Tải bản đầy đủ (.doc) (79 trang)

Thực trạng quản lý tài chính ở Công ty trách nhiệm hữu hạn Cooper_International

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (455.93 KB, 79 trang )

Website: Email : Tel : 0918.775.368
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU.........................................................................................4
Chương I: Cơ sở lý luận về quản lý tài chính doanh nghiệp................1
I.Những lý luận cơ bản về tài chính doanh nghiệp...................................1
1.Tài chính doanh nghiệp..........................................................................1
2.Vai trò của tài chính doanh nghiệp........................................................4
3.Các mối quan hệ tài chính......................................................................6
II.Quản lý tài chính doanh nghiệp.............................................................7
1.Khái niệm quản lý tài chính doanh nghiệp.............................................7
2.Mục tiêu của quản lý tài chính doanh nghiệp........................................7
3.Vai trò của quản lý tài chính doanh nghiệp............................................8
4.Nội dung của quản lý tài chính doanh nghiệp........................................9
5.Các nguyên tắc quản lý tài chính doanh nghiệp...................................22
6.Chỉ tiêu đánh giá quản lý tài chính doanh nghiệp................................24
7.Bộ máy quản lý tài chính doanh nghiệp...............................................25
Chương II: Thực trạng quản lý tài chính ở Công ty trách nhiệm hữu
hạn Cooper_International....................................................................26
I.Giới thiệu chung về công ty TNHH Cooper_International................26
1.Qúa trình hình thành và phát triển của công ty....................................26
2.Chức năng, nhiệm vụ của công ty........................................................28
3.Cơ cấu tổ chức của công ty..................................................................28
II.Thực trạng quản lý tài chính của công ty TNHH Cooper-
International..............................................................................................32
1. Đánh giá kết quả thực hiện mục tiêu quản lý tài chính của công ty....32
2. Đánh giá thực trạng thực hiện các nội dung quản lý tài chính của công
ty..............................................................................................................37
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Chương III: Định hướng và một số giải pháp hoàn thiện công tác
quản lý tài chính của công ty TNHH Cooper-International...............53


I. Định hướng hoàn thiện công tác quản lý tài chính công ty................53
1. Căn cứ xây dựng mục tiêu...................................................................53
2.Định hướng mục tiêu phát triển trong thời gian tới.............................56
II. Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý tài chính của
công ty ........................................................................................................57
1.Hoàn thiện công tác phân tích- hoạch định tài chính...........................57
2. Hoàn thiện công tác kiểm tra tài chính................................................58
3.Hoàn thiện quản lý vốn lưu động.........................................................59
4.Hoàn thiện công tác ra quyết định đầu tư tài chính..............................61
III.Một số kiến nghị...................................................................................62
1.Một số kiến nghị với nhà nước.............................................................62
2.Một số kiến nghị đối với công ty TNHH Cooper-International...........65
KẾT LUẬN........................................................................................... 71
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................72
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 1: Đánh giá tình hình thực hiện các mục tiêu kết quả hoạt động kinh
doanh Bảng 2: Đánh giá tình hình thực hiện các chỉ tiêu tài chính năm 2009.
Bảng 3: Kết cấu tài sản của công ty TNHH Cooper International
Bảng 4:Cơ cấu nguồn vốn của công ty TNHH Cooper International
Bảng 5:Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh công ty TNHH Cooper
International
Bảng 6: Nhóm hệ số khả năng thanh toán năm 2009
Bảng 7:Nhóm hệ số khả năng cân đối vốn năm 2009
Bảng 8: Nhóm hệ số về khả năng hoạt động
Bảng 9: Nhóm hệ số khả năng sinh lời
Bảng 10: Tốc độ tăng trưởng kinh tế của một số nước châu Á sau khủng
hoảng
Bảng 11: Tốc độ tăng trưởng kinh tế của Việt Nam sau khủng hoảng

Bảng 12: Mục tiêu tài chính cho năm 2010
Biểu đồ 1: Biểu đồ cơ cấu tài sản năm 2008 và 2009 công ty TNHH Cooper-
International
Biểu đồ 2: Biểu đồ cơ cấu nguồn vốn năm 2008 và 2009 công ty TNHH
Cooper-International
Sơ đồ 1: Sơ đồ bộ máy tổ chức công ty
Sơ đồ 2: Sơ đồ bộ máy quản lý tài chính công ty TNHH Cooper-International
Sơ đồ 3: Sơ đồ cơ cấu quản lý tài chính đề xuất
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
LỜI MỞ ĐẦU
Nền kinh tế thị trường ngày càng phát triển đã dẫn đến sự ra đời của rất
nhiều các doanh nghiệp với các quy mô khác nhau. Trong môi trường cạnh
tranh gay gắt như hiện nay, cho dù hoạt động ở bất kỳ lĩnh vực nào, với quy
mô ra sao thì bất kể một doanh nghiệp nào cũng phải thực hiện tốt tất cả các
chức năng hoạt động của mình nếu thực sự muốn tồn tại và phát triển lâu dài.
Trong tất cả các chức năng hoạt động của doanh nghiệp thì chức năng năng
tài chính luôn được đánh giá là quan trọng nhất, nó quyết định đến tất cả các
hoạt động khác của tổ chức. Để doanh nghiệp có thể thực hiện một cách có
hiệu quả hoạt động tài chính, yếu tố không thể thiếu đó là quản lý. Quản lý tài
chính tốt sẽ giúp doanh nghiệp lập được một kế hoạch sử dụng các nguồn
vốn hợp lý, đảm bảo thực hiện các dự án sản xuất và kinh doanh, theo dõi,
đánh giá và điều chỉnh kịp thời kế hoạch tài chính; quản lý công nợ khách
hàng, các đối tác; thực hiện báo cáo cho các cấp lãnh đạo...
Xuất phát từ những nhận thức trên cũng như từ tình hình thực tế của
công ty TNHH Cooper_International mà em tìm hiểu được trong thời gian
gần ba tháng thực tập, em đã lựa chọn đề tài “Hoàn thiện quản lý tài chính
tại công ty TNHH Cooper_International” làm đề tài nghiên cứu để thực hiện
chuyên đề thực tập tốt nghiệp của mình.
Kết cấu chuyên đề gồm 3 chương chính:

