Tải bản đầy đủ (.pdf) (65 trang)

nghiên cứu và ứng dụng pheromone giới tính khảo sát diễn biến mật số quần thể sâu đục thân gây hại trên cây mai dương, carmenta mimosa eichlin and passoa (lepidoptera: sesiidae)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (688.37 KB, 65 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA NÔNG NGHIỆP & SINH HỌC ỨNG DỤNG

NGUYỄN TRỌNG NGUYÊN

NGHIÊN CỨU VÀ ỨNG DỤNG PHEROMONE GIỚI
TÍNH KHẢO SÁT DIỄN BIẾN MẬT SỐ QUẦN THỂ
SÂU ĐỤC THÂN GÂY HẠI TRÊN CÂY MAI DƯƠNG,
Carmenta mimosa EICHLIN AND PASSOA
(LEPIDOPTERA: SESIIDAE)

Luận văn tốt nghiệp Đại học
Ngành: BẢO VỆ THỰC VẬT

Cần Thơ, 2013


TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA NÔNG NGHIỆP & SINH HỌC ỨNG DỤNG

Luận văn tốt nghiệp Đại học
Ngành: BẢO VỆ THỰC VẬT

Tên đề tài:

NGHIÊN CỨU VÀ ỨNG DỤNG PHEROMONE GIỚI
TÍNH KHẢO SÁT DIỄN BIẾN MẬT SỐ QUẦN THỂ
SÂU ĐỤC THÂN GÂY HẠI TRÊN CÂY MAI DƯƠNG,
Carmenta mimosa EICHLIN AND PASSOA
(LEPIDOPTERA: SESIIDAE)
Giáo viên hướng dẫn:



Sinh viên thực hiện:

Ts. Lê Văn Vàng

Nguyễn Trọng Nguyên

Ks. Châu Nguyễn Quốc Khánh

MSSV: 3103642
Lớp: TT1073A1

Cần Thơ, 2013


TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA NÔNG NGHIỆP VÀ SINH HỌC ỨNG DỤNG
BỘ MÔN BẢO VỆ THỰC VẬT


Hội đồng chấm luận văn tốt nghiệp đã chấp nhận luận văn tốt nghiệp đính kèm
với tên đề tài:
“Nghiên cứu và ứ ng dụng pheromone giới tính khảo sát diễn biến mật số
quần thể sâu đục thân gây hại trên cây Mai dương, Carmenta mimosa Eichlin
và Passoa (Lepidoptera: Sesiidae)”
Do sinh viên Nguyễn Trọng Nguyên thực hiện và bảo vệ trước hội đồng ngày
30 tháng 12 năm 2013.
Luận văn đã được hội đồ ng đánh giá ở mức……….
Ý kiến hội đồng:
......................................................................................................................................

......................................................................................................................................
......................................................................................................................................
......................................................................................................................................
......................................................................................................................................

DUYỆT KHOA

Cần Thơ, ngày 30 tháng 12 năm 2013

CHỦ NHIỆM KHOA
NÔNG NGHIỆP & SHƯD

CHỦ TỊCH HỘI ĐỒNG

i


TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA NÔNG NGHIỆP VÀ SINH HỌC ỨNG DỤNG
BỘ MÔN BẢO VỆ THỰC VẬT


Chứng nhận đã chấp thuận luận văn với tên đề tài:
“Nghiên cứu và ứng dụng p heromone giới tính khảo sát diễn biến mật số
quần thể sâu đục thân gây hại trên cây Mai dương, Carmenta mimosa Eichlin
và Passoa (Lepidoptera: Sesiidae)”
Do sinh viên Nguyễn Trọng Nguyên thực hiện và đề nạp.
Kính trình hội đồng chấm luận văn tốt nghiệp.

Cần Thơ, ngày 30 tháng 12 năm 2013

Cán bộ hướng dẫn

TS. LÊ VĂN VÀNG

ii


LƯỢC SỬ CÁ NHÂN

1. LÝ LỊCH SƠ LƯỢC
Họ và tên: Nguyễn Trọng Nguyên
Giới tính: Nam
Dân tộc: Kinh
Ngày, tháng, năm sinh: 29-09-1992
Con ông Nguyễn Văn Chơn và bà Lý Thị Thu Mai
2. QUÁ TRÌNH HỌC TẬP
Tốt nghiệp trung học phổ thông năm 2010, tại trường Trung Học Phổ Thông Trần
Văn Thành, thị trấn Cái Dầu, Huyện Châu Phú, Tỉnh An Giang.
Thi đậu vào Trường Đại Học Cần Thơ năm 2010, ngành Bảo vệ thực vật, khóa 36,
thuộc Khoa Nông Nghiệp và Sinh Học Ứng Dụng.

iii


LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của bản thân. Các số liệu và
kết quả trình bày trong luận văn tốt nghiệp là trung thực và chưa từng được ai công
bố trong bất kỳ công trình n ghiên cứu luận văn trước đây.


Tác giả luận văn

NGUYỄN TRỌNG NGUYÊN

iv


LỜI CẢM TẠ

Kính dâng!
Cha, mẹ đã hy sinh tất cả vì con, để con có được như ngày hôm nay.
Xin tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến !
Ts. Lê Văn Vàng và Ks. Châu Nguyễn Quốc Khánh đã tận tình hướng dẫn và giúp
đỡ em trong suốt thời gian thực hiện đề tài này.
Xin chân thành cảm ơn !
Tất cả các thầy, cô và những cán bộ khác trong bộ môn Bảo Vệ Thực Vật đã truyền
dạy những kiến thức quý báo trong quá trình em học tập tại trường.
Anh Liễu Triều Tiến, đã hết lòng c hỉ dạy những kinh nghiệm quý báu trong quá trình
thực hiện đề tài.
Các chú, các bác tại trạm kiểm lâm Vườn Quốc Gia Tràm Chim (Tam Nông - Đồng
Tháp) đã giúp đỡ em thực hiện đề tài.
Cùng các bạn Thiên Lộc, Giang Nam, Văn Nguyên, Thu Tâm, Anh Hiếu và Chị
Giang và các thành viên khác của lớp Bảo vệ Thực vật K36 đã có nhiều giúp đỡ trong
suốt thời gian em học tập và thực hiện đề tài.
Trân trọng!

NGUYỄN TRỌNG NGUYÊN

v



NGUYỄN TRỌNG NGUYÊN, 2013 “Nghiên cứu và Ứng dụng Pheromone giới
tính khảo sát diễn biến mật số quần thể sâu đục thân gây hại trên cây Mai dương,
Carmenta mimosa Eichlin và Passoa (Lepidoptera: Sesiidae)” Luận văn tốt nghiệp
đại học, ngành Bảo vệ thực vật, Khoa Nông nghiệp và SHƯD, Trường Đại học Cần
Thơ.
Cán bộ hướng dẫn : Ts. Lê Văn Vàng và Ks. Châu Nguyễn Quốc Khánh.

