Tải bản đầy đủ (.doc) (9 trang)

HƯỚNG DẪN ĐÁNH GIÁ XẾP LOẠI CUỐI NĂM

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (139.8 KB, 9 trang )

UBND HUYỆN TRIỆU PHONG CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
PHÒNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

Số: / GD&ĐT-TC Triệu Phong , ngày 25 tháng 4 năm 2011
V/v Hướng dẫn thực hiện quy chế
đánh giá, xếp loại cán bộ, giáo viên
Kính gửi: - Hiệu trưởng các đơn vị giáo dục

Thực hiện Quyết định 06/2006/QĐ-BNV, ngày 21/3/2006 của Bộ Nội vụ về việc ban hành
Quy chế đánh giá, xếp loại giáo viên mầm non và giáo viên phổ thông công lập; Công văn số
3040/BGD&ĐT-TCCB, ngày 17/4/2006 của Bộ GD&ĐT hướng dẫn một số điều trong Quy chế
đánh giá, xếp loại giáo viên mầm non và giáo viên phổ thông công lập; Công văn số
3479/BGD&ĐT-TCCB, ngày 04/5/2006 của Bộ GD&ĐT V/v thay đổi biểu mẫu báo cáo kết quả
đánh giá, xếp loại giáo viên mầm non và giáo viên phổ thông công lập; Công văn số
5875/BGD&ĐT-TCCB ngày 11/7/2006 của Bộ GD&ĐT V/v hướng dẫn ĐGXL CBQL, viên chức
không trực tiếp giảng dạy trong các cơ sở giáo dục mầm non và phổ thông công lập, Sở GD & ĐT
thống nhất đánh giá xếp loại cán bộ giáo viên toàn nhành hàng năm theo các biểu mẫu : ( có biểu
mẫu đính kèm )
Để các đơn vị trường học thực hiện đầy đủ các quy định về đánh giá, xếp loại cán bộ hàng
năm , Phòng GD & ĐT hướng dẫn thêm một số nội dung trong quá trình đánh giá xếp loại đội ngũ
cán bộ giáo viên như sau:
1/ Các biểu mẫu:
* Thay biểu mẫu số 1 bằng các biễu mẫu sau:
- Biểu mẫu M1 dùng cho giáo viên mầm non;
- Biểu mẫu M2 dùng cho giáo viên Tiểu học, THCS;
- Biểu mẫu M3 dùng cho cán bộ quản lý các trường (Nếu CBQL có đứng lớp thì phải đánh giá thêm
cả biểu mẫu M1 hoặc M2);
- Biểu mẫu M4 dùng cho cán bộ quản lý nhà nước ở Phòng GD&ĐT huyện,
- Biểu mẫu M5 dùng cho viên chức không trực tiếp giảng dạy trong các cơ sở giáo dục và nhân viên
văn phòng Sở, các phòng GD&ĐT.
* Biểu mẫu số 2: Tổng hợp kết quả đánh giá xếp loại cán bộ, giáo viên theo từng đơn vị


