Tải bản đầy đủ (.doc) (58 trang)

THỰC TRẠNG TỔ CHỨC KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN BÁNH KẸO HẢI CHÂU

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (519.1 KB, 58 trang )

Phần I:
TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN BÁNH KẸO HẢI CHÂU
1.1 LỊCH SỬ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CÔNG TY CỔ PHẦN
BÁNH KẸO HẢI CHÂU
1.1.1 Giới thiệu chung về công ty cổ phần bánh kẹo Hải châu
Tên công ty: Công ty Cổ phần bánh kẹo Hải Châu
Tên giao dịch quốc tế: Hai Chau Confectionery Joint Stock Company
Tên viết tắt : Hachaco.jsc
Địa chỉ: 15 Mạc Thị Bưởi- Quận Hai Bà Trưng- Hà Nội
Điện thoại: (04)38624826- 38621664
Fax: 04.38651520
Email:
Website:
Tài khoản: 7301.0660F Ngân hàng đầu tư và phát triển Hà Nội
Diện tích mặt bằng: 55.000m2
Trong đó
Khu A: 18.000m2 bao gồm
> Văn phòng của công ty (phòng Hội đồng quản trị, p.tổ chức, p.tài
chính, p.kinh doanh, p.kế hoạch vật tư, p.giám đốc…)
> Các xí nghiệp: Xí nghiệp kẹo, xí nghiệp bánh, xí nghiệp gia vị thực
phẩm
> Hệ thống kho
Khu B: 15.000m2
 Xí nghiệp bánh cao cấp
 Hệ thống kho
Khu vực mở rộng: 20.000m2
Công ty Cổ phần bánh kẹo Hải Châu là công ty cổ phần trực thuộc
tổng công ty mía đường I- Bộ Nông Nghiệp và Phát Triển Nông Thôn, tiền
than là Nhà máy Hải Châu được thành lập ngày 2/9/1945. Nhà máy Hải
Châu trong quá trình hoạt động của mình đã trải qua những lần đổi tên sau:
- 2/9/1945, Nhà máy Hải Châu được tách ra từ Tổng Công ty Mía


Đường I- Bộ Nông Nghiệp và Phát Triển Nông Thôn.
- 29/9/1994, Nhà máy bánh kẹo Hải Châu được bổ sung thêm ngành
nghề kinh doanh và đổi tên thành Công ty Bánh kẹo Hải Châu.
- Ngày 22/10/2004, Chuyển đổi doanh nghiệp nhà nước thành Công ty
cổ phần. Ngày 30/12/2004, Công ty bánh kẹo Hải Châu đã tổ chức Đại hội
đồng Cổ đông sang lập thống nhất đổi tên công ty bánh kẹo Hải Châu thành
công ty Cổ phần bánh kẹo Hải Châu.
1.1.2 Quá trình phát triển công ty cổ phần bánh kẹo Hải Châu
Quá trình phát triển
1965-1975
- 16/11/1964, theo quyết định số 305/QĐBT Bộ Nông
Nghiệp và Phát triển Nông Thôn đã thành lập ban kiến thiết
và chuẩn bị sản xuất gia công bột mì nhằm xây dựng nhà
máy.
- 2/9/1965: chính thức khánh thành nhà máy bánh kẹo Hải
Châu.
- Số cán bộ công nhân viên: bình quân 850 người/năm
1976- 1985
-1976, Bộ Công Nghiệp thực phẩm cho sáp nhập nhà máy
sữa Mẫu Sơn( Lạng Sơn) thành lập phân xưởng Sấy phun.
Phân xưởng này sản xuất 2 mặt hang: sữa đậu nành và bột
canh.
- 1978, thành lập Phân xưởng mỳ ăn liền( gồm 4 dây chuyền)
- 1982, Đầu tư 12 dây chuyền bánh kem xốp thay thê cho mỳ
ăn liền có bánh kem xốp.
- Số cán bộ công nhân viên: 1250 người
1986- 1993
-1989-1990, Công ty đã lắp đặt dây chuyền sản xuất bia với
công suất 200lit/ ngày.
-1990-1991, Công ty lắp đặt dây chuyền sản xuất bánh quy

Đài Loan với công suất 2,5- 2,8 tấn/ca.
-1993, Đầu tư 1 dây chuyền công nghệ của Cộng hòa Liên
bang Đức với công suất 1 tấn/ ca.
-Số lao động bình quân: 950 người/ năm.
1994- 2003
-1994, lần đầu tiên khoác lên mình 1 tên mới: Công ty bánh
kẹo Hải Châu.
-1998, dừng sản xuất socola với Bỉ đồng thời mở rộng dây
chuyền sản xuất bánh có công suất vào khoảng 4 tấn/ca.
cũng trong năm đó, nhà máy đã mua thêm 2 dây chuyền sản
xuất kẹo của Đức( dây chuyền kẹo cứng công suất 2,4 tấn/ca,
kẹo mềm 1,2 tấn/ca.
-2001, mở rộng dây chuyền sản xuất bánh kem xốp với công
suất thiết kế 1,6 tấn/ca, dây chuyền sản xuất socola với năng
suất rót khuôn là 200kh/giờ.
-2003, Công ty đầu tư dây chuyền sản xuất bánh mềm của
Hà Lan công suất 2,2 tấn/ ca. trị giá 80 tỉ đồng
- Số cán bộ công nhân viên: 950 người/ năm.
2004- nay
-3/2/2005, Công ty bánh kẹo Hải Châu đã chính thức chuyển
đổi từ doanh nghiệp Nhà nước sang công ty Cổ phàn theo
quyết định số 3635/QĐ- BNN- TCCB ngày 22/10/2004 của
Bộ trưởng Bộ Nông Nghiệp và Phát triển Nông Thôn về việc
chuyển đổi Công ty bánh kẹo Hải Châu sang Công ty Cổ
phần Bánh kẹo Hải Châu. CTCP bánh kẹo Hải Châu chính
thức thực hiện chế độ hạch toán kinh tế độc lập, có con dấu
riêng, được mở tài khoản giao dich tại ngân hang theo quy
định của pháp luật, hoạt động theo luật doanh nghiệp và điều
lệ của công ty cổ phần.
- Sau 5 năm chuyển đổi thành công ty cổ phần bánh kẹo Hải