TÓM LƯỢC
Đề tài “ Nghiên cứu và ứng dụng pheromone giới tính khảo sát diễn biến mật số
quần thể sâu đục thân gây hại trên cây Mai dương, Carmenta mimosa Eichlin và
Passoa (Lepidoptera: Sesiidae)”. được thực hiện từ tháng 12 năm 2012 đến tháng
12 năm 2013 đã đạt được những kết quả như sau:
Hợp chất pheromone tổng hợp (Z,Z)-3,13-Octadecadienyl acetate (Z3,Z13-18:OAc)
và mồi thành trùng cái chưa bắt cặp đều cho kết quả có thể hấp dẫn thành trùng đực
sâu đục thân cây Mai dương C. mimosa trong điều kiện ngoài đồng. Nhưng mồi
pheromone tổng hợp cho hiệu quả hấp dẫn cao hơn.
Trong điều kiện ngoài đồng, hợp chất (Z,Z)-3,13-Octadecadienyl acetate (Z3,Z1318:OAc) cho hiệu quả hấp dẫn khoảng 7 tuần và cao nhất trong 5 tuần đầu sau khi
đặt bẫy.
Khảo sát diễn biến mật số tại cả 3 tỉnh Vĩnh Long, Đồng Tháp và Tp Cần Thơ bằng
bẫy pheromone giới tính đều cho thấy thành trùng sâu đục thân cây Mai dương C.
mimosa đều hiện diện quanh năm tại cả 3 khu vực khảo sát, với mật số cao nhất vào
mùa khô và thấp nhất vào mùa mưa trong năm. Trong đó cao điểm nhất là đầu tháng
12 đến tháng 1 năm sau.
Từ khóa: Carmenta mimosa, ngài cánh trong, Mimosa pigra, (Z,Z)-3,13Octadecadienyl acetate (Z3,Z13-18:OAc).

vi


MỤC LỤC


NỘI DUNG

Trang

TÓM LƯỢC............................................................................................................. vi
Mục lục .................................................................................................................... vii
Danh sách bảng ..........................................................................................................x
Danh sách hình ......................................................................................................... xi
Danh sách từ viết tắt ................................................................................................ xii
CHƯƠNG MỞ ĐẦU ................................................................................................1
CHƯƠNG 1: LƯỢC KHẢO TÀI LIỆU ................................................................3
1.1 CÂY MAI DƯƠNG, MIMOSA PIGRA L. ..........................................................3
1.1.1 Giới thiệu chung về cây Mai dương ...........................................................3
1.1.2 Nguồn gốc và phân bố ................................................................................3
1.1.3 Tình hình gây hại của cây Mai dương trên T hế giới và Việt Nam .............3
1.1.3.1 Tình hình gây hại của cây Mai dương trên thế giới ................................3
1.1.3.2 Tình hình xâm lấn gây hại của cây Mai dương ở Việt Nam ....................4
1.1.4 Đặc điểm sinh học và sinh thái của cây Mai dương ...................................5
1.1.4.1 Đặc điểm sinh học....................................................................................5
1.1.4.2 Tiềm năng xâm lấn...................................................................................6
1.1.4.3 Cách thức xâm nhiễm ..............................................................................7
1.1.5 Một số tác hại của cây Mai dương và biện pháp quản lý ...........................7
1.1.5.1 Một số tác hại của cây Mai dương...........................................................7
1.1.5.2 Các biện pháp quản lý cây Mai dương ..................................................10
1.2 SÂU ĐỤC THÂN CÂY MAI DƯƠNG (Carmenta mimosa) ...........................12
1.2.1 Phân loại ...................................................................................................12
1.2.2 Phân bố......................................................................................................12
1.2.3 Đặc điểm hình thái và sinh học Carmenta mimosa ..................................12
1.3 PHEROMONE GIỚI TÍNH ...............................................................................14

1.3.1 Khái niệm ..................................................................................................14
vii


1.3.2 Phân loại pheromone giới tính của Bộ cánh vảy (Lepidoptera) ...............14
1.3.2.1 Pheromone kiểu I ...................................................................................14
1.3.2.2 Pheromone kiểu II ..................................................................................15
1.3.2.3 Pheromone kiểu khác .............................................................................15
1.3.3 Thành phần hợp chất pheromone giới tính của họ Ngài cánh trong (Sesiidae)
..................................................................................................................................16
1.3.4 Ứng dụng của pheromone giới tính ..........................................................16
1.3.4.1 Sử dụng làm công cụ khảo sát sự biến động của quần thể ....................16
1.3.4.2 Sử dụng làm công cụ phòng trị bằng biện pháp bẫy tập hợp ................17
1.3.4.3 Quấy rối sự bắt cặp................................................................................17
CHƯƠNG 2: PHƯƠNG TIỆN VÀ PHƯƠNG PHÁP ........................................19
2.1 PHƯƠNG TIỆN ................................................................................................19
2.1.1 Thời gian và địa điểm .............................................................................19
2.1.2 Vật liệu thí nghiệm .................................................................................19
2.1.3 Hóa chất ..................................................................................................19
2.1.4 Nguồn thành trùng C. mimosa................................................................19
2.1.5 Bẫy Pheromone và cách đặt bẫy.............................................................20
2.1.5.1 Bẫy pheromone ....................................................................................20
2.1.5.2 Mồi pheromone....................................................................................21
2.1.5.3 Cách đặt bẫy........................................................................................21
2.2 PHƯƠNG PHÁP................................................................................................21
2.2.1 Thí nghiệm 1: Đánh giá hiệu lực hấp dẫn theo thời gian của mồi pheromone
giới tính tổng hợp đối với thành trùng C. mimosa .............................................21
2.2.2 Thí nghiệm 2: So sánh hiệu quả hấp dẫn của pheromone giới tính tổng hợp
và thành trùng cái đối với thành trùng Carmenta mimosa đực ở điều kiện ngoài
đồng ...................................................................................................................22

2.2.3 Thí nghiệm 3: Khảo sát diễn biến mật số quần thể sâu đục thân cây Mai
dương bằng bẫy pheromone giới tính tại một số tỉnh bị cây Mai dương xâm nhiễm
ở ĐBSCL ...........................................................................................................23
2.2.4 Xử lý số liệu..............................................................................................24

