Chuyên đề thực tập
LỜI MỞ ĐẦU
Nền kinh tế sẽ không thể phát triển nếu không có hoạt động đầu tư. Hoạt động
đầu tư được coi như chìa khoá, tiền đề cho sự phát triển là cơ sở để tái thiết các hoạt
động sản xuất tốt phát triển tận dụng một cách triệt để những nguồn lực nhàn rỗi. Để
tiến hành hoạt động đầu tư có rất nhiều hướng, trong đó kế hoạch hoá đầu tư đã cụ
thể hoá các kế hoạch đầu tư là một hướng quan trọng. Dự án đầu tư là một hình thức
cụ thể hoá các kế hoạch đầu tư. Đầu tư theo một kế hoạch được định ra trước sao cho
đạt được hiệu quả kinh tế cũng như lợi ích xã hội mà chủ đầu tư mong muốn. Như
vậy dự án đầu tư có vai trò quyết định việc thực hiện các hoạt động đầu tư. Thẩm
định dự án đầu tư là một khâu trọng yếu trong quá trình chuẩn bị đầu tư. Sự thành bại
của hoạt động đầu tư chịu ảnh hưởng rất lớn của các quyết định đầu tư và giấy phép
đầu tư. Việc ra quyết định đầu tư hoặc cấp giấy phép đầu tư phụ thuộc vào công tác
thẩm định có chất lượng cao mà khâu quan trọng nhất xuyên suốt dự án đầu tư là
thẩm định tài chính dự án. Như vậy chất lượng thẩm định tài chính của công tác thẩm
định sẽ trực tiếp tác động lên các quyết định đầu tư là cấp phép đầu tư và tới hiệu quả
đầu tư.Trong các hoạt động kinh doanh, đầu tư, thẩm định tài chính dự án đầu tư trở
thành một khâu không thể thiếu được trước khi ra quyết định đầu tư và cấp giấy phép
đầu tư.
Để có thể tiến hành hoạt động đầu đầu tư thì nguồn vốn đóng vai trò quyết định
đến quá trình đầu tư. Vai trò của các ngân hàng lầ cung cấp nguồn vốn cho các chủ
đầu tư thông qua việc huy động nguồn vốn nhàn rỗi tứ các cá nhân hay tổ chức trong
xó hội. Nhưng việc cung cấp nguồn vốn cho chủ đầu tư cũng đem lại rủi ro cho ngân
hàng khi dự án bị thua lỗ. Vì thế công tác thẩm định cho vay vốn của ngân hàng là rất
cần thiết.
Từ nhận thức trờn, trong thời gian thực tập tại Hội sở ngân hàng thương mại cổ
phần kỹ thương Việt Nam - Techcombank em đó chọn và nghiên cứu đề tài: ”Thẩm
định tài chính dự án đầu tư tại ngân hàng thương mại cổ phần kỹ thương Việt Nam -
Techcombank.Thực trạng và giải pháp .”Chuyên đề của em được chia làm 2 phần:
SV: Đào Mạnh Tiến Lớp Đầu tư B
Chuyên đề thực tập
CHƯƠNG 1: THỰC TRẠNG THẨM ĐỊNH TÀI CHÍNH DỰ ÁN ĐẦU TƯ TẠI NGÂN
HÀNG CỔ PHẦN KỸ THƯƠNG TECHCOMBANK
CHƯƠNG 2: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIÊN CÔNG TÁC THẨM ĐỊNH
TÀI CHÍNH DỰ ÁN TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN KỸ THƯƠNG VIỆT
NAM – TECHCOMBANK
SV: Đào Mạnh Tiến Lớp Đầu tư B
Chuyên đề thực tập
CHƯƠNG 1 : THỰC TRẠNG THẨM ĐỊNH TÀI CHÍNH DỰ ÁN ĐẦU TƯ
TẠI NGÂN HÀNG CỔ PHẦN KỸ THƯƠNG TECHCOMBANK
1.1 Tổng quan về hoạt động ngân hàng cổ phần kỹ thương Techcombank
1.1.1 . Quá trình hình thành và phát triển
Được thành lập vào ngày 27 tháng 09 năm 1993, Ngân hàng thương mại cổ
phần Kỹ thương Việt Nam - Techcombank là một trong những ngân hàng thương mại
cổ phần đầu tiên của Việt Nam được thành lập trong bối cảnh đất nước đang chuyển
sang nền kinh tế thị trường với số vốn điều lệ là 20 tỷ đồng và trụ sở chính ban đầu
được đặt tại số 24 Lý Thường Kiệt, Hoàn Kiếm, Hà Nội.
Ca
́
c cột mô
́
c li
̣
ch sư
̉
:
Năm 1995 : - Tăng vốn điều lệ lên 51,495 tỷ đồng.
- Thành lập Chi nhánh Techcombank Hồ Chí Minh, khởi đầu cho quá
trình phát triển nhanh chóng của Techcombank tại các đô thị lớn.
Năm 1996 : - Thành lập Chi nhánh Techcombank Thăng Long cùng Phòng Giao
dịch Nguyễn Chí Thanh tại Hà Nội.
- Thành lập Phòng Giao dịch Thắng Lợi trực thuộc Techcombank Hồ
Chí Minh.
- Tăng vốn điều lệ tiếp tục lên 70 tỷ đồng
Năm 1998 : - Trụ sở chính được chuyển sang Toà nhà Techcombank, 15 Đào Duy
Từ, Hà Nội.
- Thành lập Chi nhánh Techcombank Đà Nẵng tại Đà Nẵng
Năm 1999 : - Tăng Techcombank tăng vốn điều lệ lên 80,020 tỷ đồng.
- Khai trương Phòng giao dịch số 3 tại phố Khâm Thiên, Hà Nội.
Năm 2000 : - Thành lập Phòng Giao dịch Thái Hà tại Hà Nội
Năm 2001 : - Tăng vốn điều lệ lên: 102,345 tỷ đồng.
- Ký kết hợp đồng với nhà cung cấp phần mềm hệ thống ngân hàng
hàng đầu trên thế giới Temenos Holding NV, về việc triển khai hệ thống
SV: Đào Mạnh Tiến Lớp Đầu tư B
Chuyên đề thực tập
phần mềm Ngân hàng GLOBUS cho toàn hệ thống Techcombank nhằm
đáp ứng ngày càng tốt hơn nhu cầu của khách hang
Năm 2002 : - Thành lập Chi nhánh Chương Dương và Chi nhánh Hoàn Kiếm tại
Hà Nôi.
- Thành lập Chi nhánh Hải Phòng tại Hải Phòng.
- Thành lập Chi nhánh Thanh Khê tại Đà Nẵng.
- Thành lập Chi nhánh Tân Bình tại Thành phố Hồ Chí Minh.
- Là Ngân hàng Cổ phần có mạng lưới giao dịch rộng nhất tại thủ đô
Hà Nội. Mạng lưới bao gồm Hội sở chính và 8 Chi nhánh cùng 4 Phòng
giao dịch tại các thành phố lớn trong cả nước. Vốn điều lệ tăng lên
104,435 tỷ đồng.
- Chuẩn bị phát hành cổ phiếu mới để tăng vốn điều lệ Techcombank
lên 202 tỷ đồng
Năm 2003 : - Chính thức phát hành thẻ thanh toán F@stAccess-Connect 24 (hợp
tác với Vietcombank) vào ngày 05/12/2003.
- Triển khai thành công hệ thống phần mềm Globus trên toàn hệ
thống vào ngày 16/12/2003. Tiến hành xây dựng một biểu tượng mới cho
ngân hàng.
- Đưa chi nhánh Techcombank Chợ lớn vào hoạt động.
