Tải bản đầy đủ (.pdf) (88 trang)

LUẬN văn tổ chức kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở công ty xây lắp và vật tư xây dựng i

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.41 MB, 88 trang )

LUẬN VĂN:
Tổ chức kế tốn chi phí sản xuất và
tính giá thành sản phẩm ở Công ty
Xây lắp và Vật tư Xây dựng I


Lời mở đầu
Trong những năm gần đây, nền kinh tế nước ta có nhiều chuyển biến do có sự đổi
mới cơ chế quản lý kinh tế từ tập trung quan liêu bao cấp sang cơ chế thị trường có sự điều
tiết của Nhà nước. Trước sự cạnh tranh gay gắt của nền kinh tế thị trường, mối quan tâm
lớn nhất và hàng đầu của các doanh nghiệp là lợi nhuận. Từ thực tế đó có doanh nghiệp
phải thường xuyên điều tra, tính tốn, cân nhắc để lựa chọn phương án kinh doanh tối ưu
sao cho với chi phí bỏ ra ít nhất nhưng đem lại hiệu quả kinh tế cao nhất với sản phẩm có
chất lượng cao. Để đạt được mục đích này địi hỏi các doanh nghiệp phải quan tâm đến
mọi yếu tố ảnh hưởng tới sản phẩm của mình.
Hạch tốn chi phí và tính giá thành sản phẩm trong các doanh nghiệp sản xuất nói
chung và trong doanh nghiệp kinh doanh xây lắp nói riêng đã và đang là một vấn đề được
nhiều nhà kinh doanh quan tâm. chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm là hai chỉ tiêu quan
trọng trong bất kỳ doanh nghiệp nào, hai chỉ tiêu này ln có mối quan hệ khăng khít và
khơng tác rời nhau. Trong điều kiện nền kinh tế hiện nay thì vấn đề tiết kiệm chi phí sản
xuất và hạ giá thành sản phẩm có ý nghĩa vô cùng to lớn trong việc nâng cao lợi nhuận,
tăng tích luỹ cho doanh nghiệp, nó là tiền đề để đảm bảo cho sự tồn tại, củng cố chỗ đứng
của doanh nghiệp trong sự cạnh tranh gay gắt của nền kinh tế thị trường. Để làm tốt cơng
việc này, địi hỏi các doanh nghiệp cần tổ chức công tác tập hợp chi phí sản xuất và tính
giá thành sản phẩm một cách chính xác, kịp thời, đúng đối tượng, đúng chế độ quy định
và đúng phương pháp để từ đó có những biện pháp cụ thể tiết kiệm các khoản mục chi phí
dùng cho sản xuất.
Xuất phát từ nhận thức trên và qua thời gian thực tập tại Công ty Xây lắp và Vật tư
Xây dựng I, em đã lựa chọn đề tài: Tổ chức kế tốn chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm ở Cơng ty Xây lắp và Vật tư Xây dựng I” làm chuyên đề tốt nghiệp.
Nội dung chuyên đề tốt nghiệp gồm 3 chương:


Chương I: Những vấn đề chung về tổ chức kế toán chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm trong giai đoạn hiện nay.
Chương II: Thực trạng tổ chức kế tốn chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
ở Công ty Xây lắp và Vật tư Xây dựng I.
Chương III: Một số ý kiến nhằm hồn thiện cơng tác hạch tốn chi phí sản xuất và
tính giá thành sản phẩm xây dựng ở Công ty Xây lắp và Vật tư Xây dựng I.


Chương I. Những vấn đề chung về tổ chức kế tốn chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm trong giai đoạn hiện nay.
1.1. Đặc điểm của ngành xây dựng cơ bản và của sản phẩm xây dựng – u cầu,
nhiệm vụ của cơng tác quản lý, hạch tốn chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
xây dựng trong doanh nghiệp xây dựng.
1.1.1. Đặc điểm của ngành xây dựng cơ bản của sản phẩm xây dựng.
Xây dựng cơ bản là ngành sản xuất vật chất độc lập có chức năng tạo ra và trang bị
TSCĐ cho tất cả các ngành kinh tế quốc dân góp phần quan trọng trong việc xây dựng cơ
sở hạ tầng xã hội .
So với các ngành sản xuất khác, xây dựng cơ bản có những đặc điểm kinh tế kỹ
thuật đặc trưng thể hiện rất rõ ở sản phẩm xây dựng và quá trình sáng tạo ra sản phẩm của
ngành.
Quá trình tạo ra sản phẩm xây dựng từ khi khởi công xây dựng đến khi cơng trình
hồn thành bàn giao đưa vào sử dụng thường dài, phụ thuộc vào quy mơ tính chất phức
tạp của từng cơng trình. Q trình thi cơng xây dựng này được chia thành nhiều giai đoạn,
mỗi giai đoạn được chia thành nhiều công việc khác nhau. Các cơng việc này chủ yếu
được thực hiện ngồi trời nên chịu ảnh hưởng lớn của yếu tố thiên nhiên như: nắng, mưa,
gió bão,… do đó q trình và điều kiện thi cơng khơng có tính ổn định, phải di chuyển
theo địa điểm sản phẩm và theo từng giai đoạn thi cơng cơng trình.
Sản phẩm xây dựng là những cơng trình, vật kiến trúc có quy mơ lớn, kết cấu phức
tạp, mang tính chất đơn chiếc, thời gian xây dựng, sử dụng lâu dài và giá trị rất lớn. Nó
mang tính cố định, nơi sản xuất ra sản phẩm cũng đồng thời là nơi tiêu thụ sau khi sản

phẩm hoàn thành và đưa vào sử dụng và phát huy tác dụng. Do vậy, mà q trình và điều
kiện thi cơng khơng có tính ổn định, nó ln ln biến động theo địa điểm xây dựng và
theo từng giai đoạn thi công cơng trình. Mỗi cơng trình đều được tiến hành thi công theo
đơn đặt hàng cụ thể, phụ thuộc vào yêu cầu của khách hàng, đơn vị xây dựng phải bàn
giao đúng tiến độ, đúng thiết kế kỹ thuật, đảm bảo chất lượng cơng trình.


1.1.2. u cầu của cơng tác quản lý, hạch tốn chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm xây dựng.
-

Do đặc thù của ngành xây dựng cơ bản và của sản phẩm xây dựng, cho nên

việc quản lý về đầu tư và xây dựng là một q trình khó khăn, phức tạp, nhất là khi chuyển
đổi từ nền kinh tế tập trung quan liêu bao cấp sang nền kinh tế thị trường.
-

Để quản lý chặt chẽ và sử dụng có hiệu quả các nguồn vốn đầu tư Nhà nước

đã ban hành những quy chế quản lý phù hợp.
-

Yêu cầu cơ bản về quản lý đầu tư và xây dựng là:

+ Công tác quản lý đầu tư và xây dựng phải đảm bảo tạo ra những sản phẩm và
dịch vụ được xã hội chấp nhận về giá cả, chất lượng, đáp ứng được mục tiêu phát triển
kinh tế xây dựng trong từng thời kỳ.
+ Từ trước tới nay xây dựng cơ bản đang là mối quan tâm vì nó làm thất thoát
nguồn vốn đầu tư của Nhà nước. Để hạn chế được sự thất thoát này Nhà nước thực hiện
việc quản lý giá xây dựng thông qua các chế độ, chính sách về giá, ngun tắc, phương

pháp lập dự tốn, các căn cứ như định mức kinh tế kỹ thuật, đơn giá xây dựng cơ bản…
để xác định tổng mức đầu tư, tổng dự tốn cơng trình và dự tốn cho từng hạng mục cơng
trình.
+ Hiện nay, trong lĩnh vực xây dựng cơ bản chủ yếu áp dụng phương pháp đấu thầu
giao nhận cơng trình. Vì vậy, để trúng thầu được nhận thầu thi cơng một cơng trình thì
doanh nghiệp phải xây dựng được một giá thầu hợp lý cho cơng trình đó, dựa trên cơ sở
các định mức, đơn giá xây dựng cơ bản doanh nghiệp Nhà nước ban hành, trên cơ sở giá
cả thị trường và khả năng bản thân của doanh nghiệp. Mặt khác, phải đảm bảo sản xuất
kinh doanh có lãi, để thực hiện được các yêu cầu trên đòi hỏi các doanh nghiệp phải tăng
cường cơng tác quản lý kinh tế nói chung, quản lý chi phí giá thành nói riêng, trong đó
trọng tâm là cơng tác kế tốn chi phí sản xuất và tính giá thành, đảm bảo phát huy tối đa
tác dụng của cơng cụ kế tốn đối với quản lý sản xuất.
1.1.3. Nhiệm vụ của cơng tác quản lý, hạch tốn chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm xây dựng trong đơn vị xây dựng.
-

