Tải bản đầy đủ (.pdf) (81 trang)

phân tích thực trạng tín dụng ngắn hạn tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn việt nam chi nhánh huyện bình tân tỉnh vĩnh long

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (886.5 KB, 81 trang )



i
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA KINH TẾ - QUẢN TRỊ KINH DOANH



NGUYỄN THỊ LINH ĐA


PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG TÍN DỤNG
NGẮN HẠN TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP
VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN VIỆT NAM
CHI NHÁNH HUYỆN BÌNH TÂN
TỈNH VĨNH LONG



LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
NGÀNH TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG
Mã số ngành: 52340201







Tháng 11 Năm 2014



ii
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA KINH TẾ - QUẢN TRỊ KINH DOANH


NGUYỄN THỊ LINH ĐA
MSSV C1200114


PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG TÍN DỤNG
NGẮN HẠN TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP
VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN VIỆT NAM
CHI NHÁNH HUYỆN BÌNH TÂN
TỈNH VĨNH LONG



LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
NGÀNH TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG
Mã số ngành: 52340201


CÁN BỘ HƯỚNG DẪN
TRẦN ÁI KẾT



Tháng 11 Năm 2014



iii

LỜI CẢM TẠ
Trong suốt thời gian học ở trường Đại học Cần Thơ, em đã được quý thầy
cô của trường nói chung và quý thầy cô của khoa Kinh tế & Quản trị kinh doanh
nói riêng truyền đạt những kiến thức chuyên môn và kiến thức xã hội vô cùng
quý giá. Những kiến thức hữu ích đó sẽ trở thành hành trang giúp em vượt qua
những khó khăn, thử thách trong công việc cũng như trong cuộc sống sau này.
Đặc biệt em xin chân thành cảm ơn thầy Trần Ái Kết đã tận tình giúp đỡ,
hướng dẫn, giải đáp những khó khăn vướng mắc giúp em hoàn thành đề tài luận
văn này một cách tốt nhất.
Đồng thời, em xin chân thành cảm ơn Ngân hàng Nông nghiệp và Phát
Triển Nông Thôn Việt Nam - Chi nhánh huyện Bình Tân, đặc biệt là ban lãnh
đạo Ngân hàng và các cô chú, anh chị đang công tác tại ngân hàng đã tạo điều
kiện thuận lợi và tận tình giúp đỡ em trong suốt thời gian thực tập tại Ngân hàng.
Tuy nhiên, do hạn chế về kiến thức nên chắc chắn luận văn này không tránh
khỏi những sai sót. Cuối cùng, em xin gửi lời chúc đến tất cả quý thầy cô của
Trường Đại học Cần Thơ, các cô chú, anh chị đang làm việc tại Ngân hàng Nông
Nghiệp và Phát Triển Nông Thôn Việt Nam - Chi nhánh huyện Bình Tân, tỉnh
Vĩnh Long lời chúc tràn đầy sức khỏe và thành công.
Trân trọng kính chào!
Cần Thơ, ngày……tháng……năm 2014
Người thực hiện


Nguyễn Thị Linh Đa




iv
TRANG CAM KẾT
Tôi xin cam kết đề tài được hoàn thành dựa trên các kết quả nghiên cứu của
tôi và các kết quả nghiên cứu này chưa được dùng cho bất cứ luận văn cùng cấp
nào khác.

Cần Thơ, ngày … tháng … năm 2014
Người thực hiện


Nguyễn Thị Linh Đa

















v
NHẬN XÉT CỦA CƠ QUAN THỰC TẬP
















Cần Thơ, ngày……tháng……năm 2014
Thủ trưởng đơn vị










vi
MỤC LỤC


CHƯƠNG 1 GIỚI THIỆU 1
1.1 ĐẶT VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 1
1.2 MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU 2
1.2.1 Mục tiêu chung 2
1.2.2 Mục tiêu cụ thể 2
1.3 PHẠM VI NGHIÊN CỨU 2
1.3.1 Không gian nghiên cứu 2
1.3.2 Thời gian nghiên cứu 2
1.3.3 Đối tượng nghiên cứu 2
1.4 LƯỢC KHẢO TÀI LIỆU 3
1.5 CẤU TRÚC LUẬN VĂN 5
CHƯƠNG 2 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 6
2.1 CƠ SỞ LÝ LUẬN 6
2.1.1 Khái quát về tín dụng 6
2.1.2 Những vấn đề cơ bản liên quan đến hoạt động tín dụng của ngân hàng 8
2.1.3 Một số chỉ tiêu đánh giá kết quả tín dụng ngắn hạn 11
2.2 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 15
2.2.1 Phương pháp thu thập số liệu 15
2.2.2 Phương pháp phân tích số liệu 15
CHƯƠNG 3 KHÁI QUÁT VỀ NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT
TRIỂN NÔNG THÔN - CHI NHÁNH HUYỆN BÌNH TÂN, TỈNH VĨNH
LONG 17
3.1 GIỚI THIỆU VỀ CHI NHÁNH HUYỆN BÌNH TÂN, TỈNH VĨNH LONG 17
3.2.1 Quá trình hình thành và phát triển của ngân hàng 17
3.2.2 Cơ cấu tổ chức và chức năng của từng bộ phận 18
3.2.3 Các nghiệp vụ kinh doanh chủ yếu của ngân hàng 20
3.2 KHÁI QUÁT KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CHI NHÁNH
HUYỆN BÌNH TÂN, TỈNH VĨNH LONG GIAI ĐOẠN 2011-6T/2014 20
3.2.1 Doanh Thu 22