viii


CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ - THẢO LUẬN ............................................................25
3.1 THỜI GIAN HẤP DẪN CỦA MỒI PHEROMONE GIỚI TÍNH TỔNG HỢP
ĐỐI VỚI SÂU ĐỤC THÂN CÂY MAI DƯƠNG Carmenta mimosa ...................25
3.2 HIỆU LỰC HẤP DẪN THÀNH TRÙNG ĐỰC C. mimosa CỦA MỒI
PHEROMONE GIỚI TÍNH TỔNG HỢP VÀ THÀNH TRÙNG CÁI SỐNG .......27
3.3 DIỄN BIẾN MẬT SỐ VÀ TỈ LỆ GÂY HẠI CỦA C. mimosa TẠI TP. CẦN THƠ,
VĨNH LONG VÀ ĐỒNG THÁP.............................................................................28
3.3.1 Tổng quan..................................................................................................28
3.3.2 Diễn biến mật số và tỉ lệ gây hại của sâu đục thân C. mimosa tại Tp. Cần
Thơ ...........................................................................................................................30
3.3.2.1 Cần thơ 1................................................................................................30
3.3.2.2 Cần thơ 2................................................................................................31
3.3.3 Diễn biến mật số và tỉ lệ gây hại của sâu đục thân C. mimosa tại tỉnh Vĩnh
Long .........................................................................................................................32
3.3.4 Diễn biến mật số và tỉ lệ gây hại của sâu đục thân C. mimosa tại tỉnh Đồng
Tháp..........................................................................................................................33
3.3.4.1 Đồng tháp 1............................................................................................33
3.3.4.2 Đồng tháp 2............................................................................................34
CHƯƠNG 4: KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT............................................................36
4.1 KẾT LUẬN ........................................................................................................36
4.2 ĐỀ XUẤT ..........................................................................................................36
TÀI LIỆU THAM KHẢO .....................................................................................37


ix


DANH SÁCH BẢNG
Bảng

Tên bảng

Trang

2.1

Các nghiệm thức được bố trí trong thí nghiệm 2

22

2.2

Địa điểm thí nghiệm và diện tích bị cây Mai dương xâm nhiễm

23

3.1

Số lượng thành trùng C. mimosa vào bẫy theo thời gian giữa hai
đợt đặt bẫy (khu dân cư Hưng Phú 1 và Hồng Phát, Tp . Cần
Thơ, 20/02 - 15/05/2013)

25


3.2

Số lượng bướm Carmenta mimosa bị hấp dẫn vào bẫy trong thí
nghiệm 2. Bố trí từ ngày 13/11/2013 đến ngày 11/12/2013 tại khu
dân cư Hưng Phú, Quận Cái Răng, Tp. Cần Thơ

27

3.3

Số lượng trung bình thành trùng C. mimosa vào bẫy cao tại Tp.
Cần Thơ, Vĩnh Long và Đồng Tháp từ 2/12/2012 đến 7/4/2013

35

x


DANH SÁCH HÌNH

Hình

Tên hình

Trang

1.1

Cây Mai dương Mimosa pigra L.


6

1.2

13

2.2

Ấu trùng và thành trùng Carmenta mimosa
Thành trùng đực và cái sâu đục thân cây Mai dương; Nhộng C.
mimosa được trữ trong ống thủy tinh và hộp plastic
Miếng dính có đặt tuýp cao su non và lồng lưới inox

2.3

Thành trùng đực C. mimosa vào bẫy và cách đặt bẫy ngoài đồng

23

3.1

Số lượng thành trùng C. mimosa vào bẫy theo thời gian giữa hai
đợt đặt bẫy, từ 20/02/2013 đến 15/05/2013 tại KDC Hưng Phú 1
và Hồng Phát, Tp . Cần Thơ.

26

3.2


Biểu đồ diễn biến mật số bướm của sâu đục thân cây Mai dương
tại 3 tỉnh Tp. Cần Thơ, Vĩnh Long và Đồng Tháp

28

3.3

Biểu đồ diễn biến tỷ lệ gây hại của sâu đục thân cây Mai dương
C. mimosa tại 3 tỉnh Tp. Cần Thơ, Vĩnh Long và Đồng Tháp

29

3.4

Biểu đồ biểu diễn mật số của sâu đục thân cây Mai dương C.
mimosa tại Tp. Cần Thơ 1 và số vết đục từ 2/12/2012 –
11/8/2013

30

3.5

Biểu đồ biểu diễn mật số của sâu đục thân cây Mai dương C.
mimosa và số vết đục tại Tp. Cần Thơ 2 từ 2/12/2012 –
11/8/2013

31

3.6


Diễn biến mật số của sâu đục thân cây Mai dương C. mimosa và
số vết đục tại tỉnh Vĩnh Long từ 2/12/2012 – 11/8/2013

32

3.7

Diễn biến mật số của sâu đục thân cây Mai dương C. mimosa và
số vết đục tại tỉnh Đồng Tháp 1 từ 2/12/2012 – 11/8/2013

33

3.8

Diễn biến mật số của sâu đục thân cây Mai dương C. mimosa tại
tỉnh Đồng Tháp 2 và số vết đục từ 2/12/2012 – 11/8/2013

34

2.1

xi

20
20


DANH SÁCH TỪ VIẾT TẮT

ACIAR


Australia Centre for International Argicultural
Research

BVTV

Bảo vệ Thực vật

CSIRO

Commonwealth Scientific and Industrial
Research Organisation

ĐBSCL

Đồng bằng sông Cửu Long

IUCN

International Union for Conservation of Nature

NSXL

Ngày sau xử lý

SHƯD

Sinh học Ứng dụng

VQGTC


Vườn quốc gia Tràm Chim

Z3,Z13-18:OAc

(Z,Z)-3,13-octadecadienyl acetates

xii


MỞ ĐẦ U
Việt Nam thuộc vùng Đông Nam Á với kiểu khí hậu nhiệt đới gió mùa. Trong đó,
tại miền Nam khí hậu chủ yếu có hai mùa, mùa mưa từ tháng 6 đến tháng 11 và mùa
nắng từ tháng 12 đến tháng 5 năm sau. Nhiệt độ trung bình hàng năm biến thiên từ 18oC
đến 29 oC. Vũ lượng trung bình hàng năm biến thiên từ 1.400 mm đến 2.400 mm, nhưng
cũng có thể cao đến 5.000 mm hoặc thấp xuống 600 mm ở một số vùng. Vũ lượng phân
phối không đồng đều trong năm, với khoảng 80 – 90% tập tr ung trong mùa mưa, gây ra
lũ l ụt và thường kèm theo lỡ đất (Chaudhry và Ruysschaert, 2008). Với hệ thống sông
ngòi dày đặc, tác động của biến đổi khí hậu, trong tương lai một phần lãnh thổ Việt Nam
sẽ bị ngập chìm trong nước, tạo ra những vùng ngập nước. Đây là điều kiện thuận lợi
cho các loài thực vật xâm hại như cây Mai dương sinh trưởng và phát triển (Dương Văn
Chín, 2009).
Cây Mai dương có tên khoa học là Mimosa pigra có nguồn gốc từ vùng nhiệt đới
châu Mỹ. Chúng được biết đến như là một c ây cảnh, cây che phủ, hoặc để kiểm soát xói
mòn. Tuy nhiên, đến nay cây Mai dương trở thành một loài cỏ dại nguy hiểm, xâm hại
nghiêm trọng (Wallden et al., 1999), được xếp vào danh sách 100 loài ngoại lai xâm lấn
nguy hiểm trên thế giới (IUCN, 2003). Ở nước ta, cây Mai dương được ghi nhận đầu tiên
tại Mộc Hóa, Long An vào năm 1979, chúng không ngừng phát triển, lan rộng ra hầu hết
các tỉnh thành trong cả nước (Trần Triết và ctv., 2004). Cây Mai dương có khả năng phát
tán mạnh và hạt cây Mai dương có khả nă ng tồn tại trong đất khoảng 23 năm

