Tải bản đầy đủ (.doc) (27 trang)

Phân tích lỗi dịch và cách dịch hay của một số báo kinh tế tiếng anh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (318.66 KB, 27 trang )

Capital disbursement situation
Disbursement size

Tình hình giải ngân vốn
Quy mô giải ngân

During the year 2006, the VF1
Investment Fund disbursed a source of
capital totaling VND 708.3 billion, 2.9
times the total capital source mobilized in
the capital increase at the end of the third
quarter of 2006.

Trong năm 2006, Quỹ đầu tư VF1 đã giải
ngân nguồn vốn tổng cộng 708,3 tỷ đồng,
gấp 2,9 lần so với tổng nguồn vốn đã giải
ngân trong năm 2005 và gấp 2,7 lần so với
tổng nguồn vốn huy động trong đợt tăng
vốn vào cuối Quý III/2006.

 Qua đoạn trích trên ta có thể nhận biết một số từ vựng kinh tế có thể gây khó khăn cho
người ngoài ngành như:

Group exercise 1

Disbursement size: quy mô giải ngân
Quỹ đầu tư: The Investment Fund
Mobilize: Huy động (vốn)
The capital increase: đợt tăng vốn

[Phân tích một số bài báo về kinh tế]



 Định nghĩa:
Giải ngân (Disbursement) là một quá trình chi tiêu (hợp pháp) nguồn vốn, nguồn tiền
theo một kế hoạch đã được phê duyệt trước.
Disbursement structure

Cơ cấu giải ngân

In 2006, the VF1 Investment Fund continued
to carry out disbursement according to the
strategy initially proposed: chiefly investing
in equitization projects and unlisted
companies of good operations, strong
growth potential and especially those that
will be listed in the future; at the same time
maintaining a balanced, stable level of
investment in major listed stocks and bonds
in order to guarantee the security of the VF1
investment portfolio..

Trong năm 2006, Quỹ đầu tư VF1 tiếp
tục thực hiện giải ngân theo đúng chiến
lược đã đề ra ban đầu: ưu tiên đầu tư vào
các dự án cổ phần hóa và các công ty
chưa niêm yết có hoạt động tốt, khả
năng tăng trưởng mạnh và đặc biệt là sẽ
niêm yết trong tương lai; đồng thời duy
trì mức đầu tư cân đối, ổn định vào các
cổ phiếu niêm yết chủ chốt và trái
phiếu nhằm đảm bảo tính an toàn cho

danh mục đầu tư của Quỹ đầu tư VF1.

April 2010

 equitization projects: các dự án cổ phần hóa
unlisted companies of good operations: các công ty chưa niêm yết có hoạt động tốt
investment porfolio: danh mục đầu tư
bonds: trái phiếu
 Công ty niêm yết: những công ty có đủ điều kiện để đưa cổ phiếu ra giao dịch trên thị
trường chứng khoán (TTCK). Công ty niêm yết là nguồn cung cấp hàng hoá chủ yếu trên
TTCK và tạo điều kiện thuận lợi cho các nhà đầu tư có nhiều sự lựa chọn để tìm kiếm lợi
nhuận.
 major listed stocks: cổ phiếu niêm yết chủ chốt
Thay vì dịch “major” là chính, mạnh, chủ yếu, tác giả đã sử dụng một từ gây ấn tượng rất
mạnh đó là “chủ chốt”.

t h e u n i v e r s i t y o f e d u c a ti o n - e n g l i s h d e p a r t m e n t


Lời mở đầu
Việt Nam gia nhập WTO. Điều đó có nghĩa là Việt Nam đã sẵn sàng hội
nhập.Vì thế, tiếng Anh là một trong những phương tiện rất quan trọng góp phần thúc
đẩy quá trình hội nhập nhanh hơn. Trong một xã hội mà tiếng Anh được sử dụng
ngày càng rộng rãi thì vai trò của dịch thuật lại càng trở nên quan trọng. Biên dịch
thương mại là một nhánh lớn của biên dịch. Đọc một văn bản tiếng Anh thương mại,
không phải chỉ cần một vốn từ vựng chuyên ngành giàu có là đã hiểu hết nội dung
văn bản đó. Kĩ thuật biên dịch ngành thương mại cũng đòi hỏi không khác gì biên
dịch nói chung. Có điều, đối vời những văn bản mang tính chất dự đoán, nhận định,
phân tích, tổng hợp tính chính xác có lẽ cần phải nghiêm ngặt hơn.
Ngày nay trên thị trường văn hóa phẩm có không ít những sản phẩm biên soạn