Châu( 2005- 2010) , công ty đã và đang thực hiện các mục
tiêu, khắc phục được những khó khăn trong những năm đầu
chuyển đổi và đạt được những thành công nhất định, xứng
đáng là đơn vị đầu tiên trong lĩnh vực sản xuất kinh doanh
bánh kẹo. Công ty đang tiếp tục thực hiện và hoàn thiện công
tác di dời công ty tới địa điểm mới tại Hưng Yên.
1.2 ĐẶC ĐIỂM KINH DOANH VÀ TỔ CHỨC SẢN XUẤT KINH
DOANH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN BÁNH KẸO HẢI CHÂU
1.2.1 Nhiệm vụ, chức năng của công ty Cổ phần bánh kẹo Hải Châu
Công ty cổ phần bánh kẹo Hải Châu thực hiện chế độ hạch toán kinh
tế độc lập tự chủ về tài chính, có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài
khoản riêng tại ngân hàng Đầu tư và phát Triển.
Công ty có chức năng và nhiệm vụ sản xuất kinh doanh chủ yếu sau:
- Công nghiệp sản xuất bánh kẹo, bột gia vị.
- Công nghiệp sản xuất lương khô tổng hợp.
- Sản xuất bao bì thực phẩm
- Kinh doanh các sản phẩm sản xuất ra và các loại nguyên liệu phục
vụ sản xuất của công ty.
- Xuất khẩu ra nước ngoài những sản phẩm mà công ty kinh doanh.
Công ty Cổ phần bánh kẹo Hải Châu có quan hệ thương mại với các tổ
chức kinh doanh trong và ngoài nước. Công ty có trên 300 đại lý trên toàn
quốc. Sản phẩm được xuất khẩu ra các nước như Trung Quốc, Nga…
1.2.2 Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh tại công ty cổ phần bánh
kẹo Hải Châu
Công ty cổ phần bánh kẹo Hải Châu là 1 công ty lớn, với tiềm lực tài
chính cũng như kỹ thuật nhân sự, và đặc biệt cả quy trình công nghê đã
được tự động hóa, hiện đại hóa. Chính vì vậy, sản phẩm của công ty rất đa
dạng từ chủng loại lẫn mẫu mã.
Hiện nay, sản phẩm chủ yếu của công ty là:
*Bánh và các loại kẹo

> Kẹo các loại: Phân xưởng sản xuất kẹo được đặt tại cơ sở chính của
công ty, với các dây chuyền công nghệ của Đức tạo ra được rất nhiều
chủng loại kẹo khác nhau( kẹo cứng hao quả, kẹo mềm, kẹo chew với
nhiều hương vị…). Ngay từ khi mới thành lập, kẹo là 1 sản phẩm mang
tính chất chủ đạo của công ty và được chú trọng đầu tư mở rộng, nâng cao
năng suất.
> Bánh các loại: Bánh Hương Thảo- 1 loại bánh cao cấp được nhiều
người biết đến, bánh kem xốp, bánh quy bơ… và hiện nay sản xuất lương
khô, bánh mềm là 2 loại có ưu thế cạnh tranh cao.
> Bánh kẹo là sản phẩm có chu kì sống ngắn bởi nó mang tính mùa vụ
nhiều. Những mặt hàng này trong năm mắc sản xuất cũng như tiêu thụ
không nhiều, chỉ đến dịp lễ tết hay mùa cưới hỏi mới huy động khả năng
sản xuất cao độ và sản lượng tiêu thụ là rất lớn.
*Gia vị thực phẩm:
> Hiện tại, công ty cổ phần bánh kẹo Hải châu chỉ sản xuất 1 chủng
loại gia vi duy nhất và hiện đang có mặt trên thị trường khá phổ biến là các
chủng loại bột canh: Bột canh I-ốt, bột canh thường và bột canh cao cấp.
Theo nhận định của các ban ngành trong công ty cũng như thực tế
cho thấy: Các doanh nghiệp trong cùng lĩnh vực sản xuất với công ty cũng
có nhiều sản phẩm bánh, kẹo như Hải Hà hay Kinh Đô. Các sản phẩm của
các doanh nghiệp này đa dạng và phong phú cả về hình thức, mẫu mã lẫn
chủng loại, có những sản phẩm chùng nhau như: Chew Hải Hà và Chew
Hải Châu, bánh mềm Hải Châu và bánh mềm Kinh Đô. Vì vậy, để nâng
cao sức cạnh tranh của mình, công ty CP bánh kẹo Hải Châu cần phải đa
dạng hóa sản phẩm, nâng cao chất lượng sản phẩm.
1.2.3 Đặc điểm quy trình sản xuất, Công nghệ sản xuất và Dây chuyền
thiết bị của Công ty Cổ phần bánh kẹo Hải Châu
* Đặc điểm công nghệ sản xuất và trang thiết bị
Trong những năm gần đây, chất lượng và quy mô sản phẩm của công
ty được nâng lên rất nhiều vì đã có sự đầu tư đổi mới một số thiết bị, dây

