Tải bản đầy đủ (.pdf) (72 trang)

Thực trạng và giải pháp tăng cường công tác quản lí nhà nước về đất đô thị trên địa bàn thành phố hà nội lời nói đầuđất đai là tài nguyên quí giá

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (664.96 KB, 72 trang )

TIỂU LUẬN:

Thực trạng và giải pháp tăng cường
công tác quản lí nhà nước về đất đô
thị trên địa bàn thành phố Hà Nội


Lời nói đầu

Đất đai là tài nguyên quí giá của mỗi quốc gia là điều kiện tồn tại và phát triển
của con người, các sinh vật khác trên trái đất đối với mỗi quốc gia, mỗi doanh nghiệp
đất đai là nguồn tài nguyên là nguồn lực và là yếu tố đàu vào của quá trinhg sản xuất
không thể thiếu được.
Đất đai là nguồn tài nguyên, là nguồn lực có hạn, việc sử dụng tài nguyên đất
đai và phát triền kinh tế đất nước cần sử dụng một cách tiết kiệm để đảm bảo hiệu
quả cao là vấn đề vô cùng quan trọng và có ý nghĩa rất lớn.
Đất đai là nguồn tài nguyên thiên nhiên có hạn và quý giá đặc biệt với thủ đô
Hà Nội để trở thành phố hiện đại xanh, sạch, đẹp và sử dụng đất đai có hiệu quả
trong tương lai, nhu cầu đất đai cho các ngành, mục đích phát triển đô thị , dân cư đô
thị đặc biệt là các loại đất của nội thành gồm 7 quận là : cầu Giầy, Đống Đa, Tây Hồ,
Ba Đình, Thanh Xuân, Hai Bà Trưng, Hoàn Kiếm. Để chuyển đổi đất đai cho mục
đích nào đó tăng lên thì mục đích khác sẽ giảm đi vì đất đai của thành phố là có hạn
về diện tích.
Vì vậy việc bố trí quản lí sử dụng đất đai cho nhu cầu chuyển đổi mục đích sử
dụng có hiệu quả hơn một cách hợp lí tạo điều kiện phát triển mọi mặt cho thành phố
là một vấn đề lớn đòi hỏi cần có kế hoạch sử dụng đất đai đô thị hợp lí .Xuất phát từ
những yêu cầu đó để góp phần hoàn thiện hơn công tác quản lí đất đô thị ở Hà Nội
hợp lí là một sinh viên thực tập tại vụ đăng kí và thống kê đất đai thuộc bộ tài nguyên
và môi trường em chọn đề tài “Thực trạng và giải pháp tăng cường công tác quản
lí nhà nước về đất đô thị trên địa bàn thành phố Hà Nội” để làm luận văn tốt
nghiệp của mình.


Qua đề tài nghiên cứu này cho thấy những thách thức đặt ra trong việc quản lý
đất đô thị đối với các cơ quan nhà nước có thẩm quyền cần có biện pháp gì để tăng
cường vai trò quản lý của mình đối với đất đô thị ở Hà Nội nói riêng và của cả nước
nói chung.


Phương pháp nghiên cứu ở đây dùng phương pháp toán học để phân tích và từ
đó rút ra các kết luận cần thiết. Nêu nên những mặt đạt được, hạn chế trong việc quản
lý đất đô thị ngoài ra còn sử dụng phương pháp thống kê kinh tê và xã hôị học để dự
đoán khả năng phát triển của thành phố Hà Nội trong tương lai.
Luân văn tốt nghiệp ngoài phần lời nói đầu và kết luận gồm 3 chương chính
Chương I: Cơ sở khoa học của việc quản lý Nhà nước về đất đô thị.
Chương II: Thực trạng quản lý nhà nước về đất đô thị ở thành phố Hà Nội
hiện nay.
Chương III: Quan điểm và một số kiến nghị nhằm tăng cường công tác
quản lý Nhà nước về đất đô thị ỏ Hà Nội.


Chương I: Cơ sở khoa học của việc quản lý
nhà nước về đất đô thị
I.Vai trò của đất đai trong đời sống kinh tế xã hội:
Đất đai là một trong những bộ phận lãnh thổ quốc gia, nó liên quan đến chủ
quyền của mỗi quốc gia. Tôn trọng chủ quyền của mỗi quốc gia trước hết phải tôn
trọng lãnh thổ của mỗi quốc gia đó. Vì thế đất đai đóng vai trò quyết định cho sự
tồn tại và phát triển của mỗi nước. Nếu không có đất đai thì rõ ràng không có một
ngành sản xuất nào, cũng như không thể có sự tồn tại của loài người. Đất đai là
một trong những tài nguyên vô cùng quý giá của loài người, điều kiện sống và sự
sống của động thực vật trên trái đất.
Đất đai tham gia vào tất cả các hoạt động của đời sống kinh tế xã hội. Đất đai
là địa điểm là cơ sở của các thành phố làng mạc, các công trình công nghiệp giao

thông... Đất đai cung cấp nguyên liệu cho ngành công nghiệp xây dựng như gạch
ngói gốm sứ...


Đất đai cùng với các điều kiện tự nhiên khác là một trong những cơ sở quan
trọng nhất để hình thành các vùng kinh tế của đất nước, nhằm khai thác và sử
dụng có hiệu quả các tiềm năng tự nhiên kinh tế xã hội của mỗi vùng đất nước.
Nhu cầu về đời sống kinh tế xã hội rất phong phú và đa dạng. Khai thác lợi thế
của mỗi vùng đất nước là một tất yếu khách quan để đáp ứng nhu cầu đó. ở nước
ta trên cơ sở các điều kiện tự nhiên, cả nước có 7 vùng kinh tế – sinh thái. Mỗi
vùng có những sắc thái riêng về các điều kiện tự nhiên khác. Sử dụng đầy đủ và
hợp lý đất đai của mỗi vùng là một trong những nhiệm vụ quan trọng nhằm phát
triển kinh tế của mỗi nước.
Đất đai tham gia vào tất cả các hoạt động sản xuất vật chất của xã hội. Tuy
vậy đối với từng ngành cụ thể của nền kinh tế quốc dân đất đai có vai trò khác
nhau. Đối với ngành nông nghiệp đất đai có vai trò đặc biệt quan trọng, nó không
những là chỗ đứng, chỗ tựa của người lao động mà còn là nguồn cung cấp thức ăn
cho cây trồng. Thông qua sự phát triển của sản xuất trồng trọt mà cung cấp thức
ăn cho gia súc, là nơi chuyển dần hầu hết tác động của con người vào cây trồng.
Vì vậy đất đai được đưa vào sử dụng là ruộng đất và tư liệu sản xuất chủ yếu
không thể thay thế được. Không có ruộng đất không thể tiến hành sản xuất kinh
doanh nông nghiệp. Ruộng đất là tư liệu sản suất chủ yếu trong nông nghiệp nó
vừa là đối tượng lao động vừa là tư liệu lao động.
Ruộng đất là đối tượng lao động. Trong quá trình phát triển sản xuất xã hội,
đất đai vẫn vẫn luôn là đối tượng lao động để thu được nhiều sản phẩm. Con
người cùng với những kinh nghiệm và khả năng lao động với những phương pháp
khác nhau tác động tích cực vào ruộng đất bằng hàng loạt các quá trình như cày
bừa, làm cỏ, chăm sóc mục đích nhằm nâng cao khả năng phát triển của cây trồng.
Tăng độ mầu mỡ của đất tạo ra những điều kiện thuận lợi để sản xuất và để tăng
nông sản phẩm.