cẩu thả, in ấn vội vàng để đáp ứng nhu cầu người tiêu thụ mà không truyền tải được
đúng nội dung văn bản gốc.
Vì thế, trong phần thứ nhất của bài tiểu luận này: nhóm đã tiến hành nghiên
cứu một số văn bản dịch trên báo chí . Từ đó nhận ra những điều hay cần học hỏi và
những lỗi sai cần tránh khi so sánh hai văn bản song ngữ sưu tầm được. Ở những câu
chúng em nhận xét còn chưa hay, chúng em đã cố gắng tìm hiểu nguyên nhân của lỗi
đó và thử sức mình trao đổi với nhau tìm cách dịch khác mà chúng em cho là hợp lý.
Phần thứ hai :sưu tầm tên một số tổ chức và chức vụ thường gặp nhằm giúp quá
trình dịch sau này dễ dàng hơn.
Chúng em đã cố gắng đầu tư thời gian và tâm huyết cho bài tập này. Đây thật
sự là một cơ hội thử thách, bước khởi đầu rèn luyện bản thân để tự tạo và phát huy
khả năng của mình. Chúng em hoàn thành bài tập này với tinh thần học hỏi không
chỉ trong sách vở, các phương tiện truyền thông mà còn học hỏi lẫn nhau. Nhóm em
dù rất cố gắng nhưng không thể nào tránh khỏi sai sót.
Rất mong thầy tận tình sửa chữa để bài làm của nhóm chúng em được hoàn chỉnh
hơn.

2


I. Nghiên cứu các bài dịch trên báo
Vietnam stock market

Thị trường chứng khoán Việt Nam

Like many new developing markets
in Asian region, Vietnam securities
market in 2006 achieved significant
accomplishments,
Indexes

of
HoSTC and HaSTC continuously
peaked new records.

Như nhiều thị trường mới nổi khác ở Châu Á,
thị trường chứng khoán Việt Nam năm 2006
chứng kiến những đợt tăng trưởng mạnh,
chỉ số chứng khoản của cả hai sàn giao dịch
Hồ Chí Minh và Hà Nội liên tục đạt những
mốc kỷ lục mới.

 HoSTC: sàn giao dịch chứng khoán Hồ Chí Minh
HaSTC: sàn giao dịch chứng khoán Hà Nội
 “achieved significant accomplishments”:
Tác giả rất linh hoạt khi dịch rất thoáng cụm từ “achieved significant accomplishments” là
“chứng kiến những đợt tăng trưởng mạnh” thay vì dịch theo nguyên bản là “đã đạt được
những thành quả đáng kể”. Dù cách dịch thứ hai cũng có thể chấp nhận được. Nhưng qua
đây ta thấy, trong một số ngữ cảnh cụ thể ta có thể dịch ở một tầng nghĩa khác của từ, mà
vẫn giữ nguyên tinh thần của câu văn. Ở đây, do có dẫn ra thời gian cụ thể là năm 2006 (đã
qua), nên không nhất thiết dùng từ “đã” vì tính chất của một bản báo cáo kinh tế là cô đọng,
khách quan. Nếu dùng từ “đã” ở đây với ý chỉ một hành động đã qua có thể gây cảm giác
dư thừa, còn với nghĩa nhấn mạnh thì lại mất đi tính khách quan của văn bản.
 Qua đây chúng ta cũng cần lưu ý một số cụm từ như “đợt tăng trưởng” hay “mốc kỷ
lục” nghe rất thuận tai bởi các từ như “đợt”, “mốc”. Chúng ta có thể áp dụng cách này để
dịch một số danh từ từ tiếng Anh sang tiếng Việt để nghe tự nhiên hơn.
 đợt rét, đợt sóng thứ ba, mốc biên giới, cơn bão, cơn bùng nổ, mức kỷ lục...
The year 2006 also saw the boom of
securities and fund management
companies with the foundation of 41
new securities companies, raising the

total up to 55 and 18 companies
respectively.

Năm 2006 cũng chứng kiến sự bùng nổ của
các công ty chứng khoán và công ty quản
lý quỹ với 41 công ty chứng khoán và 12
công ty quản lý quỹ ra đời trong năm, nâng
tổng số các công ty này lên lần lượt là 55 và
18.

 “Securities and fund management companies”: “các công ty chứng khoán và công ty
quản lý quỹ”. Nếu không để ý, người dịch có thể hiểu sai là “chứng khoán và các công ty
quản lý quỹ”.
 Khi dịch chúng ta không nên dịch từng từ mà phải nhìn bao quát cả đoạn, cả câu để
dịch nghĩa cho chính xác. Đặc biệt với những câu mơ hồ về từ vựng và ngữ pháp thì càng
phải cẩn thận hơn.

3


 Ví dụ về câu mơ hồ:












Câu “FINE for parking here.” có nghĩa là “Đậu xe ở đây sẽ bị phạt” nhưng do “fine”
còn có một nghĩa khác hẳn. Nếu không cẩn thận ta có thể dịch sai là “Có thể đậu xe ở
đây”.
I will bring my bike tomorrow if IT looks nice in the morning. Câu này có thể gây rắc
rối cho người dịch vì cách dùng của từ “it”. “It” ở đây vừa có thể hiều là “my bike” vừa
có thể hiểu là “the weather”. Tuy nhiên ta có thể thấy trong câu này “it” với nghĩa thứ
hai là hợp lý hơn.
"Please press ANY key to continue..." Có thể dịch câu này là: “Hãy nhấn bất kỳ nút
nào để tiếp tục” Tuy nhiên nếu không cẩn thận ta có thể dịch sai là “Hãy nhấn nút ANY
để tiếp tục”
“HAPPILY they left”. Câu này có hai cách hiểu. Chúng ta có thể hiểu là “Họ rời khỏi
mà trong lòng phấn chấn” hoặc “Thật hạnh phúc thế là họ đã đi rồi.” Hai câu này mang
sắc thái nghĩa hoàn toàn khác nhau và chúng ta không thể dựa vào từ vựng hay cấu trúc
ngữ pháp mà có thể quyết định nghĩa nào đúng nghĩa nào sai được. Trong trường hợp
này để dịch đúng chúng ta phải dựa vào văn cảnh.
“When removing the rods, one CAN’T remove them too quickly”. Câu này có thể hiểu
là: “Khi gỡ bỏ những cái thanh này ra, bạn không thể gỡ quá nhanh được.” hoặc “Khi
gỡ bỏ những cái thanh này ra, bạn không được gỡ quá nhanh”.
“Elephants please stay in YOUR car.”
“Toilet out of order. Please use the FLOOR below.”
“You are welcome to visit the cemetery where famous Russian and Soviet composers,
artists and writers are buried daily except Thursday.”

Securities trading accounts increased from
30,000 (at the end of 2005) to more than
100,000 at the end of 2006, of which foreign
investors account for almost 2%. The
average trading value in late 2005

increased sharply from VND 40 billion per
day to VND 134 billion per day in 2006.

Số lượng tài khoản giao dịch chứng
khoán tăng từ 30.000 cuối năm 2005 lên
100.000 vào cuối năm 2006, trong đó nhà
đầu tư nước ngoài chiếm 2%. Giá trị giao
dịch trung bình những tháng cuối năm
2005 khoảng 40 tỷ đồng/ngày tăng mạnh lên
khoảng 134 tỷ đỏng/ngày năm 2006

This momentum promises the continuous
growth in the next 5 years, with the market
value around 40—50 % GDP, particularly
that of 2007 to reach about 40% GDP.

Với đà tăng trưởng này, dự báo quy mô
TTCK sẽ tiếp tục tăng mạnh trong 5 năm tới
với giá trị thị trường đạt 40-50% GDP,
trong đó năm 2007 đạt khoảng 40% GDP.

 Securities trading accounts: Số lượng tài khoản giao dịch chứng khoán
Ở đây, thay vì dịch bám sát theo từ vựng là “các tài khoản giao dịch chứng khoán”, người
dịch đã rất linh hoạt thêm vào “số lượng” để làm cho câu văn rõ nghĩa hơn. Nếu dịch là
“Các tài khoản giao dịch chứng khoán tăng từ 30.000 cuối năm 2005 lên 100.000 vào
cuối năm 2006” thì có thể sẽ khiến cho người đọc phân vân hai chỉ số 30.000 và 100.000
ám chỉ điều gì, hoặc có thể hiểu lầm đấy là giá trị của các tài khoản này…
 Vậy khi dịch không nhất thiết phải bám từng từ một trong văn bản nguồn, đôi khi có thể
thêm (hoặc bớt) một số từ để làm rõ nghĩa cho câu hoặc cho văn bản.
 Momentum : đà tăng trưởng


4


Trong thực tế, chúng ta gặp từ “momentum” rất nhiều lần trong các bài tập về kinh tế nhưng
vẫn còn thấy bối rối khi dịch nghĩa sang tiếng Việt.
 Momentum: the ability to keep increasing or developing.
Theo định nghĩa trên của từ điển Oxford, ở đây tác giả lược dịch momentum là “đà tăng
trưởng” là phù hợp và chấp nhận được trong các văn bản về kinh tế.

A RAVENOUS DRAGON
MỘT CON RỒNG ĐÓI
(Mar 13th 2008
From The Economist print edition)
China’s hunger for natural resources
has set off a global commodity
boom. Developed countries worry
about being left high and dry, but
the biggest effects will be felt in
China itself, says Edward McBride.

Ham muốn mãnh liệt của Trung Quốc đối với các
nguồn tài nguyên thiên nhiên để bù đắp vào cơn
bùng nổ trao đổi hàng hóa toàn cầu. Các nước
phát triển lo ngại sẽ bị bỏ lại trên mặt đất khô
kiệt, song những tác động lớn nhất sẽ thấy rõ ngay
trong bản thân Trung Quốc, theo Edward McBride.

 set off: bắt đầu, khởi động…
a global commodity boom: cơn bùng nổ trao đổi hàng hóa toàn cầu

high and dry: trong tình trạng khó khăn, thiếu thốn sự giúp đỡ và tiền bạc
 be left high and dry: rơi vào tình trạng khó khăn.
set off a global commodity boom: khởi đầu một cơn bùng nổ trao đổi toàn cầu
Beside the railroad track, between two
hillocks of rust-red soil in the midst of
Congo’s mining belt, three Chinese
labourers appear as if from nowhere.
There are lots of Chinese around these
days, explains one of their compatriots,
Harvey Lee, who is driving through the
scrub to the nearby copper plant he runs
for a Canadian metals firm. On his way,
he points out several rudimentary
smelters. “That one”, he says, waving at
a clump of corrugated-iron sheds and
belching chimneys, “is owned by a
man from Shanghai.” Moments later,
when another ramshackle compound
comes into view, he adds, “and that one
belongs to two ladies from Hong Kong.”
In all, he reckons, Chinese entrepreneurs
have set up half of Lubumbashi’s 50odd processing plants.