vii
3.2.2 Chi Phí 23
3.2.3 Lợi nhuận 23
CHƯƠNG 4 PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG TÍN DỤNG NGẮN HẠN TẠI
NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN - CHI
NHÁNH HUYỆN BÌNH TÂN, TỈNH VĨNH LONG 25
4.1 KHÁI QUÁT NGUỒN VỐN KINH DOANH VÀ TÌNH HÌNH HUY ĐỘNG
VỐN CHI NHÁNH HUYỆN BÌNH TÂN, TỈNH VĨNH LONG GIAI ĐOẠN 2011-
6T/2014 25
4.1.1 Khái quát nguồn vốn kinh doanh của ngân hàng giai đoạn 2011-6T/2014 25
4.1.2 Khái quát tình hình huy động vốn của ngân hàng giai đoạn 2011-6T/2014 28
4.2 PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG TÍN DỤNG NGẮN HẠN TẠI CHI NHÁNH
HUYỆN BÌNH TÂN, TỈNH VĨNH LONG 31
4.2.1 Phân tích chung thực trạng tín dụng của ngân hàng giai đoạn 2011-6T/2014 31
4.2.2 Phân tích thực trạng tín dụng ngắn hạn theo ngành kinh tế của ngân hàng giai
đoạn 2011-6T/2014 35
4.2.3 Phân tích thực trạng tín dụng ngắn hạn theo chủ thể vay của ngân hàng giai
đoạn 2011-6T/2014 48
4.2.4 Đánh giá kết quả tín dụng ngắn hạn Chi nhánh giai đoạn 2011-6T/2014
thông qua một số chỉ tiêu tài chính 60
CHƯƠNG 5 MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT
ĐỘNG TÍN DỤNG NGẮN HẠN TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ
PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN - CHI NHÁNH HUYỆN BÌNH TÂN, TỈNH
VĨNH LONG 64
5.1 CƠ SỞ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP 64
5.2 MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ TÍN DỤNG NGẮN
HẠN TẠI CHI NHÁNH HUYỆN BÌNH TÂN, VĨNH LONG 65
5.2.1 Đối với công tác huy động vốn 65
5.2.2 Đối với công tác cho vay 66

5.1 CƠ SỞ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP 64




viii
CHƯƠNG 6 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 68
6.1 KẾT LUẬN 68
6.2 KIẾN NGHỊ 69
6.2.1 Đối với NHNo & PTNT tỉnh Vĩnh Long 69
6.2.2 Đối với chính quyền địa phương 69
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 70


























ix
DANH SÁCH BẢNG

Bảng 3.1 Kết quả hoạt động kinh doanh của Chi nhánh giai đoạn 2011-6T/2014 21
Bảng 4.1 Nguồn vốn kinh doanh của Chi nhánh giai đoạn 2011-6T/2014 27
Bảng 4.2 Kết quả huy động vốn của Chi nhánh giai đoạn 2011-6T/2014 30
Bảng 4.3 Kết quả tín dụng của Chi nhánh giai đoạn 2011-6T/2014 32
Bảng 4.4 Doanh số cho vay ngắn hạn theo ngành kinh tế giai đoạn 2011-6T/2014 36
Bảng 4.5 Doanh số thu nợ ngắn hạn theo ngành kinh tế giai đoạn 2011-6T/2014 40
Bảng 4.6 Dư nợ ngắn hạn theo ngành kinh tế giai đoạn 2011-6T/2014 43
Bảng 4.7 Nợ xấu ngắn hạn theo ngành kinh tế giai đoạn 2011-6T/2014 47
Bảng 4.8 Doanh số cho vay ngắn hạn theo chủ thể vay giai đoạn 2011-6T/2014 50
Bảng 4.9 Doanh số thu nợ ngắn hạn theo chủ thể vay giai đoạn 2011-6T/2014 54 Bảng 4.10 Dư nợ ngắn hạn theo chủ thể cho vay giai đoạn 2011-201359
Bảng 4.10 Dư nợ ngắn hạn theo chủ thể vay giai đoạn 2011-6T/2014 57
Bảng 4.11 Nợ xấu ngắn hạn theo chủ thể vay giai đoạn 2011-6T/2014 59
Bảng 4.12 Các chỉ tiêu đánh giá tín dụng ngắn hạn tại NHNo & PTNT Chi nhánh
huyện Bình Tân giai đoạn 2011-6T/2014 62

















x
DANH SÁCH HÌNH

Hình 3.1 Cơ cấu tổ chức NHNo & PTNT Chi nhánh huyện Bình Tân 18































xi
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

DSCV: Doanh số cho vay
DSTN: Doanh số thu nợ
KHKT: Khoa học kỹ thuật
NHNN: Ngân hàng Nhà nước
NHTM: Ngân hàng thương mại
PGD: Phòng giao dịch
TM-DV: Thương mại-dịch vụ
TSCĐ: Tài sản cố định
TCTD: Tổ chức tín dụng
TCKT: Tổ chức kinh tế
XDCB: Xây dựng cơ bản






1
CHƯƠNG 1
GIỚI THIỆU
1.1 ĐẶT VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
Ngày nay, cùng với sự phát triển của nền kinh tế, hệ thống ngân hàng
Việt Nam đang lớn mạnh không ngừng về quy mô lẫn chất lượng dịch vụ.
Ngân hàng hỗ trợ vốn tiêu dùng tạm thời cho dân cải thiện đời sống, góp phần
cung cấp vốn cho các doanh nghiệp, từ đó tăng quy mô sản xuất kinh doanh.
Hoạt động kinh doanh của ngân hàng gắn liền với hoạt động tín dụng, bởi lẽ
đó là hoạt động đem lại lợi nhuận cao nhất cho ngân hàng nhưng độ phức tạp
và rủi ro cao nên chủ trương các ngân hàng chú trọng đến hiệu quả của việc sử
dụng vốn của khách hàng hơn là mở rộng quy mô cho vay, điều này nhằm
giảm thiểu rủi ro cho cả ngân hàng lẫn khách hàng đi vay. Trong đó, tín dụng
ngắn hạn có vai trò đặc biệt, có vòng quay vốn nhanh, lại ít rủi ro hơn so với
tín dụng trung và dài hạn và luôn chiếm tỷ trọng cao trong hoạt động tín dụng
của ngân hàng.
Việc nâng cao chất lượng tín dụng là yêu cầu cần thiết nhất đối với
NHTM, tạo điều kiện cho NHTM làm tốt chức năng trung gian tín dụng trong
nền kinh tế. Từ đó góp phần phân vốn các nguồn vốn cho đầu tư một cách hợp
lí, điều hòa nguồn vốn trong xã hội, giảm lãng phí ở những nơi thừa vốn trong
xã hội, giảm khó khăn ở những nơi thiếu vốn, tạo quan hệ tốt giữa cung và cầu
vốn, đẩy nhanh tốc độ luân chuyển hàng hóa và tiền tệ.
Huyện Bình Tân tuy là huyện mới thành lập nhưng huyện là nơi có hệ
thống sông ngòi chằn chịt, đất đai trù phú với nền kinh tế nông nghiệp là chủ
yếu đồng thời luôn có nhiều lợi thế cho các doanh nghiệp phát triển, vì nhu
cầu vốn là rất cần thiết. Cũng như các NHTM khác, NHNo & PTNT Việt Nam
- Chi nhánh huyện Bình Tân nguồn lợi nhuận chủ yếu là huy động vốn để cho

