Tải bản đầy đủ (.pdf) (44 trang)

Đánh giá khả năng sinh trưởng phát triển và năng suất của một số giống ngô lai trồng vụ đông năm 2013 tại phường nông tiến, thành phố tuyên quang, tỉnh tuyên quang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.1 MB, 44 trang )


TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM HÀ NỘI 2
KHOA SINH - KTNN
============================


NGUYỄN THỊ DUNG



ĐÁNH GIÁ KHẢ NĂNG SINH TRƯỞNG
PHÁT TRIỂN VÀ NĂNG SUẤT CỦA MỘT SỐ
GIỐNG NGÔ NẾP LAI TRỒNG VỤ ĐÔNG NĂM 2013
TẠI PHƯỜNG NÔNG TIẾN, THÀNH PHỐ
TUYÊN QUANG, TỈNH TUYÊN QUANG


KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Chuyên ngành: Kỹ thuật nông nghiệp






HÀ NỘI - 2015


LỜI CẢM ƠN

Để hoàn thành khóa luận này em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc và


chân thành nhất đến với thầy giáo TS. Dương Tiến Viện đã tận tình hướng
dẫn, giúp đỡ em trong suốt quá trình thực hiện đề tài và hoàn thành khóa luận.
Qua đây em cũng xin gửi lời cảm ơn chân thành tới các thầy giáo cô
giáo trong Khoa Sinh – KTNN trường Đại Học Sư Phạm Hà Nội 2 đã giúp đỡ
em trong quá trình học tập tại trường và tạo điều kiện thuận lợi động viên,
khích lệ cho em thực hiện khóa luận tốt nghiệp.
Do thời gian có hạn và kinh nghiệm còn hạn chế, cho nên khóa luận
của em không tránh khỏi những thiếu sót. Em kính mong nhận được sự góp ý
của thầy cô và bạn bè để khóa luận của em được hoàn thiện hơn.
Em xin trân thành cảm ơn!

Hà Nội, tháng 5 năm 2015
Sinh Viên



Nguyễn Thị Dung



LỜI CAM ĐOAN
Em xin cam đoan đề tài “Nghiên cứu đặc điểm nông sinh học của một
số giống ngô nếp lai trồng vụ đông năm 2013 tại Phường Nông Tiến, Thành
Phố Tuyên Quang, Tỉnh Tuyên Quang” là công trình nghiên cứu của riêng
em, dưới sự giúp đỡ tận tình của thầy Dương Tiến Viện. Các số liệu, kết quả
là trung thực và chưa từng ai công bố trong bất kì công trình nào khác.

Hà Nội, tháng 5 năm 2015
Sinh viên




Nguyễn Thị Dung



DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Bảng 1.1 Dự báo nhu cầu ngô thế giới đến năm 2020 15
Bảng 1.2 Tình hình sản xuất ngô trên thế giới (1961 - 2012) 16
Bảng 1.3 Diện tích, năng suất và sản lượng ngô của một số quốc gia trên thế
giới từ năm 2010 đến 2012 17

Bảng 3.1 Các giai đoạn sinh trưởng phát triển của các giống ngô nếp
trồng ở vụ đông 2013 28
Bảng 3.2 Tốc độ tăng trưởng của các giống ngô nếp lai ở vụ đông 2013 31

Bảng 3.3 Đặc điểm hình thái của giống ngô nếp lai 32

Bảng 3.4 Đặc điểm hình thái lá của các giống ngô ở vụ đông 2013 34

Bảng 3.5 Mức độ nhiễm một số sâu bệnh hại chính của các giống ngô nếp
trong vụ đông 2013 36

Bảng 3.6 Tỷ lệ đổ rễ và gãy thân của các giống ngô nếp lai trồng trong vụ
đông 2013 37
Bảng 3.7 Màu sắc và hình dạng hạt của các giống ngô ở vụ đông 2013. 38

Bảng 3.8 Các yếu tố cấu thành năng suất bắp tươi của các giống ngô thí
nghiệm trong vụ đông 2013 39


Bảng 3.9 Bảng đặc điểm hình thái bắp 39

Bảng 3.10 Độ dẻo, độ thơm của các giống ngô nếp lai trồng vụ đông 2013 41











MỤC LỤC
Trang
MỞ ĐẦU 1
1. Đặt vấn đề 1
2. Mục đích, yêu cầu của đề tài 2
2.1. Mục đích 2
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU 4
1.1. Tình hình nghiên cứu sản xuất ngô ở Việt Nam 7
1.2. Tình hình sản xuất và nghiên cứu ngô ở Tuyên Quang 8
2.1. Đối tượng nghiên cứu 10
2.2. Thời gian, địa điểm nghiên cứu 11
2.2.1. Thời gian nghiên cứu 11
2.2.2. Địa điểm nghiên cứu 11
2.3. Nội dung, phương pháp nghiên cứu 11
2.3.1. Bố trí thí nghiệm 11
2.3.2. Qui trình kỹ thuật 11

2.3.3. Các chỉ tiêu theo dõi 14
2.3.4. Phương pháp xử lý số liệu 15
3.1. Điều kiện tự nhiên tỉnh Tuyên Quang 16
3.2. Các giai đoạn sinh trưởng phát triển của ngô nếp lai 16
3.2.1. Giai đoạn từ khi gieo đến khi mọc 18
3.2.5. Thời gian sinh trưởng 20
3.3.1. Tốc độ tăng trưởng chiều cao cây 21
3.3.3. Đặc điểm hình thái của các ngô nếp lai 22
3.3.3.1. Chiều cao cây 22
3.3.3.2. Chiều cao đóng bắp 23
3.3.3.3. Số lá trên cây 23
3.4. Mức độ sâu bệnh hại và khả năng chống chịu của các giống ngô nếp lai
24
3.4.1. Sâu hại 25
3.4.2. Bệnh hại 25