chuyền sản xuất bánh kẹo hiện đại. hiện nay, công ty có 6 dây chuyền sản
xuất chính gồm 2 dây chuyền sản xuất bánh quy, 2 dây chuyền sản xuất
bánh kem xốp, 1 dây chuyền sản xuất kẹo và 1 dây chuyền sản xuất bột
canh. Theo điều tra sơ bộ về tình hình công nghệ và trang thiết bị cơ sở vật
chất hiện tại của công ty được thể hiện dưới đây:
Bảng 1: Tình hình thiết bị của công ty cổ phần bánh kẹo Hải Châu
STT Bộ phận Dây chuyền sản xuất năm Công nghệ
Dây chuyền bánh 1 1965 Trung Quốc
Dây chuyền bánh 3 1992 Đài Loan
Dây chuyền phủ sô cô la 1995 Đức
Dây chuyền bánh mềm 2002 Hà Lan
2 Kẹo Dây chuyền kẹo 1996 German
3 Gia vị thực
phẩm
Dây chuyền bao gói tự
động
2005 Việt Nam
> Nguyên liệu dùng trong sản xuất là đường, bơ, sữa, dầu... đều là
những đồ rất dễ hỏng. những nguyên liệu dùng trong sản xuất luôn luôn
phải được bảo đảm về chất lượng, trong khi đó thị trường nhà cung ứng
trong nước đang rất hạn chế, nên nguyên liệu chủ yếu là nhập khẩu từ nước
ngoài, giá rất cao.
Trong hoạt động sản xuất của mình, công ty nhận thấy được vai trò
quan trọng của sô-cô-la được nhiều người trong và ngoài nước quan tâm ưa
chuộng, vì vậy sô-cô-la được công ty đặc biệt quan tâm.
Để kiểm soát, quản lý việc sử dụng nguyên liệu phòng vật tư đưa ra
những định mức tiêu dùng cho từng loại sản phẩm cụ thể.
* Sau đây là quy trình công nghệ sản xuất:
- Quy trình công nghệ sản xuất bánh
-Quy trình công nghệ sản xuất kẹo:

Trộn NVL Cán thành
hình
Nướng
Chọn Bao gói
Phối trộn
NVL
Nấu Làm nguội Trộn
hương liệu
Đóng gói Cắt và bao
gói
Vuốt kẹo Quật kẹo
Chi
nhánh
Hà Nội
Hội đồng quản trị Ban kiểm soát
Ban giám đốc
Phòng
Hành
Chính,
Bảo Vệ
Phòng

Thuật
Phòng
Tài
chính
Kế toán
Phòng
Đầu tư
Xây

dựng
cơ bản
Phòng
Kinh
doanh
thị
trường
Phòng
Kế
hoạch
vật tư
XN Bánh
cao cấp
XN Gia vị
thực
phẩm
XN Kẹo
Đại hội đồng cổ đông
Phòng
Tổ
Chức
XN Quy
kem xốp
1.3 ĐẶC ĐIỂM TỔ CHỨC QUẢN LÝ TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN BÁNH
KẸO HẢI CHÂU
Do đặc thù về loại hình kinh doanh, quy mô sản xuất và đặc biệt để
quản lí tốt hoạt động kinh doanh, công ty Cổ phần Bánh kẹo Hải Châu sử
dụng hình thức quản lí trực tuyến- chức năng. Hình thức này đã tận dụng
được những ưu điểm và khắc phục được những nhược điểm của cả hai
phương thức trực tuyến và chức năng. Cách quản lí này thể hiện tính tập

trung và phi tâp trung.Do đó bộ máy quản lí cũng được tổ chức theo một cơ
cấu ổn định, khoa học phù hợp nhất, đảm bảo sự quản lí thống nhất, hiệu
quả.
• Hội đồng quản trị : Là cơ quan cao nhất của Công ty do Đại hội
đồng cổ đông bầu ra và bổ nhiệm. Hội đồng quản trị có toàn quyền nhan
danh Công ty để quyết định theo thẩm quyền các vấn đề có liên quan đến
mục đích và quyền lợi của Công ty.
• Phòng Tổ chức : Tham mưu cho Giám Đốc các mặt công tác sau :
-Tổ chức cán bộ, lao động và tiền lương
-Soạn thảo các nội dung và quy chế, quy định quản lí Công ty.
• Phòng Hành chính- bảo vệ : Giúp cho Giám Đốc các mặt :
-Công tác hành chính quản trị
-Công tác đời sống
-Công tác y tế- sức khỏe
-Giúp cho Giám Đốc tổ chức công tác bảo vệ nội bộ, an ninh chính trị
xã hội trong doanh nghiệp, công tác phòng chống cháy nổ, bảo vệ kinh tế,
bí mật công nghệ. Tổ chức huấn luyện nghiệp vụ bảo vệ và thực hiện nghĩa
vụ quân sự.
• Phòng Tài chính- Kế toán : Tham mưu cho Giám đốc công tác hạch
toán thống kê, tổ chức thực hiện các nghiệp vụ tài chính, tính toán chi phí
sản xuất và giá thành sản phẩm; thành lập các chứng từ sổ sách thu, chi với
khách hàng, theo dõi lưu chuyển tiền tệ của Công ty, báo cáo cho Giám
Đốc về tình hình kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty.
• Phòng kinh doanh thị trường: Chịu trách nhiệm quản lí các chi
nhánh trên cả nước và quản lí tiêu thụ của Công ty. Phòng kinh doanh thị
trường cũng chịu trách nhiệm về các công việc Marketing như nghiên cứu
và phát triển thị trường.
• Phòng kĩ thuật : Tham mưu cho Giám đốc các mặt sau :
-Kế hoạch, tiến độ kĩ thuật, quản lí thiết bị công nghệ, nghiên sản
phẩm mới, mẫu mã, bao bì sản phẩm.