vay nên tín dụng là một hoạt động kinh doanh quan trọng và trong đó nhu cầu
tín dụng ngắn hạn là hoạt động chính, diễn ra thường xuyên nhất và đem lại
nguồn thu lớn cho ngân hàng. Vấn đề ở đây là làm sao để lĩnh vực này được
ngân hàng tận dụng triệt để, nhất là thu hút được nhiều khách hàng đến giao
dịch.
Hiểu được sự cần thiết của những vấn đề trên nên tôi đã chọn đề tài
“Phân tích thực trạng tín dụng ngắn hạn tại Ngân hàng Nông Nghiệp và
Phát Triển Nông Thôn Việt Nam - Chi nhánh huyện Bình Tân, tỉnh Vĩnh
Long” làm luận văn tốt nghiệp của mình.




2
1.2 MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
1.2.1 Mục tiêu chung
Mục tiêu chung của đề tài là đánh giá thực trạng tín dụng ngắn hạn ở
NHNo & PTNT Việt Nam - Chi nhánh huyện Bình Tân, tỉnh Vĩnh Long qua 3
năm (2011, 2012, 2013) và 6 tháng đầu năm 2014, từ đó đề xuất một số giải
pháp nhằm nâng cao hiệu quả tín dụng ngắn hạn của ngân hàng trong thời gian
tới.
1.2.2 Mục tiêu cụ thể
(1) Đánh giá khái quát kết quả hoạt động của NHNo & PTNT Việt Nam
- Chi nhánh huyện Bình Tân, tỉnh Vĩnh Long giai đoạn 2011 đến 6 tháng đầu
năm 2014.
(2) Đánh giá thực trạng tín dụng ngắn hạn của NHNo & PTNT Việt Nam
- Chi nhánh huyện Bình Tân, tỉnh Vĩnh Long giai đoạn 2011 đến 6 tháng đầu
năm 2014 thông qua các chỉ tiêu doanh số cho vay, doanh số thu nợ, dư nợ và
nợ xấu.
(3) Đánh giá hiệu quả tín dụng ngắn hạn của NHNo & PTNT Việt Nam -

Chi nhánh huyện Bình Tân, tỉnh Vĩnh Long thông qua các tỷ số tài chính.
(4) Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả tín dụng ngắn hạn
tại NHNo & PTNT Việt Nam - Chi nhánh huyện Bình Tân, tỉnh Vĩnh Long
trong những năm tới.
1.3 PHẠM VI NGHIÊN CỨU
1.3.1 Không gian nghiên cứu
Đề tài được thực hiện tại NHNo & PTNT Việt Nam - Chi nhánh huyện
Bình Tân, tỉnh Vĩnh Long. Địa chỉ: Tổ 1 - ấp Tân Thuận - xã Tân Quới -
huyện Bình Tân - tỉnh Vĩnh Long.
1.3.2 Thời gian nghiên cứu
Đề tài được thực hiện từ ngày 11/8/2014 đến ngày 11/11/2014.
Số liệu trong đề tài là số liệu thu thập trong ba năm 2011, 2012, 2013 và
6 tháng đầu năm 2014.
1.3.3 Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là tín dụng ngắn hạn qua 3 năm 2011,
2012, 2013 và 6 tháng đầu năm 2014 tại NHNo & PTNT Việt Nam - Chi
nhánh huyện Bình Tân, tỉnh Vĩnh Long.



3
1.4 LƯỢC KHẢO TÀI LIỆU
(1) Đoàn Minh Duy (2013). “Phân tích tình hình tín dụng ngắn hạn tại ngân
hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam - Chi nhánh Cần Thơ”. Luận văn tốt
nghiệp đại học. Đại Học Cần Thơ.
Mục tiêu của nghiên cứu: Mục tiêu chính của đề tài là phân tích hoạt
động tín dụng ngắn hạn tại ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam chi
nhánh Cần Thơ qua 3 năm 2010, 2011, 2012 và 6 tháng đầu năm 2013, từ đó
đề ra một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng hoạt động tín dụng của ngân
hàng trong thời gian tới.