3.5. Trạng thái cây và đặc trưng hình thái bắp của các giống ngô nếp lai 26
3.6. Các yếu tố cấu thành năng suất của các giống ngô nếp lai 27
3.6.1. Số bắp hữu hiệu trên cây 28
3.6.2. Chiều dài bắp 28
3.6.3. Đường kính bắp 28
3.6.4. Số hàng hạt trên bắp 29
3.6.5. Số hạt trên hàng 29
3.6.6. Năng suất 29
3.7. Chỉ tiêu chất lượng của một số giống ngô nếp lai trồng vụ đông 201329
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ 31
1. Kết luận 31
2. Kiến nghị 32
TÀI LIỆU THAM KHẢO 33
Tài liệu Tiếng Việt 33

Tài Liệu Tiếng Anh 34
PHỤ LỤC HÌNH ẢNH MINH HỌA 35



1

MỞ ĐẦU
1. Đặt vấn đề
Ngô là một loại ngũ cốc quan trọng, đứng thứ ba sau lúa mì và lúa gạo.
Là cây lương thực, giàu dinh dưỡng hơn lúa mì và lúa gạo, góp phần nuôi
sống gần 1/3 dân số trên toàn thế giới. Sản lượng sản xuất ngô ở thế giới trung
bình hàng nãm từ 696,2 đến 723,3 triệu tấn (năm 2005-2007). Trong ðó nước
Mỹ sản xuất 40,62% tổng sản lượng ngô và 59,38% do các nước khác sản
xuất. Sản lượng ngô xuất khẩu trên thế giới trung bình hàng năm từ 82,6 đến
86,7 triệu tấn. Trong đó, Mỹ xuất khẩu 64,41 % tổng sản lượng và các nước
khác chiếm 35,59 %.
Ở Việt Nam, ngô là cây lương thực đứng hàng thứ 2 sau lúa gạo. Diện tích
gieo trồng và năng suất, sản lượng ngô cũng tăng mạnh, từ hơn 200 ngàn ha
với năng suất 1 tấn/ha (năm 1960), đến năm 2009 đã vượt ngưỡng 1 triệu ha
thấp. Ðặc biệt tại một số địa phương miền núi vùng sâu, vùng xa của các tỉnh
Lai Châu, Sơn La, Thanh Hóa, Quảng Nam, Lâm Ðồng… một số đồng bào
dân tộc ít người sử dụng ngô là nguồn lương thực, thực phẩm chính, sử dụng
các giống ngô địa phương và tập quán canh tác lạc hậu nên năng suất ngô ở
đây chỉ đạt trên dưới 1 tấn/ha. Sản lượng ngô trong nước vẫn chưa đáp ứng đủ
nhu cầu mà hàng năm chúng ta còn phải nhập khẩu khá nhiều ngô hạt (trị giá
trên 500 triệu USD) để sản xuất thức ăn gia súc. Hiện nay và trong những
năm tới, ngô vẫn là cây ngũ cốc có vai trò quan trọng ở nước ta. Diện tích cây
ngô vụ đông đang có xu hướng giảm xuống và chuyển dịch sang các cây
trồng khác. Ðể khắc phục tình trạng này chuyển sang trồng ngô quà trong đó

có ngô nếp là một trong những lựa chọn hợp lý hơn cả.
Theo điều tra của Trung tâm Khảo kiểm nghiệm giống cây trồng Trung
ương trong 2 năm 2003 và 2004 thì diện tích ngô nếp ở nước ta chiếm gần
10% diện tích trồng ngô (Phạm Đồng Quảng và cs, 2005) [8].

2
Tuyên Quang là một tỉnh miền núi nằm ở vùng Đông Bắc với diện tích đất
tự nhiên 586.733 ha, diện tích đất nông nghiệp là 531.211 ha, chiếm 90,54%
Nền kinh tế của tỉnh chủ yếu là sản xuất nông nghiệp. Vụ Đông xuân 2011 -
2012 toàn tỉnh Tuyên Quang gieo trồng 6,735 ha ngô. Chủ yếu là ngô tẻ.
(Niên giám thống kê Tuyên Quang, 2013) [16].
Với ngô nếp, nhờ tinh bột có thành phần chủ yếu là Amylopectin, có giá trị
dinh dưỡng cao, giàu Lizin và Triptophan, từ lâu ngô nếp đã là nguồn lương
thực quý của đồng bào dân tộc miền núi ở Đông Nam Á và là nguồn nguyên
liệu quý cho công nghiệp, đặc biệt công nghiệp thực phẩm và công nghiệp
dệt.
Các loại ngô nếp được dùng để làm quà ăn tươi (luộc, nướng), chế biến thành
các món ăn được nhiều người ưa chuộng như ngô chiên, súp ngô, snack ngô
hoặc đóng hộp làm thực phẩm xuất khẩu, việc xuất khẩu các loại ngô thực phẩm
mang lại hiệu quả kinh tế đáng kể.
Việc xây dựng và xác định cơ cấu cây trồng hợp lý với điều kiện khí
hậu, đất đai và mức độ thâm canh của địa phương là cần thiết trong giai đoạn
hiện nay, nhằm nâng cao năng suất, chất lượng nông sản, nâng hệ số sử dụng
đất và giá trị kinh tế cao trên một đơn vị diện tích. Xuất phát từ lý do trên,
chúng tôi tiến hành thực hiện đề tài: “Đánh giá khả năng sinh trưởng, phát
triển và năng suất của một số giống ngô nếp lai trồng vụ đông 2013 tại
phường Nông Tiến, thành phố Tuyên Quang, Tỉnh Tuyên Quang’’ để đưa
ra giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh tế của cây trồng vụ đông 2013 tại
phường Nông Tiến ,Thành phố Tuyên Quang, tỉnh Tuyên Quang.
2.Mục đích, yêu cầu của đề tài