Do đặc thù của ngành xây dựng cơ bản và sản phẩm của ngành xây dựng,

nên việc quản lý về đầu tư và xây dựng là một q trình khó khăn phức tạp. Trong đó tiết


kiệm chi phí sản xuất, hạ giá thành sản phẩm là nhiệm vụ hết sức quan trọng của doanh
nghiệp.
-

Chính vì thế, mà nhiệm vụ chủ yếu đặt ra cho công tác kế tốn tập hợp chi

phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây dựng là: Xác định hợp lý đối tượng tập hợp
chi phí sản xuất và đối tượng tính giá thành phù hợp với điều kiện thực tế của doanh nghiệp
và thoả mãn yêu cầu quản lý đặt ra, vận dụng các phương pháp tính giá thành và phương

pháp kế tốn theo một trình tự hợp lý, tính tốn chính xác, đầy đủ, kiểm tra các khâu hạch
toán như: tiền lương, vật liệu, TSCĐ, xác định số liệu cần thiết cho kế tốn tập hợp chi
phí sản xuất và tính giá thành.
-

Cụ thể cần phải thực hiện tốt các nhiệm vụ sau:

+ Phản ánh đầy đủ, chính xác kịp thời tồn bộ chi phí sản xuất thực tế phát sinh.
+ Kiểm tra tình hình thực hiện các định mức chi phí vật tư, lao động, sử dụng máy
thi cơng và các dự tốn chi phí khác: phát hiện kịp thời các khoản chênh lệch so với định
mức, các chi phí khác ngồi kế hoạch, các khoản thiệt hại, mất mát, hư hỏng,.. trong sản
xuất và đề xuất những biện pháp ngăn chặn kịp thời.
+ Tính tốn chính xác và kịp thời giá thành của giá thành xây dựng, các sản phẩm và
lao vụ hoàn thành của doanh nghiệp.
+ Kiểm tra việc thực hiện kế hoạch hạ giá thành của các doanh nghiệp theo từng
cơng trình, từng loại sản phẩm và lao vụ, vạch ra khả năng và các biện pháp hạ giá thành
một cách hợp lý, có hiệu quả.
+ Xác định đúng đắn và bàn giao thanh tốn kịp thời khối lượng sản phẩm xây dựng
đã hồn thành. Định kỳ kiểm kê và đánh giá khối lượng thi công dở dang theo nguyên tắc
quy định.
+ Đánh giá đúng đắn kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh ở từng cơng trình, hạng
mục cơng trình, từng bộ phận thi công, đội, tổ sản xuất. Trong từng thời kỳ nhất định, phải
kịp thời lập các báo cáo về chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây dựng, cung cấp
chính xác kịp thời các thơng tin hữu dụng về chi phí sản xuất và giá thành phục vụ cho yêu
cầu quản lý của lãnh đạo doanh nghiệp.
1.1.4. Vai trị của cơng tác kế tốn chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây


dựng trong các doanh nghiệp xây dựng hiện nay.
Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây dựng là vấn đề trung tâm

của công tác kế tốn trong xây dựng tập hợp chi phí sản xuất giúp cho đơn vị nắm bắt
được tình hình thực hiện các định mức về chi phí vật tư, nhân cơng máy thi cơng là bao
nhiêu so với dự tốn và kế hoạch. Từ đó, xác định được mức tiết kiệm lãng phí chi phí sản
xuất để đưa ra biện pháp thích hợp. Cịn việc tính giá thành sản phẩm xây dựng thể hiện
toàn bộ chất lượng hoạt động sản xuất kinh doanh và quản lý kinh tế tài chính của đơn vị.
1.2. Lý luận chung về kế tốn chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây dựng.
1.2.1. Chi phí sản xuất và phân loại chi phí sản xuất xây dựng.
1.2.1.1. Chi phí sản xuất.
Trong doanh nghiệp xây dựng, chi phí sản xuất bao gồm chi phí xây dựng và chi phí
ngồi xây dựng.
-

Chi phí xây dựng là tồn bộ các chi phí sản xuất phát sinh trong lĩnh vực sản

xuất, là bộ phận cơ bản để hình thành giá thành sản phẩm xây dựng.
-

Chi phí ngồi xây dựng là tồn bộ các chi phí sản xuất phát sinh trong lĩnh

vực ngoài xây dựng như hoạt động sản xuất công nghiệp phụ trợ, hoạt động sản xuất nông
nghiệp phụ trợ…
Để quản lý và hạch tốn chi phí sản xuất theo từng nội dung cụ thể, theo từng đối
tượng tập hợp chi phí sản xuất, đối tượng tính giá thành phải tiến hành phân loại chi phí
một cách khoa học và hợp lý. Đây là một yêu cầu quan trọng trong cơng tác kế hoạch,
cơng tác hạch tốn và tính giá thành sản phẩm.
Như vậy, chi phí sản xuất của doanh nghiệp xây dựng là biểu hiện bằng tiền của
tồn bộ các hao phí về lao động sống, lao động vật hố và các chi phí, cần thiết khác mà
doanh nghiệp đã bỏ ra có liên quan đến hoạt động sản xuất trong một thời kỳ nhất định
(tháng, quý, năm).
1.2.1.2. Phân loại chi phí sản xuất.

Chi phí sản xuất trong doanh nghiệp xây dựng bao gồm nhiều loại khác nhau cả về
nội dung, tính chất, cơng dụng, vai trị của nó trong q trình hoạt động của doanh nghiệp.
Từ đó, nhất thiết phải tiến hành phân loại chi phí sản xuất theo các tiêu thức khác nhau để
tạo điều kiện thuận lợi cho việc quản lý và hạch toán chi phí sản xuất. Có nhiều cách phân


loại chi phí sản xuất tuỳ theo mục đích và yêu cầu khác nhau của công tác quản lý. Sau
đây là những cách phân loại phổ biến.
a. Phân loại chi phí theo tính chất kinh tế.
Phân loại chi phí theo tính chất kinh tế là sắp xếp những chi phí có chung tính chất
kinh tế vào một yếu tố, khơng kể chi phí đó phát sinh ở đâu, dùng vào mục đích gì trong
sản xuất sản phẩm.
Theo cách phân loại này chi phí được chia làm 7 yếu tố:
-

Yếu tố chi phí ngun vật liệu: bao gồm tồn bộ giá trị nguyên vật

liệu chính, vật liệu phụ, phụ tùng thay thế, công cụ, dụng cụ mà doanh nghiệp xây
dựng đã sử dụng trong kỳ hoạt động sản xuất kinh doanh (loại trừ giá trị dùng
không hết nhập lại kho và phế liệu thu hồi cùng với nhiên liệu, động lực).
-

Yếu tố chi phí nhiên liệu động lực: bao gồm tồn bộ giá trị nhiên liệu,

động lực sử dụng và quá trình sản xuất kinh doanh trong kỳ của doanh nghiệp xây
dựng (trừ số dùng không hết nhập lại kho và phế liệu thu hồi).
-

Yếu tố chi phí tiền lương và các khoản phụ cấp lương: bao gồm toàn


bộ số tiền lương và phụ cấp mang tính chất lương phải trả cho công nhân viên chức
hoạt động sản xuất trong doanh nghiệp xây dựng.
-

Yếu tố chi phí BHXH, BHYT, KPCĐ: phản ánh số trích cho các quỹ

BHXH, BHYT, KPCĐ theo tỷ lệ quy định trên tổng số tiền lương và phụ cấp lương
phải trả công nhân viên chức trong doanh nghiệp xây dựng.
-

Yếu tố chi phí khấu hao TSCĐ: phản ánh tổng số khấu hao TSCĐ

phải trích trong kỳ của tất cả TSCĐ sử dụng cho sản xuất kinh doanh xây dựng.
-

Yếu tố chi phí dịch vụ mua ngồi: bao gồm toàn bộ số tiền doanh

nghiệp đã chi trả về các loại dịch vụ đã mua từ bên ngoài như tiền điện, tiền nước,
tiền bưu phí… phục vụ cho hoạt động sản xuất của doanh nghiệp.
-

Yếu tố chi phí bằng tiền khác: bao gồm tồn bộ chi phí khác bằng

tiền như chưa phản ánh vào các yếu tố trên dùng cho hoạt động sản xuất kinh doanh
trong kỳ.


