngày nay vẫn chưa có sự thống nhất. Theo Nguyễn
Đình Giao và ctv. (1997) cho rằng: Cây lúa được hình thành đầu tiên ở vùng Tây
Bắc Ấn Độ, Myanmar, Thái Lan, Lào, Nam Trung Quốc và Việt Nam. Nhưng theo
Nguyễn Ngọc Đệ (2008) đề cập: Makkey cho rằng vết tích của cây lúa cổ xưa nhất
ở Penjab Ấn Độ.

Cây lúa thuộc họ Graminae và tộc Oryzae. Trong đó, có khoảng 20 loại lúa trồng
còn lại là lúa hoang hằng niên và đa niên. Về phân loại lúa trồng chia thành 2 loại
phụ là Indica và Japonica

Bảng 1.1 Đặc trưng hình thái và sinh lý tổng quát của nhóm Indica và Japonica theo Nguyễn
Ngọc Đệ (2008).
Đặc tính
Indica
Japonica
Thân
Thân cao
Thân thấp
Chồi
Nở bụi mạnh
Nở bụi trung bình


Lá rộng, xanh nhạt
Lá hẹp, xanh đậm
Hạt
Hạt thon dài, dẹp
Hạt hầu như không có đuôi
Trấu ít lông và lông ngắn
Hạt dễ rụng
Hạt tròn, ngắn
Hạt không đuôi tới có đuôi dài
Trấu có lông dài và dày
Ít rụng hạt
Sinh học
Tính quang cảm rất thay đổi
Tính quang cảm rất thay đổi

1.1.2 Đặc tính thực vật

1.1.2.1 Rễ
Mỗi cây lúa có 2 loại rễ là rễ mầm và rễ phụ:
Rễ mầm là rễ xuất hiện đầu tiên khi hạt lúa nảy mầm và thường chỉ có một rễ mầm
dài khoảng 10-15 cm, có nhiệm vụ hút nước cung cấp cho phôi phát triển. Tuy
nhiên, khi cây lúa được 3-4 lá thật thì rễ mầm sẽ chết (Nguyễn Ngọc Đệ, 2008).

3
Rễ phụ là rễ mọc ra từ mắt và đốt trên thân lúa, rễ phụ mọc dài có nhiều nhánh và
lông hút. Mỗi mắt có 2 vòng rễ trung bình khoảng 5-25 rễ phụ. Cấu trúc rễ lúa rất
đặc biệt bên trong có nhiều khoảng trống thông với thân và lá nhờ vậy cây lúa sống
dưới nước được (Nguyễn Ngọc Đệ, 2008).

1.1.2.2 Thân và sự phát triển lóng thân


Thân gồm nhiều mắt và lóng, được bao trong bẹ lá trước trổ gié, còn một phần nhỏ
của thân nằm ngay phía dưới bông nhô ra sau trổ gié. Sự vươn lóng liên quan mật
thiết với thời gian sinh trưởng. Ở những giống chín sớm và chín vừa, sự vươn lóng
thường bắt đầu trước sự tượng khối sơ khởi của bông. Ở những giống chín muộn nó
bắt đầu trước sự tượng khối sơ khởi của bông. Còn ở những giống mẫn cảm với
quang kỳ, quang kỳ kéo dài sẽ làm tăng số lóng và chiều dài tổng cộng của chúng.
Ngoài ra, điều kiện môi trường bất thường (sạ sâu và nước sâu) làm vươn lóng ngay
ở giai đoạn sinh trưởng sớm (dịch bởi Trần Minh Thành, 1992).

1.1.2.3 Lá

Theo Nguyễn Ngọc Đệ (2008) lúa là cây đơn tử diệp nên gân lá kiểu song song,
gồm phiến lá, cổ lá và bẹ lá. Lá lúa mọc đối hai bên thân, lá ra sau mọc đối diện với
lá ra trước đó. Lá trên cùng (lá mọc cuối cùng trước khi trổ bông) gọi là lá cờ.