2.1 Mục đích

3
- Nghiên cứu đặc điểm nông sinh học của các giống ngô nếp lai
trồng vụ đông 2013.
- Xác định các giống ngô nếp lai mới cho năng suất cao, chất
lượng tốt, phù hợp với điều kiện khí hậu, đất đai và mức độ
thâm canh của địa phương
2.2 Yêu cầu
- Đánh giá khả năng chống chịu điều kiện bất thuận và sâu bệnh
của các giống ngô nếp lai.
- Đánh giá các yếu tố cấu thành năng suất và chất lượng của các
giống ngô nếp lai.
- Đánh giá chất lượng của các giống ngô nếp lai.



4
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU

1.1. Tình hình sản xuất và nghiên cứu ngô trên thế giới
Cuối thế kỷ 20, nghề trồng ngô trên thế giới có những bước phát triển
mạnh nhờ ứng dụng rộng rãi công nghệ ưu thế lai, kỹ thuật nông học tiên tiến
và những thành tựu của các ngành khoa học khác như công nghệ sinh học,
công nghệ chế biến và bảo quản, cơ khí hoá, công nghệ tin học nhằm góp
phần giải quyết nguồn lương thực cho con người. Ngô là cây phân bố vào loại
rộng rãi nhất trên thế giới, trải rộng hơn 90 vĩ tuyến: Từ dưới 40
0
N (lục địa
châu Úc, nam châu Phi, Chi lê, ) lên gần đến 55

0
B (bờ biển Ban tích, trung
lưu sông Vônga ); Từ độ cao 1 - 2 mét đến gần 4000 mét so với mặt biển
(Peru, Guatemala, ) (Nguyễn Đức Lương, Dương Văn Sơn, Lương Văn Hinh,
2002) [6].
Theo dự báo của Viện nghiên cứu chương trình lương thực thế giới
(IFPRI, 2003) [25], vào năm 2020 tổng nhu cầu ngô thế giới là 852 triệu tấn,
trong đó 15% dùng làm lương thực, 69% dùng làm thức ăn chăn nuôi, 16%
dùng làm nguyên liệu cho công nghiệp. Ở các nước phát triển chỉ dùng 5%
ngô làm lương thực nhưng ở các nước đang phát triển sử dụng 22% ngô làm
lương thực (IFPRI, 2003) [25]. Đến năm 2020, nhu cầu ngô thế giới tăng 45%
so với nhu cầu năm 1997, chủ yếu tăng cao ở các nước đang phát triển
(72%), riêng Đông Nam Á nhu cầu tăng 70% so với năm 1997 (Bảng 1.1), sở
dĩ nhu cầu ngô tăng mạnh là do dân số thế giới tăng, thu nhập bình quân đầu
người tăng, nên nhu cầu thịt, cá, trứng, sữa tăng mạnh, dẫn đến đòi hỏi lượng
ngô dùng cho chăn nuôi tăng. Nhưng thách thức lớn nhất là 80% nhu cầu ngô
thế giới tăng (266 triệu tấn), lại tập trung ở các nước đang phát triển. Hơn nữa
chỉ khoảng 10% sản lượng ngô từ các nước công nghiệp có thể xuất sang các

5
nước đang phát triển. Vì vậy các nước đang phát triển phải tự đáp ứng nhu
cầu của mình (IFPRI, 2003) [25].
Bảng 1.2 Dự báo nhu cầu ngô thế giới đến năm 2020

Vùng
Năm 1997
(triệu tấn)
Năm 2020
(triệu tấn)
% thay đổi

Thế giới
586
852
45
Các nước phát triển
295
508
72
Đông Á
136
252
85
Nam Á
14
19
36
Cận Shahara - Châu Phi
29
52
79
Mỹ La Tinh
75
118
57
Tây và Bắc Phi
18
28
56

Theo Đại học Tổng hợp Iowa (2006), thế giới cảnh báo nguồn dầu mỏ

đang cạn kiệt, thì ngô đã và đang được chế biến ethanol, thay thế một phần
nhiên liệu xăng dầu chạy ô tô tại Mỹ, Braxin, Trung Quốc, Riêng ở Mỹ,
năm 2002 - 2003 đã dùng 25,2 triệu tấn ngô để chế biến ethanol, năm 2005 -
2006 dùng 40,6 triệu tấn và năm 2012 dùng 190,5 triệu tấn ngô (Oxfarm,
2009) [27].
Theo số liệu CIMMYT (1986) [21] mức tăng trưởng bình quân hàng
năm của cây ngô trên toàn thế giới về mặt diện tích là 0,7%, năng suất là
2,4% và sản lượng là 3,1%.

