Tải bản đầy đủ (.doc) (78 trang)

THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ NGUỒN VỐN HUY ĐỘNG TỪ TIỀN GỬI

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (399.2 KB, 78 trang )


MỤC LỤC
Trang
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC SƠ ĐỒ BẢNG BIỂU
Lớp Quản lý kinh tế 46B Phan Thuỳ
Dương
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: TS. Hồ Thị Bích Vân
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
NHTM : Ngân hàng thương mại
NHCP : Ngân hàng cổ phần
NHNN : Ngân hàng Nhà nước
NHCT : Ngân hàng Công thương
NHCTVN : Ngân hàng Công thương Việt Nam
VNĐ : Việt Nam đồng
USD : Đô la Mỹ
WTO : Tổ chức Thương mại thế giới
TCKT : Tổ chức kinh tế
CBNV : Cán bộ nhân viên
KTKSNB : Kiểm tra kiểm soát nội bộ
HĐQT : Hội đồng Quản trị
TCCB : Tổ chức cán bộ
Lớp Quản lý kinh tế 46B Phan Thuỳ
Dương
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp 42 GVHD: TS. Hồ Thị Bích Vân
DANH MỤC SƠ ĐỒ BẢNG BIỂU
Sơ đồ 1.1: Tổng quan về nghiệp vụ hoạt động kinh doanh của NHTM ...4
Sơ đồ 2.1. Cơ cấu tổ chức Chi nhánh NHCT Hai Bà Trưng......................27
Bảng 2.1: Số liệu về tình hình huy động vốn ............................................31
Bảng 2.2: Số liệu về hoạt động tín dụng....................................................33
Bảng 2.3: Số liệu về công tác tài trợ thương mại.......................................34


Bảng 2.4: Số liệu về kết quả hoạt động kinh doanh ..................................35
Bảng 2.5: Tình hình thực hiện kế hoạch huy động tiền gửi và cho vay tại Chi
nhánh ........................................................................................39
Bảng 2.7: Cơ cấu tiền gửi huy động theo thành phần kinh tế ...................41
Bảng 2.8: Cơ cấu tiền gửi huy động theo kỳ hạn ......................................43
Bảng 2.9: Cơ cấu tiền gửi huy động theo loại tiền ....................................45
Bảng 2.10: Tình hình huy động vốn và cho vay ngắn hạn ........................47
Bảng 2.11: Tình hình huy động vốn và cho vay trung dài hạn .................48
Bảng 2.12: Tình hình huy động vốn và cho vay bằng VNĐ......................49
Bảng 2.13: Tình hình huy động vốn và cho vay bằng ngoại tệ quy đổi ...50
Bảng 2.14: Cơ cấu chi phí huy động vốn và chi trả lãi cho tiền gửi..........51
Bảng 2.15: Lãi suất bình quân của chi nhánh các năm 2005 – 2007.........53
Lớp Quản lý kinh tế 46B Phan Thuỳ
Dương
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp 43 GVHD: TS. Hồ Thị Bích Vân
LỜI MỞ ĐẦU
Việt Nam trong bối cảnh hội nhập, kinh tế thị trường ngày càng phát
triển, các ngành kinh tế đều đặt ra mục tiêu tăng trưởng mở rộng nhất là sau 1
năm ra nhập WTO. Điều này đã khiến vai trò của hệ thống ngân hàng và các
tổ chức trung gian tài chính trở nên đặc biệt quan trọng. Ngân hàng là nơi tích
tụ, tập trung, khơi dậy và động viên các nguồn lực cho phát triển kinh tế, hỗ
trợ đắc lực về vốn cho đầu tư phát triển của nền kinh tế quốc dân, góp phần
quan trọng vào thành tựu tăng trưởng chung của đất nước. Nền kinh tế của
một quốc gia chỉ phát triển cao và ổn định khi có chính sách tài chính tiền tệ
đúng đắn và một hệ thống ngân hàng lớn mạnh, hoạt động tích cực và hiệu
quả. Do đó, nghiên cứu về ngân hàng và hoạt động quản trị ngân hàng cần
phải được thực hiện một cách cặn kẽ và khoa học.
Trong thời gian thực tập tại Chi nhánh NHCT Hai Bà Trưng, em nhận
thấy công tác quản lý vốn, đặc biệt là quản lý tiền gửi có vai trò rất quan trọng
đối với hoạt động ngân hàng. Làm sao để huy động được nguồn tiền gửi dồi

dào với chi phí thấp nhất, đảm bảo nhu cầu sử dụng cho các hoạt động kinh
doanh, đồng thời có kế hoạch phân bổ sử dụng lượng vốn này một cách hợp
lý đem lại lợi nhuận tối đa cho ngân hàng chính là vấn đề đặt ra trong việc
quản lý nguồn tiền gửi huy động. Sau quá trình nghiên cứu tìm hiểu, với
mong muốn góp một phần nhỏ vào việc hoàn thiện hơn công tác quản lý vốn
đặc biệt là quản lý tiền gửi tại Chi nhánh NHCT Hai Bà Trưng, em chọn đề
tài: “Quản lý nguồn vốn huy động từ tiền gửi tại Chi nhánh Ngân hàng
Công thương Hai Bà Trưng” làm chuyên đề thực tập tốt nghiệp của mình.
Mục đích nghiên cứu: Phân tích thực trạng về việc quản lý tiền gửi tại
chi nhánh NHCT Hai Bà Trưng và đưa ra giải pháp đảm bảo cân đối đủ vốn
để cho vay và tối thiểu chi phí huy động vốn từ tiền gửi.
Lớp Quản lý kinh tế 46B Phan Thuỳ
Dương
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp 44 GVHD: TS. Hồ Thị Bích Vân
Đối tượng, phạm vi nghiên cứu: Nghiên cứu hoạt động huy động vốn
từ các khoản tiền gửi và nhu cầu sử dụng các nguồn vốn đó. Tập trung vào
phân tích các chỉ tiêu về chất lượng cơ cấu nguồn vốn, chi phí huy động và
chênh lệch lãi suất, so sánh mức độ cân đối giữa lượng vốn huy động và nhu
cầu sử dụng; không phân tích hoạt động tín dụng.
Phương pháp nghiên cứu: Dựa trên cơ sở lý luận về hoạt động quản lý
nói chung, về vốn và hoạt động quản lý vốn tại các NHTM; tổng hợp, phân
tích số liệu thực tế để thu thập được tại đơn vị thực tập và kết quả của những
công trình nghiên cứu trước đây.
Kết cấu của chuyên đề: Gồm 3 phần
Chương I: Một số vấn đề lý luận về quản lý nguồn vốn huy động từ tiền
gửi trong ngân hàng thương mại.
Chương II: Thực trạng công tác quản lý nguồn vốn huy động từ tiền gửi
tại Chi nhánh NHCT Hai Bà Trưng.
Chương III: Một số giải pháp hoàn thiện hoạt động quản lý nguồn vốn
huy động từ tiền gửi tại Chi nhánh NHCT Hai Bà Trưng