(Waterhouse, 1994). Hiện nay, loài cây này được Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông
thôn xếp vào danh sách 150 loài động thực vật cần tiêu diệt
( và cũng được Bộ Tài nguyên và Môi trường xếp vào danh
mục các loài Ngoại lai xâm hại (Bộ Tài nguyên và Môi trường, 2011).
Với khả năng xâm lấn mạnh mẽ ở tất cả các v ùng sinh thái ở Việt Nam (Phạm Văn
Lầm và Phạm Bình Quyền, 2010), để diệt trừ cây Mai dương bên cạnh các biện pháp thủ
công, cơ giới, hóa học… biện pháp sử dụng các tác nhân sinh học để diệt trừ cây Mai
dương đã được nhiều nước quan tâm (Nguyễn Văn Cảm và ctv., 2002). Sâu đục thân cây
Mai dương C. mimosa đã được giới thiệu như là một trong ba tác nhân phòng trừ sinh
học (Heard and Segura, 2004) và được nhập nội vào Việt Nam trong một dự án giữa
Viện Bảo vệ Thực vật và tổ chức CSIRO (Australia) được tài trợ bởi Trung tâm Nghiên
cứu Nông nghiệp Quốc tế của Úc (ACIAR) từ 1995–1997 (Dương Văn Chín, 2009).
Để nghiên cứu, ứng dụng sâu đụ c thân cây Mai dương C. mimosa như là một tác
nhân sinh học trong việc phòng trừ cây Mai dương ở Đồng bằng sông Cửu Long

1


(ĐBSCL) và trên cả nước thì việc theo dõi sự tồn tại, hiện diện, lây lan và sự biến động
quần thể là rất cần thiết và pheromone là một công cụ hiệu quả để thực hiện n hững việc
này. Hầu hết pheromne giới tính đã được xác định của các loài thuộc họ Sesiidae là các
hợp chất 3,13-octadecadienyl acetate và 2,13-octadecadienyl acetate (Ando, 2013; ElSayed, 2012). Tại Viêt Nam, Vang et al. (2012) đã xác định pheromone giới tính của sâu
dục thân cây Mai dương tại vùng ĐBSCL là hợp chất Z3,Z13 -18:OAc.
Trên cơ sở đó, đề tài: “Nghiên cứu và ứng dụng pheromone giới tính khảo sát
diễn biến mật số quần thể sâu đục thân gây hại trên cây Mai dương, Carmenta
mimosa Eichlin và Passoa (Lepidoptera: Sesiidae)” đã được thự c hiện tại tỉnh Vĩnh
Long, Đồng Tháp và Tp. Cần Thơ nhằm đánh giá hiệu lực hấp dẫn của pheromone giới
tính và ứng dụng pheromone giới tính trong việc khảo sát diễn biến mật số bướm C .
mimosa, từ đó làm cơ sở để phòng trừ loài thực vật xâm hại hiệu quả nhất tại vùng
ĐBSCL.


2


CHƯƠNG 1
LƯỢC KHẢO TÀI LIỆU

1.1 CÂY MAI DƯƠNG (Mimosa pigra L.)
1.1.1 Giới thiệu chung về cây Mai dương
Cây Mai dương còn được gọi là Trinh nữ nâu, Trinh nữ thân gỗ, cây Ngưu Ma
Vương hay cây Vuốt rồng,… có tên khoa học là Mimosa pigra L., thuộc họ Fabaceae,
phân họ: Mimosaceae (Phạm Hoàng Hộ, 1999).
1.1.2 Nguồn gốc và phân bố
Cây Mai dương có nguồn gốc ở vùng nhiệt đới Châu Mỹ, được phát hiện ở Ấn
Độ vào năm 1867, ở Châu Phi vào đầu thế kỉ 20. Cây Mai dương có mặt ở Châu Á từ
cuối thế kỉ 19. Đầu tiên, cây Mai dương được nhập vào Thái Lan để làm phân xanh,
cây che phủ đất, chống xói mòn. Tuy nhiên, đến nay cây trở thành loài cỏ dại phổ
biến và nghiêm trọng khó diệt trừ trên khắp nước Thái Lan, và cũng từ Thái Lan hạt
Mai dương theo dòng Mekong xâm nhập vào các nước Lào, Campuchia và Việt Nam
thuộc hạ lưu sông Mekong (Lonsdale et al., 1995).
Hiện nay, loài cây này đã trở thành loài nguy hiểm với môi trường và đa dạng
sinh học trên thế giới, chúng được xếp là một trong 100 loài sinh vật ngoại lai xâm
lấn nguy hiểm trên thế giới (IUCN, 2003), được Bộ Nông Nghiệp và Phát triển Nông
thôn xếp cây Mai dương vào danh sách 150 loài động thực vật cần tiêu diệt và cũng
được bộ Tài Nguyên và Môi trường xếp vào danh mục các loài Ngoại lai xâm hại (Bộ
Tài nguyên và Môi trường, 2011).
1.1.3 Tình hình gây hại của cây Mai dương trên thế giới và Việt Nam
1.1.3.1 Tình hình gây hại của cây Mai dương trên thế giới
Theo Miller and Lonsdale (1987) đã ghi nhận từ thế kỷ XIX tại Australia
cây M. pigra được trồng trong bộ sưu tập ở vườn thực vật Darwin và từ đây đã phát

tán xâm lấn đến các nơi khác trong vùng. Cây Mai dương có khả năng phát tán theo
dòng nước, bám vào da, lông của động vật, quần áo của người, theo các phư ơng tiện
giao thông, vận tải,.. nên lan tràn xâm lấn rất nhanh. Ở Oenpelli, năm 1984 có 200 ha
bị nhiễm, sau 5 năm diện tích này đã tăng lên 5.500 ha. Chỉ riêng vùng Bắc Aus tralia
có khoảng 80.000 ha thảm thực vật bản địa đã bị cây Mai dương cạnh tranh xâm lấn.
Vùng đất ngập nước thường xuyên ở lưu vực sông Adelaide (Bắc Australia) vào năm
1990 bị cây Mai dương phát tán xâm lấn trên diện tích hơn 450 km 2 và đến năm 1995
tăng lên 700 km2 (Forno et al. 1990; Chopping, 2004).

