Tải bản đầy đủ (.pdf) (70 trang)

Giải pháp thúc đầy hoạt động kinh doanh dịch vụ logistic tại công ty vinafreight định hướng gia nhập cộng đồng kinh tế ASEAN (AEC 2015)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.31 MB, 70 trang )

1

LỜI MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài:
Trong nền kinh tế hội nhập hiện nay, đặc biệt Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á
(ASEAN) sẽ chính thức gọi là một thị trường chung vào cuối năm nay. Trong bối cảnh
xu thế hội nhập kinh tế khu vực và thế giới, việc giao lưu trao đổi hàng hóa giữa các
nước diễn ra ngày càng mạnh mẽ, kéo theo những nhu cầu mới về vận tải, kho bãi, các
dịch vụ phụ trợ,… Cùng với sự phát triển của lực lượng sản xuất và tiến bộ khoa học –
công nghệ, Logistics có cơ hội phát triển ngày càng mạnh mẽ đóng một vai trò rất
quan trọng trong việc thúc đẩy tăng trưởng nền kinh tế. Theo thông tin chính thức từ
chiến lược phát triển dịch vụ của Việt Nam đến năm 2020 do Chính phủ công bố, tốc
độ phát triển trung bình của dịch vụ logistics là 25%/năm. Nhưng trên thực tế, nhiều
công ty đang có tốc độ phát triển lên đến 35- 40%/năm.
Công nghệ quản trị hiện đại về chuỗi cung ứng cũng đã được áp dụng tại các
doanh nghiệp Việt Nam và các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, như hệ thống
kho phân phối, cảng cạn, hệ thống gom hàng container, các ga hàng hóa hiện đại tại
các sân bay. Đến tháng 9/2014, Việt Nam có tổng cộng 44 cảng biển các loại, trong đó
có 14 cảng biển loại I, IA; 17 cảng biển loại II. Kinh phí phát triển hệ thống cảng biển
theo quy hoạch đến năm 2020, tầm nhìn 2030 ước tính khoảng 80.000 – 100.000 tỷ
đồng, sản lượng hàng hóa đã khai thác thông qua các cảng dự tính năm 2015 khoảng
từ 400 đến 410 triệu tấn/năm, trong đó hàng tổng hợp, container từ 275 đến 280 triệu
tấn/năm… Về đội tàu: Tính đến cuối năm 2013, đội tàu vận tải biển Việt Nam có
1.788 tàu các loại, với tổng dung tích 4,3 triệu GT và tổng trọng tải khoảng 6,9 triệu
DWT, đứng thứ 5/10 nước ASEAN; ngoài ra, Việt Nam còn sở hữu 80 tàu mang cờ
quốc tịch nước ngoài với tổng trọng tải 1,1 triệu DWT, chiếm khoảng 15% tổng trọng
tải đội tàu quốc gia
Tuy nhiên, trên thực tế, hoạt động kinh doanh dịch vụ Logistics ở Việt Nam trong
những năm qua vẫn chưa phát triển đúng với kì vọng mà chúng ta mong muốn. Mặc
dù đã đạt được nhiều kết quả và thành tựu đáng ghi nhận, nhưng hoạt động của ngành


dịch vụ Logistics Việt Nam còn đang trong quá trình hoàn thiện và phát triển nên còn
nhiều những nhược điểm, hạn chế cần được khắc phục.
Nguyên nhân khách quan đầu tiên phải nhắc đến ảnh hưởng từ cuộc khủng hoảng
kinh tế mạnh mẽ vào năm 2008 lan rộng từ Mỹ làm cho việc mua bán hàng hóa giữa
các nước bị sụt giảm đã tác động gián tiếp đến sự phát triển hoạt động dịch vụ
Logistics trên thế giới nói chung và Việt Nam nói riêng. Bên cạnh đó, khủng hoảng nợ
công ở châu Âu tiếp tục sa lầy mà lối thoát thì chưa thực sự rõ ràng cũng làm cho nhu
2

cầu tiêu dùng ở châu Âu – một trong những thị trường xuất nhập khẩu lớn của Việt
Nam – yếu đi dẫn đến nhu cầu về giao nhận hàng hóa cũng yếu đi. Kinh tế Mỹ - Nhật
đều không mấy khả quan, sự trì trệ của nền kinh tế Nhật Bản sẽ gây áp lực gián tiếp
lên sự phát triển của hoạt động Logistics. Thêm vào đó là xảy ra sự xung đột chính trị
và tranh chấp chủ quyền đảo, các nền kinh tế mới nổi như Trung Quốc, Ấn Độ,
Brazil,… đều không còn giữ được phong độ phát triển lạc quan như khoảng 3 – 5 năm
trước, quan hệ về đầu tư và xuất nhập khẩu của các nước với Việt Nam về cơ bản chưa
có gì khởi sắc. Những điều trên làm cho sự tăng trưởng kinh tế chậm lại, thất nghiệp
tăng cao, sức mua hạn chế, nợ công nhiều hơn, và ảnh hưởng không nhỏ đến tình hình
hoạt động dịch vụ Logistics ở Việt Nam.
Mặc khác, tính liên kết giữa các doanh nghiệp còn yếu nên làm giảm sức cạnh
tranh của các doanh nghiệp Logistics Việt Nam đối với các tập đoàn Logistics nước
ngoài. Vì thế, mặc dù giá cả cho dịch vụ Logistics tại Việt Nam so với một số nước
khác trên thế giới là tương đối rẻ nhưng chất lượng của dịch vụ lại chưa cao và phát
triển chưa bền vững. Bên cạnh đó, nguồn nhân lực phục vụ hoạt động Logistics chưa
được đảm bảo, cơ sở vật chất kĩ thuật tại các công ty vẫn còn nhiều hạn chế, tính cạnh
tranh gay gắt của thị trường khá cao (giữa công ty Logistics với công ty Logistics, giữa
công ty Logistics với hãng tàu, giữa các công ty Logistics nội địa với các công ty
Logistics nước ngoài).
Năm 2014, bức tranh xuất nhập khẩu cả nước tiếp tục có những điểm sáng với
mức xuất siêu 1,984 tỷ đồng. Tổng kim ngạch xuất khẩu hàng hóa của cả nước năm

2014 ước đạt 150 tỷ USD; tăng 13,6% so với năm 2013. Trong bối cảnh hoạt động
xuất nhập khẩu sôi động đó, hoạt động kinh doanh công ty Vinafreight có bước tăng
trưởng khả quan. Công ty đã hoàn thành.702 tỷ đồng, lợi nhuận sau thuế đạt hơn 43,6
tỷ đồng, lần lượt tăng 38,0% và 22,3% so với cùng kỳ năm 2013. Bước sang năm
2015, hoạt động xuất nhập khẩu dự kiến sẽ tiếp tục tăng trưởng tích cực. Tuy nhiên,
các khó khăn, thách thức từ môi trường kinh doanh của ngành vẫn luôn hiện hữu. Do
đó, Công ty cần đổi mới bằng sự sáng tạo và cải tiến không ngừng để các hoạt động
kinh doanh của Công ty được phát triển theo hướng bền vững
Đứng trước tình hình đó, để có thể tồn tại cũng như giữ vững vị thế của mình, và
không ngừng phát triển trong môi trường cạnh tranh ngày càng gay gắt, các doanh
nghiệp Logistics của Việt Nam phải từng bước hoàn thiện và phát triển nhằm nâng cao
chất lượng phục vụ.Vinafreight là một công ty có thế mạnh cũng như được biết đến
khá nhiều trong ngành vận tải giao nhận. Chính vì thế, việc đẩy mạnh hoạt động kinh
doanh dịch vụ Logistics của công ty để có thể ngày càng phát triển hơn khi Việt Nam
đang dần mở cửa và hội nhập thế giới là nhiệm vụ quan trọng và cấp thiết. Đó là lý do
3

tôi chọn đề tài “GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ KINH DOANH DỊCH VỤ
LOGISTICS TẠI CÔNG TY VINAFREIGHT-ĐỊNH HƯỚNG GIA NHẬP CỘNG
ĐỒNG KINH TẾ ASEAN (AEC 2015)
2. Tình hình nghiên cứu
Trong thời gian thực hiện việc nghiên cứu đề tài tại công ty Vinafreight em đã
phần nào nắm sơ qua về hoạt động Logistics tại công ty, và cũng nhìn thấy được
những thuận lợi và cũng như khó khăn mà công ty đang gặp phải. Song song đó, trong
quá trình em thực hiện hoạt động nghiên cứu cũng gặp nhiều thuận lợi như: các anh
chị trong công ty luôn nhiệt tình giúp đỡ và giải đáp những vướng mắc. Khó khăn: khi
đưa vào một tình huống cụ thể thì còn gặp nhiều khó khăn do chưa có kinh nghiệm để
giải quyết vấn đề. Và cùng với kiến thức đã được học và các số liệu phân tích từ năm
2010- 2014, em đã đưa ra các đánh giá chung về thực trạng hoạt động kinh doanh dịch
vụ logistics của công ty Vinafreight. Bên cạnh đó, em cũng đã đưa ra những giải pháp

nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động, cùng với những kiến nghị để phát triển hoạt động
kinh doanh của công ty trong thời gian tới.
3. Mục đích nghiên cứu:
- Đề tài đưa ra khái quát các khái niệm cơ bản về kinh doanh dịch vụ Logistics,
và vai trò của logistics để thấy được tầm quan trọng, tập trung vào nghiên cứu những
vấn đề mà doanh nghiệp dịch vụ logistics cần cảm nhận.
- Trên cơ sở đó nâng cao khả năng cạnh tranh và hiệu quả của việc kinh doanh
dịch vụ Logistics của doanh nghiệp.
- Nghiên cứu đánh giá về thực trạng và các nhân tố tác động đến hoạt động
kinh doanh dịch vụ Logistics tại Công ty Vinafreight để từ đó đề xuất các giải pháp cụ
thể nhằm thúc đẩy hoạt động kinh doanh của Công ty.
4. Nhiệm vụ nghiên cứu:
- Nhiệm vụ nghiên cứu: Nghiên cứu hoạt động kinh doanh dịch vụ Logistics
của công ty Vinafreight và từ đó đưa ra các giải pháp thực tế.
- Làm rõ cơ sở lý luận
- Nghiên cứu thực tiễn hoạt động kinh doanh dịch vụ Logistic của công ty
Vinafreight phù hợp với nội dung nghiên cứu thực tiễn của đề tài
- Đưa ra kết luận, các giải pháp thực tiễn và kiến nghị.
5. Phương pháp nghiên cứu:
- Phương pháp thu thập và nghiên cứu tài liệu: là công việc quan trọng và cần
thiết cho bất kỳ hoạt động nghiên cứu khoa học nào. Người nghiên cứu khoa học cần
phải đọc và tra cứu tài liệu có trước để làm nền tảng cho nghiên cứu khoa học. Đây là
nguồn kiến thức quý giá được tích lũy qua quá trình nghiên cứu lâu dài. Vì vậy mục
4

đích là nhằm: Giúp người nghiên cứu nắm được phương pháp của các nghiên cứu đã
thực hiện trước đây, làm rõ hơn đề tài nghiên cứu của mình, giúp người nghiên cứu có
kiến thức sâu rộng về lĩnh vực đang nghiên cứu.
- Phương pháp thu thập số liệu: giúp người nghiên cứu có kiến thức sâu rộng
về lĩnh vực đang nghiên cứu, dựa thông tin sơ cấp và thứ cấp thu thập được từ những

tài liệu nghiên cứu trước đây để xây dựng cơ sở luận cứ chứng minh giả thuyết và tìm
ra vấn đề nghiên cứu. Có 3 phương pháp thu thập số liệu: thu thập số liệu bằng cách
tham khảo tài liệu, thu thâp số liệu từ những thực nghiệm, thu thập số liệu phi thực
nghiệm
- Phương pháp phân tích: là phương pháp phân chia cái toàn thể đối tượng
nghiên cứu thành những bộ phận đơn giản hơn để nghiên cứu, phát hiện từng thuộc
tính và bản chất của từng yếu tố đó, và từ đó giúp chúng ta hiểu được đối tượng rõ
rang, rành mạch hơn. Nhiệm vụ của phân tích là thông qua cái riêng để tìm ra được cái
chung, thông qua hiện tượng để tìm ra bản chất, thông qua cái đặc thù để tìm ra cái
phổ biến.
- Phương pháp tổng hợp: Là quá trình ngược lại với phương pháp phân tích,
nhưng lại hỗ trợ cho quá trình phân tích để tìm ra cái chung, cái tổng quát. Từ những
kết quả của phương pháp phân tích, phương pháp này sẽ tổng hợp lại những cái riêng
thành cái chung, đánh giá lại những cái riêng đó. Phương pháp phân tích và phương
pháp tổng hợp là hai phương pháp đối lập nhau, nhưng gắn bó chặt chẽ với nhau, bổ
sung cho nhau trong quá trình nghiên cứu.
6. Dự kiến kết quả nghiên cứu:
Những giải pháp và các kiến nghị mà em đưa ra đều dựa trên những vướng mắt
mà công ty Vinafreight đang gặp phải, cho nên đề tài nghiên cứu là có bám sát với
thực tế công ty. Vậy nên, dự kiến kết quả nghiên cứu có thể sẽ giải quyết được những
vấn đề khó khăn mà công ty đang gặp phải và song song đó là nghiên cứu đưa ra các
giải pháp thúc đẩy hoạt động kinh doanh dịch vụ Logistics tại công ty được cụ thể hóa
từng giải pháp. Em hy vọng các kết quả nghiên cứu này sẽ góp phần nào đó tháo gỡ
được những tồn đọng khó khăn của công ty đang gặp phải và cũng như là có những
định hướng mới cho công ty sau này. Tuy nhiên, do thời gian hạn chế và lượng kiến
thức thực tế chưa nhiều và chưa có nhiều kinh nghiệm, nên bài nghiên cứu không thể
tránh khỏi sai sót.
7. Kết cấu của Khóa luận:
Ngoài lời mở đầu và kết luận, đề tài gồm có 3 chương:
Chương I: Cơ sở lý luận về kinh doanh dịch vụ Logistics và Cộng đồng kinh tế

ASEAN 2015
5

Chương II: Phân tích thực trạng về hoạt động kinh doanh dịch vụ Logistics của
công ty Vinafreight
Chương III: Một số giải pháp thúc đẩy hoạt động kinh doanh dịch vụ Logistics
của công ty Vinafreight


6

CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KINH DOANH DỊCH VỤ LOGISTICS
VÀ CỘNG ĐỒNG KINH TẾ ASEAN 2015
1.1. Một số khái niệm về dịch vụ Logistics
- Trong kho tàng ngôn ngữ của nhân loại thuật ngữ Logistics mới chỉ được sử
dụng trong vài thế kỷ gần đây, nhưng thực sự Logistics đã đồng hành cùng loài người
từ bao đời, kể từ khi con người biết tích trữ lương thảo, biết phân chia, trao đổi những
sản phẩm làm ra, thì Logistics ra đời từ thời gian đó. Ngày nay, Logistics là một trong
những thuật ngữ ít nhận được cách hiểu thống nhất, vì mỗi cá nhân hay công ty có
khuynh hướng sử dụng nó theo cách riêng của họ.
- Tuy có một bề dày lịch sử lâu dài như vậy, nhưng cho đến nay thuật ngữ
Logistics vẫn còn khá xa lạ, mới mẻ đối với phần lớn người Việt Nam. Tuy nhiên,
nhiều nghiên cứu sinh, học viên cao học, sinh viên rất muốn nghiên cứu lĩnh vực mới
mẻ này, nhưng chưa hiểu được chính xác bản chất của Logistics, nên rất lúng túng
trong việc xác định hướng nghiên cứu. Vậy chính xác Logistics là gì?
- Trong lịch sử nhân loại ban đầu, Logistics được sử dụng như một từ chuyên
môn trong quân đội, với nghĩa công tác hậu cần. Theo Napoteon: “Logistics là hoạt
động để duy trì hoạt động quân đội”. Logistics phát triển nhanh chóng, trở thành một
chức năng kinh tế chủ yếu, một công cụ hữu hiệu của các doanh nghiệp.
- Trong lĩnh vực sản xuất, người ta đưa ra định nghĩa Logistics một cách đơn

giản, ngắn gọn nhất là cung ứng, là chuỗi hoạt động nhằm đảm bảo nguyên nhiên vật
liệu, máy móc, thiết bị, các dịch vụ,… cho hoạt động của tổ chức, doanh nghiệp được
tiến hành liên tục, nhịp nhàng và có hiệu quả; bên cạnh đó còn tham gia vào quá trình
phát triển sản phẩm mới.
- Dưới góc độ quản trị chuỗi cung ứng, thì Logistics là quá trình tối ưu hóa về
vị trí, lưu trữ và chu chuyển các tài nguyên/ yếu tố đầu vào từ điểm xuất phát đầu tiên
là nhà cung cấp, qua nhà sản xuất, người bán buôn, bán lẻ, đến tay người tiêu dùng
cuối cùng, thông qua hàng loạt các hoạt động kinh tế. [xem Logistics and Supply
Chain Management, tác giả Ma Shuo, tài liệu giảng dạy của World Maritime
University, 1999]
Ngoài các định nghĩa được nêu trên, trong thực tế còn tồn tại một số định nghĩa
khác cũng khá phổ biến như:
- Theo quan điểm “5 Right” thì: “Logistics là quá trình cung cấp đúng sản
phẩm đến đúng vị trí, vào đúng thời điểm với điều kiện và chi phí phù hợp cho khách
hàng tiêu dùng sản phẩm”.
7