Phương pháp của nghiên cứu: Trong đề tài của tác giả số liệu là số liệu
thứ cấp, thu thập từ ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam chi nhánh Cần
Thơ giai đoạn 2010 đến 6 tháng đầu năm 2013, các thông tin thu thập từ sách,
báo, tạp chí và internet. Đồng thời tác giả Sử dụng phương pháp thống kê mô
tả, phương pháp so sánh số tương đối và tuyệt đối để phân tích thực trạng tín
dụng ngắn hạn của Chi nhánh. Và thông qua các tỷ số tài chính để đánh giá
hoạt động tín dụng ngắn hạn tại Vietcombank Cần Thơ, từ đó đưa ra các giải
pháp nhằm nâng cao chất lượng hoạt động tín dụng ngắn hạn của ngân hàng
trong thời gian tới.
Kết quả của nghiên cứu: Kết quả phân tích cho thấy tín dụng ngắn hạn
cũng là hoạt động kinh doanh đem lại nguồn thu lớn cho ngân hàng, đặc biệt
đối với Vietcombank Cần Thơ, tín dụng ngắn hạn luôn chiếm trên 80% dư nợ
của Chi nhánh. Thông qua việc phân tích các chỉ tiêu về tín dụng ngắn hạn
gồm doanh số cho vay, doanh số thu nợ, dư nợ và nợ xấu cho thấy hoạt động
tín dụng ngắn hạn của VCB. Cần Thơ đạt kết quả khả quan, biểu hiện ở dư nợ
cho vay năm sau cao hơn năm trước, nợ xấu giảm dần, mặc dù 6 tháng đầu
năm 2013, doanh số cho vay và thu nợ ngắn hạn có phần giảm nhẹ so với cùng
kì năm 2012.
Hạn chế của nghiên cứu: Hạn chế của đề tài này là tác giả quá tập trung
vào phân tích thực trạng tín dụng ngắn hạn mà tác giả chỉ đưa ra được giải
pháp mang tính chung chung, chưa sát với thực trạng phân tích.
(2) Vũ Thị Minh Trang (2013). “Phân tích hoạt động tín dụng ngắn hạn tại
ngân hàng TMCP Sài Gòn - Hà Nội Chi nhánh Cần Thơ ”. Luận văn tốt
nghiệp đại học. Đại Học Cần Thơ.
Mục tiêu của nghiên cứu: Mục tiêu chung của đề tài là phân tích hoạt
động tín dụng ngắn hạn tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn - Hà Nội Chi nhánh
Cần Thơ giai đoạn 2010-6T/2013. Qua đó thấy rõ thực trạng tín dụng ngắn




4
hạn và đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hoạt động tín dụng ngắn hạn
của Ngân hàng trong thời gian tới.
Phương pháp của nghiên cứu: Số liệu của đề tài là số liệu thứ cấp giai
đoạn từ năm 2010 đến 6T đầu năm 2013 được thu thập từ bảng cân đối kế toán,
bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh do Ngân hàng TMCP Sài Gòn -
Hà Nội Chi nhánh Cần Thơ cung cấp. Sử dụng phương pháp thống kê mô tả
để phân tích thực trạng tín dụng ngắn hạn của ngân hàng. Đồng thời, sử dụng
phương pháp so sánh số tương đối và số tuyệt đối để phản ánh tình hình biến
động về mức độ của các chỉ tiêu giữa các năm. Cuối cùng là sử dụng phương
pháp thống kê suy luận để tìm ra những hạn chế và nguyên nhân trong hoạt
động tín dụng ngắn hạn của Ngân hàng, qua đó đề xuất một số giải pháp nhằm
nâng cao hoạt động tín dụng ngắn hạn của Ngân hàng trong thời gian tới.
Kết quả của nghiên cứu: Qua quá trình phân tích trên cho thấy, SHB Chi
nhánh Cần Thơ đã đạt được những kết quả tương đối khả quan, về tình hình
hoạt động tín dụng ngắn hạn, trong giai đoạn từ năm 2010 đến 6T/2013, quy
mô tín dụng ngắn hạn của ngân hàng ngày càng được mở rộng thể hiện qua
doanh số cho vay và dư nợ ngắn hạn ngày càng tăng qua các năm, đặc biệt
tăng mạnh trong năm 2012, cụ thể như DSCV ngắn hạn tăng 68,54% so với
năm 2011 và tốc độ tăng trưởng dư nợ ngắn hạn giai đoạn 2012/2011 tăng đến
84,24%. Tác giả đã tìm ra các nguyên nhân ảnh hưởng đến hoạt động tín dụng
ngắn hạn từ việc đánh giá bằng các tỷ số tài chính và đưa ra một số biện pháp
khắc phục những khó khăn cho ngân hàng, góp phần nhằm nâng cao chất
lượng hoạt động cũng như hạn chế rủi ro, duy trì lợi nhuận cho ngân hàng.
Hạn chế của nghiên cứu: Tác giả chỉ tập trung vào phân tích thực trạng
tín dụng ngắn hạn tại ngân hàng, mà chưa tìm ra được điểm mạnh và điểm yếu
của ngân hàng trên cơ sở khắc phục những khó khăn cho ngân hàng.
(3) Nguyễn Duy Tiến (2012).“Phân tích hoạt động tín dụng ngắn hạn tại
NHNo & PTNT Việt Nam - Chi nhánh huyện U Minh Thượng”. Luận văn tốt
nghiệp đại học. Đại Học Cần Thơ.

Mục tiêu của nghiên cứu: Mục tiêu chung là phân tích, đánh giá hoạt
động tín dụng ngắn hạn tại NHNo&PTNT huyện U Minh Thượng tỉnh Kiên
Giang, xác định rủi ro tín dụng và đưa ra những giải pháp nhằm đẩy mạnh
hoạt động tín dụng ngắn hạn của ngân hàng.
Phương pháp của nghiên cứu: Thu thập số liệu thứ cấp từ báo cáo tài
chính của Phòng Giao dịch Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển Nông thôn
huyện U Minh Thượng tỉnh Kiên Giang qua 3 năm 2010, 2011 và 2012. Tiếp
theo, sử dụng phương pháp so sánh số tuyệt đối và tương đối để phân tích tình



5
hình nguồn vốn, huy động vốn, tình hình hoạt động tín dụng ngắn hạn của
Ngân hàng giai đoạn 2010 - 2012. Và sử dụng các chỉ số tài chính, so sánh sự
biến động của các chỉ số để từ đó đánh giá hoạt động tín dụng ngắn hạn tại Chi
nhánh. Từ phân tích và đánh giá trên, sử dụng phương pháp luận để đề ra một
số biện pháp nhằm nâng cao và mở rộng hoạt động tín dụng ngắn hạn tại ngân
hàng.
Kết quả của nghiên cứu: Tín dụng ngắn hạn là hoạt động chiếm tỷ trọng
lớn nhất trong hoạt động tín dụng và cũng là nguồn thu chủ yếu của Chi nhánh.
Trong thời gian qua dù ngân hàng phải chịu áp lực cạnh tranh gay gắt trên địa
bàn hoạt động của mình nhưng nhờ thực hiện tốt chính sách tín dụng ngân
hàng, phục vụ phát triển nông nghiệp nông thôn mà quy mô tín dụng của ngân
hàng ngày càng được mở rộng, dư nợ tín dụng cũng có sự tăng trưởng tương
đối qua các năm.
Hạn chế của nghiên cứu: Hạn chế của đề tài này là phân tích không sâu
do bài viết đi phân tích quá nhiều vào tín dụng chung nên phần phân tích tín
dụng ngắn hạn chưa sâu.
Qua quá trình lược khảo tài liệu liên quan đến vấn đề nghiên cứu đã giúp
tôi có được những cơ sở kiến thức trước khi tiến hành thực hiện và hoàn thiện