1.1.2.4 Bông và hạt

Bông lúa là loại phát hoa chùm gồm một trục chính mang nhiều nhánh gié bậc nhất,
bậc hai và đôi khi có nhánh gié bậc ba. Bông lúa có nhiều dạng: bông túm hoặc xòe,
đóng hạt thưa hay dày, cổ hở hay cổ kín (cổ bông thoát ra khỏi bẹ lá cờ hay không)
theo Nguyễn Ngọc Đệ (2008). Ngoài ra, sự nhú bông nhanh và hoàn toàn ở lúa
Japonica, nhưng chậm và không hoàn toàn ở vài lúa Indica. Nhiệt độ thấp làm sự
nhú bông xấu thêm theo Nguyễn Minh Thành dịch (1992).

Bông xèo thường được xem là xấu dù lúa có hình tính này không hẳn là có ít hạt. Sự
di truyền của bông xèo có thể do một di truyền gen lặn điều khiển ở một số trường
hợp hoặc theo một số báo cáo khác cho rằng do đa di truyền (P.R Jenning et al.,
1979).






4
1.1.2.5 Quá trình thụ phấn, thụ tinh và hình thành hạt

Khi có ánh sáng cây lúa bắt đầu quang hợp, các sản phẩm quang hợp được tích lũy
đầu tiên ở hai vảy cá và làm vỏ trấu mở ra. Đồng thời, sự tung phấn cũng diễn ra,
các bao phấn bị bể ra theo chiều dọc, hạt phấn rớt trên nướm nhụy cái gọi là hiện
tượng thụ phấn. Sự thụ phấn có thể xảy ra ngay trước khi trấu mở và hạt phấn chỉ
sống được trong khoảng 5 phút sau khi tung phấn. Trong khi nướm nhụy cái có thể
sống khoảng 3-7 ngày. Ở nhiệt độ 43
o
C trong 7 phút thì hạt phấn mất sức nảy mầm
trong khi bộ nhụy cái vẫn hoạt động bình thường. Vì vậy, người ta ứng dụng điều
này trong lai tạo, dùng nước ấm 43
o
C để khử đực (Nguyễn Ngọc Đệ, 2008).

Sau khi thụ phấn thì hạt phấn cũng mọc mầm bên trong bầu noãn và quá trình thụ
tinh xảy ra. Khoảng 5-6 giờ sau khi thụ phấn thì sự thụ tinh cũng hoàn tất, nhân của
hạt phấn phối hợp với nhân của bầu noãn và bầu noãn bắt đầu phát triển. Sau đó, sự
vận chuyển chất dinh dưỡng vẫn được tiếp tục đồng thời hạt lúa mất nước dần, dịch
lỏng trong hạt từ từ đặc lại và hạt chuyển từ chín sửa sang chín sáp và chín vàng rồi
đến chín hoàn toàn (Nguyễn Ngọc Đệ, 2008).

1.2 MỘT SỐ ĐẶC TÍNH NÔNG HỌC

1.2.1 Thời gian sinh trưởng


Thời gian sinh trưởng của mỗi giống lúa trong tập đoàn giống thì khác nhau phụ
thuộc vào thời tiết và kỹ thuật canh tác cũng như đặt tính từng giống. Theo Nguyễn
Đình Giao và ctv., (1997) các giống lúa có thời gian sinh trưởng quá ngắn có thể
cho năng suất không cao vì sự sinh trưởng dinh dưỡng còn hạn chế, còn những
giống có thời gian sinh trưởng quá dài cũng không cho năng suất cao vì sự sinh
trưởng dư có thể gây đổ ngã.

Đối với giống lúa ngắn ngày do có thời gian sinh trưởng ngắn, cần sử dụng nhiều
dinh dưỡng, năng lượng ánh sáng mặt trời để tạo năng suất nên phải chú ý tạo giống
thấp cây lá đòng thẳng đứng (Bùi Chí Bửu, 1998). Võ Tòng Xuân (1979) cho rằng
các giống lúa có thời gian sinh trưởng từ 110-135 ngày luôn cho năng suất cao hơn
các giống lúa chín sớm hơn và giống lúa muộn hơn ở phần lớn các điều kiện canh
tác. Tuy nhiên, theo Yosida (1972) các giống lúa có thời gian sinh trưởng khoảng
90 ngày, nếu cấy khoảng 100 ngày là thời gian ngắn nhất, hợp lý nhất để đạt năng
suất cao.