trường học;
Thời gian báo cáo kết quả tổng hợp trước ngày 31/5/ hàng năm ( Theo năm học)
2/ Cách cho điểm:
* Cá nhân, Tổ chuyên môn, Ban giám hiệu, Lãnh đạo Phòng GD căn cứ vào các tiêu chí trong
Biểu mẫu M1, M2, M3, M4, M5 để cho điểm trực tiếp. Giúp việc cho điểm dễ dàng, phương án cho
điểm như sau:
- Điểm tối đa của mỗi tiêu chí được chia 4 phần tương ứng với 4 loại; lơại Kém(D) có điểm
tối đa bằng 1 phần, loại Trung bình(C) có điểm lớn hơn 1 phần đến tối đa bằng 2 phần, loại Khá(B)
có điểm lớn hơn 2 phần đến tối đa bằng 3 phần và loại Tốt(A) có điểm lớn hơn 3 phần đến tối đa
bằng 4 phần. Điểm mỗi loại lấy phần thập phân 2 chữ số một trong các mức sau 0,25; 0,50 hoặc 0,75.
- Thành tích nổi bật (chỉ dùng cho biểu mẫu M1 và M2):
+ Tiêu chí 31: “Đạt giáo viên dạy giỏi”, điểm tối đa là 4 điểm thì cho điểm như sau: Không
đạt GV dạy giỏi các cấp cho 1,0; Đạt GV dạy giỏi cấp Trường cho 2,0; Đạt GV dạy giỏi cấp Huyện,
thị xã cho 3,0 và đạt GV dạy giỏi cấp Tỉnh cho 4,0 (tương ứng với 4 loại D,C,B,A).
1
+ Tiêu chí 34: “ Có sáng kiến kinh nghiệm đạt giải từ cấp huyện, thị xã trở lên, đã phổ biến
và áp dụng trong trường”, điểm tối đa là 2 điểm thì cho điểm như sau: Không đạt giải cho 0,5; Giải C
cho 1,0; Giải B cho 1,5; Giải A cho 2,0 (tương ứng với 4 loại D,C,B,A).
3/ Cách xếp loại từng phần:
Các tiêu chí nêu trong biểu mẫu có liên hệ tác động qua lại với nhau, vì vậy khi đánh giá
cho điểm cần lưu ý hạn chế tối đa tính mất cân đối.
* Đối với các biểu mẫu M1, M2 và M5:
A- Phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống: Tổng số 12 tiêu chí
+ Xếp loại A, nếu 12 tiêu chí đạt tổng điểm từ 26,25đ đến 30,00 đ.
+ Xếp loại B, nếu 12 tiêu chí đạt tổng điểm từ 18,75đ đến dưới 26,25đ
+ Xếp loại C, nếu 12 tiêu chí đạt tổng điểm từ 12,00đ đến dưới 18,75đ
+ Xếp loại D, nếu 12 tiêu chí có tổng điểm dưới 12,00đ
B- Chuyên môn, nghiệp vụ: Tổng số 23(15) tiêu chí
+ Xếp loại A, nếu 23 tiêu chí đạt tổng điểm từ 61,25đ đến 70,00đ
+ Xếp loại B, nếu 23 tiêu chí đạt tổng điểm từ 43,75đ đến dưới 61,25đ

+ Xếp loại C, nếu 23 tiêu chí đạt tổng điểm từ 26,25đ đến dưới 43,75đ
+ Xếp loại D, nếu 23 tiêu chí có tổng điểm dưới 26,25đ.
* Đối với các biểu mẫu M3 và M4:
A- Phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống: Tổng số 13 tiêu chí
+ Xếp loại A, nếu 13 tiêu chí đạt tổng điểm từ 26,25đ đến 30,00 đ.
+ Xếp loại B, nếu 13 tiêu chí đạt tổng điểm từ 18,75đ đến dưới 26,25đ
+ Xếp loại C, nếu 13 tiêu chí đạt tổng điểm từ 13,00đ đến dưới 18,75đ
+ Xếp loại D, nếu 13 tiêu chí có tổng điểm dưới 13,00đ
B- Năng lực quản lý, điều hành(Lãnh đạo) ở biểu mẫu M3 và M4: Tổng số 30(25) tiêu chí
+ Xếp loại A, nếu 30(25) tiêu chí đạt tổng điểm từ 61,25đ đến 70,00đ
+ Xếp loại B, nếu 30(25) tiêu chí đạt tổng điểm từ 43,75đ đến dưới 61,25đ
+ Xếp loại C, nếu 30(25) tiêu chí đạt tổng điểm từ 26,25đ đến dưới 43,75đ
+ Xếp loại D, nếu 30(25) tiêu chí có tổng điểm dưới 26,25đ.
4/ Xếp loại chung theo 4 loại: Xuất sắc, Khá, Trung bình, Kém. Thực hiện cách xếp loại
theo bảng sau:
T
T
Xếp loại về Phẩm chất
chính
trị, đạo đức, lối sống
Xếp loại về chuyên môn,
nghiệp vụ hoặc quản lý,
điều hành)
Xếp loại chung
1 A A Xuất sắc
2 A B(đạt GV dạy giỏi cấp trường trở
lên hoặc danh hiệu tương đương)
Xuất sắc
3 A B Khá
4 A C Trung bình