Trong nông nghiệp đất đai cũng là tư liệu lao động, con người khai thác các
đặc tính tự nhiên của đất như hoá học sinh vật học để tác động lên cây trồng.


Như vậy, quá trình sản xuất nông nghiệp qua hai giai đoạn: Giai đoạn 1 là tác
động biến đất đai có độ mầu mỡ thấp thành đất đai có độ mầu mỡ cao hơn. Giai
đoạn 2 là con người sử dụng độ mầu mỡ đó để tác động lên cây trồng tạo ra năng
suất ngày một cao hơn.
Trong ngành công nghiệp và xây dựng đất đai là nền tảng là địa điểm để tiến
hành các hoạt động sản suất làm nền móng, chỗ đứng cho các cơ sở vật chất như
nhà máy, công xưởng, kho tàng, bến bãi, các công trình giao thông và các cơ sở
vật chất khác. Đất đai đóng vai trò quan trọng đòi hỏi cần có sự cải tạo và sử dụng
hợp lý. Cùng với sự phát triển nhanh chóng của ngành công nghiệp và xây dựng
thì các ngành khác hiện nay cũng rất cần đất đai để sản xuất phục vụ cho nhu cầu
phát triển kinh tế đất nước. Như xây dựng nhà ở, hình thái các khu dân cư, khu đô
thị mới. Những nhu cầu này càng tăng thì diện tích đất đai để sử dụng ngày càng
thu hẹp vì cung đất đai có hạn trong khi cầu ngày càng tăng. Vì thế việc sử dụng
hợp lý là một yêu cầu quan trọng trong việc sử dụng đất.
Đất có vị trí cố định không di chuyển được, không thể sản sinh ra và bị giới
hạn bởi vùng hành chính lãnh thổ, và theo đặc tính của đất đai là có thể tái tạo
được nhưng không thể sản sinh ra bên cạnh đó. Trong các yếu tố cấu thành môi
trường: đất đai, nguồn nước, khí hậu, cây trồng vật nuôi hệ sinh thái... thì đất đai
đóng vai trò quan trọng. Những biến đổi phá vỡ hệ sinh thái ở vùng nào đó trên
trái đất ngoài tác động của tự nhiên thì ngày nay con người cũng là nguyên nhân
gây lên lũ lụt do phá rừng, canh tác bất hợp lý. Đắp đập ngăn sông tất cả đều ảnh
hưởng đến môi trường. Việc sử dụng hợp lý và hiệu quả đất đai có ảnh hưởng rất
lớn đến môi trường và hệ sinh thái.
Quản lý sử dụng đất đai hợp lý giúp cho việc đất đai tránh bị tàn phá, xói
mòn bảo vệ môi trường sinh thái và đạt hiệu quả kinh tế cao.
Đối với con người: trong tiến trình lịch sử xã hội loài người con người và đất

ngày càng có mối quan hệ chặt chẽ với nhau. Đất đai trở thành nguồn của cải vô


tận của con người, thông qua các hoạt đọng khai thác đất đai như trồng trọt, chăn
nuôi mà con người có thể làm ra những sản phẩm cầc thiết phục vụ nhu cầu của
con người. Đất đai là thành phần quan trọng hàng đầu của môi trường sống.
Không có đất đai thì không có sự tồn tại của con người ngày nay. Không có bất kỳ
ngành sản suất nào đất đai tham gia vào tất cả các hoạt động của đời sống kinh tế
xã hội, đất đai là cơ sở là địa điểm của các làng mạc thành phố, các công trình
công nghiệp, giao thông... Đất đai cung cấp nguyên liệu cho các ngành công ngiệp
như gạch ngói, gốm sứ... Đất đai tham gia vào tất cả các ngành sản xuất vật chất.
Tuy vậy đối với từng ngành cụ thể của nền kinh tế thì đất đai có vị trí khác nhau.
Đất đai là nguồn của cải là tài sản cố định, là thước đo nguồn lực giàu có của mỗi
con người và mỗi quốc gia. Nó là tài sản vì có thể cầm cố thế chấp, mua bán trên
thị trường, chuyển nhượng thừa kế từ đời này sang đời khác, là nguồn lực cho các
mục đích sản xuất và tiêu dùng.
Trong thời kỳ hiện nay do nhu cầu của sự phát triển mà mục tiêu là công
nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước, nước ta đang đẩy nhanh tốc độ tăng trưởng của
nền kinh tế làm cho nhu cầu sử dụng đất tăng lên để đáp ứng cho các hoạt dộng và
nhu cầu sinh hoạt của nhân dân. Các hoạt động nói trên làm thay đổi mục đích sử
dụng đất đai. Trong khi đó đất là điều kiện quan trọng nhất của loài người. Bất kỳ
nước nào cũng cần nắm đất đai để hướng đất đai phục vụ cho lợi ích của mình.
Yêu cầu phải quản lý đất đai một cách đầy đủ chặt chẽ và sử dụng hợp lý, đầy đủ
và có hiệu quả. Cần tổng hợp số liệu về đất đai phản ánh đúng hiện trạng sử dụng
đất đai thông qua đó đánh giá hiệu quả sử dụng đất, sử dụng hiệu quả và đúng
pháp luật. Đất đai là cơ sở cần thiết cho vịêc phân bố các nguồn lực sản xuất nhằm
sử dụng đầy đủ hợp lý lực lượng sản xuất vào khai thác khả năng của đất đai.
Đất đai là một trong những đối tượng của việc quản lý mà nó đã được Đảng
và Nhà nước quan tâm. Hiện nay công tác quản lý Nhà nước về đất đai và nhà ở
đang được tiến hành với những biện pháp để đẩy mạnh các công việc cần thiết