Phân loại chi phí theo tính chất kinh tế giúp ta biết được những chi phí gì đã dùng
vào sản xuất và tỷ trọng của từng chi phí đó là bao nhiêu để phân tích, đánh giá tình hình
thực hiện dự tốn và chi phí sản xuất. Từ đó, cung cấp tài liệu để tổng hợp tính tốn.

b. Phân loại chi phí theo khoản mục giá thành sản phẩm.
Căn cứ vào ý nghĩa của chi phí trong giá thành sản phẩm và để thuận tiện cho việc
tính giá thành tồn bộ, chi phí được phân theo khoản mục. Cách phân loại này dựa vào
cơng dụng của chi phí và mức phân bổ chi phí cho từng đối tượng.
Doanh nghiệp xây dựng thơng thường bao gồm 4 khoản mục:
-

Chi phí vật liệu trực tiếp: gồm các chi phí nguyên vật liệu phát sinh

liên quan trực tiếp đến việc xây dựng hay lắp đặt các cơng trình.
-

Chi phí nhân cơng trực tiếp: gồm các khoản thù lao phải trả cho công

nhân trực tiếp xây lắp và phục vụ thi cơng cơng trình.
-

Chi phí sử dụng máy thi cơng: phản ánh các chi phí liên quan trực

tiếp đến việc sử dụng máy thi công (vật liệu, nhân công…) nhằm thực hiện khối
lượng công tác xây dựng bằng máy.
-

Chi phí sản xuất chung: là những chi phí cần thiết cịn lại để thi cơng

cơng trình sau chi phí ngun vật liệu trực tiếp, chi phí nhân cơng trực tiếp, chi phí
sử dụng máy thi cơng. Đây là chi phí phát sinh trong phạm vi tổ, đội, xí nghiệp của
doanh nghiệp xây dựng.
c. Phân loại chi phí theo cách thức kết chuyển.
Tồn bộ chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp xây dựng được chia thành 2

loại: chi phí sản phẩm và chi phí thời kỳ.
-

Chi phí sản phẩm: là những chi phí gắn liền với giá trị của các loại

sản xuất được sản xuất ra (chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân cơng trực
tiếp, chi phí sử dụng máy thi cơng, chi phí sản xuất chung). Chi sản phẩm được
tính vào giá thành sản xuất của sản phẩm (kết chuyển giá vốn).
-

Chi phí thời kỳ: là những chi phí làm giảm lợi tức trong một thời kỳ

nào đó, nó khơng phải là một phần của giá trị sản phẩm được sản xuất ra hoặc được


mua nên được xem là các phí tổn, cần được khấu trừ ra lợi tức của thời kỳ mà chúng
phát sinh.
d. Phân loại chi phí theo quản lý với khối lượng cơng việc hồn thành.
Biến phí là những chi phí thay đổi về tổng số, về tỷ lệ so với khối lượng cơng việc
hồn thành, chẳng hạn chi phí về nguyên vật liệu, nhân công trực tiếp… Cần lưu ý rằng,
các chi phí biến đổi nếu tính trên một đơn vị sản phẩm thì lại có tính cố định.
Định phí là những chi phí khơng đổi về tổng số so với khối lượng cơng việc hồn
thành, chẳng hạn các chi phí khấu hao TSCĐ, chi phí thuê mặt bằng, phương tiện kinh
doanh… Các chi phí này nếu tính cho một đơn vị sản phẩm thì lại biến đổi nếu số lượng
sản phẩm thay đổi.
e. Phân loại chi phí theo quản lý với q trình sản xuất.
-

Chi phí trực tiếp: là những khoản mục chi phí chỉ ra có liên quan trực


tiếp đến việc sản xuất, chế tạo sản phẩm hay thực hiện lao vụ, dịch vụ. Những chi
phí này có thể tính trực tiếp cho từng đối tượng. Chi phí trực tiếp thường bao gồm
các chi phí về nguyên vật liệu, về nhân cơng trực tiếp.
-

Chi phí gián tiếp: là những khoản chi phí chi ra có liên quan đến

nhiều đối tượng mà không thể tách riêng cho bất kỳ đối tượng nào. Đây là những
chi phí chung chi ra để tổ chức, phục vụ, điều hành, quản lý hoạt động sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp…
Phân loại theo cách này có ý nghĩa trong việc xây dựng phương pháp kế tốn tập hợp
và phân bổ chi phí cho các đối tượng một cách đúng đắn, hợp lý.
1.2.2. Giá thành sản phẩm và phân loại giá thành sản phẩm xây dựng.
1.2.2.1. Giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp xây dựng.
Giá thành sản phẩm xây lắp là tồn bộ chi phí sản xuất tính cho từng cơng trình,
hạng mục cơng trình hay khối lượng xây dựng hoàn thành nghiệm thu, bàn giao và được
chấp nhận thanh toán.
Đối với các doanh nghiệp xây dựng, giá thành sản phẩm xây lắp mang tính cá biệt.
ở mỗi cơng trình, hạng mục cơng trình hay khối lượng xây lắp sau khi đã hồn thành đều
có một giá thành riêng.


1.2.2.2. Phân loại giá thành sản phẩm xây dựng.
a. Phân loại giá thành theo thời điểm tính và nguồn số liệu để tính giá thành.
-

Giá thành dự tốn: là tổng các chi phí dự tốn để hồn thành khối

lượng xây dựng cơng trình được xác định dựa trên cơ sở các định mức quy định
của Nhà nước và khung giá quy định áp dụng theo từng vùng lãnh thổ:

+ Giá thành dự toán nhỏ hơn giá trị dự toán ở phần lãi định mức:
Giá thành dự toán = Giá trị dự toán -

Lợi nhuận định mức

Giá thành kế hoạch: là chỉ tiêu giá thành được xác định trước khi

bước vào kỳ kinh doanh trên cơ sở giá thành dự toán gắn với điều kiện cụ thể của
doanh nghiệp:

Giá thành kế hoạch = Giá thành dự toán
-

Mức hạ giá thành dự
toán

Giá thành thực tế: là chỉ tiêu giá thành được xác định khi kết thúc kỳ

kinh doanh trên cơ sở hao phí thực tế liên quan đến khối lượng xây dựng hồn
thành bao gồm chi phí định mức, vượt định mức và các chi phí khác.
Giá thành thực tế được xác định theo số liệu của kế toán.


b. Phân loại giá thành theo phạm vi tính tốn.
-

Giá thành sản xuất (cịn gọi là giá thành cơng xưởng): là chỉ tiêu phản

ánh tất cả những chi phí phát sinh liên quan đến việc sản xuất, chế tạo sản phẩm
trong phạm vi phân xưởng, bộ phận sản xuất. Các chi phí sản xuất như : chi phí

nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân cơng trực tiếp, chi phí sử dụng máy thi cơng
và chi phí sản xuất chung tính cho từng cơng trình, hạng mục cơng trình hoặc lao
vụ đã hồn thành.