5 A D Trung bình
T
T
Xếp loại về Phẩm chất
chính
trị, đạo đức, lối sống
Xếp loại về chuyên môn,
nghiệp vụ hoặc quản lý,
điều hành)
Xếp loại chung
6 B(đạt điểm tối đa loại B) A Xuất sắc
7 B A Khá
8 B B Khá
2
9 B C Trung bình
10 B D Kém
11 C(đạt điểm tối đa loại C) A Khá
12 C A Trung bình
13 C B Trung bình
14 C C Trung bình
15 C D Kém
16 D(đạt điểm tối đa loại D) A Trung bình
17 D A Kém
18 D B Kém
19 D C Kém
20 D D Kém
5/ Tổ chức thực hiện đánh giá, xếp loại CB-GV:
Hiệu trưởng các đơn vị giáo dục trong toàn huyện, căn cứ vào qui trình hoạt động năm học để
chỉ đạo việc tổ chức nghiên cứu, học tập và thực hiện đánh giá, xếp loại cán bộ, giáo viên cuối năm
học của đơn vị mình quản lý .

- Bước 1: Cá nhân tự đánh giá, xếp loại theo từng tiêu chí trong biểu mẫu
- Bước 2: Họp tổ chuyên môn tham gia góp ý kiến và đánh giá, xếp loại cho từng cá nhân
thuộc tổ, khối quản lý, theo từng tiêu chí trong biểu mẫu cá nhân đã tự đánh giá, xếp loại.
- Bước 3: Hiệu trưởng đơn vị đánh giá, xếp loại cá nhân thuộc đơn vị mình vào biểu mẫu sau
khi cá nhân và tổ đã đánh giá xếp loại. Công bố công khai kết quả phân loại cán bộ, giáo viên trước
phiên họp Hội đồng nhà trường và báo cáo bằng văn bản về Phòng GD&ĐT trước ngày 31 tháng 5
hàng năm.
- Cán bộ, giáo viên có quyền trình bày ý kiến của mình, bảo lưu ý kiến tự đánh giá nhưng phải
chấp hành ý kiến kết luận của cơ quan quản lý có thẩm quyền quyết định.
- Thủ trưởng đơn vị lưu giữ bản đánh giá xếp loại cán bộ, giáo viên hàng năm vào hồ sơ cán
bộ, giáo viên.
Đề nghị Hiệu trưởng các đơn vị trường học, các bậc học quan tâm chỉ đạo các Tổ, khối thuộc
phạm vi quản lý thực hiện tốt quy chế đánh giá, xếp loại cán bộ, giáo viên. Trong quá trình thực hiện,
nếu có vấn đề gì khó khăn, vướng mắc cần trao đổi thì có thể trao đổi trực tiếp hoặc bằng văn bản với
Phòng Giáo dục và Đào tạo để phối hợp giải quyết.
Nơi nhận: TRƯỞNG PHÒNG
- Các trường MN,TH,THCS
- Lưu VT, TCCB
3
TRÍCH DẪN NỘI DUNG CƠ BẢN MỘT SỐ CÔNG VĂN ĐỂ ĐÁNH GIÁ ,
XẾP LOẠI CÁN BỘ GIÁO VIÊN HÀNG NĂM
Quyết định số 06/2006/QĐ-BNV ( của Bộ Nội vụ)
V/V Ban hành Quy chế đánh giá GV MN, GV PT
Điều 2. Mục đích đánh giá, xếp loại
Đánh giá, xếp loại giáo viên nhằm mục đích làm rõ năng lực, trình độ, kết quả công tác, phẩm
chất chính trị, đạo đức, lối sống làm căn cứ để các cấp quản lý giáo dục bố trí, sử dụng, bổ nhiệm,
đào tạo, bồi dưỡng và thực hiện chế độ chính sách đối với giáo viên.
Điều 3. Yêu cầu đánh giá, xếp loại
1. Đánh giá, xếp loại giáo viên là một nội dung quan trọng của công tác quản lý cán bộ. Khi
tiến hành đánh giá, xếp loại phải đảm bảo khách quan, khoa học, công khai, công bằng, dân chủ,