- Theo GS.TS Đoàn Thị Hồng Vân thì “Logistics là quá trình tối ưu hóa về vị
trí và thời gian, vận chuyển và dự trữ nguồn tài nguyên từ điểm đầu tiên của dây
chuyền cung ứng cho đến tay người tiêu dùng cuối cùng”
- Trong Luật Thương mại 2005, lần đầu tiên khái niệm về dịch vụ logistics
được pháp điển hóa. Luật quy định “Dịch vụ logistics là hoạt động thương mại, theo
đó thương nhân tổ chức thực hiện một hoặc nhiều công đoạn bao gồm nhận hàng, vận
chuyển, lưu kho, lưu bãi, làm thủ tục hải quan, các thủ tục giấy tờ khác, tư vấn khách
hàng, đóng gói bao bì, ghi ký mã hiệu, giao hàng hoặc các dịch vụ khác có liên quan
tới hàng hóa theo thỏa thuận với khách hàng để hưởng thù lao”.
1.2. Các loại hình dịch vụ Logistics.
1.2.1. Các dịch vụ Logistics chủ yếu:
Là dịch vụ thiết yếu trong hoạt động Logistics và cần phải tiến hành tự do hóa để
thúc đẩy sự lưu chuyển dịch vụ, bao gồm:

Dịch vụ kho bãi và lưu trữ hàng hóa: Là hình thức dịch vụ phục vụ khách hàng
ở kho bao gồm các dịch vụ chính như cho thuê kho để chứa, bảo quản và vận chuyển
hàng hóa,… Ngoài ra còn có các dịch vụ khác như: xếp dỡ, đóng gói, giám định chất
lượng hàng hóa.
- Dịch vụ lưu kho hàng hóa đối với những hàng hóa khác nhau thì cũng khác
nhau. Thông thường việc lưu kho hàng hóa được chia thành 3 loại là: lưu kho hàng hóa
thông thường, lưu kho hàng lạnh và lưu kho hàng hóa giá trị cao
- Kho bãi nơi cất giữ nguyên vật liệu, bán thành phẩm, thành phẩm, hàng hoá
trong suốt quá trình lưu chuyển từ điểm đầu đến điểm cuối của dây truyền cung ứng.
- Đặc điểm:
 Dịch vụ kho bãi phụ thuộc rất lớn và nhu cầu khách hàng nên hoạt động
dịch vụ có thể diễn ra thất thường, không liên tục.
 Khối lượng hàng gửi qua kho phụ thuộc vào tuyến đường và phương tiện
chuyên chở. Nếu phương tiện chuyên chở tiện lợi và liên tục thì nhu cầu gửi hàng sẽ
tăng.
Dịch vụ đại lý vận tải: Đây là cầu nối giữa người gửi hàng và người chuyên chở
như là một đại lý của người chuyên chở hoặc cũng có thể là đại lý của người gửi hàng
như đại lý tàu biển, đại lý hàng không,…
- Đại lý tàu biển là dịch vụ mà người đại lý tàu biển nhân danh chủ tàu hoặc
người khai thác tàu tiến hành các dịch vụ liên quan đến tàu biển hoạt động tại cảng,
bao gồm:
8

 Việc thực hiện các thủ tục tàu biển vào, rời cảng; kết hợp đồng vận chuyển,
hợp đồng bảo hiểm hàng hải, hợp đồng bốc dỡ hàng hoá, hợp đồng thuê tàu, hợp đồng
thuê thuyền viên; ký phát vận đơn hoặc chứng từ vận chuyển tương đương; cung ứng
vật tư, nhiên liệu, thực phẩm cho tàu biển.
 Trình kháng nghị hàng hải; thông tin liên lạc với chủ tàu hoặc người khai
thác tàu;
Dịch vụ bổ trợ khác: Bao gồm cả hoạt động tiếp nhận, lưu kho và quản lý thông

tin liên quan đến vận chuyển và lưu kho hàng hóa trong suốt cả chuỗi Logistics; hoạt
động xử lý lại hàng hóa bị khách hàng trả lại, hàng hóa tồn kho, hàng hóa quá hạn, lỗi
mốt và tái phân phối hàng hóa đó.
1.2.2. Các dịch vụ liên quan đến vận tải.
 Dịch vụ vận tải hàng hải:
Dịch vụ vận tải hàng hải bao gồm các dịch vụ vận tải hàng nguyên container,
hàng gom, hàng rời và dịch vụ môi giới tàu
- Dịch vụ vận tải hàng hải là một hành vi thương mại mà theo đó người làm
dịch vụ giao nhận sẽ nhận hàng từ người gửi, tổ chức vận chuyển bằng các phương
tiện tàu thuyền đến địa điểm được quy định trước, tiến hành lưu kho, lưu bãi và làm
thủ tục giấy tờ và các dịch vụ khác có liên quan để giao hàng cho người nhận theo sự
ủy thác của người gửi hàng.
- Ưu điểm:
 Khả năng và năng lực thông qua của vận tải biển là rất lớn với sức chở
không bị hạn chế. Tận dụng điều kiện thiên nhiên của biển nên không phải bỏ nhiều
vốn và nhân lực vào việc xây dựng những tuyến đường biển.
 Thích hợp với chuyên chở hàng hóa trong buôn bán quốc tế.
- Nhược điểm:
 Phụ thuộc rất nhiều vào điều kiện tự nhiên, điều kiện hàng hải. Quy trình tổ
chức chuyên chở khá phức tạp, tốc độ vận chuyển chậm so với một số phương thức
khác. Đi qua nhiều khu vực chính trị xã hội khác nhau, do đó chịu sự chi phối nhiều
bởi các luật lệ, tập quán, văn hóa của các nước, các khu vực khác nhau.
 Quãng đường vận chuyển xa do đó khả năng gặp rủi ro cao: rủi ro thiên
nhiên (bão, thiên tai,… ), cướp biển,…
 Dịch vụ vận tải hàng không:
- Vận tải hàng không đóng vai trò quan trọng trong thương mại quốc tế, chiếm
10% khối lượng hàng hóa vận chuyển và 1/1000 khối lượng hàng hóa luân chuyển
(t/km) trong buôn bán quốc tế.
9


- Ưu điểm:
 Các tuyến đường vận tải hàng không hầu hết là các đường thẳng nối hai
điểm vận tải với nhau, không tốn kém chi phí xây dựng. Tốc độ của vận tải hàng
không rất cao, tốc độ khai thác lớn, khoa học kỹ thuật phát triển vận tải hàng không
thích hợp với các loại hàng hóa có giá trị cao, mau hỏng, các loại hàng quý hiếm.
 Vận tải hàng không đảm bảo tính an toàn cho hàng hóa hơn so với các hình
thức khác.
- Nhược điểm:
 Cước phí vận tải hàng không cao. Vận tải hàng không không phù hợp cho
hàng hóa cồng kềnh, có khối lượng lớn hoặc có giá trị thấp. Đòi hỏi đầu tư lớn.
 Với những chuyến hàng kết hợp với chuyến bay dân dụng, hàng hóa có thể
bị hủy chuyến bất ngờ.
 Dịch vụ vận tải đường bộ, có các đặc điểm:
- Mức độ tiếp cận cao, thời gian trung chuyển nhanh hơn đường sắt và đường
hàng hải, độ tin cậy bị ảnh hưởng lớn bởi thời tiết.
- Kích cỡ của xe vận tải nhỏ phù hợp với chiến lược hàng tồn kho thấp và nhanh
chóng nạp lại hàng vào kho.
 Dịch vụ vận tải đường sắt, có các đặc điểm sau:
- Khả năng vận chuyển được nhiều loại hàng hóa khác nhau hơn so với các loại
hình vận chuyển khác. Số lượng nhà cung cấp dịch vụ này không nhiều. Chi phí cố
định cao.
- Thời gian trung chuyển không đều, và thường dài.
1.3. Đặc điểm của dịch vụ Logistics
- Logistics là quá trình mang tính hệ thống, chặt chẽ và liên tục từ điểm đầu tiên
của dây chuyền cung ứng cho đến tay người tiêu dùng cuối cùng.
- Logistics không phải là một hoạt động đơn lẻ, mà là một chuỗi các hoạt động
liên tục từ định, quản lý thực hiện và kiểm tra dòng chảy của hàng hóa, thông tin,
hoạch vốn… trong suốt quá trình từ đầu vào tới đầu ra của sản phẩm.
1.4. Vai trò của dịch vụ Logistics
1.4.1. Vai trò của Logistics đối với nền kinh tế.

