Tải bản đầy đủ (.doc) (41 trang)

Một số giải pháp nhằm thúc đẩy tốc độ tiêu thụ sản phẩm tại công ty TNHH SX TM cơ khí hà kim tiền

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (275.7 KB, 41 trang )

Đề án chuyên ngành GVHD: Th.S Nguyễn Thị Hạnh
LỜI NÓI ĐẦU
Trong nền kinh tế thị trường, tiêu thụ sản phẩm là vấn đề vô cùng quan
trọng và khó khăn của doanh nghiệp. Điều kiện cạnh tranh ngày nay đã
khiến việc sản xuất và tiêu thụ sản phẩm trở nên khó khăn hơn bao giờ hết.
Do đó đòi hỏi các doanh nghiệp phải thường xuyên quan tâm tới công tác
tiêu thụ sản phẩm sao cho đạt hiệu quả cao và thu được lợi nhuận - đó là
mục tiêu cuối cung của hoạt động sản xuất kinh doanh.
Tiêu thụ sản phẩm là khâu quan trọng nhất của quá trình sản xuất kinh
doanh, là khâu cuối cùng của quá trình tái sản xuất và nâng cao hiệu quả
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Đó cũng là mối quan tâm hàng đầu
của doanh nghiệp công nghiệp hay bất kỳ một loại doanh nghiệp nào. Vì có
tiêu thụ được sản phẩm thì mới mang lại lợi nhuận cho doanh nghiệp và
doanh nghiệp mới có thể mở rộng sản xuất và nâng cao hiệu quả sản xuất
kinh doanh.
Sự phát triển của nền kinh tế thị trường đã làm cho việc tiêu thụ sản
phẩm của doanh nghiệp trở nên quan trọng hơn bao giờ hết. Nhiều doanh
nghiệp đã tỏ ra rất năng động trong vấn đề tiêu thụ sản phẩm và đã thành
công song không ít doanh nghiệp gặp khó khăn trở ngại.
Công ty TNHH SX-TM Cơ Khí Hà Kim Tiền là một doanh nghiệp tư
nhân. Doanh nghiệp đã gặp phải một số khó khăn trong công tác tiêu thụ
sản phẩm, tìm kiếm thị trường. Nhưng doanh nghiệp đã dần dần tự khẳng
định mình, song đây mới chỉ là bước đầu.
Máy móc thiết bị công nghiệp là sản phẩm rất cần thiết cho công nghiệp
nước ta. Với sự cần thiết như vậy mà máy móc thiết bị không thể thiếu được
trong ngành công nghiệp nước nhà. Do đó, doanh nghiệp phải đầu tư
nghiên cưú thị trường, nhằm tiêu thụ sản phẩm tối ưu nhất, từ đó nâng cao
hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp .
SVTH: Phan Trọng Quí Trang :1
Đề án chuyên ngành GVHD: Th.S Nguyễn Thị Hạnh
Trong những năm qua doanh nghiệp gặp phải sự cạnh tranh rất quyết liệt


cuả các doanh nghiệp, công ty khác trong ngành. Muốn tồn tại và phát triển
doanh nghiệp phải có những biện pháp thích hợp nhằm tăng khả năng tiêu
thụ sản phẩm của mình.
Xuất phát từ ý nghĩa quan trọng của vấn đề tiêu thụ sản phẩm và căn cứ vào
tình hình thực tiễn của Công ty TNHH SX-TM Cơ Khí Hà Kim Tiền em đã
chọn đề tài là:
“Một số giải pháp nhằm thúc đẩy tốc độ tiêu thụ sản phẩm tại
Công ty TNHH SX-TM Cơ Khí Hà Kim Tiền ”.
Bài viết gồm 3 phần.
Phần 1: Những lý luận cơ bản về công tác tiêu thụ sản phẩm trong
doanh nghiệp.
Phần 2: Đánh giá thực trạng tiêu thụ sản phẩm của Công ty
TNHH SX-TM Cơ Khí Hà Kim Tiền.
Phần 3: Ưu nhược điểm, một số kiến nghị nhằm thúc đẩy hoạt
động tiêu thụ sản phẩm ở Công ty TNHH SX-TM Cơ Khí Hà Kim Tiền.
Do thời gian cũng như trình độ hiểu biết có hạn nên em mong thầy cô giúp
đỡ nhiều hơn để tránh sai sót.
Qua đây em xin bày tỏ lòng chân thành biết ơn tới cô giáo Th.S Nguyễn Thị
Hạnh người đã tận tình hướng dẫn em trong quá trình viết bài.
SVTH: Phan Trọng Quí Trang :2
Đề án chuyên ngành GVHD: Th.S Nguyễn Thị Hạnh
Phần 1: Những lý luận cơ bản về công tác tiêu thụ sản phẩm trong
doanh nghiệp:
1.1. Thực chất và tầm quan trọng của công tác tiêu thụ sản phẩm trong
doanh nghiệp:
1.1.1. Thực chất của công tác tiêu thụ sản phẩm:
Trong thời kỳ nền kinh tế nước ta hoạt động theo cơ chế tập trung bao cấp,
các doanh nghiệp không cần quan tâm đến việc các sản phẩm sản xuất ra sẽ
tiêu thụ đến đâu và bán cho ai vì tất cả được thực hiện theo chỉ tiêu pháp
lệnh.

