Tải bản đầy đủ (.ppt) (24 trang)

Phân loại thức ăn từ thủy sản và Sản xuất bột cá theo phương pháp khô

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.34 MB, 24 trang )

www.themegallery.com
PHÂN LOẠI THỨC ĂN GIA SÚC CHẾ BiẾN
TỪ THỦY- HẢI SẢN VÀ PHƯƠNG PHÁP SẢN
XUẤT BỘT CÁ BẰNG PHƯƠNG PHÁP NÉN
– SẤY KHÔ
GVHD: TS.NGUYỄN THỊ TRÚC LOAN
NHÓM: 2
www.themegallery.com
NHÓM 7
NGUYỄN VĂN TÍN
1
LÊ THỊ TOÀN
2
DƯƠNG THỊ THÙY
3
NGUYỄN THỊ LỆ THỦY
4
LƯƠNG THỊ THÚY
5
www.themegallery.com
Company Logo
Company Logo
NỘI DUNG BÁO CÁO
1
1
Phân loại thức ăn gia súc chế
biến từ thủy-hải sản
2
2
Phương pháp sản xuất bột cá
bằng phương pháp nén – sấy


3
3
Các hiện tượng xảy ra khi bảo
quản bột cá
4
4
Chỉ tiêu chất lượng bột cá
chăn nuôi
www.themegallery.com
1. Phân loại thức ăn gia súc sản
xuất từ thủy – hải sản
Thành phần
dinh dưỡng
1. Thức ăn giàu rotein:
hàm lượng protein thô
chiếm trên 20%
+ Bột cá: là loại thức ăn
giàu protein khoảng 35-
60% , chứa đầy đủ axit
amin cần thiết.
+Bột tôm: chế biến từ
đầu, càng, vỏ tôm…Bột
đầu tôm chứa đến 33-
34% protein.
2. Thức ăn giàu khoáng
Nhóm nguyên liệu giàu
chất khoáng : bột vỏ cua,
vỏ ốc, vỏ hến…
Bột đầu tôm
Bột ngêu sò

www.themegallery.com
1. Phân loại thức ăn gia súc sản
xuất từ thủy – hải sản
Trạng thái
1. Thức ăn dạng khô viên:
hầu hết chế biến từ bột cá,
bột tôm, bột đầu tôm, bột
mực
- Đặc diểm:thuận tiện cho
sử dụng, bảo quản và lưu
thông ,không phụ thuộc
vào mùa vụ nguyên liệu,
tuy nhiên giá thành cao.
2. thức ăn dạng tươi:chế
biến tại chỗ, tận dụng
nguốn nguyên liệu tại địa
phương, giá thành rẻ, tuy
nhiên thời gian bảo quản
không lâu, quá trình chế
biến dễ gây ô nhiễm môi
trường
Bột cá dạng viên
Bột xay
www.themegallery.com
1. Phân loại thức ăn gia súc sản
xuất từ thủy – hải sản
Phương thức
sản xuất
1. Thức ăn sản xuất
bằng phương pháp

ủ chua: cá ủ chua,
đầu tôm ủ chua…
2. Thức ăn sản xuất
bằng phương pháp
cô đặc
3. Thức ăn sản xuất
bằng phương pháp
thủy phân
4. Thức ăn sản xuất
bằng phương pháp
ly tâm, ép: bột cá,
bột tôm.
Tinh bột cá biển
Nguyên liệu sản xuất cá ủ chua
www.themegallery.com
Một số hình ảnh
Bột cá dạng viên
Bột nghêu, sò
www.themegallery.com
2. Quy trình sản xuất bột cá bằng phương
pháp nén – sấy khô
Bột cá
Nghiền sàng
Đạm thu hồi
Cô đặc (chất khô 50÷60%)
Dịch lỏng
Phân liDầu cá
Dịch ép Bã ép
Ép
Nấu (80