Giá thành
=
+
sản xuất
-

Chi phí phát
Chi phí sản xuất
sinh trong
dở dang đầu kỳ
kỳ

Chi phí sản xuất
dở dang cuối kỳ

Giá thành tồn bộ (cịn gọi là giá thành tiêu thụ): là chỉ tiêu phản ánh

toàn bộ các khoản chi phí phát sinh liên quan đến việc sản xuất và tiêu thụ sản
phẩm.
Giá thành
tồn bộ

Giá thành
=
+
sản xuất


Chi phí bán hàng Chi phí quản lý doanh nghiệp
+
sản phẩm đó phân bổ cho sản phẩm đó

1.2.2.3. Phân biệt chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm xây dựng.
-

Về mặt lượng: giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm xây dựng

thường khơng thống nhất với nhau. Chi phí sản xuất bao gồm tất cả các chi phí bỏ
ra trong kỳ của hoạt động xây lắp, hoạt động kinh doanh khác trong doanh nghiệp.
Còn giá thành sản phẩm chỉ bao gồm các chi phí liên quan đến khối lượng sản phẩm
xây dựng đã hoàn thành trong kỳ.
-

Vế mặt chất: giá thành cơng trình xây dựng là chi phí của một đối

tượng xây lắp đã hồn thành bàn giao, có giá trị dự tốn riêng, tức là nó đã được xã
hội thừa nhận giá trị sử dụng và như vậy đã thừa nhận mọi chi phí sản xuất để tạo
ra khối lượng đó.
-

Trong quan hệ với kỳ hạch tốn: chi phí sản xuất gắn liền với kỳ hạch

tốn nhất định, cịn giá thành sản phẩm bao gồm những chi phí chỉ gắn liền với việc
sản xuất và hoàn thành một khối lượng dở dang cuối kỳ.
1.2.2.4. Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm xây dựng.



Có thể phản ánh mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm qua công
thức sau:
Tổng giá thành sản Chi phí sản xuất
=
+
phẩm hồn thành dở dang đầu kỳ

Chi phí phát Chi phí sản xuất
sinh trong kỳ dở dang cuối kỳ

Khi giá trị sản phẩm dở dang (chi phí sản xuất dở dang) đầu kỳ và cuối kỳ bằng
nhau hoặc các ngành sản xuất khơng có sản phẩm dở dang thì tổng giá thành sản phẩm
bằng tổng sản phẩm sản xuất phát sinh trong kỳ.
Hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm là hai giai đoạn kế tiếp nhau
của một quá trình hạch tốn sản xuất, chúng có mối quan hệ mật thiết hữu cơ với nhau,
làm tiền đề cho nhau, đồng thời có sự khác nhau về yêu cầu và phản ánh.
Mỗi một doanh nghiệp với lĩnh vực kinh doanh khác nhau thì sẽ lựa chọn phương
pháp tập hợp chi phí tính giá thành khác nhau. Điều đó, phụ thuộc vào đặc điểm kinh
doanh của doanh nghiệp và trình độ tổ chức quản lý, hạch toán của doanh nghiệp.
1.3. Đối tượng kế tốn chi phí sản xuất và đối tượng tính giá thành sản phẩm trong
doanh nghiệp xây dựng.
1.3.1. Đối tượng kế tốn chi phí sản xuất.
Xác định đối tượng hạch tốn chi phí sản xuất là cơng việc đầu tiên và quan trọng
của tổ chức hạch tốn q trình sản xuất. Tổ chức hạch tốn q trình sản xuất bao gồm
hai giai đoạn kế tiếp nhau và có quan hệ mật thiết với nhau. Đó là giai đoạn hạch tốn chi
tiết chi phí sản xuất phát sinh theo từng sản phẩm, nhóm sản phẩm, đơn đặt hàng, giai
đoạn cơng nghệ, phân xưởng… Và giai đoạn tính giá thành sản phẩm, chi tiết sản phẩm
theo đơn vị tính giá thành quy định. Việc phân chia này xuất phát từ yêu cầu quản lý, kiểm
tra và phân tích chi phí, yêu cầu hạch toán kinh doanh nội bộ và theo đặc điểm tổ chức sản
xuất, đặc điểm quy trình cơng nghệ của từng doanh nghiệp và yêu cầu tính giá thành sản

phẩm theo đơn vị tính giá thành quy định.
Như vậy, xác định đối tượng hạch tốn chi phí sản xuất chính là việc xác định giới
hạn tập hợp chi phí mà thực chất là xác định nơi phát sinh chi phí và chịu chi phí.
Đối với ngành xây dựng cơ bản, do đặc điểm của sản phẩm thuộc loại hình sản xuất
đơn chiếc, quy trình cơng nghệ sản xuất liên tục và phức tạp nên việc tổ chức quá trình


sản xuất trong xây dựng được thực hiện theo dây chuyền. Từ đó, đối tượng tập hợp chi phí
ở doanh nghiệp xây dựng được xác định là từng cơng trình, hạng mục cơng
trình, vật kiến trúc.
1.3.2. Đối tượng tính giá thành sản phẩm xây dựng.
Đối tượng tính giá thành là các loại sản phẩm, công việc, lao vụ do doanh nghiệp sản
xuất ra và cần phải tính được giá thành và giá thành đơn vị.
Xác định đối tượng tính giá thành cũng là cơng việc đầu tiên trong tồn bộ cơng tác
tính giá thành sản phẩm của kế tốn. Bộ phận kế toán giá thành phải căn cứ vào đặc điểm
sản xuất của doanh nghiệp, các loại sản phẩm và lao vụ mà doanh nghiệp sản xuất, tính
chất sản xuất của chúng để xác định đối tượng tính giá thành cho thích hợp. Trong sản
xuất xây dựng cơ bản, sản phẩm có tính đơn chiếc, đối tượng tính giá thành là từng cơng
trình, hạng mục cơng trình đã xây dựng hồn thành. Ngồi ra, đối tượng tính giá thành có
thể là từng giai đoạn cơng trình hoặc từng giai đoạn hoàn thành quy ước, tuỳ thuộc vào
phương thức bàn giao thanh toán giữa đơn vị xây dựng và chủ đầu tư.
1.3.3. Kỳ tính giá thành sản phẩm xây dựng.
Do sản phẩm xây dựng cơ bản được sản xuất theo từng đơn đặt hàng, chu kỳ sản
xuất dài, cơng trình, hạng mục cơng trình chỉ hồn thành khi kết thúc một chu kỳ sản xuất
sản phẩm. Cho nên, kỳ tính giá thành thường được chọn là thời điểm mà cơng trình, hạng
mục cơng trình hồn thành bàn giao đưa vào sử dụng.
Hàng tháng, kế toán tiến hành tập hợp các chi phí sản xuất theo các đối tượng tính
giá thành (đơn đặt hàng). Khi nhận được biên bản nghiệm thu bàn giao cơng trình hồn
thành đưa vào sử dụng mới sử dụng số liệu chi phí sản xuất đã tập hợp theo từng đối tượng
từ khi bắt đầu thi công cho đến khi hồn thành để tính giá thành và giá thành đơn vị (nếu

có). Như vậy, kỳ tính giá thành có thể sẽ khơng phù hợp với kỳ báo cáo kế toán mà phù
hợp với chu kỳ sản xuất sản phẩm. Do đó, việc phản ánh và giám sát kiểm tra của kế tốn
đối với tình hình thực hiện kế hoạch chỉ thực sự phát huy đầu đủ tác dụng khi chu kỳ sản
xuất sản phẩm đã kết thúc.
1.3.4. Mối quan hệ giữa đối tượng kế tốn chi phí sản xuất và đối tượng tính giá thành
sản phẩm.