phản ánh đúng năng lực và phẩm chất của giáo viên; phải làm rõ được ưu điểm, khuyết điểm, mặt
mạnh, mặt yếu về phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống, năng lực và hiệu quả công tác, khả năng
phát triển của giáo viên.
2. Đánh giá, xếp loại giáo viên là việc làm thường xuyên của các cơ sở giáo dục trong từng
năm học nhằm thúc đẩy đội ngũ giáo viên không ngừng học tập, rèn luyện để nâng cao phẩm chất
chính trị, đạo đức, lối sống, trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, nêu gương tốt cho người học.
3. Đánh giá, xếp loại giáo viên phải bảo đảm các kết luận đúng và chính xác.
4. Việc đánh giá, xếp loại giáo viên thực hiện hàng năm sau một năm học.
Điều 4. Căn cứ đánh giá, xếp loại
1. Căn cứ vào tiêu chuẩn và nhiệm vụ của nhà giáo được quy định tại Khoản 2 Điều 61, Điều
63 và Điều 67 Luật Giáo dục ngày 02 tháng 12 năm 1998; Điều 70, Điều 72 và Điều 77 Luật giáo
dục sửa đổi ngày 14 tháng 6 năm 2005.
2. Nghĩa vụ và những việc cán bộ, công chức không được làm quy định tại các Điều 6, Điều 7,
Điều 8, Điều 15, Điều 16, Điều 17, Điều 18, Điều 19 và Điều 20 của Pháp lệnh cán bộ, công chức
năm 1998 và Pháp lệnh sửa đổi, bổ sung một số điều của Pháp lệnh cán bộ, công chức năm 2000.
3. Chức trách, nhiệm vụ của giáo viên được phân công; những quy định về giáo viên được quy
định trong Điều lệ nhà trường, Quy chế về tổ chức và hoạt động của nhà trường hiện hành và điều
kiện thực hiện nhiệm vụ trong thời gian đánh giá, xếp loại giáo viên.
4. Kết quả rèn luyện và giảng dạy của giáo viên trong năm học được đánh giá.
NỘI DUNG ĐÁNH GIÁ, TIÊU CHUẨN XẾP LOẠI
Điều 5. Nội dung đánh giá
Việc đánh giá, xếp loại giáo viên sau một năm học phải căn cứ vào các quy định tại Điều 4 của
Quy chế này về các mặt:
1. Phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống:
a. Nhận thức tư tưởng, chính trị;
b. Chấp hành chính sách, pháp luật của Nhà nước;
4
c. Việc chấp hành quy chế của ngành, quy định của cơ quan, đơn vị, đảm bảo số lượng, chất lượng
ngày, giờ công lao động;
d. Giữ gìn đạo đức, nhân cách và lối sống lành mạnh, trong sáng của giáo viên; ý thức đấu tranh

chống các biểu hiện tiêu cực; sự tín nhiệm trong đồng nghiệp, học sinh và nhân dân;
đ. Tinh thần đoàn kết; tính trung thực trong công tác; quan hệ đồng nghiệp, thái độ phục vụ nhân dân
và học sinh.
2. Kết quả công tác được giao:
a. Khối lượng, chất lượng, hiệu quả giảng dạy và công tác trong từng vị trí, từng thời gian và từng
điều kiện công tác cụ thể;
b. Tinh thần học tập nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ; ý thức tổ chức kỷ luật, tinh thần trách
nhiệm trong giảng dạy và công tác; tinh thần phê bình, tự phê bình.
3. Khả năng phát triển (về chuyên môn, nghiệp vụ, năng lực quản lý và hoạt động xã hội
v.v ).
Điều 6. Tiêu chuẩn xếp loại
1. Tiêu chuẩn xếp loại về phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống:
a. Loại tốt: Là những giáo viên đạt các yêu cầu sau:
- Chấp hành tốt chính sách, pháp luật của Nhà nước;
- Gương mẫu thực hiện đầy đủ nghĩa vụ của cán bộ, công chức, các quy định của Điều lệ nhà trường,
Quy chế về tổ chức và hoạt động của nhà trường;
- Hoàn thành xuất sắc các nhiệm vụ được giao;
- Giữ gìn phẩm chất, uy tín, danh dự của nhà giáo; tôn trọng nhân cách của người học, đối xử công
bằng với người học, bảo vệ các quyền, lợi ích chính đáng của người học;
- Sống mẫu mực, trong sáng; có uy tín cao trong đồng nghiệp, học sinh và nhân dân; có ảnh hưởng
tốt trong nhà trường và ngoài xã hội.
b. Loại khá: Là những giáo viên đạt các yêu cầu sau:
- Chấp hành đầy đủ chính sách, pháp luật của Nhà nước;
- Thực hiện đầy đủ nghĩa vụ của cán bộ, công chức, các quy định của Điều lệ nhà trường, Quy chế về
tổ chức và hoạt động của nhà trường;
- Hoàn thành tốt các nhiệm vụ được giao;
- Giữ gìn phẩm chất, uy tín, danh dự của nhà giáo; tôn trọng nhân cách của người học, đối xử công
bằng với người học, bảo vệ các quyền, lợi ích chính đáng của người học;
- Có uy tín cao trong đồng nghiệp, học sinh và nhân dân.
c. Loại trung bình: Là những giáo viên đạt các yêu cầu sau:

- Chấp hành chính sách, pháp luật của Nhà nước;
- Thực hiện đầy đủ nghĩa vụ của cán bộ, công chức, các quy định của Điều lệ nhà trường, Quy chế về
tổ chức và hoạt động của nhà trường;
- Hoàn thành các nhiệm vụ được giao;
5
- Còn thiếu sót trong kỷ luật lao động, nề nếp chuyên môn và lối sống, có khuyết điểm nhưng chưa
đến mức độ kỷ luật khiển trách;
- Uy tín trong đồng nghiệp và học sinh chưa cao.
d. Loại kém: Là những giáo viên vi phạm một trong các trường hợp sau:
- Không chấp hành đầy đủ chính sách, pháp luật của Nhà nước;
- Có thiếu sót về đạo đức và lối sống;
- Không hoàn thành các nhiệm vụ được giao;
- Bị xử lý kỷ luật từ hình thức khiển trách trở lên;
- Không còn tín nhiệm trong đồng nghiệp, học sinh và nhân dân.
2. Tiêu chuẩn xếp loại về chuyên môn, nghiệp vụ:
Tất cả giáo viên của các cơ sở giáo dục quy định tại Khoản 1 Điều 1 của Quy chế này đều
được đánh giá xếp loại chuyên môn, nghiệp vụ định kỳ một lần trong năm học ở cấp trường để xếp
thành 04 loại: tốt, khá, trung bình, kém. Kết quả đánh giá, xếp loại chuyên môn, nghiệp vụ là tiêu
chuẩn quan trọng để phân loại giáo viên sau đánh giá.
Nội dung, tiêu chuẩn cụ thể về chuyên môn, nghiệp vụ của loại tốt, khá, trung bình, kém theo
quy định và hướng dẫn của Bộ Giáo dục và Đào tạo (Quy chế đánh giá, xếp loại chuyên môn,
nghiệp vụ giáo viên mầm non, giáo viên tiểu học, giáo viên trung học cơ sở, giáo viên trung học
phổ thông, giáo viên của trung tâm giáo dục thường xuyên và trung tâm kỹ thuật tổng hợp -
hướng nghiệp và Hướng dẫn đánh giá, xếp loại giờ dạy ở bậc trung học).
Điều 7. Các trường hợp xem xét cụ thể
1. Khi xem xét đến uy tín, lối sống, cần đối chiếu với các hành vi bị cấm của giáo viên được
quy định trong Điều lệ nhà trường, Quy chế tổ chức và hoạt động của nhà trường, trung tâm giáo dục
thường xuyên và trung tâm kỹ thuật tổng hợp - hướng nghiệp. Nếu giáo viên vi phạm một trong các
hành vi mà nhà giáo không được làm quy định tại Điều 75 Luật Giáo dục sửa đổi ngày 14 tháng 6
năm 2005 thì bị xếp tiêu chuẩn về phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống thấp hơn một bậc liền kề so