Đây là lĩnh vực phức tạp và khá mới đối với em, bản thân em trong quá
trình nghiên cứu và tìm hiểu cả về lý luận và thực tiễn còn có những hạn chế
nhất định nên chuyên đề không thể tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong
được sự tham gia góp ý của cơ quan thực tập và các thầy cô giáo. Qua đây em
xin gửi lời cảm ơn chân thành đến các cô chú cán bộ phòng khách hàng cá
nhân – chi nhánh NHCT Hai Bà Trưng đã tạo mọi điều kiện thuận lợi cho em
trong quá trình thực tập, cung cấp tài liệu để em hoàn thành chuyên đề tốt
nghiệp; đặc biệt là cảm ơn cô giáo – TS. Hồ Thị Bích Vân đã tận tình hướng
dẫn em trong quá trình hoàn thiện đề tài.
Lớp Quản lý kinh tế 46B Phan Thuỳ
Dương
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp 45 GVHD: TS. Hồ Thị Bích Vân
CHƯƠNG I: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ
NGUỒN VỐN HUY ĐỘNG TỪ TIỀN GỬI TRONG NGÂN
HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1. Khái quát chung về ngân hàng thương mại (NHTM)
1.1.1. Khái niệm ngân hàng thương mại
1
Ngân hàng thương mại là một loại hình tổ chức tín dụng được thực hiện
toàn bộ hoạt động ngân hàng và các hoạt động khác có liên quan. Trong đó:
Tổ chức tín dụng là loại hình doanh nghiệp được thành lập theo quy
định của luật pháp để hoạt động kinh doanh tiền tệ, làm dịch vụ ngân hàng với
nội dung nhận tiền gửi và sử dụng tiền gửi để cấp tín dụng, cung ứng các dịch
vụ thanh toán.
Hoạt động ngân hàng là hoạt động kinh doanh tiền tệ và dịch vụ ngân
hàng với nội dung thường xuyên là nhận tiền gửi và sử dụng số tiền này để
cấp tín dụng, cung ứng dịch vụ thanh toán.
1.1.2. Hoạt động của NHTM.
2
Với ý nghĩa là một tổ chức “kinh doanh tài chính”, ba chức năng cơ bản

của NHTM gồm: Chức năng trung gian tài chính (trung gian thanh toán giữa
các doanh nghiệp trong nền kinh tế); Chức năng tạo tiền (sáng tạo ra bút tệ
góp phần gia tăng khối tiền tệ cho nền kinh tế); Chức năng sản xuất (huy động
và sử dụng các nguồn lực để tạo ra sản phẩm và dịch vụ Ngân hàng cung cấp
cho nền kinh tế). Ba chức năng trên được cụ thể hoá trong 3 nghiệp vụ chính
của NHTM trong nền kinh tế như sau: Nghiệp vụ huy động vốn, Nghiệp vụ sử
dụng vốn và các nghiệp vụ khác.(Xem sơ đồ trang bên)
Sơ đồ 1.1: Tổng quan về nghiệp vụ hoạt động kinh doanh của NHTM
1
Phần này tóm tắt từ “Nghiệp vụ NHTM – TS. Nguyễn Minh Kiều – NXB Thống Kê 2004”
2
Phần này tóm tắt từ “Ngân hàng thương mại – GSTS. Lê Văn Tư – NXB Tài Chính 2008”
Lớp Quản lý kinh tế 46B Phan Thuỳ
Dương
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp 46 GVHD: TS. Hồ Thị Bích Vân
1. N.vụ phát sinh 1. Cho vay 1. N.vụ trung gian
2. N.vụ quản lý và huy 2. Chiết khấu 2. DVKD vàng
động bạc ngoại tệ
3. N.vụ đi vay 3. Đầu tư liên doanh 3. DV nhận uỷ thác
Trả tiền gửi, tiền vay Thu lãi tiền vay Thu hoa hồng từ
Chi phí HĐKD Tiền đầu tư, liên doanh các HĐ trung gian
Tổng Chi phí (-) Tổng thu
Lợi nhuận gộp của NHTM (-) Thuế lợi tức

Lợi nhuận ròng
Các quỹ của Ngân hàng
Nguồn: Ngân hàng Thương mại – tr.531 – GS.TS. Lê Văn Tư – NXB Tài Chính
2004
 Nghiệp vụ huy động vốn:

Lớp Quản lý kinh tế 46B Phan Thuỳ
Dương
CÁC NGHIỆP VỤ HĐKD
NGHIỆP VỤ NỢ
(HUY ĐỘNG VỐN)
NGHIỆP VỤ CÓ
(SỬ DỤNG VỐN)
NGHIỆP VỤ
TRUNG GIAN
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp 47 GVHD: TS. Hồ Thị Bích Vân
Huy động vốn là một trong những hoạt động chủ yếu và quan trọng
nhất của Ngân hàng thương mại, ảnh hưởng tới chất lượng hoạt động của
ngân hàng. Đây là hoạt động tạo nguồn vốn để ngân hàng có thể thực hiện
những nghiệp vụ khác như cấp tín dụng và cung cấp các dịch vụ ngân hàng
khác cho khách hàng. Huy động các nguồn vốn khác nhau trong xã hội để
hoạt động là lẽ sống quan trọng nhất của các ngân hàng thương mại. Sự ra đời
và phát triển mạnh mẽ của hệ thống ngân hàng và các tổ chức tín dụng trong
bối cảnh kinh tế đầy biến động đã khiến cho việc tìm kiếm vốn cho hoạt động
của ngân hàng thương mại trở nên sự cạnh tranh khốc liệt. Trước mắt các
ngân hàng đặc biệt là ở các nước phát triển luôn luôn xuất hiện vấn đề làm thế
nào để có đủ vốn đầu tư giữa môi trường cạnh tranh đầy kịch tính. Về cơ bản
các hình thức huy động vốn của ngân hàng gồm có:
Nhận tiền gửi từ các tổ chức, cá nhân và các tổ chức tín dụng khác dưới
các hình thức tiền gửi không kỳ hạn, tiền gửi có kỳ hạn và các loại tiền gửi
khác.
Phát hành chứng chỉ tiền gửi, trái phiếu và giấy tờ có giá khác để huy
động vốn của tổ chức, cá nhân trong nước và ngoài nước khi được thống đốc
Ngân hàng Nhà nước chấp nhận.
Đi vay, gồm có: Vay vốn của các tổ chức tín dụng khác hoạt động tại
Việt Nam và của các tổ chức tín dụng nước ngoài; vay vốn ngắn hạn của