Nhưng ngày nay, trong sự cạnh tranh của cơ chế thị trường sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp phải tiến hành rất nhiều các hoạt động khác nhau,
trong đó khâu quan trọng nhất là tiêu thụ sản phẩm. Chỉ có tiêu thụ sản
phẩm được doanh nghiệp mới có thể thu hồi vốn sản suất kinh doanh, thực
hiện được mục tiêu lợi nhuận, tiếp tục mở rộng sản suất kinh doanh. Kết quả
của tiêu thụ sản phẩm phản ánh sự đúng đắn của mục tiêu và chiến lược kinh
doanh, phản ánh kết quả và sự cố gắng của doanh nghiệp trên thương
trường. Thị trường luôn biến động không ngừng vì thế tiêu thụ sản phẩm tuy
không là vấn đề mới mẻ nhưng nó luôn manh tính thời sự cấp bách.
Tiêu thụ sản phẩm đứng trên các góc độ khác nhau có nhiều quan niệm khác
nhau:
"Tiêu thụ sản phẩm là khâu cuối cùng của quá trình sản suất kinh doanh, là
yếu tố quyết định sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp".
Như vậy tiêu thụ sản phẩm là sự thực hiện giá trị và sự chuyển giao quyền
sở hữu của hàng hoá. Kết thúc quá trình này người mua nhận được hàng,
người bán nhận được tiền. Hay nói cách khác tiêu thụ sản phẩm được
chuyển từ hình thái hiện vật sang hình thái tiền tệ và vòng chu chuyển vốn
sản suất kinh doanh của doanh nghiệp được hình thành.
SVTH: Phan Trọng Quí Trang :3
Đề án chuyên ngành GVHD: Th.S Nguyễn Thị Hạnh
1.1.2. Tầm quan trọng của công tác tiêu thụ sản phẩm:
1.1.2.1. Tiêu thụ sản phẩm là khâu cuối cùng của một chu kỳ sản suất kinh
doanh:
Doanh nghiệp chỉ mua các yếu tố đầu vào phục vụ quá trình sản suất kinh
doanh khi sản phẩm sản xuất ra tiêu thụ được trên thị trường, bởi vì doanh
nghiệp chỉ sản xuất ra những gì mà thị trường cần chứ không sản xuất tràn
lan. Có bán được sản phẩm thì nó mới trở thành hàng hoá, do đó tiêu thụ sản
phẩm là khâu cuối cùng trong một chu kỳ sản suất kinh doanh song có ý
nghĩa cực kỳ quan trọng, nó quyết định sự tồn tại của doanh nghiệp đó.
1.1.2.2. Tiêu thụ sản phẩm là khâu hoạt động có quan hệ mật thiết với

khách hàng:
Nó thể hiện quan hệ của người mua và người bán, thể hiện thế lực của doanh
nghiệp trên thương trường. Đồng thời nó cũng bộc lộ những mặt yếu kém
của doanh nghiệp. Do vậy các doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển trên
thương trường phải giải quyết những tồn tại và yếu kém ở khâu sản xuất và
tiêu thụ sản phẩm.
1.1.2.3. Tiêu thụ sản phẩm góp phần nâng cao hiệu quả kinh tế:
Cùng với các biện pháp tăng lợi nhuận như tiết kiệm nguyên vật liệu,
hạ giá thành, tăng chất lượng, thì tăng sản lượng tiêu thụ là biện pháp hữu
hiệu để nâng cao hiệu quả sản suất kinh doanh của doanh nghiệp
1.2. Nội dung công tác tiêu thụ sản phẩm trong doanh nghiệp.
1.2.1. Nghiên cứu và tìm hiểu thị trường
Trong kinh tế thị trường, thị trường tạo nên môi trường kinh doanh của
doanh nghiệp. Doanh nghiệp nào có khả năng thích ứng cao với sự đa dạng
và động thái của thị trường doanh nghiệp đó mới có điều kiện tồn tại và phát
triển.
SVTH: Phan Trọng Quí Trang :4
Đề án chuyên ngành GVHD: Th.S Nguyễn Thị Hạnh
Nội dung chủ yếu của việc nghiên cứu thị trường là nghiên cứu khả năng
thâm nhập thị trường và mở rộng thị trường cuả doanh nghiệp, được tiến
hành qua ba bước:
Bước 1: Tổ chức thu thập các nguồn thông tin và nhu cầu của thị trường, các
thông tin đó bao gồm: Thị trường cần gì? khối lượng bao nhiêu? chất lượng
có thể chấp nhận? thời gian cần? giá cả có thể chấp nhận?
Bước 2: Phân tích và sử lý các loại thông tin đã thu thập được. Mục đích của
nó là trên cơ sở các thông tin đã thu thập về tình hình thị trường doanh
nghiệp cần xác định thái độ chung của người tiêu dùng đối với sản phẩm của
doanh nghiệp và lựa chọn các thị trường mục tiêu mà doanh nghiệp có khả
năng thâm nhập và phát triển việc tiêu thụ sản phẩm của mình.
Bước 3: Qua việc nghiên cứu thị trường về sản phẩm mà doanh nghiệp cần

cung ứng là phải nắm được sự lựa chọn của khách hàng và người tiêu dùng
về:
+ Sản phẩm với những đặc tính của nó.
+ Quy cách phẩm chất sản phẩm.
+ Giá cả sản phẩm.
+ Thời gian đáp ứng.
+ Quy mô nhu cầu (dung lượng thị trường) về loại sản phẩm đó.
1.2.2. Kế hoạch tiêu thụ sản phẩm trong doanh nghiệp:
1.2.2.1. Nội dung kế hoạch tiêu thụ sản phẩm
Họat động tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp nhằm thỏa mãn một số
mục tiêu như: thâm nhập thị trường mới, tăng sản lượng tối đa hóa lợi nhuận
hay giải phóng hàng tồn Những mục tiêu đó được cụ thể hóa với những
nhiệm vụ sau:
SVTH: Phan Trọng Quí Trang :5
Đề án chuyên ngành GVHD: Th.S Nguyễn Thị Hạnh
• Sản lượng hàng bán ra: từng mặt hàng được bán ra cho khách hàng
nào, khối lượng bán bao nhiêu, bán khi nào.
• Chi phí bán hàng: Các loại chi phí có liên quan đến việc bán số hàng
hóa (bao gồm cả chi phí cho hoạt động marketing)
• Lợi nhuận: tính theo từng mặt hàng và tính cho toàn bộ sản phẩm
• Tiến độ tiêu thụ sản phẩm: cần được hoạch định một cách chi tiết và
tuân thủ nghiêm ngặt, vì tiến độ tiêu thụ sản phẩm còn liên quan đến tiến độ
sản xuất và tiến độ cung ứng vật tư, kỹ thuật của doanh nghiệp.
Những điều kiện liên quan đến tiêu thụ sản phẩm: địa điểm giao hàng, hình
thức thanh toán, phương thức vận chuyển, tỷ lệ chiết khấu , tất cả cần được
xác định rõ ràng trong kế hoạch tiêu thụ sản phẩm.
Dự kiến biến động ảnh hưởng đến hoạt động tiêu thụ sản phẩm: thời tiết, các
nhà cung ứng đầu vào, phương tiện vận chuyển, nguồn lưu cần thiết cho
hoạt động tiêu thụ sản phẩm, cũng như những biến động có thể xảy ra, để từ
đó có các kế hoạch dự phòng và biện pháp ứng phó trong trường hợp cần

