TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM HÀ NỘI 2
KHOA SINH - KTNN
------------------------
CAO THỊ HUYỀN
TẠO VẬT LIỆU KHỞI ĐẦU IN VITRO
VÀ BƢỚC ĐẦU ĐÁNH GIÁ SINH TRƢỞNG
CỦA MỘT SỐ GIỐNG CÚC CHẤT LƢỢNG CAO
THU TẠI LÀNG HOA MÊ LINH - HÀ NỘI
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Chuyên ngành: Sinh lý học thực vật
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học
ThS. Lê Hoàng Đức
Viện công nghệ sinh học
HÀ NỘI, 2015
LỜI CẢM ƠN
Tôi xin chân thành cảm ơn:
ThS. Lê Hoàng Đức, Viện công nghệ sinh học là ngƣời đã trực tiếp
hƣớng dẫn, chỉ bảo tận tình, tạo điều kiện thuận lợi trong suốt quá trình tôi
thực hiện đề tài và hoàn thành khoá luận này.
ThS. La Việt Hồng, Khoa Sinh – KTNN, trƣờng Đại học Sƣ phạm Hà
Nội 2 đã dành rất nhiều thời gian để hƣớng dẫn, chỉ bảo về kiến thức và
phƣơng pháp nghiên cứu. Hơn nữa, thầy luôn động viên giúp tôi vƣợt qua khó
khăn trong suốt quá trình học tập và thực hiện đề tài.
Ban lãnh đạo trƣờng Đại học Sƣ phạm Hà Nội 2, Ban chủ nhiệm khoa
Sinh- KTNN đã tạo mọi điều kiện thuận lợi cho tôi trong suốt quá trình học
tập cũng nhƣ thực hiện đề tài.
Ngoài ra, để hoàn thành đề tài này tôi cũng đã nhận đƣợc những sự chỉ
bảo cả về kiến thức chuyên ngành cũng nhƣ phƣơng pháp tiến hành thí
nghiệm từ tập thể cán bộ Phòng thí nghiệm sinh lí thực vật, khoa sinhKTNN; Phòng Nuôi cấy mô tế bào thực vật, Trung tâm Hỗ trợ Nghiên cứu và
chuyển giao công nghệ, trƣờng Đại học Sƣ phạm Hà Nội 2. Tôi xin đƣợc cảm
ơn những sự giúp đỡ quý báu đó.
Cuối cùng, tôi xin cảm ơn gia đình, bạn bè đã động viên tôi giúp tôi có
thể vƣợt qua những khó khăn để hoàn thành đƣợc đề tài này.
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan kết quả nghiên cứu đề tài:“Tạo vật liệu khởi đầu in
vitro và bước đầu đánh giá sinh trưởng của một số giống cúc chất lượng
cao thu tại làng hoa Mê Linh - Hà Nội ” là kết quả nghiên cứu của riêng tôi
do ThS. Lê Hoàng Đức hƣớng dẫn và không trùng lặp với kết quả của các tác
giả khác.
Hà Nội, ngày 05 tháng 5 năm 2015
Sinh viên thực hiện
Cao Thị Huyền
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Agar
Thạch
BAP
6 - Benzyl amino purin
Ca(OCl)2
Calci hypochlorit
IAA
Beta - Indole - acetic acid
IBA
Indode - 3 - Butyric acid
H202
Hydro peroxide (nƣớc oxy già)
HgCl2
Thuỷ ngân Clorua
MS
Murashige and Skoog, 1962
ND
Nƣớc dừa
NaOCl
Natri hypochlorit
T1
Tuần 1
T2
Tuần 2
T3
Tuần 3
T4
Tuần 4
DANH MỤC BẢNG
Bảng 1.3. Thời gian và nồng độ các chất khử trùng (street (1974))..................... 7
Bảng 3.1. Tỷ lệ mẫu sống, sạch trên đỉnh sinh trƣởng của một số giống cúc23
Bảng 3.2. Ảnh hƣởng của BAP đến chiều cao chồi của một số giống cúc ........ 26
Bảng 3.3. Ảnh hƣởng của BAP đến hệ số nhân chồi của một số giống cúc....... 30
Bảng 3.4. Ảnh hƣởng của BAP đến tổng số lá trên các chồi của một số
giống cúc................................................................................. 33
DANH MỤC HÌNH
Hình 2.1. Ruộng hoa cúc tại làng hoa Mê Linh- Hà Nội ............................... 20
Hình 3.1. Hiệu quả chất khử trùng trên đỉnh sinh trƣởng của một số giống
cúc .................................................................................. 24
Hình 3.2. Hình ảnh mẫu bị nhiễm khuẩn ...................................................... 25
Hình 3.3. Hình ảnh mẫu sạch nhƣng chết ..................................................... 25
Hình 3.4. Hình ảnh mẫu sạch, sống .............................................................. 25
Hình 3.5. Ảnh hƣởng của BAP đến chiều cao chồi của một số giống cúc ..... 26
Hình 3.6. Sự sinh trƣởng của giống cúc Phan vàng qua 4 tuần ..................... 27
Hình 3.7. Sự sinh trƣởng của giống cúc Mai vàng qua 4 tuần ....................... 28
Hình 3.8. Sự sinh trƣởng của giống cúc Chi xanh qua 4 tuần ....................... 29
Hình 3.9. Ảnh hƣởng của BAP đến hệ số nhân chồi của một số
giống cúc .................................................................................. 30
Hình 3.10. Sự sinh trƣởng của giống cúc Pháo hoa qua 4 tuần ..................... 31
Hình 3.11. Sự sinh trƣởng của giống cúc Phan trắng qua 4 tuần ................... 32
Hình 3.12. Ảnh hƣởng của BAP đến tổng số lá trên các chồi của một số giống
cúc ............................................................................................ 33
Hình 3.13. Sự sinh trƣởng của giống cúc Lan tím qua 4 tuần ....................... 34
Hình 3.14. Sự sinh trƣởng của giống cúc Tím huế qua 4 tuần....................... 35
Hình 3.15. Sự sinh trƣởng của giống cúc Sao đỏ qua 4 tuần ......................... 36
Hình 3.16. Sự sinh trƣởng của giống cúc Trắng tuyết qua 4 tuần.................. 37
Hình 3.17. Sự sinh trƣởng của giống cúc Pha lê qua 4 tuần .......................... 38
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ...................................................................................................... 1
1. Lý do chọn đề tài. ....................................................................................... 1
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu .............................................................. 2
2.1. Mục đích nghiên cứu ............................................................................... 2
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu .............................................................................. 2
3. Ý nghĩa lí luận và ý nghĩa thực tiễn ............................................................ 4
NỘI DUNG .................................................................................................. 3
CHƢƠNG I: TỔNG QUAN TÀI LIỆU.......................................................... 3
1.1. Giới thiệu về cây hoa cúc. ........................................................................ 3