Logistics là công cụ liên kết các hoạt động kinh tế trong một quốc gia và toàn cầu
qua việc cung cấp nguyên liệu, sản xuất, lưu thông phân phối, mở rộng thị trường.
Logistics hỗ trợ cho luồng chu chuyển các giao dịch kinh tế, có ý nghĩa quan trọng
10

trong chiến lược thúc đẩy xuất khẩu phát triển và tăng trưởng kinh tế của mỗi quốc
gia.
1.4.2. Vai trò của Logistics đối với các doanh nghiệp.
Đối với các doanh nghiệp, logistics có vai trò rất lớn. Logistics giúp giải quyết cả
đầu ra lẫn đầu vào của doanh nghiệp một cách hiệu quả. Nhờ có thể thay đổi các
nguồn tài nguyên đầu vào hoặc tối ưu hóa quá trình chu chuyển nguyên vật liệu, hàng
hóa, dịch vụ…
1.5. Chức năng của dịch vụ Logistics
Các dịch vụ logistics thực hiện chức năng hỗ trợ cho quá trình sản xuất cũng như
quá trình phân phối lưu thông hàng hoá tới người tiêu dùng cuối cùng cho các doanh
nghiệp sản xuất kinh doanh. Trong quá trình sản xuất, nhà cung cấp dịch vụ logistics
sẽ tư vấn cho các doanh nghiệp về quy trình sản xuất, lượng hàng hoá cần sản xuất,
lượng hàng dự trữ bao nhiêu
1.6. Nhiệm vụ của dịch vụ Logistics
- Nâng cao hiệu quả kinh doanh cho các doanh nghiệp bằng cách thoả mãn đầy
đủ, kịp thời và thuận lợi các yếu tố đầu vào, đầu ra. Phát triển dịch vụ logistics,đảm
bảo quá trình sản xuất, phân phối lưu thông hàng hoá trên thị trường được thông suốt,
dễ dàng.
- Phát triển lĩnh vực thương mại quốc tế với các quốc gia trên thế giới thông
qua các hoạt động vận tải ngoại thương, tư vấn ngoại thương
1.7. Logistics và hội nhập kinh tế thế giới
1.7.1. Khái niệm
Hội nhập kinh tế thế giới là sự gắn kết nền kinh tế của mỗi quốc gia vào các tổ
chức hợp tác kinh tế khu vực và toàn cầu, trong đó mối quan hệ giữa các nước thành
viên có sự ràng buộc theo những quy định chung của khối, đón nhận những luồng gió

mới từ bên ngoài vào, kích thích các yếu tố, điều kiện trong nước để phát triển kinh tế.
1.7.2. Cơ hội và thách thức khi Việt Nam hội nhập kinh tế thế giới
1.7.2.1. Cơ hội
- Chính sách hội nhập đã tạo điều kiện cho Việt Nam đẩy nhanh tiến trình hội
nhập kinh tế thông qua những cải cách về cơ chế, chính sách, thủ tục hành chính, tạo
điều kiện cho Việt Nam thu hút vốn đầu tư nước ngoài nhằm phát triển cơ sở hạ tầng
cũng như sản xuất, kinh doanh.
- Các doanh nghiệp Việt Nam được cạnh tranh bình đẳng trong môi trường
kinh doanh mang tính thị trường. Việc trở thành thành viên chính thức của WTO cũng
11

tạo cơ hội cho Việt Nam tiếp cận được với những thị trường lớn hơn với nhiều ưu đãi
thương mại
1.7.2.2. Thách thức
- Cơ sở hạ tầng Logistics của Việt Nam chưa hoàn chỉnh. Nhìn chung thì còn
nghèo nàn, quy mô nhỏ, không đồng đều, bố trí chưa hợp lý.
- Doanh nghiệp Logistics Việt Nam quy mô nhỏ và thiếu tính chuyên nghiệp ,
công nghệ lạc hậu. Môi trường chính sách vĩ mô, hệ thống pháp luật còn nhiều bất cập.
Các bộ ngành tuy đã ban hành nhiều văn bản luật pháp nhưng chưa đầy đủ và kịp thời
để đảm bảo tính minh bạch cũng như thuận lợi cho doanh nghiệp Việt Nam.
1.8. Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh dịch vụ Logistics
1.8.1. Các nhân tố bên ngoài
Đây là các nhân tố nằm ngoài tầm kiểm soát của các doanh nghiệp kinh doanh
dịch vụ logistics, và do đó có ảnh hưởng lớn đến sự phát triển của các dịch vụ
logistics.
1.8.1.1. Điều kiện tự nhiên
- Việt Nam nằm ở vùng Đông Nam Châu Á rất thuận lợi để trở thành trung tâm
giao nhận vận tải biển quốc tế. Ven biển có nhiều cảng nước sâu, khí hậu tốt tạo điều
kiện cho tàu bè nước ngoài có thể thực hiện chuyển tải hàng hóa. Bên cạnh đó, Việt
Nam còn nằm trên trục lộ đường bộ và đường sắt từ châu Âu sang Trung Quốc qua

Campuchia, Lào, Thái Lan, Mianma Đặc biệt còn có đường bộ xuyên châu Á, tuyến
đường sắt xuyên Đông Dương sẽ thúc đẩy phát triển cho ngành dịch vụ Logistics Việt
Nam với các nước ASEAN.
- Về vận tải hàng không, Việt Nam có nhiều sân bay, đặc biệt là sân bay Tân
Sơn Nhất, nằm ở vị trí lý tưởng.
1.8.1.2. Cơ sở hạ tầng giao thông vận tải
- Đối với vận tải đường biển: Việt Nam có ưu thế bờ biển dài, thuận tiện để
phát triển phương thức vận tải biển. Mặc khác, các tuyến vận tải hàng hóa xuất nhập
khẩu của Việt Nam được vận chuyển chủ yếu bằng đường biển. Do đó đây là cơ hội
tốt để các doanh nghiệp kinh doanh Logistics của Việt Nam tham gia vào mạng lưới
Logistics toàn cầu.
- Đối với vận tải thủy nội địa: Vận tải thủy nội địa có khả năng phát triển các
thành phần kinh tế rộng rãi với khả năng thu hút vốn đầu tư từ nhiều nguồn, cùng với
những lợi thế về mạng lưới sông dày đặc ở hai vùng kinh tế đồng bằng Bắc Bộ và
Nam Bộ, vận tải thủy nội địa đã và đang khẳng định vị trí quan trọng trong hệ thống
12

giao thông vận tải quốc gia. Do đó, cần đầu tư phát triển đội tàu, hình thành các cảng
đầu mối khu vực, đủ năng lực thực hiện nhiệm vụ tiếp chuyển hàng hóa cho khu vực.
- Đối với vận tải đường bộ: Với tốc độ tăng trưởng mạnh của nền kinh tế, nhu
cầu vận chuyển hàng hóa bằng đường bộ không ngừng gia tăng. Thêm vào đó, nhu cầu
vận tải tăng, nguồn vốn đầu tư hạn chế, đầu tư không đồng bộ,… đã ảnh hưởng đến
chất lượng của đường. Điều này làm tác động trực tiếp đến hiệu quả kinh doanh của
các doanh nghiệp Logistics.
- Đối với vận tải đường sắt: Vận tải đường sắt cũng là một trong những
phương thức vận tải trong mạng vận tải quốc gia, tạo mối liên kết giữa các vùng kinh
tế trọng điểm, đóng góp không nhỏ trong lưu thông hàng hóa và phát triển hệ thống
dịch vụ Logistics.
- Đối với vận tải hàng không: Tuy có tới 90% khối lượng hàng hóa xuất nhập
khẩu được vận chuyển bằng đường biển, nhưng vận tải hàng không cũng là một

phương thức vận tải quan trọng và cần thiết, góp phần hoàn thiện hơn cho hệ thống
mạng lưới giao thông Việt Nam. Do hạn chế về vốn đầu tư nên cơ sở hạ tầng và trang
thiết bị cảng hàng không chưa được đầu tư một cách đồng bộ đã làm giảm hiệu quả
khai thác của cảng hàng không. Tuy nhiên, việc phân bố đều các cảng hàng không trên
lãnh thổ cũng đã tạo điều kiện thuận lợi cho lưu chuyển hàng hóa trong hệ thống
Logistics.
- Cảng thông quan nội địa (Inland Clearance Depot – ICD):
 Cảng thông quan nội địa là một trong những cơ sở hạ tầng kỹ thuật quan
trọng của hệ thống Logistics. Đây là cơ sở vật chất quan trọng phát huy ưu thế cho
hoạt động Logistics.
 Thông thường ICD được đặt xa cảng biển, sâu trong đất liền để thực hiện
các chức năng: thủ tục hải quan, đầu mối chuyển tiếp các container sang các phương
tiện vận tải khác, thực hiện gom hàng từ các chủ hàng lẻ nội địa, hoàn tất các thủ tục
chờ xuất cảng.
- Hệ thống công nghệ thông tin và truyền thông: Để thúc đẩy hoạt động kinh
doanh dịch vụ Logistics phát triển cần tập trung đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng công
nghệ thông tin và truyền thông, đồng thời đưa vào sử dụng các phần mềm chuyên
dụng trong hoạt động Logistics, kết nối và làm việc thuận tiện, ngang tầm quốc tế.
1.8.1.3. Môi trường pháp lý:
- Các quy định về thương mại, giao nhận, vận tải, hải quan đều phải được hệ
thống hoá bằng pháp luật.
13