3


Tại Sri Lanka, cây Mai dương phát tán xâm lấn được ghi nhận vào đ ầu năm
1996 trên các dãy đất dọc hai bờ sông Mahaweli dài khoảng 1 km liên tục nơi nước
ngập theo mùa. Đến năm 2000, vùng đất bị cây Mai dương phát tán xâm lấn đã kéo
dài tới 20-25 km dọc bờ sông Mahaweli tại 46 địa danh thuộc 3 tỉnh (Marambe et al.,
2004).
Tại Zambia, trước năm 1980, diện tích cây Mai dương xâm chiếm chỉ khoảng
2 ha trên thượng nguồn của suối Nampongwe. Năm 2003, một cuộc khảo sát cho thấy
diện tích bị xâm chiếm của khu vực này lên đến 2500 ha (Indira, 2007).
Năm 1947, Thái Lan nhập nội cây Mai dương từ Indonesia để làm cây che phủ
đất trống, đồi trọc chống xói mòn đất tại vùng Bắc Thái Lan. Từ 1982, cây này bắt
đầu phát tán lây lan rộng và đến cuối thế kỷ XX có 23 trong số 74 tỉnh của Thái Lan
bị cây Mai dương xâm lấn gây hại và đặc biệt nghiêm trọng là ở Chiềng Mai, Pattaya,
Hatyai (Napompeth, 1983).
Cây Mai dương ở Malaysia được ghi nhận lần đầu ở Kela ntan vào năm 1980.
Một năm sau cây này đã phát tán lan sang bang Penang, Johore, Selangor. Đã có
360.000 ha đất lúa ở Perlis, Kedah bị cây Mai dương xâm lấn (Sivapragasam
et al.,1995).
Ở Indonesia, có khoảng 3.000 ha đất trồng lúa ở Sumatra, Kalimantan bị

cây Mai dương xâm lấn và còn là mối đe dọa cho vùng đất bờ phía Nam và phía Tây
của hồ Rawa Pening (Weedwatcher, 1988).
Ở Campuchia, cây Mai dương được phát hiện từ đầu thập niên 1990. Đến
tháng 5 năm 1997, cây này đã lan tràn dọc lưu vực sông Tonle Sap và vùng phụ cận
Kompong Chhnang, phía Bắc Biển Hồ. Cây Mai dương đã trở thành mối đe dọa lớn
đối với các hệ sinh thái thuộc vùng Biển Hồ và lưu vực sông Meko ng (Samouth,
2004).
1.1.3.2 Tình hình xâm lấn gây hại của cây Mai dương ở Việt Nam
Cây Mai dương được ghi nhận xuất hiện đầu tiên ở Việt Nam vào năm 1979
tại huyện Mộc Hóa, tỉnh Long An (Triet et al., 2004).
Một cuộc điều tra của Viện Bảo vệ Thực vật tại 1.169 xã thuộc 89 huyện của
8 tỉnh vùng ven biển miền Trung và Tây nguyên đã kết luận rằng có 31,3% số huyện
và 18,1% số xã có sự hiện diện của Mai dương và tổng diện tích bị nhiễm là 680 ha.
Cây Mai dương tập trung chủ yếu dọc đường lộ của tỉnh Quảng Nam và trên vùng
cao của tỉnh Gia Lai (Cam et al., 1997).
Thực trạng tương tự được quan sát ở các tỉnh miền Bắc cho thấy cây Mai
dương tập trung quanh các hồ như Đồng Mô, Núi Cốc, Ba Bể, Thác Bà, Đại Nải và
những nơi khác. Tại vùng ĐBSCL, cây Mai dương được quan sát thấy mọc thành
4


từng đốm nhỏ ở huyện Tân Hồng và Hồng Ngự của tỉnh Đồng Tháp . Sau đó, cây Mai
dương xâm lấn sang các huyện Thanh Bình, Tam Nông (Đồng Tháp) (Dương Văn
Chín, 2009).
Năm 1984-1985, Mai dương được ghi nhận xuất hiện lần đầu tiên tại Vườn
Quốc gia Tràm chim (VQGTC) thuộc huyện Tam Nông, tỉnh Đồng Tháp . Diên tích
cây Mai dương tăng lên từ 150 ha (năm 1999) đến 490 ha (năm 2000), đến tháng 6
năm 2004 là 1.700 ha chiếm 22,7% tổng diện tích VQGTC và tăng gấp đôi sau mỗi
năm (Triet et al., 2004).
Ngoài ra, cây Mai dương được tìm thấy hầu hết ở các tỉnh của ĐBSCL, nhưng

đặc biệt là ở các tỉnh đầu nguồn như An Giang, Long An (Tam, 2008).
Tại miền Đông Nam Bộ, sự xâm chiếm của cây Mai dương đã được thiết lập
từ sông Đồng Nai đến các nhánh của nó như sông Sài Gòn, sông Bé, sông La Ngà và
các đập trữ nước lớn như Trị An, Dầu Tiếng. Ngoài vườn quốc gia Tràm Chim thì
cây Mai dương còn xâm lấn tại vườn quốc gia Cát Tiên… (Dương Văn Chín, 2009).
1.1.4 Đặc điểm sinh học và sinh thái của cây Mai dương
1.1.4.1 Đặc điểm sinh học
Theo Walden et al. (1999):
Cây Mai dương là một loại cây bụi, mọc dày đặc và có rất nhiều gai cứng, mọc
ở nơi ẩm ướt.
Khi trưởng thành, Mimosa pigra mọc thẳng đứng có nhiều nhánh, chiều cao
khoảng 3 – 6 m. Thân màu xanh lúc còn nhỏ, lá màu xanh sáng, lá kép dài 20 – 25
cm, gồm 15 cặp lá đơn mọc đối, dài khoảng 5 cm, với phiến lá không cuống, dạng
thon hẹp, lá xếp lại khi va chạm hoặc vào ban đêm. Hoa nhỏ màu tím hoặc hồng,
dạng tia và chụm lại từng nhóm thành một đầu tròn có đường kính 1 – 2 cm. Phát hoa
mọc trên một tr ụ dài 2 – 3 cm trong mỗi nách lá, trong đó vành có 4 cành với 8 bao
phấn màu hồng. Trái có lông dày đặc, có từ 20 – 25 hạt, trái mọc thành từng chùm
trên nách lá, trái dài 6,5 – 7,5 cm, và rộng từ 0,7 – 1 cm. Trái chuyển sang màu nâu
khi chín, gẫy thành từng phần nhỏ mang 1 hạt. Hạt có màu nâu hoặc xanh ô liu, dẹp,
bầu tròn, dài 4 – 6 mm và rộng 2 mm. Cây Mai dương có bộ nhiễm sắc thể lưỡng bội
2n = 26.
Cây Mai dương có tiềm năng sinh sản rất lớn: ở Thái Lan cây ra hoa 12
lần/năm, sản sinh được 95.000 hạt/năm và ở Australia con số này lên tới 220.000
hạt/năm ( Wanichanantakul et al., 1979; Lonsdale et al., 1988; Lonsdale, 1992).

