Tải bản đầy đủ (.pdf) (28 trang)

Bài giảng kỹ thuật chăm sóc vết thương thay băng cắt chỉ BS trần thảo tuyết tâm

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (500.34 KB, 28 trang )

Kỹ thuật chăm sóc vết thương:
thay băng cắt chỉ
Bs Trần Thảo Tuyết Tâm
Mục tiêu
• Trình bày phân loại VT
• Trình bày các giai đoạn lành VT
• Trình bày nguyên tắc vô khuẩn trong
CSVT
• Thực hiện đúng kỹ thuật thay băng VT
• Thực hiện đúng kỹ thuật cắt chỉ VT
Tổng quan
• Định nghĩa:
Sự mất liên tục hay tách rời của da, có hoặc
không kèm tổn thương mô dưới da (cơ, xương,
thần kinh) gây ra do chấn thương như phẫu
thuật, yếu tố vật lý (đánh,chém, nhiệt-nóng,
lạnh,lực giằng xé, tì đè) hoặc do biến chứng của
bệnh (bàn chân đái tháo đường).
• Cần biết nguyên nhân gây ra và cơ chế
lành VT để giúp xử trí VT hiệu quả
Sơ lược về giải phẫu và sinh lý da
• Cơ quan lớn nhất:
– 2 lớp: thượng bì và bì
– 3 chức năng:
• bảo vệ
• điều hòa: thân nhiệt,
tổng hợp Vit D3
• cảm giác: nhiệt, sờ
nông, và đau
Các giai đoạn lành VT
Giai đoạn viêm


• Biểu hiện: sưng, nóng, đỏ, đau
• Thường kéo dài khoảng 4 ngày sau chấn
thương
• Cơ chế: Neutrophils, macrophages,
polymorphonucleocytes, mast cells

dọn dẹp mảnh mô vụn hoại tử, vi sinh vật,

tiết các chất hóa học, các yếu tố tăng trưởng
chuẩn bị cho giai đoạn tiếp theo.
Giai đoạn tăng sinh (mô hạt)
• Kéo dài từ N4- N28
• Biểu hiện:
– Tạo hạt
• Lớp collagen ở đáy vết loét tăng sinh
• Mô hạt lấp đầy dần và tạo mao mạch mới
– Co rút
• Mép vết thương co rút dần làm giảm diện
tích vết thương
– Biểu mô hóa: Bề mặt vết thương ẩm ướt
Giai đoạn tái tạo
• Kéo dài từ tuần thứ 3 đến 2 năm
• Sự biệt hóa của các firoblast thành mô
clip
Thuyết làm ẩm VT
• Tiến trình lành VT bình thường: sự đóng mài VT
• VT được giữ ẩm: sự biểu mô hóa nhanh gấp 2 lần so
với VT làm khô
• Không phải tất cả các VT đều cần giữ ẩm
Phân loại VT

• Có nhiều cách phân loại VT:
– Nguyên nhân
– Vị trí
– Loại tổn thương hoặc theo
triệu chứng hiện có (hoại thư,
hoại tử)
– Độ sâu và sự mất mô hoặc
biểu hiện lâm sàng (kín, hở)
– Hoặc theo từng loại
bệnh:
• loét tì đè (EPUAP),
• bỏng (Rule of Nines),
• loét bàn chân do đái
tháo đường (Wagner /
San Antonio),
• các VT nói chung
(nông, sâu, rất sâu)
Phổ biến: dựa vào
• Loại mô hiện diện chủ yếu ở đáy VT
• Thuận lợi:
– Dễ quan sát
– Dễ đánh giá
–  giúp ích việc lập kế hoạch điều trị
Nguyên tắc quản lý VT
tuổi, dinh dưỡng, bệnh kèm, dị ứng
mạch máu, nhiễm trùng, đau
đáy VT,nhiễm trùng, mùi, đau
 Bờ VT, da xung quanh
chảy dịch thấm qua băng, đau
Những yếu tố làm chậm lành VT

• Tuổi
• Tình trạng dinh dưỡng
– Béo phì / quá gầy
• Tuần hoàn vùng vết thương kém
• Các thuốc gây ức chế miễn dịch
• Hút thuốc
• Bệnh đi kèm ( đái tháo đường)
• VT căng
• Tia xạ
Dụng cụ
Trước khi
chuẩn bị dụng cụ
người thực hiện
cần đeo khẩu trang
và rửa tay.
• Khay vô khuẩn có:
• 1 kéo cắt chỉ
• 3 kẹp (phẫu tích, peang,
Kocher)
• Cốc nhỏ
• Bông cầu, bông miếng,
gạc, số lượng tùy tình
trạng vết thương
• Que thăm dò
• Dụng cụ khác
• Kéo cắt băng
• Lọ cắm 2 kìm
• Băng dính hoặc băng vải
• Tấm nylon nhỏ
• Túi giấy hoặc khay quả