trong việc quản lý đất đai như: cấp GCN, phân bố, sử dụng đất đai hợp lý. Mà


việc nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước về đất đai là cấp bách và có nhiều công
việc cần đặt ra như hoàn thiện chính sách, xử lý vi phạm. Xây dựng quy hoạch kế
hoạch... Đặc biệt là đất đô thị.
II. Vai trò quản lý Nhà nước về đất đô thị:
Với đất đai nói chung và đất đô thị nói riêng đều là nhu cầu thiết yếu của loài
người, là những yếu tố quan trọng bậc nhất cấu thành bất động sản. Trong những
năm qua khi chuyển sang nền kinh tế thị trường, những yếu tố thị trường trong đó
có thị trường bất động sản đang trong quá trình hình thành. Hiện nay thị trường
hàng hoá dịch vụ phát triển nhanh chóng nhưng còn mang yếu tố tự phát thiếu
định hướng. Thị trường bất động sản, thị trường lao động chưa có thể chế rõ dàng.
Phát triển còn trậm chạp tự phát. Thị trường vốn công nghệ còn yếu kém. Do vậy
việc hình thành đồng bộ các loại thị trường là yêu cầu cấp bách nhằm đòi hỏi của
sản xuất và đời sống. Nhà nước đóng vai trò là tác nhân quan trọng thúc đẩy sự
hình thành và phát triển thị trường, tạo ra sự vận động nền kinh tế đa dạng, tăng
cường năng lực và hiệu quả của quản lý nhà nước đối với đất đai. Nó được bắt
đầu từ nhu cầu khách quan từ việc sử dụng có hiệu quả tài nguyên đất.
*Vai trò quản lý Nhà nước về đất đai đô thị được thể hiện:
Thông qua hoạch định chiến lược, quy hoạch, lập kế hoạch phân bố đất đai có
cơ sở khoa học, nhằm phục vụ cho mục đích kinh tế xã hội của đất nước, đảm bảo
sử dụng đất đúng mục đích đạt hiệu quả cao và tiết kiệm. Giúp cho nhà nước quản
lý chặt chẽ đất đai và xây dựng.
Thông qua đánh giá phân hạng đất Nhà nước nắm toàn bộ quỹ đất về số
lượng và chất lượng để làm căn cứ cho các biện pháp kinh tế xã hội có hệ thống,
có căn cứ khoa học nhằm sử dụng đất đai có hiệu quả, hợp lý.
Thông qua việc ban hành và tổ chức thực hiện pháp luật về đất đai tạo ra cơ
sở pháp lý để bảo vệ quyền và lợi ích chính đáng của các tổ chức linh tế, các
doanh nghiệp cá nhân trong ngững quan hệ về đất đai.



Thông qua việc ban hành và thực hiện hệ thống cơ sở đất đai như chính sách
giá cả, chính sách thuế, chính sách đầu tư. Nhà nước kích thích các tổ chức, các
chủ thể kinh tế, các cá nhân sử dụng đầy đủ, hợp lý, tiết kiệm đất đai nhằm nâng
cao khả năng sinh lợi của đất.
Thông qua việc kiểm tra giám sát quản lý và sử dụng đất đai và nhà ở Nhà
nước nắm chắc tình hình diễn biến về sử dụng đất đai phát hiện những vi phạm và
giải quuyết những vi phạm pháp luật về đất đai.
III. Nội dung quản lý Nhà nước về đất đai trong đô thị:
1. Khái niệm và phân loại đất đô thị:
a. Khái niệm đất đô thị:
Đất đô thị là đất thuộc các khu vực nội thành, thị xã, thị trấn được quy hoạch
sử dụng để xây nhà ở, trụ sở của các cơ quan, các tổ chức, các cơ sở sản xuất kinh
doanh, các cơ sở hạ tầng phục vụ lợi ích công cộng, quốc phòng, an ninh và các
mục đích khắc. Ngoài ra theo quy định tại nghị định 88 CP ngày 17-8-1994 của
chính phủ về quản lý đất đô thị và đất ngoại thành, ngoại thị xã, những loại đất
này nếu đã có quy hoạch của cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt để phát
triển đô thị thì cũng được tính vào đất đô thị.
b. Phân loại đất đô thị:
Căn cứ vào mục đích sử dụng, đất đô thị được phân chia thành các loại chủ
yếu sau:
-

Đất dành cho các công trình công cộng như đường giao thông, các
công trình giao thông tĩnh, các nhà ga, bến bãi, các công trình cấp thoát
nước, các đường dây tải điện, thông tin liên lạc.

-


Đất dùng vào các mục đích an ninh quốc phòng, các cơ quan ngoại
giao và các khu vực hành chính đặc biệt.


-

Đất ở dân cư: bao gồm cả diện tích đất để xây dựng nhà ở các công
trình phục vụ sinh hoạt và khoảng không gian theo quy định về xây
dựng và thiết kế nhà ở.

-

Đất chuyên dùng xây dựng trường học, bệnh viện, các công trình văn
hoá, vui trơi giải trí, các công sở và khu vực hành chính, các trung tâm
thương mại buôn bán, các cơ sở sản xuất kinh doanh.

-

Đất nông lâm ngư nghiệp đo thị gồm diện tích các hồ nuôi trồng thuỷ
sản các khu vực trồng cây xanh trồng hoa cây cảnh các phố vườn.

-

Đất chưa sử dụng đến là đất được quy hoạch phát triển đô thị nhưng
chưa sử dụng.

*Các quan điểm chủ yếu cho việc quản lý đất đô thị:
+ Việc sử dụng đất đai phải tuân theo quy hoạch kế hoạch sử dụng đất đã
được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền xét duyệt. Phải tuân theo các quy định về
bảo vệ môi trường mỹ quan đô thị.

+ Đất đô thị phải được xây dựng cơ sở hạ tầng khi sử dụng sử dụng.
+ Mức sử dụng đất vào các công trình xây dựng phải tuân theo các tiêu chuẩn
kỹ thuật quy định.
2. Nội dung quản lý Nhà nước về đất đô thị:
Quản lý Nhà nước về đất đô thị bao gồm các nội dung chính sau:
-

Điều tra, khảo sát, đo đạc, lập bản đồ địa chính và định giá các loại đất
đô thị.