5


Hình 1.1 Cây Mai dương Mimosa pigra L. (Nguồn )


1.1.4.2 Tiềm năng xâm lấn
Cây Mai dương có khả năng cạnh tranh xâm lấn mãnh liệt với các cây khác,
có khả năng tăng trưởng nhanh về chiều cao (tốc độ 1cm/ngày ) và thành thục nhanh,
có thể ra hoa đậu quả ở ngay năm tuổi thứ nhất ( Wanichanantakul et al., 1979;
Lonsdale et al., 1985; Walden et al., 2004).
Cây Mai dương được Tổ chức Hiệp hội Bảo tồn thiên nhiên thế giới (IUCN ,
2003) xếp vào danh sách 100 loài ngoại lai xâm hại nguy hiểm trên thế giới.
Hạt của cây Mai dương có lớp lông cứng dày, có thể bám dính vào lông, da
của các loài động vật, quần áo của con người, trôi nổi theo dòng nước hoặc cùng với
bùn bám vào bánh xe của các phương tiện giao thông và phát tán đi rất xa ( Miller et
al., 1981; Lonsdale et al., 1985).
Hạt Mai dương có thể nảy mầm ngay hoặc sau 1 - 2 năm, hoặc duy trì miên
trạng tới 20-23 năm (phụ thuộc vào độ sâu trong đất). Hạt ngủ nghỉ dài là nhờ có vỏ
hạt rất cứng. Trên đất cát, hạt có thể duy trì sự sống cao hơn. Mật độ hạt Mai dương
lưu giữ ở trong đất rất cao (Wanichanantakul et al., 1979; Lonsdale et al., 1988;
Lonsdale, 1992; Walden et al., 2004;).
Cây Mai dương là loài rộng sinh thái, có thể chịu được ngập lụt trong thời gian
dài do có khả năng sống kỵ khí và mọc rễ phụ ở gần mặt nước để lấy ôxy từ nước.
Đồng thời cây Mai dương cũng chịu được khô hạn ( Miller et al., 1981; 1983;
Lonsdale, 1993).
Khi bị đốn, cây Mai dương rất dễ mọc tái sinh từ phần gốc còn lại. Nếu bị đốt,
bộ lá bị khô và rụng, nhưng sau đó có tới 90% cây thành thục và 50% cây con mọc
tái sinh (Wanichanantakul et al., 1979; Walden et al., 2004).
Cây Mai dương có thể sinh trưỏng được trên nhiều loại đất như đất trống, đồi
núi trọc, đất cát, phù sa đỏ, đất vàng, đất nhiều bùn,... (Miller, 1983) .
6


Với nhữ ng đặc điểm nêu trên cây Mai dương phát triển và lây lan nhanh, hàng
năm diện tích bị xâm lấn cứ tăng lên gấp nhiều lần (Lonsdale, 1988, 1993).

1.1.4.3 Cách thức xâm nhiễm
Mai dương lây lan bằng hạt giống và phát tán qua các con đường sau:
- Phát tán nhờ nước: khi trái rụng có thể phát tán qua lũ lụt và dòng chảy của
nước trong kênh mương. Dòng nước chảy mạnh là nguyên nhân quan trọng nhất lan
truyền cây Mai dương ở ĐBSCL (Robert, 1982).
- Qua các con đường khác như: hạt giống Mai dương bám trên thân động vật
và trong phân của chúng. Con người cũng là nguyên nhân làm lan truyền cây Mai
dương do chúng bám trên quần áo, xe cộ, máy nông nghiệp, vải vóc và bao bì. Hạt
còn phát tán qua đất và bùn. Ngoài ra, thông qua các khối lượng cát đá xây dựng có
lẫn tạp hạt Mai dương cũng góp phần phát tán cây Mai dương (Dương Văn Chín,
2009).
1.1.5 Một số tác hại của cây Mai dương và các biện pháp quản lý
1.1.5.1 Một số tác hại của cây Mai dương
- Ảnh hưởng sinh vật và môi trường: sư hiện diện của cây Mai dương làm
giảm kích thước và số loài trong quần xã thực vật và động vật. Tại VQGTC, chúng
làm giảm mật số các loài cỏ hòa bản, cỏ lác và một số loài cỏ lá rộng. Đặc biệt, là các
cánh đồng cỏ năn (Eleocharis dulcis) đe dọa đến sự sống các loài chim quí hiếm điển
hình như Sếu đầu đỏ (Grus Antigone Sharpie) 1 trong 16 loài được bảo vệ đặc biệt
trên thế giới (Triet and Dung, 2001). Ngoài ra, chúng còn giảm diện tích canh tác và
chăn thả gia súc, làm ảnh hưởng giao thông đường thủy, thay đổi cấu trúc đất các
thảm thực vật, giảm tính đa dạng sinh học tại các vườn quốc gia (Phạm Văn Lầm và
Phạm Bình Quyền, 2010).
- Ảnh hưởng kinh tế: gây ô nhiễm nguồn nước sinh hoạt và môi trường nuôi
thủy sản do lá Mai dương rụng xuống nước. Cản trở hoạt động nông nghiệp, gia tăng
chi phí kiểm soát. Ở một số khu bảo tồn đất ngập nước như VQGTC thì cây Mai
dương cũng gây thiệt hại làm giảm các giá trị du lịch của khu bảo tồn quốc gia (Dương
Văn Chín, 2009).
1.1.5.2 Các biện pháp quản lý cây Mai dương
- Phòng ngừa: nhằm đối phó với sự xâm nhiễm, tỉnh Đồng Nai đã cố gắng du
nhập những cây cạnh tranh như trà để trồng xung quanh hồ Trị An nhằm khống chế

sự sinh trưởng của Mai dương (Dương Văn Chín, 2009).
- Các biện pháp thủ công: những thí nghiệm tại VQGNCT đã chứng minh
rằng nhổ bằng tay có thể kiểm soát hoàn toàn Mai dương. Tuy nhiên, biện pháp này
chỉ áp dụng được khi cây con còn nhỏ. Chi phí nhổ cỏ bằng tay tùy thuộc vào chiều
cao và độ tuổi cây. Cây dưới 2 tháng tuổi và có chiều cao thấp hơn 100 cm tốn khoảng
150 USD/ha trong khi cây già hơn thì chi phí trên 200 USD/ha. Tuy nhiên, biện pháp
7