đề tài của mình.
1.5 CẤU TRÚC LUẬN VĂN
Luận văn được cấu trúc thành 6 chương, cụ thể như sau:
Chương 1: Giới thiệu
Chương 2: Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu
Chương 3: Khái quát về NHNo & PTNT Việt Nam - Chi nhánh huyện
Bình Tân, tỉnh Vĩnh Long
Chương 4: Phân tích thực trạng tín dụng ngắn hạn tại NHNo & PTNT
Việt Nam - Chi nhánh huyện Bình Tân, tỉnh Vĩnh Long
Chương 5: Một số giải pháp nâng cao hiệu quả tín dụng ngắn hạn tại
NHNo & PTNT Việt Nam - Chi nhánh huyện Bình Tân, tỉnh Vĩnh Long
Chương 6: Kết luận và kiến nghị







6
CHƯƠNG 2
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1 CƠ SỞ LÝ LUẬN
2.1.1 Khái quát về tín dụng
2.1.1.1 Khái niệm về tín dụng
Tín dụng là quan hệ chuyển nhượng tạm thời một lượng giá trị (dưới
hình thức tiền tệ hoặc hiện vật) từ chủ thể sở hữu sang chủ thể sử dụng, trên cơ
sở phải có sự hoàn trả một lượng giá trị lớn hơn ban đầu (Lê Thị Tuyết Hoa và
cộng sự, 2011).
2.1.1.2 Vai trò của tín dụng

Trong điều kiện nền kinh tế nước ta hiện nay, tín dụng có các vai trò sau
(Trần Ái Kết và cộng sự, 2008):
Thứ nhất: Đáp ứng nhu cầu vốn để duy trì quá trình sản xuất được liên
tục, đồng thời góp phần đầu tư phát triển kinh tế. Tín dụng còn là cầu nối giữa
tiết kiệm và đầu tư. Nó là động lực kích thích tiết kiệm, đồng thời là phương
tiện đáp ứng nhu cầu về vốn cho đầu tư phát triển.
Thứ hai: Thúc đẩy quá trình tập trung vốn và tập trung sản xuất. Hoạt
động của ngân hàng là tập trung vốn tiền tệ tạm thời chưa sử dụng, trên cơ sở
đó cho vay các đơn vị kinh tế.
Thứ ba: Tín dụng là công cụ tài trợ cho các ngành kinh tế kém phát triển
và ngành kinh tế mũi nhọn. Trong thời gian tập trung phát triển nông nghiệp
và ưu tiên cho xuất khẩu Nhà nước tập trung tín dụng để tài trợ phát triển các
ngành đó, tạo điều kiện phát triển các ngành khác.
Thứ tư: Góp phần tác động đến việc tăng cường chế độ hạch toán kinh tế
của các doanh nghiệp. Đặc trưng cơ bản của vốn tín dụng là sự vận động trên
cơ sở hoàn trả và có lợi tức, nhờ vậy mà hoạt động của tín dụng đã kích thích
sử dụng vốn có hiệu quả.
Thứ năm: Tạo điều kiện để phát triển các quan hệ kinh tế với nước ngoài.
Trong điều kiện kinh tế “mở”, tín dụng đã trở thành một trong những phương
tiện nối liền các nền kinh tế các nước với nhau.
2.1.1.3 Bản chất của tín dụng
Tín dụng là mối quan hệ kinh tế giữa người đi vay và người cho vay,
giữa họ có mối quan hệ với nhau thông qua quá trình vận động giá trị vốn. Tín



7
dụng được biểu hiện dưới hình thức tiền tệ hay hàng hóa. Quá trình vận động
đó được biểu hiện qua các giai đoạn sau (Trần Ái Kết và cộng sự, 2008):
Thứ nhất là phân phối tín dụng dưới hình thức cho vay. Ở giai đoạn này,

vốn tiền tệ hay giá trị vật tư hàng hóa được chuyển từ người cho vay sang
người đi vay.
Thứ hai là sử dụng vốn tín dụng trong quá trình sản xuất. Sau khi nhận
được vốn tín dụng, người đi vay được sử dụng giá trị đó để thỏa mãn nhu cầu
về vốn nhất định. Tuy nhiên, người đi vay không có quyền sở hữu giá trị đó
mà chỉ sử dụng tạm thời trong một thời gian nhất định.
Thứ ba là sự hoàn trả tín dụng. Đây là giai đoạn kết thúc một vòng tuần
hoàn của tín dụng. Sau khi vốn tín dụng đã hoàn thành một chu kỳ sản xuất để
trở về hình thái tiền tệ thì người đi vay trả lại cho người cho vay.
2.1.1.4 Phân loại tín dụng
Trong nền kinh tế thị trường tín dụng hoạt động rất đa dạng và phong
phú. Tuỳ theo tiêu thức phân loại mà tín dụng được phân thành nhiều loại khác
nhau (Trần Ái Kết và cộng sự, 2008).
a. Căn cứ vào thời hạn tín dụng
Tín dụng ngắn hạn là loại tín dụng có thời hạn đến một năm và thường
được sử dụng để cho vay bổ sung thiếu hụt tạm thời vốn lưu động và phục vụ
cho nhu cầu sinh hoạt của cá nhân.
Tín dụng trung hạn là tín dụng có thời hạn từ 1 - 5 năm, được cung cấp
để mua sắm TSCĐ, cải tiến và đổi mới kỹ thuật, mở rộng và xây dựng các
công trình nhỏ có thời gian thu hồi vốn nhanh.
Tín dụng dài hạn là loại có thời hạn trên 5 năm, loại tín dụng này được
sử dụng để cung cấp vốn cho XDCB, cải tiến và mở rộng sản xuất có qui mô
lớn.
Tín dụng trung hạn và dài hạn được đầu tư để hình thành vốn cố định và
một phần tối thiểu cho hoạt động sản xuất.
b. Căn cứ vào đối tượng tín dụng
Tín dụng vốn lưu động là loại vốn tín dụng được sử dụng để hình thành
vốn lưu động của các tổ chức kinh tế, như cho vay để dự trữ hàng hoá, mua
nguyên vật liệu cho sản xuất. Tín dụng vốn lưu động thường được sử dụng để
cho vay bù đắp mức vốn lưu động thiếu hụt tạm thời.