Chương I: Cơ sở lý luận về quản lý tài chính doanh nghiệp
Chương II: Thực trạng quản lý tài chính ở Công ty trách nhiệm hữu
hạn Cooper_International
Chương III: Định hướng và một số giải pháp hoàn thiện quản lý tài
chính của công ty TNHH Cooper-International
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Em xin chân thành cảm ơn các thầy cô trong khoa Khoa học quản lý –
Trường Đại học Kinh tế quốc dân đã giảng dạy em trong thời gian vừa qua và
đặc biệt em xin gửi lời cảm ơn tới PGS.TS.Mai Văn Bưu là người đã trực
tiếp hướng dẫn, chỉ bảo em trong suốt quá trình thực tập.
Em cũng xin gửi lời cảm ơn tới toàn thể các anh chị em của Công ty
TNHH Cooper_International đã tạo mọi điều kiện cho em trong quá trình thực
tập, đặc biệt là anh Trần Thành Cương- Giám đốc công ty và chị Bùi Thị Kim
Thanh- Trưởng phòng tài chính kế toán đã có những hướng dẫn tận tình và
cung cấp những tài liệu, thông tin cần thiết để em hoàn thành chuyên đề thực
tập này.
Do thời gian thực tập có hạn, điều kiện bản thân còn nhiều hạn chế nên
trong đề tài không tránh khỏi có những thiếu sót. Em mong nhận được các ý
kiến đóng góp để đề tài được hoàn thiện hơn. Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày tháng năm
Sinh viên

Nguyễn Thị Nhung
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Chương I: Cơ sở lý luận về quản lý tài chính doanh nghiệp
I.Những lý luận cơ bản về tài chính doanh nghiệp
1.Tài chính doanh nghiệp
1.1.Khái niệm

Tài chính doanh nghiệp là một khâu của hệ thống tài chính trong nền kinh
tế, nó là một phạm trù kinh tế khách quan, nó gắn liền với sự ra đời của nền
kinh tế hàng hóa tiền tệ.
Khi tiến hành hoạt động kinh doanh thì mỗi doanh nghiệp cần phải có một
lượng vốn tối thiểu nhất định và quá trình hoạt động kinh doanh nhìn từ góc
độ tài chính cũng chính là quá trình phân phối để tạo lập hoặc sử dụng các
quỹ tiền tệ của doanh nghiệp nhằm thực hiện được các mục tiêu của hoạt
động kinh doanh. Trong quá trình đó có sự chuyển dịch giá trị của các quỹ
tiền tệ với biểu hiện là các luồng tiền tệ đi vào và đi ra khỏi chu kỳ kinh
doanh của doanh nghiệp.
1.2.Bản chất của tài chính doanh nghiệp
Để có thể tiến hành sản xuất, các doanh nghiệp cần phải có những yếu tố cơ
bản của quá trình sản xuất như:
+Tư liệu lao động
+Đối tượng lao động
+Sức lao động
Trong nền kinh tế thị trường, mọi vận hành của nền kinh tế đều được tiền tệ
hóa và các yếu tố trên đều được biểu hiện bằng tiền. Số tiền được ứng trước
để mua sắm các yếu tố trên được gọi là vốn kinh doanh.
Trong mỗi một doanh nghiệp, vốn luôn luôn vận động rất đa dạng. Nó có thể
là sự chuyển dịch giá trị chuyển quyền sở hữu từ chủ thể này sang chủ thể
Nguy n Th Nhungễ ị Kinh t & QL công 49ế
1
Website: Email : Tel : 0918.775.368
khác hoặc trong cùng một chủ thể. Sự thay đổi của hình thái biểu hiện của giá
trị trong quá trình sản xuất kinh doanh được biểu hiện theo sơ đồ:
TLLĐ
T – H ĐTLĐ - SX – H’ – T’….
SLĐ
Như vậy, sự vận động của vốn tiền tệ trong quá trình sản xuất kinh doanh

của doanh nghiệp diễn ra liên tục, kế tiếp nhau và không ngừng phát triển. Tài
chính doanh nghiệp hệ thống các mối quan hệ kinh tế, biểu hiện dưới hình
thái giá trị, nó được phát sinh trong quá trình hình thành và sử dụng các quỹ
tiền tệ nhằm phục vụ cho quá trình tái sản xuất của mỗi doanh nghiệp và góp
phần tích lũy vốn vào Ngân sách nhà nước.
1.3.Chức năng của tài chính doanh nghiệp
1.3.1.Chức năng tổ chức huy động, chu chuyển vốn, đảm bảo cho quá
trình sản xuất kinh doanh diễn ra liên tục.
Doanh nghiệp là đơn vị kinh tế cơ sở có nhiệm vụ sản xuất kinh doanh nên
có nhu cầu rất lớn về vốn. Tùy thuộc vào từng loại hình kinh doanh mà doanh
nghiệp có thể huy động vốn từ các nguồn sau:
+Vốn ngân sách nhà nước cấp
+Vốn cổ phần
+Vốn liên doanh
+Vốn tự bổ sung
+Vốn vay
Cụ thể:
- Căn cứ vào nhiệm vụ sản xuất, định mức tiêu chuẩn để xác định nhu
cầu vốn cần thiết cho hoạt động sản xuất kinh doanh
- Cân đối giữa nhu cầu và khả năng vốn của doanh nghiệp
Nguy n Th Nhungễ ị Kinh t & QL công 49ế
2
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Nếu nhu cầu lớn hơn khả năng về vốn thì doanh nghiệp buộc phải huy
động thêm vốn (tìm kiếm các nguồn tài trợ với chi phí sử dụng vốn
thấp nhưng đảm bảo hiệu quả cho hoạt động của mình)
Nếu nhu cầu thấp hơn khả năng về vốn thì doanh nghiệp có thể tiến
hành mở rộng sản xuất hoặc tìm kiếm thị trường đầu tư mang lại hiệu
quả.
- Lựa chọn nguồn vốn và phân phối nguồn vốn hợp lý sao cho với số vốn