- Chỉ trong một thời gian ngắn, một loạt các hoạt động trong xã hội đã được thể
chế hoá bằng luật như: Luật Hàng hải, Luật Dân sự, Luật Thương Mại Bên cạnh các
bộ luật chuyên ngành còn có các văn bản dưới Luật liên quan bổ sung.
1.8.1.4. Yếu tố kinh tế:
Các yếu tố cơ bản nhất ảnh hưởng đến các doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ
Logistics và các dịch vụ Logistics là: tốc độ tăng trưởng của GDP; lãi suất tiền vay,
tiền gửi ngân hàng; tỷ lệ lạm phát; tỷ giá hối đoái; mức độ thất nghiệp; cán cân thanh

toán; chính sách tài chính, tín dụng; kiểm soát về giá cả, tiền lương tối thiểu; tiềm năng
phát triển và gia tăng đầu tư.
1.8.1.5. Cạnh tranh giữa các công ty Logistics:
Trong khi các doanh nghiệp Việt Nam cung cấp dịch vụ Logistics trong lĩnh vực
vận tải biển còn gặp nhiều khó khăn thì các tập đoàn Logistics trên lớn thế giới đã và
đang từng bước thâm nhập, và ngày càng khẳng định vị trí như APL Logistics, Maersk
Logistics, NYK Logistics… Đây là những tập đoàn hùng mạnh, tính cạnh tranh rất lớn
với bề dày kinh nghiệm, có mạng lưới đại lý, hệ thống kho hàng chuyên dụng, dịch vụ
khép kín trên toàn thế giới và đảm bảo khép kín quy trình hoạt động vận chuyển hàng
hóa toàn cầu.
- Yếu tố khách hàng: Khách hàng là một vấn đề vô cùng quan trọng và được
các doanh nghiệp đặc biệt quan tâm chú ý. Nhu cầu của khách hàng ảnh hưởng lớn tới
sản lượng và giá cả sản phẩm dịch vụ của doanh nghiệp, ảnh hưởng tới sự cạnh tranh
của doanh nghiệp vì vậy cũng gián tiếp ảnh hưởng tới hiệu quả hoạt động của doanh
nghiệp.
- Ảnh hưởng của hội nhập kinh tế thế giới đến hoạt động dịch vụ Logistics:
 Việc trở thành thành viên chính thức của WTO đã đưa Việt Nam thành một
Quốc gia mở cửa về Thương mại hàng hóa, Dịch vụ và Đầu tư.
 Vốn đầu tư nước ngoài, cụ thể là nguồn vốn ODA nhằm phát triển cơ sở hạ
tầng và các nguồn vốn từ các tổ chức phi chính phủ hỗ trợ cho Việt Nam ngày càng
tăng.
1.8.2. Các nhân tố bên trong.
Đây là những yếu tố chủ quan mà doanh nghiệp có thể kiểm soát được, bao gồm
các nhân tố: Tiềm lực doanh nghiệp, hệ thống thông tin, nghiên cứu và phát triển
- Nguồn lực tài chính của doanh nghiệp: Nguồn lực tài chính là yếu tố quan
trọng của doanh nghiệp giúp doanh nghiệp thực hiện những dịch vụ bổ trợ, cải thiện cơ
sở hạ tầng để nâng cao chất lượng dịch vụ của doanh nghiệp.
14

- Nguồn nhân lực của doanh nghiệp: Nguồn nhân lực của công ty bao gồm

các hoạt động tuyển mộ, đào tạo phát triển, bố trí và đãi ngộ. Nguồn nhân lực có trình
độ, chuyên môn gắn bó vì mục tiêu chung của doanh nghiệp với một cơ cấu linh hoạt.
- Cơ sở hạ tầng kĩ thuật của doanh nghiệp: Cấu trúc hạ tầng kĩ thuật của công
ty: bao gồm các cơ sở vật chất của doanh nghiệp, kho bãi, hệ thống xe,… Các hoạt
động này được tiến hành trôi chảy, hiện đại, hiệu quả giúp cho các hoạt động khác
diễn ra tốt và khách hàng cảm nhận được sẽ nâng cao chất lượng dịch vụ của doanh
nghiệp.
- Hệ thống thông tin: Doanh nghiệp phải xây dựng hệ thống thu thập thông tin
về các yếu tố thuộc môi trường vĩ mô, khách hàng, đối thủ cạnh tranh, nguồn
hàng Đối với doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ Logistics thì yếu tố thông tin là quan
trọng.
1.9. Cộng đồng kinh tế ASEAN 2015 (AEC)
1.9.1. Khái quát về Cộng đồng kinh tế ASEAN 2015
Cộng đồng kinh tế ASEAN tên Tiếng anh là ASEAN Economic Community, viết
tắt: AEC. Là một khối kinh tế khu vực của các quốc gia thành viên ASEAN dự định sẽ
được thành lập vào năm 2015. AEC là một trong ba trụ cột quan trọng của Cộng đồng
ASEAN nhằm thực hiện các mục tiêu đề ra trong Tầm nhìn ASEAN 2020. Cộng đồng
kinh tế ASEAN là mục tiêu hướng tới của lộ trình hội nhập kinh tế của ASEAN để
thực hiện “Tầm nhìn ASEAN - 2015”. AEC là sự thể hiện ý chí nguyện vọng của một
ASEAN hoà bình hợp tác và phát triển, nhằm hướng tới một thị trường chung khu vực
thống nhất liên kết chặt chẽ. Đối với Việt Nam sẽ vừa là trách nhiệm, cơ hội và thử
thách để dần từng bước hội nhập vào nền kinh tế khu vực và thế giới.
1.9.2. Mục tiêu và ý nghĩa thành lập
Theo như kế hoạch từ năm 2015, AEC sẽ là một thị trường chung, một không
gian sản xuất thống nhất. Thị trường ấy sẽ phát huy lợi thế chung của khu vực ASEAN
để từng bước xây dựng một khu vực năng động, có tính cạnh tranh cao trên thế giới,
đem lại sự thịnh vượng chung cho nhân dân và các quốc gia ASEAN. Hàng hóa, dịch
vụ, vốn, công nghệ và lao động có tay nghề sẽ được tự do lưu chuyển trong ASEAN
mà không chịu bất cứ hàng rào hay sự phân biệt đối xử nào. AEC có thể tạo nên sự
liên kết chuỗi giữa các doanh nghiệp ASEAN, đóng góp vào việc xây dựng năng lực

cạnh tranh của ASEAN với thế giới, từ đó góp phần giảm khoảng cách giàu nghèo,
khoảng cách phát triển và thúc đẩy ổn định xã hội.
1.9.3. Một số cam kết về hoạt động Logistics:
Việt Nam đã sửa đổi và ban hành mới một số chính sách để thực hiện các cam kết
trong từng ngành cụ thể, đối với hoạt động logistics: Phát triển dịch vụ Logistics đã trở
15

thành tiêu chí quan trọng trong chính sách của các nước thành viên ASEAN với tạo
nên một môi trường Logistics ASEAN kết nối, thống nhất và biến ASEAN trở thành
một trung tâm logistics trong khu vực Châu Á- Thái Bình Dương. Việt Nam đã kí nghị
định thư về lộ trình hội nhập ASEAN về Dịch vụ Logistics và cam kết tự do hóa hầu
hết các phân ngành chủ yếu trong dịch vụ Logistics. Đến nay, Việt Nam đang trong
quá trình hoàn thiện hệ thống văn bản luật lệ, nâng cao năng lực quản lý nhà nước và
có chính sách cụ thể về Logistics phù hợp với cam kết trong ASEAN. Đáng chú ý, một
đóng góp quan trọng trong việc cải tiến các thủ tục hành chính quốc gia vừa qua là Đề
án 30 và đặc biệt là đổi mới trong lĩnh vực hải quan đã góp phần thúc đẩy dịch vụ
Logistic phát triển. Việt Nam cũng đạt mức tự do hóa có ý nghĩa với một lộ trình hợp
lý với phân bổ ngành bổ trợ cho dịch vụ Logistic. Đối với một số phân ngành dịch vụ
mà Việt Nam có lợi thế cung cấp như dịch vụ xếp dỡ container với hàng hóa vận
chuyển đường biển, đại lí kho bãi, và đại lý vận tải hàng hóa, dịch vụ thông
quan,…Việt Nam đặt hạn chế vốn góp nước ngoài không vượt quá 50% hoặc đặt ra lộ
trình cho phép tăng vốn góp của phía nước ngoài từ 5-7 năm. Trong nội bộ ASEAN
Việt Nam được đánh giá chúng ta đã phát huy hiệu quả chương trình kết nối Logistic
trong khu vực.
1.9.4. Tác động của việc hình thành AEC tới Việt Nam:
1.9.4.1. Thuận lợi:
- Việc tham gia tiến trình AEC sẽ tạo thêm khối lượng thương mại cho Việt
Nam. Vấn đề thuế quan có thể thể hiện một phần. Số liệu của Viện Kinh tế và Chính
trị thế giới cho thấy mức thuế quan bình quân của Việt Nam theo CEPT vẫn cao gần
gấp đôi mức bình quân của ASEAN-10 (6,22% so với 3,33%) và gần 20% dòng thuế