1.1.1. Nguồn gốc cây hoa cúc .................................................................. 3
1.1.2. Vị trí phân loại. ............................................................................... 3
1.1.3. Đặc điểm thực vật học .................................................................... 4
1.2. Nuôi cấy mô tế bào thực vật .................................................................... 5
1.2.1. Cơ sở khoa học của nuôi cấy mô tế bào thực vật........................... 5
1.2.2. Các giai đoạn nhân giống in vitro ................................................. 6
1.2.3. Ƣu điểm của phƣơng pháp nuôi cấy mô tế bào thực vật ................ 8
1.2.4. Các yếu tố ảnh hƣởng tới nuôi cấy mô .......................................... 9
1.3. Tình hình sản xuất cây hoa cúc trên thế giới và Việt Nam .................... 15
1.3.1. Tình hình sản xuất và phát triển hoa cúc trên thế giới. ................ 15
1.3.2. Tình hình sản xuất và phát triển hoa cúc ở Việt Nam.................. 16
1.4. Tình hình nghiên cứu một số tác nhân khử trùng bề mặt sử dụng trong kỹ
thuật nuôi cấy mô ......................................................................................... 18
CHƢƠNG 2: ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............. 20
2.1. Đối tƣợng nghiên cứu ............................................................................ 20
2.2. Địa điểm và thời gian thí nghiệm........................................................... 20
2.3.Trang thiết bị và dụng cụ ........................................................................ 20
2.4. Môi trƣờng nuôi cấy .............................................................................. 21
2.5. Điều kiện nuôi cấy................................................................................. 21
2.6. Phƣơng pháp nghiên cứu. ...................................................................... 21
2.6.1. Phƣơng pháp bố trí thí nghiệm...................................................... 21
2.6.2. Phƣơng pháp xử lý số liệu ............................................................ 22
CHƢƠNG 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ....................... 23
3.1. Tạo vật liệu in vitro ............................................................................... 23
3.2. Đánh giá một số chỉ tiêu sinh trƣởng của một số giốngcúc .................... 25
3.2.1. Chiều cao chồi .............................................................................. 25
3.2.2. Hệ số nhân nhanh ......................................................................... 30
3.2.3. Số lá/chồi...................................................................................... 33
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ...................................................................... 39
Kết luận ........................................................................................................ 39
Kiến nghị...................................................................................................... 40
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 41
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trong thế giới các loài hoa thì hoa cúc là một trong những loài hoa
đƣợc ƣa chuộng và phổ biến ở Việt Nam. Hoa cúc đại diện cho mùa thu trong
bộ tứ quý Tùng - Trúc - Cúc- Mai, hoa đƣợc trang trí trong các nhà hàng,
khách sạn, lễ cƣới, lễ hội… Một đặc điểm nữa của hoa cúc mà không phải
loài hoa nào cũng có đƣợc đó là sự đa dạng về màu sắc và hình dạng, hơn
nữa hoa cúc rất bền, mùi thơm dịu. Do những ƣu thế trên khía cạnh thẩm mĩ,
cũng nhƣ giá trị kinh tế mà hoa cúc luôn là đối tƣợng thu hút các nhà vƣờn và
đƣợc phát triển trên quy mô lớn.
Một trong những vùng trồng hoa nổi tiếng là Mê Linh – Hà Nội. Mê
Linh nằm ở phía bắc Hà Nôi, lại khá gần với trƣờng Đại học Sƣ Phạm Hà Nội
2. Đây là nơi có truyền thống trồng hoa với nhiều loài hoa khác nhau: hoa
cúc, hoa hồng, thƣợc dƣợc …Trong đó, hoa cúc là đƣợc trồng phổ biến nhất.
Để đáp ứng nhu cầu hoa của xã hội thì các nhà vƣờn cần một lƣợng cây
giống vô cùng lớn. Từ xƣa ông cha ta đã dùng nhiều biện pháp để nhân giống
nhƣ gieo hạt, hay giâm, chiết, ghép…Tuy nhiên những biện pháp này vẫn có
nhiều nhƣợc điểm và hệ số nhân giống không nhƣ mong muốn. Vì vậy, trong
những năm gần đây một phƣơng pháp nhân giống hiện đại đang đƣợc ứng
dụng rộng rãi đó là phƣơng pháp nhân giống in vitro. Phƣơng pháp nuôi cấy
invtrođƣợc ứng dụng rộng rãi với nhiều ƣu điểm: nhân nhanh giống với số
lƣợng lớn; có thể áp dụng với với nhiều loài thực vật; taọ ra giống sạch bệnh;
đảm bảo đồng bộ về mặt di truyền; có thể sản xuất giống quanh năm; đạt hiệu
quả kinh tế cao. Phƣơng pháp nuôi cấy in vitro gồm nhiều công đoạn. Trong
đó, tạo vật liệu khởi đầu là giai đoạn quan trọng nhất nhằm cung cấp nguồn
vật liệu in vitro cho các nghiên cứu tiếp theo. Đây là giai đoạn khó thực hiện
1
vì mẫu ngoài tự nhiên thƣờng không sạch, chứa nhiều khuẩn, nấm. Đã có
nhiều nghiên cứu vềviệc tạo vật liệu khởi đầu in vitro với các chất khử trùng
bề mặt khác nhau nhƣ: HgCl2, H202,NaClO…. Chính vì thế,tôi đã lựa chọn và
tiến hành nghiên cứu đề tài: “Tạo vật liệu khởi đầu in vitro và bước đầu
đánh giá sinh trưởng của một số giống cúc chất lượng cao thu tại làng hoa
Mê Linh - Hà Nội”.
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
2.1. Mục đích nghiên cứu
Nhằm tạo ra nguồn vật liệu in vitro cho việc nuôi cấy cây hoa cúc bằng
Công nghệ tế bào thực vật.
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
-Tạo vật liệu in vitro các giống hoa cúc chất lƣợng cao, tạo nguyên liệu
cho các nghiên cứu tiếp theo.
-Đánh giá một số đặc điểm sinh trƣởng mộtsố giống hoa cúc in vitro.
3. Ý nghĩa lí luận và ý nghĩa thực tiễn
- Ý nghĩa lý luận: Bổ sung vào nguồn tài liệu nghiên cứu in vitro cây
hoa cúc.