thiết
1.2.2.2 Những căn cứ để lập kế hoạch tiêu thụ sản phẩm.
Việc lập kế hoạch tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp do phòng kế
hoạch phụ trách và đưa vào một số yếu tố sau:
• Nhu cầu thị trường đối với sản phẩm: chất lượng, kiểu dáng, mẫu mã,
mức giá,… hiện tại và xu thế trong tương lai.
• Phương án kinh doanh mà doanh nghiệp lựa chọn.
SVTH: Phan Trọng Quí Trang :6
Đề án chuyên ngành GVHD: Th.S Nguyễn Thị Hạnh
• Chiến lược và chính sách kinh doanh của doanh nghiệp (đặc biệt là
các nguyên tắc cho kế hoạch tiêu thụ sản phẩm)
• Các đơn đặt hàng, hợp đồng đã ký.
• Các căn cứ khác: Dự kiến về thay đổi ngân sách dành cho hoạt động
marketing, thay đổi mạng lưới tiêu thụ, khả năng mở rộng thị trường, hệ
thống chính sách pháp luật của nhà nước,
1.2.2.3 Quá trình lập kế hoạch tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp.
Để lập được một kế hoạch tiêu thụ có hiệu quả, doanh nghiệp cần
thực hiện các bước sau:
• Bước 1: Tập hợp thông tin (đây là căn cứ đầu tiên cần thiết làm cơ sở
cho việc xác định các mục tiêu) trong đó đặc điểm chú ý các đơn đặt hàng,
hợp đồng đã ký kết, nhu cầu thị trường hiện tại và tương lai.
• Bước 2: Xây dựng các phương án để thực hiện mục tiêu.
• Bước 3: Chia phương án thành các phần việc nhỏ, xác định mối quan
hệ giữa chúng và sắp xếp theo một trình tự nhất định.
• Bước 4: Quyết định về đối tượng, bộ phận công tác chịu trách nhiệm
đối với từng phần công việc.
• Bước 5: Lựa chọn và quyết định cách thức thực hiện, các nguồn lực
cần thiết.
Từ việc nghiên cứu các bước trên, doanh nghiệp xây dựng cho mình một
kế hoạch tiêu thụ phù hợp với tiềm lực thực sự của mình và nhu cầu của thị

trường, góp phần nâng cao hiệu quả SXKD của doanh nghiệp.
SVTH: Phan Trọng Quí Trang :7
Đề án chuyên ngành GVHD: Th.S Nguyễn Thị Hạnh
1.2.3. Thiết lập hệ thống kênh phân phối.
Kênh phân phối là con đường mà hàng hoá lưu thông từ người sản xuất đến
người tiêu dùng cuối cùng. Nhờ đó mà khắc phục được các đặc điểm về
không gian, thời gian, địa điểm, và quyền sở hữu hàng hoá dịch vụ với
những người mới sử dụng chúng .
Với chức năng rất quan trọng như vậy đòi hỏi doanh nghiệp phải chú
trọng phát triển các kênh phân phối như: doanh nghiệp - người tiêu dùng;
doanh nghiệp - đại lý bán buôn - đại lý bán lẻ - người tiêu dùng, doanh
nghiệp - đại lý bán lẻ - người tiêu dùng.
- Kênh phân phối trực tiếp:
- Kênh phân phối gián tiếp:
-Kênh gián tiếp trung (Kênh cấp 2):
Việc mua bán sản phẩm hàng hóa phải trải qua nhiều khâu trung gian
đó là người bán buôn và bán lẻ. Kênh này thuộc loại kênh dài, nó có thời
gian lưu chuyển và chi phí lớn hơn các loại kênh trên nhưng nó thích hợp với
điều kiện sản xuất và lưu thông nhiều loại sản phẩm hàng hóa, phù hợp với
quan hệ mua bán của nhiều loại doanh nghiệp. Sản phẩm hàng hóa lưu
chuyển qua kênh này chiếm tỷ trọng trong toàn bộ khối lượng sản phẩm
hàng hóa lưu chuyển của cả nền kinh tế quốc dân.
- Ưu điểm: Do quan hệ mua bán theo từng khâu nên tổ chức kênh
tương đối chặt chẽ, vòng quay vốn nhanh. Người sản xuất, người trung gian
SVTH: Phan Trọng Quí Trang :8
Nhà sản xuất Đại lý Người tiêu dùng
Nhà sản xuất Người tiêu dùng
Người sản xuất Người bán buôn Người tiêu dùng Người bán lẻ
Đề án chuyên ngành GVHD: Th.S Nguyễn Thị Hạnh
do chuyên môn hóa nên có điều kiện để nâng cao năng suất lao động, khả

năng thỏa mãn nhu cầu của thị trường được đáp ứng tốt.
- Nhược điểm: Do kênh dài nên khả năng rủi ro thường lớn
Các nhân tố môi trường luôn tác động buộc doanh nghiệp phải đổi mới các
kênh phân phối. Khả năng đổi mới kênh phân phối gắn liền với trình độ phát
triển kinh tế của doanh nghiệp. Vì vậy doanh nghiệp phải chú trọng đến vấn
đề này để có những thay đổi phù hợp với sự phát triển của thị trường .
Doanh nghiệp nếu tổ chức được hệ thống phân phối sản phẩm hợp lý sẽ đem
lại hiệu quả cao trong công tác tiêu thụ sản phẩm, ngược lại nếu tổ chức
không tốt sẽ gây hậu quả xấu đến công tác tiêu thụ, sản phẩm bị ứ đọng sẽ
gây tổn thất cho doanh nghiệp
1.2.4. Các chính sách hỗ trợ tiêu thụ sản phẩm.
+ Quảng cáo: Quảng cáo là việc sử dụng các phương tiện thông tin để
truyền tin về sản phẩm hay cho các trung gian hoặc cho khách hàng cuối
cùng bằng những phương thức nhất định để thuyết phục họ mua hàng của
doanh nghiệp.
Quảng cáo đóng vai trò quan trọng trong hoạt động hỗ trợ bán hàng, do vậy
khi quảng cáo cần cần chú ý:
- Quảng cáo phải tác động lên khách hàng làm cho họ cảm thấy có lợi khi
tiêu dùng sản phẩm của doanh nghiệp.
- Thiết kế biểu trưng sản phẩm của doanh nghiệp, biểu trưng ấy phải chứa
nội dung kinh tế kỹ thuật và mang tính nghệ thuật cao.
- Xác định lời quảng cáo đầy đủ, ấn tượng, ngắn gọn.
Tuỳ thuộc vào sản phẩm, đối tượng tiêu dùng sản phẩm, khả năng tài chính
mà doanh nghiệp lựa chọn các phương tiện và phương thức quảng cáo thích
hợp. Các phương tiện quảng cáo phổ biến như: báo chí, tivi, apphích, các
SVTH: Phan Trọng Quí Trang :9
Đề án chuyên ngành GVHD: Th.S Nguyễn Thị Hạnh
phương thức quảng cáo như: Quảng cáo liên tục, định kỳ, quảng cáo đột
xuất, quảng cáo bằng chiến dịch,
+ Hội nghị khách hàng: Việc tổ chức hội nghị khách hàng nhằm thông