ít nhất nhưng mang lại hiệu quả cao nhất.
1.3.2.Chức năng phân phối thu nhập của tài chính doanh nghiệp
Thu nhập bằng tiền từ việc bán sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ, lợi tức cổ
phiếu, lãi cho vay và các thu nhập khác của doanh nghiệp được phân phối như
sau:
- Bù đắp hao phí vật chất, lao động đã tiêu hao trong quá trình sản xuất
kinh doanh, gồm có:
+ Chi phí nguyên vật liệu, nhiên liệu, công cụ…
+ Chi phí khấu hao tài sản cố định
+ Chi phí tiền lương và các khoản trích theo lương
+ Chi phí dịch vụ mua ngoài và các chi phí bằng tiền khác
- Phần còn lại là lợi nhuân trước thuế được phân phối tiếp như sau:
+ Nộp thuế thu nhập doanh nghiệp theo luật định
+ Bù lỗ năm trước không được trừ vào lợi nhuận trước thuế
+Nộp thuế vốn(nếu có)
+Trừ các khoản chi phí không hợp lệ, hợp lệ
+Chia lãi cho các đối tác đóng góp
+Trích vào các quỹ doanh nghiệp
1.3.3.Chức năng giám đốc (giám sát) đối với hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp
Giám sát tài chính là việc thực hiện kiểm soát quá trình tạo lập và sử
dụng các quỹ tiền tệ của doanh nghiệp.
Cơ sở của giám đốc tài chính là:
- Tính quy luật trong phân phối sản phẩm quyết định (ở đâu có phân phối
tài chính thì ở đó có giám đốc tài chính).
Nguy n Th Nhungễ ị Kinh t & QL công 49ế
3
Website: Email : Tel : 0918.775.368
- Tính mục đích của việc sử dụng vốn trong sản xuất kinh doanh. Muốn
cho đồng vốn sử dụng có hiệu quả và sinh lời nhiều thì phải giám đốc

quá trình tạo lập và sử dụng quỹ tiền tệ của doanh nghiệp.
Nội dung của giám đốc tài chính:
- Thông qua chỉ tiêu vay trả, tình hình nộp thuế cho Nhà nước mà Nhà
nước và Ngân hàng biết được tình hình sử dụng vốn của doanh nghiệp
là tốt hay chưa tốt.
- Thông qua chỉ tiêu giá thành, chi phí mà biết được doanh nghiệp sử
dụng vật tư, tài sản, vốn lãng phí hay tiết kiệm.
- Thông qua chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận mà biết được doanh nghiệp làm ăn
hiệu quả hay không
2.Vai trò của tài chính doanh nghiệp
2.1. Tài chính doanh nghiệp giúp huy động, đảm bảo đầy đủ và kịp thời vốn
cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
Đối với bất kỳ doanh nghiệp sản xuất kinh doanh nào thì vốn là yếu tố
không thể thiếu. Nhiệm vụ của tài chính doanh nghiệp đầu tiên thể hiện ở việc
xác định đúng lượng vốn mà doanh nghiệp cần để tiến hành hoạt động sản
xuất kinh doanh trong từng giai đoạn. Tiếp theo là việc tiến hành các hoạt
động huy động vốn từ thị trường tài chính đảm bảo lượng vốn cần thiết cho
hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp đầy đủ, liên tục, kịp thời sao cho
cũng phải đảm bảo chi phí vốn là thấp nhất.
2.2.Tài chính doanh nghiệp có vai trò trong việc sử dụng vốn một cách tiết
kiệm và có hiệu quả
Sau khi đã đảm bảo được nguồn vốn cho hoạt động kinh doanh thì việc
tổ chức sử dụng vốn tiết kiệm và hiệu quả chính là điều kiện tiên quyết cho sự
tồn tại và phát triển của mỗi doanh nghiệp. Nhiệm vụ của tài chính doanh
nghiệp lúc này là phải lựa chọn cho được các dự án đầu tư tối ưu nhằm huy
Nguy n Th Nhungễ ị Kinh t & QL công 49ế
4
Website: Email : Tel : 0918.775.368
động tối đa các nguồn vốn vào hoạt động kinh doanh, tránh tình trạng để vốn
nhàn rỗi, phân bổ các nguồn vốn một cách hợp lý nhất, tăng vòng quay và khả

năng sinh lời của vốn.
2.3.Tài chính doanh nghiệp có vai trò là đòn bẩy kích thích và điều tiết sản
xuất kinh doanh
Vai trò là đòn bẩy kích thích và điều tiết sản xuất kinh doanh của tài chính
doanh nghiệp được thể hiện thông qua việc tạo ra sức mua hợp lý để thu hút
vốn đầu tư, lao động, vật tư, dịch vụ đồng thời phải xác định giá bán hợp lý
khi phát hành cổ phiếu, hàng hoá bán, dịch vụ và thông qua hoạt động phân
phối thu nhập của doanh nghiệp, phân phối quỹ tiền lương, quỹ tiền thưởng
và thực hiện các hợp đồng kinh tế….
2.4.Tài chính doanh nghiệp là công cụ quan trọng để giám sát kiểm tra các
hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của mỗi doanh nghiệp được thể
hiện một cách đầy đủ thông qua các chỉ tiêu tài chính trong các báo cáo tài
chính hàng năm của doanh nghiệp. Vì vậy, thông qua tình hình tài chính của
doanh nghiệp, nhà quản lý có thể dễ dàng nhận thấy những diễn biến đang
diễn ra trong doanh nghiệp mình. Từ đó có những đánh giá từ tổng quát tới
chi tiết nhằm kiểm soát được các mặt hoạt động của doanh nghiệp, phát hiện
những điểm mạnh, điểm yếu trong quá trình sản xuất kinh doanh từ đó có
những biện pháp khắc phục những điểm yếu và phát huy thế mạnh của mình.
Như vậy, tài chính doanh nghiệp chính là công cụ giám sát kiểm tra hoạt động
kinh doanh của doanh nghiệp chặt chẽ và chính xác nhất của các nhà quản lý.
Nguy n Th Nhungễ ị Kinh t & QL công 49ế
5
Website: Email : Tel : 0918.775.368
3.Các mối quan hệ tài chính
3.1.Mối quan hệ giữa tài chính doanh nghiệp với nhà nước
Mối quan hệ tài chính giữa doanh nghiệp với nhà nước là mối quan hệ
được phát sinh nhà nước góp vốn cho các doanh nghiệp hoặc khi doanh
nghiệp thực hiện các nghĩa vụ tài chính đối với nhà nước như nộp thuế, lệ
phí… vào Ngân sách nhà nước.