. - Vốn điều lệ tăng lên 180 tỉ tại 31/12/2004
Năm 2004 : - Ngày 09/06/2004: Khai trương biểu tượng mới của Ngân hàng.
- Ngày 30/6/2004: Tăng vốn điều lệ lên 234 tỉ đồng.
- Ngày 02/8/2004: Tăng vốn điều lệ lên 252,255 tỷ đồng.
- Ngày 26/11/2004: Tăng vốn điều lệ lên 412 tỷ đồng.
- Ngày 13/12/2004 Ký hợp đồng mua phần mềm chuyển mạch và
quản lý thẻ với Compass Plus
Năm 2005 : - Thành lập các chi nhánh cấp 1 tại: Lào Cai, Hưng Yên, Vĩnh
Phúc, Bắc Ninh, T.P Nha Trang (tỉnh Khánh Hoà), Vũng Tàu. Đưa vào
hoạt động các phòng giao dịch: Techcombank Phan Chu Trinh (Đà Nẵng),
SV: Đào Mạnh Tiến Lớp Đầu tư B
Chuyên đề thực tập
Techcombank Cầu Kiều (Lào Cai), Techcombank Nguyễn Tất Thành,
Techcombank Quang Trung, Techcombank Trường Chinh (Hồ Chí Minh),
Techcombank Cửa Nam, Techcombank Hàng Đậu, Techcombank Kim
Liên (Hà Nội).
- 21/07/2005, 28/09/2005, 28/10/2005: Tăng vốn điều lệ lên 453 tỷ
đồng, 498 tỷ đồng và 555 tỷ đồng.
- 29/09/2005: Khai trương phần mềm chuyển mạch và quản lý thẻ
của hãng Compass Plus.
- 03/12/2005: Nâng cấp hệ thống phần mềm Globus sang phiên bản
mới nhất Tenemos T24 R5.
Năm 2006 : - Nhận giải thưởng về thanh toán quốc tế từ the Bank of NewYorks,
Citibank, Wachovia.
- Tháng 2/2006: Phát hành chứng chỉ tiền gửi Lộc Xuân.
- Tháng 5/2006: Nhận cúp vàng “Vì sự tiến bộ xã hội và phát triển
bền vững” do Tổng liên đoàn lao động Việt Nam trao.
- Tháng 6/2006: Call Center và đường dây nóng 04.9427444 chính
thức đi vào hoạt động 24/7.
- Tháng 8/2006: Moody’s, hãng xếp hạng tín nhiệm hàng đầu thế giới
đã công bố xếp hạng tín nhiệm của Techcombank, ngân hàng TMCP đầu
tiên tại Việt Nam được xếp hạng bởi Moody’s.
- Tháng 8/2006: Đại hội cổ đông thường niên thông qua kế hoạch
2006 – 2010; Liên kết cung cấp các sản phẩm Bancassurance với Bảo Việt
Nhân Thọ.
- Tháng 9/2006: Hoàn thiện hệ thống siêu tài khoản với các sản phẩm
mới Tài khoản Tiết kiệm đa năng, Tài khoản Tiết kiệm trả lãi định kỳ.
- Ngày 24/11/2006: Tăng vốn điều lệ lên 1.500 tỉ đồng.
- Ngày 15/12/2006: Ra mắt thẻ thanh toán quốc tế Techcombank Visa
1.1.2 Cơ cấu tổ chức và chức năng nhiệm vụ của các phòng ban
1.1.2.1 Sơ đồ 1 : Sơ đồ hệ thống tổ chức của Techcombank
SV: Đào Mạnh Tiến Lớp Đầu tư B
Chuyên đề thực tập
* Cơ cấu hội đồng quản trị :
Là cơ quan quản lý có toàn quyền nhân danh ngân hàng để quyết định các vấn
đề liên quan đến mục đích, quyền lợi của ngân hàng, trừ những vấn đề thuộc thẩm
quyền Đại hội đồng cổ đông.
* Ban kiểm soát:
-Do Đại hội đồng cổ đông bầu ra, là cơ quan có trách nhiệm kiểm tra hoạt động
tài chính của ngân hàng, giám sát việc chấp hành chế độ hạch toán, hoạt động của hệ
thống kiểm tra và kiểm toán nội bộ của Techcombank.
SV: Đào Mạnh Tiến Lớp Đầu tư B
Đại Hội Cổ Đông
ỦY
BAN
KIỂM
TOÁN
&
QUẢN
LÝ RỦI
RO
Hội Đồng Quản Trị
BAN KIỂM SOÁT
ỦY BAN TÍN DỤNG
VĂN PHÒNG HĐQT
ỦY
BAN
QUẢN
LÝ TÀI
SẢN
NỢ VÀ
CÓ
EX C O
BAN TỔNG
GIÁM ĐỐC
ỦY
BAN NHÂN
SỰ
VÀ
TIỀN LƯƠNG
ỦY BAN CHỈ ĐẠO
CÔNG NGHỆ
ỦY
BAN
ĐẦU
TƯ
CHIẾN
LƯỢC
Chuyên đề thực tập
* Ủy ban tín dụng :
-Hội đồng tín dụng của Techcombank là một uỷ ban do hội đồng quản trị lập ra
thông qua việc lựa chọn các chuyên viên, các cán bộ có trình độ chuyên môn tốt trong
hoạt động tín dụng. Hội đồng tín dụng thực hiện chức năng tham mưu cho hội đồng
quản trị và ban điều hành trong việc xem xét các khoản tín dụng lớn, các khoản tín
dụng tiềm ẩn nhiều rủi ro cũng như các chính sách của ngân hàng trong hoạt động tín
dụng.
* Uỷ ban quản lý tài sản nợ, có của Techcombank được thành lập theo quyết định của
hội đồng quản trị nhằm tham mưu cho hội đồng quản trị và ban điều hành về các
chính sách huy động vốn, chính sách về giá dịch vụ đầu vào, đầu ra của ngân hàng
cũng như các chính sách về quản lý rủi ro.
* Uỷ ban kiểm soát rủi ro do hội đồng quản trị lập ra để xác định các chủ trương,
chính sách cơ bản cũng như các giới hạn rủi ro chủ yếu trên cơ sở đề xuất của ban
điều hành và các uỷ ban, cơ cấu điều hành rủi ro của ngân hàng. Các chính sách quản
trị rủi ro được lập ra trên nguyên tắc tối thiểu hoá, kiểm soát rủi ro và loại trừ rủi ro.
Các loại hình rủi ro cơ bản trong chính sách quản lý rủi ro của hội đồng quản trị
gồm : rủi ro tín dụng, rủi ro thị trường và rủi ro về khai thác.
1.1.3 Một số hoạt động chủ yếu của Techcombank trong những năm gần đây
Bảng các chỉ tiêu tài chính quan trọng của Techcombank 2004 -2009
STT CHỈ SỐ 2004 2005 2006 2007 2008 2009
SV: Đào Mạnh Tiến Lớp Đầu tư B
Chuyên đề thực tập
1 Tổng tài sản 7.557 10.666 17.326 39.542 59.350 92.581
2 Vốn điều lệ 412 617 1.500 2.251 3.642
3 Vốn chủ sở hữu 515 1.009 1.762 3.573 5.515 5.625
4 Tỷ lệ an toàn vốn% 10,19 15,72 17,28 14,30 13,99
5 Tổng doanh thu 494 905 1.398 2.653 8.382
6 Quỹ dự phòng 95 89 120 144 512
7 Lợi nhuận trước thuế 107 286 356 709 1.600
8 Lợi nhuận sau thuế 78 206 257 510 1.173
9 Lợi nhuận thuần/vốn cổphần
phần(ROE)%
31,17 45,19 26,76 22,98 25,87
10 Lợi nhuận thuần/tổng tài
sản(ROA)%
1,70 2,60 1,89 1.99 2,28
( Nguồn theo dữ liệu báo cáo thường niên của ngân hàng Techcombank hàng năm)
Đơn vị:tỷ VND
Nhìn vào các chỉ tiêu tài chính cơ bản có thể nhận thấy, tốc độ tăng trưởng của
Techcombank đều có sự gia tăng qua các năm và đặc biệt năm 2008 là năm đánh dấu
sự tăng trưởng vượt bậc của Ngân hàng.