o
C)
Cắt nhỏ (10÷30mm)
Rửa
Nguyên liệu
Làm khô (w =10÷12%)
www.themegallery.com
2. Quy trình sản xuất bột cá bằng phương
pháp nén – sấy khô
www.themegallery.com
2. Quy trình sản xuất bột cá bằng phương
pháp nén – sấy khô
2.1 Nguyên liệu:
Cá tạp đánh bắt về (cá tươi hay lạnh đông) và các loại phế liệu khác
như: cá vụn nát, đầu,vảy, xương, vây, đuôi của quá trình sản xuất đồ hộp
cá, phi lê cá hay đông lạnh cá nói chung càng tươi càng tốt. Có thể dùng cả
nguyên liệu cá có thể không đủ tiêu chuẩn đóng hộp hay lạnh đông. Không
nên dùng các loại cá và phế liệu cá đã quá ươn thối.
Cá tạp và đầu cá
Nguyên liệu cá đưa vào sản xuất không được có hàm lương NaCl quá 1%,
nếu có phải rửa bớt muối hoặc ngâm vào nước cho tan hết muối.
2.2 Rửa [1]
Nhằm rửa sạch tạp chất, cát, bùn và loại bỏ các thứ không phải cá như:
cua, sò, ốc, hến, rác rưởi, rong rêu bằng máy rửa khí hay máy rửa băng tải.
www.themegallery.com
2. Quy trình sản xuất bột cá bằng phương
pháp nén – sấy khô
2.3 Cắt nhỏ[1]
Để giảm thời gian nấu người ta thường tiến hành nghiền sơ bộ trước khi
đem nấu.

Hỗn hợp cá được xay nhỏ và để nấu nhanh chín, khi đem ép được dễ
dàng, đối với các loại cá nhỏ không dày, không dày quá 2,5cm thì không
cần xay mà đem trộn rồi nấu luôn.
2.4 Nấu nguyên liệu
Nguyên liệu được nấu chín, dưới tác động của nhiệt độ cao protein
trong nguyên liệu bị đông đặc, tổ chức tế bào bị phá vỡ, dầu, nước, protein
tách ra tạo điều kiện cho khâu ép.
Ngoài ra các enzym và vi sinh vật bị tiêu diệt có tác dụng phòng thối cho
sản phẩm. Một số chất thơm hình thành làm tăng chất lượng sản phẩm.
Quá trình chưng nấu ảnh hưởng tới hiệu suất và chất lượng của bột cá.
Khi nấu vừa đạt tới độ chín tới của nguyên liệu,
nếu chưa chín thì quá trình tách dịch khó khăn.
Nếu chín quá sẽ gây hao protein, hiệu suất
giảm. Trong quá trình chưng nấu đại bộ phận
protein bị đông đặc, một số protein và chất có
đạm bị ép đi ra cùng với nước ép. Ngoài ra trong
nước ép có dầu, vitamin, muối vô cơ
.
www.themegallery.com
2. Quy trình sản xuất bột cá bằng phương
pháp nén – sấy khô
Thời gian cần thiết nấu chín dài hay ngắn là tùy theo loại cá, to
nhỏ, độ tươi của nó và phương pháp chưng nấu
Để tăng hiệu quả chưng nấu đối với cá to nên cắt nhỏ. Cắt nhỏ
làm cho một phần tế bào bị phá vỡ, do đó trong quá trình nấu nhiệt
dễ truyền vào bên trong
2.5 Ép
Mục đích: Mục đích của quá trình ép là
lấy được hết dầu từ nguyên liệu đã nấu
chín. Khi nấu chín tế bào bị phá vỡ.

Dưới tác động của lực ép, dầu, nước và
một số chất hòa tan được tách ra.
Trong quá trình ép, áp lực của nguyên
liệu chỉ một phần chuyển cho chất lỏng,
phần còn lại làm cho nguyên liệu biến
dạng. Không được dùng áp lực quá cao vì sẽ làm tắc nghẽn các
ống mao quản làm giảm hiệu quả của quá trình ép.
Đường kính ống mao quản phải lớn để chất lỏng dễ dàng thoát
ra. Muốn cho đường kính ống mao quản không bị thu nhỏ lại, trong
quá trình ép áp lực phải tăng đều, nhưng trên thực tế tiết diện ống
mao quản ít nhiều bị thu nhỏ lại
www.themegallery.com
2. Quy trình sản xuất bột cá bằng phương
pháp nén – sấy khô
Diện tích bề mặt vật liệu lớn
Độ nhớt chất lỏng nhỏ, độ nhớt càng nhỏ thì trở lực của chất lỏng
càng nhỏ, dịch chảy ra càng nhanh. Muốn vậy cần ép lúc vật liệu còn
nóng hoặc sưởi nóng thiết bị ép bằng điện trở
2.7 Sấy khô:
Trong phương pháp này, bã có độ ẩm 40 – 50%. Bã ép được làm khô
đến độ ẩm 10 – 12%, nếu khô quá dễ làm cho bột cá dễ bị biến đổi, còn
nếu ẩm quá thì thời gian bảo quản ngắn.
www.themegallery.com
2. Quy trình sản xuất bột cá bằng phương
pháp nén – sấy khô
2.8 Tách kim loại - Nghiền – sàng:
* Tách kim loại: Mục đích khâu này là tách loại các mảnh vụn kim loại bị rơi vào
từ khâu đánh bắt, thu mua để bảo vệ cho máy nghiền sàng và động vật nuôi.
Thường dùng nam châm điện để tách kim loại
* Nghiền sàng:

Bột cá sau khi làm khô thường không mịn,
gây khó khăn cho động vật khi ăn, đồng thời
gây khó đều trong phối trộn thức ăn. Mức độ
nghiền sàng phải theo yêu cầu. Thường bột cá
gia súc được nghiền sàng bằng thiết bị giống
thiết bị nghiền búa, kích thước lỗ sàng 4 ÷ 6mm,
mật độ lỗ sàng 15 lỗ/cm
2
.
2.9 Tận dụng nước ép
Nước sau khi ép cá được chuyển đến sàng rung động để thu lại bột cá trôi
theo nước, sau đó nước lọc được chuyển đến thùng lắng, giữ ở nhiệt độ 70 –
90
o
C trong một thời gian, phần trên sẽ là dầu cá, phần dưới là nước ép. Dầu cá
thô được lấy ra khỏi thùng lắng rồi đem đi tinh luyện.
Phần nước ép còn lại được cô đặc đến khoảng 10 – 14% để bổ sung vào bã
ép đem sấy.
www.themegallery.com
2. Quy trình sản xuất bột cá bằng phương
pháp nén – sấy khô
2.10 Phân li:
Trong công nghệ sản xuất bột cá thường có một lượng nước ép rất lớn (50
– 70% khối lượng nguyên liệu). Trong nước ép có chứa nitơ thủy sản 6 – 15%
(mảnh thịt vụn, protein hòa tan, gelatin dạng keo, axit amin, các chất có đạm
khác ), ngoài ra trong dịch ép còn chứa dầu cá, khoáng, vitamin.
Việc xử lí dịch ép để thu hồi các chất dinh dưỡng là cần thiết. Có các
phương pháp phân li sau:
-Phương pháp lắng.
-Phương pháp li tâm

2.11 Cô đặc:
Dịch protein sau khi phân li sẽ
được đem đi cô đặc để làm giảm
lượng nước (làm tăng hàm lượng
các chất khô). Ta có thể tiến hành
cô đặc bằng một trong các cách sau:
- Chất lỏng sau khi phân li cho toàn
bộ vào nồi chân không để tiến hành
cô đặc. Khi hàm lượng các chất khô
đạt đến 50 – 60% thì dừng lại. Lúc
này trong dịch có chứa nhiều protein
và các chất khoáng cần thiết cho sự
phát triển của động vật. Nước có màu nâu, sền sệt.
www.themegallery.com
2. Quy trình sản xuất bột cá bằng phương
pháp nén – sấy khô
Chất lỏng ép được sau khi phân li chất béo đem đun nóng đến 50
o
C,
sau đó tiến hành phân giải protein bằng enzym. Sau khi phân giải xong
tiến hành lọc, chất lỏng lọc được phải trong. Sau đó tiến hành cô đặc
chân không.
www.themegallery.com
3. CÁC HiỆN TƯỢNG XẢY RA KHI BẢO
QUẢN BỘT CÁ
Hiện tượng phát nhiệt
Hiện tượng tự phát nhiệt thường
phát sinh trong bột cá có nhiều dầu
như những bột cá được sản xuất
từ cá hố, cá trích. Đôi khi vừa sản