tin cho khách hàng về sản phẩm của doanh nghiệp để doanh nghiệp biết
được nhu cầu của khách hàng. Đây là dịp dể doanh nghiệp tiếp cận thông tin
nhanh nhất, chính xác nhất. Để hội nghị khách hàng đạt hiệu quả cao, hội
nghị phải có mặt những khách hàng lớn và những loại hàng quan trọng.
+ Hội trợ triển lãm: Đây cũng là một hoạt động hỗ trợ tích cực cho tiêu
thụ sản phẩm của doanh nghiệp. Thông qua hội trợ triển lãm doanh nghiệp
có thể giới thiệu rõ hơn, trực tiếp hơn về doanh nghiệp và sản phẩm của
mình. Đây cũng là cơ hội để doanh nghiệp trực tiếp tiêu thụ sản phẩm, tìm
khách hàng, giao dịch với khách hàng, nhận biết được nhu cầu thị trường.
+ Các hoạt động liên kết trong tiêu thụ sản phẩm: Thể hiện sự phối hợp
giữa các chủ thể trong việc chi phối thị trường chống hàng giả. Đây cũng là
hoạt động hỗ trợ tích cực để tiêu thụ sản phẩm trong điều kiện cạnh tranh
ngày càng gay gắt trên thị trường. Liên kết trong tiêu thụ không phải là điều
mới mẻ trong kinh tế đương đại. Từ xưa trong dân gian đã có câu "buôn có
bạn, bán có phường". Vì vậy các hoạt động liên kết trong tiêu thụ sản phẩm
góp phần quan trọng trong việc tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp.
1.2.5. Tổ chức hoạt động bán hàng và sau bán hàng:
1.2.5.1. Tổ chức hoạt động bán hàng:
Tổ chức tiêu thụ sản phẩm là khâu cuối cùng của quá trình sản xuất
kinh doanh. Đây là hoạt động mang tính nghệ thuật nhằm tác động tới tâm lý
của người mua với mục tiêu bán được nhiều hàng nhất, hiệu quả nhất.
Việc tổ chức thực hiện kế hoạch tiêu thụ sản phẩm bao gồm các hoạt động
sau:
SVTH: Phan Trọng Quí Trang :10
Đề án chuyên ngành GVHD: Th.S Nguyễn Thị Hạnh
• Tổ chức các hoạt động trong quan hệ với trung gian ở các kênh phân
phối, các hoạt động chủ yếu bao gồm: Xác định cam kết giữa bên bán và bên
mua, điều kiện về giá cả, phương thức thanh toán, tránh để bị hư hỏng, mất
phẩm chất.
Riêng đối với các đại lý, doanh nghiệp phải có các điều kiện ràng buộc

chặt chẽ cụ thể và có khả năng kiểm soát được họ. Đối với các đại lý đặc
quyền thì hợp đồng kinh tế giữa doanh nghiệp với các đại lý đặc quyền là
cực kỳ quan trọng.
• Tổ chức bán hàng: Quá trình bán hàng gồm nhiều giai đoạn có quan
hệ mật thiết với nhau theo quy luật của nền kinh tế thị trường, quá trình bán
hàng gắn liền với quá trình mua, hoạt động hai chiều đổi hàng thành tiền và
tiền thành hàng, trong đó khách hàng được coi là trung tâm. Do vậy, doanh
nghiệp phải đặc biệt quan tâm đến quá trình tác động vào tâm lý khách hàng.
 Lực lượng bán hàng : Lực lượng bán hàng chịu trách nhiệm lớn
trong việc thực hiện các chiến lược Marketing của doanh nghiệp. Những ý
tưởng chiến lược sẽ được lực lượng bán hàng thực hiện khi tiếp cận những
nhóm hàng cụ thể. Các chiến lược thâm nhập hay phát triển thị trường có
thành công hay không phụ thuộc một phần khá lớn vào các nhân viên bán
hàng. Lực lượng bán hàng đại diện cho doanh nghiệp khi họ tiếp xúc với
khách hàng và xã hội.
1.2.5.2 Dịch vụ khách hàng sau khi bán hàng:
Người bán hàng cần phải đảm bảo cho người mua hưởng đầy đủ
quyền lợi của họ. Dịch vụ sau bán có ý nghĩa cực kỳ quan trọng, tạo chữ
tín bền vững cho doanh nghiệp.
SVTH: Phan Trọng Quí Trang :11
Đề án chuyên ngành GVHD: Th.S Nguyễn Thị Hạnh
Yêu cầu chung đối với mọi hoạt động dịch vụ sau bán hàng là đảm bảo nhanh chóng,
thuận tiện, không được gây khó khăn cho khách hàng. Yêu cầu tổ chức hoạt động dịch vụ
sau bán hàng là đảm bảo chất lượng cung cấp dịch vụ và tính hiệu quả. Đối với những
mặt hàng sử dụng lâu bền yêu cầu kỹ thuật cao cần có những dịch vụ như: mang đến nhà
cho khách, lắp đặt vận hành chạy thử, bảo dưỡng định kỳ và có những bảo hành miễn phí
trong thời gian nhất định.
1.2.6. Kiểm tra, đánh giá kết quả tiêu thụ:
Đánh giá công tác tiêu thụ sản phẩm có đạt hiệu quả hay không là
khâu cuối cùng của công tác tiêu thụ sản phẩm. Nó giúp doanh nghiệp thấy