6

Bảng 1.2 Tình hình sản xuất ngô trên thế giới (1961 - 2012)

Năm
1961
2004
2005
2006
2007
2008
2009
2010
2011
2012
Diện tích
(Triệu
ha)
104,8
145,0
145,6

148,6
157,0
160,8
158,6
164,3
0
172,0
4
177,3
7
Năng suất
(Tấn/ha)
1,94
4,9
4,8
4,7
4,9
5,14
5,16
5,18
5,16
4,91
Sản
lượng
(Triệu
tấn)
204,2
714,8
696,3
704,2

766,2
826,7
818,8
581,1
888,0
872,0

Theo số liệu (FAOSTAT, 2013) [23] Ngành sản xuất ngô trên thế giới
phát triển đáng kể tăng nhanh cả về diện tích, năng suất và sản lượng trong 50
năm gần đây. Vào năm 1961 năng xuất trung bình chỉ đạt 1,94 tấn/ ha với sản
lượng 204,2 triệu tấn trong khi đó diện tích trồng lớn 104,8 triệu ha. Từ năm
2004 đến 2012 sản lượng tăng từ 714,8 - 872,0 triệu tấn, diện tích tăng từ
145,0 - 177,37 triệu ha, năng suất tăng từ 4,9 - 5,16 tấn/ha (tính đến năm
2011) đến năm 2012 năng suất giảm 4,84% so với năm 2011 do diện tích tăng
lên nhưng sản lượng giảm. Sản lượng ngô thế giới năm 2012 giảm chủ yếu là
do khu vực Châu Á có điều kiện thời tiết bất thuận như: hạn hán, lũ lụt, biện
pháp kỹ thuật canh tác chưa phù hợp.

7
Bảng 1.3 Diện tích, năng suất và sản lượng ngô của một số quốc gia trên
thế giới từ năm 2010 đến 2012

Quốc gia
Diện tích (triệu Ha)
Năng suất (tấn/ha)
Sản lượng (triệu
tấn)
2010
2011
2012

2010
2011
2012
2010
2011
2012
Thái Lan
1,16
1,12
1,08
4,10
4,21
4,45
48,60
48,10
48,10
Việt Nam
1,16
1,12
1,11
4,08
4,31
4,29
47,30
48,30
48,00
Pháp
1,58
1,59
1,71

8,81
9,90
9,01
13,90
15,90
19,60
Indonesia
4,13
3,86
3,95
4,43
4,56
4,89
18,30
17,60
17,30
Mêxico
7,14
6,06
6,92
3,20
2,90
3,12
23,30
17,60
22,00
Ấn Độ
8,55
8,71
8,40

2,54
2,49
2,50
21,70
21,70
21,00
Brazin
12,60
13,20
14,10
4,36
4,21
5,00
53,30
55,60
71,00
Trung
Quốc
32,50
33,50
34,90
5,45
5,74
5,95
177,5
192,90
208,20
Mỹ
63,80
64,10

67,60
7,07
6,83
6,18
445,1
428,40
418,20
Thế giới
164,30
172,04
177,37
5,18
5,16
4,91
581,10
888,00
872,00
Nguồn: FAOSTAT, 2013 [23]

1.1. Tình hình nghiên cứu sản xuất ngô ở Việt Nam
Ngô vào Việt Nam có thể thông qua 2 đường, từ Trung Quốc và từ
Inđônêsia. Theo nhà bác học Lê Quí Đôn nêu trong “Vân đài loại ngữ” thì vào
thời Khang Hy (1662 – 1723) Trần Thế Vinh người huyện Tiên Phong, Sơn
Tây sang xứ nhà Thanh thấy loại cây mới này mang về trồng ở hạt Sơn Tây
và gọi là “Ngô”. Một số tư liệu cho rằng người Bồ Đào Nha đã nhập ngô vào
Java vào năm 1496 có thể trực tiếp từ Nam Mỹ. Sau đó từ Inđônêxia, ngô
được chuyển sang Đông Dương và Miến Điện[8].

8
Theo các nghiên cứu phân loại ngô địa phương ở Việt Nam từ những

năm 1960 cho thấy, ngô Việt Nam tập trung chủ yếu vào 2 loài phụ chính là
đá rắn và nếp. Ngô nếp, đường được phân bố ở khắp các vùng, miền trong cả
nước, với nhiều dạng màu hạt khác nhau: trắng, vàng, tím, nâu, đỏ…
Theo các nghiên cứu phân loại ngô địa phương ở Việt Nam từ những
năm 1960 cho thấy, ngô Việt Nam tập trung chủ yếu vào 2 loại phụ chính là
đá rắn và nếp (Ngô Hữu Tình, 1997)[13]. Năng suất ngô Việt Nam những
năm 1960 chỉ đạt trên 1 tấn/ha, với diện tích hơn 200 nghìn ha và sản lượng
hơn 400.000 tấn do vẫn trồng các giống ngô địa phương với kỹ thuật canh tác
lạc hậu.
1.2. Tình hình sản xuất và nghiên cứu ngô ở Tuyên Quang
Tuyên Quang là một tỉnh miền núi nằm ở vùng Đông Bắc với diện tích
đất tự nhiên 586733 ha, diện tích đất nông nghiệp là 531953 ha, chiếm
90,66%. Tỉnh Tuyên Quang gồm có 6 huyện (5 thị trấn và 123 xã), 1 thành
phố với 7 phường và 6 xã. Nền kinh tế của tỉnh chủ yếu là sản xuất nông lâm
nghiệp, hằng năm sản xuất nông lâm nghiệp đem lại 54% GDP toàn tỉnh. Vụ
Đông xuân 2011-2012 toàn tỉnh Tuyên Quang gieo trồng 6735 ha ngô, đạt
101,75% kế hoạch, bằng 101,6% so với vụ đông xuân 2010-2011. Trong đó diện
tích trồng ngô trên ruộng 1 vụ là 2065,5 ha (đạt 91% kế hoạch) (Sở NN&PTNT
Tuyên Quang, số 308/BC-SNN, ngày 12 tháng 3 năm 2012).
Các giống ngô đang được sử dụng hiện nay là giống ngô địa phương, ngô lai
của Viện nghiên cứu ngô và một số công ty liên doanh với nước ngoài như
Bioseed, Piooner, Pacific seeds, chủ yếu phục vụ nhu cầu làm thức ăn chăn
nuôi. Ở một số xã của huyện Sơn Dương, xã Yên Nguyên huyện Chiêm Hóa,
nông dân cũng đã bắt đầu trồng các giống ngô đường mới phục vụ nhu cầu tiêu
dùng tại địa phương.