- Ý nghĩa thực tiễn: Góp phần vào xây dựng quy trình nhân giống một
số giống hoa cúc để cung cấp lƣợng cây giống lớn đáp ứng nhu cầu sản xuất.
2
NỘI DUNG
CHƢƠNG I:TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1 . Giới thiệu về cây hoa cúc
1.1.1. Nguồn gốc cây hoa cúc
Có giả thuyết cho rằng hoa cúc có nguồn gốc đồng thời từ hai nƣớc
Nhật Bản và Trung Quốc. Họ cho rằng hoa cúc đã đƣợc con ngƣời trồng và
thuần hóa cách đây hơn 5000 năm trƣớc công nguyên. Ngƣời Trung Quốc và
Nhật Bản thuần hóa hoa cúc dại từ những cánh đồng hoang gần núi có nƣớc
nguồn chảy qua. Ban đầu hoa cúc dại nhỏ bé thôi không to đƣợc nhƣ bây giờ.
Và cũng đƣợc dùng để chữa bệnh trƣớc khi đƣợc coi là một loài hoa cảnh. Tại
Trung Quốc hoa cúc nhƣ biểu tƣợng của sự trƣờng tồn. Đã có một thành phố
ở Trung Quốc đƣợc mang tên Chu-Hsien (thành phố của hoa cúc) vì sự cao
quý và vô giá của hoa cúc.Cho đến ngày nay, Trung Quốc, hoa cúc cũng đƣợc
khắc trên đồng xu một Nhân dân tệ. Còn tại Nhật Bản, hoa cúc đƣợc tôn thờ
nhƣ biểu tƣợng của quốc gia[37]. Tới thế kỉ thứ XVII, hoa cúc đƣợc mang tới
Châu Âu. Ngày nay, hoa cúc đƣợc trồng rộng rãi trên thế giới nhƣ: Đức,
Pháp, Nhật Bản, Mỹ, Nga, Singapore, Isarel…[4], [12]. Ở Việt Nam, hoa cúc
đƣợc trồng ở khắp mọi nơi từ núi cao đến đồng bằng, từ nông thôn đến thành
phố nhƣng đƣợc trồng tập trung ở các vùng trồng hoa truyền thống: Nhật Tân,
Mê Linh…
1.1.2. Vị trí phân loại
Họ cúc thuộc:
- Giới thực vật
- Ngành Magnoliophyta (Angiospermae) - Ngọc Lan (hạt kín)
- Lớp Mangnoliopsida (Diotyledonea) - Ngọc Lan (Hai lá mầm)
- Bộ Asterales[3]
Bộ cúc có một họ duy nhất là họ cúc (Asteraceae hay compositae) đƣợc
xem là họ lớn nhất của ngành hạt kín và giới thực vật. Bao gồm 1000 chi, hơn
3
20000 loài, có những chi có tới 1000 loài. Họ cúc phân bố trên khắp nơi trên
trái đất, sống đƣợc trong nhiều điều kiện khí hậu, môi trƣờng đất đai khác
nhau. Dạng sống chủ yếu là thân thảo, cây bụi, hiếm khi thân gỗ, nhƣng thân
gỗ thấp bé [2], [12].
Trong các chi của họ cúc, họ Chrysanthemum đƣợc trồng phổ biến nhƣ một
loài hoa trồng trong chậu hay cắt cành. Hoa cúc là một loại hoa cắt cành, phổ
biến trên toàn thế giới, nó đa dạng về các thứ có hàng ngàn kiểu dáng khác
nhau (Cockshull, 1985). Ngoài ra, một số loài khác trong chi này đƣợc làm
rau ăn, làm thuốc an thần, thuốc chữa bệnh nhƣ là: Cải cúc (C.coronarium L.),
Bạch cúc(C.moriforium), Kim cúc (C.indicum L.).
1.1.3. Đặc điểm thực vật học
-Rễ: Rễ của cây hoa cúc là loại rễ chùm, phần lớn phát triển theo chiều
ngang, phân bố ở tầng đất mặt từ5-20cm. Kích thƣớc các rễ trong bộ rễ cúc
chênh lệch nhau không nhiều, số lƣợng rễ rất lớn do vậy khả năng hút nƣớc
và dinh dƣỡng rất mạnh. Cúc chủ yếu trồng bằng nhân vô tính nên các rễ
không phát sinh từ mầm rễ của hạt màtừ những rễ mọc ở mấu của thân(gọi là
mắt) ở những phần ngay sát mặt đất.
-Thân: Cây thuộc thân thảo nhỏ, có nhiều đốt giòn dễ gãy càng lớn
càng cứng, cây dạng đứng hoặc bò nên khi cây lớn phải làm giàn để đỡ cây
khỏi đổ. Kích thƣớc thân cao hay thấp, to hay nhỏ, cứng hay mềm phụ thuộc
vào từng giống và thời vụ trồng. Những giống nhập nội thân thƣờng to, mập,
thẳng và giòn,ngƣợc lại những giống cúc dại hay giống cổ truyền Việt
Namthân nhỏ mảnh và cong. Thân có ống tiết nhựa mủ trắng, mạchcó bản
ngăn đơn.
-Lá:Thƣờng là lá đơn không có lá kèm, mọc so le nhau, bản lá xẻthùy
lông chim,phiến lá mềm mỏng có thể to hay nhỏ, màu sắcxanh đậm hay nhạt
phụ thuộcvào từng giống. Mặt dƣới phiến lábao phủ một lớp lông tơ, mặt trên
nhẵn, gân hình mạng. Trongmột chu kì sinh trƣởng cây có từ 30-50 lá trên
4
thân, thƣờng là lá đơn. Mỗi giống cúc có đặc điểm khác nhau: hình dạng lá xẻ
thùy nông hay sâu, phiến lá dày hay mỏng và màu sắc là khác nhau.
-Hoa: Hoa cúc chủ yếu có 2 dạng: Hoa lƣỡng tính,hoa đơn tính.
+ Dạng lƣỡng tính: Trong hoa có cả nhị đực và nhuỵ cái.
+ Dạng đơn tính: Trong hoa chỉ có nhị đực hoặc nhuỵ cái, đôi khi có
loại vô tính (không có cả nhụy, nhị, hoa này thƣờng ở phía ngoài đầu). Mỗi
hoa gồm rất nhiều hoa nhỏ gộp lại trên một cuống hoa, hình thành hoa tự đầu
trạng mà mỗi đầu trạng là một bông hoa. Trong thực tế tuỳ theo mục đích sử
dụng mà ngƣời ta để một bông trên một cành hay nhiều bông trên một cành
Màu sắc của hoa cúc rất khác nhau, hầu nhƣ có tất cả các màu tự nhiên:
Trắng, vàng, đỏ, tím, hồng, nâu, xanh. Trong đó, trên mỗi bông hoa có thể có
một màu duy nhất, có thể có vài màu riêng biệt hoặc có rất nhiều màu pha
trộn, tạo nên một thế giới màu sắc vô cùng phong phú và đa dạng.