Năm 2008 đánh dấu một năm thành công của Techcombank trong việc thực
hiện chiến lược tăng tốc qua phát triển tổng tài sản, tín dụng, dịch vụ, mạng lưới, phát
triển sản phẩm mới cũng như quan hệ với các đối tác chiến lược
Trong năm tổng tài sản của Techcombank đã tăng lên đến gần 59000 tỷ đồng,
vốn điều lệ đạt 3000 tỷ đồng, duy trì vị trí một trong các ngân hàng cổ phần hàng đầu
về quy mô và vốn điều lệ. Lợi nhuận trước thuế của cả năm 2008 đạt trên 1600 tỷ,
tăng 125,48% so với năm trước và cao hơn kế hoạch đầu năm 55 là ngân hàng có
mức lợi nhuận cao thứ 3 trong hàng ngũ các ngân hàng cổ phần. Mạng lưới trải dài
15 tỉnh, thành trên cả nước với 73 điểm giao dịch. Số lượng cán bộ nhân viên đạt
1584 người. Tỷ lệ thu nhập thuần trên tài sản (ROA) và tỷ lệ thu nhập thuần trên vốn
cổ phần (ROE) đều tăng đáng kể: từ 1,99% và 22,98% năm 2007 lên 2,28% và
25,87% năm 2008.
Doanh thu cho cả năm 2008 đạt gần 8000 tỷ đồng. Doanh thu từ khu vực dịch
vụ cả năm 2008 đạt 132 tỷ, khẳng định vị trí dẫn đầu của Techcombank trong khối
SV: Đào Mạnh Tiến Lớp Đầu tư B
Chuyên đề thực tập
các NHCP. Tổng doanh thu thuần từ các nguồn thu phí và hoa hồng năm 2008
đạt 483 tỷ đồng, tăng 172,91% so với năm 2007.…
Trong năm 2008, nền kinh tế nước ta phải đối mặt với những diễn biến khó lường
của kinh tế thế giới và những khó khăn nội tại, như: Lạm phát tăng mạnh, cán cân
thương mại thâm hụt khá lớn, thị trường chứng khoán liên tục sụt giảm… và sau đó là
suy giảm kinh tế.
*Tình hình huy động vốn
Sau thời kỳ kinh tế tăng trưởng nóng với hàng loạt dự án đầu tư lớn, công ty
chứng khoán, công ty niêm yết, nhà đầu tư chứng khoán, ngân hàng thương mại,
công ty đầu tư tài chính, bất động sản… vào đầu năm 2008, những yếu tố bất cân đối
của nền kinh tế Việt Nam bắt đầu thể hiện rõ nét và dẫn đến nhiều hệ quả như: lạm
phát tăng vọt, nhập siêu vượt quá mức an toàn, thị trường chứng khoán sụt giảm kỷ
lục, thị trường bất động sản xuống dốc… Nhằm hạn chế tác động của những yếu tố
bất lợi đó, Chính phủ và Ngân hàng Nhà nước từng bước áp dụng một loạt chính sách
vĩ mô, trong đó trọng tâm là chính sách thắt chặt tiền tệ để kiềm chế tốc độ tăng tổng
phương tiện thanh toán và dư nợ tín dụng của nền kinh tế. Trong khi đó, khủng hoảng
tài chính bùng phát tại Mỹ và lan rộng toàn cầu, làm sụp đổ nhiều định chế tài chính
khổng lồ và khuynh đảo thị trường chứng khoán thế giới.
Trong bối cảnh đó, cũng như các ngân hàng thương mại khác, Techcombank
gặp rất nhiều khó khăn trong hoạt động kinh doanh Ngay từ những tháng đầu năm,
Techcombank đã đưa ra các quyết sách kịp thời nhằm bảo vệ cơ sở khách hàng, tăng
cường hoạt động huy động tiền gửi để sẵn sàng nguồn lực đương đầu với khó khăn
và tranh thủ cơ hội kinh doanh. Kết thúc năm tài chính 2008, tổng huy động từ
khách hàng đạt 41.365 tỷ đồng, tăng 64,54% so với cuối năm 2007 và chiếm
69,68% tổng tài sản của Ngân hàng. Chính nguồn vốn dồi dào và ổn định này
cộng với sự năng động của ngân hàng trên thị trường liên ngân hàng đã góp phần
giúp Techcombank trở thành một trong số rất ít ngân hàng luôn duy trì được tính
thanh khoản ngay tại những thời điểm khó khăn nhất của thị trường. Tỷ lệ an toàn
vốn cũng luôn ở mức hợp lý. đến cuối năm 2008, tỷ lệ an toàn vốn đạt 13,99%, cao
SV: Đào Mạnh Tiến Lớp Đầu tư B
Chuyên đề thực tập
hơn nhiều so với tiêu chuẩn 8% được hầu hết các quốc gia trên thế giới áp dụng.Nếu
như năm 2007,Techcombank là ngân hàng cổ phần đầu tiên được tổ chức định mức
tín nhiệm quốc tế Moody’s đánh giá ở mức cao về an toàn thanh khoản và tăng
trưởng bền vững thì năm 2008, trong bối cảnh khó khăn, Techcombank vẫn tiếp tục
được Moody’s khẳng định là một ngân hàng an toàn với định mức tín nhiệm
tương đương với mức trần tín nhiệm quốc gia. đặc biệt, tỷ lệ cho vay/huy động từ
thị trường I luôn được kiểm soát ở trạng thái an toàn và ở mức 76% vào thời điểm
tháng 6/2008 và 66% ở thời điểm cuối năm 2008. đây cũng là tỷ lệ tốt mà rất ít ngân
hàng Việt Nam đạt được trong những năm qua.
*Hoạt động bán lẻ
Cùng với việc khẳng định thương hiệu của một ngân hàng an toàn và hiệu
quả, Techcombank tiếp tục củng cố và mở rộng cơ sở khách hàng của mình, duy trì
được nguồn vốn ổn định để kinh doanh. Ngân hàng thu hút được lòng tin của khách
hàng.Những nỗ lực trên đã mang lại nhiều kết quả tốt. hoạt động huy động vốn từ
dân cư của Techcombank vẫn tăng cao trong tình hình biến động, góp phần giữ
thanh khoản ngân hàng luôn ở mức an toàn cao. Số dư huy động từ dân cư vào thời
điểm cuối năm 2008 đạt 29.779 tỷ đồng, tăng 110,91% so với thời điểm cuối năm
2007, chiếm 71,99% tổngvốn huy động của Techcombank. đây là tốc độ tăng
trưởng thuộc loại cao nhất trong số các ngân hàng thương mại ở Việt Nam. hơn nữa,
95,13% tổng số tiền gửi dân cư là tiền gửi có kỳ hạn và tiền gửi bằng ngoại tệ
cũng chiếm tới 22,41% tổng huy động, giúp Ngân hàng chủ động trong việc sử dụng
nguồn vốn của mình.
