Tải bản đầy đủ (.docx) (3 trang)

Môi trường marketting của công ty trung nguyên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (54.98 KB, 3 trang )

Môi Trường Marketting Của Công Ty Trung Nguyên
I) Môi trường vi mô
1) Doanh nghiệp
a)Trung Nguyên ra đời vào giữa năm 1996- TN là một hang cà phê non trẽ của VN, nhưng chỉ trong 10
năm đã phát triển thành một thương hiệu nổi tiếng cà phê quen thuộc trong nước và nổi tiếng trên toàn thế
giới.Chỉ trong vòng 10 năm, từ một hãng cà phê nhỏ bé nằm giữa thủ phủ cà phê Buôn Mê Thuột, Trung
Nguyên đã trỗi dậy thành một tập đoàn hùng mạnh với 6 công ty thành viên: Công ty cổ phần Trung
Nguyên, công ty cổ phần cà phê hòa tan Trung Nguyên, công ty TNHH cà phêTrung Nguyên, công ty cổ
phần thương mại và dịch vụ G7 và công ty liên doanh Vietnam Global Gateway (VGG) với các ngành
nghề chính bao gồm: sản xuất, chế biến, kinh doanh trà, cà phê; nhượng quyền thương hiệu và dịch vụ
phân phối, bán lẻ hiện đại.
b) Các chiến lược về marketing của công ty
- Chiến lược sản phẩm : trong lúc cơn sốt thành công về các nhãn hiệu của Trung Nguyên bắt ddauff có
dấu hiệu bão hòa thì bất ngờ 11/2003 công ty cho ra mắt sản phẩm cà phê hòa tan G7 . Trung Nguyên
chính thức tuyên chiên với ông lớn nestcafe đang chiếm 50% thị trường vs phương châm “ Đánh bại các
đại gia nước ngoài tại Vn trước khi ra thế giới “và ngay sau đó Trung nguyên đã thay đổi cục diện chiếm
21% . Nestcafe chiếm 45% còn lại là các hãng khác
-Chiến lược định giá : tại một số thị trường khắt khe về sản phẩm như Nhật Bản , các nước Châu Âu các
đại lý nhượng quyền của Trung nguyên đã ấn định giá mỗi tách cà phê cao hơn 50% so vs Starbucks và
cao hơn so với các hang café nội địa khác. Trung Nguyên đã tạo nên tiếng vang và gặt hái nhiều thành
công trên con đường hội nhập và làm đòn bẩy cho hệ thống nhượng quyền ở một loạt các quốc gia
-Chiến lược phân phối : nói đến phân phối phải nhắc đến ‘ nhượng quyền kinh doanh “ đay là chiến lược
góp phần lớn vào mạng lưới của công ty . năm 2006 TN có 500 siêu thị mini g7 mart và 70 trung tâm
phaan phối trên cả nước vì vậy TN nhanh chóng chiếm được niềm tin người tiêu dung Việt
-Chiến lược cổ động : TN đã thổi hồn dân tộc vào logo và slogan của mình , đề cao tính tự tôn dân tọc
trong từng sản phẩm . Chính vi vậy TN đã đạt được niềm tin trong khách hang.
2) Nhà cung cấp
TN nằm giữa thủ phủ cà phê Buôn Ma Thuật, vận chuyển không phải là vấn đề gây khó khăn. Bên cạnh
đó,Trung Nguyên cho xây dựng riêng trang trại cà phê để cung cấp nguyên liệu. Do đó đảm bảo mức giá
vận chuyển và thu mua là thấp nhất.
3)Khách hàng:Khách hang của thị trường nảy rất đa dạng và phong phú , đay là một ngành có thị trường


rộng lớn . vậy nên TN có rất nhiều cơ hội để quảng cáo sản phẩm của mình tới người tiêu dùng để mọi
người tin dung và sử dụng .Người tiêu dùng tìm đến sản phẩm café với mục đích đa dạng . yêu cầu đòi
hỏi về chất lựơng cao vì đây là sản phẩm hướng đến nhiều khách hàng khó tính và có gu thưởng thức café
khá cao và vấn đề giá cả cũng là yếu tố quan trọng hướng đên người tiêu dùng phổ thong trong xã hội .
4) Đối thủ cạnh tranh :
-Nestcafe của Nestle : là nhãn hiệu café hòa tan của ông lớn Nestle đây cũng là thương hiệu của nước
uống lớn thứ 2 của thế giới sau coca-cola, với khoảng 3000ly uống mỗi giây.tại thị trường Việt Nam
thương hiệu này đã trở nên quen thuộc với hầu hết mọi người và một trong những thương hiệu có thị phần
cao tại Việt Nam. hiện nay, Nescafe có một nhà máy sản xuất cà phê hòa tan với công suất 1000tấn/năm
cho phép công ty có khẳ năng đáp ứng một cách tốt nhất nhu cầu của người tiêu dùng.
-Vinacafe của công công ty CP cafe Biên Hòa : Vinacafe cũng đã biết tận dụng lợi thế sân nhà khi chú
trọng vào việc tuyên truyền, quảng bá sản phẩm. Vinacafe đã phát triển quy mô lên gấp hàng chục lần. với
nhà máy sản xuất cà phê hòa tan với công suất 3000tấn/năm Vinacafe đã trở thành doanh nghiệp lớn nhất
về năng lực sản xuất và dẫn đầu về công nghệ sản xuất cà phê hòa tan Như vậy, cùng với Nescafethif
Vinacafe có thể xem là đối thủ cạnh tranh đáng gờm nhất mà Trung Nguyên phải đối mặt trong giai đoạn
hiện nay.
- Maccoffee của maccoffe ( SingaporeLà nhẵn hiệu cà phê 3trong1 đầu tiên xuất hiện tại Việt Nam, với
công thức pha chế độc đáo kết hợp giữa các hạt cà phê thượng hạng, kem và đường, Maccoffee đem đến
sự thuận tiện cho người yêu thích cà phê.Trong những năm qua, người tiêu dùng đã lựa chọn Maccoffee
vì hương vị đậm đà, chất lượng tuyệt hảo của Maccoffee và bầu chọn cho Maccoffee là cà phê hòa tan số
1 tại Việt Nam.
-Café lon hòa tan Birdy: Birdy là sản phẩm cà phê đóng lon mong phong cách hiện đại được làm từ
những hạt cà phê thượng hạng. Tại Thái Lan, cà phê lon Birdy do công ty Ajinomoto phân phối là thương
hiệu cà phê đóng lon số 1 đã gần 20 năm. hiện tại, sản phẩm cũng đang được bán tại Indonesia và
Campụchia.Sản phẩm đã có mặt trên thị trường Việt Nam từ năm 2008, do công ty Ajinomoto phân phối.
II) Môi Trường Vĩ Mô
1) Yếu tố pháp luật và chính trị:
- Café được nhà nước bảo vệ quyền lợi và thương hiệu , được nhà nước tạo điều kiện hỗ trợ
giá thành sản phẩm và xuất khẩu ra nước ngoài ,bên cạnh đó nhà nước còn thành lập hiệp hội
cà phê để điều hành và phát triển cà phê với mục đích quán triệt đường lối chinh sách của