với quy định.
2. Không xếp tiêu chuẩn về phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống đạt loại tốt đối với những
giáo viên có tiêu chuẩn xếp loại về chuyên môn nghiệp vụ từ trung bình trở xuống.
3. Trường hợp giáo viên bị xử lý kỷ luật mà đã có quyết định hết hiệu lực kỷ luật thì không
căn cứ vào hình thức kỷ luật đó để đánh giá, xếp loại về đạo đức cho thời gian tiếp theo.
Quyết định số 11/1998/TCCP-CCVC,
V/V Đánh giá công chức, viên chức hàng năm.
Luật CBCC
NHỮNG VIỆC CÁN BỘ, CÔNG CHỨC KHÔNG ĐƯỢC LÀM
Điều 18. Những việc cán bộ, công chức không được làm liên quan đến đạo đức công
vụ
1. Trốn tránh trách nhiệm, thoái thác nhiệm vụ được giao; gây bè phái, mất đoàn kết; tự
ý bỏ việc hoặc tham gia đình công.
2. Sử dụng tài sản của Nhà nước và của nhân dân trái pháp luật.
6
3. Lợi dụng, lạm dụng nhiệm vụ, quyền hạn; sử dụng thông tin liên quan đến công vụ để
vụ lợi.
4. Phân biệt đối xử dân tộc, nam nữ, thành phần xã hội, tín ngưỡng, tôn giáo dưới mọi
hình thức.
Điều 19. Những việc cán bộ, công chức không được làm liên quan đến bí mật nhà
nước
1. Cán bộ, công chức không được tiết lộ thông tin liên quan đến bí mật nhà nước dưới
mọi hình thức.
2. Cán bộ, công chức làm việc ở ngành, nghề có liên quan đến bí mật nhà nước thì trong
thời hạn ít nhất là 05 năm, kể từ khi có quyết định nghỉ hưu, thôi việc, không được làm công
việc có liên quan đến ngành, nghề mà trước đây mình đã đảm nhiệm cho tổ chức, cá nhân
trong nước, tổ chức, cá nhân nước ngoài hoặc liên doanh với nước ngoài.
3. Chính phủ quy định cụ thể danh mục ngành, nghề, công việc, thời hạn mà cán bộ,
công chức không được làm và chính sách đối với những người phải áp dụng quy định tại Điều
này.

Điều 20. Những việc khác cán bộ, công chức không được làm
Ngoài những việc không được làm quy định tại Điều 18 và Điều 19 của Luật này, cán
bộ, công chức còn không được làm những việc liên quan đến sản xuất, kinh doanh, công tác
nhân sự quy định tại Luật phòng, chống tham nhũng, Luật thực hành tiết kiệm, chống lãng phí
và những việc khác theo quy định của pháp luật và của cơ quan có thẩm quyền.
Điều 27. Mục đích đánh giá cán bộ
Đánh giá cán bộ để làm rõ phẩm chất chính trị, đạo đức, năng lực, trình độ chuyên môn,
nghiệp vụ, kết quả thực hiện nhiệm vụ được giao. Kết quả đánh giá là căn cứ để bố trí, sử
dụng, đào tạo, bồi dưỡng, khen thưởng, kỷ luật và thực hiện chính sách đối với cán bộ.
Điều 28. Nội dung đánh giá cán bộ
1. Cán bộ được đánh giá theo các nội dung sau đây:
a) Chấp hành đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước;
b) Phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống, tác phong và lề lối làm việc;
c) Năng lực lãnh đạo, điều hành, tổ chức thực hiện nhiệm vụ;
d) Tinh thần trách nhiệm trong công tác;
đ) Kết quả thực hiện nhiệm vụ được giao.
2. Việc đánh giá cán bộ được thực hiện hàng năm, trước khi bầu cử, phê chuẩn, bổ
nhiệm, quy hoạch, điều động, đào tạo, bồi dưỡng, khi kết thúc nhiệm kỳ, thời gian luân
chuyển.
Thẩm quyền, trình tự, thủ tục đánh giá cán bộ được thực hiện theo quy định của pháp
luật và của cơ quan có thẩm quyền.
Điều 29. Phân loại đánh giá cán bộ
7
1. Căn cứ vào kết quả đánh giá, cán bộ được phân loại đánh giá như sau:
a) Hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ;
b) Hoàn thành tốt nhiệm vụ;
c) Hoàn thành nhiệm vụ nhưng còn hạn chế về năng lực;
d) Không hoàn thành nhiệm vụ.
2. Kết quả phân loại đánh giá cán bộ được lưu vào hồ sơ cán bộ và thông báo đến cán bộ
được đánh giá.