Đối tượng tập hợp chi phí và đối tượng tính giá thành là hai khái niệm khác nhau
nhưng có mối quan hệ mật thiết.
Việc xác định hợp lý đối tượng chi phí sản xuất là tiền đề và điều kiện để tính giá
thành theo các đối tượng tính giá thành trong doanh nghiệp.
Trong thực tế một đối tượng chi phí sản xuất có thể trùng với một đối tượng tính
giá thành. Trong nhiều trường hợp khác một đối tượng kế tốn chi phí sản xuất lại bao
gồm nhiều đối tượng tính giá thành. Ngược lại, một đối tượng tính giá thành ở một doanh
nghiệp sẽ có quyết định việc lựa chọn phương pháp tính giá thành ở doanh nghiệp đó.
1.4. Phương pháp kế tốn chi phí sản xuất, đánh giá sản phẩm dở dang và tính giá
thành sản phẩm xây dựng.
1.4.1. Phương pháp kế tốn chi phí sản xuất.
Phương pháp hạch tốn chi phí sản xuất là một phương pháp hay hệ thống các
phương pháp được sử dụng để tập hợp và phân loại các chi phí sản xuất trong phạm vi
giới hạn của đối tượng hạch tốn chi phí.
Trong xây dựng cơ bản, kế toán thường sử dụng phương pháp trực tiếp để tập hợp chi
phí sản xuất cho các đối tượng tính giá thành.
Phương pháp tập hợp chi phí trực tiếp địi hỏi ngay từ khâu hạch tốn ban đầu các
Chứng từ kế tốn đó phải ghi chép riêng rẽ chi phí sản xuất cho từng đối tượng tính giá
thành. Căn cứ vào những Chứng từ gốc đó, kế tốn tập hợp chi phí sản xuất cho từng đối
tượng tính giá thành liên quan. Phương pháp trực tiếp áp dụng cho những chi phí sản xuất
cơ bản hoặc doanh nghiệp chỉ có một đối tượng tính giá thành là cơng trình, hạng mục
cơng trình.

Ngồi ra, cịn có phương pháp tập hợp chi phí sản xuất gián tiếp nhưng trong xây
dựng phương pháp này ít được sử dụng.
1.4.1.1. Tài khoản sử dụng.
Để kế tốn chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp theo phương pháp
KKĐK, kế toán sử dụng các tài khoản chủ yếu sau:
- TK 621: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.


Tài khoản này dùng để phản ánh các chi phí nguyên vật liệu sử dụng trực tiếp cho
hoạt động xây lắp, sản xuất sản phẩm công nghiệp, thực hiện dịch vụ, lao vụ của doanh
nghiệp xây lắp.
- TK 622: Chi phí nhân cơng trực tiếp.
Tài khoản này dùng để phản ánh chi phí lao động trực tiếp tham gia vào q trình
hoạt động xây lắp sản xuất sản phẩm cơng nghiệp cung cấp dịch vụ. Chi phí lao động trực
tiếp bao gồm cả các khoản phải trả cho người lao động thuộc quản lý của doanh nghiệp và
cho lao động th ngồi theo từng loại cơng việc.
- TK 623: Chi phí sử dụng máy thi cơng.
Tài khoản này dùng để tập hợp và phân bổ chi phí sử dụng xe, máy thi công phục
vụ trực tiếp cho hoạt động xây, lắp cơng trình. Tài khoản này chỉ sử dụng để hạch tốn chi
phí sử dụng xe, máy thi cơng đối với trường hợp doanh nghiệp xây lắp thực hiện xây, lắp
cơng trình theo phương thức thi cơng hỗn hợp vừa thủ công, vừa kết hợp bằng máy.
Trường hợp doanh nghiệp thực hiện xây lắp cơng trình hồn thành theo phương
pháp bằng máy không sử dụng TK623 mà doanh nghiệp hạch tốn các chi phí xây lắp trực
tiếp vào các TK 621, TK 622, TK 627. Khơng hạch tốn vào TK 623 khoản trích về BHYT,
BHXH, KPCĐ tính trên lương phải trả công nhân sử dụng máy thi công. TK 623 có 6 tài
khoản cấp 2 để phản ánh chi tiết theo từng loại chi phí.
- TK 627: Chi phí sản xuất chung.
Tài khoản này dùng phản ánh chi phí sản xuất của đội, công trường xây dựng gồm:
lương nhân viên quản lý đội xây dựng, khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ được tính theo
tỷ lệ quy định (19%) trên tiền lương phải trả cho công nhân trực tiếp xây lắp và nhân viên

quản lý đội (thuộc biên chế doanh nghiệp); khấu hao TSCĐ dùng chung cho hoạt động
của đội và những chi phí khác liên quan tới hoạt động của đội.
- TK 631 – Giá thành sản xuất.
Tài khoản này dùng để hạch tốn, tập hợp chi phí sản xuất kinh doanh, phục vụ cho
việc tính giá thành sản phẩm xây lắp, sản phẩm công nghiệp, lao vụ, dịch vụ trong doanh
nghiệp xây lắp áp dụng phương pháp kiểm kê định kỳ trong hạch toán hàng tồn kho.
- TK 632: Giá vốn hàng bán.


Tài khoản này dùng để phản ánh giá thành sản xuất của sản phẩm xây lắp và trị giá
vốn của thành phẩm, hàng hoá, dịch vụ bán ra trong kỳ.
1.4.1.2. Phương pháp kế tốn các khoản mục chi phí.
* Hạch tốn chi phí ngun vật liệu trực tiếp.
Ngun tắc cần thiết khi hạch toán tài khoản này.
+ Chỉ hạch toán vào TK 621 những nguyên liệu, vật liệu (gồm cả nguyên liệu, vật
liệu chính và vật liệu phụ) được sử dụng trực tiếp để sản xuất sản phẩm xây lắp; sản phẩm
công nghệ; thực hiện dịch vụ, lao vụ trong kỳ sản xuất, kinh doanh. Chi phí nguyên liệu,
vật liệu phải tính theo giá thực tế khi xuất sử dụng.
+ Trong kỳ hạch toán, thực hiện việc ghi chép, tập hợp chi phí nguyên liệu, vật liệu
thực tế bên Nợ TK 621 hoặc theo từng đối tượng sử dụng trực tiếp các nguyên liệu, vật
liệu này; hoặc tập hợp chung cho quá trình sản xuất, chế tạo, thực hiện dịch vụ.
-

Cuối kỳ hạch toán, thực hiện việc kết chuyển (nếu nguyên vật liệu đã

được tập hợp riêng biệt cho đối tượng sử dụng), hoặc tiến hành tính phân bổ và kết
chuyển chi phí ngun vật liệu (nếu khơng tập hợp riêng biệt cho từng đối tượng sử
dụng) vào các TK liên quan phục vụ cho việc tính giá thành thực tế của cơng trình
xây lắp trong kỳ kế tồn (bên Có TK 621). Nếu tiến hành phân bổ trị giá ngun vật
liệu vào giá thành cơng trình, doanh nghiệp phải sử dụng các tiêu thức phân bổ hợp

lý như tỷ lệ theo định mức sử dụng…
+ Chỉ những chi phí nguyên vật liệu trực tiếp thực sự sử dụng vào sản xuất, chế tạo
sản phẩm xây lắp mới được kết chuyển vào TK 631- giá thành sản xuất để tính giá thành
cơng trình xây lắp. Nếu doanh nghiệp sử dụng khơng hết tồn bộ ngun vật liệu đã xuất
trong kỳ, số ngun vật liệu sử dụng khơng hết ngồi phần nhập lại kho được để lại hiện
trường, phân xưởng sản xuất sử dụng trong kỳ hạch toán tiếp theo được kết chuyển vào
TK 631.
+ Trường hợp doanh nghiệp xây lắp mua nguyên vật liệu sử dụng ngay (không qua
kho) cho sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ chịu thuế GTGT thì chi phí ngun vật
liệu của khối lượng ngun vật liệu mua vào sử dụng ngay không qua kho là giá mua chưa
có thuế GTGT đầu vào.