Tuỳ theo cách sắp xếp của cánh hoa mà ngƣời ta phân ra thành nhóm
hoa kép (có nhiều vòng hoa sắp xếp trên bông) và nhóm hoa đơn (chỉ có một
vòng hoa trên bông). Những cánh hoa nằm ở phía ngoài có màu sắc đậm hơn,
xếp nhiều tầng, sít nhau, chặt hay lỏng tuỳ từng giống, cánh hoa có nhiều hình
dáng khác nhau: cong hoặc thẳng, có loại cánh ngắn, có loại cánh dài, cuốn ra
ngoài hay cuốn vào trong.
1.2.Nuôi cấy mô tế bào thực vật
1.2.1.Cơ sở khoa học của nuôi cấy mô tế bào thực vật
Cơ sở khoa học của nuôi cấy mô tế bào thực vật là tính toàn năng của tế
bào do Haberlandt nêu ra 1902 [24].Theo quan điểm của sinh học hiện đại thì
tính toàn năng của tế bào thực vật là mỗi tế bào riêng rẽ đã phân hoá đều
mang toàn bộ lƣợng thông tin di truyền cần thiết và đầy đủ của cơ thể sinh
vật đó, khi gặp điều kiện thuận lợi thì mỗi tế bào sẽ phát triển thành một cây
hoàn chỉnh.
5
Quá trình phát sinh hình thái trong nuôi cấy mô và tế bào thực vật là kết
quả của quá trình phân hoá và phản phân hoá của tế bào. Trong đó:
- Sự phân hoá của tế bào là sự chuyển các tế bào phôi sinh thành các tế
bào mô chuyên hoá, đảm nhận các chức phận khác nhau.
- Khi các tế bào đã phân hoá thành các tế bào có chức năng riêng biệt,
chúng không hoàn toàn mất khả năng biến đổi của mình trong trƣờng hợp cần
thiết, ở điều kiện thuận lợi chúng có thể trở thành tế bào phôi sinh và phân
chia mạnh mẽ. Quá trình đó đƣợc gọi là phản phân hoá tế bào ngƣợc lại với
sự phân hoá tế bào. Về bản chất, sự phân hoá và phản phân hoá của tế bào là
một quá trình hoạt hoá, ức chế các gen. Tại một điểm nào đó trong quá trình
phát triển cá thể, có một số gen đƣợc hoạt hoá để biểu hiện tính trạng mới,
một số gen khác lại bị ức chế hoạt động. Điều này xảy ra theo một chƣơng
trình đã đƣợc mã hoá trong cấu trúc phân tử AND và mỗi tế bào, điều khiển
quá trình sinh trƣởng của cơ thể thực vật luôn hài hoà.
Nhƣ vậy, kỹ thuật nuôi cấy mô và tế bào thực vật xét cho cùng là kỹ
thuật điều khiển sự phát sinh hình thái của tế bào thực vật (khi nuôi cấy tách
rời trong điều kiện vô trùng). Đây là một điểm rất quan trọng vì trên cơ sở
mô, tế bào, các nhà sinh vật học thực hiện kỹ thuật tiên tiến cho việc chọn, cải
thiện và lai tạo giống cây trồng [7], [10],[14].
1.2.2.Các giai đoạn nhân giống in vitro
Giai đoạn 1: Tạo vật liệu in vitro
Đây là giai đoạn rất quan trọng, thậm chí quyết định toàn bộ quy trình
nhân giống in vitro. Mục đích của giai đoạn này là tạo ra đƣợc nguyên liệu
thực vật vô trùng để đƣa vào nuôi cấy in vitro. Khử trùng mô thực vật ngƣời
ta thƣờng dùng một số chất hoá học nhƣ HgCl2, Ca(OCl) 2, NaOCl, H202. Tuỳ
thuộc vào từng loại mô thực vật mà lựa chọn nồng độ và thời gian xử lý hoá
chất thích hợp.
6
Bảng 1.3. Thời gian và nồng độ các chất khử trùng (street (1974))
Tác nhân vô
trùng
Nồng độ %
Thời gian xử
lý ( phút)
Hiệu quả
Calci hypochlorit
9 – 10
5 – 30
Rất tốt
Natri hypochlorit
2
5 – 30
Rất tốt
Hydro peroxit
10 -12
5 – 15
Tốt
Nƣớc Brom
1–2
2 – 10
Rất tốt
0.1 – 1
2 – 10
Trung bình
40 -50 mg/l
30 – 60
Khá tốt
HgCl2
Chất kháng sinh
Giai đoạn 2: Tái sinh mô nuôi cấy
Trong nhân giống in vitro, mẫu nuôi cấy thƣờng đƣợc sử dụng là chồi
hoặc chồi nách của cây mẹ. Ngoài ra, tuỳ từng đối tƣợng mà ngƣời ta còn có
thể dùng mẫu nuôi cấy là rễ, thân, lá, đài hoa, cánh hoa. Mục đích của giai
đoạn này là sự tái sinh có định hƣớng các mô nuôi cấy: Quá trình này đƣợc
điều khiển chủ yếu dựa tỉ lệ các hơp chất auxin/cytokinin ngoại sinh đƣa vào
môi trƣờng nuôi cấy. Tuy nhiên, cần phải quan tâm đến tuổi sinh lí của mẫu
cấy. Thƣờng các mô non chƣa phân hoá có khả năng tái sinh cao hơn các mô
trƣởng thành đã chuyên hoá sâu. Theo Anolerson (1980) mẫu cấy của cây
đƣợc lấy vào thời kỳ sinh trƣởng mạnh cho kết quả khả quan trong tái sinh
chồi.
Giai đoạn 3:Nhân nhanh
Toàn bộ quá trình nhân giống in vitro xét cho cùng là nhằm mục đích
tạo ra hệ số nhân giống cao nhất. Chính vì vậy, giai đoạn này là giai đoạn then
chốt của quá trình.
Để tăng hệ số nhân ngƣời ta thƣờng phải đƣa thêm vào môi trƣờng dinh
dƣỡng nhân tạo các chất điều hoà sinh trƣởng (auxin, cytokinin, giberelin…).
