Tải bản đầy đủ (.pdf) (45 trang)

Nghiên cứu thành phần sâu hại ngô, đặc điểm sinh học rệp hại ngô (rhopalosiphum maidis) và biện pháp phòng trừ ở vùng ngô hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (658.72 KB, 45 trang )


TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM HÀ NỘI 2
KHOA SINH - KTNN

======



NGUYỄN THANH HOA


NGHIÊN CỨU THÀNH PHẦN SÂU HẠI NGÔ,
ĐẶC ĐIỂM SINH HỌC RỆP HẠI NGÔ
(RHOPALOSIPHUM MAIDIS) VÀ BIỆN PHÁP
PHÕNG TRỪ Ở VÙNG NGÔ HÀ NỘI


KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Chuyên ngành: Kỹ thuật Nông nghiệp


Ngƣời hƣớng dẫn khoa học
ThS. LẠI TIẾN DŨNG








HÀ NỘI - 2015


LỜI CẢM ƠN

Em xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành và sâu sắc tới Th.S. Lại Tiến
Dũng - Phó trƣởng Bộ môn kinh tế sử dụng thuốc bảo vệ thực vật, Viện Bảo
vệ thực vật, ngƣời đã dành cho em sự quan tâm chu đáo, sự hƣớng dẫn tận
tình và những gợi ý quí báu trong quá trình thực hiện đề tài này.
Em xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo trong khoa Sinh – KTNN,
đặc biệt là các thầy cô giáo trong tổ Kĩ thuật nông nghiệp, các bạn trong nhóm
đề tài, các bạn sinh viên đã quan tâm và tạo điều kiện tốt nhất cho em để có
thể hoàn thành đề tài nghiên cứu của mình.
Mặc dù rất cố gắng song do những bỡ ngỡ của lần đầu làm quen với
công việc nghiên cứu cho nên đề tài không thể tránh khỏi những thiếu sót. Em
rất mong nhận đƣợc sự chỉ bảo, đóng góp của các thầy cô giáo và các bạn sinh
viên để đề tài của em hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, tháng 05 năm 2015
Sinh viên

Nguyễn Thanh Hoa







LỜI CAM ĐOAN


Em xin cam đoan kết quả nghiên cứu của đề tài này đảm bảo tính chính
xác, khách quan, trung thực và không trùng lặp với bất cứ đề tài nào.
Nếu sai em xin hoàn toàn chịu trách nhiệm.

Hà Nội, tháng 05 năm 2015
Sinh viên

Nguyễn Thanh Hoa















MỤC LỤC
MỞ ĐẦU 1
1. Tính cấp thiết của đề tài 1
2. Mục tiêu nghiên cứu 2
3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn 2
3.1. Ý nghĩa khoa học 2

3.2. Ý nghĩa thực tiễn 3
CHƢƠNG 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU 4
1.1. Cơ sở khoa học của đề tài 4
1.2. Nghiên cứu ở nƣớc ngoài 5
1.2.1. Thành phần sâu hại ngô 5
1.2.2. Nghiên cứu đặc điểm sinh học, sinh thái của rệp muội ngô
Rhopalosiphum maidis (Homoptera: Aphididae) 5
1.2.3. Nghiên cứu về biện pháp phòng trừ sâu hại ngô 6
1.3. Nghiên cứu ở trong nƣớc 11
1.3.1. Thành phần loài sâu hại ngô 11
1.3.2. Nghiên cứu đặc điểm sinh học, sinh thái của rệp muội ngô
Rhopalosiphum maidis (Homoptera: Aphididae) 12
1.3.3. Nghiên cứu về biện pháp phòng trừ sâu hại ngô 12
CHƢƠNG 2. THỜI GIAN, ĐỊA ĐIỂM, VẬT LIÊU, NỘI DUNG VÀ
PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 15
2.1. Đối tƣợng, dụng cụ và phạm vi nghiên cứu 15
2.2.Thời gian và địa điểm nghiên cứu 15
2.2.1. Thời gian nghiên cứu 15
2.2.2. Địa điểm nghiên cứu 15
2.3. Nội dung nghiên cứu 16
2.4. Phƣơng pháp nghiên cứu 16
2.4.1. Phƣơng pháp nghiên cứu thành phần sâu hại trên ngô lai 16
2.4.2. Phƣơng pháp nghiên cứu đặc điểm sinh học của rệp Rhopalosiphum
maidis 17
2.4.3. Tìm hiểu một số biện pháp phòng chống rệp hại ngô theo hƣớng thân
thiện với môi trƣờng 19
2.4.4. Phƣơng pháp xử lý số liệu 20
CHƢƠNG 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 21
3.1. Thành phần sâu hại ngô 21
3.1.1. Thành phần sâu hại ngô đã phát hiện đƣợc trên ngô lai tại Đông Anh –

Hà Nội 21
3.1.2. Những sâu hại chính trên ngô trong vụ ngô Đông tại Đông Anh – Hà
Nội 26
3.2. Đặc điểm sinh vật học, sinh thái học của rệp muội ngô 28
3.2.1. Tập tính sống 28
3.2.2. Thời gian phát triển các pha và vòng đời 28
3.2.3. Khả năng sinh sản của rệp muội ngô 29
3.3. Biện pháp phòng chống rệp hại ngô 30
3.3.1. Biện pháp canh tác 30
3.3.2. Biện pháp sinh học 31
3.3.3. Biện pháp dùng thuốc hóa học 31
3.3.4. Phòng chống rệp hại ngô theo hƣớng thân thiện môi trƣờng 32
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ 34
TÀI LIỆU THAM KHẢO




BẢNG QUI ƢỚC VIẾT TẮT
















Viết là
Đọc là
BVTV
Bảo vệ thực vật
Ctv., et al.
Cộng tác viên
FAO
Tổ chức nông lƣơng thế giới
NSP
Ngày sau phun
DANH MỤC CÁC BẢNG, CÁC HÌNH