quan vẫn có thuế suất trên 5% nên hiệu ứng “tạo thêm thương mại” với Việt Nam sẽ
lớn khi hàng rào thuế quan của Việt Nam thấp hơn.
- Dòng đầu tư nước ngoài chảy vào Việt Nam được dự báo cũng sẽ mạnh hơn
cả về số lượng cũng như chất lượng khi Việt Nam tham gia tiến trình AEC. Các nhà
đầu tư sẽ tìm đến Việt Nam không chỉ bởi một quy mô thị trường của AEC hơn 580
triệu dân với trên 1.500 tỷ USD GDP, mà còn bởi chi phí kinh doanh và giao dịch sẽ
giảm mạnh qua việc cải thiện môi trường đầu tư. Khi đầu tư trực tiếp gia tăng, tất yếu
nước đón nhận sẽ được hưởng lợi từ những công nghệ chuyển giao, tạo thêm việc làm,
phát triển nguồn nhân lực và mở ra kênh tiếp cận thị trường khu vực và thế giới.
- Việt Nam tham gia AEC sẽ không có những tác động lớn đến việc chuyển
dịch nguồn thu ngân sách nhưng sẽ tác động tích cực tới quá trình cải cách thuế và cơ
cấu thu ngân sách của Việt Nam.
- Tích cực tham gia vào AEC, Việt Nam sẽ khiến các đối tác bên ngoài thay
đổi tư duy của họ khi tiến hành xúc tiến đầu tư và thương mại. Với vị thế trong cộng
16

đồng, thị trường Việt Nam sẽ được coi trọng, thu hút được các công ty xuyên quốc gia
trong 500 tập đoàn lớn nhất thế giới đầu tư vào Việt Nam thay vì các công ty vừa và
nhỏ đến từ các nước Châu Á.
1.9.4.2. Khó khăn:
- Tiến độ thực hiện cắt giảm thuế quan và hàng rào phi thuế quan còn rất chậm.
Nguyên nhân chủ yếu của tình trạng này là sức cạnh tranh của hàng hoá nội địa còn
thấp, còn cần sự bảo hộ nhất định của nhà nước. Mặc dù kinh tế của Việt Nam trong
thời gian qua đã có nhiều khởi sắc, có sự tăng trưởng cao ổn định, tuy nhiên GDP của
Việt Nam vẫn còn nhỏ so với hầu hết các nước ASEAN. So với Thái Lan nền kinh tế
của chúng ta chỉ tương đương vào khoảng những năm 70-80 của thế kỷ trước, điều đó
có nghĩa là chúng ta bị tụt hậu về trình độ phát triển 3 thập kỷ. Thêm vào đó, trong
suốt quá trình thực hiện CEPT/AFTA, thương mại của ta với các nước ASEAN tiếp
tục bị thâm hụt lớn và tỷ lệ thương mại của ta với ASEAN trong tương quan chung
không tăng lên được bao nhiêu.

- ASEAN đề nghị các nước thành viên mới thúc đẩy nhanh tiến trình thực hiện
CEPT/AFTA lên 1 năm tương tự như ASEAN-6. Đây là một thách thức lớn đặt ra đối
với ASEAN-4 nói chung và Việt Nam nói riêng. Điều đó có nghĩa là chúng ta càng
phải sớm dỡ bỏ hàng rào bảo hộ cho các ngành sản xuất trong nước, trong khi đó cạnh
tranh ngày càng gay gắt, trụ vững được trong điều kiện cạnh tranh như vậy là điều
không đơn giản, nhất là với các doanh nghiệp không có khả năng cạnh tranh cao.
- Hệ thống pháp luật của Việt Nam vẫn chưa thực sự sẵn sàng để theo kịp tiến
trình hội nhập, mặc dù chúng ta đang cố gắng từng bước hoàn thiện. Cũng như các
nước khác trong khu vực, đây luôn là vấn đề nan giải cho thực trạng nền kinh tế từng
quốc gia, khu vực và thế giới luôn biến động. Hơn nữa những sự khác nhau giữa các
thành viên về chính trị, xã hội, trình độ phát triển nền kinh tế, văn hoá sẽ dẫn đến
tình trạng một thành viên khó có thể có được 1 hệ thống luật pháp phù hợp với tất cả
các thành viên khác và với khu vực.
- Nhận thức của người dân Việt Nam về hội nhập chưa đầy đủ, nhất là các
doanh nghiệp tư nhân. Đây cũng là một rào cản cho quá trình hội nhập khu vực trong
quá trình nhất thể hoá khu vực ASEAN.
- Trên thực tế, nguồn thu thuế từ hoạt động ngoại thương của Việt Nam luôn
chiếm tỷ lệ lớn - khoảng 20-25% tổng thu ngân sách, việc cắt giảm thuế sẽ có ảnh
hưởng không nhỏ tới nguồn thu.
- Nếu Việt Nam không tận dụng được những tác động tích cực của AEC sẽ có
nguy cơ chịu những tác động không thuận của quá trình này, như: thâm hụt thương
mại đối với khối lớn hơn; nhập khẩu lớn dẫn đến thất thu thuế trong khi đó xuất khẩu
không tăng bao nhiêu, sức hấp dẫn đối với đầu tư nước ngoài sẽ bị giảm sút
17

TÓM TẮT CHƯƠNG I:
Việt Nam đang bước vào thời kỳ hội nhập thế giới với nhiều lĩnh vực, đặc biệt là
hội nhập kinh tế thế giới. Từ những nghiên cứu về dịch vụ Logistics ở chương 1, ta có
thể thấy Logistics không chỉ đóng vai trò đặc biệt quan trọng trong nền kinh tế quốc
gia mà còn có vai trò giảm thiểu các chi phí, tăng sức cạnh tranh trên thị trường cho

các doanh nghiệp.
Chính vì thế, Việt Nam cần phải tận dụng những ưu thế cũng như khắc phục
những hạn chế hiện có, các doanh nghiệp kinh doanh Logistics Việt Nam cần phải
nâng cao năng lực nguồn nhân lực, nâng cao chất lượng dịch vụ Logistics để có thể
tăng khả năng cạnh tranh đối với các công ty trong và ngoài nước. Bên cạnh đó, ta
cũng tìm hiểu một số yếu tố tác động đến hoạt động Logistics, đặc biệt là trong thời kỳ
hội nhập.

18

CHƯƠNG II: PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG VỀ HOẠT ĐỘNG KINH
DOANH DỊCH VỤ LOGISTICS CỦA CÔNG TY VINAFREIGHT
2.1. Lịch sử hình thành
2.1.1. Sơ lược về công ty Vinafreight
- Tên tiếng Việt: Công ty Cổ phần Vận tải Ngoại thương.
- Tên tiếng Anh: The Foreign Trade Transport Joint Stock Corporation.
- Tên giao dịch: Vinafreight International Freight Forwarders
- Tên viết tắt: Vinafreight.
- Logo:

- Công ty là công ty cổ phần có tư cách pháp nhân phù hợp với pháp luật hiện
hành của Việt Nam. Tổng giám đốc điều hành là đại diện pháp luật của công ty.
- Trụ sở đăng ký của Công ty: Văn phòng công ty
 Địa chỉ: A8, Trường Sơn, Phường 2, Quận Tân Bình, TpHCM.
 Điện thoại: 84.8 844 6409
 Fax: 84.8 844 7813
 Email:
 Website: www.vinafreight.com.vn
2.1.2. Lịch sử hình thành và phát triển của công ty Vinafreight
Những năm thập niên 90: Vinafreight là đơn vị chuyên về vận tải hàng không

thuộc công ty Giao nhận kho vận ngoại thương Tp.HCM (Vinatrans), chuyên thực
hiện các dịch vụ về vận chuyển hàng không, dịch vụ hậu cần và đại lý tàu biển.
Năm 2001: Bộ trưởng Bộ Thương mại ban hành quyết định số
0964/2001/QĐ/BTM phê duyệt phương án cổ phần hóa thành lập Công ty Cổ phần
Vận tải Ngoại thương với tên giao dịch Vinafreight và số vốn điều lệ ban đầu 18 tỷ
đồng. Chuyên kinh doanh dịch vụ vận tải nội địa quốc tế, kinh doanh kho bãi, cho thuê
văn phòng, xuất nhập khẩu, Đại hội cổ đông đầu tiên của công ty được tiến hành thông
qua điều lệ, cơ cấu tổ chức, cơ cấu quản lý công ty.
Năm 2002: Công ty chính thức hoạt động theo tư cách pháp nhân được Sở kế
hoạch và Đầu tư TpHCM cấp phép.
19