3. Cán bộ 02 năm liên tiếp hoàn thành nhiệm vụ nhưng còn hạn chế về năng lực hoặc có
02 năm liên tiếp, trong đó 01 năm hoàn thành nhiệm vụ nhưng còn hạn chế về năng lực và 01
năm không hoàn thành nhiệm vụ thì cơ quan, tổ chức có thẩm quyền bố trí công tác khác.
Cán bộ 02 năm liên tiếp không hoàn thành nhiệm vụ thì cơ quan, tổ chức có thẩm quyền
miễn nhiệm, cho thôi làm nhiệm vụ.
ĐÁNH GIÁ CÔNG CHỨC
Điều 55. Mục đích đánh giá công chức
Đánh giá công chức để làm rõ phẩm chất chính trị, đạo đức, năng lực, trình độ chuyên
môn, nghiệp vụ, kết quả thực hiện nhiệm vụ được giao. Kết quả đánh giá là căn cứ để bố trí,
sử dụng, bổ nhiệm, đào tạo, bồi dưỡng, khen thưởng, kỷ luật và thực hiện chính sách đối với
công chức.
Điều 56. Nội dung đánh giá công chức
1. Công chức được đánh giá theo các nội dung sau đây:
a) Chấp hành đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước;
b) Phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống, tác phong và lề lối làm việc;
c) Năng lực, trình độ chuyên môn, nghiệp vụ;
d) Tiến độ và kết quả thực hiện nhiệm vụ;
đ) Tinh thần trách nhiệm và phối hợp trong thực hiện nhiệm vụ;
e) Thái độ phục vụ nhân dân.
2. Ngoài những quy định tại khoản 1 Điều này, công chức lãnh đạo, quản lý còn được
đánh giá theo các nội dung sau đây:
a) Kết quả hoạt động của cơ quan, tổ chức, đơn vị được giao lãnh đạo, quản lý;
b) Năng lực lãnh đạo, quản lý;
c) Năng lực tập hợp, đoàn kết công chức.
3. Việc đánh giá công chức được thực hiện hàng năm, trước khi bổ nhiệm, quy hoạch,
điều động, đào tạo, bồi dưỡng, khi kết thúc thời gian luân chuyển, biệt phái.
4. Chính phủ quy định trình tự, thủ tục đánh giá công chức.
Điều 57. Trách nhiệm đánh giá công chức
8
1. Người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị sử dụng công chức có trách nhiệm đánh giá

công chức thuộc quyền.
2. Việc đánh giá người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị do người đứng đầu cơ quan, tổ
chức cấp trên quản lý trực tiếp thực hiện.
Điều 58. Phân loại đánh giá công chức
1. Căn cứ vào kết quả đánh giá, công chức được phân loại đánh giá theo các mức như
sau:
a) Hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ;
b) Hoàn thành tốt nhiệm vụ;
c) Hoàn thành nhiệm vụ nhưng còn hạn chế về năng lực;
d) Không hoàn thành nhiệm vụ.
2. Kết quả phân loại đánh giá công chức được lưu vào hồ sơ công chức và thông báo đến
công chức được đánh giá.
3. Công chức 02 năm liên tiếp hoàn thành nhiệm vụ nhưng còn hạn chế về năng lực hoặc
có 02 năm liên tiếp, trong đó 01 năm hoàn thành nhiệm vụ nhưng còn hạn chế về năng lực và
01 năm không hoàn thành nhiệm vụ thì cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền bố trí công tác
khác.
Công chức 02 năm liên tiếp không hoàn thành nhiệm vụ thì cơ quan, tổ chức, đơn vị có
thẩm quyền giải quyết thôi việc.
9

×