đậu đựng băng bẩn
Dung dịch chăm sóc vết thương
• Tùy hoàn cảnh, điều kiện của VT
• Các dung dịch sát khuẩn thường dùng:
• Oxy già
• NaCl ưu trương: Hygeol, Dakin's
• Dung dịch iodine: Betadine
• Muối nhôm: Burow’s Solution
• Cồn: 90
0
, 70
0
• Các loại thuốc mỡ
 Dung dịch làm chậm lành VT, chỉ sử
dụng cho các VT nhiễm trùng hoặc có
nguy cơ nhiễm trùng.
Dung dịch rửa VT
– NaCl 0,9%
– Nước cất – vô trùng
không có tính chất sát khuẩn, không ảnh
hưởng đến sự lành VT
Dùng cho VT sạch
Thay băng một vết thương vô khuẩn thông thường
1. Chuẩn bị dụng cụ
2. Chuẩn bị bệnh nhân:
• Tâm lý
• Tư thế:
– Thoải mái, bộc lộ vùng VT
– Che phông, màn
– Lót mảnh nylon dưới VT

3. Tháo bỏ băng bẩn
• Nếu là băng cuộn: Tháo ngược chiều băng
hoặc cắt bỏ ở cạnh gạc hay dùng kìm nâng lên
rồi cắt.
• Nếu là băng dính: Bóc bỏ các chân băng nếu
có điều kiện dùng ete, cồn nhỏ vào các chân
băng.
• Nếu là khăn tam giác và băng cuộn: tháo hoặc
cắt băng.
Tháo bỏ băng gạc:
• Vết thương dính: tưới dung dịch NaCl đẳng
trương lên gạc và vết thương.
• Vết thương khô: tháo dọc theo vết thương
4. Quan sát và đánh giá tình trạng vết thương
5. Rửa tay / mang găng
6. Rửa VT:
– Dùng một kìm vô khuẩn gắp bông nhúng vào
dung dịch rửa VT, chuyển bông sang kìm thứ
hai, rửa vết thương từ trong ra ngoài.
– Rửa TẠI/TRONG vết thương trước, sau đó rửa
xung quanh.
– Nếu muốn rửa lại dùng rniếng bông khác đến khi
VT sạch.
7. Rửa rộng xung quanh vết thương và các
vùng lân cận bằng dd sát khuẩn
8. Thấm khô VT:
Bằng gạc được làm ẩm bằng nước muối
đẳng trương.
9. Lau khô xung quanh VT
10.Ðắp thuốc vào vết thương theo chỉ định điều

trị.
11.Băng VT lại:
• Đắp gạc phủ kín vết thương.
• Dùng băng dính hoặc băng vải băng lại.
12.Ðặt bệnh nhân nằm lại thoải mái.
13.Thu dọn dụng cụ
14.Ghi hồ sơ:
• Ngày giờ thay băng
• Tình trạng vết thương
• Dung dịch rửa VT đã dùng
• Có cắt chỉ hay mở kẹp?
• Tên người thay băng.
Thay băng vết thương nhiễm khuẩn:
1-5 # trên
6. Rửa xung quanh vết thương trước.
7. Nặn hết mủ trong vết thương ra.
8. Rửa trực tiếp vào vết thương.
• Vết thương có nhiều ngõ ngách: Dùng bơm
tiêm bơm dd NaCl 0,9% rửa nhiều lần sau đó
rửa bằng nước oxy già, cuối cùng rửa lại bằng
dd NaCl 0,9%.
• Nếu có tổ chức chết phải lấy hết.
9. Thấm khô vết thương rồi cho thuốc điều trị
vết thương theo chỉ định
Cắt chỉ VT khô
clip
Cắt chỉ vết thương khô
• Sau 7 ngày cắt chỉ (hoặc theo chỉ định):
– sát khuẩn xung quanh vết thương
– sau sát khuẩn từng sợi chân chỉ

– dùng kìm Kocher kẹp đầu chỉ bên cao
– cắt sát về một phía
– rút chỉ ra
– sát khuẩn lại.
• Tùy vào mũi khâu:
Cắt chỉ vết thương nhiễm khuẩn
• Có triệu chứng sưng, nóng, đỏ, đau thì
phải cắt chỉ sớm vào ngày thứ 2 hoặc 3
cắt một mũi bỏ một mũi để dịch và máu
trong vết thương thoát ra ngoài làm giảm
và hạn chế viêm nhiễm bên trong VT.
Đến ngày thứ 7 (theo chỉ định): cắt chỉ còn
lại.

×