Công ty chính thức trở thành thành viên của VIFFAS, đánh dấu một bước ngoặc
quan trọng trong sự nghiệp phát triển của công ty.
Năm 2003: Thành lập văn phòng tại Khu công nghiệp Việt Nam – Singapore.
Năm 2004: Góp vốn thành lập công ty TNHH Vector Quốc tế chuyên về dịch vụ
tổng đại lý cho các hãng hàng không. Ngoài ra còn góp vốn thành lập công ty TNHH
vận tải ô tô V-truck và công ty TNHH 2 thành viên VAX Global.
Năm 2005: Góp vốn thành lập công ty liên doanh Kintetsu Việt Nam, góp vốn
thành lập công ty TNHH viễn đông chuyên về dịch vụ giao nhận.
Năm 2006: Công ty triển khai dịch vụ chuyển phát nhanh nội địa và quốc tế
Vinaquick góp vốn thành lập công ty TNHH Jardine Shipping Services Việt Nam.
Năm 2007: Chính thức đăng kí công ty đại chúng với Ủy Ban Chứng Khoán Nhà
Nước.
Năm 2008: Công ty thực hiện trọn gói việc vận chuyển máy móc thiết bị, nguyên
vật liệu sản xuất cho một số khách hàng lớn từ nước ngoài về việt nam.
Năm 2009: Công ty mở văn phòng tại Bình Dương để thực hiện các dịch vụ trọn
gói cho khách hàng lớn thuộc các khu công nghiệp ở Bình Dương, công ty Vector
được chỉ định làm đại lý cho hãng HongKong Air, khai thác máy bay Freighter của
hãng Transacro.

Năm 2010: Ngày 22/11/2010 là ngày giao dịch chính thức của cổ phiếu
Vinafreight của công ty cổ phần vận tải ngoại thương trên sở giao dịch chứng khoán
Hà Nội (HNX)
Năm 2011: Tháng 11/2011, công ty góp vốn liên doanh vào công ty TNHH Arab
Shipping Agency (Việt Nam)
Năm 2012: Công ty tăng vốn đầu tư vào công ty TNHH Hàng không Vector quốc
tế nâng tỷ lệ góp vốn lên 88.2%. Công ty góp vốn thành lập công ty TNHH Hậu cần
toàn cầu SFS Việt Nam.
Năm 2013: Công ty Vận tải ngoại thương được xếp vào “Top 500 doanh nghiệp
tăng trưởng mạnh nhất năm 2013”. Hiện nay, công ty Vinafreight hoạt động cả môi
trường trong nước và quốc tế: trong nước: Tp.HCM, Hà Nội, Hải Phòng và các tỉnh
khác ở Việt Nam. Quốc tế: tập trung ở thị trường Châu Âu, Châu Á, Châu Mỹ và các
nước khác trên thới giới.
Năm 2014: Năm thứ hai liên tiếp Công ty VNF nằm trong danh sách TOP 500
Doanh nghiệp tăng trưởng mạnh nhất. Công ty con Vector Aviation được chỉ định làm
tổng đại lý hàng hóa và hành khách của Hãng hàng không Jet Airways/Ấn Độ
20

2.2. Chức năng – Nhiệm vụ
2.2.1. Chức năng
- Theo như quy định trong giấy phép kinh doanh số: số 0302511219 do Sở kế
hoạch và Đầu tư Thành phố Hồ Chí Minh cấp ngày 14/1/2002; đăng kí thay đổi lần 9
vào ngày 25/11/2014, gồm các chức năng chính:
 Các dịch vụ về vận tải hàng hóa xuất nhập khẩu.
 Đại lý tàu biển, đại lý lưu cước, đại lý quản lý vỏ container cho các hãng
tàu, cung ứng tàu biển.
 Đại lý giao nhận cho các Hãng giao nhận vận tải nước ngoài.
 Kinh doanh các dịch vụ về kho gom hàng lẻ xuất nhập khẩu (CFS).
 Kinh doanh kho bảo quản hàng hóa xuất nhập khẩu.
 Kinh doanh vận tải công cộng.

 Kinh doanh xuất nhập khẩu trực tiếp và nhận ủy thác xuất nhập khẩu.
 Kinh doanh cho thuê văn phòng làm việc, kho bãi theo quy định pháp luật.
2.2.2. Nhiệm vụ
- Hoạt động vì mục tiêu lợi nhuận, đạt hiệu quả kinh tế ngày càng cao và phát
triển công ty càng lớn mạnh, góp phần đóng góp cho ngân sách Nhà Nước.
- Giải quyết việc làm cho người lao động.
- Liên tục cải tiến chất lượng phục vụ khách hàng ngày càng tốt hơn, đa dạng
hóa và phong phú sản phẩm.
- Góp phần thực hiện các mục tiêu kinh tế xã hội.
21

2.3. Cơ cấu tổ chức – Bộ máy quản lý
2.3.1. Sơ đồ bộ máy tổ chức:



























Sơ đồ 2.1: Cơ cấu tổ chức của công ty Vinafreight
[ Nguồn: Báo cáo thường niên của công ty Vinafreight]
2.3.2. Chức năng nhiệm vụ của các phòng ban
 Đại hội đồng cổ đông: là cơ quan có thẩm quyền cao nhất của công ty theo
luật doanh nghiệp và điều lệ của công ty. Đại hội đồng cổ đông có trách nhiệm thảo
luận và phê chuẩn những chính sách dài hại và ngắn hạn về phát triển của công ty,
quyết định về cơ cấu vốn, bầu ra bộ máy quản lý và điều hành các hoạt động sản xuất
kinh doanh của công ty.
Ban Kiểm Soát
BP Bán
Hàng

BP Chăm
Sóc KH

BP Bán
Hàng


BP Hiện
Trường


BP Chăm
Sóc KH


BP Hiện
Trường


BP Bán
Hàng
BP Chăm
Sóc KH
BP Hiện
Trường
Ban Giám Đốc

Phòng
Nhân
Sự


Phòng
Logistic
Phòng
Phát
Triển
KD

Phòng

DV
Xuất
Hàng
Không

Phòng
Đường
Biển

Phòn
g
Kế
Toán
Đại Hội Đồng Cổ
Đông
Hội Đồng Quản Trị
22

 Hội đồng quản trị: là cơ quan quản trị công ty, có toàn quyền nhân danh
công ty để quyết định mọi vấn đề liên quan đến mục đích quyền lợi của công ty trừ
những vấn đề thuộc thẩm quyền của ĐHĐCĐ mà không được ủy quyền. HĐQT có
nhiệm vụ quyết định chiến lược phát triển, xây dựng các kế hoạch sản xuất kinh
doanh, xây dựng cơ cấu tổ chức, quy chế quản lý công ty, đưa ra các biện pháp. Bổ
nhiệm, miễn nhiệm, cách chức, kí kết hợp đồng, chấm dứt hợp đồng đối với giám đốc
hoặc tổng giám đốc và người quản lí quan trọng khác do điều lệ công ty quy định.
 Ban kiểm soát: là cơ quan có nhiệm vụ giúp cho HĐQT giám sát, đánh giá
kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty một cách khách quan nhằm đảm
bảo lợi ích cho các cổ đông. Thẩm định báo cáo tình hình kinh doanh, báo cáo tài
chính theo các định kì của công ty, báo cáo đánh giá công tác quản lý của Hội đồng
quản trị lên Đại hội đồng cổ đông tại cuộc hợp thường niên.