được những mặt được cũng như những mặt yếu kém còn tồn tại. Từ đó
doanh nghiệp có kế hoạch phát huy những điểm mạnh và khắc phục những
yếu kém trong chu kỳ kinh doanh tiếp theo.
Nội dung đánh giá công tác tiêu thụ
• Đánh giá tình hình tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa về mặt số lượng, chất
lượng, chủng loại mặt hàng và thời hạn tiêu thụ.
• Xác định nhân tố ảnh hưởng đến tình hình tiêu thụ.
1.2.6.1. Một số chỉ tiêu đánh giá kết quả hoạt động tiêu thụ sản phẩm
• Tỷ lệ % hoàn thành kế hoạch tiêu thụ ( % HTKHTT ):
% HTKHTT =
Sản lượng tiêu thụ thực tế
Sản lượng tiêu thụ kế hoạch
• Doanh thu tiêu thụ: Đây là chỉ tiêu đánh giá kết quả của hoạt động
tiêu thụ sản phẩm ở doanh nghiệp.
Doanh thu tiêu thụ = Giá bán x sản lượng tiêu thụ
• Lợi nhuận tiêu thụ:
Lợi nhuận tiêu thụ = Doanh thu – Chi phí
SVTH: Phan Trọng Quí Trang :12
Đề án chuyên ngành GVHD: Th.S Nguyễn Thị Hạnh
Lợi nhuận càng cao thì tính hợp lý của hoạt động tiêu thụ càng lớn, do
đó mạng lưới tiêu thụ càng hợp lý hơn. Tối đa hóa lợi nhuận có thể thông
qua việc đẩy mạnh doanh số bán hàng và giảm tối đa các loại chi phí trong
quá trình hoạt động kinh doanh.
• Thị phần của doanh nghiệp ( T ) :
T =
Sản lượng tiêu thụ của doanh nghiệp
Tổng sản lượng tiêu thụ trên thị trường
• Tốc độ tiêu thụ sản phẩm ( M ):
M =
Sản lượng sản phẩm tiêu thụ

Sản lượng sản phẩm sản xuất
Nếu M < 1, chứng tỏ sản phẩm của doanh nghiệp kém tính phù hợp với
thị trường, các biện pháp nghiệp vụ của hoạt động tiêu thụ, doanh nghiệp tổ
chức và thực hiện chưa tốt.
Nếu M > 1, chứng tỏ công tác tiêu thụ có hiệu quả.
• Tỷ suất doanh lợi: Đây là chỉ tiêu tổng hợp phản ánh hiệu quả tiêu thụ
sản phẩm ở doanh nghiệp.
+ Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu:
Tỷ suất lợi nhuận
trên doanh thu
=
Lợi nhuận trước thuế
X 100 %
Tổng doanh thu tiêu thụ
+ Tỷ suất lợi nhuận trên vốn kinh doanh:
Tỷ suất lợi nhuận
trên vốn kinh doanh
=
Lợi nhuận trước thuế
X 100 %
Tổng vốn kinh doanh
SVTH: Phan Trọng Quí Trang :13
Đề án chuyên ngành GVHD: Th.S Nguyễn Thị Hạnh
• Tỷ suất chi phí cho hoạt động tiêu thụ: Chỉ tiêu này phản ánh tỷ lệ %
chi phí cho hoạt động tiêu thụ trong tổng doanh số tiêu thụ, thể hiện được
hiệu quả của hoạt động tiêu thụ.
Tỷ suất chi phí cho
hoạt động tiêu thụ
=
Chi phí cho hoạt động tiêu thụ

X 100 %
Doanh số tiêu thụ
• Tổng hợp các chỉ tiêu này các doanh nghiệp sẽ đánh giá các hoạt động
kinh doanh của doanh nghiệp mình và đánh giá được chất lượng của
hoạt động tiêu thụ sản phẩm.
Phần 2: Thực trạng tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp.
2.1 Quá trình hình thành và phát triển của doanh nghiệp.
2.1.1.Tên, địa chỉ doanh nghiệp.
Tên doanh nghiệp: CÔNG TY TNHH SX–TM CƠ KHÍ HÀ KIM
TIỀN.
Tên giao dịch: CTY TNHH SX-TM CƠ KHÍ HÀ KIM TIỀN.
Địa chỉ: Số 21. Nguyễn Xuân Nhĩ –P.Quang Trung - TP. Quy Nhơn –
Bình Định – Việt Nam.
Mã số thuế: 4100678318 .
Điện thoại: 056.364.63.86.
E-mail:
2.1.2. Quá hình thành và phát triển trình.
Nhằm thực hiện chiến lược phát triển kinh tế, cải thiện đời sống cho
nhân dân của tỉnh nhà, đặc biệt là chiến lược phát triển kinh tế nhằm tạo
công ăn việc làm cho bộ phận lao động trẻ còn thất nghiệp, công ty TNHH
SX-TM Cơ Khí Hà Kim Tiền được ủy ban nhân dân tỉnh Bình Định cấp giấy
SVTH: Phan Trọng Quí Trang :14
Đề án chuyên ngành GVHD: Th.S Nguyễn Thị Hạnh
phép thành lập số 56GP/TLDN ngày 24/06/2007, và được Sở Kế Hoạch và
Đầu Tư tỉnh Bình Định cấp giấy chứng nhận Đăng ký kinh doanh số 071893
cấp ngày 5/6/2007.Đây là loại hình công ty TNHH 2 thành viên.
Việc ra đời của công ty TNHH SX-TM Cơ Khí Hà Kim Tiền góp
phần tạo công ăn việc làm cho đông đảo lao động trẻ thất nghiệp, làm tăng
thu nhập cho nhà nước và đáp ứng được nhu cầu về cơ khí của thị trường.
Năm 2008 là những năm đầu công ty mới đi vào hoạt động nên cũng

gặp không ít khó khăn, công ty phải vừa sản xuất, vừa đầu tư xây dựng cơ sở
vật chất, kĩ thuật ban đầu, xây dựng nhà xưởng, tuyển dụng và đào tạo nhân
viên,…Đến cuối năm 2009 công ty đã đầu tư dây chuyền sản xuất hiện đại
CNC. Với việc đầu tư này, góp phần làm tăng năng suất lao động, giảm
thiểu lao động thủ công cho công nhân.
Khi nền kinh tế toàn cầu bị biến động vào năm 2010, các doanh
nghiệp kinh doanh của nước ta cũng bị ảnh hưởng nặng nề. Doanh nghiệp cơ
khí Hà Kim Tiền mới ra đời, còn non trẻ nên đây là thời kì đầy khó khăn và
thử thách của doanh nghiệp, doanh nghiệp đã tạm thời cắt giảm biên chế và
giảm chi tiêu,…
Năm 2011 đến nay, khi nền kinh tế đất nước được ổn định hơn, với
việc hỗ trợ các chính sách, tạo cơ hội cho các cơ sở kinh doanh của nhà
nước, công ty đã có cơ hội tiếp cận vốn mới, thay đổi mô hình và phương
thức sản xuất, đầu tư thêm máy móc thiết bị, đào tạo cán bộ công nhân viên,
tìm kiếm nhiều đối tác mới, từng bước khắc phục những khó khăn này.
2.1.3. Quy mô hiện tại của doanh nghiệp
Công ty TNHH SX-TM Cơ Khí Hà Kim Tiền được thành lập vào
24/06/2007, với mức vốn điều lệ của công ty là 1.8 tỷ đồng. (nguồn từ
phòng kế toán tài chính).
SVTH: Phan Trọng Quí Trang :15
Đề án chuyên ngành GVHD: Th.S Nguyễn Thị Hạnh
Hàng năm, công ty đã trích từ lợi nhuận đạt được để bổ sung vào
nguồn vốn kinh doanh, làm tăng nguồn vốn, làm tăng hiệu quả sử dụng vốn
và quay vòng vốn. Tính đến 12/2011, tổng nguồn vốn của công ty là
7,021,423,853 đồng. Trong đó, vốn chủ sở hữu là: 2,317,488,116 đồng.
Quy mô lao động: Theo nguồn số liệu này, tính đến tháng 12/2011,
tổng số lượng công nhân viên công ty Cơ Khí SX-TM Hà Kim Tiền là 45
lao động.
Trong đó: + Lao động trực tiếp : 35 lao động.
+ Lao động gián tiếp : 10 lao động.