Hình 2.1. Nhân nuôi rệp ngô trong phòng thí nghiệm 17
Bảng 3.1. Tỷ lệ số lƣợng loài sâu hại ngô ở một số tỉnh phía Bắc 21
Bảng 3.2. Thành phần loài sâu hại ngô tại Đông Anh – Hà Nội 23
Hình 3.1. Rệp muội ngô loại hình không cánh lột xác 28
Bảng 3.4. Thời gian phát triển các pha của rệp ngô R. Maidis Fitch (Viện
BVTV, 2014) 29
Bảng 3.5. Sức sinh sản của rệp ngô R. Maidis trong điều kiện phòng thí
nghiệm (Viện BVTV, 2014) 30
Bảng 3.6. Khả năng ăn rệp ngô của bọ rùa sáu vằn đen Menochilus
sexmaculatus trong phòng thí nghiệm (Nhiệt độ 27,1-27,8ºC, ẩm độ 74-78%)
31
Bảng 3.6. Hiệu lực của một số loại thuốc hoá học đối với rệp hại ngô (Vụ
đông, 2014 tại Viện BVTV – Hà Nội) 32



Khóa luận tốt nghiệp Trường ĐHSP Hà Nội 2
Nguyễn Thanh Hoa 1 K37D - Sinh KTNN
MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài
Cây ngô (Zea mays. L), thuộc chi Zea, tộc Maydeae, họ hoà thảo
(Poaceae), là cây lƣơng thực đứng thứ 2 sau lúa, nó có vai trò quan trọng
trong cuộc sống của nhân loại nói chung và Việt Nam nói riêng. Ngoài cung
cấp lƣơng thực cho con ngƣời, ngô còn làm thức ăn cho gia súc và nguyên
liệu cho nhiều sản phẩm công nghiệp nhƣ cồn, rƣợu, tinh bột, dầu, bánh
kẹo… Những năm gần đây nhờ chính sách quan tâm của Đảng và Nhà nƣớc,
đồng thời với những tiến bộ to lớn trong việc lai tạo các giống ngô năng suất
cao, phẩm chất tốt cùng với kỹ thuật thâm canh tiên tiến nên sản xuất ngô ở
nƣớc ta đã có những bƣớc tiến đáng kể về diện tích, năng suất và sản
lƣợng. Theo số liệu thống kê của Bộ NN, diện tích trồng ngô năm 2013 ƣớc
đạt 1.172,6 nghìn ha, năng suất đạt 44,3 tạ/ha, sản lƣợng ngô đạt 5,19 triệu tấn
(Niên giám thống kê, 2013)[10].
Kế hoạch phát triển cây ngô định hƣớng giai đoạn 2015-2020 của Bộ
Nông nghiệp và PTNT tại các tỉnh phía Bắc là 800.000ha, trong đó vùng đồng
bằng sông Hồng 115.000ha, khu vực Bắc trung bộ 165.000ha, vùng trung du
miền núi phía Bắc là 520.000ha. Tuy vậy, cho đến nay sản xuất ngô ở nƣớc ta
phát triển chƣa tƣơng xứng với tiềm năng, chƣa đáp ứng đƣợc nhu cầu tiêu
dùng trong nƣớc, hàng năm nƣớc ta vẫn phải nhập khẩu từ trên dƣới 1 triệu
tấn ngô hạt (Cục trồng trọt, 2014) [2].
Trong vài năm trở lại đây một số sâu hại phát sinh gây tổn thất nhiều tỷ
đồng ở các tỉnh trồng ngô lai tập trung trong cả nƣớc (nhƣ sâu gai hại ngô,
mọt hạt ngô, sâu đục thân, sâu đục bắp, sâu cắn lá ngô, rệp hại ngô…)
Các nghiên cứu về sâu hại ngô ở Việt nam đã đƣợc tiến hành từ lâu và đã
đạt đƣợc kết quả đáng khích lệ. Tuy nhiên, những kết quả nghiên cứu đã có

khá tản mạn và đƣợc tiến hành từ những năm 1967-1968, 1977-1980 (Nguyễn
Khóa luận tốt nghiệp Trường ĐHSP Hà Nội 2
Nguyễn Thanh Hoa 2 K37D - Sinh KTNN
Quý Hùng và ctv., 1978; Nguyễn Đức Khiêm 1995; Viện Bảo vệ thực vật
1976-1979)[3],[4],[11].
Mặt khác, từ khi áp dụng rộng rãi các tiến bộ kỹ thuật về canh tác cây
ngô (sử dụng giống lai mới năng suất cao, phát triển vụ ngô đông ) cho đến
nay chƣa có một nghiên cứu chuyên sâu nào về sâu hại ngô lai. Do đó những
thay đổi về định tính, định lƣợng tập hợp sâu hại ngô lai ở nƣớc ta chƣa đƣợc
cập nhật, nên chƣa phản ánh đƣợc thực trạng của chúng trên đồng ngô hiện
nay ở nƣớc ta.
Trong giai đoạn hiện nay với ảnh hƣởng của biến đổi khí hậu toàn cầu,
nhiều diện tích sản xuất lúa bị thu hẹp do hạn hán, Bộ Nông nghiệp và PTNT
đã chủ trƣơng tái cơ cấu ngành nông nghiệp và cây ngô đƣợc chọn là cây
trồng thay thế các diện tích không thể trồng lúa trong nhiều tỉnh của cả nƣớc,
việc cập nhật thực trạng tập hợp sâu hại ngô và thiên địch của chúng trên
đồng ngô góp phần chủ động phòng chống hiệu quả tác hại của chúng theo
hƣớng thân thiện với môi trƣờng mang ý nghĩa cấp thiết vì vậy tôi tiến hành
thực hiện đề tài: “ Nghiên cứu thành phần sâu hại ngô, đặc điểm sinh học
rệp hại ngô (Rhopalosiphum maidis) và biện pháp phòng trừ ở vùng ngô
Hà Nội”.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Trên cơ sở cập nhật thành phần sâu hại ngô, xác định một số sâu hại
chính từ đó đi sâu nghiên cứu đặc điểm sinh học của rệp hại ngô làm cơ sở đề
xuất biện pháp phòng chống chúng theo hƣớng thân thiện với môi trƣờng.
3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn
3.1. Ý nghĩa khoa học
Kết quả nghiên cứu của đề tài cung cấp dẫn liệu khoa học về thành phần
sâu hại ngô và thiên địch của chúng ở một số vùng trồng ngô tập trung ở Hà
Nội. Đồng thời cung cấp bổ sung dẫn liệu khoa học về đặc điểm sinh học sinh

Khóa luận tốt nghiệp Trường ĐHSP Hà Nội 2
Nguyễn Thanh Hoa 3 K37D - Sinh KTNN
thái của rệp muội ngô ở vùng ngô Đông Anh – Hà Nội.
3.2. Ý nghĩa thực tiễn
Kết quả nghiên cứu bổ sung thêm cơ sở khoa học để xây dựng biện
pháp phòng chống sâu hại ngô theo hƣớng thân thiện với môi trƣờng phù hợp
với vùng trồng ngô tập trung ở Đông Anh – Hà Nội.





