xuất xong đã phát sinh ngay, cũng
có lúc phát sinh trong quá trình bảo
quản nguyên liệu và vận chuyển.
- Tự phát nhiệt bình thường: Hiện
tượng này phát sinh sau khi làm
khô, chủ yếu là do dầu bị oxy hóa
- Tự phát nhiệt do ngẫu nhiện: Có
2 nguyên nhân gây ra hiện tượng
này: do dầu oxy hóa chậm, mặt
khác có thể là do nước tăng lên vi
sinh vật phát triển và nhiệt độ tăng
cao
Hiện tượng hút ẩm
Trong quá trình bảo quản bột cá
hút ẩm. Sự hút ẩm phụ thuộc vào
nhiều yếu tố nhiệt độ, độ ẩm,
nguyên liệu, và độ mịn của chúng
Bột cá càng nhiều muối thì càng
dễ hút ẩm, quy định lượng muối
không quá 2%.
Nếu bột cá càng nhỏ thì tốc độ
làm khô và hút ẩm càng giảm.
Kết quả của việc hút ẩm của bột
cá tạo điều kiện cho vi sinh vật
phát triển. Vi sinh vật có thể sinh ra
các chất khác nhau làm cho bột cá
kết thành cục hoặc làm cho bột cá
bị bỡ.
www.themegallery.com
Company Logo

Company Logo
Các yếu tố ảnh hưởng đến hiện
tượng tự phát nhiệt
Tự
Tự
Phát
Phát
Nhiệt
Nhiệt
Thành phần
bột cá
Oxy
Oxy
Nhiệt độ
Nhiệt độ
www.themegallery.com
Bao bì đựng bột cá

Bột cá trong quá trình bảo quản biến đổi chủ yếu là dầu bị oxy hóa
và hụt nước. Kết quả là làm cho bột cá bị biến chất, có mùi thối,
nghiêm trọng có thể bốc cháy. Kết quả của sự hút nước làm cho VSV
dễ phát triển, do đó protide bị phân giải, có lúc do tác dụng VSV và
men làm cho bột cá bị đóng thành từng cục.
Đóng bao bột cá thường dùng bao gai, nhưng để đảm bảo phẩm
chất bột cá thì nên dùng những vật liệu chống ẩm làm bao bì để có tác
dụng phòng oxy hóa, chống hút ẩm, vi sinh vật thâm nhập…
Hiện nay, trên thế giới người ta có thể dùng bao giấy đặc biệt để
đóng gói đảm bảo các yêu cầu trên. Giấy đóng bao yêu cầu khi đó
phải chặt, nhiều lớp, ở giữa có một lớp chống hút ẩm.
www.themegallery.com

4. Các chỉ tiêu đánh giá
Một chỉ tiêu chất lượng chính của bột cá thành phẩm
www.themegallery.com
Chỉ tiêu đánh giá
Chỉ tiêu cảm quan
- Bột có màu vàng
nhạt
- Mịn
- Không đen cháy
- Không mùi bình
thường của cá
Chỉ tiêu vi sinh vật
Bột cá không được
phép có vi khuẩn
Salmonella
www.themegallery.com
KẾT LUẬN

Sản xuất bột cá cho chăn nuôi là đặc biệt cần thiết
và quan trọng. Nó không chỉ giải quyết được vấn đề thức
ăn giàu dinh dưỡng cho chăn nuôi nói riêng và nền nông
nghiệp nói chung. Nó còn giải quyết được vấn đề xử lý
phế thải và các thủy sản kém chất lượng trong công
ngiệp chế biến thủy sản. Gián tiếp làm tăng năng suất và
chất lượng sản phẩm của chăn nuôi gia súc.
Dó đó vấn đề nghiên cứu và phát triển các sản
phẩm thức ăn chăn nuôi từ nguyên liệu thủy sản cần
được quan tâm
www.themegallery.com
TÀI LiỆU THAM KHẢO


1. ThS. Trần Xuân Ngạch (2000), Giáo trình chế biến thức ăn gia súc,
Trường Đại học Bách Khoa Đà Nẵng.
2. Trần Thị Luyến, Đỗ Minh Phụng (1996), Chế biến tổng hợp thủy sản
tập 2, Công nghệ chế biến bột cá - dầu cá, Trường đại học thủy sản
Nha Trang.
3. Đề tài tận dụng phế liệu từ cá [nguồn internet] www.docedu.vn.
4. PGS.TS.Lê Đức Ngoan, Ths.Nguyễn Thị Hoa Lý, Ths.Dư Thị
Thanh Hằng, Giáo trình thức ăn gia súc, Trường Đại học Nông Lâm
Huế.
5. Chế biến thức ăn công nghiệp nuôi tôm, cá [nguồn internet]
www.bannhanong.vietnetnam.net.
6. Ủ chu cá [nguồn internet] www.vcn.vnn.vn.
7. Sử dụng dung dịch protein cá cô đặc, cá thủy phân làm thức ăn
chăn nuôi, thức ăn thủy sản [nguồn internet] www.agriviet.com.
LOGO

×