9
Trong các năm 2010, 2011 và 2012, thành phố Tuyên Quang với diện tích trồng
ngô tương đối ổn định vào khoảng 560-570 ha, trong đó ngô vụ xuân 335 ha và
ngô vụ đông 225 ha.

So với các tỉnh như Vĩnh Phúc, Phú Thọ, Bắc Kạn, Thái Nguyên thì ở Tuyên
Quang diện tích trồng, ngô đường làm quà và dùng làm thực phẩm còn chưa
phát triển mạnh.
Trồng ngô đường với thời gian từ khi gieo đến khi thu hoạch bắp dùng
để bán ngô quà hay làm thực phẩm khoảng từ 65-75 ngày. Do đó việc phát
triển diện tích ngô đường giúp cho nông dân tăng hệ số sử dụng ruộng đất, cải
tạo đất, làm tăng sản lượng góp phần đảm bảo an ninh lương thực, tạo việc
làm cho nông dân, thuận lợi cho việc bố trí cơ cấu cây trồng phù hợp hơn.
Trồng ngô nếp, ngô đường ngoài việc thu hoạch bắp tươi làm sản phẩm thì
người nông dân còn thu hoạch một khối lượng lớn thân lá tươi dùng làm thức
ăn chăn nuôi đại gia súc có giá trị dinh dưỡng cao.


10
CHƯƠNG 2. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU
2.1. Đối tượng nghiên cứu
+ Fancy 212, Fancy 111 có xuất xứ từ Thái Lan do Công ty Advanta
Việt Nam cung cấp.
+ Wax 48, Wax 44 (Giống đối chứng) của Công ty Syngenta Việt Nam
cung cấp.
Giống ngô nếp lai Fancy 111 và Fancy 212 có thời gian sinh trưởng từ 70 -
95 ngày, tùy từng vụ. Fancy 111 là giống ngô nếp có tỷ lệ mọc cao (>95%),
cây sinh trưởng khoẻ và đồng đều, thời gian trỗ cờ phun râu tập trung trong 7
- 9 ngày. Sinh trưởng mạnh, chống chịu sâu bệnh rất tốt như khô vằn, đốm lá,
rỉ sắt. Thích hợp trên nhiều loại đất, chịu hạn và chịu lạnh tốt. Màu sắc bắp
tím thẫm và tím nhạt rất đẹp và bắt mắt. Năng suất ngô nếp tím đạt 120 - 140
tạ/ha bắp tươi.
Giống ngô nếp Wax 48 cây sinh trưởng khoẻ, chiều cao cây và chiều cao
đóng bắp thấp, nhiễm nhẹ sâu bệnh, chịu hạn tốt, chống đổ khá, bắp to đều,

dạng hạt đá, hạt tươi màu trắng đục. Năng suất bắp thu ăn tươi cao 105 - 120
tạ/ha. Ăn dẻo, thơm, vị đậm đà.
Giống ngô nếp Wax 44 (đc): Giống ngô nếp lai đơn Wax 44 được công
nhận chính thức từ năm 2006 và được bảo hộ bản quyền từ năm 2008 bởi
Công ty tách nhiệm hữu hạn Sygenta Việt Nam. Wax 44(đc) có thời gian sinh
trưởng ngắn, từ trồng đến thu bắp tươi 63 - 85 ngày, có chiều cao cây từ 2 -
2,2 m, chiều cao đóng bắp 65 - 75 cm, độ đồng đều rất cao, tỷ lệ đậu bắp
100%, khả năng chịu úng, phục hồi sau ngập úng tốt. Năng suất bắp tươi đạt
từ 100 - 120 tạ/ha.


11
2.2. Thời gian, địa điểm nghiên cứu
2.2.1. Thời gian nghiên cứu
- Vụ ngô đông 2013, từ ngày 1/10/2013 tới 12/2013.
2.2.2. Địa điểm nghiên cứu
Nghiên cứu được thực hiện tại Phường Nông Tiến – Thành Phố Tuyên
Quang – Tỉnh Tuyên Quang.
2.3. Nội dung, phương pháp nghiên cứu
2.3.1. Bố trí thí nghiệm
Các giống ngô được bố trí theo khối ngẫu nhiên hoàn chỉnh, 3 lần nhắc
lại. Diện tích ô 14 m
2
(5 m x 2,8 m). Khoảng cách giữa các lần nhắc lại tối
thiểu 1m. Mỗi giống được gieo 4 hàng/ô. hàng cách hàng 60 cm.Giống đối
chứng là Wax 44
2.3.2. Qui trình kỹ thuật
- Khoảng cách trồng, bón phân, chăm sóc và các chỉ tiêu theo dõi được
áp dụng theo “Quy phạm khảo nghiệm giá trị canh tác và giá trị sử dụng của
giống ngô QCVN01.56:2011/BNNPTNT”[1]