Tích cực hỗ trợ vốn cho tiêu dùng, đầu tư cá nhânđối mặt với những khó
khăn của thị trường năm 2008, Techcombank vẫn kiên trì theo đuổi chiến lược từ
những năm trước. đó là tài trợ những khách hàng cá nhân có nhu cầu đa dạng về vốn
vay phục vụ đời sống, tiêu dùng và phát triển các kế hoạch đầu tư, kinh doanh hiệu
quả. Tổng dư nợ cho vay liên tục tăng trong các năm gần đây.Nhóm sản phẩm chiến
lược của Techcombank - Cho vay mua nhà đất và Cho vay tiêu dùng - liên tục tăng,
trong khi các sản phẩm cho vay khác như thấu chi tài khoản, cho vay kinh doanh
SV: Đào Mạnh Tiến Lớp Đầu tư B
Chuyên đề thực tập
vàng, kinh doanh chứng khoán, cho vay du học, cầm cố giấy tờ có giá… đều đạt kết
quả tốt. đặc biệt, khách hàng có thể vay thấu chi tài khoản với tổng số tiền tương ứng
với 10 tháng thu nhập mà không cần có tài sản thế chấp. Riêng về Cho vay tiêu
dùng, tổng dư nợ cuối năm 2008 là 3.386 tỷ đồng, tăng 124,83% so với cuối năm
2007, trong khi đó Cho vay mua nhà vẫn duy trì ở mức cao là 3.521 tỷ đồng.
Trung bình mỗi khoản vay là 500 triệu đồng.
Dịch vụ Thẻ và Thanh toán điện tử tiếp tục phát triển Nếu năm 2005
Techcombank là ngân hàng đầu tiên kết nối hệ thống thẻ thành công với
Vietcombank thì năm 2008 Techcombank cũng là ngân hàng đầu tiên kết nối thẻ
thành công với 2 liên minh thẻ lớn nhất là SmartLink và Banknet và với đối tác
chiến lược HSBC Việt Nam. Nhờ đó, chủ thẻ do Techcombank phát hành có thể sử
dụng thẻ trên hệ thống hơn 7.000 máy aTM và 14.000 điểm chấp nhận thẻ (pOS) trên
toàn quốc, trong đó có 360 máy aTM và 2.000 POS của riêng Techcombank. Nhờ các
chương trình khuyến mại, số lượng giao dịch bằng thẻ trên máy aTM và POS tăng
mạnh với tổng giá trị giao dịch rút tiền mặt và chuyển khoản tại ATM trong năm
2008 lên đến 7.744 tỷ đồng, tăng 146,86% so với năm 2007. Trong bối cảnh khủng
hoảng kinh tế, người dân thắt chặt chi tiêu nhưng giá trị giao dịch qua pOS vẫn tăng
25,35% so với năm 2007, đạt 272 tỷ đồng. Bên cạnh kênh thanh toán có sử dụng
thẻ, Techcombank cũng nỗ lực cải thiện chất lượng các kênh thanh toán điện tử
khác như internet Banking (F@st i-bank), F@st Mobipay… Tính đến cuối năm
2008, có 8.286 khách hàng đăng ký sử dụng internet F@st i-bank với số lượng giao
dịch tăng mạnh, đạt xấp xỉ 190 tỷ đồng/tháng vào thời điểm cuối năm. Mặc dù
còn mới, kênh thanh toán bằng tin nhắn F@st Mobipay cũng đã bước đầu được khách
hàng chấp nhận, với tổng giá trị thanh toán đạt 50 triệu đồng/tháng.
1.2 Thực trạng thẩm định dự án đầu tư tại ngân hàng cổ phần kỹ thương
Techcombank
1.2.1. Cơ sở pháp lý của thẩm định dự án đầu tư tại Hội Sở ngân hàng
thương mại cổ phần Kỹ Thương Việt Nam
SV: Đào Mạnh Tiến Lớp Đầu tư B
Chuyên đề thực tập
Các văn bản pháp lý mà Ngân hàng đang sử dụng cho quá trình thẩm định
gồm:
- Luật NHNN số 06/1997/QHX được Quốc hội thông qua ngày 12/12/1997 và
các luật sửa đổi bổ sung.
- Luật các tổ chức tín dụng số 07/1997/QHX được Quốc hội thông qua
12/12/1997 và các luật sửa đổi bổ sung.
- Quy chế cho vay của NHNN ban hành theo quyết định số 1627/2001/QĐ-
NHNN ngày 31/12/2001 và các văn bản sửa đổi bổ sung.
- Quy chế cho vay đối với khách hàng số 00163/QĐ-HĐQT NHTM cổ phần
Kỹ Thương Việt Nam ban hành ngay 08/02/2002
- Các Bộ luật, luật và các văn bản pháp luật khác có liên quan.
1.2.2. Quy trình thẩm định DAĐT tại Hội sở NHTM cổ phần Kỹ
Thương Việt Nam
Theo tờ trình thẩm định và hướng dẫn nghiệp vụ cho cán bộ tín dụng của
phòng tín dụng ngân hàng Techcombank thì quy trình thẩm định DAĐT như sau :
- Thẩm định cơ sở pháp lý của DAĐT
- Thẩm định về thị trường
+ Thẩm định thị trường tiêu thụ
+ Thẩm định thị trường tiêu thụ có tính đến các yếu tố cạnh tranh
+ Về tiếp thị, khuyến thị
- Thẩm định tình hình tài chính của DAĐT
+ Về nhu cầu vốn
+ Nguồn vốn đầu tư vvà kế hoạch trả nợ của dự án
+ Thẩm định hiệuu quả tài chính của dự án : NPV, IRR, thời gian hoàn vốn…
- Thẩm định yếu tố công nghệ và môi trường
- Xem xét khả năng tổ chức quản lý
- Xem xét hiệu quả về mặt kinh tế xã hội
Sơ đồ : Quy trình cấp tín dụng tại Techcombank
SV: Đào Mạnh Tiến Lớp Đầu tư B
Chuyên đề thực tập
* Diễn giải quy trình
Bước 1: Khách hàng có nhu cầu vay vốn lập Hồ sơ vay vốn
Bước 2: Chuyên viên khách hàng tiếp nhận và kiểm tra Hồ sơ vay vốn, sau
đó căn cứ vào từng hồ sơ vay vốn cụ thể của khách hàng, tiến hành thu thập
các thông tin liên quan đến khách hàng và thực hiện việc thẩm định tín dụng đối với
khách hàng và lập báo cáo thẩm định theo mẫu của Ngân hàng rồi chuyển Báo cáo
thẩm định và hồ sơ vay vốn kèm theo cho lãnh đạo phòng kinh doanh thực hiện kiểm
soát nội dung thẩm định tín dụng
Bước 3: Sau khi kiểm soát, hồ sơ và Báo cáo thẩm định sẽ được chuyển cho lãnh đạo
Chi nhánh phê duyệt. Nếu khoản vay thuộc thẩm quyền xét duyệt của HĐTD chi
nhánh, Giám đốc/Phó Giám đốc chi nhánh, chuyên viên tín dụng cao cấp thì sẽ tiến
hành xét duyệt. Nếu khoản vay vượt cấp xét duyệt của chi nhánh thì hồ sơ sẽ được
chuyển lên phòng thẩm định ở Hội sở để tiến hành Tái thẩm định và sẽ do HĐTD hội
sở, Ban Tổng Giám đốc, các chuyên gia tín dụng phê duyệt
SV: Đào Mạnh Tiến Lớp Đầu tư B
Khách hàng
Chuyên viên khách
hàng
Lãnh đạo chi nhánh
Phòng thẩm định Ho
Lãnh đạo Ho
Phê duyệt
Kí hợp đồng
Giải ngân thu nợ
Phê duyệt
Vượt cấp CN
Chuyên đề thực tập
Bước 4: Chuyên viên khách hàng thực hiện lập thông báo Tín dụng và gửi tới
khách hàng (sau khi khoản vay được cấp có thẩm quyền phê duyệt) thông báo việc
Techcombank chấp thuận hay không chấp thuận khoản vay của khách hàng, các điều
kiện kèm theo và các hồ sơ khách hàng cần bổ sung. Các khoản vay được chấp thuận
sẽ được ký kết hợp đồng và sẽ tiến hành giải ngân theo các điều kiện đã ký.