3.2.Mối quan hệ giữa tài chính doanh nghiệp với thị trường tài chính
Mối quan hệ tài chính giữa doanh doanh nghiệp với thị trường tài chính
được biểu hiện thông qua việc doanh nghiệp đi tìm kiếm những nguồn tài trợ
cho hoạt động của mình. Trên thị trường tài chính, doanh nghiệp có thể tìm
kiếm cả nguồn vốn ngắn hạn và dài hạn dựa vào các hình thức khác nhau.
Doanh nghiệp có thể vay ngắn hạn để đáp ứng nguồn vốn ngắn hạn, cũng có
thể phát hành trái phiếu, cổ phiếu để đáp ứng nhu cầu vốn dài hạn. Điều
ngược lại, doanh nghiệp phải trả các khoản lãi vay, vốn vay và lãi cổ phần
cho các nhà tài trợ. Doanh nghiệp cũng có thể gửi tiền vào ngân hàng, đầu tư
vào chứng khoán đối với các khoản tiền tạm thời chưa sử dụng.
3.3.Mối quan hệ giữa tài chính doanh nghiệp với thị trường khác
Trong nền kinh tế, mỗi doanh nghiệp đều có mối quan hệ chặt chẽ đối với
các doanh nghiệp khác trên thị trường hàng hóa, dịch vụ, thị trường sức lao
động. Đây là những thị trường mà tại đó doanh nghiệp tiến hành mua sắm
máy móc, thiết bị, nhà xưởng cũng như tìm kiếm các nguồn lao động…. Điều
quan trọng là thông qua thị trường , mỗi doanh nghiệp có thể xác định được
nhu cầu hàng hóa, dịch vụ cần thiết để cung ứng kịp thời. Trên cơ sở đó,
doanh nghiệp có thể hoạch định ngân sách đầu tư, kế hoạch sản xuất và tiếp
thị nhằm thỏa mãn các nhu cầu của thị trường.
Nguy n Th Nhungễ ị Kinh t & QL công 49ế
6
Website: Email : Tel : 0918.775.368
3.4.Mối quan hệ giữa nội bộ doanh nghiệp
Đây là mối quan hệ giữa các bộ phận sản xuất-kinh doanh, giữa cổ đông và
nhà quản lý, giữa cổ đông và các chủ nợ, giữa quyền sử dụng vốn và quyền sở
hữu vốn. Các mối quan hệ này được thể hiện thông qua các chính sách của
doanh nghiệp như: chính sách cổ tức, chính sách đầu tư, chính sách cơ cấu
vốn, chi phí…
II.Quản lý tài chính doanh nghiệp
1.Khái niệm quản lý tài chính doanh nghiệp

Quản lý tài chính doanh nghiệp là việc sử dụng các thông tin phản ánh
chính xác tình trạng tài chính của một doanh nghiệp nhằm phân tích điểm
mạnh, điểm yếu, các cơ hội cũng như thách thức và lập các kế hoạch kinh
doanh, kế hoạch sử dụng nguồn tài chính và tài sản cố định, nhu cầu nguồn
nhân lực trong tương lai nhằm đạt được mục tiêu của doanh nghiệp.
Việc quản lý tài chính doanh nghiệp bao gồm việc lập các kế hoạch tài
chính dài hạn và ngắn hạn, đồng thời quản lý có hiệu quả nguồn vốn hoạt
động của doanh nghiệp. Đây là công việc rất quan trọng đối với tất cả các
doanh nghiệp vì nó ảnh hưởng đến cách thức và phương thức mà nhà quản lý
thu hút vốn đầu tư để thành lập, duy trì và mở rộng công việc kinh doanh. Lập
kế hoạch tài chính sẽ cho phép qụyết định lượng nguyên liệu cần thiết doanh
nghiệp có thể mua, sản phẩm doanh nghiệp có thể sản xuất và khả năng công
ty có thể tiếp thị, quảng cáo để bán sản phẩm ra thị trường
2.Mục tiêu của quản lý tài chính doanh nghiệp
Mỗi một doanh nghiệp đều tồn tại và phát triển vì nhiều mục tiêu khác nhau
như: tối đa hóa lợi nhuận, tối đa hóa doanh thu trong điều kiện ràng buộc tối
đa hóa lợi nhuận hay tối đa hóa các hoạt động hữu ích của các nhà lãnh đạo
doanh nghiệp…Song, tất cả các mục tiêu cụ thể đó đều nhằm mục tiêu cuối
Nguy n Th Nhungễ ị Kinh t & QL công 49ế
7
Website: Email : Tel : 0918.775.368
cùng, bao trùm nhất đó là tối đa hóa giá trị tài sản cho các chủ sở hữu. Sở dĩ
như vậy vì mỗi doanh nghiệp đều thuộc về các chủ sở hữu nhất định, chính họ
phải nhận thấy giá trị đầu tư của họ tăng lên, khi doanh nghiệp đặt ra mục tiêu
là tăng giá trị tài sản của chủ sở hữu thì khi đó doanh nghiệp đã tính tới các sự
biến động của thị trường, các rủi ro trong hoạt động kinh doanh. Quản lý tài
chính doanh nghiệp suy cho cùng là để thực hiện các mục tiêu đó.
3.Vai trò của quản lý tài chính doanh nghiệp
Quản lý tài chính luôn giữ một vị trí trọng yếu trong hoạt động quản lý
của mỗi doanh nghiệp, nó quyết định tính độc lập, sự thành bại của mỗi doanh

nghiệp trong hoạt động kinh doanh của mình. Trong xu thế hội nhập khu vực
và quốc tế, trong điều kiện cạnh tranh đang diễn ra khốc liệt trên phạm vi toàn
thế giới, quản lý tài chính đang trở nên quan trọng hơn bao giờ hết. Bất kỳ sự
liên kết, hợp tác nào cũng sẽ được hưởng lợi nếu như quản lý tài chính doanh
nghiệp có hiệu quả và sẽ chịu thua thiệt nếu quản lý tài chính kém hiệu quả.
Quản lý tài chính là sự tác động của nhà quản lý tới các hoạt động tài chính
của doanh nghiệp. Nó được thực hiện thông qua một cơ chế đó là cơ chế quản
lý tài chính doanh nghiệp. Cơ chế quản lý tài chính doanh nghiệp chính là một
tổng thế các hình thức, phương pháp và công cụ được vận dụng trong quá
trình quản lý các hoạt động tài chính của doanh nghiệp trong những điều kiện
cụ thể và nhằm thực hiện các mục tiêu nhất định.
Quản lý tài chính là một hoạt động có liên quan chặt chẽ đến các hoạt động
khác của doanh nghiệp. Quản lý tài chính tốt có thể khắc phục được những
khiếm khuyết trong hoạt động của các lĩnh vực khác. Một quyết định tài chính
không được xem xét, cân nhắc và hoạch định kỹ lưỡng có thể gây ra những
tổn thất vô cùng to lớn cho doanh nghiệp và cho toàn bộ nền kinh tế. Bên
cạnh đó, mỗi doanh nghiệp đều hoạt động trong một môi trường nhất định nên
Nguy n Th Nhungễ ị Kinh t & QL công 49ế
8
Website: Email : Tel : 0918.775.368
các doanh nghiệp mà hoạt động có hiệu quả cũng sẽ thúc đẩy nền kinh tế phát
triển.
4.Nội dung của quản lý tài chính doanh nghiệp
4.1.Hoạch định tài chính
4.1.1.Vai trò của hoạch định tài chính
Hoạch định tài chính là bước đầu tiên, có tính chất quyết định tới sự
thành công trong việc thực hiện các bước tiếp theo của quá trình quản lý tài
chính doanh nghiệp. Hoạch định tài chính giúp các nhà quản lý tài chính lập
kế hoạch và dự báo tài chính của doanh nghiệp trong tương lai.
Hoạch định tài chính được xem như chìa khóa thành công cho hoạt