Khóa luận tốt nghiệp Trường ĐHSP Hà Nội 2
Nguyễn Thanh Hoa 4 K37D - Sinh KTNN

CHƢƠNG 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU
1.1. Cơ sở khoa học của đề tài
Cây ngô đƣợc di thực đến nhiều vùng địa lý khác nhau, với mùa vụ và hệ
thống canh tác không giống nhau. Quần xã côn trùng trên cây ngô rất đa dạng,
phụ thuộc vào điều kiện sinh thái của các vùng trồng ngô. Các yếu tố sinh thái
và hoạt động sản xuất của con ngƣời có ảnh hƣởng và tác động rất phức tạp
đến quần xã côn trùng trên đồng ngô . Vì vậy, ý nghĩa kinh tế của các loài côn
trùng ăn thực vật trên cây ngô rất thay đổi, phụ thuộc vào điều kiện cụ thể của
từng vùng trồng ngô và thay đổi ngay cả ở một vùng trồng ngô vào các thời
điểm khác nhau trong năm. Có những loài sâu hại đƣợc coi là quan trọng ở
vùng này chƣa phải đã là quan trọng ở vùng kia, những nghiên cứu về loài sâu
hại chính ở quốc gia này cũng chƣa chắc đã đúng và phù hợp với quốc gia
khác và những biện pháp phòng chống hiệu quả ở nƣớc này chƣa chắc đã có
thể áp dụng cho nƣớc khác.
Cuộc cách mạng xanh ở Đông nam Á với việc đƣa vào sản xuất các giống
lúa cải tiến đã làm thay đổi sâu sắc thành phần và ý nghĩa của các loài côn
trùng hại lúa. Tƣơng tự, việc áp dụng các giống ngô lai cũng làm thay đổi sâu
sắc thành phần và vai trò của các loài côn trùng ăn thực vật trên cây ngô.
Mặt khác, những hiểu biết về sự thay đổi thành phần sâu hại ngô, đặc
điểm sinh vật học, sinh thái học của các loài sâu chính hại ngô lai, hiệu quả
của các biện pháp hạn chế số lƣợng sâu hại là cơ sở khoa học để đề xuất biện
pháp phòng chống sâu hại một cách hiệu quả.
Những điểm nêu trên là cơ sở khoa học của đề tài.
Khóa luận tốt nghiệp Trường ĐHSP Hà Nội 2
Nguyễn Thanh Hoa 5 K37D - Sinh KTNN
1.2. Nghiên cứu ở nƣớc ngoài
1.2.1. Thành phần sâu hại ngô
Cây ngô có thành phần sâu hại rất phong phú. Qua các tài liệu đã tham
khảo đƣợc thì số lƣợng loài sâu hại đã ghi nhận ở các vùng trồng ngô trên thế

giới rất khác nhau. Tại Ucraina đã ghi nhận đƣợc 190 loài sâu hại thuộc 10 bộ
côn trùng. Tại vùng trồng ngô ở Nam Trung Quốc đã phát hiện đƣợc 156 loài
côn trùng và nhện nhỏ hại cây ngô. Tại Ấn Độ đã phát hiện đƣợc tới 250 loài
côn trùng và nhện nhỏ hại cây ngô trên đồng và hạt ngô trong bảo quản. Tại
Hoa Kỳ, Thổ Nhĩ Kỳ ghi nhận có (tƣơng ứng) 90 và 80 loài côn trùng và nhện
nhỏ hại cây ngô. Trong khi đó ở Philippine và Barbados mới phát hiện đƣợc
47 và 20 loài sâu hại ngô (tƣơng ứng) (Alam, 1981)[13]. Một số nhóm sâu hại
ngô có thành phần rất phong phú, tính riêng loài rệp muội đã ghi nhận đƣợc
tới 29 loài hại cây ngô trên thế giới, trong đó ở nƣớc Anh, Hoa Kỳ, Hungary,
Pháp mỗi nƣớc có 4 - 6 loài (Hance and Delannoy, 1996)[26].
Số lƣợng loài sâu chính hại trên cây ngô ở các nƣớc cũng không giống
nhau. Tại Barbados có 6 loài sâu hại chính, ở Thổ Nhĩ Kỳ có 7 loài, Ucraina -
22 loài, Australia - 11 loài, Ấn Độ - 10 loài, Nam Trung Quốc - 11 loài,
Campuchia - 14 loài, Lào - 11 loài, Philippine - 16 loài, Thái Lan và
Malaysia: 21 loài, Indonesia: 14 loài (Alam, 1981) [13].
1.2.2. Nghiên cứu đặc điểm sinh học, sinh thái của rệp muội ngô
Rhopalosiphum maidis (Homoptera: Aphididae)
Rệp hại ngô R. maidis phân bố ở hầu khắp vùng nhiệt đới, á nhiệt đới và
vùng ôn đới. Lần đâu tiên đƣợc phát hiện tại vùng Oahu, Hawai năm 1906 và
lan rộng ra khắp các vùng trồng ngô trong cả nƣớc Mỹ. Chúng gây hại tất cả
các bộ phận của cây ngô trên mặt đất và là véc tơ truyền các bệnh khảm lùn
ngô, đốm vong đu đủ, vàng lùn trên hành. Có tới 50 thế hệ rệp hại tại vùng
Hawaii mỗi năm.
Khóa luận tốt nghiệp Trường ĐHSP Hà Nội 2
Nguyễn Thanh Hoa 6 K37D - Sinh KTNN
Đã ghi nhận đƣợc nhiều loài rệp muội hại cây ngô, nhƣng loài rệp muội
ngô Rhopalosiphum maidis luôn luôn phát sinh với số lƣợng lớn hơn các loài
khác. Loài rệp muội ngô R. maidis sống trên nhiều loại cây trồng và cây dại
thuộc họ hoà thảo, có phân bố khá rộng ở nhiều nƣớc trên thế giới. Trong điều
kiện tháng 6 - 7 tại Ấn Độ, rệp muội ngô R. maidis có thời gian vòng đời chỉ