này phải triển khai liên tục hàng năm vì thế hệ mới mọc lên từ hạt (Dương Văn Chín,
2009). Tại Vườn Quốc gia U Minh Hạ thì nhờ phát hiện sớm nên đã tiêu diệt được sự
xâm lấn của cây Mai dương (Triết, 2004).
- Biện pháp vật lý và cơ học: các kết quả nghiên cứu tại vùng đất phù sa dọc
sông La Ngà đã cho thấy biện pháp đốn sát gốc và cho ngập nước chỉ hiệu quả đối
với những cây còn nhỏ nhưng là biện pháp hữu hiệu nhất trong việc kiểm soát Mai
dương. Ngoài ra, biện pháp đốt được tiến hành thử nghiệm cũng cho thấy dễ tiến hành
ở những nơi có nguồn nguyên liệu dễ cháy như các loài cỏ thân thảo dưới mặt đất
cung cấp chất khô. Tuy nhiên, biện pháp này không tỏ ra hiệu quả sau cơn mưa đầu
tiên của mùa mưa và hay được dùng ở Australia vào cuối mùa khô (Robert, 1982).
Hơn nữa, thí nghiệm đốt còn cho thấy đốt lửa kích thích hạt Mai dương trong đất nảy
mầm. Quá trình kiểm soát cây Mai dương còn non dễ kiểm soát bằng các biện pháp
vật lý và cơ học (Dương Văn Chín, 2009).
- Biện pháp sinh vật và môi trường: Sự xâm lấn trở lại của cây Mai dương sẽ
bị hạn chế nếu vùng bị xâm lấn có thể khôi phục được thảm thực vật che phủ. Kết
quả nghiên cứu gần đây ở VQGTC cho thấy sau khi loại bỏ cây Mai dương, có thể
trồng lấp một số loài thực vật che phủ trên bờ đê như: Phragmites valtatoria,
Saccharum spontaneum và Saccharum arundinaceum. Ở mép ven bờ nước, có thể
trồng cây họ đậu Sesbania sesban (điên điển). Trong một nghiên cứu khác, để quản
lý cây Mai dương có 24 loài được xem xét trồng dọc mép nước ven bờ bao gồm:
Commelina diffusa, Hymenachne acutigluma, Polygonum tomentosum và Coix

aquatica… Những loài thực vật được khuyến cáo trồng trên thảm thực vật thân thảo
bao gồm: Ischaemum rugosum, Paspalum scrobiculatum, Oryza rufipogon,
Eleocharus dulcis, Eragrostis atrovirens…(Dương Văn Chín, 2009). Ngoài ra, có 2
mô hình thành công trong việc kiểm soát Mai dương bằng biện pháp sinh vật và môi
trường đã được ghi nhận tại rừng tràm Trà Sư, thuộc huyện Tịnh Biên, tỉnh An Giang
vùng ĐBSCL:
+ Ghi nhận mối đe dọa của Mai dương, trạm kiểm lâm Trà Sư đã mở cuộc vận
động diệt trừ mai dương bằng cách nhổ bỏ cây con, đào gốc cây trưởng thành và phơi
khô đã kiểm soát được 99% cây Mai dương. Sau khi diệt được cây Mai dương, đất
trống được trồng bạch đàn. Dưới tán bạch đàn, cây Mai dương không thể phát triển
và chết dần. Hạt dưới tán rừng không thể nảy mầm. Sau 2 năm, loài cỏ này được kiểm
soát và 12 km đê dọc kênh Trà Sư được che phủ bởi cây bạch đàn.
+ Một cánh đồng rộng 18,4 ha bị xâm nhiễm bởi cây Mai dương cũng tại rừng
tràm Trà sư. Vào đầu mùa mưa và trước khi lũ tràn về tất cả cỏ kể cả cây Mai dương
được cắt sát mặt đất. Sau khi nẩy chồi, thuốc diệt cỏ được phun trên thân non. Thân,
cành non nhiễm thuốc và chết dần dần đồng thời mực nước ngày càng tăng nên gốc
của cỏ dại bị ngập hoàn toàn trong nước. Khi nước bắt đầu rút dần, những cây tràm
non với chiều cao khoảng 1 m được trồng với mật độ dày và hình thành một rừng
8


tràm mới. Trong trường hợp đó, những cây Mai dương sống sót cũng không thể cạnh
tranh với tràm (Dương Văn Chín, 2009).
- Biện pháp hóa học:
 Tại Australia từ năm 1965 đã bắt đầu thử nghiệm thuốc trừ cỏ diệt cây Mai
dương và từ năm 1984 đã hợp tác với Thái Lan để nghiên cứu mở rộng áp dụng biện
pháp hoá học trừ cây này (Forno et al., 1990).
 Biện pháp hoá học hiện nay vẫn đang được nghiên cứu sử dụng ở nhiều
nước như Australia, Pakistan, Sri Lanka, Lào, Campuchia, Indonesia, v.v...
(Marambe et al., 2004; Miller, 2004; Searle, 2004; Wingrave, 2004;...). Ở Australia,

để phun thuốc trừ cỏ diệt cây Mai dương tại các vườn quốc gia, người ta phải sử
dụng máy bay trực thăng. Thuốc trừ cỏ được sử dụng là Metsulfuron m ethyl (20%)
với l iều lượng 120 g/ha. Hiệu lực diệt trừ cây Mai dương của thuốc trừ cỏ này rất
thấp, vì thuốc chỉ có tác dụng diệt phần chồi non mới mọc và hoa của cây mà thôi.
Với hiệu l ực diệt hoa, thuốc Metsulfuron m ethyl đã góp phần hạn ch ế sự sinh sản của
cây Mai dương (Phạm Văn Lầm và Phạm Bình Quyền, 2010).
 Ngoài ra, còn một nghiên cứu khác được thực hiện với 2 loại thuốc diệt cỏ
không chọn lọc là paraquat và glyphosate cùng với 2 loại thuốc trừ cỏ lá rộng là
metsulfurol methyl và triclopyr butoxyethyl este. Tất cả thí nghiệm được sử dụng ở
mức 1,5 lần so với liều khuyến cáo. Kết quả cho thấy ngoại trừ nghiệm thức paraquat,
các loại thuốc diệt cỏ trên bắt đầu giết chết các nhánh của Mai dương từ 15 đến 30
ngày sau khi xử lý (NSXL). Quan sát lúc 90 NSXL cho thấy glyphosate cho hiệu quả
cao nhất khi diệt được 90,6%, tiếp theo sau là triclopyr butoxyethyl este (68,7%).
Metsulfuron methyl giết chết 44,7% số nhánh. Ở một nghiên cứu khác, glyphosate
giết chết cả cây già và nhánh non, triclopyr butoxyethyl este và metsulfuron methyl
chỉ diệt được những nhánh non. Sau khi các nhánh bị chết bởi các hóa chất (ngoại trừ
paraquat) thuốc tiếp tục giết chết các phần khác của cây Mai dương bao gồm thân
chính và hệ thống rễ. Tuy nhiên glyphosate giết chết toàn cây ở tất cả các độ tuổi,
kích thước và giết chết 89,3% lúc 90 NSXL. Triclopyr butoxyethyl este và
mesulfuron methyl không diệt được gốc thân và cây già, chúng chỉ kiểm soát được
48% và 15,3% tương ứng. Có thể kết luận rằng thuốc diệt cỏ triệt sinh glyphosate diệt
cây Mai dương tốt nhất trong việc áp dụng biện pháp dùng thuốc hóa học. Thuốc diệt
cỏ, đặc biệt là thuốc diệt cỏ triệt sinh, không được khuyến khích sử dụng trong các
khu bảo tồn cũng như vườn quốc gia. Tuy nhiên, đó là biện pháp kiểm soát hiệu quả
khi mà cây Mai dương đã xâm nhiễm trên diện rộng và các biện pháp khác rất khó áp
dụng (Dương Văn Chín, 2009).
- Biện pháp sinh học
 Sử dụng vi sinh vật gây bệnh