Ngân hàng Nhà nước theo quy định của Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
 Nghiệp vụ sử dụng vốn:
Các nguồn vốn sau khi huy động sẽ được ngân hàng thương mại phân
bổ sử dụng vào các mục tiêu khác nhau với nguyên tắc dự trữ một phần dưới
dạng tiền, phần còn lại được sử dụng vào các nghiệp vụ sinh lời nhằm tạo ra
thu nhập để bù đắp chi phí hoạt động và có lãi. Như vậy, nghiệp vụ sử dụng
Lớp Quản lý kinh tế 46B Phan Thuỳ
Dương
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp 48 GVHD: TS. Hồ Thị Bích Vân
vốn là những nghiệp vụ thực hiện sử dụng những khoản vốn đã huy động
nhằm mục đích sinh lời bao gồm hai hoạt động chủ yếu là cho vay và đầu tư;
ngoài ra còn có hoạt động bảo lãnh, chiết khấu giấy tờ có giá, hoạt động cho
thuê tài chính, góp vốn liên doanh…
Cho vay là một chức năng nhiệm vụ cơ bản nhất của hệ thống ngân
hàng thương mại. Bản chất của cho vay là ngân hàng chuyển giao quyền sử
dụng đối với một lượng vốn nhất định trong khoảng thời gian xác định cho
một bên thứ hai để thu lãi. Đây là nghiệp vụ mang lại nguồn thu chủ yếu cho
ngân hàng. Nghiệp vụ cho vay được phân loại theo nhiều tiêu thức, chia theo
kỳ hạn bao gồm cho vay ngắn hạn, trung hạn, dài hạn; chia theo đối tượng
khách hàng bao gồm cho vay doanh nghiệp, cho vay nông nghiệp và cho vay
tiêu dùng. Hiện nay các ngân hàng đang rất chú trọng phát triển nghiệp vụ cho
vay tiêu dùng.
Đầu tư là nghiệp vụ trong đó ngân hàng tiến hành mua lại các chứng
khoán với mục đích thu lợi từ việc sở hữu các chứng khoán này. Lợi tức bao
gồm lãi của chứng khoán do nhà phát hành đưa ra và lợi nhuận mà ngân hàng
thu được khi bán lại chứng khoán với giá cao hơn giá mua vào.
 Các nghiệp vụ khác: Ngoài hai nghiệp kinh doanh chính là huy động
vốn và sử dụng vốn, ngân hàng thương mại còn thực hiện một số nghiệp vụ
sinh lời khác như tham gia mua bán các công cụ của thị trường tiền tệ; kinh
doanh vàng bạc, ngoại tệ; uỷ thác và nhận uỷ thác; cung ứng các dịch vụ

bảo hiểm, tư vấn tài chính, bảo quản vật quý giá,… Những nghiệp vụ này
có vai trò đa dạng hoá các loại hình sản phẩm dịch vụ mà ngân hàng cung
cấp, đáp ứng tốt hơn nhu cầu của khách hàng, tạo ra sự năng động trong
hoạt động ngân hàng đồng thời đem lại nguồn thu đáng kể để ngân hàng
duy trì và phát triển quy mô.
Lớp Quản lý kinh tế 46B Phan Thuỳ
Dương
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp 49 GVHD: TS. Hồ Thị Bích Vân
1.2. Nguồn vốn của ngân hàng thương mại (NHTM).
3
Nguồn vốn của NHTM là toàn bộ các nguồn tiền tệ mà ngân hàng tạo
lập, huy động được để cho vay, đầu tư và thực thi các dịch vụ ngân hàng.
Nguồn vốn của NHTM bao gồm: vốn chủ sở hữu, vốn huy động, vốn đi vay
và một số vốn khác.
1.2.1. Vốn chủ sở hữu
Vốn chủ sở hữu là số vốn thuộc quyền sở hữu của NHTM, đó là nguồn
tiền được đóng góp chủ yếu bởi những người chủ ngân hàng. Vốn chủ sở hữu
của ngân hàng bao gồm nhiều loại khác nhau và được phân thành vốn cấp 1
và vốn cấp 2. Trong đó: Vốn cấp 1 (vốn cơ bản) được xem là sức mạnh và
tiềm lực thực sự của ngân hàng; vốn cấp 2 (vốn bổ sung) được giới hạn tối đa
bằng 100% vốn cấp 1.
Vốn chủ sở hữu của một NHTM đóng vai trò sống còn trong việc duy
trì các hoạt động thường nhật và đảm bảo cho ngân hàng phát triển lâu dài.
Thứ nhất, vốn đóng vai trò là một tấm đệm giúp chống lại rủi ro phá
sản vì vốn giúp trang trải những thua lỗ về tài chính và nghiệp vụ cho tới khi
ban quản lý có thể tập trung giải quyết các vấn đề và đưa ngân hàng trở lại
trạng thái hoạt động sinh lời.
Thứ hai, vốn là điều kiện bắt buộc để ngân hàng có được giấy phép
tổ chức hoạt động trước khi nó có thể huy động được những khoản tiền gửi
đầu tiên.

Thứ ba, vốn tạo niềm tin cho công chúng và là sự đảm bảo đối với chủ
nợ (gồm cả người gửi tiền) về sức mạnh tài chính của ngân hàng. Ngân hàng
cần phải đủ mạnh để có thể đảm bảo với những người đi vay rằng ngân hàng
3
Phần này tóm tắt từ “Quản trị NHTM – Peter Rose”
Lớp Quản lý kinh tế 46B Phan Thuỳ
Dương
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp 50 GVHD: TS. Hồ Thị Bích Vân
có thể đáp ứng các nhu cầu tín dụng của họ ngay cả trong điều kiện nền kinh
tế đang gặp khó khăn.
Thứ tư, vốn cung cấp năng lực tài chính cho sự tăng trưởng và phát triển
của các hình thức dịch vụ mới, cho những chương trình và trang thiết bị mới.
Cuối cùng, vốn được xem như một phương tiện điều tiết sự tăng trưởng,
giúp đảm bảo rằng sự tăng trưởng của một ngân hàng có thể được duy trì ổn
định lâu dài. Cả các cơ quan quản lý ngân hàng và thị trường tài chính đều đòi
hỏi rằng vốn ngân hàng cần phải được phát triển tương ứng với sự tăng
trưởng của danh mục cho vay và những tài sản rủi ro khác. Do đó, “tấm đệm”
dùng để chống đỡ những thua lỗ cần phải được củng cố, bổ sung tương xứng
với quy mô rủi ro của ngân hàng. Một ngân hàng mở rộng quá nhanh hoạt
động huy động vốn và cho vay sẽ nhận được những dấu hiệu của thị trường
và của các cơ quan quản lý yêu cầu kiềm chế tốc độ tăng trưởng hoặc ngân
hàng cần phải bổ sung thêm vốn.
1.2.2. Vốn huy động
Vốn huy động là nguồn vốn chủ yếu có tỷ trọng lớn (trên 80%) trong
toàn bộ vốn kinh doanh của NHTM. Đây là nguồn vốn có ảnh hưởng rất lớn
đến chi phí và khả năng mở rộng kinh doanh của ngân hàng. Nguồn vốn này
có xu hướng ngày càng gia tăng, phù hợp với xu thế phát triển của nền kinh
tế, trong điều kiện tái cơ cấu và nâng cao chất lượng phục vụ của ngân hàng.
NHTM huy động vốn dưới hình thức bằng tiền (nội tệ và ngoại tệ) và bằng
vàng được hình thành từ hai bộ phận: vốn huy động từ tiền gửi và vốn huy