-

Quy hoạch xây dựng đô thị và kế hoạch sử dụng đất đô thị.

-

Giao đất cho thuê đất, thu hồi và đền bù đất đô thị.

-

Đăng ký và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đô thị.

-

Làm thủ tục chuyển nhượng quyền sử dụng đất đô thị.


-

Thanh tra giải quyết các tranh chấp, giải quyết các khiếu lại, tố cáo và

xử lý các vi phạm về đất đô thị.

2.1 Điều tra, khảo sát, đo đạc, lập bản đồ địa chính và định giá các loại đất đô
thị:
a. Điều tra, khảo sát, lập bản đồ địa chính:
Điều tra, khảo sát, đo đạc, lập bản đồ địa chính là biện pháp đầu tiên phải
thực hiện trong quản lý đất đô thị. Thực hiện tốt công việc này giúp ta nắm được
số lượng, cơ cấu chủng loại đất đai, đây là công việc bắt buộc ghi trong điều 13,
14, 15 của luật đất đai.
Việc điều tra, đo đạc thường được tiến hành trên một tờ bản đồ hoặc tài liệu
gốc sẵn có. Dựa vào tài liệu này các thửa đất được trích lục và tiến hành xác định
mốc giới, hình dạng trên thực địa. Cắm mốc giới và lập biên bản mốc giới. Tiến
hành đo đạc kiểm tra độ chính xác về hình dạng và kích thước thực tế của từng lô
đất, lập hồ sơ kỹ thuật lô đất trên cơ sở các tài liệu sẵn có và các hồ sơ kỹ thuật
thu thập được sau khi điều tra, đo đạc tiến hành xây dựng bản đồ địa chính.
b. Đánh giá giá trị đất đô thị:
Giá trị của đất được hiểu là giá trị hiện hành của các luồng thu nhập mang lại
từ đất đai đó. Do vậy giá đất sẽ phụ thuộc vào mục đích có thể sử dụng và lợi ích
mang lại từ hoạt động đó. Nhìn chung mục đích có thể sử dụng phụ thuộc vào vị
trí và sự thuận lợi của lô đất. Thông thường giá cao tại trung tâm càng xa trung
tâm thì giá càng hạ. Ngoài ra giá đất còn phụ thuộc rất lớn vào quan hệ cung cầu.
Đối với các thành phố có các hoạt động kinh tế sầm uất, có mật độ dân số cao thì
giá cũng cao.
Việc xác định giá căn cứ vào phân loại đô thị. Nước ta đô thị được phân làm
6 loại:


Đô thị đặc biệt: Là thủ đô hoặc đô thị với chức năng là trung tâm chính trị,
kinh tế, văn hoá, khoa học kỹ thuật, đào tạo, du lịch, dịch vụ, đầu mối giao thông,
giao lưu trong nước và quốc tế. Có vai trò thúc đẩy sự phát triển kinh tế xã hội

của cả nước.
Tỉ lệ phi nông nghiệp 90% trở lên.
Quy mô dân số khoảng 1,5 triệu người.
Mật độ dân số bình quân 15 000 người/KM2
Đô thị loại 1: Là đô thị rất lớn là trung tâm kinh tế chính trị, văn hoá, xã hội
có vai trò thúc đẩy nền kinh tế.
Đô thị loại 2: Là đô thị lớn cũng là trung tâm phát triển kinh tế xã hội của đất
nước có vai trò phát triển kinh tế của một vùng lãnh thổ.
Đô thị loại 3: Là đô thị trung bình lớn có vai trò thúc đẩy sự phát triển của
một tỉnh hoặc từng lĩnh vực đối với một vùng lãnh thổ.
Đô thị loại 4: là đô thị trung bình nhỏ, là trung tâm chính trị, kinh tế văn hoá
xã hội hoặc chuyên ngành của các hoạt động sản xuất công nghiệp, tiểu thủ công
nghiệp có vai trò thúc đẩy sự phát triển của tỉnh hoặc vùng trong tỉnh.
Đô thị loại 5: là đô thị nhỏ là trung tâm tổng hợp kinh tế xã hội hoặc trung
tâm chuyên ngành của các hoạt động sản xuất công nghiệp có vai trò thúc đẩy sự
phát triển của một vùng.
Những thị trấn hoặc thị xã chưa xếp loại đô thị thì được đưa vào đô thị loại 6
để xá định giá đất.
Căn cứ vào phân loại đường phố trong đô thị để xác định mức độ trung tâm,
khả năng sinh lợi, mức độ hoàn thiện cơ sở hạ tầng thuận tiện trong sinh hoạt của
lô đất. Nếu một đường phố có nhiều đoạn có khả năng sinh lời, cơ sở hạ tầng khác
nhau thì giá đất được đánh giá xếp hạng với các đường phố tương đương.


Đối với những đô thị có những tiểu vùng khác nhau về điều kiện sinh lợi và
giá đất thì mỗi tiểu vùng đều phân loại đường phố theo các tiêu chuẩn riêng.
Việc quy định giá đất cụ thể do uỷ ban nhân dân cấp tỉnh căn cứ vào khung
giá đất của chính phủ và giá đất thực tế ở địa phương. Nó được hình thành qua
chuyển nhượng quyền sử dụng đất , loại đô thị, loại đường phố để định giá đất cụ
thể cho mỗi lô đất.

Đối với đô thị là trung tâm kinh tế, văn hoá xã hội của một vùng đồng thời là
trung tâm thương mại du lịch thì giá đất có thể cao hơn nhưng tối đa không quá
1,2 lần bảng khung giá đất của các đô thị cùng loại.
Đối với đô thị thuộc những nơi kinh tế chậm phát triển thì mức giá được xác
định tối thiểu bằng 0,8 lần của bảng khung giá các loại đất đô thị cùng loại.
Đối với những nơi có đầu tư kể cả có phương án quy hoạch đầu tư cơ sở hạ
tầng khu công nghiệp, khu thương mại, khu du lịch, dịch vụ làm giá đất tăng lên
thì uỷ ban nhân dân cấp tỉnh căn cứ vào giá đất thực tế để xá định lại loại đất,
hạng đất, đường phố, vị trí trên cơ sở đó điều chỉnh cho phù hợp.
Giá đất được sử dụng chung cho việc tính thuế chuyển quyền sử dụng đất thu
tiền sử dụng đất khi giao đất. Thu tiền cho thuê đất khi giao. Tính giá trị tài sản
khi nhà nước giao đất đền bù thiệt hại về đất khi nhà nước thu hồi.
2.2 Quy hoạch xây dựng đô thị và lập kế hoạch sử dụng đất đô thị:
a. Quy hoạch xây dựng đô thị:
Quy hoạch đô thị là một bộ phận của quy hoạch không gian, có mục tiêu
trọng tâm là nghiên cứu những vấn đề phát triển và xây dựng đô thị. Các điểm
dân cư kiểu quy hoạch đô thị có liên quan đến nhiều kĩnh vực khoa học chuyên
ngành nhằm giải quyết tổng hợp những vấn đề về tổ chức sản xuất, xã hội, đời
sống vật chất tinh thần của nhân dân. Tổ chức hệ thống hạ tầng kỹ thuật nghệ
thuật kiến trúc và môi trường sống đô thị.