9



Nấm Phloeospora mimosaepigrae, Diabole cubensis được sử dụng gây bệnh
cho cây Mai dương ở Australia từ 1994-1996. Nấm gây thối mục cây, từ cuốn lá,
nhánh đến thân cây gây ảnh hướng đến các chồi non và làm cây suy tàn. Điều kiện
tối ưu cho loài nấm phát triển là từ 20 đến 250C và độ ẩm từ 70 đến 100% (Hennecke,
2004).
Vào năm 1989, trong khuôn khổ một dự án hợp tác với Úc (ACIAR), loài nấm
này được du nhập và đán h giá trong điều kiện Việt Nam (Dương Văn Chín, 2009).
Nấm Diabole cubensis gây bệnh rỉ trên cây Mai dương được ghi nhận hoạt
động tích cực trong suốt mùa khô, tính chuy ên biệt và tính độc cao với cây M ai dương
làm lá cây Mai dương nhiễm bệnh bị vàng và rụng sau đó. Nấm D. cubensis sản sinh
một số lượng lớn bào tử và được phát tán nhờ gió nên được sử dụng như là một tác
nhân phòng trừ sinh học độc lập hay kết hợp với nấm Phloeospora mimosaepigra (hoạt động tích cực trong mùa mưa). Nấm P. mimosa-pigra thể hiện tính độc
và tính chuyên biệt trên cây Mai dương cao, gây ra bệnh vàn g lá, ghẻ trên gai, nhánh
và cả trên thân. Trong điều kiện thuận lợi bệnh tiếp tục tiến triển và gây chết cành,
nhánh hàng loạt trên cây M ai dương (Hennecke, 2004).
Không giống như D. cubensis (nấm ký sinh bắt buộc), P. mimosa-pigra có thể
được phân lập và nuôi cấy dễ dàng trong các môi trường nuôi cấy nhân tạo (môi
trường nước ép trái cây V -8). Nấm P. mimosa-pigra có khả năng sản sinh khối lượng
lớn bào tử nên rất thích hợp để ứng dụng loài nấm này tạo ra loài thuốc trừ cỏ vi sinh
có hoạt tính cao để phòng trừ cây Mai dương. Bước đầu thuốc trừ cỏ vi sinh từ nấm P.
mimosa-pigra đang được thử nghiệm tại Úc và mang lại hiệu quả kiểm soát mai
dương nhất định (, 2011)
Nấm Phloeospora mimosae-pigra chứng tỏ rất chuyê n biệt đối với Mai dương
và không tấn công bất cứ loài nào trong 25 loài đã được thử nghiệm thuộc các họ
Mimosaceae, Fabacaea, Graminae, Cruciferaceae, Rosaceae, Solanaceae,
Amanranthaceae, Compositae, Basellaceae, Convolvulaceae và Rutaceae. Tiềm năng
sử dụng giống nấm này để kiểm soát cây Mai dương đã được đánh giá trong nhà kính
với ẩm độ cao. Tỷ lệ bệnh và chỉ số bệnh gia tăng với nhiệt độ cao. Kết quả nghiên

cứu đã chỉ ra rằng nấm Phloeospora mimosae-pigrae có thể sử dụng để kiểm soát cây
Mai dương (Dương Văn Chín, 2009).
Nấm gây bệnh chết cành Botrvodiplodia theobromae hoạt động tích cực và
gây chết cành hàng loạt trên Mai dương tại vùng phía Bắc của Úc vào mùa khô nhưng
loài nấm này không tự xâm nhiễm và gây bệnh cho cây Mai dương nếu không có sự
hỗ trợ của một tác nhân phòng trừ sinh học khác là sâu đ ục thân Neurostrota
gunniella. Do đó nấm B. theobromae được khuyến cáo phóng thích đồng thời với sâu

10


đục thân N. gunniella để tăng hiệu quả phòng trừ cây M ai dương
(, 2011).


Sử dụng côn trùng

Để diệt trừ cây Mai dương bằng biện pháp sinh học, hai loài mọt đục hạt cây
thuộc họ Mai dương: Acanthoscelides puniceus và A. quadridentatus đã được nhân
nuôi, thả ở Australia năm 1983 và ở Thái Lan năm 1984, 1987. Sâu đục thân cây Mai
dương Carmenta mimosae được nhân nuôi, thả ở Australia năm 1989, ở Thái Lan
năm 1991; sâu đục ngọn Neurostrota gunniella nhân nuôi, thả ở Australia năm 1989
(Julien, 1992). Bọ ánh kim Malacorhinus irregularis, sâu đo Macaria pallidata gần
đây được nghiên cứu nhân nuôi, thả để trừ cây Mai dương ở Australia (Flanagan et
al., 2004).
Trong một dự án hợp tác giữa Viện bảo vệ Thực vật và CSIRO được tài tr ợ
bởi Trung tâm Nghiên cứu Nông nghiệp Quốc tế của Úc (ACIAR) từ 1995 -1997, Việt
Nam đã du nhập 2 tác nhân sinh học để nhân nuôi và phóng thích sâu đục thân cây
Mai dương (Carmenta mimosa) và 2 loài mọt đục hạt Acanthoscelides
quadrudentatus, Acanthoscelides puniceus đã được phóng thích và ổn định quần thể

tại Úc. Hai loài côn trùng này đã được khảo nghiệm tính ký chủ đặc thù để đảm bảo
an toàn cho các loài cây họ đậu, cây lương thực và cây ăn trái t rước khi được phép
phóng thích (Nguyễn Văn Đĩnh, 2004).
Ngoài ra, còn một số tác nhân côn trùng có thể phòng trừ sinh học Mai dương
như: một số loài thuộc họ Vòi voi là Coelocephalapion aculeatum, Coelocephalapion
pigrae Kissinger, Chacodermus serripes Fahraeus, Sibinia fastigiata; Malacorhinus
irregularis thuộc họ ánh kim và cuối cùng là Macaria pallidata thuộc họ ngài sâu đo
(Heard and Segura, 2004).
Khó khăn khi phòng trừ và tiêu diệt cây Mai dương theo Miller (1981):
 Cây có khả năng ra hoa và hạt giống quanh năm
 Số lượng hạt giống lớn
 Tốc độ tăng trưởng nhanh
 Hạt giống có khả năng tồn tại lâu
 Cây Mai dương chịu được những điều kiện khó khăn như lũ lụt và hạn hán
 Có nhiều vùng không thể kiểm soát được trong mùa mưa
 Sự lây lan của hạt giống Mai dương bằng các phương ti ện không kiểm soát
được như nước lũ, động vật bản địa, hoang dã và con người
 Chủ sở hữu những vùng đất không đem lại các giá trị kinh tế thường không
kiểm soát cây M ai dương trên vùng đất đó
 Không thể cách ly với các nơi dày đặc thảm thực vật khác trên bờ sông.
11


×