-Quản lí và xây dựng kế hoạch sửa chữa thiết bị.
• Các chi nhánh : Giúp việc cho Giám đốc về một số công việc kinh
doanh, dịch vụ bán lẻ hành hóa, thực hiện công tác tiêu thụ hàng hóa mà
chi nhánh quản lí. Thực hiện việc đưa sản phẩm đến tận nơi đại lí bán lẻ, hộ
bán lẻ và người tiêu dùng. Thực hiện công tác triển lãm, hội chợ tại địa bàn
Hà Nội và một số khu vực khác.
• Các phân xưởng sản xuất :
-Quản lí thiết bị công nghệ sản xuất
-Quản lí công nhân
-Thực hiện các kế hoạch tác nghiệp
-Ghi chép số liệu ban đầu
Bộ máy quản lí của Công ty gọn nhẹ, linh hoạt, phù hợp với tình hình
sản xuất kinh doanh của Công ty. Chức năng, nhiệm vụ rõ ràng giữa các
phòng ban, mối quan hệ thóng nhất, giúp đỡ lẫn nhau, điều này góp phần
không nhỏ giúp cho Công ty thích ứng nhanh được với thị trường.Tuy
nhiên, phòng Kế hoạch vật tư đảm nhiệm hầu hết công việc từ khâu chuẩn
bị nguyên liệu, điều hành sản xuất đến tiêu thụ, bộ phận tiếp thị cũng nằm
trong phòng Kế hoạch vật tư. Mặt khác, là một công ty lớn trong nền kinh
tế thị trường mà Công ty chưa có phòng Marketing riêng rẽ, điều này cũng
gây ảnh hưởng đến hoạt động tiêu thụ sản phẩm của công ty.
1.3TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH VÀ KẾT QUẢ KINH DOANH CỦA CÔNG
TY CỔ PHẦN BÁNH KẸO HẢI CHÂU
Bảng 2: Báo cáo kết quả king doanh công ty cổ phần bánh kẹo Hải Châu
Xuất phát từ một doanh nghiệp Nhà nước, Công ty đã mạnh dạn đầu
tư vào việc mua các dây chuyền thiết bị hiệ đại, mở rộng cơ cấu sản xuất,
đào tạo, nâng cao trình độ của nhân viên… Đến nay Công ty đã ngày một
vững mạnh và hoạt động kinh doanh ổn định.
Theo bảng 2 ta thấy mặc dù nền kinh tế đang trong thời gian khủng
hoảng, sự cạnh tranh ngày càng gay gắt, nhưng trong cả 3 năm 2007,2008
và 2009 Công ty đều hoạt động có lãi.

Công ty có 3 lĩnh vực hoạt động : hoạt động bán hàng và cung cấp
dịch vụ, hoạt động tài chính và hoạt động kinh doanh khác.Trong đó, hoạt
động bán hàng là hoạt động mang lại doanh thu cũng như kết quả kinh
doanh lớn nhất cho doanh nghiệp.
Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ đều tăng qua các năm từ
2007 đến 2009, năm 2008 tăng hơn 44.093.125.500 đồng( tăng 14,11%) so
với năm 2007, và năm 2009 tăng hơn 29.996.548.800 đồng ( tăng 8,41% )
so với năm 2008. Như vậy, tốc độ tiêu thụ năm 2009 giảm so với năm. Tốc
độ phát triển bình quân doanh thu tăng 11,23%, trong đó doanh thu từ bán
hàng có tốc độ phát triển bình quân lớn hơn doanh thu từ cung cấp dịch vụ.
Điều này chứng tỏ Công ty đã nỗ lực cùng cả nước khắc phục khủng hoảng
kinh tế, đưa ra các biện pháp để giải quyết khó khăn trong hoạt động sản
xuất kinh doanh. Doanh thu tăng là nền tảng không những tạo điều kiện để
tăng lợi nhuận mà còn giúp cho Công ty thu hồi vốn, gia tăng thị phần tiêu
thụ sản phẩm.
Doanh thu từ hoạt động bán hàng cũng tăng lên qua các năm 2008
tăng 14,03% so với năm 2007, năm 2009 tăng 8.57% so với năm 2008. Dễ
dàng nhận thấy năm 2008, tốc độ tăng của doanh thu thuần thấp hơn tốc độ
tăng của doanh thu từ hoạt động bán hàng và năm 2009 tốc độ tăng của
doanh thu thuần cao hơn tốc đô tăng của doanh thu từ hoat động bán hàng.
Như vậy chứng tỏ Công ty đã quan tâm tới việc giảm các khoản giảm trừ
doanh thu. Trong năm 2009, các khoản giảm trừ doanh thu như giảm giá
hàng bán, hàng bán bị trả lai giảm chưa đáng kể. Vì vậy Công ty cần xem
xét kĩ lại kĩ thuật sản xuất cũng như chất lượng sản phẩm, tìm hiểu nguyên
nhân và đề ra hướng giải quyết. Bởi yếu tố này ảnh hưởng trực tiếp tới uy
tín và hình ảnh của Công ty đối với người tiêu dùng.
Hoạt động tài chính là hoạt động có chi phí rất cao, trên 8 tỉ đồng ( năm
2007) trong đó chủ yếu là chi phí lãi vay. Nhờ việc kiểm soát chi phí hiệu quả
của Công ty mà khoản chi phí này cũng dần dần giảm theo các năm.
Tuy chi phí giảm nhưng do bị ảnh hưởng bởi cuộc khủng hoảng tài