Bên cạnh vệt đường ray, nằm giữa hai gò đất
nhỏ nhuốm đỏ màu rỉ sắt tại trung tâm vành
đai khai mỏ của Congo, ba người làm công
Trung Quốc xuất hiện như đến từ cõi hư vô. Có
nhiều người Trung Quốc ở đây trong những
ngày này, giải thích cho điều mà một trong
những đồng bào của họ, Harvey Lee, anh chàng

đang lái xe chạy xuyên qua mấy lùm cây tới xí
nghiệp khai thác đồng kế bên do anh điều khiển
cho một hãng sản xuất kim loại của Canada.
Dọc đường đi, anh ta chỉ tay vào những người
thợ đúc mới vào nghề, “Đấy đấy,” anh nói,
khoát tay chỉ vào một dãy nhà xưởng lợp tôn lá
và những lò bễ đang khạc lửa, “là thuộc về
một tay đến từ Thượng Hải.” Lát sau, khi
những khu nhà xiêu vẹo hiện ra trước mắt, anh
tiếp lời, “và chỗ kia thuộc về hai bà đến từ Hong
kong.” ? Trong mọi thứ ở đây, anh ta nhẩm tính,
các doanh nhân Trung Hoa đã dựng lên một
nửa trong số các xí nghiệp sơ chế bán thành
phẩm của vùng Lubumbashi.

 The railway track: vệt đường ray
5


 two hillocks of rust-red soil: hai gò đất nhuốm đỏ màu rỉ sắt.
 Congo’s mining belt: vành đai khai mỏ của Congo.
 rudimentary smelters: những người thợ đúc mới vào nghề
 a man from Shanghai: một tay đến từ Thượng Hải. Ở đây thay vì dịch đơn thuần là “a
man” là “một người đàn ông” tác giả đã dịch là “một tay”, rất phù hợp với ngôn ngữ hội
thoại của những người thuộc giai cấp công nhân.
 Chimney: a structure through which smoke or steam is carried up away from a fire, etc.
and through the roof of a building; the part of this that is above the roof: ống khói.
 belching chimneys: những lò bễ đang khạc lửa.
 belching chimneys: những cái ống đang khạc khói.
 50-odd processing plants: một nửa trong số các xí nghiệp sơ chế bán thành phẩm

 “odd” ở đây có nghĩa là tương đương, xấp xỉ, khoảng…
 He’s worked there for twenty-odd years: Anh ấy đã làm ở đó khoảng chừng 20 năm rồi.
50 là 50 xí nghiệp, khác với 50%
Ở đây dịch giả mắc phải 2 lỗi: 50-odd chỉ là một con số ước chừng.
 50-odd processing plants: khoảng 50 xí nghiệp sơ chế bán thành phẩm.
Có thể nhận thấy đây là lỗi sai rất thường gặp. Thứ nhất, nguyên nhân có thể là do người
dịch có một sự giả định sai hoặc có thái độ chủ quan trong khi đọc (gây ra nhầm lẫn 50 =
50%). Thứ hai, trong khi dịch người dịch có xu hướng bỏ qua một số từ vựng đơn giản (ở
đây là từ “odd”) mà từ đó có ảnh hưởng lớn đến nghĩa trong câu.
The comprehensive free trade agreement
between Japan and Vietnam that will come
into effect later this year is the latest
manifestation of the crucial role that Japan
has played in Vietnam’s evolution from
command economy to market-oriented
one.

Hiệp định tự do mậu dịch toàn diện giữa
Nhật Bản và Việt Nam sẽ có hiệu lực cuối
năm nay là biểu hiện mới nhất cho vai trò
quan trọng của Nhật Bản trong sự tiến triển
của Việt Nam từ nền kinh tế kế hoạch hoá
sang một nền kinh tế theo định hướng thị
trường.

 Command Economy: an economy where supply and price are regulated by the
government rather than market forces. Government planners decide which goods and
services are produced and how they are distributed. The former Soviet Union was an
example of a command economy. Also called a centrally planned economy.
 Như theo định nghĩa này thì ta có thể thay từ “kinh tế kế hoạch hóa” bằng từ “nền kinh

tế bao cấp” vì từ “kinh tế kế hoạch hóa” không thông dụng bằng từ “bao cấp”. Ta nên
dịch cái đã được đông đảo công chúng chấp nhận.
US car bail-out fails in Senate

Thượng viện Mỹ từ chối giải cứu ngành ô tô trong nước.