Đô thị hoá phát triển kéo theo sự gia tăng về số lượng dân cư đô thị đòi hỏi
sự gia tăng về đất đai xây dựng.
Chức năng và hoạt động của đô thị ngày càng đa dạng và phức tạp, nhu cầu
của con người ngày càng tăng cao và liên tục đổi mới, vì vậy quy hoạch đô thị là
những hoạt động định hướng của con người tác động vào không gian, kinh tế, xã
hội, vào môi trường tự nhiên và nhân tạo vào cuộc sống cộng đồng xã hội nhằm
thoả mãn các nhu cầu của con người. Công tác quy hoạch đô thị phải đạt được 3
mục tiêu sau:

-

Tạo lập tối ưu cho việc sử dụng các điều kiện không gian cho quá trình
sản xuất của xã hội.

-

Phát triển toàn diện tổng hợp những điều kiện sống điều kiện lao động
và những tiền đề phát triển nhân cách, quan hệ xã hội của con người.

-

Tạo lập tối ưu quá trình trao đổi giữa con người với thiên nhiên. Khai
thác và bảo vệ tài nguyên môi trường.

Việc thiết kế quy hoạch đô thị thường thông qua 2-3 giai đoạn chủ yếu: xây
dựng quy hoạch sơ đồ cơ cấu phát triển đô thị, quy hoạch tổng thể và quy hoạch
chi tiết, quy hoạch phát triển cơ cấu đô thị mang tính định hướng phát triển đô thị
trong thời gian 25-30 năm. Quy hoạch tổng thể đô thị xác định rõ cấu trúc đô thị
trong thời gian 10-15 năm. Thiết kế quy hoạch chi tiết các bộ phận của đô thị là
việc cụ thể hoá hình khối không gian, đường nét, mầu sắc, kiến trúc phố. Tạo các
khu ở, vui trơi giải trí...
b. Lập kế hoạch và phân phối đất đai xây dựng đô thị
Việc lập kế hoạch và phân bố đất đai có thể chia thành các nhóm chính sau:
-

Đất công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp tập trung: bao gồm đất để xây
dựng các công trình sản xuất, kho tàng các xí nghiệp dịch vụ sản xuất,
hành chính quản lí, đào tạo nghiên cứu, giao thông.



-

Đất khu ở: Bao gồm đất để xây dựng các khu nhà ở mới và các khu ở
cũ, gắn liền các khu nhà ở là các công trình dịch vụ công cộng, đất cây
xanh, khu vực thể dục thể thao và giao thông phục vụ cho khu nhà ở.

-

Đất khu trung tâm đô thị bao gồm: đất trung tâm đô thị, các nhà trung
tâm phụ, trung tâm chức năng.

-

Đất cây xanh, thể dục thể thao gồm: vườn hoa, công viên, sông, hồ,
các mảng rừng cây cỏ... có thể bố trí các khu nhà ở xen kẽ

-

Đất giao thông gồm: đất xây dựng các tuyến giao thông, đường chính,
đường khu vực... đặc biệt chú ý đến đất dành cho các khu vực đường
ngầm như đường cấp thoát nước đường đây điện thông tin...

-

Ngoài ra đất đô thị còn một số khu đất đặc biệt không trực thuộc quản
lý trực tiếp của đô thị như khu ngoại giao đoàn, khu doanh trại quân
đội, các khu nghỉ dưỡng, các cơ quan đặc biệt của nhà nước.

2.3 Giao đất, cho thuê đất:

a. Giao đất:
Các tổ chức và cá nhân có nhu ccầu sử dụng đất đô thị vào các mục đích đã
được phê duyệt có thể lập hồ sơ xin giao đất để sử dụng vào mục đích đó.
Hố sơ xin giao đất bao gồm:
-

Đơn xin giao đất.

-

Dự án đầu tư xây dựng được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê
duyệt.

-

Bản đồ địa chính hoặc hiện trạng khu đất xin giao.

-

Phương án đền bù.

Thẩm quyền quyết định việc giao đất đô thị.


Hồ sơ trên được gởi đến cơ quan địa chính có thẩm quyền để thẩm tra và
trình uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương quyết định.
Đối với trường hợp thuộc thẩm quyền giao đất của chính phủ thì tổng cục địa
chính và uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương trình chính phủ
quyết định.
* Trách nhiệm tổ trức thực hiện quyết định giao đất đô thị:

Uỷ ban nhân dân thành phố trực thuộc tỉnh thị xã, quận huyện có trách nhiệm
tổ chức triển khai việc giải phóng mặt bằng và hướng dẫn việc đền bù thiệt hại
klhi thu hồi đất trong địa phương mình quản lý.
Các cơ quan địa chính cấp tỉnh làm thủ tục thu hồi đất tổ chức việc giao đất
tại hiện trường theo quyết định. Lập hồ sơ quản lý theo dõi biến động của đất đô
thị. Việc giao nhận đất tại hiện trường chỉ được thực hiện khi các tổ chức cá nhân
xin giao đất có quyết định giao đất, nộp tiền sử dụng đất, lệ phí địa chính và làm
các thủ tục đền bù thiệt hại theo đúng quy định của cơ quan nhà nước.
Người được giao đất có trách nhiệm kê khai đăng ký sử dụng đất tại uỷ ban
nhân dân phường xã , thị trấn nơi đang quản lý khu đất đó.
Sau khi nhận đất người được giao phải tiến hành các thủ tục để đưa vào sử
dụng. Nếu có thay đổi về mục đích sử dụng thì phải trình cơ quan quyết định giao
đất giải quyết.
Việc sử dụng đất được giao phải đảm bảo đúng tiến độ ghi trong dự án đầu tư
xây dựng đã được duyệt. Trong thời hạn 12 tháng người được giao đất vẫn không
tiến hành sử dụng mà không được cơ quan có thẩm quyền cho phép thì quyết định
giao đất không còn hiệu lực.
b. Thuê đất:
Các cơ quan, tổ chức, cá nhân không thuộc diện được giao đất thì phải tiến
hành thuê đất.