- Phân bón: Phân chuồng 8 đến 10 tấn/ha; Phân vô cơ: 130 kgN + 80kg
P
2
O
5
+ 70kg K
2
O/ha. Tương đương: Đạm Urê 260 kg/ha; Lân Supe 500
kg/ha; Kaliclorua 150 kg/ha.
+ Bón lót: Toàn bộ phân hữu cơ và phân lân + 1/4 lượng đạm
+ Bón thúc lần 1: khi ngô 4 - 5 lá: 1/4 lượng đạm + 1/2 lượng kali
+ Bón thúc lần 2: khi ngô 8 - 9 lá: 1/2 lượng đạm + 1/2 lượng kali
- Chăm sóc
+ Khi ngô từ 4 đến 5 lá: Xới vun, bón thúc lần 1 và vun nhẹ quanh gốc
+ Khi ngô từ 8 đến 9 lá: Xới vun, bón thúc lần 2 và vun cao chống đổ.
- Tưới tiêu:

12
Đảm bảo đủ độ ẩm đất cho ngô trong suốt quá trình sinh trưởng và phát
triển, đặc biệt chú ý vào các thời kỳ ngô 6-7 lá, xoắn nõn, trổ cờ, chín sữa.
Sau khi tưới nước hoặc sau mưa phải thoát hết nước đọng trong ruộng ngô.
- Phòng trừ sâu bệnh:
Phòng trừ sâu bệnh và sử dụng thuốc hoá học theo hướng dẫn của ngành
bảo vệ thực vật (trừ những thí nghiệm khảo nghiệm quy định không sử dụng
thuốc bảo vệ thực vật).
- Thu hoạch:
Khi ngô chín đến độ chín sữa có thể thu hoach để bán tươi hoặc luộc
chín.
- Dạng hạt, màu sắc hạt: quan sát màu sắc, dạng hạt 30 bắp khi thu
hoạch.

+ Khả năng chống chịu:
- Sâu đục thân Ostrinia nubilalis, sâu đục bắp Heliothis Armigera: tỷ lệ
% cây bị nhiễm sâu/ tổng số cây theo dõi trong ô thí nghiệm.
<5% số cây, số bắp bị sâu (điểm 1)
5-<15% số cây, bắp bị sâu (điểm 2)
15-<25% số cây, bắp bị sâu (điểm 3)
25-<35% số cây, bắp bị sâu (điểm 4)
35-<50% số cây, bắp bị sâu (điểm 5)
- Rệp cờ Rhopalosiphum maidis:
Không có rệp : (điểm 1)
Rất nhẹ, có từ một quần tụ rệp trên lá, cờ: (điểm 2)
Nhẹ, xuất hiện một vài quần tụ rệp trên lá, cờ: (điểm 3)
Trung bình, lượng rệp lớn, nhiều quần tụ rệp trên lá, cờ: (điểm4)
Nặng, số lượng rệp lớn, đông đặc, lá và cờ kín rệp: (điểm 5)

13
- Bệnh đốm lá Helminthosporium và bệnh khô vằn Rhizoctoniasonali
tính tỷ lệ diện tích lá bị bệnh (%).
Không bị bệnh: (điểm 0)
Rất nhẹ (1-10%): (điểm 1)
Nhiễm nhẹ (11-25%): (điểm 2)
Nhiễm vừa ( 26- 50%): (điểm 3)
Nhiễm nặng (51-75%): (điểm 4)
Nhiễm rất nặng (>75%): (điểm 5)
- Bệnh khô vằn: cho điểm:
Điểm 1: không có cây bị bệnh
Điêm 2: 10% số cây bị bệnh
Điểm 3: 20% số cây bị bệnh
Điểm 4: 30% số cây bị bệnh
Điểm 5 ≥40% số cây bị bệnh

- Bệnh thối bắp
Điểm 1: không có cây bị bệnh
Điểm 2: 10% số cây bị bệnh
Điểm 3: 20% số cây bị bệnh
Điểm 4: 30% số cây bị bệnh
Điểm 5 ≥ 40% số cây bị bệnh
- Đổ rễ (%): tỷ lệ cây nghiêng 30
0
so với chiều thẳng đứng/tổng số cây
theo dõi.
- Đổ thân (điểm): tỷ lệ các cây bị gãy ở đoạn thân dưới bắp khi thu
hoạch.
<5% cây gãy Tốt
5-15% cây gãy Khá
15-30% cây gãy Trung bình

14
30-50% cây gãy Kém
>50% cây gãy Rất kém
+ Các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất
- Số bắp/cây: Tổng số bắp/tổng số cây/ô. Đếm số bắp và số cây lúc thu
hoạch.
- Số hàng hạt trên bắp: Đếm số hàng hạt ở giữa bắp của 30 cây mẫu lúc
thu hoạch. Chỉ đếm bắp thứ nhất của cây mẫu.
- Số hạt trên hàng: Đếm số hạt của hàng có chiều dài trung bình của
bắp của 30 cây mẫu lúc thu hoạch. Chỉ đếm bắp thứ nhất của cây mẫu.
- Khối lượng 1000 hạt; Năng suất (tạ/ha)
2.3.3. Các chỉ tiêu theo dõi
Các chỉ tiêu theo dõi được áp dụng theo QCVN01-56:2011/BNNPTNT
“Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về khảo nghiệm giá trị canh tác của giống ngô”,