6


Điểm mấu chốt của các đề mục là đưa ra thông tin chính của bài báo nên ở đây cấu trúc ngữ
pháp không đóng vai trò quan trọng và thường được lược bớt. Như câu trên “US car bail-out
fails in Senate” nếu dịch sát nghĩa sẽ là: “việc giải cứu ngành ô tô Mỹ đã thất bại ở Thượng
nghị viện”. Dịch như thế không hay bằng: “Thượng viện Mỹ từ chối giải cứu ngành ô tô
trong nước”. Có một chỗ dịch “word by word” trong bài “Obama vows aid…”, nếu bí có
thể dùng.
Meanwhile, China is launching direct Trong khi đó, Trung Quốc đang trực tiếp
challenges to Japan's position as the thách thức Nhật Bản trong vai trò là nền kinh
leading economy in Asia.
tế hàng đầu ở châu Á.
 Nếu dịch “Trung Quốc đang trực tiếp thách thức Nhật Bản trong vai trò là nền kinh tế
hàng đầu ở châu Á” thì người đọc có thể hiểu là Trung Quốc đã ở vào vị trí của nền kinh tế
hàng đầu Châu Á rồi, nhưng thực chất câu này không mang hàm ý như vậy. Người viết
muốn nói kinh tế Trung Quốc đang mạnh lên và có thể chiếm ngôi quán quân của Nhật Bản.
 Để truyền đạt ý này, ta có thể dịch là: Trong khi đó, Trung Quốc đang trực tiếp thách
thức Nhật Bản trong cuộc cạnh tranh ngôi vị nền kinh tế hàng đầu Châu Á.
Khi dịch đôi khi ta không thể bám sát vào từng câu chữ mà cần dịch thoát đi để đảm bảo
chuyển tải đúng thông tin trong văn bản gốc.
American and Japanese intellectuals have
compared Japan's new position to
Canada's, or Switzerland's rich, content

powers that have learned to thrive
alongside giant neighbors. The problem,
says MIT Japan expert Richard
Samuels, is that it would be a painful
"deep dive" for Japan to go the way of
Canada, which has an economy more
than three times smaller, and smoother
relations with the U.S. than Japan has
with China.

Giới trí thức Mỹ và Nhật Bản đã so sánh vị trí
mới của Nhật Bản với của Ca-na-đa, hoặc của
Thụy Sĩ – là những cường quốc giàu có, sung
mãn đã từng học cách phát triển cùng với các
lân bang khổng lồ của mình. Vấn đề là,
Richard Samuels – một chuyên gia của MIT
về Nhật Bản – đã nói: Hẳn sẽ là một "cú
nhào lặn" gay go nếu Nhật Bản đi theo con
đường của Ca-na-đa, vì Ca-na-đa có nền kinh
tế nhỏ hơn Hoa Kỳ ba lần, và quan hệ với Hoa
Kỳ êm thấm hơn là quan hệ giữa Nhật Bản với
Trung Quốc.

Không nên bám quá sát vào cấu trúc của câu tiếng Anh. Nên nhớ cấu trúc ngữ pháp cũng
như tư duy giữa tiếng Anh và tiếng Việt không giống nhau. Như câu trên người dịch nên
dịch cả câu: “Vấn đề ở chỗ đó sẽ là một “cú nhào lặn” gay go nếu Nhật Bản đi theo con
đường của Canada,…” rồi mới đính kèm thông tin ai là người phát ngôn câu này để không
làm đứt mạch tư duy của người đọc.
China’s burgeoning 1 consumption has
helped push the price of 2 all manner of

3
fuels, metals and grains to new peaks
over the past year 4. Even the price of
shipping raw materials recently
reached a record 5. Analysts see little
prospect 6 of an end to the boom; the
prices of a few commodities have fallen

Sức tiêu thụ đang đâm chồi nẩy lộc 1 của
Trung Quốc đã giúp cho việc đẩy giá của 2
mọi 3 loại nhiên liệu, kim loại và lương thực
lên tới những đỉnh điểm mới so với năm vừa
qua 4. Các nhà phân tích nhìn nhận có chút ít
viễn cảnh 6 cho sự kết thúc giai đoạn bùng nổ;
giá cả của một số ít mặt hàng đã sút giảm tới
mức tồi tệ trước 7 triển vọng kinh tế Mỹ đang
7


on the back of 7America’s worsening
economic outlook, but others, including
oil, wheat and iron ore, continue to set
new records. China, with about a fifth of
the world’s population, now consumes
half of its cement, a third of its steel and
over a quarter of its aluminium. Its
imports of many natural resources are
growing even faster than its bounding
economy. Shipments of iron ore, for
example, have risen by an average of 8

27% a year for the past four year.
Western mining firms are enjoying a
sustained boom 9.

xấu dần, song các mặt hàng khác, gồm dầu
lửa, lúa mì và quặng sắt vẫn tiếp tục đạt tới
những bảng thành tích mới. Trung Quốc, với
khoảng một phần năm dân số thế giới, giờ đây
tiêu thụ một nửa số xi măng của thế giới, một
phần ba thép và hơn một phần tư lượng nhôm.
Lượng nhập khẩu các loại tài nguyên thiên
nhiên của nước này đang tăng lên thậm chí
nhanh hơn mức tăng vọt của nền kinh tế.
Quặng sắt nhập qua đường biển, là một ví dụ,
đã tăng cao tới 8 27% một năm trong vòng
bốn năm qua. Các công ty khai khoáng
phương Tây đang thích thú duy trì sự bùng
nổ này 9 .