Đảng nhà nước, bảo vệ lẫn nhau tránh hành vi độc quyền , tranh chấp quyền và lợi ích của
doanh nghiệp bảo vệ quyền lợi của cà phê Việt trên thị trường
- Với sự gia nhập WTO cà phê Việt Nam đang có bước chuyển mình vượt bậc Trung Nguyên
không còn chỉ biết đến ở trong nước mà ngoài nước cũng tạo thêm được tiếng vang của
mình
2) Yếu tố kinh tế :
-Nền kinh tế VN đang trong thời kì hội nhập và phát triển vậy nên người dân có thu nhập cao lên
từ đó nhu cầu cũng tăng . đây là điều kiện để công ty phát triển , có thể tạo ra nhiều sản phẩm đáp
ứng nhu cầu của thị trường
-trong những năm gần đây tình hình lạm phát trong nước tang cũng đang là thách thức lớn với các
mặt hàng sản phẩm trên thị trường , trong đó có cà phê . khi mà tỉ lệ thất nghiệp tăng cao giá cả
hàng hóa leo thang mà lương cơ bản của người dân không tăng thì thách thức về giá cả cũng là
vấn đề quan trọng của công ty trước chiến lược đặt ra về số lượng sản phẩm tiêu thụ
3) Yếu tố tự nhiên :
-Ưu điểm : vùng đất cao nguyên rộng lớn đất đai màu mỡ đặc biệt là vùng Tây Nguyên với lợi thế đất đỏ
ba gian thích hợp trồng cây công nghiệp thì đây là lợi thế để trồng cây cà phê cho chất lượng cao và sản
lượng dồi dào đáp ứng nhu cầu sản xuất của công ty. Giúp giảm giá thành sản phẩm
-Nhược điểm : Với khí hậu của VN nhiệt đới ẩm gió mùa với điều kiện thời tiết khắc nghiệt hạn hán lũ lụt
và các dịch bệnh dễ phát triển mạnh và bất thường ảnh hưởng nhiều đến chất lượng cà phê không đạt yêu
cầu về chất lượng và cả số lượng , ảnh hưởng rất lớn đến quy quá trình sản xuất cà phê
4) Yếu tố công nghệ : Thị trường thiết bj máy móc sản xuất cà phê không đa dạng nên không xuất hiện
các công nghệ mới . Do đó áp lực đỏi mới công nghệ để tăng cường cạnh tranh đối với Trung Nguyên là
không đáng kể
5) Yếu tố văn hóa xã hội :
-Trong thời buổi văn hóa hội nhập , xu hướng mới đang thay đỏi dần một số phong cách và quan niêm
sông của người Việt và cà phê là một trong số đó, cà phê càng ngày càng phổ biến và thông dụng với
người dân Việt Nam do đó đay là cơ hôi cho sự phát triển của Trung Nguyên
- Trung Nguyên có một vị thế nổi bật đó là có vị trí ngay tại Buôn Ma thuật, quê hương của cà phê . Do
đó Trung Nguyên càng dễ tạo ra sự tương đồng về văn hóa với cơ sở cung cấp nguyên liệu của cà phê dễ
dàng tạo ra những sản phẩm mang nét đặc trưng cra cà phê Việt Nam trong từng sản phẩm cà phê của

mình . Đây là điểm CMN mạnh của Trung Nguyên đây là lợi thế khi TN xây dựng hình ảnh và thương
hiệu .
III) Kết luận : Với tất cả những gì làm được Trung Nguyên đã gó phần tiếp sức để những hạt cà phê
thấm đãm sự nhọc nhằn của người dân Việt Nam được chắp cánh xa hơn , chinh phục thị trường thế giới
bằng hương vị đậm đà chất lượng và mang đầy bản sắc văn hóa dân tộc

×