Nhà nước ta cho các tổ chức, cá nhân Việt Nam thuê đất đô thị để sử dụng
vào các mục đích sau:
- Tổ chức mặt bằng phục vụ thi công các công trình trong đô thị.
- Sử dụng mặt bằng làm kho bãi.
- Tổ chức các hoạt động như cắm trại, hội chợ.
- Xây dựng các công trình cố định phục vụ theo các dự án kinh doanh.
Hồ sơ xin thuê đất bao gồm:
-


Đơn xin thuê đất

-

Thiết kế sơ bộ mặt bằng khu đất kèm theo thuyết minh.

-

Bản đồ địa chính khu đất xin thuê

-

Giới thiệu địa điểm của kiến trúc sư trưởng thành phố hoặc sơ đồ xây
dựng

Đối với việc xin thuê đất để xây dựng các công trình cố định, việc xin thuê
đất được tiến hành theo các như các thủ tục xin giao đất.
* Hợp đồng thuê đất:
Sau khi có quyết định cho thuê, cơ quan nhà nước được uỷ quyền tiến hành
ký hợp đồng với bên thuê đất
Người thuê đất cần thực hiện
- Sử dụng đất đúng mục đích
- Nộp tiền thuê đất, lệ phí địa chính theo đúng quy định của pháp luật
- Thực hiện đúng hợp đồng thuê đất
Hết thời hạn thuê đất người thuê bàn giao lại khu đất với hiện trạng mặt bằng
như cũ.


2.4 Đăng ký và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đô thị

Mọi tổ chức cá nhân khi sử dụng đất đều phải đăng ký việc sử dụng đất với uỷ
ban nhân dân phường thị trấn để được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hợp
pháp việc đăng ký đất đai không chỉ là quyền lợi được đảm bảo của người sử dụng
đất mà còn là nghĩa vụ bắt buộc với người sử dụng đất. Việc đăng ký thống kê giúp
cho cơ quan nhà nước nắm chắc hiện trạng sử dụng đất thực hiện các tác nghiệp
quản lý đồng thời thường xuyên theo dõi quản lý việc sử dụng đất đai theo đúng
mục đích.
Đối tượng được xét cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất:
- Các cá nhân có các giấy tờ hợp lệ do cơ quan có thẩm quyền của nhà nước
cấp
Những người đang có các giấy tờ hợp lệ chứng nhận quyền sử dụng đất do
các cơ quan có thẩm quyền thuộc chế độ cũ cấp không có tranh chấp về quyền sử
dụng đất.
- Các cá nhân đang sử dụng đất đã thực hiện hoặc cam kết thực hiện các nghĩa
vụ tài chính đối với nhà nước về quyền sử dụng đất.
Những người sử dụng đất đô thị không có nguồn gốc hợp pháp nếu không có
đủ các giấy tờ hợp lệ như quy định song có đủ điều kiện sau đây thì cũng được
xem xét cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
- Đất đang sử dụng phù hợp với quy hoạch xây dựng đô thị được cơ quan nhà
nước có thẩm quyền xét duyệt
-Không có tranh chấp hoặc không có quyết định thu hồi đất của cơ quan nhà
nước có thẩm quyền.
- Không vi phạm các công trình cơ sở hạ tầng công cộng và các hành lang bảo
vệ các công trình kỹ thuật.
- Không lấn chiếm đất thuộc các công trình di tích lịch sử văn hoá, tôn giáo đã
được nhà nước chứng nhận.


- Nộp tiền sử dụng đất và cam kết thực hiện các nghĩa vụ tài chính đối với nhà
nước.

Hồ sơ xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
+ Đơn xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
+ Các giấy tờ hợp lệ chứng minh quyền sử dụng đất
Nếu không có đủ giấy tờ hợp lệ về quyền sử dụng hợp pháp thì cơ quan tiếp
nhận hồ sơ phải thông báo liên tục trên các phương tiện truyền thông, báo chí địa
phương sau 30 ngày không có ý kiến tranh chấp thì cơ quan nhà nước có thẩm
quyền xem xét giải quyết.
- Sơ đồ lô đất xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
Thẩm quyền cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đô thị theo quy định hiện
nay uỷ ban nhân dân tỉnh thành phố trực thuộc trung ương cấp giấy chứng nhận
qyuền sử dụng đất cho các tổ chức, các doanh nghiệp thuộc quyền quản lý của địa
phương. Uỷ ban nhân dân các quận huyện cấp giấy chứng nhận cho các hộ gia đình
và cá nhân. Cơ quan quản lý nhà đất và địa chính giúp uỷ ban nhân dân tỉnh tổ
chức thực hiện việc đăng ký, xét, cấp giấy chứng nhận, lập hồ sơ gốc và quản lý hồ
sơ về sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở đô thị.
2.5 Chuyển quyền sử dụng đất đô thị
chuyển quyền sử dụng đất được hiểu là việc người có quyền sử dụng đất hợp
pháp chuyển giao đất, và quyền sử dụng đất cho người khác tuân theo cac quy định
vảu bộ luật dân sự và pháp luật về đất đai.
Sự thay đổi chuyển dịch quyền sử dụng đất là sự vận động bình thường, tất
yếu thường xuyên của cuộc sống xã hội nhất là trong thời kỳ của nền kinh tế thị
trường. Vì vậy công tác quản lý đất đai phải thường xuyên nắm bắt cập nhật được
các biến động của chủ sở hữu để bảo đảm chính đáng của người chủ sử dụng mặt
khác tạo điều kiện tăng cường công tác quản lý đất đai được kịp thời chính xác hơn


nữa còn ngăn chặn việc tự do chuyển nhượng để đầu cơ kiếm lời tăng nguồn thu tài
chính thích đáng với các hoạt động buôn bán đất đai.
Chuyển quyền sử dụng đất theo pháp luật có 5 hình thức:
- Chuyển đổi quyền sử dụng đất: là hình thức chuyển quyền sử dụng đất trong