Bộ Nông nghiệp và PTNT ban hành.
* Thời gian nảy mầm (ngày): Tính từ ngày gieo hạt (ngâm ủ) đến khi
có trên 50% mầm nhô khỏi mặt đất.
* Thời gian trổ cờ (ngày): Tính từ khi gieo hạt (ngâm ủ) đến khi có trên
50% số cây trong ô trổ cờ.
* Thời gian phun râu (ngày): Tính từ ngày gieo hạt (ngâm ủ) đến khi có
trên 50% số cây trong ô có râu dài 2-3 cm.
* Chiều cao cây (cm): khoảng cách đo từ mặt đất đến mắt của đốt mang
bắp trên cùng.
* Số lá trên cây: Đếm số lá thực tế trên cây.
* Số bắp trên cây: Số bắp trên cây theo dõi
* Hình thái bắp: Đường kính bắp (cm); Chiều dài bắp(cm)
* Thời gian sinh trưởng (ngày): Tính từ khi gieo hạt (ngâm ủ) đến khi
khô bẹ lá của bắp (có thể thu hoạch được).

15
* Một số yếu tố cấu thành năng suất và năng suất của các giống ngô:
- Chiều dài bắp (cm)
- Số hàng hạt trên bắp
- Số hạt trên hàng
* Đường kính bắp
- Trọng lượng 1000 hạt (gam)
- Năng suất được tính (tạ/ha) : NSLT=A*B*C*D*E
Trong đó: A: Mật độ (5700 cây/ha)
B: Số bắp hữu hiệu
C: Số hàng hạt trên bắp
D: Số hạt trên hàng
E: Trọng lượng 1000 hạt
* Mức độ nhiễm sâu bệnh hại chính
- Sâu đục thân: tính tỉ lệ % số cây bị sâu hại

- Sâu đục bắp: tính tỉ lệ % số cây bị sâu hại
- Rệp cờ: tính tỉ lệ % số cây bị sâu hại
* Khả năng chống chịu điều kiện bất thuận
2.3.4. Phương pháp xử lý số liệu
- Số liệu thu được từ thí nghiệm được xử lý bằng chương trình Excel
- Các kết quả nghiên cứu được xử lý thống kê bằng phần mềm
IRRISTAT.

16
CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
3.1. Điều kiện tự nhiên tỉnh Tuyên Quang
Thành phố Tuyên Quang có diện tích đất sản xuất nông nghiệp là
4.010,84 ha, diện tích đất lâm nghiệp là 3846,49 ha, đất nuôi trồng thủy sản là
150.10 ha và đất nông nghiệp khác là 34,50.
Phường Nông Tiến với diện tích là 12,7 km
2
, dân số gần 7000 người, có
khu công nghiệp tập trung. Điểm du lịch sinh thái Núi Dùm rộng 400 ha tại xã
Tràng Đà và phường Nông Tiến, thành phố Tuyên Quang là một trong những
dự án đang mời gọi đầu tư của tỉnh. Việc chuyển đổi cây trồng từ cây ngô
truyền thống sang phát triển diện tích, ngô đường làm quà và thực phẩm sẽ góp
phần làm tăng thu nhập cho người nông dân và hình thành vùng sản xuất hàng
hóa tập trung, thâm canh. Ngoài phường Nông Tiến, trên địa bàn tỉnh Tuyên
Quang còn nhiều vùng khác, đặc biệt là những vùng cận thị, khu du lịch, ngô
đường cũng được trồng ngày một nhiều để phục vụ nhu cầu của dân địa
phương và du khách.
Diện tích trồng ngô ở phường Nông Tiến hàng năm vào khoảng 110-115
ha, trong đó chủ yếu tập trung ở vụ ngô xuân và ngô hè thu (mỗi vụ khoảng 55
ha), vụ ngô đông chiếm diện tích nhỏ (3-5 ha). Diện tích ngô trồng ở phường
Nông Tiến thành phố Tuyên Quang chủ yếu trên chân đất soi bãi vào vụ ngô

xuân và ngô hè thu. Trên chân đất ruộng 2 lúa, 1 vụ ngô là rất ít.
3.2. Các giai đoạn sinh trưởng phát triển của ngô nếp lai

Sinh trưởng, phát triển là hai quá trình có mối quan hệ gắn bó mật thiết
không thể tách rời nhau. Chúng thường xen kẽ nhau trong một chu kỳ sống của
sinh vật.
Sinh trưởng là sự tăng lên về kích thước, số lượng như: chiều cao cây,
số lá/cây, số nhánh, số lượng rễ…