là 4 - 12 ngày. Một trƣởng thành không cánh đẻ 10 - 48 rệp non (Ganguli and
Raychaudhuri, 1980) [25].
Hầu hết loài rệp này qua đông ở giai đoạn trứng tại các vùng ôn đới và
chƣa tìm thấy trứng qua đông tại vùng nhiệt đới. Rệp trải qua 4 giai đoạn rệp
non. Tỷ lệ phát triển phụ thuộc nhiều vào điều kiện nhiệt độ. Vòng đời kéo
dài 16 ngày tại 58
0
F, 9 ngày ở 68
0
F, 7 ngày ở 77
0
F và 5 ngày ở 86
0
F. Loài
côn trùng này rất dễ phòng trừ bởi nhiều loại thuốc hóa học khác nhau (El-
Ibrashy and S.El-Ziady,1972) [20].
Nghiên cứu tại trƣờng Đại học Ilinoid thuộc Chicago nƣớc Mỹ cho thấy
rệp hại ngô R. maidis thƣờng có 9 thế hệ trong năm. Chúng gây hại chủ yếu
từ khi cây ngô vƣơn lóng đến chín sáp. Trong điều kiện ở Ilinoid ít thấy loài
rệp này xuất hiện trong các tháng 6 và tháng 7.
1.2.3. Nghiên cứu về biện pháp phòng trừ sâu hại ngô
1.2.3.1. Biện pháp canh tác
a. Chế độ làm đất, vệ sinh đồng ruộng
Vệ sinh đồng ruộng và tiêu huỷ tàn dƣ thực vật từ cây ngô sau thu hoạch
cho thấy tỷ lệ trƣởng thành vũ hóa ở đầu năm sau chỉ bằng khoảng 1% số
lƣợng mật độ sâu non trƣớc khi thu hoạch ngô ở mùa thu năm trƣớc (Chiang
và Gahluka, 1976) [18].
Chế độ làm đất trồng ngô (không cày, cày tối thiểu, cày hoàn toàn) đã
ảnh hƣởng không giống nhau đến thành phần loài họ Carabidae sống trên
đồng ngô ở Canada.

Khóa luận tốt nghiệp Trường ĐHSP Hà Nội 2
Nguyễn Thanh Hoa 7 K37D - Sinh KTNN
b. Sử dụng phân bón
Sử dụng phân đạm hóa học tạo thuận lợi cho cây ngô sinh trƣởng phát
triển tốt. Tuy nhiên, bón phân đạm quanh gốc cây có thể làm tăng khả năng
chống chịu của cây ngô đối với sâu hại rễ.
c. Thời vụ ngô
Thời vụ trồng ngô rất có ý nghĩa trong phòng chống một số sâu hại
ngô nhƣ sâu đục thân ngô châu Âu, sâu thép (sâu non họ Elateridae), sâu
xanh đục bắp, rệp muội ngô, ruồi hại cây con. Ở vùng mà sâu đục thân ngô O.
nubilalis có một thế hệ trong năm thì vụ ngô gieo thời vụ sớm sẽ bị năng hơn
vụ ngô gieo thời vụ muộn (Gahukar and Chiang, 1976) [23].
Ở Ấn độ, ngô gieo vào cuối thƣợng tuần tháng 3 thì bị ruồi Atherigona.
spp hại nặng (tỷ lệ nõn héo là 17,9%) cao hơn ngô gieo vào thƣợng tuần tháng
4 ( tỷ lệ nõn héo là 6,6%).
Ở Ai Cập để tránh tác hại của rệp hại lá ngô và sâu đục thân ngô
(Sesamia cretica; Chilo Agamemnon, O. nubilalis) ngƣời ta đã khuyến cáo
gieo ngô ở nửa đầu tháng 6 hàng năm (FAO,1979)[21].
Tại tỉnh Hồ Nam (Trung Quốc), thay đổi thời gian trồng ngô từ tháng 4
sang tháng 6 đã không thuận lợi cho sâu đục thân ngô châu Âu lứa 1 phát
triển, dẫn đến lứa 2 mật độ thấp và lứa 3 xuất hiện khi ngô đã quá già nên
không hấp dẫn trƣởng thành cái đẻ trứng. Giảm 70% diện tích ngô trồng
tháng 4 và tăng diện tích ngô trồng tháng 6 lên 80% đã làm giảm tỷ lệ cây bị
sâu đục thân ngô từ 100% năm 1973 xuống còn 3% năm 1974 (Chiang and
Gahlukar, 1976)[18].
d. Luân canh và xen canh cây trồng
Trồng xen ngô với đậu Phaseolus vulgaris làm giảm mật độ sâu keo
Spodoptera frugiperda trên đồng ngô và làm tăng mật độ thiên địch. Luân
canh cây ngô với lúa miến đã hạn chế đƣợc tác hại của sâu hại rễ Diabrotica
Khóa luận tốt nghiệp Trường ĐHSP Hà Nội 2