đó các bên chuyển giao đất và chuyển quyền sử dụng đất cho nhau theo các nội
dung, hình thức theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền được quy định trong
bộ luật
- Chuyển nhượng quyền sử dụng đất là hình thức giao nhận giữa hai bên có
đất và bên mua đất.
- Cho thuê quyền sử dụng đất là hình thức chuyển quyền sử dụng đất có thời
hạn trong đó bên cho thuê chuyển giao quyền sử dụng đất cho bên thuê để sử dụng
trong một thời hạn còn bên thuê phải sử dụng đúng mục đích trả tiền thuê phải trả
lại đất khi hết hợp đồng
- Thế chấp quyền sử dụng đất là hình thức chuyển quyền sử dụng đất không
đầy đủ trong đó bên thế chấp dùng quyền sử dụng đất để bảo đảm việc thực hiện
nghĩa vụ dân sự, bên thế chấp tiếp tục được sử dụng đất trong thời hạn thế chấp.
Việc thế chấp đất đô thị thường đi đôi với việc thế chấp nhà.
- Thừa kế quyền sử dụng đất là việc chuyển quyền sử dụng đất của người chết
sang người thừa kế theo di chúc hoặc theo pháp luật.
a. Thẩm quyền và thủ tục chuyển quyền sử dụng đất .
Theo quy định của điều 692 Bộ luật dân sự thì việc chuyển quyền sử dụng đất
phải được làm thủ tục và đăng ký tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền đối với việc
chuyển đổi quyền sử dụng đất ở đô thị phải tiến hành làm thủ tục tại uỷ ban nhân
dân thành phố thuộc tỉnh, thị xã, quận huyện. Đối với việc chuyển nhượng quyền
sử dụng đất đô thị phải làm thủ tục tại uỷ ban nhân dân thành phố trực thuộc trung
ương.
Việc chuyển quyền sử dụng đất phải được các bên thoả thuận qua hợp đồng.
Trong hợp đồng phải có chứng thực của uỷ ban nhân dân có thẩm quyền.


b. Những điều kiện được chuyển đổi quyền sử dụng đất đô thị
Chỉ những người sử dụng đất hợp pháp mới có quyền chuyển quyền sử dụng
đất cần có những điều kiện sau:
- Có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất được cơ quan nhà nước có thẩm

quyền cấp theo quy định của pháp luật về đất đai.
- Trong thời hạn còn được quyền sử dụng đất và chỉ được chuyển quyền sử
dụng đất trong thời hạn được quyền sử dụng còn lại.
- Phải tuân thủ các quy định của bộ luật dân sự và luật đất đai. Đất chuyển
quyền sử dụng không thuộc diện thu hồi, không thuộc khu vực có quy hoạch không
có tranh chấp vào thời điểm chuyển quyền sư dụng đất.
2.6 Thu hồi và đền bù khi thu hồi đất đô thị
a. Thu hồi đất xây dựng và phát triển đô thị
để đáp ứng yêu cầu xây dựng và phát triển đô thị Nhà nước có quyền thu hồi
phần diện tích đất đai đã giao cho tổ chức, cá nhân sử dụng hiện đang nằm trong
vùng quy hoạch xây dựng phát triển đô thị
Khi thu hồi đất đang có người sử dụng để xây dựng cơ sở hạ tầng công cộng,
các công trình lợi ích chung thực hiện việc cải tạo và xây dựng đô thị theo quy
hoạch và các dự án đã được phê duyệt thì phải có quyết định thu hồi đất của cơ
quan có thẩm quyền.
Trước khi thu hồi đất, cơ quan nhà nươc phải thông báo cho người đang sử
dụng đất biết về lý do thu hồi, kế hoạch di chuyển và phương án đền bù thiệt hại về
đất đai và tài sản gắn với đất.
Người đang sử dụng đất bị thu hồi phải chấp hành nghiêm chỉnh quyết định
thu hồi đất nếu cố tình không chấp hành thì có thể bị cưỡng chế di chuyển ra khỏi
khu đất đó. Khi thu hồi đất các cơ quan nhà nước phải thực hiện các dự án di dân,
giải phóng mặt bằng, tạo điều kiện sinh hoạt când thiết và ổn định cuộc sống cho
người có đất bị thu hồi. Đối với trường hợp các tổ chức cá nhân tự nguyện chuyển


nhượng thừa kế, biếu tặng và chuyển đổi quyền sở hữu nhà và quyền sử dụng đất
hợp pháp thì việc đền bù, di chuyển và giải phóng mặt bằng do hai bên thoả thuận.
b. Đền bù thu hồi đất đô thị. Đối tượng: các hộ gia đình, cá nhân đang sử
dụng đất hợp pháp, các doanh nghiệp, các tổ chức kinh tế, xã hội đang sử dụng đất
hợp pháp và đã nộp tiền sử dụng đất mà tiền đó không thuộc vốn ngân sách

Ngoài ra, những trường hợp sau đây khi bị thu hồi đất tuy không được hưởng
tiền đền bù thiệt hại về đất nhưng được hưởng đền bù về tài sản và trợ cấp vốn
hoặc xem xét cấp đất mới.
Xem xét cấp đất mới:
+ Hộ gia đình hoặc cá nhân sử dụng đất tạm giao đất thuê của nhà nước hoặc
đất đấu thầu.
+ Cơ quan nhà nước, tổ chức chinh trị xã hội, các đơn vị lực lượng vũ trang
nhân dân các tổ chức kinh tế của nhà nước được giao đất mà được miễn không
phải nộp tiền giao đất bằng nguồn vốn của ngân sách nhà nước.
Những người sử dụng đất bất hợp pháp khi bị nhà nước thu hồi thì không
được bồi thường đất và chiụ mọi chi phí tháo gỡ, giải toả mặt bằng theo yêu cầu
của nhà nước. Về nguyên tắc chung, người được nhà nước giao đất, sử dụng vào
mục đích nào thì khi nhà nước thu hồi được đền bù bằng cách giao đất có cùng
mục đích sử dụng để thay thế trường hợp không đền bù bằng đất thì đền bù bằng
tiền theo giá đất bị thu hồi do uỷ ban nhân dân cấp tỉnh ban hành theo khung giá
đất do chính phủ quy định.
Việc đền bù thiệt hại về tài sản như nhà cửa vật kiến trúc công trình ngầm gắn
liền đất bị thu hôì bằng giá trị thực tế còn lại của các công trình đó trường hợp có
chênh lệch thì được tính để đền bù thêm nhưng không quá giá trị xây dựng mới.