Bước 5: Chuyên viên khách hàng sẽ tiến hành kiểm tra việc sử dụng vốn và
theo dõi các hoạt động của khách hàng. Ban Kiểm soát và Hỗ trợ kinh doanh chi
nhánh sẽ lưu giữ hồ sơ, theo dõi, đôn đốc thu hồi nợ gốc và lãi vay.
1.2.3. Các phương pháp thẩm định tài chính dự án
1.2.3.1. Phương pháp thẩm định theo trình tự: Việc thẩm định dự án đầu tư được
tiến hành theo trình tự từ tổng quát đến chi tiết, kết luận trước làm tiền đề cho kết
luận sau. Cụ thể các bước như sau:
+Thẩm định tổng quát: là việc xét khái quát các nội dung cần thẩm định của
dự án, qua đó dánh giá một cách chung nhất tính đầy đủ, phù hợp của dự án. Phương
pháp này áp dụng để thẩm định các nội dung như: thẩm định CĐT, thẩm định khía
cạnh pháp lý… Qua đó có thể hình dung khái quát dự án, hiểu rõ quy mô, tầm quan
trọng của dự án.
+Thẩm định chi tiết: Được tiến hành sau thẩm định tổng quát. Việc thẩm
định này được tiến hành tỉ mỉ, chi tiết với từng nội dung của dự án. Mỗi nội dung
xem xét đều đưa ra những ý kiến đánh giá đồng ý hay cần sửa đổi, bổ sung hay
không thể chấp nhận được. Kết luận rút ra ở nội dung thẩm định trước là điều kiện
cho việc tiếp tục nghiên cứu. Nếu một nội dung cơ bản bị bác bỏ thì có thể bác bỏ dự
án mà không cần phải tiếp tục thẩm định toàn bộ dự án. Tuy nhiên mức độ tập trung
cho từng nội dung cụ thể có thể khác nhau tùy theo đặc điểm và tình hình cụ thể của
dự án. Đối với ngân hàng thương mại, khi thẩm định dự án thì nội dung cần quan
tâm nhất chính là khía cạnh tài chính của dự án.
1.2.3.2. Phương pháp so sánh đối chiếu:
Đây là phương pháp thường được sử dụng trong thẩm định dự án đầu tư. Nội dung
của phương pháp này là so sánh đối chiếu nội dung của dự án với các chuẩn mực luật
SV: Đào Mạnh Tiến Lớp Đầu tư B
Chuyên đề thực tập
pháp quy định, các tiêu chuẩn, định mức kinh tế kỹ thuật thích hợp, thông lệ cũng
như các kinh nghiệm thực tế; so sánh để lựa chọn phương án tối ưu. Phương pháp
này được tiến hành theo một số chỉ tiêu sau:
+Tiêu chuẩn thiết kế, xây dựng, tiêu chuẩn về cấp công trình do Nhà nước quy
định hoặc điều kiện tài chính mà dự án có thể chấp nhận được.
+Tiêu chuẩn về công nghệ,thiết bị trong quan hệ đầu tư chiến lược công nghệ
quốc gia, quốc tế.
+Tiêu chuẩn đối với loại sản phẩm của dự án mà thị trường đòi hỏi.
+Các chỉ tiêu tổng hợp như cơ cấu vốn đầu tư, suất đầu tư.
+Các định mức về sản xuất, tiêu hao năng lượng, nguyên liệu, nhân công, tiền
lương, chi phí sản xuất... Trong quá trình thẩm định, cán bộ thẩm định có thể sử dụng
những kinh nghiệm được đúc kết trong quá trình thẩm định những dự án tương tự
nhằm so sánh, kiểm tra tính hợp lý, tính thực tế của giải pháp lựa chọn các chỉ tiêu về
hiệu quả đầu tư.
+Phân tích, so sánh, lựa chọn các phương án tối ưu( địa điểm xây dựng, công
nghệ thiết bị, giải pháp kỹ thuật và tổ chức xây dựng…).
+Các tỉ lệ tài chính doanh nghiệp phù hợp với hướng dẫn hiện hành của Nhà
nước, của ngành đối vứi từng loại hình doanh nghiệp.
Khi sử dụng biện pháp so sánh cần chú ý tránh máy móc cứng nhắc, cần vận dụng
linh hoạt với điều kiện của từng doanh nghiệp, từng dự án. Ngoài việc so sánh với
các chỉ tiêu ngành, lĩnh vực, ngân hàng cũng cần lưu giữ và so sánh dự án với các dự
án đã từng thẩm định, cho vay vốn. Đây có thể coi là một tiêu chí khá rõ nét bởi qua
thực tế hoạt động của các dự án đ• cho vay, cán bộ thẩm định có cái nhìn tương đối
thực tế về dự án đang thẩm định.
- Phương pháp phân tích độ nhạy:
Phương pháp này thường được dùng để kiểm tra tính vững chắc về hiệu quả tài chính
của dự án đầu tư.
Phân tích độ nhạy của dự án là xem xét sự thay đổi các chỉ tiêu hiệu quả tài chính của
dự án khi các yếu tố có liên quan thay đổi. Phân tích độ nhạy nhằm xem xét khả năng
SV: Đào Mạnh Tiến Lớp Đầu tư B
Chuyên đề thực tập
mức độ nhạy cảm của dự án đối với sự biến động của các yếu tố liên quan. Điều này
giúp chủ đầu tư có biện pháp ngăn ngừa những yếu tố ảnh hưởng mạnh đến hiệu quả
của dự án đồng thời cho phép lựa chọn những dự án có độ an toàn cao. Vì vậy trong
thẩm định tài chính dự án, ngân hàng thương mại thường sử dụng phương pháp này.
Muốn thực hiện phương pháp này, trước hết phải xác định những yếu tố nào gây ảnh
hưởng tới các chỉ tiêu hiệu quả tài chính. Sau đó dự kiến một số tình huống có thể
xảy ra trong tương lai theo chiều hướng xấu. Đánh giá tác động của các yếu tố đó đến
hiệu quả tài chính dự án. Mức sai lệch so với dự kiến của các yếu tố ảnh hưởng đến
dự án thường được chọn từ 10% đến 20% dựa trên phân tích những tình huống đã
xảy ra trong quá khứ và hiện tại cũng như các dự báo trong tương lai. Nếu dự án vẫn
đạt hiệu quả ngay cả trong trường hợp nhiều bất trắc phát sinh đồng thời thì đó là dự
án có độ an toàn cao. Trường hợp ngược lại cần xem xét các biên pháp hữu hiệu
nhằm khắc phục các tình huống xấu đó. Đối với ngân hàng, quá trình phân tích này là
căn cứ để thấy được kảh năng hoàn vốn của dự án. Ngân hàng chỉ cho vay khi thấy
dự án có khả năng hoàn vốn hoặc dự án có khoản đảm bảo trong trường hợp rủi ro
nhất có thể xảy ra.
1,2.3.3 Phương pháp dự báo:
Đầu tư là hoạt động mang tính lâu dài. Do đó việc vận dụng các phương pháp dự báo
để đánh giá chính xác tính khả thi của dự án là vô cùng quan trọng. Nội dung của
phương pháp này là sử dụng các số liệu điều tra thống kê để kiểm tra tính chính xác
của các yếu tố đầu vào ảnh hưởng trực tiếp đến tính khả thi của dự án, ví dụ: cung
cầu về sản phẩm của dự án, giá cả sản phẩm, thiết bị, nguyên vật liệu…
Các phương pháp dự báo thường được thực hiện là: phương pháp ngoại suy, phương
pháp sử dụng hệ số co dãn của cầu, phương pháp định mức, phương pháp lấy ý kiến
chuyên gia.