17
Phát triển là sự thay đổi về chất bên trong tế bào, mô, cơ quan, dẫn đến
thay đổi về hình thái, chức năng của chúng.
Quá trình sinh trưởng, phát triển của cây ngô được chia thành 2 giai
đoạn: Sinh trưởng sinh dưỡng và sinh trưởng sinh thực.
Sinh trưởng sinh dưỡng - Vegetative (V): Đây là giai đoạn sinh trưởng
đầu tiên của cây ngô. Khởi đầu của giai đoạn này là thời kỳ nảy mầm và mọc
(Ve) và kết thúc là giai đoạn trỗ cờ (Vt).
Giai đoạn sinh trưởng sinh thực (Reproductive - R): được tính từ khi
phun râu đến khi ngô chín sinh lý. (Ngô Hữu Tình, 2003) [11].
Theo dõi các giai đoạn sinh trưởng của ngô nếp lai có ý nghĩa lớn trong
khoa học và sản xuất, giúp cho công tác đánh giá năng suất, chất lượng của một
số giống ngô nếp lai (để có thể đưa vào sản xuất đại trà) và phát triển của cây
ngô để làm cơ sở cho việc bố trí thời vụ và cơ cấu luân canh cây trồng hợp lý.
Từ đó có cơ cấu bố trí thâm canh tăng vụ hợp lý, dựa vào năng suất và chất
lượng của một số giống ngô nếp lai trên có thể đưa vào sản xuất đại trà ở nhiều
địa phương trong tỉnh. Theo dõi thời gian sinh trưởng và phát triển của các
giống ngô nếp lai Fancy 212, Fancy 111, Wax 48, Wax 44 (đc) kết quả thu
được trình bày tại bảng 3.2.

18

Bảng 3.1 Các giai đoạn sinh trưởng phát triển của các giống ngô nếp
trồng ở vụ đông 2013
Chỉ tiêu


Giống

Từ gieo
đến
mọc
(ngày)
Từ gieo
đến
trỗ cờ
(ngày)
Từ gieo
đến
phun râu
(ngày)
Từ gieo
đến
chín sáp
(ngày)
Từ gieo
đến chín
(ngày)
Thời
gian sinh
trưởng
(ngày)

Fancy 111
7
50
54
74
91
91
Fancy 212
7
49
53
73
89
89
Wax 48
6
49
54
79
94
94
Wax 44 (đc)
6
51
56
81
98
98

Ghi chú: Ngày gieo 1 tháng 10 năm 2013.


3.2.1. Giai đoạn từ khi gieo đến khi mọc
Thời kỳ này lượng nước cần thiết cho hạt ngô nảy mầm tương đối thấp
(khoảng 45% trọng lượng khô tuyệt đối của hạt). Tuy nhiên đây là giai đoạn đầu
và quyết định đến sức sống của cây sau này nên ruộng luôn duy trì ẩm độ
khoảng 70 - 80%, ngoài ra việc duy trì ẩm độ giúp cho cây ngô mọc đều và đảm
bảo mật độ cần thiết.
Ngày gieo hạt thì mưa nhỏ trung bình 10,7 mm, nhiệt độ trung bình
23
0
C thời tiết thích hợp cho gieo hạt. Nhưng nhưng ngày sau nhiệt độ tăng,
không mưa trong khoảng 11 ngày làm kéo dài thời gian mọc và sinh trưởng
của cây con.
Qua theo dõi ta thấy, Các giống từ gieo đến mọc kéo dài 6 - 7 ngày tùy
giống. Giống Fancy 111 và Fancy 212 từ gieo đến mọc là 7 ngày, Wax 48 và
Wax 44 (đc) là 6 ngày.


19
3.2.2. Giai đoạn gieo đến trỗ cờ
Sau khi nảy mầm, cây bước vào giai đoạn sinh sản sinh dưỡng, ở
giai đoạn này thời gian sinh trưởng của cây ngô khá dài. Có nhiều ý kiến khác
nhau về thời gian sinh trưởng phát triển của cây ngô, song có thể chia ra các
thời kỳ sau: Thời kỳ nảy mầm, thời kỳ 3 - 6 lá, thời kỳ 8 - 10 lá, thời kỳ xoáy
nõn, thời kỳ nở hoa và thời kỳ chín Vào những giai đoạn khác nhau cây cần
nước, độ ẩm không khí, nhiệt độ khác nhau. Vào giai đoạn trước trỗ cờ 20
ngày hầu như là không có mưa, nhiệt độ trung bình khoảng 22
0
C làm cho
thời gian trỗ cờ kéo dài hơn và ảnh hưởng tới quá trình kết hạt của các giống.

Qua theo dõi của các giống ngô nếp lai thì thời gian từ gieo đến trỗ cờ từ
49 - 51 ngày. Trong đó giống Fancy 212 và Wax 48 trỗ cờ sớm nhất ngày và
muộn nhất là giống Wax44 (đc) là 51 ngày, giống Fancy 111 là 50 ngày.
3.2.3. Giai đoạn từ gieo đến phun râu
Thời gian từ trỗ cờ đến tung phấn: Đây là giai đoạn quan trọng nhất
quyết định đến năng suất ngô. Ngô sau khi trỗ cờ thì sẽ tung phấn hạt phấn
bắt đầu chín, gặp điều kiện thuận lợi hạt phấn sẽ rơi vào vòi nhụy để thụ phấn,
trên bông cờ hoa ở phần giữa trục chính bông cờ tung phấn trước sau đó theo
thứ tự từ trên xuống dưới, từ ngoài vào trong. Thời gian tung phấn kéo dài
trong 3 - 6 ngày.
Kết quả theo dõi trong bảng 3.1 cho thấy, tất cả các giống (kể cả giống
đối chứng) đều tung phấn sau trỗ cờ 2 ngày, đây là một đặc điểm khá quan
trọng của các giống ngô.
Khoảng cánh từ tung phấn đến phun râu: Sau khi bông cờ tung phấn thì
ngô bắt đầu phun râu, ngô chuyển sang giai đoạn sinh thực, râu ngô nhận hạt
phấn để tiến hành thụ tinh hình thành hạt, Số noãn được thụ tinh xác định ở
thời kỳ này, những noãn không được thụ tinh sẽ không hình thành hạt và thoái
hoá, gây hiện tượng "ngô đuôi chuột".

×