Như vậy, với tổng số vốn và lao động như trên, theo Nghị định số
56/2009/NĐ-CP ngày 30/6/2009 của Chính phủ thì công ty TNHH SX-TM
Cơ Khí Hà Kim Tiền được đánh giá là Doanh nghiệp có qui mô sản xuất vừa
và nhỏ.
2.1.4 Chức năng, nhiệm vụ, hàng hóa của doanh nghiệp
2.1.4.1. Chức năng
Công ty TNHH SX-TM Cơ khí Hà Kim Tiền là doanh nghiệp
chuyên sản xuất và gia công các loại máy móc, thiết bị, bộ phận, chi tiết cơ
khí, nhằm cung cấp vật liệu, chi tiết cũng như máy móc thiết bị cho các
ngành công nghiệp, giao thông vận tải.
Tổ chức bộ máy quản lý, tổ chức các bộ phận sản xuất kinh doanh
phù hợp với mục tiêu chiến lược, nhiệm vụ của công ty, phân chia và điều
chỉnh nguồn lực giữa các bộ phận, đảm bảo kết quả sản xuất kinh doanh có
hiệu quả.
Tuyển chọn, thuê mướn, bố trí sử dụng lao động, lựa chọn hình thức
trả lương cho cán bộ công nhân viên trong công ty cho phù hợp, quyết định
SVTH: Phan Trọng Quí Trang :16
Đề án chuyên ngành GVHD: Th.S Nguyễn Thị Hạnh
trên cơ sở cống hiến và hiệu quả sản xuất kinh doanh còn các quyền khác thì
căn cứ theo quy định của luật lao động và các quy định của pháp luật.
2.1.4.2. Nhiệm vụ
Để thực hiện đầy đủ các chức năng của mình, công ty cần thực hiện
các nhiệm vụ sau:
Kinh doanh đúng ngành nghề đã đăng ký theo quy định pháp luật.
Sử dụng hiệu quả tài sản, các nguồn lực công ty để thực hiện mục
tiêu kinh tế - xã hội về các nhiệm vụ của công ty.
Làm tốt công tác đảm bảo an toàn lao động, lợi ích cho toàn thể cán
bộ công nhân viên và lao động của công ty.
Thường xuyên theo dõi, nắm bắt nhu cầu thị trường nhằm sản xuất ra
các sản phẩm mới thỏa mãn tốt nhu cầu, thị hiếu ngày càng cao của khách

hàng. Không ngừng nâng cao năng lực cạnh tranh với các doanh nghiệp
trong và ngoài nước.
Thực hiện nghiêm túc về bảo vệ môi trường, đảm bảo an ninh quốc
phòng, trật tự xã hội, an toàn cho địa phương.
Bảo vệ tài sản xã hội chủ nghĩa, thực hiện và tuân thủ pháp luật cũng
như các nghĩa vụ đối với nhà nước.
2.1.4.3 Các hàng hóa dịch vụ chủ yếu của công ty
Nhằm đáp ứng nhu cầu thị trường về máy móc thiết bị của doanh
nghiệp, căn cứ vào năng lực công ty và của các đơn vị bạn mà nhà máy lựa
chọn chế tạo và sản xuất những dây chuyền máy móc như: dây chuyền sản
xuất nguyên liệu giấy (bao gồm: cối chặt, máy sàng, máy băm, băng tải cấp
liệu, băng tải thành phẩm…); máy cưa đá cho các đối tác như: Cty TNHH
Hoàn Cầu, Cty Sơn Thịnh; các loại máy băm, máy sàng lắc, băng tải,
SVTH: Phan Trọng Quí Trang :17
Đề án chuyên ngành GVHD: Th.S Nguyễn Thị Hạnh
2.1.4.4. Công nghệ sản xuất một số mặt hàng chủ yếu
Công ty TNHH SX-TM Cơ Khí Hà Kim Tiền là một doanh nghiệp
sản xuất kinh doanh các sản phẩm chi tiết cơ khí, các loại máy móc công
nghiệp. Theo đó, quy trình công nghệ sản xuất gia công máy công nghiệp, là
sản phẩm tiêu biểu của doanh nghiệp được thể hiện qua sơ đồ sau:
Sơ đồ 2.1. Quy trình công nghệ chế tạo, sản xuất máy công nghiệp
Giải thích:
 Vật tư định hình: Là nguyên vật liệu chính của quy trình sản xuất
chế tạo máy công nghiệp và cũng là đầu vào chính của quy trình sản xuất
chế tạo máy. Nó chiếm 60-70% giá thành sản phẩm máy hoàn thành.
 Khoan, cắt: Là giai đoạn sử dụng các dụng cụ máy khoan, cắt để
cắt, khoan những nguyên vật liệu thô ban đầu ra những kích thước nhỏ hơn,
theo hình dạng mong muốn.
 Hàn: Trong quy trình chế tạo máy, hàn là khâu thô đầu tiên và
quan trọng, là khâu tạo các mối nối giữa các kim loại với nhau, hàn là khâu