+ Trường hợp doanh nghiệp xây lắp mua nguyên vật liệu sử dụng ngay (không qua
kho) cho sản xuất, kinh doanh hàng hố, dịch vụ khơng chịu thuế GTGT thì chi phí nguyên
vật liệu của khối lượng nguyên vật liệu mua vào sử dụng ngay không qua kho là giá ma
bao gồm cả thuế GTGT đầu vào.
-

Phương pháp hạch toán kế toán một số hoạt động kinh tế chủ yếu:

+ Khi phát sinh chi phí vật liệu trực tiếp, kế tốn ghi:
Nợ TK 621 (chi tiết từng đối tượng)
Có TK 111, 112, 152, 331…
+ Cuối kỳ, kết chuyển giá trị ngun vật liệu trực tiếp theo từng cơng trình, hạng mục
cơng trình:
Nợ TK 154 (chi tiết từng đối tượng)
Có TK 621 (chi tiết từng đối tượng)
+ Trường hợp nguyên vật liệu xuất dùng không hết hay phế liệu thu hồi( bán hoặc
nhập kho):

Nợ TK 152, 111, 112…
Có TK 621 (chi tiết đối tượng)
* Hạch tốn chi phí nhân cơng trực tiếp.
- Các nguyên tắc cần thiết khi hạch toán tài khoản này.
+ Khơng hạch tốn vào TK này những khoản phải trả về tiền lương và các khoản
phụ cấp… cho nhân viên quản lý, nhân viên văn phòng của bộ máy quản lý doanh nghiệp
hoặc của hoạt động bán hàng.
+ Riêng đối với hoạt động xây lắp, khơng hạch tốn vào TK này khoản trích BHYT,
BHXH, KPCĐ tính trên quỹ lương nhân viên trực tiếp của hoạt động xây lắp.
- Phương pháp hạch toán kế toán một số hoạt động chủ yếu:
+ Căn cứ vào bảng tính lương phải trả cho công nhân trực tiếp sản xuất (kể cả tiền
công của cơng nhân th ngồi), kế tốn ghi:
Nợ TK 622
Có TK 334 (đối với cơng nhân của doanh nghiệp)
Có TK 111, 112 (đối với cơng nhân th ngồi)


+ Trường hợp tạm ứng chi phí nhân cơng trực tiếp để thực hiện giá trị khoán xây
lắp nội bộ (đơn vị nhận khốn khơng tổ chức hạch tốn kế toán riêng). Khi bản quyết toán
tạm ứng về giá trị khối lượng xây lắp hoàn thành đã bàn giao được duyệt, kế tốn ghi:
Nợ TK 622
Có TK 141 (1413)
+ Đối với hoạt động sản xuất khác ngoài xây lắp, khi phản ánh các khoản trích BHXH,
BHYT, KPCĐ tính trên tiền lương của cơng nhân trực tiếp sản xuất.
Nợ TK 622
Có TK 338 (3382, 3383, 3384)
+ Kết chuyển chi phí nhân công vào cuối kỳ
Nợ TK 154 (TK cấp 2 và chi tiết liên quan)
Có TK 622
* Hạch tốn chi phí sử dụng máy thi công

- Các nguyên tắc cần thiết khi hạch toán tài khoản này:
+ Tài khoản này chỉ sử dụng để hạch tốn chi phí sử dụng xe, máy thi công đối với
trường hợp doanh nghiệp thực hiện xây, lắp theo phương thức thi công hỗn hợp vừa thủ
công, vừa kêt hợp bằng máy.
+ Trường hợp doanh nghiệp thực hiện xây, lắp cơng trình hồn thành theo phương
pháp bằng máy không sử dụng tài khoản này mà hạch tốn chi phí xây lắp trực tiếp vào
các tài khoản chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân cơng trực tiếp, chi phí sản
xuất chung.
+ Khơng hạch tốn vào tài khoản này khoản trích về BHXH, BHYT, KPCĐ tính trên
lương phải trả cơng nhân sử dụng máy thi cơng.
- Phương pháp hạch tốn một số nghiệp vụ chủ yếu:
+ Nếu doanh nghiệp có tổ chức đội máy riêng biệt và có phân cấp quản lý để theo dõi
riêng chi phí như một số bộ phận sản xuất độc lập. Kế tốn phản ánh như sau:
Các chi phí liên quan tới hoạt động của đội máy thi công:
Nợ TK 621, 622, 627
Có TK liên quan


Cuối kỳ kết chuyển chi phí để tính giá thành thực tế ca máy:
Nợ TK 154
Có TK 621, 622, 627
Căn cứ vào giá thành ca máy tính tốn được, tính phân bổ cho các đối tượng xây, lắp:
Nếu doanh nghiệp thực hiện theo phương thức cung cấp lao vụ sử dụng
máy thi công lẫn nhau giữa các bộ phận:
Nợ TK 623
Có TK 154
Nếu doanh nghiệp thực hiện theo phương thức bán lao vụ sử dụng máy
thi công lẫn nhau giữa các bộ phận trong nội bộ, ghi:
• Giá thành thực tế ca máy chuyển giao cho các bộ phận xây lắp trong nội
bộ

Nợ TK 632
Có TK 154
• Trị giá cung cấp lao vụ máy tính theo giá bán lao vụ sử dụng máy thi
công, kể cả thuế GTGT.
Nợ TK 623 – Giá chưa có thuế
Nợ TK 133 – Thuế GTGT đầu vào
Có TK 512 – Doanh thu tính theo giá chưa thuế
Có TK 333 (33311) – Thuế GTGT đầu ra
+ Nếu doanh nghiệp không tổ chức đội máy thi công riêng biệt hoặc có tổ chức đội
máy thi cơng riêng biệt nhưng không phân cấp thành một bộ phận độc lập để theo dõi
riêng chi phí thì chi phí phát sinh được tập hợp vào TK 623. Các chi phí sử dụng máy thi
cơng gồm hai loại chi phí là chi phí thường xuyên và chi phí tạm thời.
Nội dung và phương pháp phản ánh:
Căn cứ vào bảng phân bổ tiền lương và chứng từ liên quan để phản ánh
tiền lương, tiền công phải trả cho công nhân sử dụng máy thi cơng:
Nợ TK 623 (6231)
Có TK 334


Có TK 111, 112
Tiếp theo hai chương trước, chương này sẽ giới thiệu về phương pháp nghiên cứu với hai
phần là thiết kế nghiên cứu và kỹ thuật phân tích dữ liệu thông kê. Phần thiết kế nghiên cứu
sẽ giới thiệu về cách xây dựng thang đo, cách thức chọn mẫu, công cụ thu thập thông tin
khảo sát và quá trình tiến hành thu thập thơng tin. Phần kỹ thuật phân tích dữ liệu thơng kê
sẽ giới thiệu cách thức kiểm định độ tin cậy của thang đo bằng xác định cronbach’s alpha,
phân tích nhân tố, thống kê suy diễn với kiểm định sự bằng nhau của các tổng thể con và
phân tích hồi quy tuyến tính.

3.1. Thiết kế nghiên cứu
Trong phần thiết kê nghiên cứu này ta sẽ đề cập đến thang đo được sử dụng, độ tin cậy và độ

phù hợp của thang đo, cách thức chọn mẫu, cơng cụ dùng để thu thập thơng tin, qui trình thu
thập và xử lý thông tin.
Sau khi đã xác định được mơ hình nghiên cứu cũng như các biến quan sát của các nhân tố,
bước tiếp theo là lựa chọn thang đo cho các biến. Thang đo được sử dụng trong nghiên cứu
này là thang đo Likert năm mức độ cho tất cả các biến quan sát, biến độc lập lẫn biến phụ
thuộc.
Công việc tiếp theo là xác định mẫu cho nghiên cứu này. Phương pháp chọn mẫu phi xác
suất thuận tiện đã được sử dùng với quy mô mẫu là khoảng 200 như được trình bày ở phần
Chọn mẫu của chương này.
Bước tiếp theo là lựa chọn công cụ để thu thập thông tin cần nghiên cứu. Bảng câu hỏi tự trả
lời được sử dụng để thu thập thông tin. Nội dung các câu hỏi trong bảng câu hỏi được trình
bày ở phần Cơng cụ thu thập thơng tin – Bảng câu hỏi của chương này. Sau khi đã xây dựng
được bảng câu hỏi, xác định được số lượng mẫu cần thu thập, bảng câu hỏi đã được gửi đi
để thu thập thông tin. Thông tin thu thập được sẽ được xử lý cho ra kết quả dưới dạng các số
liệu thống kê. Thống kê suy diễn sẽ được sử dụng để thể hiện kết quả nghiên cứu.
Sau đây, chúng ta sẽ xem xét chi tiết cách lựa chọn thang đo, chọn mẫu, chọn công cụ thu
thập thông tin và q trình thu thập thơng tin và xử lý số liệu thống kê.