1) Burgeon: to begin to grow or develop rapidly = bắt đầu phát triển 1 cách nhanh lẹ.
 “Burgeoning” ở đây không phải là động từ ở thì tiếp diễn nên không mang ý nghĩa
“đang”. Burgeoning là tính từ được thành lập từ động từ burgeon chỉ tính chất đặc
trưng của sự vật được nói đến.
 “Đâm chồi nảy lộc” là cách diễn đạt bóng bẩy, gây được ấn tượng với người đọc mà
vẫn giữ nguyên nội hàm của từ “burgeoning” trong bản gốc.
 China’s burgeoning consumption: Sức tiêu thụ bắt đầu đâm chồi nảy lộc của
Trung Quốc.
2) Has helped push the price of = giúp cho việc đẩy giá của.
Người dịch linh hoạt chuyển push từ động từ sang “việc đẩy giá” là danh từ nhưng lại
làm cho cho câu văn trở nên dài dòng và không tự nhiên. Ta có thể chỉ cần đơn giản giữ

nguyên cấu trúc bản gốc.
“The price of”: từ “of” ở đây không cần dịch. Trong tiếng Anh, giữa 2 danh từ mà danh
từ sau bổ sung làm rõ cho danh từ trước thường có giới từ “of” để nối.
 a man of great knowledge, an issue of great importance. Nhưng trong tiếng Việt,
trong cấu trúc danh từ đẳng lập vừa nêu, không cần từ nối ở giữa (một người hiểu biết
rộng, một vấn đề quan trọng).
 has helped push the price of: đã giúp đẩy giá (nhiểu loại nhiên liệu…)
3)  All manner of: many different types of people or things. Ở đây dịch là “mọi” là
dịch sai hoàn toàn.
 all manner of fuels, metals and grains: nhiều loại nhiên liệu, kim loại và lương thực.
4)  Over the past year: so với năm vừa qua.
 Over: more than a particular time, amount, cost, etc: nhiều hơn 1 thời gian, 1 lượng
hoặc 1 giá trị cụ thể…
8


“Over the past year” không diễn đạt sự so sánh mà diễn đạt 1 khoảng thời gian.
 Over the past year: trong hơn 1 năm qua.
5)  Even the price of shipping raw materials recently reached a record. = ?
Câu này bị dịch giả bỏ quên không dịch.
 Thậm chí giá vận chuyển nhiên liệu thô bằng tàu thuyền gần đây cũng đạt tới
mức kỉ lục.
6)  Little prospect = chút ít viễn cảnh.
 Little: used with uncountable nouns to mean ‘not much’: không nhiều lắm.
A little: used with uncountable nouns to mean ‘a small amount’: 1 lượng nhỏ.
 Prospect: the possibility that sth will happen: khả năng 1 chuyện gì đó có thể xảy ra.
 “Little” mang nghĩa negative, ám chỉ lượng đang nói đến “có” nhưng quá ít gần như
“không có”, khác với “a little” mang nghĩa possitive, ám chỉ lượng đang nói đến tuy ít
nhưng vẫn có.
“Prospect” đứng sau “little” muốn nói có rất ít khả năng kết thúc giai đoạn bùng nổ giá

cả ở Trung Quốc. Nếu dịch có “chút ít viễn cảnh” (“viễn cảnh” trong tiếng Việt thường
đi với tính từ “tốt đẹp”, “tươi sáng”) thì người đọc sẽ hiểu lầm đây là 1 mong đợi của
người viết, khác với bản gốc, ý này chỉ là dự đoán 1 khả năng khó có thể xảy ra.
 Little prospect: có rất ít khả năng.
7)  On the back of = trước.
 On the back of: as a result of an achievement or a success: là kết quả của 1 thành
tựu, thành công.
 “On the back of” nếu dịch như khái niệm dẫn trên hoặc dịch là “sau” (“back” là
“lưng”, là “sau”) thì câu sẽ rối hoặc khó hiểu. Trong trường hợp này, người dịch dùng từ
“trước” có vẻ như ngược với bản gốc nhưng lại chính là 1 giải pháp giúp câu văn nghe
thuận tai người Việt. “Trước” ở đây không mang nghĩa “trước sau” mà chỉ nguyên nhân
của thành phần đặt phía trước từ nối “trước”.(Từ điển Tiếng Việt 2000 trang 1056).
8)  By an average of = đã tăng cao tới.
 By an average of = tăng với tốc độ trung bình (27% một năm).
9)  are enjoying a sustained boom = đang thích thú duy trì sự bùng nổ này.
 Câu này sai cả ý nghĩa lẫn cấu trúc bản gốc. Về mặt ý nghĩa, “các công ty khai
khoáng phương Tây” không phải chủ thể của quá trình bùng nổ giá cả ở Trung Quốc
nên không thể “thích thú duy trì sự bùng nổ này”. Về mặt cấu trúc, để có bản tiếng Việt
là “thích thú duy trì sự bùng nổ này” thì bản tiếng Anh phải là “are enjoying sustaining
the boom” (ngữ pháp: enjoy + V-ing).
9


 are enjoying a sustained boom = đang hưởng lợi từ 1 cuộc bùng nổ kéo dài.
Unwelcome advances
But China’s sudden global reach is
generating as much anxiety as
prosperity 1. In 2005 America’s
congressmen, citing nebulous nationalsecurity concerns, scuppered the
proposed takeover of Unocal 2, an