1.2.3.4. Phương pháp triệt tiêu rủi ro:
Dự án càng có thời gian dài và vốn thực hiện càng lớn thì càng có nhiều rủi ro có thể
xảy ra trong quá trình thực hiện. Để đảm bảo tính vững chắc cho dự án, phải dự đoán
SV: Đào Mạnh Tiến Lớp Đầu tư B
Chuyên đề thực tập
một số rủi ro có thể xảy ra để có biện pháp hạn chế thấp nhất tác động của rủi ro hoặc
phân tán rủi ro.
Theo giai đoạn thực hiện, ta có thể phân chia rủi ro như sau:
-Giai đoạn thưc hiện sự án:
+ Rủi ro chậm tiến độ thi công. Để hạn chế rui ro này phải kiểm tra toàn bộ kế hoạch
đấu thầu, chọn thầu, bảo lãnh thực hiện hợp đồng, cam kết hỗ trợ giải phóng mặt
bằng của chính quyền địa phương.
+ Rủi ro vượt tổng mức đầu tư. Để hạn chế rủi ro này, phải kiểm tra hợp đồng giá.
+ Rủi ro về cung cấp dịch vụ kỹ thuật- công nghệ không đúng tiế độ và chất lượng
không đảm bảo. Để hạn chế rủi ro này phải kiểm tra chặt chẽ các hợp đồng, các điều
khoản hợp đồng và bảo lãnh hợp đồng.
+ Rủi ro về tài chính( thiếu vốn, giải ngân không đúng tiến độ). Để hạn chế rủi ro
này, cần kiểm tra các cam kết đảm bảo nguồn vốn của bên góp vốn, bên cho vay hoặc
bên tài trợ vốn.
+ Rủi ro bất khả kháng. Để hạn chế, cần kiểm tra các hợp đồng bảo hiểm.
-Giai đoạn sau khi dự án đi vào hoạt động:
+ Rủi ro về cung cấp các yếu tố đầu vào( cung cấp không đầy đủ, không kịp thời).
Để hạn chế rủi ro này phải xem xét các hợp đồng cung cấp dịch vụ dài hạn với các
công ty cung ứng uy tín, các điều khoản thảo thuận về giá đông thời xem xét phương
án dự phòng nguồn cung ứng.
+ Rủi ro về tài chính như thiếu vốn kinh doanh. Để hạn chế rủi ro này, cần kiểm tra
các cam kết tài trợ vốn.
+ Rủi ro về quản lý điều hành. Để hạn chế rủi ro này, cần đánh giá năng lực quản lý
hiện tại của doanh nghiệp, cơ cấu tổ chức và các hợp đồng thuê quản lý dự phòng.
+ Rủi ro bất khả kháng. Để hạn chế, cần kiểm tra các hợp đồng bảo hiểm( bảo hiểm
tài sản và bảo hiểm kinh doanh).
Hiện nay để ngăn ngừa, giảm thiểu các tác động của rủi ro mang tính chủ quan, Nhà
nước cũng đã đề ra một số biện pháp bắt buộc như: đấu thầu, bảo hiểm xây đựng, bảo
lãnh hợp đồng. Bên cạnh đó cũng cần lưu ý rằng việc áp dụng biện pháp nào cũng
SV: Đào Mạnh Tiến Lớp Đầu tư B
Chuyên đề thực tập
còn tùy thuộc vào nội dung thẩm định, nguồn số liệu của dự án…Các ngân hàng khi
cho vay cần phải có sự phân tích rủi ro của dự án để so sánh với những gì khách hàng
đưa ra, đồng thời cũng là cơ sở để đưa ra các biện pháp hạn chế rủi ro và yêu cầu các
khách hàng phải thực hiện.
1.2.4 Nội dung thẩm định tài chính dự án ngân hàng thương mại cổ phần kỹ
thương Việt Nam- Techcombank.
1,2.4.1 Thẩm định hồ sơ và mục đích vay vốn của khách hàng
- Hồ sơ vay vốn: Cán bộ kiểm tra hồ sơ vay vốn có đầy đủ không, bao
gồm đơn xin vay vốn. Hồ sơ về tình hình tài chính, tình hình hoạt động sản xuất kinh
doanh của công ty, bao gồm báo cáo tài chính 3 năm gần nhất.
- Mục đích vay vốn: Vay vốn ngắn hạn,trung hạn hay dài hạn. Vay vốn
đẻ mua sắm hàng hóa, hay xây dựng cơ sở hạ tầng … và mục đích vay vốn có phù
hợp với ngành nghề kinh doanh đăng ký hay không.
1.2.4.2 Thẩm định năng lực pháp lý của khách hàng
- Khách hàng vay vốn có trụ sở tại địa bàn nơi ngân hàng cho vay hay
không?
- Khách hàng vay vốn có là pháp nhân có năng lực pháp luật dân sự hay
không?
- Tư cách pháp lý của người đại diện khách hàng vay vốn trong giao dịch
với ngân hàng như thế nào?
- Điều lệ, quy chế tổ chức, quy chế quản ký tài chính của khách hàng vay
vốn có thể hiện rõ phương thức tổ chức quản trị, điều hành, quản lý tài chính.
- Khách hàng vay vốn là doanh nghiệp tư nhân, chủ doanh nghiệp có đủ
hành vi năng lực dân sự, năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự hay
không.
- Khách hàng vay vốn là công ty hợp danh có đăng ký đúng theo luật
doanh nghiệp không. Thành viên công ty phải có đủ năng lực pháp luật dân sự, năng
lực hành vi dân sự.
SV: Đào Mạnh Tiến Lớp Đầu tư B
Chuyên đề thực tập
- Giấy phếp đầu tư, giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, giấy phép hành
nghề có còn hiệu lực trong thời hạn cho vay không.
- Khách hàng vay vốn là đơn vị hạch toán phụ thuộc có giấy ủy quyền
vay vốn của pháp nhân trực tiếp?
1.2.4.3 Thẩm định cơ cấu tổ chức và năng lực điều hành của khách hàng
- Lịch sử phát triển
+ Tìm hiểu lịch sử phát triển của chủ đầu tư, kinh nghiệm làm việc cũng
như lãnh đạo của các thành viên trong ban lãnh đạo.
+ Tìm hiểu quá trình hình thành và phát triển của doanh nghiệp, các mối
quan hệ hợp tác.
- Cơ cấu tổ chức:
+ Quy mô hoạt động của daonh nghiệp lớn hay nhỏ
+ Cơ cấu tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh
+ Số lượng, trình độ lao động
1.2.4.4 Thẩm định tài chính dự án
-Thẩm định tài chính DAĐT, đối với NH, ngoài mục tiêu đánh giá hiệu quả của
dự án còn nhằm đảm bảo sự an toàn cho các nguồn vốn mà ngân hàng tài trợ cho dự
án. Đó là việc phân tích, xem xét, đánh giá về mặt tài chính của DAĐT bao gồm một
loạt các phương pháp đánh giá hiệu quả tài chính và các chỉ tiêu phân tích DAĐT.
Qua đó đi đến kết luận có đầu tư cho dự án hay không.
Trong công tác thẩm định tài chính DAĐT, giá trị thời gian của tiền là một trong
những nguyên tắc cơ bản của việc tính toán các chỉ tiêu, việc thẩm định chi phí và lợi
ích của dự án phải được quy về thời điểm gốc để tiện cho việc so sánh. Thẩm định tài
chính DAĐT ở Techcombank được tiến hành với các nội dung sau:
-Thẩm định về tổng vốn đầu tư và nguồn vốn đầu tư.