8
Tín dụng vốn cố định là loại tín dụng được sử dụng để hình thành TSCĐ.
Loại này được đầu tư để mua sắm TSCĐ, cải tiến và đổi mới kỹ thuật mở rộng
sản xuất, xây dựng các xí nghiệp và công trình mới. Thời hạn cho vay là trung
hạn và dài hạn.
c. Căn cứ vào mục đích sử dụng vốn
Tín dụng sản xuất và lưu thông hàng hoá là loại cấp phát tín dụng cho
các doanh nghiệp và các chủ thể kinh tế khác để tiến hành sản xuất hàng hoá
và lưu thông hàng hoá.
Tín dụng tiêu dùng là hình thức cấp phát tín dụng cho cá nhân để đáp ứng
nhu cầu tiêu dùng: Như mua sắm nhà cửa, xe cộ, các hàng hoá bền chắc và cả
những nhu cầu hàng ngày. Tín dụng tiêu dùng có thể được cấp phát dưới hình
thức bằng tiền hoặc dưới hình thức bán chịu hàng hoá.
d. Căn cứ vào Chủ thể trong quan hệ tín dụng
Tín dụng thương mại là quan hệ tín dụng giữa các nhà doanh nghiệp
được biểu hiện dưới hình thức mua bán chịu hàng hoá. Mua bán chịu hàng hoá
là hình thức tín dụng.
Tín dụng ngân hàng là quan hệ tín dụng giữa ngân hàng, các tổ chức tín
dụng khác với các nhà doanh nghiệp và cá nhân.
Trong nền kinh tế ngân hàng đóng vai trò là một tổ chức trung gian, trong
quan hệ tín dụng nó vừa là người cho vay đồng thời là người đi vay. Với tư cách
là người đi vay, ngân hàng nhận tiền gửi của các nhà doanh nghiệp, cá nhân
hoặc phát hành chứng chỉ tiền gửi, trái phiếu để huy động vốn trong xã hội. Với
tư cách là người cho vay, nó cung cấp tín dụng cho các nhà doanh nghiệp và cá
nhân.
Tín dụng Nhà nước là quan hệ tín dụng trong đó Nhà nước là người đi
vay. Chủ thể trong quan hệ tín dụng Nhà nước bao gồm: Người đi vay là Nhà

nước Trung ương và Nhà nước địa phương, người cho vay là dân chúng, các tổ
chức kinh tế, ngân hàng và nước ngoài. Mục đích đi vay của tín dụng Nhà nước
là bù đắp khoản bội chi Ngân sách.
2.1.2 Những vấn đề cơ bản về tín dụng của Ngân hàng
2.1.2.1 Nguyên tắc tín dụng
Khách hàng vay vốn của tổ chức tín dụng phải đảm bảo (Quyết định số
1627/2001/QĐ-NHNN ngày 31/12/2001 của Thống đốc NHNN):
Nguyên tắc 1: Sử dụng vốn vay đúng mục đích đã thoả thuận trong hợp
đồng tín dụng.



9
Nguyên tắc 2: Hoàn trả nợ gốc và lãi vốn vay đúng thời hạn đã thoả
thuận trong hợp đồng tín dụng.
2.1.2.2 Điều kiện cấp tín dụng
Tổ chức tín dụng xem xét và quyết định cho vay khi khách hàng có đủ
các điều kiện sau (Quyết định số 1627/2001/QĐ-NHNN ngày 31/12/2001 của
Thống đốc NHNN):
(1) Khách hàng có năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự và
chịu trách nhiệm dân sự theo qui định của pháp luật.
(2) Mục đích sử dụng vốn vay hợp pháp.
(3) Có khả năng tài chính đảm bảo trả nợ trong thời hạn cam kết.
(4) Có dự án đầu tư, phương án sản xuất, kinh doanh, dịch vụ khả thi có
hiệu quả.
(5) Thực hiện đảm bảo tiền vay theo quy định của Chính phủ và hướng
dẫn của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
Các điều kiện cho vay có thể được từng ngân hàng cụ thể hóa tùy thuộc
vào đặc điểm hoạt động của từng khách hàng, đặc điểm của từng khoản vay,
tùy thuộc vào môi trường kinh doanh.

2.1.2.3 Lãi suất cho vay
Tại khoản 2 điều 11 quyết định 1627 ngày 31/12/2001 của NHNN có
quy định như sau:
Mức lãi suất cho vay do tổ chức tín dụng và khách hàng thoả thuận phù
hợp với quy định của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
Mức lãi suất áp dụng đối với khoản nợ gốc quá hạn do tổ chức tín dụng
ấn định và thoả thuận với khách hàng trong hợp đồng tín dụng nhưng không
vượt quá 150% lãi suất cho vay áp dụng trong thời hạn cho vay đã được ký kết
hoặc điều chỉnh trong hợp đồng tín dụng.
2.1.2.4 Thời hạn cho vay
Thời hạn cho vay là khoản thời gian được tính từ khi khách hàng được
bắt đầu nhận vốn vay cho đến thời điểm trả hết nợ gốc và lãi vốn vay đã được
thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng giữa tổ chức tín dụng và khách hàng. Dựa
vào thời hạn, cho vay có thể chia thành cho vay ngắn hạn, trung hạn và dài hạn
(Nguyễn Minh Kiều, 2006):
Cho vay ngắn hạn là các khoản vay có thời hạn cho vay đến 12 tháng.