3.1.1. Thang đo
Đề tài này nghiên cứu về sự thỏa mãn công việc của nhân viên văn phòng, đây là một dạng
nghiên cứu thái độ của con người về một khía cạnh nào đó trong cuộc sống. Để xem xét đánh
giá được thái độ của người trả lời, trong trường hợp này là sự thỏa mãn công việc thì người
nghiên cứu có thể lựa chọn hai dạng câu hỏi trong bảng câu hỏi của mình. Dạng câu hỏi đầu
tiên là câu hỏi dạng mở, nghĩa là người trả lời có thể tùy theo ý kiến của mình mà trả lời về
cảm nhận của họ về sự thỏa mãn công việc của họ. Dạng câu hỏi thứ hai là dạng câu hỏi
đóng, nghĩa là người thiết kế bảng câu hỏi sẽ đưa ra luôn những lựa chọn trả lời với các tuyên
bố về thái độ của người trả lời như hồn tồn đồng ý, đồng ý, khơng chắc, khơng đồng ý,
hồn tồn khơng đồng ý.
Ví dụ thay vì hỏi câu hỏi dưới dạng về mở “Anh/ chị cảm thấy lương của mình nhận được
từ cơng ty như thế nào?” thì ta có thể hỏi câu hỏi dưới dạng đóng “Mức lương của anh/chị

hiện nay là phù hợp với năng lực và đóng góp của anh/ chị đối với cơng ty” kèm theo năm
lựa chọn trả lời là: hồn tồn đồng ý, đồng ý, khơng ý kiến, khơng đồng ý và hồn tồn khơng
đồng ý. Với dạng câu hỏi đầu tiên, chúng ta sẽ nhận được các câu trả lời khác nhau và hầu
như là mỗi người trả lời một cách. Điều này khiến ta khơng kiểm sốt được câu trả lời của


họ và cũng khó có thể lượng hóa hay rút ra được một kết luận chung về vấn đề mức lương
của họ. Với dạng câu hỏi thứ hai và với câu trả lời có sẵn, khi nhận được câu trả lời chúng
ta sẽ thấy được rõ hơn về đánh giá của người trả lời đối với mức lương của họ hiện nay.
Như vậy sử dụng câu hỏi đóng trong nghiên cứu thái độ nói chung là thuận lợi hơn. Ngồi
ra, vì một trong những mục tiêu của đề tài này là tìm hiểu, xác định mức độ thỏa mãn cơng
việc nên việc sử dụng câu hỏi dạng đóng với các lựa chọn trả lời dạng thang đo Likert là phù
hợp nhất. Với câu trả lời của người trả lời dưới dạng thang đo này, ta sẽ thấy được sự thỏa
mãn cơng việc của người nhân viên ở từng khía cạnh, từng nhân tố trong công việc ở mức
thỏa mãn hay khơng thỏa mãn và ở mức độ nhiều hay ít (đối với Likert năm và bảy mức độ).
Đồng thời, vì thang đo Likert là thang đo khoảng nên ta có thể sử dụng số liệu thu thập được
để xử lý, phân tích định lượng để xác định mối quan hệ tương quan, quan hệ tuyến tính giữa
các biến nói chung, cũng như giữa các biến độc lập và biến phụ thuộc.
Tuy nhiên để đảm bảo tính phù hợp của thang đo, theo Kumar (2005) cần giải quyết hai vấn
đề sau:
- Ai là người quyết định thang đo nào được sử dụng để đo lường cái cần đo?

- Làm thế nào để biết được một cơng cụ nào đó phù hợp dùng để được cái cần đo?

Câu trả lời cho câu hỏi thứ nhất chính là các nhà nghiên cứu chuyên gia trong lĩnh vực liên
quan. Đối với đề tài này đó là các nhà nghiên cứu về sự thỏa mãn cơng việc. Đó là Smith,
Kendall và Hullin, những người đã dùng thang đo Likert để đo lường sự thỏa mãn công việc
của người lao động ở năm nhân tố gồm bản chất công việc, tiền lương, thăng tiến, đồng
nghiệp, và sự giám sát của cấp trên. Đề tài nghiên cứu này về cơ bản cũng sử dụng thang đo
Likert để đo lường sự thỏa mãn công việc của nhân viên. Tuy nhiên, một số nhân tố được

thay đổi chút ít về tên gọi cũng như nội dung. Nhân tố
‘tiền lương’ được đổi thành ‘thu nhập’, nhân tố ‘thăng tiến’ được đổi thành ‘đào tạo thăng
tiến’. Việc lấy tên mới trên nhằm mở rộng và bao quát hóa các nhân tố của sự thỏa mãn cơng
việc. Ngồi ra, trên cơ sở nghiên cứu của các chuyên gia và các nhà nghiên cứu khác trong
lĩnh vực này và xem xét tình hình cụ thể ở Việt Nam, hai nhân tố khác cũng theo thang đo
Likert là điều kiện làm việc và phúc lợi công ty đã được thêm vào để xem xét và kiểm định
tính phù hợp của nó.
Câu hỏi thứ hai rất quan trọng, có hai phương pháp để tạo dựng nên tính phù hợp của một
cơng cụ nghiên cứu, đó là dùng lập luận logic và dùng bằng chứng thông kê. Rõ ràng dùng
phương pháp thứ hai thì thuyết phục hơn. Trong thực tế từ các nghiên cứu liên quan đến sự
thỏa mãn cơng việc thì thang đo Likert đã được các nhà nghiên cứu sử dụng rộng rãi và
thừa nhận tính phù hợp của nó.

Về độ tin cậy của công cụ đo lường, hệ số alpha của Cronbach sẽ được sử dụng để kiểm định
độ tin cậy của các biến (câu hỏi) được sử dụng trong bảng câu hỏi. Ngồi ra, phân tích nhân


tố cũng được tiến hành để kiểm định tính đơn khía cạnh của các câu hỏi trong nhóm thuộc
từng khía cạnh (nhân tố).

Bảng 3-1 Các thang đo được sử dụng trong bảng câu hỏi nghiên cứu
Nhân tố

Biến

Thang đo

Thông tin cá nhân
Họ tên
Email


Định danh

Giới tính

Định danh

Năm sinh

Tỷ lệ

Thời gian bắt đầu làm việc

Tỷ lệ

Trình độ học vấn

Cấp bậc

Vị trí cơng việc

Cấp bậc

Loại hình doanh nghiệp

Thơng tin phân loại
nhân viên

Định danh


Định danh

Thơng tin về sự thỏa mã n từng khía cạnh chi tiết trong công việc
Đánh giá chi tiết về mức
độ thỏa mãn ở từng khía
cạnh của cơng việc

Các chỉ số đánh giá về thu nhập
Các chỉ số đánh giá về đào tạo thăng tiến

Likert 5 mức độ

Các chỉ số đánh giá về cấp trên
Các chỉ số đánh giá về đồng nghiệp
Các chỉ số đánh giá về đặc điểm công việc
Các chỉ số đánh giá về điều kiện làm việc
Các chỉ số đánh giá về phúc lợi công ty

Thông tin về sự độ thỏa mãn của từng nhân tố
Hài lòng về thu nhập
Hài lòng về đào tạo thăng tiến
Hài lòng về cấp trên
Đánh giá chung về mức
độ thỏa mãn cơng việc

Hài lịng về đồng nghiệp
Hài lịng về đặc điểm cơng việc
Hài lịng về điều kiện làm việc
Hài lịng về phúc lợi cơng ty