động thông qua phát hành giấy tờ có giá.
Vốn huy động từ tiền gửi ngày nay cũng rất đa dạng để phục vụ cho lựa
chọn của khách hàng với kỳ hạn và phương thức gửi tiền khác nhau. Mỗi
công cụ huy động tiền gửi mà các ngân hàng đưa ra đều có những đặc điểm
Lớp Quản lý kinh tế 46B Phan Thuỳ
Dương
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp 51 GVHD: TS. Hồ Thị Bích Vân
riêng nhằm làm cho chúng phù hợp hơn với mục tiêu riêng có của từng đối
tượng khách hàng. Cụ thể sẽ được trình bày trong phần sau.
Vốn huy động thông qua phát hành giấy tờ có giá là nguồn vốn mà
NHTM có được bằng việc phát hành các giấy tờ có giá như kỳ phiếu ngân
hàng, trái phiếu ngân hàng, các chứng chỉ tiền gửi,… Đối tượng mua kỳ
phiếu, trái phiếu ngân hàng và chứng chỉ tiền gửi là các tổ chức, cá nhân.
Ngoài việc dùng số vốn nhàn rỗi hay phần thu nhập tạm thời chưa sử dụng
đến để mua, trên thực tế đây còn là một kênh đầu tư của người có vốn trong
xã hội khi họ không có khả năng và cơ hội đầu tư trực tiếp. Các kỳ phiếu, trái
phiếu này có khả năng chuyển đổi dễ dàng ra tiền khi cần thiết bằng cách bán,
chuyển nhượng trên thị trường vốn hoặc chiết khấu tại ngân hàng.
Với việc phát hành các giấy tờ có giá để huy động vốn, ngân hàng có
khả năng tập trung một khối lượng vốn lớn trong thời gian ngắn và hoàn toàn
chủ động trong sử dụng. Hình thức này thường được thực hiện khi ngân hàng
đã tiếp nhận được những dự án vay vốn lớn với thời hạn giải ngân nhanh của
khách hàng hay sau khi đã cân đối giữa nguồn vốn và sử dụng vốn trong toàn
hệ thống mà vẫn còn thiếu và được sự đồng ý của Thống đốc ngân hàng
Trung ương.
1.2.3. Vốn đi vay
Trong quá trình kinh doanh của các NHTM luôn có tình trạng tạm thời
thừa vốn hay thiếu vốn, đó là khi huy động vốn nhưng chưa sử dụng hết hay
khi nhu cầu sử dụng vốn lớn hoặc khách hàng rút tiền trước hạn trong khi
nguồn vốn cho vay chưa kịp thu hồi. Khi đó các NHTM có thể vay vốn để tận

dụng cơ hội kinh doanh hưởng lãi và đảm bảo uy tín của mình. Trong bảng
cân đối kế toán của ngân hàng, nguồn vốn vay nợ là khoản mục đứng thứ hai
bên tài sản nợ sau nguồn vốn huy động.
Lớp Quản lý kinh tế 46B Phan Thuỳ
Dương
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp 52 GVHD: TS. Hồ Thị Bích Vân
Nói chung đối với ngân hàng, việc tìm kiếm các khoản vốn vay thường
không phức tạp. Tuy nhiên một trở ngại lớn đối với nguồn vốn này là chi phí
vốn – lãi suất của các khoản vay này thường cao và thường dao động với biên
độ lớn tuỳ thuộc vào tình trạng tài chính của ngân hàng xin vay.
Chính vì vậy, ngân hàng chỉ dùng tới nguồn vốn này trong những
trường hợp có nhu cầu thanh khoản đột xuất với quy mô lớn mà nguồn vốn
huy động nhàn rỗi và nguồn tiền thu từ việc bán các dự trữ thứ cấp không thể
đáp ứng được. Nguồn vay chính đối với các ngân hàng là từ NHTƯ hoặc từ
các TCTD khác.
1.2.4. Các nguồn vốn khác
Bên cạnh các nguồn vốn nêu trên, các NHTM còn có thể tạo lập vốn
cho mình từ nhiều nguồn khác như vốn trong thanh toán, vốn tài trợ uỷ thác
đầu tư của Chính phủ hoặc của các tổ chức trong và ngoài nước cho các
chương trình, dự án phát triển kinh tế, văn hoá xã hội. Vốn trong thanh toán là
số vốn có được do ngân hàng làm trung gian thanh toán trong nền kinh tế.
Vốn tài trợ uỷ thác đầu tư là nguồn vốn mà ngân hàng có được do làm đại lý
nhận uỷ thác của các tổ chức trong và ngoài nước để thực hiện đầu tư cho
những chương trình, dự án. Trong thời gian vốn đã được ngân hàng tiếp nhận
nhưng chưa giải ngân hết theo kế hoạch, hoặc vốn cho vay đã thu hồi về
nhưng chưa đến hạn chuyển lại cho chủ đầu tư, ngân hàng có được một số
vốn để kinh doanh. Mặt khác khi thực hiện nghiệp vụ này ngân hàng còn có
được hưởng hoa hồng phí.
Ngoài ra ngân hàng còn làm đại lý bán cổ phiếu, trái phiếu cho các
doanh nghiệp cũng như thu hộ lợi tức từ đầu tư chứng khoán cho khách

hàng… Những nguồn vốn này có thể không nhiều và thời gian sử dụng đôi
khi rất ngắn nhưng điều quan trọng là nguồn vốn này ngân hàng không phải
Lớp Quản lý kinh tế 46B Phan Thuỳ
Dương
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp 53 GVHD: TS. Hồ Thị Bích Vân
tốn kém chi phí huy động mà lại có điều kiện phát triển các nghiệp vụ và dịch
vụ ngân hàng khác, phục vụ tốt nhất nhu cầu của khách hàng.
1.3. Quản lý nguồn vốn huy động từ tiền gửi của NHTM.
1.3.1. Khái niệm về quản lý
4
Qua quá trình nghiên cứu lâu dài, đến nay có nhiều cách hiểu khác
nhau về quản lý nhưng nhìn chung có thể hiểu “Quản lý là sự tác động của
chủ thể quản lý lên đối tượng quản lý nhằm đạt được những mục tiêu nhất
định trong điều kiện biến động của môi trường”. Như vậy, quản lý có phạm vi
hoạt động vô cùng rộng lớn và mang những đặc điểm chung:
Thứ nhất, chỉ tồn tại quản lý khi có một hệ quản lý bao gồm hai phân
hệ: chủ thể quản lý và đối tượng quản lý. Chủ thể quản lý là tác nhân tạo ra
các tác động quản lý nhằm dẫn dắt đối tượng quản lý đi đến mục tiêu. Đối
tượng quản lý tiếp nhận các tác động của chủ thể quản lý để thực hiện những
mục tiêu đó.
Thứ hai, phải có một hoặc một tập hợp mục đích thống nhất cho cả chủ
thể và đối tượng quản lý. Lý do tồn tại của quản lý là đạt mục đích theo cách
tốt nhất trong hoàn cảnh môi trường luôn biến động và nguồn lực hạn chế.
Thứ ba, quản lý bao giờ cũng phải liên quan đến việc trao đổi thông tin
nhiều chiều. Hoạt động quản lý suy cho cùng là quá trình thu thập và xử lý
thông tin.
Thứ tư, quản lý bao giờ cũng có khả năng thích nghi. Đứng trước
những thay đổi của đối tượng quản lý cũng như môi trường cả về quy mô và
mức độ phức tạp, chủ thể quản lý phải có những điều chỉnh, đổi mới cơ cấu,
phương pháp, công cụ và hoạt động của mình để đạt được hiệu quả hoạt động.