American oil firm, by CNOOC 2, a
state-owned Chinese one. The
opposition candidate in Zambia’s
presidential election in 2006 made a
point of attacking 3 the growing
Chinese presence 4 in the country.
Residents of Russia’s far east fear that
China is planning to plunder their oil
and timber and perhaps even to
colonise 5 their empty spaces.

Những tiến bộ không được chào đón
Song biểu hiện bất ngờ vươn tầm với ra toàn
cầu của Trung Quốc đang phát sinh nhiều
mối lo ngại dẫu có vẻ như là một thành công
1
. Năm 2005, nghị sĩ quốc hội Mỹ, khi đề cập
tới các mối quan ngại mơ hồ đối với an ninh
quốc gia, đã làm phá sản một đề xướng tiếp
quản đối với Unocal 2, một hãng dầu khí của
Mỹ, bởi hãng dầu quốc gia CNOOC của
Trung Quốc 2. Ứng cử viên đối lập trong cuộc
bầu cử tổng thống ở Zambia năm 2006 đã
giành một vị trí đặc biệt qua việc công kích 3
vào sự có mặt của Trung Quốc đang gia tăng
4
tại nước này. Các cư dân tại miền viễn đông
Nga lo ngại rằng Trung Quốc đang lập kế
hoạch cướp đoạt dầu lửa và gỗ của họ và thậm
chí có thể tới định cư 5 tại những vùng hẻo

lánh ở đây.

1)  as much anxiety as prosperity = nhiều mối lo ngại dẫu có vẻ như là một thành công.
 Trong bản gốc, đây là cấu trúc so sánh bằng với cặp từ “…as…as…”, khác với bản
dịch mang ý nghĩa nhượng bộ. Khi đó cụm từ “đang phát sinh” không còn thích hợp
nữa. Ta phải thay thế bằng những từ mang sắc thái trung hòa như “tạo ra”, “sản sinh ra”
để dùng cho cả mối lo ngại lẫn triển vọng.
 as much anxiety as prosperity: (đang tạo ra) nhiều triển vọng cũng như là nhiều
mối lo ngại.
2)  scuppered the proposed takeover of Unocal = đã làm phá sản một đề xướng tiếp
quản đối với Unocal.
 scrupper: to cause sb/sth to fail: làm cho ai hoặc cái gì thất bại.
 the proposed takeover: “proposed” đóng vai trò là tính từ bổ nghĩa cho danh từ
“takeover”. Nếu dịch sát loại từ ta sẽ có: “sự tiếp quản đã được đề xướng, lên kế hoạch”.
“Đề xướng tiếp quản” là cách dịch thoáng, thay đổi loại từ mà đúng ý.
“Scrupper” bình thường là “làm cho thất bại” nhưng vì đi với đề xướng nên được dịch là
“phá sản”. Cách dùng từ “phá sản” tuy cũ mà lại mới, vừa tự nhiên vừa rất trúng.
 Takeover of… by… : “of” dịch là “đối với” là đúng, không mắc lỗi dịch từng từ. Tuy
nhiên, “by” dịch là “bởi” và thứ tự các chữ “đối với” và “bởi” giữ nguyên trật tự trước
sau như các chữ “of” và “by” trong bản tiếng Anh thì vẫn phạm phải lỗi dịch từng từ và
diễn đạt cứng nhắc thiếu tự nhiên. Chỉ cần đảo lại vị trí 1 chút câu văn dịch sẽ thuận tai
hơn.

10


 scuppered the proposed takeover of Unocal, an American oil firm, by CNOOC, a
state-owned Chinese one = đã làm phá sản một đề xướng tiếp quản của hãng dầu
quốc gia CNOOC của Trung Quốc đối với Unocal, 1 hãng dầu khí của Mĩ.
3) Made a point of attacking = đã giành 1 vị trí đặc biệt qua việc công kích…