Nguyễn Thanh Hoa 8 K37D - Sinh KTNN
virgifera zeae ở Texas (USA). Nhƣng sau một thời gian áp dụng, sâu hại rễ
ngô đã thích nghi đƣợc và mức độ bị hại của nó lại tăng cao ở ruộng ngô đƣợc
trồng sau lúa miến (Altieri, 1982)[14].
e. Biện pháp thủ công vật lý
Dùng bẫy đèn ánh sáng đen để thu bắt pha trƣởng thành sâu đục thân
ngô. Với 116 bẫy trên diện tích 370 ha làm giảm mật độ sâu non còn dƣới 10
con/100 cây; Trong khi đó ở nơi không dùng bẫy đèn có mật độ sâu là 50
con/100 cây so với biện pháp hóa học đã tiết kiệm đƣợc 80% công lao động
(Chiang and Gahlukar, 1976) [18].
1.2.3.2. Biện pháp sinh học và sử dụng chất có hoạt tính sinh học cao
a. Nghiên cứu thiên địch sâu hại ngô
Nghiên cứu thành phần, đánh giá vai trò của thiên địch nhằm lợi dụng
chúng để phòng chống sâu hại trên cây ngô đƣợc tiến hành ở nhiều nƣớc trên
thế giới nhƣ Argentina, Ấn Độ, Canada, Hoa Kỳ, Hungary, Liên Xô cũ,
Malaysia. Nhật Bản, Nigeria, Pháp, Philippine, Thổ Nhĩ Kỳ, Trung Quốc,
Ucraina, ( Gahukar and Chiang, 1976) [23].
Tại Connecticut (Hoa Kỳ), sâu đục thân ngô châu Âu bị các loài ký sinh
Macrocentrus grandii, Diadegma tenebrans, Aplomya caesar, Lixophaga sp.,
Nosema pyraustae, Beauveria bassiana, Metarhizium anisopliae,
Cephalosporium sp., Bacllus cereus, Clostridium sp. Triển vọng hơn cả là N.
pyraustae có thể ký sinh tới 60% quần thể sâu đục thân ngô châu Âu. Tại
Monnesota (Hoa Kỳ), ong ký sinh Macrocentrus grandii, Diadegma
tenebrans phát sinh trùng hợp theo mùa phát sinh của sâu đục thân ngô châu
Âu nên đóng vai trò quan trọng trong hạn chế loài sâu hại này (Andreadis,
1982)[15].
Tại Thổ Nhĩ Kỳ, nghiên cứu trong các năm 1987-1990 cho thấy ong mắt
đỏ Trichogramma evanescens là một loài ký sinh trứng quan trọng trên trứng
Khóa luận tốt nghiệp Trường ĐHSP Hà Nội 2
Nguyễn Thanh Hoa 9 K37D - Sinh KTNN

sâu đục thân ngô châu Âu với tỷ lệ 48,9-75,2% và gia tăng về số lƣợng quần
thể theo sự tăng trƣởng của mật độ trứng sâu đục thân.
Tại Pháp, sâu đục thân ngô châu Âu bị 4 loài ruồi ký sinh Lydella
thompsoni, Pseudoperichaeta nigrolineata, Platymya mitis, Nemorilla floralis
(Grenier and Nardon, 1984)[24].
Tại Đài Loan, sâu đục thân ngô châu Âu bị một số loài ong cự, ruồi
Tachinidae tấn công pha sâu non, ong mắt đỏ ký sinh pha trứng. Tại
Malaysia, sâu đục thân ngô châu Á bị ong Xanthopimpla stemmator ký sinh
sâu non, ong Brachymeria lasus ký sinh nhộng với tỷ lệ 15%. Triều Tiên cũng
ghi nhận đƣợc 2 loài ký sinh sâu đục thân ngô. Trong đó ong mắt đỏ
Trichogramma evanescens có thể tiêu diệt đƣợc 62,8% số trứng. Philippine
cũng phát hiện đƣợc 3 loài bắt mồi và 1 loài ký sinh trứng (Lee và cộng tác
viên, 1980)[29].
Tại Nigeria đã phát hiện đƣợc 11 loài thiên địch tấn công sâu đục thân
ngô loài Sesamia calamistis và Eldana saccharina (Bosque-Perez and
Dabrowski, 1994)[16].
Ở Liên Xô (cũ) thả ong mắt đỏ với số lƣợng 30.000 ong/ha cho kết quả
tỷ lệ ký sinh trứng sâu đục thân đạt 78% (Gahukar and Chiang, 1976)[23].
Năm 1974, Trung quốc đã thả ong mắt đỏ trên diện tích 5000ha để trừ
sâu đục thân ngô châu Âu. Tiến hành thả trong 2 lần mỗi lần thả 150.000
0ng/ha. Kết quả đạt 62,2-78% trứng sâu đục thân bị ký sinh (FAO, 1979)[21].
Tại Philippine đã phát hiện đƣợc 5 loài ký sinh tấn công sâu cắn lá ngô
Acantholeucania loreyi và 10 loài thiên địch của sâu keo S. Frugiperda.
Thí nghiệm thả 20.000-30.000 bọ đuôi kìm /1ha giống ngô làm rau ở
Asuka và Lagkitan giảm thiệt hại gây ra từ sâu đục thân ngô làm tăng hiệu
quả kinh tế hơn so với sử dụng thuốc trừ sâu từ 59-61% tƣơng ứng, bảo vệ
môi trƣờng.
Khóa luận tốt nghiệp Trường ĐHSP Hà Nội 2
Nguyễn Thanh Hoa 10 K37D - Sinh KTNN
Ở các nƣớc châu Á, nhiều biện pháp phòng chống đã đƣợc nghiên cứu:

Nghiên cứu sử dụng ký sinh trứng, sản xuất tập trung và tƣới ngập, kết hợp
với canh tác và thuốc BVTV. Tuyến trùng (Hu et al., 2004)[27]. Nấm (Zhang
và cộng tác viên, 1990a) và bọ đuôi kìm (Camarao, 1976)[17] cũng đã đƣợc
thử nghiệm và đƣợc cho là thành công trong phòng trừ loại côn trùng này,
mặc dù tuyến trùng và nấm thực chất chƣa đƣợc thông báo môi trƣờng sản
xuất thực tế. Cắt bỏ nguồn thức ăn đối với sâu cũng đƣợc sử dụng rộng rãi để
giảm thiệt hại, nguy hiểm của loài sâu này. Bẫy pheromone cũng đã đƣợc
phát triển với hy vọng giảm khả năng giao phối, nhƣng chƣa thấy tài liệu nào
công bố hiệu quả của biện pháp này(Felkl, 1988)[22].
b. Sử dụng chế phẩm sinh học
Tại vùng Alsace (Pháp) để trừ sâu đục thân ngô châu Âu ngƣời ta đã
sử dụng chế phẩm từ vi khuẩn Bacillus thuringiensis (Bt) cho hiệu quả tƣơng
đƣơng nhƣ biện pháp hóa học. Tại Đức đã khuyến cáo phun chế phẩm vi khuẩn
Bt vào cuối thời kỳ đẻ trứng của trƣởng thành sâu đục thân ngô châu Âu, cần
thiết thì sau đó 2 tuần phun lần thứ hai làm giảm đáng kể mật độ sâu hại.
Trong khi đó, những nghiên cứu ở Rumani cho thấy dùng các chế phẩm
từ Bt để trừ sâu đục thân ngô châu Âu cho hiệu quả không bằng hiệu quả của
thuốc hóa học Diazinon (Langenbrus et al., 1984)[28].
1.2.3.3. Biện pháp hóa học
Biện pháp hóa học là biện pháp quan trọng và đƣợc sử dụng rộng rãi
trong phòng chống sâu hại ngô ở trên thế giới và ở Việt Nam. Đây là biện
pháp hiệu quả để trừ diệt sâu non nhất là sâu non mới nở từ trứng. Nhiều dạng
chế phẩm thuốc trừ sâu đã đƣợc khuyến cáo nhƣng thuốc ở dạng hạt dễ sử
dụng và có thể bỏ vào bên trong loa kèn của cây khi sâu non mới nở và dinh
dƣỡng tại đó. Tuy nhiên, biện pháp hóa học cũng gây những hậu quả xấu. Tại
Pháp do sử dụng nhiều thuốc pyrethroid (decis, sumisidin) trừ sâu đục thân
Khóa luận tốt nghiệp Trường ĐHSP Hà Nội 2
Nguyễn Thanh Hoa 11 K37D - Sinh KTNN
ngô đã gây bùng phát số lƣợng các loài rệp muội Rhopalosiphum padi,
Sitobion avenae, Metopolophium dirhodum và làm cho việc phòng chống sâu