4
Phần này tóm tắt từ “Giáo trình Khoa học Quản lý – Khoa Khoa học Quản lý – NXB Khoa học
và Kỹ thuật”
Lớp Quản lý kinh tế 46B Phan Thuỳ
Dương
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp 54 GVHD: TS. Hồ Thị Bích Vân
Với những đặc điểm trên có thể khẳng định rằng quản lý là một quá
trình năng động. Khi nghiên cứu về quản lý tổ chức, các nhà nghiên cứu
thường xem xét trên hai phương diện cơ bản: tổ chức - kỹ thuật và kinh tế - xã
hội. Trong đó, phương diện tổ chức - kỹ thuật của quản lý tổ chức giúp chúng
ta trả lời các câu hỏi: Quản lý là làm gì? Đối tượng chủ yếu của quản lý là gì?
Quản lý được tiến hành khi nào? Và mục đích của quản lý tổ chức là gì?
Trả lời cho câu hỏi Quản lý là làm gì đem lại kết luận về quy trình quản
lý thống nhất ở mọi tổ chức bao gồm: lập kế hoạch, tổ chức, lãnh đạo và kiểm
tra. Lập kế hoạch là quá trình thiết lập các mục tiêu và những phương thức
hành động thích hợp để đạt mục tiêu; tổ chức là quá trình xây dựng và bảo
đảm những hình thái cơ cấu nhất định để đạt mục tiêu; lãnh đạo là quá trình
chỉ đạo và thúc đẩy các thành viên làm việc một cách tốt nhất vì lợi ích của tổ
chức; kiểm tra là quá trình giám sát và chấn chỉnh các hoạt động để đảm bảo
việc thực hiện theo các kế hoạch. Đây cũng chính là những chức năng cơ bản
chung nhất đối với mọi nhà quản lý không phân biệt cấp bậc, ngành nghề, quy
mô lớn nhỏ của tổ chức và môi trường xã hội. Chúng ta áp dụng quy trình này
vào công tác quản lý nguồn vốn tại ngân hàng thương mại.
1.3.2. Quản lý nguồn vốn huy động từ tiền gửi
1.3.2.1. Tiền gửi của NHTM
5
Huy động vốn qua các tài khoản tiền gửi là hình thức huy động cổ điển
và mang tính đặc thù riêng có của hoạt động ngân hàng. Đây là khoản mục
duy nhất trên bảng cân đối kế toán giúp phân biệt ngân hàng với các loại hình
doanh nghiệp khác. Do nhu cầu và động thái gửi tiền của khách hàng rất đa

dạng nên để thu hút được nhiều khách hàng gửi tiền, các ngân hàng phải thiết
kế và phát triển nhiều loại sản phẩm tiền gửi khác nhau.
5
Phần này tóm tắt từ “Nghiệp vụ NHTM – TS. Nguyễn Minh Kiều – NXB Thống Kê 2008”
Lớp Quản lý kinh tế 46B Phan Thuỳ
Dương
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp 55 GVHD: TS. Hồ Thị Bích Vân
 Phân loại theo đối tượng khách hàng: gồm tiền gửi của cá nhân, tiền
gửi của doanh nghiệp và tiền gửi của các tổ chức tín dụng khác.
Tiền gửi của cá nhân
Khách hàng cá nhân chiếm đa số trong đối tượng hoạt động của ngân
hàng. Chính vì vậy các hoạt động dịch vụ mà ngân hàng cung cấp cho nhóm
khách hàng này rất đa dạng cả trong lĩnh vực huy động vốn và cho vay. Với
mục đích gửi tiền chủ yếu là tiết kiệm, bảo quản và hưởng lãi, nhóm khách
hàng cá nhân đã đem lại cho ngân hàng một lượng vốn đáng kể với số tiền
nhàn rỗi của mình. Bên cạnh đó, vốn huy động từ tiền gửi tiết kiệm của khách
hàng cá nhân thường khá ổn định giúp thuận lợi cho ngân hàng trong việc lập
kế hoạch sử dụng vốn một cách có hiệu quả.
Tiền gửi của doanh nghiệp
Các doanh nghiệp và các tổ chức kinh tế là khách hàng thường xuyên
của các ngân hàng thương mại nhất là trong việc ký kết những hợp đồng kinh
tế lớn, đối với hoạt động huy động vốn, đây cũng là nhóm khách hàng có vai
trò quan trọng.
Lượng vốn huy động từ đối tượng khách hàng này cũng đóng góp một
phần không nhỏ vào nguồn vốn của ngân hàng. Tuy nhiên khoản vốn này
thường chỉ lưu lại ngân hàng trong ngắn hạn để phục vụ cho hoạt động thanh
toán cũng như tiến hành các giao dịch khác của doanh nghiệp mà ngân hàng
có vai trò là trung gian thanh toán nên khó khăn hơn cho ngân hàng trong việc
chủ động sử dụng thời gian nhàn rỗi của các khoản tiền gửi này cho các hoạt
động đầu tư sinh lời. Tuy nhiên không phải các doanh nghiệp chỉ gửi tiền

phục vụ cho mục đích thanh toán, các doanh nghiệp cũng có thể lựa chọn gửi
tiền có kỳ hạn để hưởng lãi, khi đó đây sẽ là nguồn vốn không nhỏ mà lại
tương đối ổn định.
Lớp Quản lý kinh tế 46B Phan Thuỳ
Dương
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp 56 GVHD: TS. Hồ Thị Bích Vân
Tiền gửi của các tổ chức tín dụng khác
Tiền gửi của các tổ chức tín dụng khác thực chất là vốn vay của ngân
hàng thương mại đối với các tổ chức đó nhằm đáp ứng nhu cầu thanh khoản
của ngân hàng. Đây cũng có thể là vốn góp đồng tài trợ cho vay hoặc chiết
khấu mà ngân hàng nhận vốn góp đóng vai trò ngân hàng đầu mối. Nguồn
tiền này giúp ngân hàng giảm bớt một phần chi phí huy động vốn để có cơ hội
sử dụng vốn với mục đích đem lại lợi nhuận cao hơn.
 Phân loại theo mục đích huy động: Đây là cách phân loại được sử
dụng một cách truyền thống và rõ ràng hơn. Dựa vào mục đích của khách
hàng gửi tiền có thể chia thành tiền gửi thanh toán và tiền gửi tiết kiệm.
Tiền gửi thanh toán
Một trong những dịch vụ nhận tiền gửi lâu đời nhất mà ngân hàng cung
cấp là nhận tiền gửi để thực hiện thanh toán hộ cho khách hàng. Tiền gửi
thanh toán là hình thức huy động vốn của ngân hàng thương mại bằng cách
mở cho khách hàng tài khoản gọi là tài khoản tiền gửi thanh toán. Tài khoản
này mở cho các đối tượng khách hàng, cá nhân hoặc tổ chức, có nhu cầu thực
hiện thanh toán qua ngân hàng bằng các lệnh rút tiền đòi hỏi được thực hiện
ngay lập tức trong đó có quy định rõ đối tượng thụ hưởng.
Để thực hiện được nghiệp vụ thanh toán qua ngân hàng đòi hỏi khách
hàng phải mở tài khoản tiền gửi thanh toán ở ngân hàng, số dư trên tài khoản
này cho biết khả năng thanh toán và chi trả của khách hàng và có thể thực
hiện ở bất kỳ thời điểm nào theo yêu cầu của khách hàng. Tuy nhiên không
phải lúc nào khách hàng cũng sử dụng hết số dư trên tài khoản tiền gửi của
mình để thực hiện các hoạt động giao dịch, đôi khi số dư này tạm thời nhàn