5
1.2.2 Chiều cao cây

Có ít nhất năm gen điều khiển tính trạng chiều cao cây của lúa (Bùi Chí Bửu và ctv.,
1992). Theo Kailaimani et al. (1987), thì chiều cao cây được kiểm soát bởi đa gen
và chịu ảnh hưởng của hoạt động cộng tính.

Theo Jennings et al. (1979) sự đổ ngã được quyết định bởi hai nhân tố là chiều cao
thân rạ và độ cứng. Cây lúa dễ đổ ngã có thân rạ cao, ốm yếu, khi bị đổ ngã sẽ làm
tăng hiện tượng rợp bóng, cản trở sự chuyển vị các dưỡng chất làm cho hạt bị lép và
giảm năng suất. Cây có thân rạ ngắn và dày sẽ có khả năng chống lại sự đổ ngã.

Ngoài ra, sự đổ ngã còn phụ thuộc vào các đặt tính như đường kính thân, độ dày
thân rạ, mức độ bẹ lá ôm lấy các lóng. Theo Akita (1989), cao cây từ 90-100 cm
được coi là lý tưởng về năng suất. Nếu thân lá không khỏe, thân không dày, mặc dù
tổng hợp chất xanh tăng cũng sẽ dẫn đến đổ ngã, tán che khuất nhau cũng sẽ dẫn
đến giảm năng suất.

1.2.3 Chiều dài bông

Theo Vũ Văn Liết và ctv. (2004), chiều dài bông thay đổi tùy theo giống và góp
phần tăng năng suất. Giống có bông dài, hạt xếp khít nhau, tỷ lệ hạt lép thấp, trọng
lượng 1000 hạt cao sẽ cho năng suất cao. Ngoài ra, chiều dài bông còn là một đặc
điểm di truyền của giống nhưng chịu ảnh hưởng của điều kiện dinh dưỡng trong
giai đoạn hình thành bông (Trương Thị Ngọc Sương, 1991).

1.2.4 Tỷ lệ hạt chắc trên bông

Điều kiện môi trường ảnh hưởng rất lớn đến số hạt chắc trên bông. Số hạt chắc từ
100-120 hạt/bông là tốt với điều kiện ở ĐBSCL đối với lúa cấy và 80-100 hạt/bông
với lúa sạ. Ngoài ra, tỷ lệ hạt chắc tùy thuộc vào số hoa trên bông, đặc tính sinh lí
cây lúa và chịu ảnh hưởng lớn của điều kiện ngoại cảnh. Thường số hoa trên bông
nhiều dẫn đến tỷ lệ hạt chắc thấp. Năng suất lúa cao khi tỷ lệ hạt chắc trên 80%
(Nguyễn Ngọc Đệ, 2008).

1.2.5 Số bông/bụi

Số bông/bụi là một trong bốn yếu tạo thành năng suất và nó là yếu tố có tính quyết
định nhất và sớm nhất (chiếm 74% năng suất). Theo Nguyễn Đình Giao và ctv.
(1997) đã khẳng định rằng số bông có quan hệ nghịch với số hạt trên bông và trọng

6

lượng hạt. Vì vậy, khi mật độ số bông trên một đơn vị diện tích tăng nhưng số hạt
và trọng lượng hạt trên bông sẽ giảm.

1.3 MỘT SỐ CHỈ TIÊU PHẨM CHẤT

1.3.1 Hàm lượng amylose

Hàm lượng amylose ảnh hưởng chủ yếu lên đặc tính của cơm, nó tương quan
nghịch với độ dẻo, độ mềm cơm và độ nở của gạo. Tùy theo hàm lượng amylose mà
lúa được phân thành các nhóm:

Bảng 1.2 Phân nhóm lúa theo hàm lượng amylose (IRRI, 1998)
STT
Phân nhóm
Amylose (%)
Cấp độ
1
Nếp
1-2
Rất thấp
2
Lúa dẻo cơm
8-20
Thấp
3
Lúa mềm cơm
21-25
Trung bình
4
Lúa cứng cơm >25