10
Cho vay trung hạn là các khoản vay có thời hạn cho vay từ trên 12 tháng
đến 60 tháng.
Cho vay dài hạn là loại có thời hạn trên 60 tháng.
2.1.2.5 Đảm bảo tín dụng
Bảo đảm tín dụng hay còn gọi là bảo đảm tiền vay là việc tổ chức tín
dụng áp dụng các biện pháp nhằm phòng ngừa rủi ro, tạo cơ sở kinh tế và pháp
lý để thu hồi được các khoản nợ đã cho khách hàng vay. Tuy nhiên, để đảm
bảo tiền vay thực sự có hiệu quả đòi hỏi (Nguyễn Minh Kiều, 2006):
(1) Giá trị tài sản đảm bảo phải lớn hơn nghĩa vụ được đảm bảo.
(2) Tài sản dùng làm đảm bảo nợ vay phải tạo ra được ngân lưu (phải có

giá trị và thị trường tiêu thụ)
(3) Tài sản dùng làm đảm bảo nợ vay phải có đầy đủ cơ sở pháp lý để
người cho vay có quyền sử dụng tài sản làm đảm bảo tiền vay.
2.1.2.6 Phương thức cho vay
Theo quy chế cho vay của Ngân hàng Nhà Nước các tổ chức tín dụng
được phép thỏa thuận với khách hàng vay việc áp dụng các phương thức cho
vay (Quyết định số 1627/2001/QĐ-NHNN ngày 31/12/2001 của Thống đốc
NHNN).
(1) Cho vay từng lần
Mỗi lần vay vốn khách hàng và tổ chức tín dụng thực hiện thủ tục vay
vốn cần thiết và ký kết hợp đồng tín dụng.
(2) Cho vay theo hạn mức tín dụng
Tổ chức tín dụng và khách hàng xác định và thoả thuận một hạn mức tín
dụng duy trì trong một khoảng thời gian nhất định.
(3) Cho vay theo dự án đầu tư
Tổ chức tín dụng cho khách hàng vay vốn để thực hiện các dự án đầu tư
phát triển sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và các dự án đầu tư phục vụ đời sống.
(4) Cho vay hợp vốn
Một nhóm tổ chức tín dụng cùng cho vay đối với một dự án vay vốn
hoặc phương án vay vốn của khách hàng.
(5) Cho vay trả góp
Khi vay vốn tổ chức tín dụng và khách hàng xác định và thỏa thuận số lãi



11
vốn vay phải trả cộng với số nợ gốc được chia ra để trả nợ theo nhiều kỳ hạn
trong thời hạn cho vay.
(6) Cho vay theo hạn mức tín dụng dự phòng
Tổ chức tín dụng cam kết đảm bảo sẵn sàng cho khách hàng vay vốn

trong phạm vi hạn mức tín dụng nhất định.
(7) Cho vay thông qua nghiệp vụ phát hành và sử dụng thẻ tín dụng
Tổ chức tín dụng chấp thuận cho khách hàng được sử dụng số vốn vay
trong phạm vi hạn mức tín dụng để thanh toán tiền mua hàng hoá, dịch vụ và
rút tiền mặt tại máy rút tiền tự động hoặc điểm ứng tiền mặt là đại lý của tổ
chức tín dụng.
(8) Cho vay theo hạn mức thấu chi
Là việc cho vay mà tổ chức tín dụng thoả thuận bằng văn bản chấp thuận
cho khách hàng chi vượt số tiền có trên tài khoản thanh toán của khách hàng
phù hợp với các quy định của Chính phủ và NHNN Việt Nam về hoạt động
thanh toán qua các tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán.
(9) Các phương thức cho vay khác mà pháp luật không cấm, phù hợp với
quy định tại Quy chế này và điều kiện hoạt động kinh doanh của tổ chức tín
dụng và đặc điểm của khách hàng vay.
2.1.3 Một số chỉ tiêu đánh giá kết quả tín dụng ngắn hạn
Đánh giá kết quả tín dụng là việc làm phức tạp và đòi hỏi nhiều nguồn
thông tin chính xác, vì vậy các nhà phân tích thường dùng các chỉ số tài chính
như doanh số cho vay, doanh số thu nợ, dư nợ để phân tích (Dương Hữu
Hạnh, 2012).
2.1.3.1 Doanh số cho vay (DSCV)
DSCV là chỉ số phản ánh các khoản tín dụng mà ngân hàng đã cấp phát
cho vay trong một khoảng thời gian nào đó, không kể món vay đó đã thu hồi
về hay chưa.
DSCV thường được xác định theo tháng, quý hoặc năm.
2.1.3.2 Doanh số thu nợ (DSTN)
DSTN là toàn bộ các món nợ mà ngân hàng đã thu về từ các khoản cho
vay của ngân hàng kể cả năm vay và những năm trước đó .
2.1.3.3 Dư nợ
Dư nợ là chỉ số phản ánh tại một thời điểm xác định nào đó ngân hàng