2.7 Thanh tra, giải quyết các chanh chấp, giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử
lý các vi phạm về đất đô thị.
a. Những nội dung tranh chấp
- Tranh chấp về diện tích đất đai sử dụng
- Tranh chấp về chuyển quyền sử dụng đất
- Tranh chấp về thừa kế quyền sử dụng đất
- Tranh chấp về bồi thường thiệt hại về đất
- Tranh chấp về ranh giới sử dụng đất
- Tranh chấp về lối đi

- Trnh chấp về tài sản gắn liền đất đai
b. Thẩm quyền giải quyết tranh chấp về đất đai
Theo quy định tại điều 38 Luật đất đai thì thẩm quyền giải quyết tranh chấp
về đất thuộc uỷ ban nhân dân và toà án nhân dân các cấp.
Uỷ ban nhân dân có thẩm quyền giải quyết các tranh chấp về quyền sử dụng
đất mà người sử dụng đất không có giấy tờ chứng nhận quyền của cơ quan nhà
nước có thẩm quyền.
- Uỷ ban nhân dân quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, giải quyết các
tranh chấp giữa cá nhân, hộ gia đình với các tổ chức nếu các tổ chức đó thuộc
quyền quản lý của mình
- Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương giải quyết các tranh
chấp giữa tổ chức với tổ chức, giữa tổ chức với hộ gia đình, cá nhân nếu tổ chức đó
thuộc quyền quản lý của mình hoặc trung ương.
- Uỷ ban nhân dân tỉnh thành phố trực thuộc trung ương giải quyết tranh chấp
giữa tổ chức với tổ chức, giữa tổ chức với hộ gia đình, cá nhân nếu các tổ chức đó
thuộc quyền quản lý của mình hoặc trung ương.


- Trong trường hợp không đồng ý với quyết đinh của uỷ ban nhân dân đã giải
quyết tranh chấp đương sự có quyền khiếu nại lên cơ quan hành chính nhà nước
cấp trên. Quyết định của cơ quan nhà nước cấp trên trực tiếp có hiệu lực thi hành
* Thẩm quyền giải quyết tranh chấp quyền sử dụng đất của toà án nhân dân.
Toà án nhân giải quyết tranh chấp về quyền sử dụng đất đã có giấy chứng
nhận của cơ quan nhà nước có thẩm quyền và tranh chấp về tài sản gứn liền với
việc sử dụng đất đó.
Viêc giải quyết xét xử các tranh chấp về đất đai được thực hiện theo các thủ
tục và các quy định pháp luật hiện hành.
Trên đây là 7 nội dung quản lý nhà nước về đất đô thị nố đảm bảo cho công
tác quản lý của nhà nước ngày một có hiệu quả hơn và nâng cao năng lực của các
cơ quan quản lý.

IV. Các nhân tố ảnh hưởng đến công tác quản lý nhà nước về đất đô thị.
1. Chính sách pháp luật của nhà nước.
Để phục vụ tốt công tác quản lý nhà nước về đất đô thị. Nhà nước đã ban
hành luật đất đai 1993 và sửa đổi năm 1998-2001 trong đó đã quy định đấy đủ
trách nhiệm quyền hạn của các chủ thể trong quan hệ đất đai gồm nhà nước, các tổ
chức kinh tế, hộ gia đình và cá nhân có các quyền gì và sử dụng như thế nào.
Các chính sách pháp luât của nhà nước là một công cụ để nhà nước có thể
nắm chắc tình hình quản lý và sử dụng đất đai đô thị trong phạm vi quốc gia. Nó
thể hiện quan niêm đường lối của Đảng và nhà nước là quản lý tập trung thống
nhất và sử dụng có hiệu quả các nguồn tài nguyên trong đó có đất đai.
Đối với đất đai đô thị, ngoài những điều đã ghi trong luật đất đai nói chung
Nhà nước còn ban hành rất nhiều các nghị định, quyết định, thông tư, chỉ thị về
hướng dẫn thi hành luật đất đai. Các nghị định bổ xung như nghị định
87/1994/NĐ-CP ngày 7/8/1994 về việc quy định ban hành khung giá các loại đất,
nghị định 22/1998/NĐ-CP ngày 24/04/1998 về việc đền bù thiệt hại khi Nhà nước


tiến hành thu hồi đất giải toả giải phóng mặt bằng phục vụ các mục đích an ninh
quốc phòng, lợi ích quốc gia.
Trong điều kiện hiện nay để phục vụ tốt công tác quản lý đất đai đô thị Nhà
nước giao cho các bộ ngành, các cơ quan quản lý trực tiếp kiến nghị đưa ra các
nghị quyết, chỉ thị để quản lý đất đai có hiệu quả hơn đặc biệt để hoàn thiện hơn
nữa bộ luật đất đai. Các cơ quan chuyên môn có trách nhiệm tìm hiểu thực tế để có
các biện pháp hạn chế những bất hợp lý của bộ luật đất đai, kịp thời giải quyết các
vi phạm pháp luật và bảo đảm thực thi pháp luật.
2. Quá trình đô thị hoá và tăng trưởng kinh tế
Nước ta là một nước nông nghiệp thuần tuý với 80% dân số lâm nông nghiệp,
20% phi nông nghiệp. Trước đây dân số sống ở đô thị là 25% còn 75 % là ở nông
thôn nhưng hiện nay do nhu cầu công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước dân số đô
thị phi nông nghiệp ngày một tăng với sự phát triển của các khu công nghiệp, khu

chế xuất đội ngũ công nhân có tay nghề tăng cao dẫn đến thu nhập tăng đời sống
được cải thiện và họ hoàn toàn có thể mua nhà, đất ở các đô thị vì vậy qua trình đô
thị hoá ngày một phát triển.Số lượng dân cư tăng cao nhu cầu về đất ở, nhà càng
tăng cao ảnh hưởng đến công tác quản lý nhà nước như việc thường xuyên phải tập
hợp các thông tin về biến động đất đô thị quỹ đất. Cập nhật vào bản đồ địa chính
các thông tin về thay đổi diện tích đất đô thị, sang tên đổi chủ, ảnh hưởng đến việc
quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất; thanh tra, kiêm tra, giám sát giải quyết các khiếu
nại tố cáo.
Tóm lại quá trình đô thị hoá ảnh hưởng đến công tác quản lý Nhà nước về đất
đô thị. Đảng và Nhà nước cần có những biện pháp thích hợp để có thể nắm bắt để
điều chỉnh quá trình đô thị hoá.
Trong hơn mười năm đổi mới kinh tế nước ta tăng trưởng trung bình hơn 8%
điều này làm cho quá trình đô thị hoá diễn ra nhanh chóng hầu hết các đô thị đều
được mở rộng. Hiện nay nước ta có hơn 500 thành phố và thị xã lớn nhỏ diện tích


×