Cao

Cơ chế di truyền về lượng amylose chưa được biết rõ, nhưng lượng amylose cao và
thấp khác nhau do một loại gen duy nhất điều khiển. Hạt dị hợp tử có lượng
amylose trung bình nhưng không ổn định. Nếu cần loại hạt có amylose trung bình
thì cha hoặc mẹ hoặc cả hai phải là loại amylose trung bình. Môi trường có thể làm
biến đổi một phần lượng amylose chẳng hạn nhiệt độ cao lúc lúa chín làm giảm
lượng amylose. Lượng amylose của một số giống lúa có thể khác nhau đến 6% từ
mùa này sang mùa khác (P.R Jenning et al., 1979).

Chất lượng nấu nướng được xác định bởi hàm lượng amylose và nhiệt trở hồ mà ít
phụ thuộc vào hàm lượng protein. Nếu hàm lượng amylose trung bình từ 22-24%
thì nhiệt trở hồ cũng thuộc dạng trung bình và cơm sẽ mềm; nếu hàm lượng
amylose 25-26% thì cơm khô nhưng lại cứng; hàm lượng amylose < 22%, cơm dẻo
nhưng hơi ướt và nhạt (Nguyễn Thị Trâm, 2001).

1.3.2 Hàm lượng protein

Protein là yếu tố quan trọng trọng thể hiện phẩm chất của hạt gạo. Hàm lượng
protein càng cao thì càng ngon, giá trị dinh dưỡng càng cao. Trong gạo có 2 dạng
protein là protein tổng số và protein dự trữ trong hạt.


7
Protein tổng số:
Theo Nguyễn Ngọc Đệ (2008) hàm lượng protein trung bình trong hạt gạo là 7% (ở
ẩm độ 14%), khoảng 0,5% chất béo thô, tro và sợi thô. Phẩm chất protein trong gạo
tùy thuộc vào lượng protein chứa trong hạt. Khi protein trong hạt tăng thì lượng
protein mất đi trong lúc xay chà cũng giảm và thành phần acid amin cũng tương đối
ổn định. Điều này chứng tỏ phần lớn protein tăng không phải trong vỏ cám

(Jennings et al., 1979).

Protein trong hạt:
Protein là thành phần chất dinh dưỡng có giá trị tích lũy trong hạt của hầu hết các
loại cây trồng. Theo công trình nghiên cứu của Osborne (1924) về protein tích lũy
trong hạt lúa mì ông tách lọc 4 loại protein và xếp loại theo khả năng phân giải bao
gồm: Albumin, Globulin, Glutelin, Prolamin.
Albumin là chất tan trong nước, bị kết tủa ở nồng độ muối (NH
4
)
2
SO
4
khá cao (70-
80%). Theo Yamagata et al. (1982) trong lúa thành phần Albumin có hàm lượng
lysine cao nhất, kế đến là Glutelin và Prolamin. Hai thành phần Albumin và
Globulin tập trung ở lớp aleuron, không giữ được ở gạo xay chà trắng (Tecson et
al., 1971).
Globulin là chất tan trong dung môi mặn nhưng không tan trong nước (Võ Công
Thành, 2012).
Glutelin là chất tan trong nước hoặc trong dung môi mặn hoặc rượu ethylic, được
phát hiện trong hầu hết các hạt ngũ cốc như trong lúa mì, oryzenin trong lúa nước
theo Võ Công Thành (2012).
Prolamin là chất hòa tan trong dung môi gồm nước và ethylic 70-90% (Võ Công
Thành, 2012).

1.3.3 Độ trở hồ

Độ hóa hồ trung bình của tinh bột hạt gạo là tính trạng biểu thị nhiệt độ cần thiết để
gạo nấu thành cơm và không hoàn nguyên (Bùi Chí Bửu và Nguyễn Thị Lang,

2000).

Gạo có độ trở hồ cao cần nhiều nước và thời gian để nấu hơn là gạo có độ trở hồ
thấp hay trung bình. Độ trở hồ phụ thuộc vào nhiệt độ không khí. Nhiệt độ không
khí cao sau khi trổ làm tăng độ trở hồ (phẩm chất hạt giảm) nhiệt độ không khí thấp
làm giảm độ trở hồ (Jennings et al., 1979).