rỗi cho đến khi khách hàng phát sinh nhu cầu thanh toán. Trong khoảng thời
gian đó, số dư này trở thành nguồn vốn của ngân hàng, ngân hàng có thể sử
Lớp Quản lý kinh tế 46B Phan Thuỳ
Dương
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp 57 GVHD: TS. Hồ Thị Bích Vân
dụng cho các hoạt động sinh lời của mình. Nhưng đây là loại tiền gửi không
kỳ hạn và khách hàng có thể rút tiền bất cứ lúc nào gây khó khăn cho ngân
hàng trong việc chủ động kế hoạch sử dụng vốn, ngân hàng thường mất chi
phí quản lý lớn hơn so với các khoản tiền gửi có kỳ hạn. Chính vì vậy, đối với
tiền gửi thanh toán, ngân hàng chỉ trả lãi suất rất thấp (khoảng 0,2%/tháng)
hay thậm chí không trả lãi.
Mặc dù số dư tài khoản tiền gửi của từng khách hàng thường không lớn
nhưng do là trung tâm tiền tệ và cung cấp các dịch vụ thanh toán nên tại các
ngân hàng thương mại, số lượng khách hàng rất đông khiến cho tổng số vốn
huy động qua tiền gửi thanh toán trở nên lớn đáng kể.
Tiền gửi tiết kiệm
Tài khoản tiền gửi tiết kiệm được lập ra để thu hút vốn của những
người muốn dành riêng một khoản tiền cho những mục tiêu hay cho một nhu
cầu về tài chính được dự tính trong tương lai. Hai loại tài khoản tiền gửi tiết
kiệm phổ biến nhất hiện nay là tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn và tiền gửi
tiết kiệm có kỳ hạn.
Tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn có những ưu nhược điểm tương tự như
đối với tài khoản tiền gửi thanh toán. Đối tượng của sản phẩm tiền gửi tiết
kiệm không kỳ hạn là cá nhân hoặc tổ chức có tiền tạm thời nhàn rỗi muốn
gửi ngân hàng vì mục tiêu an toàn sinh lợi nhưng không thiết lập được kế
hoạch sử dụng tiền gửi trong tương lai.
Khác với tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn, tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn
phù hợp với đối tượng khách hàng có thu nhập ổn định thường xuyên, họ
muốn gửi khoản tiền nhàn rỗi của mình tại ngân hàng với mục tiêu an toàn
sinh lợi và xác định được kế hoạch sử dụng tiền trong tương. Theo quy định

chung, khách hàng chỉ được rút tiền khi đến hạn thanh toán, vì thế ngân hàng
Lớp Quản lý kinh tế 46B Phan Thuỳ
Dương
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp 58 GVHD: TS. Hồ Thị Bích Vân
có thể sử dụng số dư tiền gửi trong kỳ hạn lưu lại ngân hàng để cho vay hoặc
đầu tư mà hoàn toàn yên tâm về tính ổn định của nguồn vốn này. Do vậy lãi
suất ngân hàng trả cho tài khoản tiền gửi có kỳ hạn cao hơn tiền gửi không kỳ
hạn rất nhiều, kỳ hạn càng dài, lãi suất càng cao. Trước đây, ngân hàng từ
chối cho khách hàng rút tiền trước hạn, nhưng để cạnh tranh trong việc thu
hút khách hàng gửi tiền, ngân hàng vẫn thực hiện thanh toán trước hạn khi
khách hàng có nhu cầu nhưng khách hàng phải chịu phạt hưởng mức lãi suất
bằng với lãi suất không kỳ hạn.
1.3.2.2. Sự cần thiết và quy trình quản lý nguồn vốn huy động từ tiền gửi
6

Sự cần thiết quản lý nguồn vốn huy động từ tiền gửi
Tiền gửi là nền tảng cho sự thịnh vượng và phát triển của ngân hàng.
Năng lực thu hút tiền gửi giao dịch và tiền gửi tiết kiệm từ các doanh nghiệp
và cá nhân là một thước đo quan trọng về sự chấp nhận của công chúng với
ngân hàng, khả năng huy động vốn với mức lãi suất hợp lý và đáp ứng các
yêu cầu xin vay là chỉ số đánh giá tính hiệu quả của đội ngũ nhân sự và bộ
máy quản lý ngân hàng. Tiền gửi là cơ sở chính của các khoản vay và do đó
nó là nguồn gốc sâu xa của lợi nhuận và sự phát triển trong ngân hàng.
Tiền gửi chiếm tỷ trọng lớn trong nguồn vốn huy động của ngân hàng
thương mại và có vai trò vô cùng quan trọng đối với việc duy trì hoạt động
lành mạnh và phát triển mở rộng các dịch vụ ngân hàng. Từ đó việc quản lý
nguồn vốn huy động từ tiền gửi trở nên hết sức cần thiết đối với bất kỳ một
ngân hàng nào.
Quản lý tiền gửi của NHTM cũng như quản lý nguồn vốn nói chung, là
một khái niệm rất rộng, nó bao gồm toàn bộ những hoạt động từ xác định quy

mô và chi phí của nguồn tiền gửi cần huy động đến việc điều chỉnh các hoạt
động sao cho luồng tiền được sử dụng hiệu quả và an toàn. Chủ thể của hoạt
6
Phần này tóm tắt từ : Quản trị NHTM – PGS.TS. Nguyễn Thi Mùi – NXB Tài Chính 2006
Lớp Quản lý kinh tế 46B Phan Thuỳ
Dương
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp 59 GVHD: TS. Hồ Thị Bích Vân
động quản lý tiền gửi là các cán bộ quản lý từ ban lãnh đạo ngân hàng đến
trưởng phòng, trưởng bộ phận nguồn vốn; đối tượng của quản lý tiền gửi là số
dư trên các tài khoản tiền gửi của khách hàng. Những vấn đề nêu trên làm nổi
bật hai vấn đề mang tính quyết định cần phải giải quyết trong công tác quản lý
tiền gửi:
(1) Ngân hàng có thể huy động vốn ở đâu với chi phí thấp nhất?
(2) Nhà quản lý cần làm gì để đảm bảo rằng ngân hàng luôn luôn có đủ
tiền gửi để đáp ứng những nhu cầu xin vay cũng như đáp ứng các dịch vụ tài
chính khác mà xã hội yêu cầu và đem lại lợi nhuận cho ngân hàng?
Trong điều kiện cạnh tranh ngày càng gay gắt như hiện nay, thật không
dễ dàng để trả lời bất kỳ câu hỏi nào. Nói chung không thể làm công tác quản
lý tiền gửi chỉ bằng một hoạt động riêng lẻ nào, mà nó là một hệ thống các
công việc bao trùm lên toàn bộ các giai đoạn hoạt động của ngân hàng.