Các chất bổ sung khác nhƣ nƣớc dừa, nƣớc chiết nấm men, dịch thuỷ phân
7
casein…kết hợp với các yếu tố nhiệt độ, ánh sáng thích hợp. Tuỳ thuộc vào
từng đối tƣợng nuôi cấy ngƣời ta có thể nhân nhanh bằng kích thích sự hình
thành các cụm chồi (nhân cụm chồi), hay kích thích sự phát triển của chồi
nách (vi giâm cành) hoặc thông qua việc tạo cây từ phôi vô tính.
Giai đoạn 4:Tạo cây hoàn chỉnh
Khi đạt kích thƣớc nhất định các chồi đƣợc chuyển từ môi trƣờng ở giai
đoạn 3 sang môi trƣờng tạo rễ. Thƣờng sau từ một đến 2 tuần, từ những chồi
riêng lẻ này sẽ xuất hiện rễ và trở thành cây hoàn chỉnh. Ở giai đoạn này,
ngƣời ta thƣờng bổ sung vào môi trƣờng nuôi cấy các auxin, vì auxin là
hoocmon thực vật quan trọng có chức năng tạo rễ phụ từ mô nuôi cấy. Trong
nhóm này, các chất IAA, IBA, anpha - NAA và 2,4 - D đƣợc sử dụng, nghiên
cứu nhiều nhất.
Giai đoạn 5:Đƣa cây ra đất
Giai đoạn đƣa cây hoàn chỉnh (có đủ thân, rễ, lá) từ ống nghiệm ra đất
là bƣớc cuối cùng của quá trình nhân giống in vitro và là bƣớc quyết định khả
năng ứng dụng quá trình này vào sản xuất.
Cây lấy ra từ ống nghiệm phải đƣợc rửa sạch agar bám trên bề mặt rễ
để tránh sự xâm nhập cuả côn trùng và nấm mốc.
Đây là giai đoạn chuyển cây non từ trạng thái sống dị dƣỡng sang sống
hoàn toàn tự dƣỡng. Do đó, để đảm bảo cho cây có tỷ lệ sống cao thì cần phải
đƣa cây ra vƣờn ƣơm, ƣơm trên các giá thể thích hợp từ 10 đến 15 ngày. Lúc
này rễ mới đƣợc sinh ra, lá non bắt đầu hình thành. Sau đó, chuyển cây ra đất
với chế độ chăm sóc bình thƣờng.
1.2.3. Ưu điểm của phương pháp nuôi cấy mô tế bào thực vật
- Hệ số nhân giống cao: Từ một mẫu vật sạch bệnh ban đầu, bằng con
đƣờng nuôi cấy mô có thể nhân nhanh và cung cấp một lƣợng giống lớn trong
thời gian ngắn trên một quy mô mặt bằng hạn chế. Đối với khoai tây chẳng
8
hạn, từ một cây sạch bệnh trong ống nghiệm (in vitro) trong vòng một năm có
thể nhân lên hàng ngàn cây trong phòng thí nghiệm.
- Chất lƣợng giống tốt: Mẫu cây ban đầu (có thể sạch hoặc không sạch
bệnh) đƣợc nhập in vitro và nhân nhanh. Khi đạt một số lƣợng nhất định cần
thiết, mẫu đƣợc kiểm tra bệnh virus bằng các phƣơng pháp huyết thanh
(ELISA, ngƣng kết antigene - antibody), hoặc cây chỉ thị. Mẫu không nhiễm
tiếp tục đƣợc nhân nhanh cho mục đích sử dụng (sản xuất giống hoặc phục vụ
các nghiên cứu lai tạo giống). Mẫu đồng nhất về mặt di truyền, dòng cây
mong muốn, có khả năng ra hoa và tạo quả sớm. Khả năng chủ động trong
nhân giống: Trong điều kiện phòng thí nghiệm có kiểm soát, kỹ thuật nuôi
cấy mô cho phép nhân giống quanh năm. Vì vậy, hoàn toàn có thể chủ động
trong việc lập kế hoạch sản xuất, cung cấp giống.
1.2.4.Các yếu tố ảnh hưởng tới nuôi cấy mô
1.2.4.1.Mẫu cấy
Murashige (1974) ghi nhận sự quan trọng của việc lựa chọn mẫu cấy
thích hợp và chỉ cho thấy hầu hết những cơ quan có thể dùng nuôi cấy mô
[30]. Điều quan trọng cho thấy một số nhân tố khi chọn lọc mẫu bao gồm:
Kiểu gen, cơ quan đƣợc chọn lọc, tuổi sinh lý, mùa vụ, giai đoạn sinh trƣởng,
độ khoẻ của mẫu và nguồn mẫu.
- Kiểu gen: Ảnh hƣởng sâu sâu sắc tới quá trình nuôi cấy. Với loài
thuốc lá đƣợc sử dụng nhƣ kiểu cây mẫu, Cheng và Smith (1973) đã ghi nhận
sự khác nhau giữa genom qua nuôi cấy sinh trƣởng mô lá. Hơn nữa, Jara milo
& Summers (1990) ghi nhận kiểu di truyền ảnh hƣởng đến số lƣợng và đƣờng
kính mô sẹo qua nuôi cấy hạt phấn cà chua Lycopersycon esculentum Mill.
- Chọn cơ quan: Murashige (1914) cho rằng hầu hết các loại cơ quan và
mô đều có khả năng sử dụng nuôi cấy in vitro. Ông cho rằng mẫu nuôi cấy
khác nhau ở các loài khác nhau nhƣ ở Petunia dùng chồi đỉnh để nuôi cấy,
9
theo Doersching & Miller (1976) cho rằng chồi mầm thích hợp cho làm mẫu
nuôi cấy ở các cây nảy mầm từ hạt.
- Tuổi sinh lý: Tuổi thực của mẫu nuôi cấy và tuổi theo mùa trong năm
của mẫu nuôi cấy cho thấy ảnh hƣởng quan trọng đến sự biệt hoá tế bào và
tuổi sinh lý. Có nhiều nghiên cứu khác nhau về ảnh hƣởng của tuổi sinh lý
của mẫu nuôi cấy, theo Pierik (1970) ghi nhận rễ phát sinh trên lá non mà
không phát sinh trên lá già.
- Mẫu invitro: Trong nhiều năm gần đây, nhiều kết quả nghiên cứu cho
thấy mẫu in vitro có khả năng tái sinh cao hơn mẫu lấy từ cây mẹ trên đồng
ruộng hay trong vƣờn ƣơm nhƣ cây Azalea (Economou & Read, 1986). Tuy
nhiên, Luetal.(1991) ghi nhận nuôi cấy túi phấn đạt tỷ lệ thành công cao khi
nuôi cấy túi phấn trên đồng ruộng.