Độ trở hồ có thể liên quan một phần với hàm lượng amylose, độ trở hồ thấp không
liên quan đến hàm lượng amylose cao, thấp hay trung bình (Jenning et al., 1979).

8
Trong nhóm lúa có cùng hàm lượng amylose cùng kích thước và hình dạng hạt
nhiệt trở hồ trung bình thì được ưa thích hơn (Khush et al., 1979). Nó được chia
thành 3 nhóm chính: thấp (55-69,5
o
C), trung bình (70-74
o
C) và cao (74,5-79
o
C).
Tính di truyền của nhiệt trở hồ chưa được biết rõ nhưng theo Jennings (1979) thì độ
trở hồ được điều khiển bởi một hoặc hai gen.

1.3.4 Độ bền thể gel

Độ bền thể gel là giá trị đo lường đặc tính chảy của hồ trong 2 ml KOH 0,2N và
được thể hiện bằng chiều dài hồ nguội đặc theo chiều ngang trong ống nghiệm
13x100 mm (Cagambang et al., 1973).

Theo kết quả nghiên cứu của Jennings (1979) thì lúa có hàm lượng amylose thấp

dưới 24% thường có thể gel mềm. Các giống có hàm lượng amylose cao như nhau
có thể khác nhau về độ bền thể gel. Độ bền thể gel đo lường xu hướng cứng cơm
khi để nguội, trong nhóm có cùng hàm lượng amylose, các giống có độ bền thể gel
mềm thì được ưa thích hơn vì mềm cơm (Jennings et al., 1979).

Về tính di truyền, có nhiều ý kiến khác nhau, Chang and Li (1981) cho rằng độ bền
thể gel do một gen điều khiển, nhưng theo Tang et al. (1991) độ bền thể gel do một
gen điều khiển và có sự tương tác của một gen phụ.

1.3.5 Dạng hạt gạo

Chiều rộng hay chiều dày hoặc hình thái hạt gạo ít thay đổi và ít quan trọng hơn
chiều dài mặc dù thị trường yêu cầu dạng tốt nhất từ thon đến trung bình. Kiểu hạt
mập thường bị loại vì dễ bể khi xay chà. Hạt trung bình và hạt ngắn thường ít bể
hơn hạt dài. Chiều dài và dạng hạt di truyền theo số lượng (Jennings, 1979).

1.4 PHƯƠNG PHÁP CẢI TIẾN GIỐNG LÚA

1.4.1 Mục tiêu của chọn tạo giống lúa mới

 Theo Nguyễn Văn Hiền (2000), công tác chọn giống gồm bốn mục tiêu:
 Giống mới phải có năng suất cao hơn giống cũ trong cùng điều kiện mùa vụ đất đai
và chế độ canh tác.
 Giống mới phải có chất lượng tốt hơn giống cũ, được mọi người ưa chuộng, có giá
trị kinh tế, chất lượng nấu nướng cao hơn.

9
 Giống mới có khả năng kháng lại các loại sâu hại chính của từng vùng và
từng vụ.
 Giống mới thích nghi hơn với điều kiện khí hậu, đất đai, tập quán canh tác,

hệ thống luân canh của những vùng nhất định.
 Việc xác định tiêu chuẩn chọn giống chống chịu mặn, xác định các tính trạng
cần thiết, cơ chế kháng mặn ở giai đoạn mạ, và giai đoạn phát dục là mục
tiêu của nhiều chương trình chọn giống (Lang và ctv., 2001).
1.4.2 Một số phương pháp cải tiến giống lúa

Có nhiều cách cải tiến giống lúa. Tùy vào mục đích, cơ sở vật chất và phương tiện
có sẵn mà chúng ta quyết định sử dụng phương pháp nào để thực hiện.

1.4.2.1 Chọn lọc dòng thuần hay chọn lọc cá thể

Phương pháp này đòi hỏi quần thể cơ bản ban đầu có những biến động di truyền
nhất định vì sự chọn lọc chỉ dựa trên sự khác biệt về các tính trạng có thể di truyền
được (Nguyễn Ngọc Đệ, 1998).