 Ban giám đốc: chịu trách nhiệm điều hành, quản lí toàn bộ hoạt động của
công ty, quyết định về tất cả các vấn đề liên quan đến hoạt động hàng ngày của công
ty, chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện các quyết định của HĐQT về phương án kinh
doanh và phương án đầu tư của công ty. Quyết định lương và phụ cấp đối với người
lao động trong công ty và thực hiện các nhiệm vụ khác có liên quan đến hay bắt nguồn
từ các nhiệm vụ trên.
 Phòng tổ chức hành chính: có chức năng tham mưu cho Tổng giám đốc
trong công tác quản lý nguồn lực, trực tiếp thực hiện công tác tổ chức, lao động, định
mức chi phí tiền lương của công ty và các hoạt động hỗ trợ cho các bộ phận chức năng
về hành chính quản trị.
 Phòng kế toán tài chính: có trách nhiệm quản lý toàn bộ tài chính của công
ty, cân đối các nguồn vốn, tính toán chính xác thuế nộp và ngân sách Nhà nước. tiến
hành các khoản thu chi, các chứng từ xuất nhập khẩu trong hợp đồng thực hiện các
công tác quản lý tài sản, vốn. thu thập, xử lý, kiểm tra , phân tích và cung cấp thông tin
kinh tế, tài chính của công ty. Chịu trách nhiệm về báo cáo tài chính của công ty và
phát lương cho nhân viên. Tạm ứng tiền cho nhân viên để thực hiện các giao dịch.
 Phòng phát triển kinh doanh: nghiệp vụ chủ lực của phòng là bán cước và
các dịch vụ hậu cần sân bay Tân Sơn Nhất.
 Phòng dịch vụ hàng không: cung cấp dịch vụ vận chuyển, giao nhận hàng
hóa bằng đường hàng không.
 Phòng đường biển:
 Cung cấp dịch vụ gửi hàng lẻ đường biển từ Việt Nam đi mọi nơi trên thế
giới (LCL/FCL) các thị trường mạnh là Mỹ, Châu Âu, Nhật Bản và Châu Á.
 Dịch vụ nhập nguyên container (FCL) giá cạnh tranh và hỗ trợ phí lưu kho.
23

 Dịch vụ hàng công trình và triển lãm tại Việt Nam và các nước khu vực như
Lào, Campuchia.
 Bộ phận chứng từ: chịu trách nhiệm lập hồ sơ Hải quan và các công văn cần
thiết giúp bộ phận hiện trường hoàn thành tốt nhiệm vụ. Thường xuyên theo dõi những

thay đổi về quản lý của Nhà nước như thuế, các văn bản pháp luật về xuất nhập khẩu,
tỉ giá ngoại tệ kết hợp chặt chẽ với bộ phận hiện trường để giải quyết các vấn đề phát
sinh trong quá trình thực hiện nghiệp vụ giao nhận.
 Bộ phận hiện trường: đảm nhận trách nhiệm làm thủ tục Hải quan, theo dõi
tình hình ở cảng để hàng hóa được thông quan một cách nhanh nhất. Kết hợp nhịp
nhàng với bộ phận chứng từ để hỗ trợ cùng nâng cao nghiệp vụ.
 Bộ phận chăm sóc khách hàng: tiếp nhận thông tin khách hàng, liên hệ với
khách hàng qua điện thoại hoặc email, giải quyết các thắc mắc của khách hàng. Chịu
trách nhiệm liên hệ với khách hàng khi hoàn thành hợp đồng để xác nhận kết quả kinh
doanh của một lô hàng đồng thời tiếp nhận phản hồi ý kiến của khách hàng nhằm đúc
kết và rút kinh nghiệm cho lô hàng sau.
2.4. Cơ sở vật chất – trang thiết bị kỹ thuật
2.4.1. Cơ sở vật chất
- Cơ sở vật chất của Vinafreight bao gồm hệ thống kho bãi, hệ thống xe tải, xe
đầu kéo, xe nâng và thiết bị xếp dỡ.
- Hiện tại công ty đang quản lý khai thác 18 xe đầu kéo và hệ thống rơ móc có
khả năng vận chuyển hàng có trọng tải 8x20’ đến 10x40’, đội xe có trọng tải từ 500kg
đến 2.5 tấn. công ty hiện tại có 5 nhà kho để phục vụ hoạt động cung cấp dịch vụ vận
tải nội địa và quốc tế đa phương thức
2.4.2. Trang thiết bị kỹ thuật
- Sau gần 15 năm trưởng thành và phát triển, Vinafreight đã từng bước thực
hiện chiến lược đa dạng hóa kinh doanh.
- Để thực hiện được điều đó, ngoài việc đầu tư vào cơ sở hạ tầng, máy móc,
trang thiết bị kỹ thuật và con người, công ty cũng đã đầu tư vào lĩnh vực công nghệ và
hệ thống quản lý mạng kết nối nội bộ LAN đã được thiết lập tại trụ sở chính từ năm
2003. Về phần mềm, công ty cũng đã từng bước đầu tư các phân hệ phần mềm quản trị
doanh nghiệp do các nhà cung cấp trong nước sản xuất phục vụ cho các bộ phận
chuyên môn như tài chính kế toán, nhân sự nhằm nâng cao hiệu quả trong công tác
quản trị doanh nghiệp.
24


2.5. Tình hình nhân lực
- Trong quá trình phát triển của công ty, Vinafreight không ngừng đào tạo,
nâng cao chất lượng đội ngũ nhân sự. Bên cạnh chế độ đãi ngộ với mức lương cạnh
tranh, công ty cũng tạo môi trường làm việc chuyên nghiệp, khuyến khích thi đua và
nỗ lực làm việc.
- Công ty luôn cố gắng tạo công ăn việc làm ổn định cho người lao động và giải
quyết các chế độ, lương thưởng cho người lao động kịp đầy đủ theo quy định của công
ty và pháp luật. Tổng số lao động trong công ty Vinafreight tính đến ngày 31/12/2014
là 181 người.
2.6. Khách hàng, đối tác của công ty Vinafreight
- Công ty Vinafreight đã và đang ký kết được nhiều hợp đồng vận tải cho khách
hàng trong nhiều lĩnh vực như: Hàng không: Pouyuen, Tungmung, Dinsen. Hàng biển:
Hapro, Olam, Harris. Kho bãi: Aikibi, Gali, Midea.
- Hàng không: làm đại lý bán cước và hợp đồng vận chuyển với hơn 08 hãng
hàng không lớn trên thế giới như Lufthansa German Airlines, AirFrance, Korean
Airways, China Airlines, Cathay Pacific Airways, Eva Airways, Singapore Airlines,
Vietnam Airlines…
- Đường biển: Hiện tại Vinafreight đang có hợp đồng dài hạn với các hãng tàu
và hãng giao nhận lớn của thế giới như Hanjin, NYK Lines, CMA, APL, UASC,
OOCL, Evergreen, TS Lines, China Shipping…
2.7. Tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty Vinafreight giai
đoạn 2010- 2014
- Năm 2010, kinh tế thế giới đã trải qua những diễn biến đầy bất ngờ. Mặc dù
chịu tác động của cuộc khủng hoảng tài chính và suy thoái kinh tế, nhưng nhìn tổng
thể thì tình hình kinh tế thế giới có sự tăng trưởng mạnh trong năm 2010 và đặc biệt là
nước ta đã vượt qua giai đoạn suy giảm nhờ những giải pháp kịp thời và linh hoạt. Kết
quả hoạt động kinh doanh năm 2011 so với năm 2010 được thể hiện ở bảng 2.7 dưới
đây.






25

Bảng 2.7: Hoạt động kinh doanh của công ty Vinafreight
năm 2010 - 2011
ĐVT: Tỷ đồng
Năm

Chỉ tiêu
Năm 2010
Năm 2011
So sánh 2011/2010
Tuyệt đối
Tương đối
(%)
Tổng CP
366,9
272,4
-94,5
74,2
Tổng DT
385
288
-97
74,8
LN
18,1

15,6
-2,5
86,2
[Nguồn: Phòng kế toán của công ty Vinafreight]
- Nhìn vào bảng 2.7, ta thấy tổng chi phí và tổng doanh thu của công ty năm
2011 giảm lần lượt là tổng chi phí từ 366,9 tỷ đồng năm 2010 giảm xuống còn 272,4 tỷ
đồng vào năm 2011, giảm 94,5 tỷ đồng tương đương 25,8% so với năm 2010 và tổng
doanh thu năm 2008 đạt 385 tỷ đồng đã giảm vào năm 2011 chỉ còn 288 tỷ đồng, giảm
97 tỷ đồng tương đương 25,2% so với năm 2010. Do tổng doanh thu và tổng chi phí
đều giảm vào năm 2011 nên lợi nhuận của công ty Vinafreight cũng giảm từ 18,1 tỷ
đồng vào năm 2010 xuống còn 15,6 tỷ đồng vào năm 2011, giảm 2,5 tỷ đồng tương
đương 13,8% so với năm 2010.
- Năm 2012, mặc dù tình hình kinh tế thế giới có những khôi phục rất mạnh
mẽ, bản thân nền kinh tế Việt Nam cũng đã đạt được nhiều kết quả tích cực, song nhìn
chung chưa thực sự ổn định và còn tiềm ẩn nhiều yếu tố bất lợi. Điều này cũng tác
động không nhỏ đến hoạt động kinh doanh của công ty Vinafreight. Nhìn vảo bảng 2.8
dưới đây, ta sẽ thấy rõ hơn về tình hình hoạt động kinh doanh của công ty trong giai
đoạn 2011 – 2012








×