chính vào cuối năm 2007 đầu năm 2008, doanh thu từ hoạt động tài chính
của Công ty năm 2008 giảm hơn 7,002 triệu đồng ( giảm 5,3% ) so với năm
2007. Năm 2009 cùng với nền kinh tế phục hồi dần dần theo khủng hoảng,
đồng thời Công ty đã đưa ra các biện pháp đối phó làm cho doanh thu trong
lĩnh vực này tăng lên hơn 5,85 triệu đồng ( tăng 4,68%). Đầu tư tài chính là
lĩnh vực đầu tư được nhiều doanh nghiệp lựa chọn để đem lại lợi nhuận cho
công ty sau hoạt động SXKD. Hy vọng trong những năm tiếp theo Công ty
có những chiến lược và kế hoạch để tham gia vào lĩnh vực này nhiều hơn.
Lợi nhuận gộp từ bán hàng năm 2008 tăng 17,39% so với năm 2007,
và năm 2009 lại giảm 7,33% so với năm 2008. Tốc độ phát triển bình quân
của chỉ tiêu Lợi nhuận Gộp của Công ty trong thời kì này vẫn đạt 12,25%.
Chỉ tiêu này thể hiện sự cố gắng rất rõ của Công ty, với điều kiện nền kinh
tế như hiện nay để đạt mục tiêu tăng doanh thu bán hàng với tốc độ cao là
rất khó khăn. Vì vậy Công ty đã đi đúng hướng khi đặt mục tiêu là giảm
thiểu chi phí và hoàn thành xuất sắc kế hoạch đề ra.
Nghiên cứu chi tiết cho thấy chi phí bán hàng và chi phí quản lí doanh
nghiệp cũng tăng lên theo từng năm. Điều này cũng phù hợp với tình hình nền
kinh tế đang trong giai đoạn khó khăn chung. Trước những khó khăn trong sản
xuất kinh doanh nhưng lợi nhuận sau thuế của Công ty năm 2008 vẫn tăng
30,05% so với năm 2007, và năm 2009 tăng 12,03% so với năm 2008.
Qua phân tích có thể nhận định rằng Công ty đã đạt được kế hoạch về
doanh thu và lợi nhuận, thể hiện sự cố gắng của doanh nghiệp trong quá
trình tìm kiếm lợi nhuận, thể hiện sự phát triển của Công ty trong quá trình
kinh doanh. Lợi nhuận của Công ty tăng góp phần làm tăng tài sản của nhà
đầu tư, tăng thu nhập của người lao động, mở rộng quy mô sản xuất và tạo
điều kiện cho Công ty đổi mới kĩ thuật và công nghệ.
Phần II : THỰC TRẠNG TỔ CHỨC KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY
CỔ PHẦN BÁNH KẸO HẢI CHÂU
2.1 ĐẶC ĐIỂM TỔ CHỨC BỘ MÁY KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY CỔ
PHẦN BÁNH KẸO HẢI CHÂU

SƠ ĐỒ BỘ MÁY KẾ TOÁN CỦA CÔNG TY

• Chức năng của từng bộ phận trong bộ máy kế toán :
Bộ máy kế toán của Công ty thực hiện chức năng giám đốc về mặt tài
chính, thu thập số liệu phản ánh vào sổ sách và cung cấp thông tin kinh tế
kịp thời phục vụ cho việc ra quyết định của Giám đốc. Bộ máy kế toán
thường xuyên báo cáo kịp thời tình hình tài chính, đưa ra các biện pháp hạ
giá thành, tiết kiệm chi phí lập kế hoạch quản lí tài chính, chi tiêu hợp lí,
hợp pháp, làm nghĩa vụ với ngân sách Nhà nước. Kế toán trưởng và từng
thành viên trong bộ máy kế toán của Công ty có chức năng sau
-Kế toán trưởng : Là người phụ trách và chỉ đạo, hướng dẫn toàn bộ
công tác kế toán, thống kê thông tin kinh tế trong toàn Công ty đồng thời
chịu trách nhiệm trước cơ quan quản lí cấp trên về các vấn đề tài chính của
KẾ TOÁN TRƯỞNG
Phó phòng Kế toán kiêm
Kế toán tổng hợp
Kế
toán
tiền
mặt
Kế
toán
tiền
gửi
ngân
hàng
Kế
toán
tiêu
thụ và

công
nợ
Kế
toán
tiền
lương
,
BHXH
,BHY
T,
KPCĐ
Kế
toán
nguyê
n vật
liệu
Kế
toán
TSCĐ

CCDC
Thủ
quỹ
công ty; chỉ đạo kiểm tra công tác kế toán hàng ngày, lập báo cáo tổng hợp
đồng thời đưa ra các ý kiến về hoạt động kinh doanh cho Ban Giám đốc.
-Phó phòng kế toán ( kiêm kế toán tổng hợp ) : Hàng thàn căn cứ vào
sổ Nhật kí chung do các bộ phận kế toán cung cấp vào sổ Tổng hợp cân đối
thu chi, lập bảng cân đối, lập báo cáo tài chính theo quy định. Đồng thời có
thẩm quyền giải quyết một số công việc nhất định khi kế toán trưởng vắng
mặt; cùng kế toán trưởng tiến hành thanh kiểm tra công tác kế toán trong

Công ty.
-Kế toán tiền măt : Theo dõi hoạt động thu chi tiền mặt hằng ngày của
Công ty, sử dụng sổ quỹ tiền mặt hàng ngày để ghi chép, phản ánh sự biến
động của các loại tiền mặt tại quỹ.
-Kế toán tiền gửi ngân hàng : Theo dõi các khoản tiền gửi, tiền vay
thông qua hoạt động giao dịch với ngân hàng và tình hình thanh toán của
Công ty với khách hàng, nhà cung cấp, cơ quan Nhà nước, nội bộ Công ty.
-Kế toán tiêu thụ và công nợ : Theo dõi, phản ánh tình hình tiêu thụ
hàng hóa và tiến hành kiểm kê hàng hóa vào cuối kì hạch toán. Theo dõi
tình hình công nợ của Công ty mỗi quý, mỗi năm; ghi chép theo dõi các
khoản nợ phải thu, phải trả và tình hình thanh toán các khoản nợ đó để có
thể kiểm soát được việc quản lí và sử dụng tài sản của Công ty trong hoạt
động sản xuất kinh doanh.
-Kế toán nguyên vật liệu : Căn cứ vào phiếu nhập kho, phiếu xuất kho
nguyên vật liệu để vào sổ chi tiết vật tư; theo dõi tình hình nhập –xuất- tồn
của từng loại vật tư; định kì kiểm kê, đối chiếu số liệu với thủ kho.
-Kế toán tài sản cố định và công cụ dụng cụ : Hạch toán tài sản cố
định,theo dõi ghi sổ quá trình tăng, giảm tài sản cố định và tính khấu hao
tài sản cố định trong kì, theo dõi hạch toán các khoản chi phí sửa chữa lớn
và sửa chữa thường xuyên tài sản cố định.
-Kế toán tiền lương : Hạch toán tiền lương và các khoản trích theo
lương để phân bổ vào các chi phí sản xuất kinh doanh trong kì, theo dõi
tình hình lập và sử dụng các quỹ khen thưởng, phúc lợi.
Thủ quỹ : Quản lí quỹ tiền mặt của Công ty, thực hiện việc thu chi
theo đúng quy định, căn cứ vào các chứng từ hợp lệ ( phiếu thu, phiếu chi )
hàng tháng đối chiếu số liệu với kế toán tiền mặt nhằm tránh sai sót trong
hoạt động thu chi
2.2 ĐẶC ĐIỂM VẬN DỤNG CHẾ ĐỘ VÀ CHÍNH SÁCH KẾ TOÁN
TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN BÁNH KẸO HẢI CHÂU
2.2.1 Các chính sách kế toán chung