hại ngô bị bế tắc.
1.2.3.4. Biện pháp phòng chống tổng hợp (IPM)
Nghiên cứu ở Đài Loan cho thấy kết hợp sử dụng phân bón chứa silíc
với thả ong mắt đỏ ký sinh trứng hoặc kết hợp với dùng thuốc trừ sâu sẽ cho
hiệu quả đồng tác động, khống chế đƣợc quần thể sâu đục thân ngô châu Á và
làm giảm tác hại xuống rất thấp (Chu, 1996)[19].
Tại Ấn Độ, biện pháp phòng chống tổng hợp sâu đục thân ngô loài Chilo
partellus đƣợc dựa trên cơ sở áp dụng biện pháp canh tác hợp lý, sử dụng giống
kháng sâu đục thân ngô, biện pháp thủ công và sử dụng thuốc trừ sâu chọn lọc
ít độc đối với thiên địch.
1.3. Nghiên cứu ở trong nƣớc
1.3.1. Thành phần loài sâu hại ngô
Ở Việt Nam đã ghi nhận đƣợc 121 loài sâu hại. Chúng thuộc 7 bộ côn
trùng và 1 bộ nhện nhỏ. Các bộ cánh thẳng, cánh vảy có số loài ghi nhận là
sâu hại ngô nhiều nhất (mỗi bộ có 27 loài chiếm 22,4% tổng số loài). Đứng
thứ 2 về số loài là bộ cánh nửa (có 24 loài hay chiếm 19,8% tổng số). Bộ nhện
nhỏ mới ghi nhận đƣợc 1 loài gây hại trên ngô. Số lƣợng loài sâu hại ngô
đƣợc coi là phổ biến ở các tài liệu không giống nhau, giao động từ 9 đến 26
loài tùy thuộc vào thời điểm và nơi điều tra. Hầu hết các tài liệu đều cho rằng
sâu đục thân ngô châu Á Ostrinia furnacalis, sâu xám Agrotis ypsilon, sâu cắn
lá ngô Mythimna separata, M. loreyi, rệp muội ngô Rhopalosiphum maidis,
sâu xanh Helicoverpa armigera, sâu gai ngô Dactylispa balyi là quan trọng
hơn cả (Nguyễn Quý Hùng và cộng tác viên, 1978; Nguyễn Đức Khiêm,
1995; Phạm Văn Lầm, 2002; Viện Bảo vệ thực vật, 1976)[3], [4], [5], [11].
Khóa luận tốt nghiệp Trường ĐHSP Hà Nội 2
Nguyễn Thanh Hoa 12 K37D - Sinh KTNN
1.3.2. Nghiên cứu đặc điểm sinh học, sinh thái của rệp muội ngô
Rhopalosiphum maidis (Homoptera: Aphididae)
Ở nƣớc ta, rệp muội ngô phát sinh và gây hại ở khắp các vùng trồng ngô.
Đã ghi nhận có 5 loài rệp muội trên ngô gồm Rhopalosiphum maidis (Fitch),

Rhopalosiphum padi (Linnaeus), Schizaphis graminum (Rondani), Myzus
persicae (Sulzer), Aphis gossypii Glover, nhƣng loài Rhopalosiphum maidis
luôn luôn phát sinh với số lƣợng lớn, mật độ đông đặc ở mọi thời vụ ngô đặc
biệt là trên ngô đông (Nguyễn Đức Khiêm,1995; Quách Thị Ngọ,1996;
Nguyễn Thị Kim Oanh, 1996)[4], [7], [8].
Đặc điểm sinh vật học của rệp muội ngô R. maidis cũng đƣợc nghiên cứu
ở Việt Nam. Rệp muội ngô thƣờng xuất hiện và gây hại ở tất cả các vụ ngô
trong năm từ khi cây ngô có 8 - 9 lá đến giai đoạn chín sáp. Ngoài gây hại
trực tiếp rệp muội ngô còn là môi giới truyền bệnh virus hại ngô. Những kết
quả nghiên cứu cho thấy rệp muội ngô sinh sản đơn tính và đẻ con. Do đó chu
kỳ vòng đời của rệp muội ngô gồm có pha rệp non (có 4 tuổi) và rệp trƣởng
thành (không cánh và có cánh). Rệp muội ngô R. maidis có thời gian vòng đời
rất ngắn, chỉ kéo dài 6,7 - 7,5 ngày (Quách Thị Ngọ,1996; Nguyễn Thị Kim
Oanh, 1996)[7], [8].
1.3.3. Nghiên cứu về biện pháp phòng trừ sâu hại ngô
1.3.3.1. Biện pháp canh tác, cơ giới, vật lý
Những nghiên cứu về tác động của biện pháp canh tác/thâm canh đối với
sâu hại, thiên địch trên đồng ngô còn rất ít đƣợc tiến hành ở nƣớc ta. Một số
biện pháp đã đƣợc khuyến cáo là cài ải, gieo ngô đúng thời vụ, gieo trồng tập
trung, dùng bả chua ngọt đối với trƣởng thành sâu xám, sâu cắn lá ngô. Điều
chỉnh lịch thời vụ để thời kỳ xung yếu của cây ngô không trùng với loạt bƣớm ra
rộ. Đối với ngô xuân việc gieo sớm vào cuối tháng 2 có thể giảm thiệt hại. Thu
nhặt tàn dƣ thực vật nhằm tiêu diệt nguồn sâu qua đông cũng là biện pháp cần
Khóa luận tốt nghiệp Trường ĐHSP Hà Nội 2
Nguyễn Thanh Hoa 13 K37D - Sinh KTNN
thiết.(Nguyễn Quý Hùng và cộng tác viên,1978; Nguyễn Đức Khiêm,
1995)[3], [4].
1.3.3.2. Biện pháp sử dụng giống kháng sâu đục thân ngô
Trong thập niên 70- 80 các thí nghiệm đánh giá tính kháng sâu đục thân
ngô đã đƣợc một số nhà khoa học nghiên cứu trong đó các giống Ganga 5,