- Sức sống của mẫu: Điều cần thấy rằng mẫu của cây mẹ có ảnh hƣởng
quan trọng đến nuôi cấy in vitro. Morel (1952, 1955) nuôi cấy đỉnh sinh trƣởng
để loại virut sản xuất những cây sạch bệnh và điều này nói lên rằng cần phải
cẩn thận chọn lọc mẫu nuôi cấy nhất là đối với những cây bệnh, nếu nuôi cấy
cây bị bệnh thì sẽ tạo ra một số lƣợng lớn những cây bệnh đƣợc nhân lên.
1.2.4.2. Nhiệt độ nuôi cấy
- Nhiệt độ thích hợp cho nuôi cấy mô là từ 20 0C - 270C. Theo
Murashige (1974), nhiệt độ ảnh hƣởng sâu sắc đến sinh trƣởng và phát triển
của cây in vitro qua những quá trình sinh lý nhƣ hô hấp hay hình thành tế bào
và cơ quan.
1.2.4.3. Cường độ ánh sáng
- Cƣờng độ ánh sáng là nhân tố quan trọng ảnh hƣởng đến nuôi cấy in
vitro cây có lá xanh. Ảnh hƣởng của ánh sáng có sự liên quan tới các loài, có
loài chịu ánh sáng cao, ánh sáng trung bình và ánh sáng yếu hoặc tối
10
(Papachatzi et al. (1981), Miller & Murashige (1976), Tharpe &
Murashige(1970)). Việc nuôi cấy in vitro tốt nhất trong điều kiện 1000Lux [8]
- Quang chu kỳ và chất lƣợng ánh sáng.
+ Thời gian chiếu sáng: Ảnh hƣởng sâu sắc đến những đáp ứng sinh lý
của cây trồng.
+ Chất lƣợng ánh sáng: Ảnh hƣởng trực tiếp đến cây in vitro, vì ánh
sáng cao hơn ánh sáng đỏ hay ánh sáng đỏ có ảnh hƣởng đến những biến đổi
sinh lý nhƣ cây ra hoa, chế độ dinh dƣỡng và những hiện tƣợng khác nhƣ tăng
sinh chồiin vitro.
1.2.4.4. Môi trường nuôi cấy
Một trong những yếu tố quan trọng nhất trong sự tăng trƣởng và phát
triển hình thái của tế bào và mô thực vật trong nuôi cấy là thành phần môi
trƣờng nuôi cấy [10].
Lựa chọn môi trƣờng nuôi cấy thích hợp trong nuôi cấy là rất cần thiết.
Về mỗi loại cây trồng khác nhau đều yêu cầu một hàm lƣợng chất dinh dƣỡng
khác nhau. Mặt khác, môi trƣờng còn thay đổi tuỳ thuộc vào sự phân hoá của
mô cấy, tuỳ theo trƣờng hợp duy trì mô ở trạng thái mô sẹo, tạo rễ, tạo mầm
hay tái sinh cây hoàn chỉnh.
Thành phần môi trƣờng nuôi cấy tế bào và mô thực vật thay đổi tuỳ
theo loài thực vật, loại tế bào, mô và bộ phận nuôi cấy. Đối với cùng một loại
mô, bộ phận nhƣng mục đích nuôi cấy không giống nhau, môi trƣờng sử dụng
cũng khác nhau khá cơ bản, môi trƣờng nuôi cấy còn thay đổi theo giai đoạn
sinh trƣởng và phát triển của mẫu cấy. Mặc dù có sự đa dạng về thành phần
và nồng độ các chất nhƣng tất cả các loại môi trƣờng nuôi cấy đều bao gồm
các thành phần: các nguyên tố khoáng đavi lƣợng, nguồn cacbon, vitamin và
các chất điều hòa sinh trƣởng thực vật, agar (đối với môi trƣờng rắn)
[14]. Ngoài ra, ngƣời ta còn bổ sung một số chất hữu cơ có thành phần xác
11
định (amino acid, EDTA…) và một số chất có thành phần không xác định nhƣ
nƣớc dừa, dịch chiết nấm men…
*Nƣớc:Phẩm chất nƣớc là điều kiện quan trọng trong nuôi cấy.
Nƣớc sử dụng trong nuôi cấy thƣờng là nƣớc cất một lần. Trong một số
trƣờng hợp ngƣời ta cũngsử dụng nƣớc cất hai lần hoặc nƣớc khử khoáng
* Các nguyêntố khoáng đa lƣợng:Các nguyên tố khoáng đa lƣợng rất
cần cho cây, có ảnh hƣởng rất tốt cho sự hấp thu của mô cấy và chúng không
gây độc. Nhu cầu khoáng đa lƣợng của mô, tế bào thực vật không khác nhiều
so với cây trồng tự nhiên.Các nguyên tố đa lƣợng cần phải cung cấp là
Nitrogen (N), Phosphorus (P), Potassium (K), Magnesium (Mg), Calcium
(Ca), Lƣu huỳnh (S), Sodium (Na+), Chloride(Cl-). Đối với cây trồng, các chất
vô cơ đóng vai trò rất quan trọngnhƣ Mg2+là thành phần của phân tử diệp lục,
Ca2+là thành phần của màng tế bào, N là thành phần quan trọng của amino
acid, vitamin, protein và các acid nucleic.
*Các nguyên tố vi lƣợng: Các nguyên tố vi lƣợng thƣờng đƣợc sử dụng
với lƣợng nhỏ, nhƣng đây là thành phần không thể thiếu trong môi trƣờng
nuôi cấy. Các vi lƣợng thƣờng thêm vào môi trƣờng là Iode (I), Bo (B),
Mangan (Mn),Kẽm (Zn), Đồng (Cu), Molybden (Mo), Cobalt (Co), Sắt (Fe).
Nồng độ khoáng vi lƣợng sử dụng thƣờng thấp hơn 30 mg/l. Các nguyên tố
này đóng vai trò quan trọng trong hoạt động của các enzym.
* Nguồn cacbonhydrat: Các mẫu nuôi cấy mô thực vật nói chung không
thể quang hợp hoặc quang hợp rất thấp do thiếu chlorophyll, nồng độ CO2.
Ngoài ra, nguồn carbon còn có tác dụng điều hòa áp suất thẩm thấu của môi
trƣờng [15]. Vì vậy phải đƣa thêm hợp chất cacbonhydrat vào thành phần môi
trƣờng nuôi cấy. Hai loại đƣờng mono và disaccharide đã đƣợc thí nghiệm.
Đƣờng sucrose thƣờng đƣợc sử dụng trong khoảng 2-5%.