- Chế độ kế toán áp dụng: Công ty TNHH Cổ phần Bánh kẹo Hải
Châu đang áp dụng chế độ kế toán cho các doanh nghiệp theo Quyết định
số 15/2006/QĐ-BTC của Bộ tài chính ban hành ngày 20 tháng 3 năm 2006,
áp dụng các Chuẩn mực kế toán Việt Nam và các thông tư ban hành kèm
theo hướng dẫn việc thực hiện các chuẩn mực đó.
- Chữ viết sử dụng trong kế toán là: Tiếng Việt
- Đơn vị tiền tệ được sử dụng là: Việt Nam Đồng (VND). Các nghiệp
vụ kinh tế phát sinh bằng ngoại tệ được chuyển đổi sang Việt Nam Đồng
theo tỷ giao dịch của thị trường liên Ngân hàng.
- Kỳ kế toán: Bắt đầu từ ngày 01 tháng 01 và kết thúc vào ngày 31
tháng 12 hàng năm.
- Phương pháp tính thuế GTGT: công ty Cổ phần bánh kẹo Hải Châu
tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ
- Phương pháp kế toán hàng tồn kho: Công ty Cổ phần bánh kẹo Hải
Châu sử dụng phương pháp kê khai thường xuyên trong kế toán hàng tồn
kho
- Phương pháp tính khấu hao TSCĐ: Công ty Cổ phần Bánh kẹo Hải
Châu áp dụng phương pháp tính khấu hao đều theo thời gian trong kế toán
khấu hao TSCĐ.
- Nguyên tắc ghi nhận lợi nhuận chưa phân phối: Lợi nhuận sau thuế
là lợi nhuận đã tính đến thuế TNDN hiện hành và thuế TNDN hoãn lại.
- Nguyên tắc và phương pháp ghi nhận các khoản doanh thu: Tuân
theo chuẩn mực kế toán số 14 - Doanh thu và thu nhập khác.
2.2.2 Tổ chức vận dụng hệ thống chứng từ
Hiện nay Công ty đang vận dụng hầu hết các chứng từ trong hệ thống
chứng từ được quy định theo Quyết định số 15/2006/QĐ-BTC ban hành
ngày 20/3/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài chính. Chứng từ được sử dụng trong
công ty được ghi rõ ràng, đầy đủ, phản ánh trung thực hợp lý các nghiệp vụ
kinh tế phát sinh tại đơn vị. Các chứng từ kế toán của công ty được sử dụng
là:

- Chứng từ tiền tệ: Phiếu thu, Phiếu chi, Giấy đề nghị tạm ứng, Giấy
thanh toán tiền tạm ứng, Giấy đề nghị thanh toán, Biên lai thu tiền, Bảng kê
chi tiền...
- Chứng từ TSCĐ: Biên bản giao nhận TSCĐ, Biên bản thanh lý
TSCĐ, Biên bản kiểm kê TSCĐ, Bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ...
- Chứng từ hàng tồn kho: Phiếu nhập kho, Phiếu xuât kho, Phiếu xuất
kho nội bộ, Biên bản kiểm kê vật tư, công cụ, sản phẩm, hàng hóa, Biên
bản kiểm nghiệm vật tư, công cụ, sản phẩm, hàng hóa, Phiếu báo vật tư còn
lại cuối kỳ, Bảng kê mua hàng, Bảng tổng hợp nhập – xuất – tồn hàng
hóa...
- Chứng từ hàng hóa: Hóa đơn GTGT, Hóa đơn thu mua hàng, Bảng
thanh toán hàng đại lý, ký gửi, Bảng kê bán hàng...
- Chứng từ lao động, tiền lương: Bảng chấm công, Bảng thanh toán
tiền lương, thưởng, Bảng thanh toán làm thêm giờ, Phiếu xác nhận sản
phẩm, công việc hoàn thành, Bảng kê trích nộp các khoản theo lương...
2.2.3 Tổ chức vận dụng hệ thống tài khoản kế toán
Hiện nay công ty đang áp dụng hệ thống tài khoản kế toán theo quyết
định số 15/2006/ QĐ-BTC của Bộ tài chính ban hành ngày 20 tháng 3 năm
2006.
Các tài khoản hiện nay công ty đang sử dụng bao gồm:
• Tài khoản cấp 1:
-TK 111: Tiền mặt ( chi tiết đến TK cấp 2 – TK 1111; TK 1112).
-TK 112: “Tiền gửi ngân hàng”(chi tiết đến TK cấp 2 – TK 1121; TK
1122).
-Tk 131: “Phải thu của khách hàng”.
-TK 152: “Nguyên liệu, vật liệu”.
-TK 153: “Công cụ dụng cụ”
-TK 154: “Chi phí SXKD dở dang”.
-TK 155: “Thành phẩm”.
-TK 156: “Hàng hóa”.