Một giống được tạo ra từ bằng phương pháp chọn lọc dòng thuần sẽ đồng đều hơn
chọn lọc quần thể (Nguyễn Phước Đằng, 2010)

1.4.2.2 Lai tạo

Mục đích của phương pháp này nhằm tạo ra những biến động di truyền mới và tái tổ
hợp các gen mong muốn bằng cách lai giống nhân tạo. Các dòng lai sau đó được
cho tự thụ và chọn lọc theo nhiều cách khác nhau.

Lai đơn: Lai đơn là phương pháp lai giữa một giống hay dòng này với một giống
hay dòng khác được kí hiệu là: AxB hay A*B, trong đó tên cây mẹ được viết trước
tên cây cha được viết sau. (Nguyễn Ngọc Đệ, 2008).

Cây mẹ Cây cha
A x B F

1
Chọn lọc

Lai kép: Hai giống lúa A và B lai với nhau, đồng thời hai giống C và D cũng được
lai với nhau. Sau đó, dùng con lai của chúng lai lại với nhau. Kí hiệu là A/B/C/D.
(Nguyễn Ngọc Đệ, 2008).


10
Cây mẹ Cây cha Cây mẹ Cây cha
A x B C x D

F
1
a F
1
b

F
1


Chọn lọc

1.5 SỰ ĐỔ NGÃ TRÊN LÚA

1.5.1 Nguyên nhân gây đổ ngã

Kỹ thuật canh tác


Theo Yoshinaga (2005) trong canh tác lúa dễ ngã hay không phụ thuộc rất nhiều
vào mật độ sạ. Nếu sạ quá thưa, cây lúa nở buội không giáp tán, nếu sạ quá dày làm
cho cây lúa vươn cao để cạnh tranh ánh sáng vì thế rất dễ đổ ngã (Võ Tòng Xuân và
Hà Triều Hiệp, 1998). Bên cạnh đó, lượng nước cũng có ảnh hưởng một phần đến
sự sinh trưởng của bộ rễ vì sự phân hóa chất khô trong đất thay đổi tùy theo tỷ lệ
nước trong đất. Thời kỳ đầu rễ lúa chỉ ở tầng trên mặt do lúc này tầng đất mặt chúa
nhiều chất dinh dưỡng và Oxy. Càng về sau rễ lúa càng ăn sâu vì nước tưới đưa chất
dinh dưỡng và Oxy xuống sâu hơn nhờ vậy cây lúa đứng vững và chống đổ ngã.

Ảnh hưởng của dạng hình lóng

Khi quan sát phẫu diện cắt ngang của lóng thân cây lúa cho thấy lóng thân cây lúa
có dạng hình elip. Theo số liệu nghiên cứu của Hoshikawa và Wang (1990) về hai
giống lúa dể đổ ngã của Nhật là Sasanishiki và Koshihikari cho thấy rằng lóng thứ
nhất của hai giống lúa này có dạng hơi tròn càng xuống các lóng phía dưới thân lúa
càng dẹt với sự chênh lệch đường kính trục lớn và trục nhỏ của lóng thân gia tăng.
Khi so sánh tính dẹt của của lóng thân thứ ba và thứ tư của hai giống lúa nói trên
cũng thấy rằng những cây lúa dễ đổ ngã có thân dẹt hơn những cây lúa không đổ
ngã.

Đặc tính di truyền của giống lúa

Sự đổ ngã được khảo sát theo momen cong và độ cứng của thân và bẹ lá (Chang
1964), đó là kết quả của trọng lượng thân và chiều cao trục chính. Ở trong cùng một

11
điều kiện thì giống lúa cao cây có momen cong lớn hơn giống lúa thấp cây vì nó có
chiều cao thân lớn hơn. Chiều dài của lóng bên dưới, độ cứng và chặc của những
lóng dài cũng như của bẹ lá đều là những đặc tính quan trọng liên quan tới sự đổ
ngã (Yoshida dịch bởi Trần Minh Thành, 1992). Theo Nguyễn Minh Chơn (2003),

lóng phía dưới càng dài có thể là nguyên nhân quan trọng dẫn tới đổ ngã.