Quy trình quản lý vốn huy động từ tiền gửi
Giống như một quy trình quản lý nói chung, quản lý nguồn vốn huy
động từ tiền gửi gồm bốn giai đoạn : lập kế hoạch, tổ chức, lãnh đạo và kiểm
tra.
Bước 1: Xây dựng kế hoạch về tiền gửi (nằm trong kế hoạch nguồn vốn)
* Căn cứ xây dựng kế hoạch:
Chính sách nguồn vốn và chiến lược huy động vốn trong ngắn hạn của
ngân hàng. Chính sách và chiến lược là cần thiết đối với hoạt động quản lý
của bất kỳ một tổ chức nào. Với ngân hàng thương mại, chính sách nguồn vốn

đòi hỏi phải đảm bảo yêu cầu: tăng trưởng, ổn định và kinh doanh có lãi.
Chiến lược huy động vốn trong ngắn hạn do Hội sở chính hoạch định và phổ
biến đến từng chi nhánh.
Lớp Quản lý kinh tế 46B Phan Thuỳ
Dương
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp 60 GVHD: TS. Hồ Thị Bích Vân
Kế hoạch về huy động tiền gửi và cho vay tại các chi nhánh ngân hàng
hầu hết được xây dựng ở Hội sở Chính sau đó được giao cụ thể cho từng Chi
nhánh. Chi nhánh không trực tiếp thực hiện từng giai đoạn trong quy trình lập
kế hoạch về con số tổng thể nhưng có thể cụ thể hoá cho từng chỉ tiêu về loại
tiền gửi huy động và mức dư nợ cho từng loại hình hoạt động tín dụng; bản kế
hoạch đó bắt buộc phải xuất phát từ những căn cứ cụ thể về chủ trương chính
sách cũng như tình hình thực tế của từng chi nhánh.
Chính sách phát triển kinh tế của cả nước, của địa phương và tình hình
kinh tế tài chính trong giai đoạn đó, đặc biệt là các thông số về tăng trưởng,
lạm phát, chỉ số giá tiêu dùng, mặt bằng lãi suất,… Từng biến động nhỏ trong
tình hình kinh tế tài chính, từng ngày từng giờ đều tác động đến quyết định
đầu tư của khách hàng. Vì vậy để đưa ra một bản kế hoạch với những thông
số tin cậy nhất thiết phải căn cứ vào việc phân tích những biến động đó trong
thời gian gần nhất.
Mục tiêu tăng trưởng hoạt động kinh doanh của ngân hàng trong năm
kế hoạch.
Kết quả kinh doanh của kỳ trước, về thị phần huy động vốn, trong đó tỷ
trọng của các loại tiền gửi như thế nào, dự đoán xu hướng tăng trưởng nguồn
vốn trong năm kế hoạch.
* Lập kế hoạch về nguồn tiền gửi huy động:
Xây dựng kế hoạch huy động tiền gửi trên cơ sở kế hoạch của hội sở
chính giao và tổng hợp số liệu của các đơn vị kinh doanh trực tiếp như các
phòng giao dịch, phòng nguồn vốn, phòng tín dụng và các phòng chức năng.
Đơn vị chuyên trách trong việc xây dựng kế hoạch nguồn vốn có trách

nhiệm đưa ra các thông số chi tiết về cơ cấu nguồn tiền gửi cần huy động
trong năm kế hoạch cụ thể là tính toán tổng nguồn vốn, cơ cấu kỳ hạn, cơ cấu
Lớp Quản lý kinh tế 46B Phan Thuỳ
Dương
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp 61 GVHD: TS. Hồ Thị Bích Vân
loại tiền, đối tượng khách hàng cần tập trung khai thác, xác định nhóm khách
hàng tiềm năng. Bên cạnh đó là việc xây dựng chính sách lãi suất phù hợp với
quy định chung của chính sách tiền tệ quốc gia và mức lãi suất của các ngân
hàng khác để đảm bảo cạnh tranh và kinh doanh có lãi.
Bước 2: Tổ chức hình thức cơ cấu thực thi kế hoạch
* Ban lãnh đạo:
Ban lãnh đạo công tác quản lý tiền gửi gồm ban giám đốc và trưởng bộ
phận nguồn vốn có trách nhiệm điều hành quy trình, thủ tục huy động và phân
bổ sử dụng vốn, ra quyết định cần thiết trong từng giai đoạn tương ứng với
tình hình hoạt động cụ thể.
* Đội ngũ cán bộ nguồn vốn
Là những người trực tiếp thực hiện kế hoạch của ban lãnh đạo, trực tiếp
tiếp khảo sát thị trường, tiếp xúc với khách hàng trong các giao dịch gửi tiền,
theo dõi quá trình huy động vốn.
* Hệ thống thông tin
Bao gồm các phương tiện thông tin liên lạc và các cán bộ chịu trách
nhiệm thu thập xử lý thông tin, có nhiệm vụ thông tin liên tục và báo cáo về
tình hình nguồn vốn.
Bước 3: Chỉ đạo hoạt động nhận tiền gửi của khách hàng
Ban lãnh đạo giao chỉ tiêu kế hoạch chi tiết về huy động và sử dụng
vốn theo tháng hoặc theo quý cho các phòng, các quỹ và giám sát quá trình
thực hiện.
Triển khai các hoạt động theo kế hoạch. Đây là giai đoạn quan trọng
quyết định kết quả kinh doanh của Ngân hàng; thể hiện trình độ điều hành của
các nhà quản lý và trình độ chuyên môn của đội ngũ nhân viên ngân hàng.