12
hiện còn cho vay bao nhiêu và đây cũng là khoản mà ngân hàng cần phải thu
về.
Dư nợ cuối kỳ = Dư nợ đầu kỳ + DSCV trong kỳ - DSTN trong kỳ
2.1.3.4 Nợ xấu
Nợ xấu là chỉ tiêu phản ánh các khoản nợ (gốc hoặc lãi) đến hạn mà
khách hàng không có khả năng trả nợ cho ngân hàng. Các khoản nợ này nằm
trong nhóm 3, nhóm 4, nhóm 5 trong bảng phân loại nợ.
Nợ xấu ngày càng cao thì đó chính là biểu hiện của rủi ro tín dụng, theo
quyết định 493/2005/QĐ-NHNN và quyết định sửa đổi bổ sung số 18/2007/
QĐ-NHNN, việc phân loại nợ và nợ xấu xác định như sau:
a) Nhóm 1 (Nợ đủ tiêu chuẩn) bao gồm:
- Các khoản nợ trong hạn và tổ chức tín dụng đánh giá là có khả năng thu
hồi đầy đủ cả gốc và lãi đúng hạn;
- Các khoản nợ quá hạn dưới 10 ngày và tổ chức tín dụng đánh giá là có
khả năng thu hồi đầy đủ gốc và lãi bị quá hạn và thu hồi đầy đủ gốc và lãi
đúng thời hạn còn lại;
- Các khoản nợ được phân loại vào nhóm 1 theo quy định (tại Khoản 2
Điều sáu 18/2007/QĐ-NHNN)
b) Nhóm 2 (Nợ cần chú ý) bao gồm:
- Các khoản nợ quá hạn từ 10 ngày đến 90 ngày;
- Các khoản nợ điều chỉnh kỳ hạn trả nợ lần đầu (đối với khách hàng là
doanh nghiệp, tổ chức thì tổ chức tín dụng phải có hồ sơ đánh giá khách hàng
về khả năng trả nợ đầy đủ nợ gốc và lãi đúng kỳ hạn được điều chỉnh lần
đầu);
- Các khoản nợ được phân loại vào nhóm 2 theo quy định tại (tại Khoản
3 Điều sáu 18/2007/QĐ-NHNN).
c) Nhóm 3 (Nợ dưới tiêu chuẩn) bao gồm:

- Các khoản nợ quá hạn từ 91 ngày đến 180 ngày;
- Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu, trừ các khoản nợ điều
chỉnh kỳ hạn trả nợ lần đầu phân loại vào nhóm 2 theo quy định tại Điểm b
Khoản này;
- Các khoản nợ được miễn hoặc giảm lãi do khách hàng không đủ khả
năng trả lãi đầy đủ theo hợp đồng tín dụng;



13
- Các khoản nợ được phân loại vào nhóm 3 theo quy định (tại Khoản 3
Điều sáu 18/2007/QĐ-NHNN).
d) Nhóm 4 (Nợ nghi ngờ) bao gồm:
- Các khoản nợ quá hạn từ 181 ngày đến 360 ngày;
- Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu quá hạn dưới 90 ngày
theo thời hạn trả nợ được cơ cấu lại lần đầu;
- Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ hai;
- Các khoản nợ được phân loại vào nhóm 4 theo quy định (tại Khoản 3
Điều sáu 18/2007/QĐ-NHNN).
đ) Nhóm 5 (Nợ có khả năng mất vốn) bao gồm:
- Các khoản nợ quá hạn trên 360 ngày;
- Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu quá hạn từ 90 ngày trở
lên theo thời hạn trả nợ được cơ cấu lại lần đầu;
- Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ hai quá hạn theo thời
hạn trả nợ được cơ cấu lại lần thứ hai;
- Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ ba trở lên, kể cả chưa bị
quá hạn hoặc đã quá hạn;
- Các khoản nợ khoanh, nợ chờ xử lý;
- Các khoản nợ được phân loại vào nhóm 5 theo quy định (tại Khoản 3
Điều sáu 18/2007/QĐ-NHNN).

2.1.3.5 Tỷ lệ dư nợ ngắn hạn trên vốn huy động (lần)
Chỉ số này đánh giá khả năng sử dụng vốn huy động vào việc cho vay
vốn của ngân hàng và giúp nhà phân tích so sánh khả năng cho vay của ngân
hàng với số vốn huy động của mình.
Dư nợ ngắn hạn
Tỷ lệ dư nợ ngắn hạn trên vốn huy động =
Vốn huy động
2.1.3.6 Tỷ lệ dư nợ ngắn hạn trên tổng nguồn vốn (%)
Chỉ số này cho biết tỷ lệ đầu tư vào cho vay của ngân hàng so với tổng số
vốn, hay là dư nợ cho vay chiếm bao nhiêu phần trăm trong tổng số vốn sử
dụng của ngân hàng.





14
Dư nợ ngắn hạn
Tỷ lệ dư nợ ngắn hạn trên tổng nguồn vốn = x 100%
Tổng nguồn vốn
2.1.3.7 Tỷ lệ nợ xấu ngắn hạn (%)
Chỉ số này phản ánh chất lượng tín dụng của ngân hàng, đồng thời phản
ánh mức độ rủi ro tín dụng mà ngân hàng phải gánh chịu. Tỷ lệ này càng thấp
cho thấy chất lượng tín dụng của ngân hàng đó cao, rủi ro tín dụng thấp và
ngược lại.
Nợ xấu ngắn hạn
Tỷ lệ nợ xấu ngắn hạn = x 100%
Dư nợ ngắn hạn
2.1.3.8 Vòng quay vốn tín dụng (vòng)
Vòng quay vốn tín dụng đo lường tốc độ luân chuyển vốn tín dụng của

ngân hàng, thời gian thu hồi nợ nhanh hay chậm. Tỷ số này càng cao thì hiệu
quả sử dụng vốn càng cao.
Doanh số thu nợ ngắn hạn
Vòng quay vốn tín dụng = x 100%
Dư nợ ngắn hạn bình quân
Dư nợ bình quân là số dư nợ trung bình của ngân hàng trong một năm,
được tính bằng công thức:
(Dư nợ đầu kỳ + Dư nợ cuối kỳ)
Dư nợ bình quân =
2
2.1.3.9 Hệ số thu nợ ngắn hạn (%)
Chỉ số này thể hiện khả năng thu hồi nợ của ngân hàng và khả năng trả
nợ của khách hàng, cho biết số tiền mà ngân hàng thu được trong một kỳ kinh
doanh nhất định từ một đồng doanh số cho vay. Hệ số này càng cao khả năng
thu hồi nợ của ngân hàng càng tốt, cho thấy công tác thu hồi vốn của ngân
hàng càng hiệu quả và ngược lại.
Doanh số thu nợ ngắn hạn
Hệ số thu nợ ngắn hạn = x 100%
Doanh số cho vay ngắn hạn


×