Bảng 1.3 So sánh chiều dài lóng và chiều dài lóng thân (cm) giữa cây lúa dễ đổ ngã và cây lúa
không đổ ngã của giống Sasanishiki (Hoshikawa và Wang, 1990).
Lóng thân
1
2
3
4
5
Chiều dài
Đổ ngã
31,7
23,5
21,7
12,7
1,5
91,1
Không đổ
ngã
33,6
24,6
17,9
8,8
0,8
85,7
F
*
ns
**

*
ns


Các yếu tố môi trường tự nhiên

Sự đổ ngã còn chịu ảnh hưởng của một số điều kiện thời tiết như mưa bão kéo dài,
cây lúa thiếu ánh sáng làm cây lúa kém phát triển, vươn lóng cao và yếu.

1.5.2 Các dạng đổ ngã và vị trí lóng gãy của cây lúa bị đổ ngã

1.5.2.1 Các dạng đổ ngã

Theo Nguyễn Minh Chơn (2003) cho rằng, đổ ngã trên lúa phân thành hai nhóm: đổ
ngã trên rễ hoặc trên bề mặt đất và đổ ngã do gãy nứt rạ. Trong dạng nứt gãy rạ có
ba dạng như sau: (1) Dạng thân gãy gấp khúc là ngay vị trí gãy của thân bị gập lại,
(2) Dạng gãy tét thân là cây lúa bị gãy và tét theo chiều dọc của lóng thân, (3) Dạng
gãy tách rời là chỗ lóng thân nơi vị trí gãy của cây lúa có một bên bị tách rời.

1.5.2.2 Vị trí lóng gãy

Theo Nguyễn Minh Chơn (2003) trích dẫn của Hoshikawa và Wang (1990), cho
rằng lóng thân phía dưới thường bị nứt gãy, điều này tùy thuộc vào tình trạng canh
tác. Qua kết quả điều tra ở khu vực tỉnh Đồng Tháp, Nguyễn Trọng Cần (2010) kết
luận về vị trí đổ ngã ở lóng thứ 4 chiếm tỷ lệ cao nhất (34,91%).




12

1.5.3 Kiểu hình cây lúa kháng đổ ngã

Theo Jennings et al. (1979), thì giống lúa kháng đổ ngã thường có kiểu hình: thân rạ
ngắn, dạng thân gọn mọc hơi thẳng. Ngoài ra, cây lúa nào có lóng ngắn, thành lóng
dày, bẹ lá ôm sát thân thì sẽ cứng chắc, khó đổ ngã. Bên cạnh đó, rễ lúa có khả năng
ăn sâu xuống đất giúp cây bám chặt vào đất có tác dụng cơ học trong việc hạn chế
đỗ ngã (Nguyễn Ngọc Đệ, 2008).

1.6 SƠ LƯỢC VỀ RẦY NÂU

Rầy nâu có tên khoa học là Nilaparvata lugens Stal, họ Rầy Thân (Delphacidae), bộ
Cánh Đều (Homoptera). Phân bố chủ yếu ở các ruộng lúa thuộc các vùng đồng bằng
nhiệt đới Á Châu như Ấn Độ, Bangladesh, Đài Loan, Indonesia, Nhật Bản,
Phillippines, Thái Lan, Việt Nam,…

Đặc điểm hình thái và sinh học:

Rầy Nâu có cơ thể màu nâu vàng, đỉnh đầu nhô ra phía trước. Phần gốc râu có 2 đốt
nở to, đốt roi râu dài và nhỏ. Cánh trong suốt, giửa cạnh sau của mỗi cánh trước có
một đốm đen trên lưng. Rầy đực có cơ thể dài từ 3,6-4 mm. Rầy cái màu nâu nhạt
và chiều dài cơ thể từ 4-5 mm (to hơn rầy đực), bụng to tròn, ở khoảng giửa mặt
dưới bụng có bộ phận đẻ trứng bén nhọn màu đen.