Likert 5 mức độ


3.1.2. Chọn mẫu
3.1.2.1. Tổng thể
Tổng thể của khảo sát này là tồn bộ nhân viên văn phịng làm việc tại TP.HCM.
Như đã định nghĩa ở phần mở đầu của đề tài, nhân viên văn phòng trong nghiên cứu này sẽ
bao gồm toàn bộ những người làm việc ăn lương, tức không phải làm chủ doanh nghiệp, hầu
hết thời gian làm việc của họ là ở trong văn phịng, nơi cơng tác có thể là các tổ chức, cơng
ty, chi nhánh, văn phòng đại diện, phòng giao dịch, v.v. đặt tại TP.HCM. Như vậy, tổng thể
của khảo sát này là tất cả những người thỏa đủ ba đặc điểm là nhân viên văn phịng, làm
cơng ăn lương và nơi làm việc là TP.HCM.
3.1.2.2. Phương pháp chọn mẫu
Để đạt được các mục tiêu nghiên cứu đã đề ra ở phần mở đầu của đề tài, thiết kế chọn phi
xác suất với hình thức chọn mẫu ngẫu nhiên thuận lợi đã được sử dụng và được xem là hợp
lý để tiến hành nghiên cứu đề tài này. Lý do để lựa chọn phương pháp chọn mẫu này vì người
trả lời dễ tiếp cận, họ sẵn sàng trả lời bảng câu hỏi nghiên cứu cũng như ít tốn kém về thời
gian và chi phí để thu thập thông tin cần nghiên cứu.
Theo Cooper và Schindler (1998), lý do quan trọng khiến người ta sử dụng phương pháp
chọn mẫu phi xác suất là tính tiết kiệm về chi phí và thời gian. Về mặt này thì phương pháp
chọn mẫu phi xác suất vượt trội so với chọn mẫu xác suất. Ngoài ra, hai tác giả cũng nhắc
nhở rằng chọn mẫu xác suất không phải lúc nào cũng đảm bảo tính chính xác và trong một
số trường hợp chọn mẫu xác suất là không thể thực hiện được. Tuy nhiên hai tác giả này
cũng khẳng định nhược điểm lớn nhất của phương pháp chọn mẫu phi xác suất là sự chủ
quan thiên vị trong quá trình chọn mẫu và sẽ làm méo mó biến dạng kết quả nghiên cứu.
Giáo sư Tiến sĩ Nguyễn Thị Cành (2007) cho rằng chọn mẫu phi xác suất là dễ phác thảo và
thực hiện nhưng nó có thể cho kết quả sai lệch bất chấp sự phán đoán của chúng ta, do ngẫu
nhiên nên có thể chúng khơng đại diện cho tổng thể.
Vì đây là nghiên cứu khám phá cùng với phân tích như trên, phương pháp chọn mẫu phi xác
suất với hình thức chọn mẫu thuận tiện là phù hợp nhất. Các bảng câu hỏi nghiên cứu sẽ

được gửi trực tiếp đến bạn bè, người quen để trả lời đồng thời cũng nhờ những người này
gửi cho bạn bè của họ để trả lời thêm cho đến khi đạt được số lượng mẫu cần thiết.
DCK: giá trị sản phẩm dở dang cuối kỳ.
DĐK: giá trị sản phẩm dở dang đầu kỳ (chi phí sản xuất các giai đoạn xây dựng dở
dang đầu kỳ).
C : chi phí sản xuất xây dựng phát sinh trong kỳ.
Zdtht: giá thành dự toán (hoặc giá trị dự tốn) các giai đoạn xây dựng hồn thành trong
kỳ.
Zdtdd : giá thành dự toán (hoặc giá trị dự tốn) các giai đoạn xây dựng dở dang cuối
kỳ tính theo mức độ hoàn thành.


a. Trường hợp sản phẩm dở dang là cơng trình, hạng mục, cơng trình chưa hồn thành.
Trong trường hợp này, giá trị sản phẩm xây dựng dở dang cuối kỳ chính là tổng chi
phí sản xuất xây dựng luỹ kế từ khi khởi cơng cơng trình, hạng mục cơng trình cho đến
thời điểm cuối kỳ này của những cơng trình, hạng mục cơng trình chưa hồn thành.
1.4.3. Phương pháp tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp xây dựng.
Phương pháp tính giá thành sản phẩm là một phương pháp hoặc hệ thống phương
pháp được dùng để xác định giá thành đơn vị từng loại sản phẩm, công việc hay lao vụ đã
hồn thành theo các khoản mục chi phí quy định. Việc tính giá thành trong doanh nghiệp
phải phù hợp với đối tượng tập hợp chi phí sản xuất và đối tượng tính giá thành sản phẩm đã
xác định. Tuỳ theo điều kiện cụ thể doanh nghiệp có thể áp dụng một hoặc kết hợp một số
phương pháp sau đây:
a. Phương pháp tính trực tiếp.
Thường được áp dụng trong các doanh nghiệp có quy trình cơng nghệ giản đơn, số
lượng mặt hàng ít, sản xuất với khối lượng lớn, tập hợp chi phí sản xuất theo từng loại sản
phẩm. Giá thành đơn vị từng loại sản phẩm tính như sau:
Giá trị sản phẩm

Chi phí sản xuất

Giá trị sản phẩm
+
dở dang đầu kỳ
phát sinh trong kỳ dở dang cuối kỳ

Giá thành đơn
vị sản phẩm

=
Số lượng sản phẩm

b. Phương pháp tổng cộng chi phí.
Thường được áp dụng trong các doanh nghiệp mà quá trình sản xuất sản phẩm được
thực hiện ở nhiều bộ phận, nhiều giai đoạn công nghệ khác nhau, đối tượng tập hợp chi
phí sản xuất là các bộ phận, chi tiết sản phẩm hoặc các giai đoạn công nghệ hay bộ phận
sản xuất. Giá thành sản phẩm được tính bằng tổng cộng chi phí sản xuất của các giai đoạn,
hay bộ phận sản xuất hay chi tiết bộ phận của sản phẩm theo công thức:
Z = DĐK + C1 + C2 + …. + Cn – DCK Trong
đó:
C1, C2,…,Cn : là chi phí sản xuất của giai đoạn 1, 2, …,n DĐK,
DCK : là chi phí dở dang đầu kỳ, cuối kỳ.


c. Phương pháp hệ số.
Thường được áp dụng trong các doanh nghiệp mà trong cùng một quá trình sản
xuất cùng quá trình sản xuất cùng sử dụng một thứ nguyên liệu và một lượng lao động
nhưng thu được đồng thời nhiều sản phẩm khác nhau và chi phí khơng tập hợp riêng cho
từng loại sản phẩm được, mà phải tập hợp chung cho cả quá trình sản xuất. Theo phương
pháp này, trước hết kế toán căn cứ vào hệ số quy đổi các loại sản phẩm về sản phẩm gốc,
rồi từ đó dựa vào tổng chi phí liên quan đến giá thành các loại sản phẩm đã tập hợp để tính

ra giá thành sản phẩm gốc và giá thành từng loại sản phẩm.
d. Phương pháp tỷ lệ.
Thường được áp dụng trong các doanh nghiệp sản xuất nhiều loại sản phẩm có quy
cách, phẩm chất khác nhau. Đối tượng tập hợp chi phí theo những sản phẩm cùng loại.
Giá thành sản xuất thực tế các loại sản phẩm có quy cách phẩm chất khác nhau được tính
theo tỷ lệ với giá thành định mức hoặc giá thành kế hoạch của nó trong tổng giá thành định
mức, hoặc giá thành kế hoạch của nhóm sản phẩm cùng loại theo cơng thức:
Giá thành thực tế đơn
vị sản phẩm cùng loại

Giá thành kế hoạch (hoặc định
=
x
Tỷ lệ chi phí
mức) đơn vị sản phẩm cùng loại

Tổng giá thành thực tế của các loại sản phẩm
Tỷ lệ chi
=
phí

x 100
Tổng giá thành kế hoạch (hoặc định mức) của các loại sản
phẩm

e. Phương pháp loại trừ giá trị sản phẩm phụ.
áp dụng trong các doanh nghiệp mà cùng một q trình sản xuất vừa thu được sản
phẩm chính và sản phẩm phụ, đối tượng tập hợp chi phí là toàn bộ dây chuyền sản xuất.
Giá thành sản phẩm chính được tính bằng cách loại trừ giá trị sản phẩm phụ ra khỏi chi
phí sản xuất theo cơng thức:

Tổng chi
Giá trị sản

Tổng giá Giá trị sản phí sản phẩm phụ phẩm chính
thành sản = phẩm chính dở + xuất phát - - thu hồi ước dở dang
phẩm chính dang đầu kỳ sinh trong

Giá trị sản


×