HN2 đƣợc đánh giá có khả năng chịu sâu đục thân ngô hơn các giống khác
(Nguyễn Đức Khiêm, 1995)[4]. Tuy vậy không có đề xuất hƣớng sử dụng
những giống này trong phòng chống sâu đục thân ngô Ostrinia furnacalis
Guenee trong thực tế sản xuất.
1.3.3.3. Biện pháp sinh học và sử dụng các chất có hoạt tính sinh học cao
Nghiên cứu sử dụng ong mắt đỏ trừ sâu đục thân ngô
Nghiên cứu dùng ong mắt đỏ Trichogramma để trừ trứng sâu đục thân
ngô Ostrinia furnacalis cho thấy ong mắt đỏ có thể trừ đƣợc hơn 70% trứng
sâu đục thân ngô. Sau đó việc nghiên cứu ong mắt đỏ trừ sâu đục thân ngô
không tiếp tục nữa (Nguyễn Ngọc Tiến và cộng tác viên,1978)[9].
Ở Quảng Nam, khi cây ngô ở giai đoạn gần trỗ cờ, tiến hành thả ong 5
lần (các lần thả cách nhau 3-4 ngày). Tổng lƣợng thả là 500.000 ong/ha cho
thấy tỷ lệ trứng sâu đục thân ngô bị ký sinh đạt 67,2-68,2%. Ở ruộng đối
chứng không thả ong tỷ lệ này chỉ là 18,3-24,8%. (Hồ Khắc Tín và cộng tác
viên, 1977)[8].
Tại Hà Nội thả ong mắt đỏ trong 4 lần, mỗi lần 200.000 cá thể ong /ha
trên giống ngô lai P11 vụ ngô thu đông bắt đầu từ 40 ngày sau gieo hiệu quả
phòng trừ tăng lên từ 23- 40- 48- 87% số sâu đục thân bị tiêu diệt trong công
thức thả ong so với công thức đối chứng (Bùi Tuấn Việt và cộng tác viên,
1995)[12].
Khóa luận tốt nghiệp Trường ĐHSP Hà Nội 2
Nguyễn Thanh Hoa 14 K37D - Sinh KTNN
1.3.3.4. Biện pháp dùng thuốc hóa học
Kết quả khảo nghiệm hiệu lực của 1 số thuốc hóa học trƣớc đây cho thấy
thuốc Wofatox, thuốc Padan, Ofatox có hiệu lực cao đối với sâu đục thân ngô
Ostrinia furnacalis Guenee. Ngoài ra các tài liệu chỉ đạo trƣớc đây khuyến
cáo dùng Wofatox để trừ sâu cắn lá ngô (Nguyễn Quý Hùng và cộng tác
viên,1978; Nguyễn Đức Khiêm, 1995)[3], [4].


















Khóa luận tốt nghiệp Trường ĐHSP Hà Nội 2
Nguyễn Thanh Hoa 15 K37D - Sinh KTNN
CHƢƠNG 2
THỜI GIAN, ĐỊA ĐIỂM, VẬT LIÊU, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU
2.1. Đối tƣợng, dụng cụ và phạm vi nghiên cứu
a. Đối tượng nghiên cứu
- Các loài sâu hại ngô, thiên địch của sâu hại ngô.
- Giống ngô lai đƣợc điều tra: Giống ngô lai HN88, AG500, ngô tẻ bán
răng ngựa.
b. Vật liệu và dụng cụ nghiên cứu
- Vật liệu, dụng cụ thí nghiệm: Vợt bắt côn trùng, que lấy rệp, cồn, kính
núp soi nổi và kính hiển vi, ống nghiệm, hộp nhựa, khay nhƣạ, panh, bông,
cồn,
- Vật tƣ phục vụ trồng ngô nhƣ: Xô nhựa, màng phủ nilon, phân bón,

bình bơm, các dụng cụ khác
- Thuốc BVTV: Virtako 400WG, Regent 800 WG, Sherpa 25EC.
c. Phạm vi nghiên cứu
Đề tài đi sâu tìm hiểu thành phần sâu hại ngô, thiên địch trên ngô lai
trong điều kiện thâm canh khác nhau ở Hà Nội. Đi sâu tìm hiểu đặc điểm sinh
học của rệp hại ngô Rhopalosiphum maidis, đồng thời xác định những biện
pháp phòng chống loài sâu hại này có hiệu quả, thân thiện với môi trƣờng.
2.2.Thời gian và địa điểm nghiên cứu
2.2.1. Thời gian nghiên cứu
Đề tài đƣợc thực hiện từ tháng 9 /2014 đến tháng 12/2014.
2.2.2. Địa điểm nghiên cứu
- Các nghiên cứu trong phòng về nuôi sinh học, sinh thái đƣợc tiến hành
tại Viện Bảo vệ thực vật
Khóa luận tốt nghiệp Trường ĐHSP Hà Nội 2
Nguyễn Thanh Hoa 16 K37D - Sinh KTNN
- Các nghiên cứu ngoài đồng đƣợc tiến hành tại các vùng trồng ngô điển
hình ở vùng Đông Anh - Hà Nội
2.3. Nội dung nghiên cứu
- Điều tra thành phần sâu hại ngô trong điều kiện vụ đông ở Hà Nội.
- Nghiên cứu đặc điểm sinh học của Rệp Rhopalosiphum maidis hại trên
ngô lai trong điều kiện phòng thí nghiệm trên các giống ngô khác nhau (ngô
lai và ngô tẻ bán răng ngựa).
- Nghiên cứu biện pháp phòng chống rệp hại ngô lai theo hƣớng thân
thiện với môi trƣờng.
2.4. Phƣơng pháp nghiên cứu
2.4.1. Phương pháp nghiên cứu thành phần sâu hại trên ngô lai
Điều tra thành phần loài sâu hại trên đồng ngô tiến hành theo phƣơng
pháp chung của Viện BVTV (1997) và Quy chuẩn quốc gia QCVN 01 - 167 :
2014/BNNPTNT của Bộ Nông nghiệp và PTNT[1].
Điều tra định kỳ 7 (±1) ngày/ lần (4 lần/tháng) ở các điểm nghiên cứu.