động quản lý nói chung và quản lý tài chính doanh nghiệp nói riêng. Việc
hoạch định tài chính sẽ giúp cho các nguồn tài chính được sử dụng một cách
hiệu quả hơn nhằm góp phần đảm bảo tiến độ cho các kế hoạch khác của
doanh nghiệp. Hơn nữa, trong môi trường kinh doanh đầy biến động như hiện
nay, việc hoạch định tài chính sẽ giúp doanh nghiệp chủ động hơn trước
những biến động của thị trường trong và ngoài nước.
4.1.2.Mục tiêu của hoạch định tài chính
Lập kế hoạch tài chính là việc dự toán các khoản thu-chi của ngân sách,
trên cơ sở đó lựa chọn các phương án hoạt động tài chính cho tương lai của
doanh nghiệp và ấn định sự kiểm soát đối với các bộ phận hoạt động bên
trong doanh nghiệp.
4.1.3.Các bước lập kế hoạch tài chính
Quá trình hoạch định tài chính doanh nghiệp nói chung gồm 5 bước cơ
bản:
Nguy n Th Nhungễ ị Kinh t & QL công 49ế
9
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Bước 1:
- Dự báo tốc độ tăng trưởng cho các khoản mục trong các báo cáo tài
chính.
- Sử dụng các báo cáo tài chính trên để phân tích ảnh hưởng của kế
hoạch hoạt động lên lợi nhuận dự báo và các tỷ số tài chính.
Bước 2:
- Quyết định nguồn vốn cần thiết để hỗ trợ cho kế hoạch hoạt động của
doanh nghiệp trong thời kỳ dự báo
Bước 3:
- Dự báo các nguồn vốn mà doanh nghiệp có thể huy động được trong
thời kỳ sắp tới..
Bước 4:
- Thiết lập và duy trì một hệ thống kiểm soát để quản trị việc phân bổ và

sử dụng các nguồn vốn trong doanh nghiệp có hiệu quả.
Bước 5:
- Phát triển các quy trình điều chỉnh kế hoạch cơ bản nếu như tình hình
thực tế có thay đổi so với thời điểm đưa ra dự báo.
Trong các bước của quá trình hoạch định tài chính thì ba bước đầu là
quan trọng nhất, vì thế khi tiến hành quá trình hoạch định tài chính
doanh nghiệp cần chú ý tới ba bước này.
4.2.Kiểm tra tài chính
4.2.1.Đặc điểm của kiểm tra tài chính
Kiểm tra tài chính là kiểm tra bằng đồng tiền thông qua các chỉ tiêu tài
chính trong việc phân phối, sử dụng nguồn tài chính để tạo lập và sử dụng các
quỹ tiền tệ của mỗi doanh nghiệp nhằm mục đích ngăn ngừa và kịp thời phát
hiện nếu có tồn tại trong hoạt động kinh doanh, trong việc thực hiện chính
sách quản lý và tuân thủ luật tài chính, từ đó đưa ra các điều chỉnh kịp thời
Nguy n Th Nhungễ ị Kinh t & QL công 49ế
10
Website: Email : Tel : 0918.775.368
nhằm đảm bảo việc thực hiện kế hoạch tài chính, đồng thời phù hợp với
những biến động của môi trường bên trong và bên ngoài của doanh nghiệp.
4.2.2.Nguyên tắc của kiểm tra tài chính
Hoạt động kiểm tra tài chính cần tuân thủ một số nguyên tắc cơ bản sau:
- Nguyên tắc tuân thủ pháp luật.
- Nguyên tắc chính xác, khách quan, công khai, thường xuyên, phổ cập.
- Nguyên tắc hiệu lực và hiệu quả.
4.2.3.Nội dung của kiểm tra tài chính
Thông thường, kiểm tra tài chính được tiến hành ở 3 giai đoạn:
Đầu tiên, kiểm tra trước khi thực hiện kế hoạch tài chính: nhằm đảm
bảo các dự định, các mục tiêu về tài chính trong kế hoạch tài chính là đúng
đắn, thực tế, phù hợp với tiềm năng vốn có của doanh nghiệp, đồng thời
những dự định, mục tiêu này thống nhất với chiến lược và mục tiêu phát triển