Lớp Quản lý kinh tế 46B Phan Thuỳ
Dương
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp 62 GVHD: TS. Hồ Thị Bích Vân
Các đơn vị lập báo cáo về nhu cầu chi trả hàng tuần, hàng tháng, hàng quý để
từ đó bộ phận chuyên trách của chi nhánh xây dựng báo cáo lưu chuyển tiền
tệ làm căn cứ điều hành vốn. Trong quá trình triển khai, dựa vào kết quả cụ
thể của từng thời kỳ để có những điều chỉnh các chỉ tiêu cho phù hợp.
Bước 4: Kiểm tra kiểm soát
Định kỳ (tháng, quý, năm) chi nhánh thực hiện đánh giá hiệu quả quản
lý tiền gửi, so sánh kết quả thực hiện với kế hoạch đặt ra, so sánh việc thực
hiện kỳ này với kết quả thực hiện những kỳ trước để chỉ rõ những mặt đạt
được, mặt hạn chế để rút kinh nghiệm, kiến nghị các điều kiện cần thiết cho
việc xây dựng kế hoạch kỳ sau được tốt hơn.
Trong quá trình đánh giá phải chỉ rõ những thành công, hạn chế gắn với
trách nhiệm của từng cá nhân cụ thể và có hình thức khen thưởng, kỷ luật kịp
thời. Đến đây hoàn thiện công đoạn cuối cùng trong quy trình quản lý.
1.3.2.3. Cơ sở đánh giá hoạt động quản lý tiền gửi tại NHTM
Kết quả tích cực mà các quyết định quản lý đem lại thể hiện ở việc các
kế hoạch đặt ra được thực thi một cách nghiêm túc và đạt được mục tiêu
chung của ngân hàng là tối đa lợi nhuận ròng. Như vậy để đánh giá hoạt động
quản lý tiền gửi tại NHTM cần thiết phải thực hiện phân tích ở những mặt cụ
thể sau:
So sánh kết quả thực tế với kế hoạch (gồm cả kế hoạch huy động và sử
dụng tiền gửi). Kế hoạch đã được đưa ra là kết quả của quá trình phân tích
lôgic chặt chẽ dựa trên những căn cứ như đã nói ở trên, là cơ sở đảm bảo cho
những hoạt động tiếp theo được diễn ra suôn sẻ. Nhưng nếu trách nhiệm của
Nhà quản lý chỉ dừng lại ở những bản kế hoạch trên giấy tờ thì hoàn toàn vô
nghĩa. Nhà quản lý cần phải thể hiện vai trò của mình trong tất cả các công
đoạn tiếp theo để đảm bảo rằng những con số lập ra sẽ được thực thi.
Lớp Quản lý kinh tế 46B Phan Thuỳ

Dương
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp 63 GVHD: TS. Hồ Thị Bích Vân
Phân tích cơ cấu nguồn tiền gửi huy động, bao gồm phân tích về loại
hình huy động, kỳ hạn, loại tiền, về thành phần kinh tế. Cơ cấu nguồn tiền
huy động phản ánh chất lượng của các khoản tiền ở mức độ ổn định và khả
năng sinh lời cũng là một thước đo về hoạt động quản lý.
Phân tích sự phù hợp giữa quy mô tiền gửi huy động và cho vay. Như
đã nói ở trên, một câu hỏi quan trọng đặt ra đối với công tác quản lý tiền gửi
là làm sao để đảm bảo đủ vốn đáp ứng nhu cầu xin vay của khách hàng. Dù
thừa vốn hay thiếu vốn cũng là biểu hiện của sự hoạt động chưa thực sự hiệu
quả. Nếu thiếu vốn, Ngân hàng không thể thực hiện các khoản cho vay, đầu tư
hoặc phải sử dụng vốn điều hoà với lãi suất nhất định và tất nhiên nhiều khả
năng bỏ lỡ những cơ hội kinh doanh sinh lời lớn. Song nếu lượng vốn huy
động dư thừa quá nhiều tức là lãng phí vốn, ngân hàng vẫn phải chi lãi cho
các khoản tiền gửi mà không được bù đắp từ lãi suất của các hoạt động sử
dụng vốn.
Phân tích chi phí hoạt động của các tài khoản tiền gửi và đánh giá thu
nhập thông qua chênh lệch lãi suất. Giả định rằng các yếu tố khác không đổi,
ngân hàng sẽ huy động vốn bằng cách cung cấp các loại hình gửi tiền có chi
phí thấp nhất, hay thu nhập ròng tạo ra từ việc sử dụng các nguồn vốn tiền gửi
này là lớn nhất sau khi đã trừ đi mọi chi phí. Nếu một ngân hàng có thể huy
động toàn bộ tiền gửi từ các nguồn có chi phí thấp nhất và đầu tư vào các tài
sản có mức lãi suất cao nhất, ngân hàng sẽ tối đa hoá mức chênh lệch lãi suất,
và có thể tối đa hoá thu nhập ròng.
Để đánh giá một cách toàn diện về công tác quản lý tiền gửi tại ngân
hàng thương mại thì còn phải phân tích chất lượng tín dụng. Nhưng đây là
vấn đề phức tạp có tính chất bao quát không kém và cần thiết được phân tích
sâu sắc riêng về quản lý tín dụng. Trong phạm vi đề tài này, chỉ xin được tập
trung phân tích ở khâu huy động vốn.
Lớp Quản lý kinh tế 46B Phan Thuỳ

Dương
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp 64 GVHD: TS. Hồ Thị Bích Vân
1.4. Các nhân tố ảnh hưởng tới quản lý nguồn vốn huy động từ
tiền gửi của NHTM
1.4.1. Các nhân tố khách quan
* Môi trường kinh tế xã hội
Hoạt động của các ngân hàng thương mại chịu ảnh hưởng trực tiếp của
các chỉ tiêu kinh tế như tốc độ tăng trưởng của nền kinh tế, thu nhập quốc
dân, tốc độ chu chuyển vốn, tỷ lệ lạm phát… Khi thị trường tiền tệ tài chính
khu vực và thế giới ổn định, kinh tế trong nước tăng trưởng vững chắc, thu
nhập quốc dân cao sẽ tạo nguồn tiền gửi dồi dào cho ngân hàng. Ngược lại,
những biến động trên thị trường tài chính, tỷ lệ lạm phát tăng, mức sống của
các tầng lớp dân cư suy giảm thì nguồn tiền gửi đảm bảo cho hoạt động của
ngân hàng thương mại cũng sẽ gặp khó khăn.
Môi trường xã hội cũng là yếu tố quan trọng ảnh hưởng tới quản lý tiền
gửi của ngân hàng thương mại. Phân bố dân cư, thu nhập của người dân là cơ
sở để ngân hàng xây dựng chiến lược kinh doanh, xác định đối tượng người
dân và khu vực cần tập trung khai thác. Tuy nước ta được đánh giá thị trường
còn rất nhiều tiềm năng để khai thác phát triển kinh doanh ngân hàng nhưng
hiện nay chỉ có một bộ phận người dân thành thị và các khu vực xung quanh
với thu nhập tương đối ổn định ở mức cao tham gia sử dụng các dịch vụ ngân
hàng. Thói quen sinh hoạt, tập quán tiêu dùng và tiết kiệm cũng tác động
không nhỏ tới nguồn tiền gửi huy động. Nhà quản lý phải quan tâm tới tất cả
những yếu tố trên nếu muốn nguồn tiền gửi của ngân hàng được quản lý một
cách hiệu quả.
* Khách hàng
Đối với bất kỳ một loại hình sản xuất kinh doanh nào, mục đích cuối
cùng cũng là tối đa hoá lợi nhuận, làm tăng giá trị doanh nghiệp; mục đích đó
Lớp Quản lý kinh tế 46B Phan Thuỳ
Dương

×