Tại mỗi địa điểm nghiên cứu, chọn 3 - 5 khu đồng ngô đại điện cho các yếu tố
canh tác/thâm canh. Trên mỗi ruộng ngô đã chọn tiến hành điều tra 5 điểm tự
do theo hai đƣờng chéo.
Khi điều tra thực địa cần quan sát và thu bắt các pha phát dục của những
loài sâu hại bắt gặp trên cây ngô đem về phòng thí nghiệm. Tất cả các mẫu
thu đƣợc ở các pha trƣớc trƣởng thành thì nuôi chúng đến pha trƣởng thành
hoặc có ký sinh xuất hiện (những cá thể bị ký sinh). Mẫu trƣởng thành các
loài sâu hại thu thập đƣợc đem làm tiêu bản để xác định tên khoa học.
Ngoài điểm cố định, tiến hành điều tra bổ sung ở một vài nơi khác. Việc
điều tra bổ sung tiến hành theo lứa sâu phát sinh hoặc theo giai đoạn sinh
trƣởng của ngô. Việc thu thập sâu hại và thiên địch tiến hành nhƣ ở địa điểm
cố định
Khóa luận tốt nghiệp Trường ĐHSP Hà Nội 2
Nguyễn Thanh Hoa 17 K37D - Sinh KTNN
Khi điều tra mức độ phổ biến của sâu hại đƣợc đánh giá và biểu thị nhƣ sau
- : Rất ít xuất hiện, tần suất xuất hiện <5%.
+ : Ít xuất hiện, tần suất xuất hiện 5-20%
++: Xuất hiện thường xuyên, tần suất xuất hiện 21-50%
+++ : Xuất hiện phổ biến, tần suất xuất hiện > 50%
Tần suất xuất hiện (%) đƣợc xác định theo công thức:
Số lần điều tra bắt gặp
Tần suất xuất hiện (%) = x 100
Tổng số lần điều tra
Việc xác định tên khoa học các loài sâu hại ngô và thiên địch dựa vào so
sánh đối chiếu với bộ mẫu vật chuẩn của Viện BVTV và sự định loại của
GS.TS. Phạm Văn Lầm.
2.4.2. Phương pháp nghiên cứu đặc điểm sinh học của rệp Rhopalosiphum
maidis
Nghiên cứu đƣợc tiến hành tại phòng thí nghiệm - Viện Bảo vệ thực vật
theo phƣơng pháp chung trong nghiên cứu côn trùng. Nuôi theo phƣơng pháp

nuôi cá thể. Mỗi đợt nuôi với số lƣợng cá thể là 30 con (số lƣợng đủ lớn để
cuối cùng có số liệu tính toán).

Hình 2.1. Nhân nuôi rệp ngô trong phòng thí nghiệm
Khóa luận tốt nghiệp Trường ĐHSP Hà Nội 2
Nguyễn Thanh Hoa 18 K37D - Sinh KTNN
Chuẩn bị cây ngô nuôi rệp Rhopalosiphum maidis
Cây ngô dùng làm thức ăn nuôi rệp muội là giống ngô nếp lai AG500 và
giống ngô Tẻ bán răng ngựa đƣợc trồng cách ly trong nhà lƣới chống côn
trùng, không sử dụng thuốc trừ sâu bệnh cũng nhƣ phân bón hóa học. Cây ngô
làm thức ăn nuôi sâu cũng đƣợc trồng thành nhiều đợt cách nhau 7 ngày để
đảm bảo có đủ thức ăn phù hợp cho mục đích thí nghiệm.
Chuẩn bị nguồn rệp Rhopaosiphum maidis
Tiến hành thu thập rệp muội ngô trên đồng ngô đem về phòng thí nghiệm.
Kiểm tra theo khóa phân loại rệp muội của Blackman và Eastop (1984) để
khẳng định mẫu rệp muội đã thu thập đúng là loài rệp muội ngô R. maidis.
Mẫu rệp muội này đƣợc nuôi ít nhất một thế hệ trong điều kiện phòng thí
nghiệm để làm nguồn rệp muội thí nghiệm.
Tiến hành thí nghiệm
Khi có rệp muội trƣởng thành vũ hóa từ nguồn rệp muội nuôi trong phòng
thí nghiệm thì tiến hành thực hiện thí nghiệm. Rệp muội ngô đƣợc tiến hành
nuôi theo phƣơng pháp nuôi cá thể của Van Emden, (1972) có sự cải tiến cho
phù hợp với điều kiện cụ thể.
Mỗi rệp trƣởng thành đƣợc nuôi trong một ống tuýp (chiều cao 15 cm,
đƣờng kính 1,5cm), trong mỗi ống tuýp đặt 1 đoạn lá ngô tƣơi (lá bánh tẻ) dài
khoảng 10cm có cuốn bông thấm nƣớc ở cuống để giữ lá đƣợc tƣơi. Theo dõi
khi rệp muội trƣởng thành đẻ con thì dùng kim côn trùng giết trƣởng thành
rệp muội để lại rệp non mới đẻ làm thí nghiệm nuôi nghiên cứu đặc điểm sinh
vật học của rệp muội ngô. Hàng ngày vào thời gian nhất định tiến hành quan
sát thí nghiệm và thay thức ăn mới. Khi thay thức ăn mới thì dùng bút lông

chuyển các cá thể rệp non thí nghiệm sang nguồn thức ăn mới đặt trong ống
tuýp (nhƣ nêu trên). Các chỉ tiêu sinh học cơ bản của rệp muội ngô đƣợc theo
dõi nhƣ sau:

×