chung của doanh nghiệp trong tương lai.
Thứ hai, kiểm tra thường xuyên khi thực hiện kế hoạch tài chính: được
tiến hành thường xuyên, liên tục trong quá trình kinhh doanh (thực hiện kế
hoạch tài chính) nhằm đánh giá được việc thực hiện kế hoạch tài chính, thấy
được ưu điểm và những gì còn tồn tại trong hoạt động quản lý tài chính của
doanh nghiệp.
Thứ ba, kiểm tra sau khi thực hiện kế hoạch tài chính: so sánh và đối
chiếu các chỉ tiêu thực tế của doanh nghiệp so với các chỉ tiêu kinh tế- xã hội,
đồng thời so sánh, đối chiếu với các chỉ tiêu trong kế hoạch tài chính để đánh
giá mức độ hoàn thành kế hoạch tài chính, rút ra kinh nghiệm nhằm hoàn
thiện khả năng hoạch định tài chính và tổ chức thực hiện kế hoạch tài chính.
4.2.4.Phương pháp kiểm tra tài chính
Kiểm tra tài chính là công tác thường xuyên, diễn ra trong mọi hoạt động
của doanh nghiệp. Có rất nhiều cách thức để tiến hành kiểm tra: kiểm tra toàn
Nguy n Th Nhungễ ị Kinh t & QL công 49ế
11
Website: Email : Tel : 0918.775.368
diện tổ chức và việc thực hiện kế hoạch tài chính hoặc kiểm tra chuyên đề,
kiểm tra điển hình (kiểm tra chọn mẫu), kiểm tra qua chứng từ (kiểm tra gián
tiếp) dựa vào các chứng từ, sổ sách, các bảng biểu, các báo cáo… của đơn vị
được kiểm tra hay cũng có thể kiểm tra thực tế (kiểm tra trực tiếp) tại nơi diễn
ra các hoạt động kinh tế tài chính của đơn vị chịu sự kiểm tra. Mỗi phương
pháp kiểm tra có những ưu điểm và hạn chế nhất định. Do đó, cán bộ làm
công tác kiểm tra tài chính cần phải kết hợp chặt chẽ các phương pháp trên,
tùy thuộc vào mỗi hoàn cảnh cụ thể để lựa chọn phương pháp kiểm tra tài
chính sao cho phù hợp.
4.3.Quản lý vốn luân chuyển
4.3.1.Quản lý vốn cố định
Vốn cố định là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ tài sản cố định của doanh
nghiệp. Trong cơ cấu vốn kinh doanh của doanh nghiệp, chu kỳ vận động của

vốn cố định thường dài hơn và chiếm tỷ trọng lớn, nó quyết định tới tốc độ
tăng trưởng, khả năng cạnh tranh và hiệu quả kinh doanh của tổ chức. Vì vậy,
để bảo toàn và phát triển vốn cố định nên sử dụng một số biện pháp chủ yếu
sau:
- Đánh giá tài sản cố định một cách thường xuyên và chính xác.
- Lựa chọn phương pháp khấu hao thích hợp
- Nâng cao hiệu suất sử dụng tài sản cố định.
- Đánh giá tình hình sử dụng vốn cố định sau mỗi kỳ kế hoạch
4.3.2.Quản lý vốn lưu động
Vốn lưu động là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ tài sản lưu động của
doanh nghiệp. Chính vì vậy, việc quản lý nguồn vốn lưu động chính là quản
lý tài sản lưu động của doanh nghiệp. Tài sản lưu động là những tài sản ngắn
hạn và được thường xuyên luân chuyển trong quá trình sản xuất kinh doanh.
Trong Bảng cân đối kế toán của mỗi doanh nghiệp, tài sản lưu động được thể
Nguy n Th Nhungễ ị Kinh t & QL công 49ế
12
Website: Email : Tel : 0918.775.368
hiện ở các khoản mục như tiền mặt và các chứng khoán thanh khoản cao,
khoản phải thu và dự trữ tồn kho.
Quản lý tiền mặt và các chứng khoán thanh khoản cao: cần phải duy trì
một lượng tiền mặt nhất định để có thể chớp được những cơ hội trong kinh
doanh hoặc đối phó với những biến động không thể lường trước. Các chứng
khoán có tính thanh khoản cao đóng vai trò như một bước đệm cho tiền mặt,
khi cần thiết doanh nghiệp có thể nhanh chóng bán đi để thu tiền về.
Quản lý khoản phải thu: Tín dụng thương mại có thể làm cho doanh
nghiệp đứng vững trên thị trường nhưng cũng có thể đem đến cho doanh
nghiệp những rủi ro. Để đảm bảo khả năng thu hồi vốn, việc phân tích khả
năng tín dụng của khách hàng là công việc hết sức quan trọng cần được tiến
hành cẩn thận và kỹ lưỡng, doanh nghiệp cần có các tiêu chuẩn tín dụng thích
hợp.

Quản lý dự trữ tồn kho: Hàng hóa dự trữ tồn kho là bước đệm cần thiết
cho quá trình hoạt động bình thường của doanh nghiệp. Hàng hóa dự trữ tồn
kho gồm có ba loại: Nguyên vật liệu, sản phẩm dở dang và thành phẩm.
Lượng hàng tồn kho cần được tính toán ở mức độ thích hợp để có thể phục vụ
kịp thời cho khâu sản xuất kinh doanh, chi phí sử dụng ở mức độ vừa phải,
tránh gây ứ đọng vốn; cần thường xuyên phân tích tình hình, có kế hoạch
kiểm tra giám sát, sử dụng thích hợp tránh gây thất thoát lãng phí.
4.3.3.Quản lý vốn đầu tư tài chính
Trong nền kinh tế thị trường, hướng đầu tư của doanh nghiệp không chỉ
khép kín, giới hạn trong phạm vi nội bộ bên trong tổ chức mà còn có thể dành
một phần vốn đầu tư ra bên ngoài. Một phần bộ phận vốn đầu tư ra bên ngoài
ấy nhằm mục đích sinh lợi gọi là đầu tư tài chính của doanh nghiệp. Đầu tư
tài chính là đâu tư gián tiếp.
Nguy n Th Nhungễ ị Kinh t & QL công 49ế
13
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Thông thường, việc đầu tư tài chính ra bên ngoài nhằm hai mục tiêu chính
là tìm kiếm lợi nhuận và đảm bảo an toàn về vốn.
Có rất nhiều hình thức để đầu tư tài chính ra bên ngoài như: mua cố phiếu,
trái phiếu, liên doanh, liên kết… Đây cũng là một giải pháp hữu hiệu để kéo
dài chu kỳ sống của doanh nghiệp, phân tán rủi ro, bảo toàn và phát triển vốn.
4.4.Phân tích tài chính
4.4.1.Định nghĩa
Phân tích tài chính thực chất là một quá trình mà nhà quản lý sử dụng các
phương pháp và công cụ cho phép để xử lý các thông tin kế toán và các thông
tin khác nhằm đánh giá tình hình tài chính, khả năng và tiềm lực của một tổ
chức, đánh giá rủi ro, chất lượng và hiệu quả hoạt động của tổ chức.
4.4.2.Mục tiêu của phân tích tài chính doanh nghiệp
Mỗi đối tượng phân tích tài chính doanh nghiệp ở những cương vị khác
nhau sẽ nhằm tới các mục tiêu khác nhau:

+ Đối với các nhà quản trị tài chính: nhằm đánh giá thực trạng tài chính
của doanh nghiệp, dựa vào đó định hướng cho ban lãnh đạo ra các quyết định
đầu tư, tài trợ, phân chia lợi tức, làm cơ sở cho việc lập kế hoạch tài chính cho
kỳ sau.
+ Đối với các nhà đầu tư: nhằm đánh giá khả năng sinh lời, đánh giá
giá trị các cổ phiếu trên thị trường cũng như triển vọng của doanh nghiệp để
có căn cứ ra quyết định bỏ vốn vào doanh nghiệp hoặc rút vốn ra khỏi doanh
nghiệp đó.
+ Đối với người cho vay: phân tích tài chính doanh nghiệp nhằm đánh
giá khả năng thanh toán ngắn hạn và khả năng sinh lời của doanh nghiệp, từ
đó ra quyết định cấp vốn hoặc không cấp vốn tín dụng, cấp tín dụng ngắn hạn
hay dài hạn…
4.4.3.Các phương pháp phân tích tài chính doanh nghiệp
Nguy n Th Nhungễ ị Kinh t & QL công 49ế
14
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Phương pháp phân tích tài chính doanh nghiệp là một hệ thống bao gồm
các công cụ và biện pháp tiếp cận, nghiên cứu các sự kiện, hiện tượng, các
mối quan hệ bên trong và bên ngoài, các luồng dịch chuyển, biến đổi tài
chính, các chỉ tiêu tổng hợp và chi tiết nhằm đánh giá tình hình tài chính của
mỗi doanh nghiệp.
Các phương pháp phân tích thường gặp là:
-Phương pháp so sánh
-Phương pháp phân tổ
-Phương pháp xác định mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố đến kết quả kinh
tế
-Phương pháp phân tích số tỷ lệ
-Phương pháp phân tích DuPont
-Phương pháp phân tích khác
Ngoài các phương pháp phân tích trên, trong quá trình phân tích nhà

phân tích có thể sử dụng nhiều phương pháp phân tích khác như phương pháp
hồi quy, phương pháp bảng, biểu đồ…
4.4.4.Nội dung phân tích tài chính doanh nghiệp
Mỗi doanh nghiệp khác nhau thì quan tâm đến nội dung phân tích tài chính
khác nhau, tuy nhiên, tập trung lại có bốn nhóm chỉ số tài chính chủ yếu được
sử dụng trong hoạt động phân tích tài chính là:
- Khả năng thanh toán
- Khả năng cân đối vốn
- Khả năng hoạt động
- Khả năng sinh lời
4.4.4.1 Khả năng thanh toán
Khả năng thanh toán của một tổ chức là khả năng chi trả nợ ngắn hạn
khi các khoản nợ này đến hạn. Khả năng thanh toán thường được đo bằng các
Nguy n Th Nhungễ ị Kinh t & QL công 49ế
15
Website: Email : Tel : 0918.775.368
chỉ tiêu nhấn mạnh đến mối quan hệ giữa nợ ngắn hạn và một số khoản mục
tài sản lưu động chọn lọc. Nó bao gồm:
• Hệ số thanh toán hiện hành
- Định nghĩa: Hệ số khả năng thanh toán hiện hành (hiện thời) là thước
đo khả năng có thể trả nợ của tổ chức.
- Công thức:
Tài sản ngắn hạn
Hệ số khả năng thanh toán hiện thời = -----------------------------
Nợ ngắn hạn
- Ý nghĩa: Hệ số này cho thấy cứ mỗi đồng nợ ngắn hạn sẽ có bao
nhiêu đồng tài sản ngắn hạn có khả năng chuyển hóa nhanh thành tiền để
hoàn trả các khoản nợ ngắn hạn. Nói chung chỉ số này ở mức 2- 3 là tốt.
• Hệ số thanh toán nhanh
- Định nghĩa: hệ số khả năng thanh toán nhanh là chỉ số đo lường khả

năng thanh toán các khoản nợ ngắn hạn của doanh nghiệp khi đến hạn bằng
việc chuyển đổi các tài sản ngắn hạn không kể hàng tồn kho thành tiền.
- Công thức:
Tiền + ĐTTCNH + Phải thu ngắn hạn
Hệ số khả năng thanh toán nhanh = -------------------------------------------
Nợ ngắn hạn
- Ý nghĩa: Hệ số này cho biết mức độ công nợ ngắn hạn của tổ chức
có thể đáp ứng được bởi những tài sản có tính thanh toán cao nhất. Thường
thì giá trị của chỉ tiêu này nhỏ hơn 1 cho thấy sự phụ thuộc tương hỗ vào hàng
tồn kho để thanh toán các khoản nợ ngắn hạn khi đến hạn.
• Hệ số khả năng thanh toán ngay
- Định nghĩa: Hệ số khả năng thanh toán ngay là chỉ số đo lường khả
năng thanh toán các khoản nợ ngắn hạn của doanh nghiệp bằng việc chuyển
đổi các tài sản ngắn hạn bao gồm tiền và đầu tư tài chính ngắn hạn.
Nguy n Th Nhungễ ị Kinh t & QL công 49ế
16
Website: Email : Tel : 0918.775.368
- Công thức:
Tiền + ĐTTCNH
Hệ số khả năng thanh toán ngay = ------------------------
Nợ ngắn hạn
- Ý nghĩa: Hệ số này cho biết cứ một đồng nợ ngắn hạn thì có bao
nhiêu tiền mặt và đầu tư tài chính ngắn hạn đảm bảo chi trả?
• Hệ số khả năng thanh toán lãi vay
- Định nghĩa: Hệ số khả năng thanh toán lãi vay là chỉ số đo lường khả
năng của doanh nghiệp trong việc trả lãi tiền vay bằng các khoản lợi nhuận
thu được từ các hoạt động trong kỳ kịm doanh.
- Công thức
LN thuần + lãi nợ vay
Hệ số khả năng thanh toán lãi vay = ---------------------------