định hình cơ bản, để từ những thanh sắt thép, có thể dựng thành những hình
khối cơ bản tùy thuộc vào loại máy mà công ty chế tạo.
SVTH: Phan Trọng Quí Trang :18
Thành phẩm,
nhập kho
Bào
Tiện
Làm nguội,
hoàn thiện
Phay
Lắp ráp
chi tiết
HànVật tư
định hình
Khoan,
cắt
Đề án chuyên ngành GVHD: Th.S Nguyễn Thị Hạnh
 Phay: là tiến hành phay các chi tiết mép phải sắc, thẳng, các góc
cạnh phải vuông, phải đạt được bề mặt lán, tạo được những đường xớ như
yêu cầu kỹ thuật đề ra, hoặc định vị các lỗ khoan giữa các mâm chặt tròn.
 Bào: là khâu làm nhẵn bề mặt, và căn cứ vào yêu cầu kỹ thuật của
từng chi tiết máy mà có thể đưa vào bào theo từng góc cạnh, kĩ thuật khác
nhau của chi tiết để có thể lắp ráp khớp với các chi tiết khác của máy.
 Tiện: là khâu áp dụng đối với các chi tiết có hình khối tròn, hình
cuộn, các mâm tròn , hình côn…tiện nhằm tạo các chi tiết theo hình dáng
kích thước như yêu cầu. Riêng đối với các chi tiết sản phẩm đòi hỏi tính tỉ
mỉ hình ảnh phức tạp sắc nét thì tiện sẽ là khâu tạo ra những chi tiết ấy.
 Lắp ráp các chi tiết máy: Các chi tiết máy sau khi đã hoàn thành
xong việc gia công và đạt yêu cầu kỹ thuật sẽ tiến hành lắp ráp các chi tiết
máy lên thành một dây chuyền máy hoàn chỉnh, tiến hành tra ráp động cơ

cho máy theo yêu cầu đặt hàng và theo từng loại máy.
 Làm nguội, hoàn thiện máy: Sau khi kiểm tra tổng thể máy móc
đã đạt yêu cầu. Tiến hành làm nguội hoàn thiện máy: chà lán, sơn, đóng mạt,

 Thành phẩm, nhập kho: Sau khi kết thúc qui trình chế biến, gia
công, sản phẩm được kiểm nghiệm phù hợp với tiêu chuẩn kỹ thuật, thì được
nhập kho.
2.1.5. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của doanh nghiệp
2.1.5.1. Số cấp quản lý của Doanh nghiệp
Công ty TNHH SX-TM Hà Kim Tiền là doanh nghiệp có qui mô sản
xuất vừa và nhỏ. Doanh nghiệp được tổ chức với 3 cấp quản lý:
- Cấp 1: Hội đồng thành viên, giám đốc.
- Cấp 2: Các phòng ban, ban quản đốc.
SVTH: Phan Trọng Quí Trang :19
Đề án chuyên ngành GVHD: Th.S Nguyễn Thị Hạnh
- Cấp 3: Các tổ sản xuất.
Mô hình được tổ chức theo trực tuyến - chức năng, vừa đảm bảo
được sự thống nhất, phát huy được năng lực của từng bộ phận, vừa kịp thời
trong chỉ đạo, quản lý. Đồng hời, đảm bảo tính linh hoạt, chủ động, bổ sung
cho nhau để hoàn thành các kế hoạch đã đặt ra của công ty, góp phần cho sự
phát triển của toàn Doanh nghiệp.
2.1.5.2. Mô hình tổ chức bộ máy quản lý
Sơ đồ 2.2: Tổ chức cơ cấu bộ máy quản lý
Ghi Chú:
SVTH: Phan Trọng Quí Trang :20
: Quan hệ chức năng
: Quan hệ trực tuyến
Tổ sản
xuất, gia
công chi

tiết.
Tổ
thành
phẩm,
hoàn
thành
KhoThủ quỹ
P.Kế toán, tài vụ
P. Kỹ thuật
Phân xưởng
Giám đốc
Hội đồng thành
viên
Đề án chuyên ngành GVHD: Th.S Nguyễn Thị Hạnh
2.1.5.3. Nhiệm vụ, chức năng của từng phòng ban, bộ phận và mối
quan hệ giữa các đơn vị của công ty
 Hội đồng thành viên: Bao gồm 02 thành viên, có quyền tham gia
quản lý công ty thông qua các kỳ họp hàng năm. Có nhiệm vụ đề ra các chủ
trương, chiến lược phát triển của doanh nghiệp.
 Giám đốc:
- Do Hội đồng thành viên quyết định bầu ra đại diện, là người đại
diện cho Công ty trước pháp luật và các cơ quan nhà nước. Chịu trách nhiệm
trước Hội đồng thành viên và pháp luật toàn bộ hoạt động sản xuất của công
ty.
- Chỉ đạo điều hành hoạt động tài chính của công ty, huy động
nguồn lực để đáp ứng nhu cầu sản xuất và thực hiện hệ thống quản lý chất
lượng, thực hiện các cam kết về chất lượng sản phẩm đối với khách hàng.
- Có quyền quyết định cao nhất về mọi hoạt động của Công ty.
 Phòng tài chính kế toán, tài vụ:
- Chịu trách nhiệm trước giám đốc và Nhà Nước theo qui định kế

toán về hoạt động tài chính kế toán của công ty. Theo dõi, tập hợp và báo
cáo cho giám đốc về các số liệu có liên quan hoạt động tài chính, thực hiện
chỉ tiêu kế hoạch của công ty.
- Lập các kế hoạch marketing, bán hàng, nhân sự, cho giám đốc
duyệt.
- Quản lí, lưu trữ hồ sơ chứng từ kế toán, đề xuất các giải pháp
nhằm sử dụng hiệu quả vốn và tài sản của công ty.
- Lập các quỹ lương và xây dựng hệ thống lương cho công ty.
 Phòng kĩ thuật:
SVTH: Phan Trọng Quí Trang :21
Đề án chuyên ngành GVHD: Th.S Nguyễn Thị Hạnh
- Đây là bộ phận chịu trách nhiệm về các vấn đề liên quan đến kĩ
thuật, bản vẽ sản phẩm.
- Quản lý kĩ thuật công nghệ sản xuất, lập và thiết kế các bản vẽ kĩ
thuật về sản phẩm công ty. Lập định mức kinh tế kĩ thuật, hướng dẫn kĩ
thuật cho việc chế tạo, sản xuất.
- Theo dõi và đề xuất, báo cáo về tình hình sử dụng máy móc,
công nghệ mới trong sản xuất sản phẩm.
 Kho: Chịu trách nhiệm trước Giám đốc về các hoạt động mua sắm
vật tư, tổ chức sản xuất, tổ chức cung ứng nguyên vật liệu đáp ứng nhu cầu
sản xuất.
 Kiểm soát tiến độ thực hiện và đôn đốc các nhà cung ứng kịp thời.
Kiểm tra sản phẩm khi nhập kho.
 Thủ quỹ: Chịu trách nhiệm việc thu, chi ngân sách cho công ty.
 Phân xưởng: Là nơi diễn ra các hoạt động sản xuất trực tiếp tạo
ra sản phẩm.
2.1.6. Kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp từ năm 2009-
2011:
Để thuận tiện trong việc phân tích, dưới đây là bảng tổng hợp một
vài chỉ tiêu được lấy từ bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của công