12
* Vitamin: Thực vật cần vitamin để xúc tác các quá trình biến dƣỡng
khác nhau. Khi tế bào và mô đƣợc nuôi cấy thì một vài vitamin trở thành yếu
tố giới hạn của chúng [10].Vitamin thƣờng đƣợc sử dụng nhất là Nicotinic
acid, Pyridoxine (B6), Thiamin (B1), Myo inositol và vitamin C thƣờng đƣợc
sử dụng nhƣ là chất chống oxy hóa.
*Nƣớc dừa: Nƣớc dừa là thành phần bổ sung vào môi trƣờng nuôi cấy
nhằm làm tăng sinh trƣởng và phát triển của mô. Các loại khoáng, acid amin,
myo-inositol, chất béo và các chất điều hòa sinh trƣởng nhƣ cytokinin đã
đƣợc chứng minh có trong nƣớc dừa [15].Các thành phần này có hàm lƣợng
thay đổi khác nhau giữa quả non, quả già, thậm chí khác nhau giữa những quả
cùng độ tuổi.
*Agar: Agar là một loại polysaccharide của tảo biển đƣợc sử dụng làm
chất đệm cho môi trƣờng dinh dƣỡng đông cứng lại (tạo môi trƣờng đặc hay
môi trƣờng bán đặc [1],làm giá thể cho mô tế bào thực vật nuôi cấy. Nồng độ
agar đƣợc sử dụng sẽ ảnh hƣỡng đến thế năng nƣớc trong môi trƣờng nuôi
cấy, độ cứng của môi trƣờng, sự sinh trƣởng của mẫu cấy, các vấn đề sinh lý
của mẫu cấy nhƣ sự thừa nƣớc, sự hoạt động của cytokinin trong môi trƣờng
có agar.
* pH: pH của môi trƣờng là một trong những yếu tố rất quan trọng ảnh
hƣởng đến khảnăng hòa tan của các ion khoáng, khả năng đông tụ agar và sự
tăng trƣởng của tế bào. Ngoài ra sự bền vững và hấp thụ một số chất phụ
thuộc vào pH môi trƣờng, đặc biệt mẫn cảm với pH là NAA, gibbrellin và các
vitamin. Sự hấp thụ chất sắt cũng phụ thuộc vào pH [14]. Theo Murashige và
Skoog (1962) nhận thấy rằng độ pH = 5,7-5,8 thích hợp duy trì sự hòa tan các
chất khoáng trong môi trƣờng MS.
13
1.2.4.5.Các chất điều hòa sinh trưởng thực vật (Phytohoocmon)
Phytohoocmon là các hợp chất hữu cơ (gồm các sản phẩm thiên nhiên
của thực vật và các hợp chất tổng hợp nhân tạo) chúng có tác dụng điều tiết
các quá trình sinh trƣởng và phát triển của thực vật. Tuy nhiên, các
phytohoocmon chỉ làm tăng cƣờng quá trình trao đổi chất mà không tham gia
trực tiếp vào quá trình trao đổi chất, nó không thể dùng thay thế chất dinh
dƣỡng. Các phytohoocmon gây nên tác dụng mạnh mẽ với một hàm lƣợng vô
cùng bé lên trao đổi chất cuả tế bào, ở nồng độ cao chúng có thể hoạt động
nhƣ chất kìm hãm. Trong thành phần môi trƣờng nuôi cấy, các chấtđiều hoà
sinh trƣởng làm việc nhƣ một chiếc chìa khoá đóng mở sự hoạt động của gen,
điều khiển sự phát sinh hình thái và tổng hợp các chất. Tác dụng của chất điều
hoà sinh trƣởng liên quan đến hiện tƣợng kìm hãm và cảm ứng tổng hợp
enzim trong cơ thể thực vật, hoạt hoá các bộ phận của phân tử AND. Mỗi chất
điều hoà sinh trƣởng đều mang chức năng riêng, nhƣng trong cơ thể thực vật
để điều khiển những hoạt động của thực vật, chúng tham gia vào thƣờng
không phải một vài chất. Tuỳ vào mỗi giai đoạn nuôi cấy, mỗi giai đoạn phát
triển của thực vật thì sự kết hợp của các chất này là khác nhau. Tuy nhiên,
trong nuôi cấy mô tế bào, hai nhóm chất điều hoà sinh trƣởng đƣợc sử dụng
rộng rãi là cytokinin và auxin.
- Auxin:
+ Auxin có tác dụng chủ yếu là làm tăng thể tích của tế bào, kích thích
sự hình thành rễ, kìm hãm sự sinh trƣởng của chồi bên, kìm hãm sự rụng hoa,
rụng quả. Auxin hoạt hoá các hợp chất cao phân tử (Protein, cenllulose,
pectin) và ngăn cản sự phân giải chúng. Auxin đƣợc xem là hoocmon thực vật
quan trọng nhất vì nó có vai trò cơ bản trong quá trình sinh trƣởng và biệt hoá
tế bào cần thiết cho sự phát triển bình thƣờng của cơ thể. Auxin cùng với một
14
số chất điều chỉnh khác đảm bảo sự tạo thành khối các tế bào đang phân chia
tạo thành các cơ thể thực vật hoàn chỉnh.
+ Trong nuôi cấy sử dụng một số chất nhƣ:
Indol acetic acid (IAA)
Naphthyl acetic acid (NAA)
2,4- D Dichlorophenol acetic acid(2,4- D)
Indol butyric acid (IBA)
- Cytokinin
+ Nhóm cytokinin bao gồm các chất sau:
6- Benzylaminopurin (BAP)
Kinetin (Ki)
Zeatin(Z)
Thidiazuron (TDZ)
Cytokinin có tác dụng kích thích sự sinh trƣởng của tế bào cấy mô và
làm tăng tốc độ phân bào. Khi ở nồng độ cao, nó có tác dụng kích thích sự tạo
chồi, đồng thời ức chế sự phân hoá rễ của mô nuôi cấy. Cytokinin có hiệu quả
rõ trên sự phân chia của tế bào, trong quá trình này cytokinin cần thiết song
không có hiệu quả nếu vắng mặt auxin. Trong một tỷ lệ giữa cytokinin và
auxin thì có kích thích tạo chồi hay tạo rễ, thông thƣờng cytokinin cao hơn
auxin sẽ kích thích tạo chồi, và ngƣợc lại auxin cao hơn cytokinin sẽ kích
thích tạo rễ.
Trong cơ thể thực vật, cytokinin có tác dụng rất lớn là tăng cƣờng sự
tổng hợp ADN và protein, kích thích quá trình trao đổi chất.