Rầy trưởng thành có hai dạng: Dạng cánh ngắn (phủ đến đốt thứ 6 của thân) và
dạng cánh dài (cánh dài phủ cả thân).
Đời sống trung bình của thành trùng khoảng 10-20 ngày, trong khoảng thời gian đó
rầy cái cánh dài đẻ khoảng 100 trứng, rầy cái cánh ngắn để từ 300-400 trứng. Nếu
điều kiện thích hợp một rầy cái có thể đẻ đến cả ngàn trứng. Trứng mới đẻ màu
trắng, sắp nở màu vàng. Thời gian ủ trứng khoảng 5-14 ngày. Ấu trùng rầy nâu có 5
tuổi, phát triển trong thời gian từ 14-20 ngày (Nguyễn Văn Huỳnh-Lê Thị Sen,

2004).
 Tuổi 1: Rầy có màu đen xám, có đường xám trên lề ngực sau, thân dài 1,1
mm
 Tuổi 2: mình có màu nâu vàng nhạt, lề ngực sau lõm ra phía trước, thân dài
1,5 mm
 Tuổi 3: Rầy có màu nâu vàng lẫn lộn, có mầm cánh rõ, thân dài 2 mm
 Tuổi 4: Rầy có màu nâu vàng lẫn lộn, mầm cánh sau hơi nhọn, thân dài 2,4
mm

13
 Tuổi 5: mình màu nâu vàng lẫn lộn, mầm cánh trước dài hơn mầm cánh sau,
thân dài 3,2 mm
Sự gây hại của rầy nâu:
Rầy nâu gây hại trực tiếp bằng cách chích hút nhựa ở tế bào libe làm giảm chiều cao
cây, giảm sức sống, giảm khả năng đẻ nhánh, có thể gây khô cháy toàn bộ cây lúa,
gọi là hiện tượng “cháy rầy”. Rầy nâu cũng là tác nhân truyền virus gây bệnh lùn
cây và xoắn lá (Phạm Thị Thanh Mai và cs., 2012).

1.7 ĐẶC TÍNH CHỐNG CHỊU MẶN

1.7.1 Tính trạng chống chịu mặn

Đối với cây lúa, tính trạng chống chịu mặn là một tiến trình sinh lý rất phức tạp,
thay đổi theo các giai đoạn sinh trưởng khác nhau của cây (Akbar and Yabuno,
1977). Tính trạng bất thụ trên bông lúa khi bị stress do mặn được điều khiển bởi
một số gen trội, nhưng các gen này không tiếp tục thể hiện ở các thế hệ sau cùng.
Phân tích diallel về tính trạng chống chịu mặn, người ta ghi nhận cả hai hoạt động
gen cộng tính và không cộng tính với hệ số di truyền thấp (19,18%) và ảnh hưởng
của môi trường rất lớn.


1.7.2 Đất mặn

Dựa vào nguồn gốc hình thành, đất mặn được chia làm 2 nhóm chính: mặn ven biển
hoặc vùng cửa sông do nước biển xâm nhập vào mùa khô có thể trồng trọt bình
thường trong mùa mưa và mặn bên trong đất do mao dẫn từ tầng dưới lên có thể do
phá rừng, không có tán cây che phủ.

Đất mặn chứa một lượng muối hòa tan trong nước ở vùng rễ cây làm thiệt hại đến
hoạt động sinh trưởng của cây trồng. Mức độ gây hại của đất mặn tùy thuộc vào loại
cây, giống cây trồng, thời gian sinh trưởng, một số yếu tố môi trường đi kèm và tính
chất của đất. Đất mặn có nhiều định nghĩa khác nhau, theo Hội Khoa Học Đất của
Mỹ (SSSA 1979) thì đất mặn là đất có độ dẫn điện EC lớn hơn 2 dS/m không kể
đến tỉ lệ hấp thu Sodium (SAR) và pH; tuy nhiên, hầu hết đều chấp nhận định nghĩa,
đất mặn là đất có EC cao hơn 4 dS/m, ở nhiệt độ 25
o
C, phần trăm Sodium trao đổi
(ESP) nhỏ hơn 15, pH nhỏ hơn 8,5 (US Salinity Laboratory Staff 1954) theo Bùi
Chí Bửu và Nguyễn Thị Lang (2003).

×