ty.
SVTH: Phan Trọng Quí Trang :22
Đề án chuyên ngành GVHD: Th.S Nguyễn Thị Hạnh
Bảng 2.1. Bảng kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty
(Đơn vị tính: đồng)
(Nguồn từ phòng kế toán công ty Hà Kim Tiền)
Nhận xét:
Qua bảng phân tích trên ta thấy: doanh thu bán hàng hóa dịch vụ của
công ty qua 3 năm có sự thay đổi rõ rệt. Năm 2009, đạt 5,708,304,758 đồng,
nhưng năm 2010 giảm còn 3,720,249,80 đồng và 2011 tăng lên đến
7,630,691,149 đồng. Sở dĩ có sự biến động của doanh thu bán hàng hóa dịch
vụ phần lớn là do ảnh hưởng chung của nền kinh tế vĩ mô. Năm 2009, công
ty trên đà phát triển nên doanh thu đạt được khá cao. Nhưng đến năm 2010
SVTH: Phan Trọng Quí Trang :23
STT Chỉ tiêu Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011
1
Doanh thu bán
hàng và CCDV
5,708,304,758 3,720,249,801 7,630,691,149
2
DTT về bán hàng
và CCDV
5,708,304,758 3,720,249,801 7,630,691,149
3
Giá vốn hàng
bán
5,232,521,102 3,202,624,170 6,787,231,443
4
LN gộp về bán
hàng và CCDV

475,783,656 517,625,631 843,459,706
5 Chi phí tài chính 23,518,928 118,931,291 373,109,310
Trong đó: Chi
phí lãi vay
23,518,928 118,931,291 373,109,310
6
Chi phí quản lý
doanh nghiệp
267,721,386 303,386,193 396,456,956
7
Lợi nhuận thuần
từ hoạt động
kinh doanh
184,543,342 95,308,147 73,893,440
8 Thu nhập khác 3,330,179 2,922,289 3,616,608
9 Chi phí khác 1,201,400 161,140 0
10 Lợi nhuận khác 2,128,779 2,761,149 3,616,608
11
Lợi nhuận sau
thuế TNDN
152,827,842 73,551,972 58,132,536
Đề án chuyên ngành GVHD: Th.S Nguyễn Thị Hạnh
do ảnh hưởng của khủng hoảng kinh tế chung nên doanh thu của công ty
giảm sút khá nhiều dẫn đến các khoản mục nợ phải trả, phải thu tăng lên. Và
đến 2011, doanh nghiệp củng cố, xây dựng phát triển cùng với sự ổn định
kinh tế vĩ mô, nhu cầu của thị trường về sản phẩm doanh nghiệp tăng, lượng
hàng tồn kho giảm, nên doanh thu của doanh nghiệp tăng.
2.2. Phân tích hoạt động tiêu thụ của doanh nghiệp từ năm 2009-2011:
2.2.1. Thị trường tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp.
2.2.1.1. Thị trường tiêu thụ :

 Thị trường: Từ lúc thành lập Công ty cho đến nay Công ty đã xây
dựng được mạng lưới tiêu thụ rộng lớn bao gồm: thị trường trong tỉnh
và thị trường ngoài tỉnh.
− Thị trường tiêu thụ trong tỉnh:
Với chủ trương đổi mới nền kinh tế và công cuộc công nghiệp hóa -
hiện đại hóa đất nước. Nền kinh tế nước ta đang trên con đường khôi phục
và phát triển. Vì vậy, nhu cầu của con người ngày càng cao như việc xây
dựng cơ sở hạ tầng, công trình giao thông,… đã làm tăng mức độ tiêu dùng
sản phẩm của các tổ chức kinh tế nói chung và công ty Hà Kim Tiền nói
riêng, hiện nay thị trường tiêu thụ trong tỉnh của công ty đáp ứng ngày càng
nhiều nhu cầu của khách hàng. Tuy nhiên do nhiều nhân tố ảnh hưởng khác
nhau nên sản phẩm của công ty chưa tạo được vị thế vững chắc trên thị
trường.
− Thị trường tiêu thụ ngoài tỉnh :
Với cơ chế thị trường mở cửa, các tỉnh trong nước xích lại gần nhau
hơn tạo điều kiện thuận lợi cho sự giao lưu trao đổi sản phẩm giữa các công
ty thuộc các tỉnh khác nhau. Vì vậy, bên cạnh việc tiêu thụ các sản phẩm
trong thị trường trong tỉnh còn có nguồn doanh thu từ việc đưa sản phẩm của
SVTH: Phan Trọng Quí Trang :24
Đề án chuyên ngành GVHD: Th.S Nguyễn Thị Hạnh
mình ra thị trường cả nước. Sản phẩm của công ty đã có mặt tại cả 3 miền
của đất nước.
Hiện tại, sản phẩm của Công ty đã có mặt tại rộng rãi ở 1 số tỉnh
thành như Gia Lai, Quảng Ngãi, Kon Tum, Khánh Hòa, Đà Nẵng,… Và
doanh thu của công ty từ các tỉnh ngoài hàng năm đạt 48% trong tổng doanh
thu, chủ yếu là Gia Lai và Quảng Ngãi.
Đối với mỗi thị trường tiêu thụ sản phẩm của công ty đều có những đặc
điểm riêng biệt, cho nên đòi hỏi người lãnh đạo công ty cần phải có những
nắm bắt kịp thời thị hiếu của người tiêu dùng để từ đó có những chiến lược
phát triển sản phẩm như kiểu dáng, chất lượng, giá thành… để không ngừng

nâng cao uy tín sản phẩm của công ty trong khu vực và toàn lãnh thổ Việt
Nam, tạo nền tản cho sự vươn tới mục tiêu xuất khẩu.
Bảng 2.2. : Số liệu về doanh thu tiêu thụ theo cơ cấu thị trường
(Đơn vị tính: đồng)
2010 2011
Trong tỉnh 2,046,137,391 4,196,880,132
Ngoài tỉnh 1,674,112,410 3,433,811,017
(Nguồn: Phòng kế toán tài vụ)
Biểu đồ 2.1. : Doanh thu tiêu thụ theo cơ cấu thị trường
SVTH: Phan Trọng Quí Trang :25
Năm
Thị trường

×