1.3.Tình hình sản xuất cây hoa cúc trên thế giới và Việt Nam
1.3.1. Tình hình sản xuất và phát triển hoa cúc trên thế giới
Tuy cây hoa cúc có nguồn gốc từ lâu đời nhƣng đến năm 1688 Jacob
Layn ngƣời Hà Lan mới trồng, phát triển mang tính thƣơng mại trên đất nƣớc
15
của ông và đến tận thế kỷ XX nó mới có ý nghĩa thƣơng mại trên thế giới.
Những năm 1961 - 1970 cúc đƣợc trồng rất nhiều và là cây hoa quan trọng
nhất đối với Trung Quốc, Nhật Bản và là cây quan trọng đứng thứ hai sau hoa
hồng ở Hà Lan. Hàng năm kim ngạch giao lƣu buôn bán về hoa Cúc trên thế
giới ƣớc đạt tới 1,5 tỉ USD [13].
Một số nƣớc nhập và xuất khẩu hoa cúc trên thế giới nhƣ Trung Quốc,
Nhật Bản, Hà Lan, Pháp, Đức, Nga, Mỹ, Singapore, Isarel… Trong đó dẫn
đầu là Hà Lan phục vụ cho thị trƣờng tiêu thụ rộng lớn gồm 80 nƣớc trên thế
giới với diện tích trồng cúc chiếm tới 30% tổng diện tích trồng hoa tƣơi. Bốn
nƣớc sản xuất chính là Hà Lan 80 triệu cành cúc mỗi năm, Colombia 600
triệu cành cúc mỗi năm, tiếp theo là Ý 500 triệu cành, và Mỹ 300 triệu cành
[13].Năm 1982, Hà Lan đã sản xuất 3.119.000 cây cúc từ nuôi cấy trong ống
nghiệm đến năm 1986 con số này đã tăng tới 73.650.000 cây. Công nhệ nhân
giống tiên tiến này đã trở thành nền tảng cho ngành sản xuất hoa và cây cảnh
của Hà Lan cũng nhƣ các nƣớc sản xuất hoa trên thế giới. Bằng phƣơng pháp
này, ngƣời ta đã sản xuất đƣợc một lƣợng lớn cây giống khỏe, sạch bệnh và
hoàn toàn đồng nhất về mặt di truyền. Ở châu Á, Nhật Bản đang là nƣớc dẫn
đầu về sản xuất hoa cúc, mỗi năm Nhật Bản sản xuất đƣợc khoảng 200 triệu
cành phục vụ cho tiêu dùng nội địa và xuất khẩu (Yahe.H and Y.Tsukamoto
(1985). Bên cạnh đó ƣớc tính năm 2007, sản lƣợng hoa cúc ở Trung Quốc có
thể lên đến 35 triệu bông. Diện tích trồng cúc phát triển ở hơn 1.000mu(đơn
vị diện tích ở Trung Quốc, 1mu= 1/15 ha). Ngoài ra phải kể đến Thái Lan,
cúc trồng quanh năm với sản lƣợng cành cắt/năm là 50.841.500 cành.
1.3.2. Tình hình sản xuất và phát triển hoa cúc ở Việt Nam
Ở nƣớc ta hiện nay hoa cúc có mặt ở khắp mọi nơi từ vùng núi cao đến
đồng bằng, từ nông thôn đến thành thị. Xét về chủng loại, trƣớc những năm
1997 diện tích trồng hoa hồng nhiều nhất (31%) nhƣng từ năm 1998 trở lại
16
đây với trên 15.000ha trồng hoa cúc trên cả nƣớc, diện tích trồng hoa cúc đã
vƣợt lên (chiếm 42% trong đó hồng chỉ còn 29,4%). Hiện nay hoa cúc là loại
hoa có kim ngạch xuất khẩu lớn nhất, chiếm gần 50% tổng kim ngạch xuất
khẩu hoa cây cảnh của cả nƣớc (Những vùng sản xuất chính có thể kể đến: Đà
Lạt, Hà Nội, Hải Phòng, Lào Cai, Thành phố Hồ Chí Minh, trong đó Đà Lạt
là nơi lý tƣởng cho việc sinh trƣởng và phát triển hầu hết các loại hoa cúc,
diện tích trồng cúc nói chung trên 5.000ha chiếm 25 - 30% diện tích trồng hoa
vùng này. Hoa cúc của Đà Lạt không chỉ tiêu thụ trong nƣớc mà còn đƣợc
xuất khẩu sang Trung Quốc. Tháng 6 năm 2008, Hiệp hội hoa Đà Lạt đã cử
một đoàn thanh niên của Hiệp hội đi thăm quan việc trồng và xuất khẩu hoa
cúc ở cao nguyên Cameron - Malaysia. Đoàn thăm quan nhận thấy rằng với
những điều kiện tự nhiên nhƣ độ cao, khí hậu và đầu tƣ cơ sở kỹ thuật của bạn
tƣơng lai nhƣ Đà Lạt, họ đã sản xuất hoa cúc có chất lƣợng cao để xuất khẩu.
Với diện tích canh tác 40ha trong năm 2006, họ xuất khẩu đƣợc 300 triệu
cành hoa cúc các loại, trong đó 100 triệu cành xuất khẩu sang thị trƣờng khó
tính là Nhật Bản (Bên cạnh đó, với địa hình đồi núi cao, chia cắt mạnh đã tạo
nên những tiểu vùng khí hậu nhiệt đới, á nhiệt đới và ôn đới, hoa là cây trồng
đang trở thành ƣu thế trong sản xuất nông nghiệp tại tỉnh Lào Cai, đặc biệt là
những loại hoa ôn đới có giá trị kinh tế cao nhƣ hoa cúc. Lào Cai có 97,5ha
hoa các loại, đạt giá trị 16.033 triệu đồng, riêng hoa cúc các loại chiếm 5,1ha
diện tích trồng và sản lƣợng đạt 1,53 triệu bông trồng tập trung tại thị xã Lào
Cai và huyện Bảo Thắng. Ngoài ra, phải kể đến vùng Trung du và miền núi
phía Bắc, trong tổng diện tích gần 136ha trồng hoa, diện tích trồng hoa cúc
lớn thứ hai với 14,5ha với sản lƣợng 5 triệu cành/năm. Theo chƣơng trình
phát triển sản xuất hoa của Bộ nông nghiệp và Phát triển Nông thôn, đến năm
2010, Việt Nam sẽ xuất khẩu 1 tỷ cành hoa các loại trong đó hoa hồng, cúc và
phong lan chiếm 85%. Theo chƣơng trình này diện tích trồng hoa của cả nƣớc
17