• Tài khoản cấp 2:
-TK 211: “ TSCĐ hữu hình”
-TK 214: “Hao mòn TSCĐ”
• Các tài khoản khác
-TK 511: “Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ”.
-TK 521: “Chiết khấu thương mại”.
-TK 532: “Giảm giá hàng bán”.
-TK 632: ”Giá vốn hàng bán”.
-TK 641: “Chi phí bán hàng”.
-TK 642: “Chi phí quản lý doanh nghiệp”.
-Tk 911: “Xác định kết quả kinh doanh”.
-Ngoài ra Công ty còn thường xuyên sử dụng các tài khoản phản ánh
công nợ phải thu, phải trả như: TK 131, TK 331. Các tài khoản công nợ
này được chi tiết cho từng đối tượng khách hàng và từng nhà cung cấp (đối
với những khách hàng, nhà cung cấp thường xuyên). Và được dùng chung
cho các khách hàng vãng lai.
2.2.4 Tổ chức vận dụng hệ thống sổ sách kế toán
Căn cứ vào đặc điểm sản xuất kinh doanh, quy mô hoạt động của công
ty và khả năng của đội ngũ cán bộ kế toán hiện có, phòng Tài chính kế toán
của công ty đang áp dụng hình thức kế toán trên máy vi tính dựa trên cơ sở
hệ thống sổ kế toán theo hình thức Nhật kí chung.
Hình thức kế toán Nhật kí chung gồm các loại sổ chủ yếu như :
- Sổ Nhật kí chung, sổ nhật kí đặc biệt, sổ Cái
- Các sổ, thẻ chi tiết
Trình tự ghi sổ các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo hình thức Nhật kí
chung được thể hiện qua sơ đồ dưới đây :
SƠ ĐỒ : KẾ TOÁN THEO HÌNH THỨC NHẬT KÍ CHUNG
Ghi chú : Ghi hằng ngày
Ghi cuối tháng
Quan hệ đối chiếu

Sơ đồ:
Chứng từ gốc
Sổ Nhật kí đặc
biệt
Sổ Nhật kí chung Sổ chi tiết
Sổ Cái Bảng tổng hợp
chi tiết
Bảng cân đối
tài khoản
Báo cáo tài chính
TRÌNH TỰ GHI CHÉP SỔ CỦA HÌNH THỨC KẾ TOÁN TRÊN MÁY
VI TÍNH


Ghi chú : Ghi hằng ngày
Ghi cuối tháng
Quan hệ đối chiếu
2.2.5 Tổ chức vận dụng hệ thống báo cáo kế toán
* Môc ®Ých, néi dung b¸o c¸o của báo cáo tài kế toán
Báo cáo kế toán là loại báo cáo tổng hợp nhằm tổng hợp và trình bày
một cách tổng quát tình hình tài sản, nguồn vốn hình thành tài sản của
doanh nghiệp, tình hình và kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp trong 1 năm tài chính. BCTC cung cấp các thông tin kinh tế,
tài chính chủ yếu cho việc đánh giá tình hình và kết quả hoạt động của
doanh nghiệp, đánh giá tình hình tài chính của doanh nghiệp trong năm tài
chính đã qua từ đó đưa ra những đối chiếu so sánh và cả những dự toán về
tình hình tài chính nói chung cũng như dự đoán được tình hình hoạt động
trong tương lai của Công ty. Thông tin của báo cáo tài chính là căn cứ quan
trọng cho việc đề ra những quyết định về quản lý, điều hành sản xuất kinh
doanh. BCTC là căn cứ ra quyết định của các nhà đầu tư, các chủ nợ,…

Chứng từ kế
toán
Phần mềm kế
toán
Sổ tổng hợp
Sổ chi tiết
Bảng tổng hợp
chứng từ kế
toán cùng loại
Máy vi tính
- Báo cáo tài
chính
- Báo cáo kế
toán quản trị
hin ti v tng lai ca doanh nghip, ng thi cung cp thụng tin phc
v yờu cu qun lý v mụ ca nh nc.
* Báo cáo tài chính
BCTC là báo cáo tổng hợp nhất về tình hình tài sản, nguồn vốn chủ sở
hữu và công nợ cũng nh tình hình tài chính, kết quả kinh doanh trong kỳ của
doanh nghiệp. ở Công ty c phn bánh kẹo Hải Châu bao gồm các loi báo
cáo sau:
- Bảng cân đối kế toán (Balance Sheet): Mẫu số B01-DN
- Báo cáo KQHĐKD (Income Statement): Mẫu số B02-DN
- Báo cáo lu chuyển tiền tệ: Mẫu số B03-DN
- Thuyết minh BCTC (Ex Plaination of Financial Statement): MS:B09-
DN
Cỏc BCTC u c lp theo Quyt nh s 15/2006/Q-BTC ca
B ti chớnh ban hnh ngy 20 thỏng 3 nm 2006, v cỏc Thụng t quy
nh sa i b xung theo Chun mc k toỏn Vit Nam.
* Thời gian lập và gửi BCTC:

> Thời hạn lập: Báo cáo đợc quy định lập vào cuối mỗi quý, mỗi năm
> Thời hạn gửi: 15 ngày kể từ khi kết thúc quý, mỗi năm.
> Thời hạn gửi: 15 ngày kể từ khi kết thúc quý, 30 ngày từ khi kết thúc
năm.
> Nơi gửi BCTC:
- Doanh nghiệp nhà nớc gửi: Bộ Tài chính, Thuế, Cục thống kê, Bộ Kế
hoạch đầu t.
- Các doanh nghiệp khác: Thuế, Cục Thống kê.
2.3 c im mt s phn hnh k toỏn ch yu :
2.3.1 K toỏn TSC v khu hao TSC ti cụng ty C phn bỏnh ko Hi
Chõu
2.3.1.1 Hch toỏn tng gim TSC
* Ti khon s dng
TK 211 Tài sản cố định hữu hình