Lãi nợ vay
- Ý nghĩa : Hệ số này cho biết cứ mỗi đồng lãi vay thì có bao nhiêu đồng
đảm bảo khả năng thanh toán. Tỉ số này càng cao thì rủi ro mất khả năng chi
trả càng thấp và ngược lại.
4.4.4.2 Khả năng cân đối vốn
Khả năng cân đối vốn là chỉ tiêu đánh giá mức độ rủi ro tài chính mà
doanh nghiệp phải gánh chịu. Chỉ tiêu này được đánh giá thông qua các hệ số:
• Hệ số nợ trên vốn chủ sở hữu
- Định nghĩa: Hệ số nợ trên vốn chủ sở hữu là hệ số phản ánh tỉ lệ
nguồn vốn do các chủ nợ đóng góp so với vốn chủ sở hữu của doanh
nghiệp.
- Công thức tính:
Tổng nợ phải trả
Hệ số nợ trên vốn chủ sở hữu = --------------------------------------
Vốn chủ sở hữu
- Ý nghĩa: Hệ số này cao (thấp) phản ánh nguồn vốn từ các chủ nợ
chiếm tỉ lệ cao (thấp) so với nguồn vốn chủ sở hữu.
Nguy n Th Nhungễ ị Kinh t & QL công 49ế
17
Website: Email : Tel : 0918.775.368
• Hệ số tài sản trên vốn chủ sở hữu
- Định nghĩa: Hệ số tài sản trên vốn chủ sở hữu phản ánh mức độ đầu
tư vào tài sản cố định (nhà xưởng, thiết bị…) từ vốn chủ sở hữu của mỗi
doanh nghiệp.
- Công thức tính:
Giá trị tài sản cố định thuần
Hệ số tài sản trên vốn chủ sở hữu = --------------------------------------
Vốn chủ sở hữu
- Ý nghĩa: hệ số này thấp thể hiện giá trị TSCĐ chiếm tỉ lệ nhỏ so với
vốn chủ sở hữu. Doanh nghiệp có khả năng linh động hơn trong việc cân đối

vốn của mình. Tương tự, nếu hệ số này cao có nghĩa là giá trị TSCĐ chiếm tỉ
lệ lớn so với vốn chủ sở hữu. Doanh nghiệp sẽ gặp khó khăn trong việc cân
đối vốn.
Tuy nhiên, hệ số này có thể giảm trong trường hợp khi doanh nghiệp đi
thuê các TSCĐ quan trọng.
4.4.4.3.Khả năng hoạt động
Khả năng hoạt động là nhóm các chỉ tiêu nói lên hiệu quả của việc quản
lý tài sản hay hiệu quả của việc sử dụng vốn của tổ chức. Bao gồm các chỉ số:
• Vòng quay hàng tồn kho
- Định nghĩa: Vòng quay hàng tồn kho là hệ số phản ánh số hàng tồn kho
được quay vòng trong năm cuả doanh nghiệp.
Giá vốn hàng bán
Vòng quay hàng tồn kho = ------------------------------------------
Hàng tồn kho bình quân
-Ý nghĩa: Mức độ quay vòng hàng tồn kho cao có thể cho thấy tính
thanh khoản cao hơn hay chính sách marketing tốt hơn.
Nguy n Th Nhungễ ị Kinh t & QL công 49ế
18
Website: Email : Tel : 0918.775.368
• Vòng quay các khoản phải thu
• Doanh thu thuần
Vòng quay các khoản phải thu = -------------------------------------------
Các khoản phải thu bình quân
- Ý nghĩa: Hệ số này đo lường số vòng quay của các khoản phải thu
trong năm. Vòng quay các khoản phải thu cao, thời gian từ khi ghi nhận
doanh thu đến khi thu tiền ngắn.
• Hiệu suất sử dụng tổng tài sản
Doanh thu thuần
Hiệu suất sử dụng tổng tài sản = -----------------------------------
Tổng tài sản bình quân

- Ý nghĩa: Hệ số này đo lường khả năng tạo ra doanh thu của tổ chức
trong mối tương quan với tổng tài sản. Cho biết 1 đồng tài sản tạo ra bao
nhiêu đồng doanh thu trong 1 năm.
4.4.4.4.Khả năng sinh lời
Nhóm chỉ số khả năng sinh lời bao gồm các chỉ số về khả năng sinh lời
giúp các nhà quản lý kiểm soát được chi phí và tạo ra các giá trị gia tăng trên
số vốn được giao. Nhóm này có ý nghĩa quan trọng trong việc thu hút vốn để
đầu tư cho sự phát triển của công ty, gồm 2 chỉ số quan trọng:
• Hệ số sinh lời của tổng tài sản (ROA)
- Hệ số sinh lời của tổng tài sản phản ánh mối quan hệ giữa lợi nhuận
và tổng tài sản hiện có của doanh nghiệp, được xác định bằng:
Thu nhập thuần trước thuế
ROA = --------------------------------------------- x 100%
Bình quân tổng giá trị tài sản
Nguy n Th Nhungễ ị Kinh t & QL công 49ế
19
Website: Email : Tel : 0918.775.368
- Ý nghĩa: Hệ số sinh lời của tổng tài sản (ROA) cung cấp các thông tin
về các khoản lãi được tạo ra từ lượng vốn đầu tư (hay lượng tài sản). Nếu tỷ
số này lớn hơn 0 có nghĩa doanh nghiệp làm ăn có lãi. Tỷ số càng cao cho
thấy doanh nghiệp kinh doanh càng hiệu quả. Còn nếu tỷ số nhỏ hơn 0 chứng
tỏ doanh nghiệp làm ăn thua lỗ. Mức lãi hay lỗ được đo bằng phần trăm của
giá trị bình quân tổng tài sản của doanh nghiệp. Tỷ số cho biết hiệu quả quản
lý và sử dụng tài sản để tạo ra thu nhập của doanh nghiệp.
• Hệ số sinh lời vốn chủ sở hữu (ROE )
- Hệ số sinh lời vốn chủ sở hữu thể hiện mối quan hệ giữa lợi nhuận với
phần vốn của chủ doanh nghiệp, được xác định theo công thức:
Lợi nhuận sau thuế
ROE = --------------------------------------------- x 100%
Bình quân vốn chủ sở hữu trong kỳ

- Ý nghĩa: ROE là chỉ số phản ánh thu nhập mà các cổ đông nhận được,
từ hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Tỷ số lợi nhuận trên vốn chủ sở
hữu cho biết cứ 100 đồng vốn chủ sở hữu của công ty cổ phần này tạo ra bao
nhiều đồng lợi nhuận dành cho cổ đông. Nếu tỷ số này mang giá trị dương, là
công ty làm ăn có lãi; nếu mang giá trị âm là công ty làm ăn thua lỗ.
4.5.Quyết định đầu tư tài chính
4.5.1.Phân loại đầu tư
- Theo cơ cấu vốn, đầu tư được phân loại như sau:
+Đầu tư tài sản cố định
+Đầu tư tài sản lưu động
Nguy n Th Nhungễ ị Kinh t & QL công 49ế
20

×