Việc thẩm định tổng vốn đầu tư là rất quan trọng để tránh việc khi thực hiện, vốn đầu
tư tăng lên hoặc giảm đi quá lớn so với dự kiến ban đầu dẫn đến việc không cân đối
được nguồn ảnh hưởng đến hiệu quả tài chính và khả năng trả nợ của dự án. Xác định
SV: Đào Mạnh Tiến Lớp Đầu tư B
Chuyên đề thực tập
tổng vốn đầu tư sát với thực tế sẽ là cơ sở để tính toán hiệu quả tài chính và khả năng
trả nợ của dự án.
Tổng vốn đầu tư của dự án là tập hợp toàn bộ các khoản chi phí hợp lý góp phần hình
thành nên dự án và đảm bảo cho dự án sẵn sàng đi vào hoạt động.
Vốn đầu tư gồm: +Vốn cố định, vốn lưu động, vốn đầu tư và dự phòng:
+Vốn cố định nhằm tạo ra năng lực mới tăng thêm để đạt mục tiêu
DA. Bao gồm:
+Vốn chuẩn bị đầu tư: gồm các chi phí điều tra, khảo sát, lập, thẩm
định DAĐT.
+Vốn chuẩn bị xây dựng: chi phí ban đầu về đất đai(tiền đền bù,
giải phóng mặt bằng, chuyển quyền sử dụng đất…). Chi phí khảo sát, lập và thẩm
định thiết kế, tổng dự toán. Chi phí đấu thầu hoàn tất các thủ tục đầu tư. Chi phí xây
dựng đường điện, nước, lán trại thi công.
+ Vốn thực hiện đầu tư: Chi phí xây dựng mới hoặc cải tạo các
hạng mục công trình xây dựng, lắp đặt thiết bị. Chi phí mua sắm thiết bị, vận chuyển,
bảo quản. Chi phí quản lý giám sát thực hiện đầu tư. Chi phí sản xuất thử và nghiệm
thu bàn giao. Chi phí huy động vốn, các khoản lãi vay vốn đầu tư và các chi phí khác
trong thời gian thực hiện đầu tư.
+Vốn lưu động là khoản vốn đáp ứng nhu cầu chi thường xuyên sau
khi kết thúc giai đoạn thực hiện đầu tư. Bao gồm:
+Vốn sản xuất: Chi phí nguyên , nhiên vật liệu, điện, nước, phụ tùng
thay thế.
+ Vốn lưu động: Thành phần tồn kho, sản phẩm dở dang, hàng hoá
bán chịu, vốn bằng tiền.
+Vốn dự phòng: là tổng mức vốn đầu tư dự tính của dự án cần được
xem xét theo từng giai đoạn của quá trình thực hiện đầu tư.
Trong phần này, cán bộ thẩm định phải xem xét đánh giá tổng hợp vốn đầu tư của dự
án được tính toán hợp lý chưa, đã tính toán đủ các khoản cần thiết hay chưa, cần xem
xét yếu tố làm tăng chi phí do trượt giá, phát sinh thêm khối lưọng dự phòng, việc
SV: Đào Mạnh Tiến Lớp Đầu tư B
Chuyên đề thực tập
thay đổi tỷ giá ngoại tệ nếu dự án sử dụng ngoại tệ… Ngoài ra cán bộ thẩm định
cũng cần tính toán, xác định xem nhu cầu vốn lưu động cần thiết ban đầu để đảm bảo
hoạt động của dự án sau này nhằm có cơ sở thẩm định các giải pháp nguồn vốn và
tính toán hiệu quả tài chính sau này.
Trên cơ sở tổng mức vốn đầu tư được duyệt, cán bộ thẩm định rà soát lại từng loại
nguồn vốn tham gia tài trợ cho dự án, đánh giá khả năng tham gia của từng loại
nguồn vốn từ kết quả phân tích tình hình tài chính của chủ đầu tư, để đánh giá khả
năng tham gia nguồn vốn của chủ sở hữu. Chi phí của từng loại nguồn vốn có điều
kiện vay đi kèm của từng loại nguồn vốn. Cân đối giữa nhu cầu vốn đầu tư và khả
năng tham gia tài trợ của các nguồn vốn dự kiến để đánh giá tính khả thi của nguồn
vốn thực hiện dự án.
Thẩm định chi phí sản xuất, doanh thu, lợi nhuận hàng năm của dự án.
Đây là vấn đề quan trọng mà chủ đầu tư và cả ngân hàng đều quan tâm vì nó là nhân
tố phản ánh được dự án lỗ hay lãi. Việc xác định chi phí sản xuất, doanh thu, lợi
nhuận phải tính riêng cho từng năm hoạt động của cả đời dự án.
-Việc xác định chi phí sản xuất hàng năm gồm: Chi phí về nguyên vật liệu,
nhiên liệu, năng lượng các bán thành phẩm và dịch vụ mua ngoài, chi tiền nước cho
sản xuất, lương và bảo hiểm xã hội…và các khoản khác.
-Doanh thu hàng năm của dự án gồm: Doanh thu từ sản phẩm chính, sản phẩm
phụ, tiền thu từ việc cung cấp dịch vụ cho bên ngoài; các khoản tiền thu khác. Sau
khi xác định được nguồn thu và nguồn chi trong kỳ, ngân hàng phải xác định dòng
tiền ròng hàng năm của dự án theo công thức:
NCFi= Bi - Ci
Trong đó, Bi là nguồn thu năm thứ (i)
Ci là nguồn chi năm thứ (i)
NCFi là dòng tiền ròng hàng năm của dự án năm thứ (i)
Trên cơ sở dó tiến hành thẩm định các chỉ tiêu hiệu quả tài chính của dự án.
Chỉ tiêu giá trị hiện tại ròng của dự án. NPV (Net Present Value)
NPV = * (1+r) - * (1+r)
SV: Đào Mạnh Tiến Lớp Đầu tư B
Chuyên đề thực tập
Trong đó: NPV: là giá trị hiện tại
Bi: thu nhập năm thứ (i) của dự án
Ci: chi phí năm thứ (i) của dự án
r: lãi suất (tỉ lệ chiết khấu của dự án)
n: thời gian đầu tư vào hoạt động của dự án
i: năm thứ (i) của dự án
Giá trị hiện tại ròng của dự án là chênh lệch giữa thu và chi của dự án đầu tư tại thời
điểm hiện tại. NPV cho biết quy mô tiền lời của dự án sau khi đã hoàn chỉnh vốn đầu
tư. Khi tính toán chỉ tiêu này phải dựa trên cơ sở xác định giá trị hiện tại, tức là phải
chiết khấu các dòng tiền xảy ra vào các năm khác nhau của dự án.
Nếu NPV = 0 nghĩa là các luồng tiền của dự án chỉ vừa đủ để hoàn vốn đầu tư và
cung cấp 1 tỉ lệ lãi suất yêu cầu cho khoản vốn đó.
Nếu NPV > 0 nghĩa là dự án tạo ra nhiều tiền hơn lượng cần thiết để trả nợ và cung
cấp 1 lãi suất yêu cầu của nhà đầu tư. Số tiền vượt quá đó thuộc về nhà đầu tư. Vì thế
khi thực hiện một dự án có NPV > 0 thì ngân hàng sẽ dễ dàng chấp nhận cho vay.
Chỉ tiêu NPV chỉ được dùng để lựa chọn phương án về mặt tài chính. Trong trường
hợp có nhiều dự án loại trừ nhau thì dự án nào có NPV lớn nhất sẽ được lựa chọn. Do
NPV phụ thuộc vào tỉ suất chiết khấu nên để đạt được hiệu quả thì ta phải xác định
thu, chi một cách chính xác.