Sơ đồ hạch toán tổng hợp tăng giảm TSCĐ
Trớch lp 1 s nghip v phỏt sinh to cụng ty c phn bỏnh ko Hi
Chõu quý I/2010 nh sau:
Nghiệp vụ 1: Ngày 1/2/2010 công ty dùng tiền mặt mua 3 máy
photocopy của cụng ty C phn th gii s Trn Anh- 1174 ng Lỏng,
ng a, HN theo giá mua thỏa thuận cha thuế GTGT là
24.000.000VND/chic, chi phí lắp đặt, chạy thử do công ty chịu
1.200.000VND, máy đợc đặt tại phòng k thut và đa vào sử dụng ngày
15/2/2010, dăng ký sử dụng trong 8 năm. TSCĐ này đợc đầu t bằng quỹ đầu
t phát triển.
- Căn cứ vào hợp đồng mua bán, kế toán TSCĐ lập biên bản giao nhận:
Đơn vị: Cụng ty C Phn Bỏnh ko
Hi Chõu
Mẫu số 01 - TSCĐ
(ban hnh theo Q s 15/2006/Q-BTC

ngy 20/03/2006 ca B trng BTC)
TK 211TK 411 TK 214
Ngân sách cấp bổ sung TSCĐ
TK 111, 112, 341, 331
Mua TSCĐ bằng TM, TGNH,
NVKD, vốn KH, vốn vay
TSCĐ tăng do đầu tư XDCB
TK 411
Giảm HM
TSCĐ
do các nguyên
nhân như: thanh lý, KH...
TK 821
Chi phí thanh lý TSCĐ
(giá trị còn lại)
B phn: Phũng k thut
Biên bản giao nhận TSCĐ
Ngày 01/02/2010
Số 023
Nợ TK 211
Có TK 111
Căn cứ vào quyết định số 0011 ngày 01 tháng 02 năm 2010 của
Công ty c phn Bánh kẹo Hải Châu về việc bàn giao TSCĐ.
Ban giao nhận gồm:
Ông (bà): Nguyn Ngc Lan- trng phũng k thut Đại diện bên nhận
Ông (bà): V Quang Anh Đại diện bên giao
Địa điểm giao nhận TSCĐ tại: Công ty C phn Bánh kẹo Hải Châu
Xác nhận việc giao nhận TSCĐ nh sau:
ST
T

Tên, ký hiệu,
quy cách, cấp
Số
hiệu
Nớc
sản
Năm
đa
C.suấ
t,
Nguyên giá Tỷ lệ
hao
Tài
liệu
Giá mua
(Giá
thành)
CP vận
chuyển,
lắp đặt,
chạy
thử
Nguyên giá
TSCĐ
1. Máy photocopy T263 Trung
Quc
2010 24.000.000 400.000 24.400.000 12,5%
2. Máy photocopy T182 Trung
Quc
2010 24.000.000 400.000 24.400.000 12,5%

3. Máy photocopy T320 Trung
Quc
2010 24.000.000 400.000 24.400.000 12,5%
Giỏm c bờn nhn K toỏn trng bờn nhn Ngi nhn Ngi giao
Hóa đơn (GTGT)
Ngày 01 tháng 02 năm 2010
Đơn vị bán hàng: Siờu th mỏy tớnh Trn Anh
Địa chỉ : 1174 ng Lỏng, ng a, HN Số tài khoản:
Số điện thoại: (84-4) 3766.6666
Họ tên ngời mua hàng: Cụng ty c phn Bỏnh ko Hi Chõu
Đơn vị:
Địa chỉ: 15, Mc Th Bi, Hai B Trng, HN Số tài khoản:
Hình thức thanh toán: TM
STT
Tên hàng hóa, dịch vụ
Đơn vị
tính
Số lợng Đơn giá Thành tiền
A B C 1 2 3 = 1x2
1 Máy photocopy Cái 03 24.000.000 72.000.000
2 Chi phí lắp đặt, chạy thử 1.200.000
Cộng tiền hàng: 73.200.000
Thuế GTGT: 10% Tiền thuế GTGT: 7.320.000
Tổng cộng thanh toán: 80.520.000
S tin vit bng ch: Tỏm mi triu, nm trm hai mi ngn ng
Ngi mua hng
(Ký, họ tên)
K toỏn trng
(Ký, họ tên)
Th trng n v

(Ký, họ tên)
Căn cứ vào hóa đơn GTGT số 0822 bên bán gửi, thủ quỹ đã viết phiếu
chi tiền mặt số 0123 ngày 01/02/2010
n v: Cụng ty C phn Bỏnh ko Hi Chõu Mu s 02-TT
a ch: 15-Mc Th Bi-Hai B Trng-HN (ban hnh theo Q s
15/2006/Q- BTC ngy
20/3/2006 ca B trng BTC)

Phiu chi
Ngy 18 Thỏng03 Nm 2010 Quyn s:10
S:0123
N: TK211
Cú: TK111
Họ tên ngời nhận: Phan Bớch Trõm
Địa chỉ: Siờu th mỏy tớnh Trn Anh, ng Lỏng, ng a, HN
Lý do chi: TT tin mua mỏy photocopy
Số tiền: 80.520.000- Tỏm mi triu nm trm hai mi ngn
ng
Kèm theo: 01 chừng từ gốc hóa đơn số 0822
Đã nhận đủ số tiền (viết bằng chữ): Tỏm mi triu nm trm hai mi ngn
ng
Ngày 01 tháng 02 năm 2010
Giỏm c K toỏn trng Th qu Ngi lp phiu Ngi nhn tin
(ký, h tờn ) (ký, h tờn) (ký, h tờn) (ký, h tờn) (ký, h tờn)
+ Tỷ giá ngoại tệ: Vàng, bạc, đá quý...
+ Số tiền quy đổi:
Khi kế toán nhận đợc biên bản giao nhận TSCĐ số 023 và Phiếu chi tiền
mặt số 0123 kèm theo Hóa đơn (GTGT) số 0822, kế toán đã ghi nhập vào
Nhật ký chung bằng bút toán sau:
Nợ TK 211: 73.200.200

Nợ TK 1331: 7.320.000
Có TK 111: 80.520.000
Và thực hiện bút toán kết chuyển nguồn:
Nợ TK 414: 80.520.000
Có TK 411: 80.520.000
Đồng thời kế toán phản ánh vào sổ theo dõi chi tiết TSCĐ là lập thẻ TSCĐ
n v: Cụng ty C phn Bỏnh ko Hi Chõu Mu s S23-DN

×