Tỷ suất thu hồi nội bộ của dự án IRR (Internal Rate of Return)
Tỷ suất thu hồi nội bộ là tỷ suất chiết khấu mà ứng với nó tổng giá trị hiện tại thu
nhập bằng tổng giá trị hiện tại chi phí (tức NPV = 0).
+ Phương pháp tính: Dùng nội suy toán học theo 3 bước:
-Lập công thức tính NPV với r là ẩn số.
-Chọn r1, r2 sao cho r2 > r1 và r2 - r1 ≤5%
Thay vào đó để tìm NPV1 và NPV2 sao cho NPV1 > 0 và NPV2< 0 vì IRR làm cho
cân bằng giữa các giá trị hiện tại của thu nhập và giá trị hiện tại của chi phí của dự
án, cho nên với một mức chi phí > IRR thì dự án sẽ bị lỗ vốn và không có tính khả
SV: Đào Mạnh Tiến Lớp Đầu tư B
Chuyên đề thực tập
thi. Ngược lại với chi phí vốn ≤ IRR thì dự án mới khả thi. Trong thực tế diễn ra hai
trường hợp:
-Đối với dự án độc lập thì Điều kiện lựa chọn IRRDA > IRR định mức.
Nếu dự án sử dụng nguồn vay thì IRR ≥ lãi suất tiền vay NH.
-Cũng có thể so sánh IRR tính toán với IRR của những dự án tương tự đã và đang
được thực hiện.
Thời gian hoàn vốn đầu tư (T) của dự án:
Thời gian hoàn vốn là số năm cần thiết để cho tổng giá trị hiện tại thu hồi bằng tổng
giá trị hiện tại của vốn đầu tư.
( )
∑
=
+
t
i
i
i
r
B
0
1
=
( )
∑
=
+
t
i
i
i
r
C
0
1
Chỉ tiêu này có ưu điểm là cho biết thời gian hoàn vốn để ra quyết
định đầu tư, giảm thiểu rủi ro. Thời gian hoàn vốn càng ngắn chứng tỏ hiệu quả về
mặt tài chính càng cao. Tuy nhiên, thời gian hoàn vốn có đặc điểm là không cho biết
thu lớn hay nhỏ sau khi hoàn vốn. Trong thực tế đây cũng là mối quan tâm rất lớn của
các nhà đầu tư, mặt khác tính thời gian hoàn vốn thường quá dài có thể gây băn
khoăn cho nhà đầu tư và ngân hàng.
Chỉ tiêu tỷ suất sinh lời của vốn đầu tư ROI (Return on Investment).
ROI cho biết một đồng vốn đầu tư cho dự án có được mấy động lợi nhuận sau thuế.
ROI là biểu hiện khả năng sinh lời của vốn đầu tư.
ROI
=
∗
I
P
r
100%
Trong đó: I là tổng vốn đầu tư để thực hiện dự án
Pr là lợi nhuận sau thuế hàng năm.
ROI tính xong được đem so sánh với ROI ở các doanh nghiệp, các dự án khác cùng
ngành nghề và lĩnh vực.
Chỉ số B/C của dự án (Benefit – Cost ratio)
B/C là tỉ số lợi ích và chi phí được xác định bằng tỉ số giữa lợi ích thu được và chi
phí bỏ ra. Lợi ích và chi phí của dự án có thể tính về thời điểm hiện tại hoặc thời
SV: Đào Mạnh Tiến Lớp Đầu tư B
Chuyên đề thực tập
điểm tương lai. Việc quy về thời điểm tương lai để tính chỉ tiêu này ít được sử dụng.
Chỉ tiêu B/C thường được xác định theo công thức:
C
B
=
( )
( )
∑
∑
=
=
+
+
n
i
i
i
n
i
i
i
r
C
r
B
0
0
1
1
Xác định thời điểm hoà vốn của dự án.
Điểm hoà vốn là điểm mà tại đó tổng doanh thu của dự án vừa đúng bằng tổng chi
phí hoạt động. Điểm hoà vốn được biểu hiện bằng số đơn vị sản phẩm hoặc giá trị
của doanh thu.
x : Khối lượng sản phẩm sản xuất hoặc bán được.
x0 : Khối lượng sản phẩm tại điểm hoà vốn.
f : Là chi phí cố định (định phí)
v : là chi phí biến đổi cho một đơn vị sản phẩm (biến phí).
v.x : Tổng biến phí.
P : là đơn giá sản phẩm.
Ta có phương trình: yDT = P.x
yCF = v.x + f
Tại thời điểm hoà vốn thì : px = vx + f suy ra
-Sản lượng hoà vốn:
vp
f
x
−
=
0
-Doanh thu hoà vốn:
p
v
f
DT
−
=
1
0
Nếu điểm hoà vốn càng thấp thì khả năng thu lợi nhuận trong năm đó của dự án càng
cao, rủi ro thua lỗ càng thấp. Điểm hoà vốn thường được tính riêng cho từng năm
hoạt động hoặc cho một năm đại diện nào đó khi dự án đi vào hoạt động ổn định.
Thẩm định về khả năng trả nợ cho ngân hàng.
Xuất phát từ quan điểm của tín dụng là bên vay vốn (chủ đầu tư) phải hoàn trả ngân
hàng đầy đủ và đúng năm số vốn gốc và lãi vay để NH có thể trả lại cho bên được
huy động vốn hoặc cho vay đối với các dự án khác. Trong quá trình thẩm định
SV: Đào Mạnh Tiến Lớp Đầu tư B
Chuyên đề thực tập
DAĐT, NH đặt biệt quan tâm đến khả năng hoàn trả của chủ đầu tư khi đến kỳ hạn
trả nợ. Khả năng trả nợ của một doanh nghiệp chủ đầu tư phụ thuộc vào nhiều yếu tố
như: Dự án xin vay là DAĐT mới hay DAĐT chiều sâu, nguồn trả nợ chủ yếu trông
đợi vào khả năng sản xuất kinh doanh của dự án hay có những nguồn bổ sung nào
khác.
Hiện nay, các NHTM đang xác định mức trả nợ từng lần theo công thức:
Tổng số nợ gốc phải trả
Số kỳ trả nợ dự kiến =
Số gốc trả mỗi kỳ
Tổng số nợ gốc phải trả
Số kỳ trả nợ dự kiến =
Lợi nhuận ròng + KHCB tài sản + Các nguồn khác
dành trả nợ CĐ từ vốn vay
Từ công thức trên, nếu sau khi đã dự kiến số kỳ trả nợ và biết tổng số nợ gốc phải trả
mỗi kỳ, NH có thể so sánh cân đối các nguồn thu từ dự án như lợi nhuận vòng, khấu
hao cơ bản cho TSCĐ và các nguồn khác xem khả năng trả nợ có đảm bảo không.
Thẩm định hiệu quả về mặt kinh tế - xã hội.
Trong điều kiện của nền kinh tế thị trường có sự điều tiết vĩ mô của Nhà nước, mọi
hoạt động sản xuất kinh doanh trong đó có hoạt động đầu tư nhất thiết phải đước xem
xét về mặt hiệu quả kinh tế – xã hội. Trong thực tế đánh giá hiệu quả kinh tế – xã hội
là một vấn đề hết sức rộng lớn và phức tạp. Nhưng có thể thẩm định về phương diện
này theo một số khía cạnh như : hiệu quả giá trị gia tăng; khả năng tạo thêm việc làm
và thu nhập cho người lao động; mức đóng góp cho Ngân sách; góp phần phát triển
các ngành khác; phát triển khu nguyên vật liệu; góp phần phát triển kinh tế địa
phương; tăng cường kết cấu hạ tầng từng địa phương; phát triển các dịch vụ thương
mại, du lịch địa phương.
Thẩm định về biện pháp bảo đảm tiền vay:
SV: Đào Mạnh Tiến Lớp Đầu tư B