 make a point of doing sth: to be or make sure you do sth because it is important or
necessary: đảm bảo, chắc chắn làm việc gì (vì đúng hoặc quan trọng)
 Có lẽ do dịch giả nhầm lẫn với 1 cấu trúc khác nên đã dịch khác hoàn toàn ý đồ bản
gốc.
 Made a point of attacking: đảm bảo sẽ công kích .
4)  The growing Chinese presence = sự có mặt của Trung Quốc đang gia tăng.
 “Growing” đúng là “đang gia tăng” nhưng nói “sự có mặt đang gia tăng” thì lại thể
hiện sự cẩu thả của người dịch. Ta có thể giữ ý rồi dịch thoát nghĩa “growing” hoặc
thêm từ để làm rõ nghĩa “presence”.
 The growing Chinese presence: Phạm vi hiện diện ngày càng mở rộng của Trung
Quốc (trên lãnh thổ nước này – nước Zambia). Hoặc: Sự có mặt ngày càng rộng khắp
của Trung Quốc. Hoặc: Sự hiện diện ngày càng lớn mạnh của Trung Quốc.
5)  Colonise = tới định cư.
 colonise: to take control of an area or a country that is not your own, especially
using force, and send people from your own country to live there: chiếm 1 khu vực hoặc
1 đất nước (đặc biệt bằng cách sử dụng bạo lực và gửi người dân của mình đến sống tại
đó).
 Nếu người dân Trung Quốc chỉ đến định cư tại những vùng đất hẻo lánh của nước
Nga thì cư dân không có lí do gì để “lo sợ” (fear). Hơn nữa nếu chỉ có vậy thì hành động
“colonise” không thể đặt song song (paralell) với “plunder oil and timber” (cướp đoạt
dầu lửa và gỗ) và càng không thể được đặt sau từ nhấn mạnh “even” (thậm chí). Mặc dù
“colonise” có bao hàm ý “định cư” nhưng đó chỉ là 1 ý nhỏ. Dịch như vậy không lột tả
đúng ý bản gốc, sẽ gây thắc mắc cho người đọc bản dịch.
 colonise: chiếm quyền kiểm soát (những khu vực hẻo lánh của họ - của Nga).
Some non-governmental organisations
worry that Chinese firms will ignore
basic legal, environmental and labour
standards in their rush to secure
resources, leaving a trail of
corruption, pollution and exploitation

in their wake. Western companies fret
that the Chinese state-owned firms
with which they suddenly find
themselves competing have an
agenda beyond commercial gain. The

Một số tổ chức phi chính phủ lo ngại rằng các
công ty của Trung Quốc sẽ phớt lờ những quy
định cơ bản của luật pháp, bảo vệ môi trường và
các tiêu chuẩn lao động trong cuộc rượt đuổi
để có được các nguồn tài nguyên, vạch lối chỉ
đường cho những trò tham nhũng, ô nhiễm môi
trường theo sau các hoạt động khai thác của họ.
Các công ty phương Tây bực bội trước việc
nhiều doanh nghiệp nhà nước của Trung
Quốc bằng việc ganh đua đã có những hoạt
động xa rời cả lợi ích thương mại. Họ còn nói
11


Chinese government, they say, is
willing to pay over the odds for
mining or drilling rights to secure
access to physical resources. It also
intervenes unfairly on its companies’
behalf, they claim, by offering big aid
packages to countries that welcome
Chinese investment. All this, it is
feared, will dent the profits of big oil
and mining firms, stoke inflation and

imperil the West’s access to resources
that it needs just as much as China
does.

rằng chính phủ Trung Quốc sẵn sàng trả những
khoản tiền chênh lệch để giành quyền khai
thác sao cho cố gắng có được phương cách
tiếp cận các nguồn tài nguyên khoáng sản. Họ
thậm chí còn can thiệp bất chấp thông lệ, nhân
danh các công ty của nước mình bằng cách đề
nghị các khoản viện trợ cả gói to lớn cho những
nước nào chào đón nguồn đầu tư của Trung
Quốc. Tất cả thực tế này, là đáng lo ngại, sẽ
gây tổn hại tới lợi ích của các hãng khai thác
than và dầu lửa lớn, thúc đẩy lạm phát và dồn
đẩy phương Tây lao vào cuộc đua tranh với
Trung Quốc trong việc tiếp cận các nguồn tài
nguyên khoáng sản.

1)  in their rush to secure resources = trong cuộc rượt đuổi để có được các nguồn tài
nguyên.
 Rush: a situation in which you are in a hurry and need to do things quickly.
 Trong đoạn này, chỉ mình Trung Quốc vội vã tìm kiếm tài nguyên để thỏa mãn nhu
cầu kinh tế. Trong khi đó “cuộc rượt đuổi” phải bao gồm nhiều đối tượng.
 in their rush to secure resources: trong sự khẩn trương đảm bảo nguồn tài nguyên
của họ.
2)  leaving a trail of of corruption, pollution and exploitation in their wake. = vạch
lối chỉ đường cho những trò tham nhũng, ô nhiễm môi trường theo sau các hoạt động
khai thác của họ.
 leave a trail of: để lại 1 hàng dài cái gì đó ở phía sau.

In the wake of sb/sth: coming after or following sb/sth: theo sau ai, cái gì.
Exploitation: a situation in which sb treats sb else in an unfair way, especially in
order to make money from their work: tình trạng lợi dụng.
 “leave a trail of” ở đây muốn nói đến những hậu quả để lại do Trung Quốc phớt lờ
những luật cơ bản, không hề mang nghĩa “vạch lối chỉ đường”. Để tránh trường hợp
dịch lặp lại 2 lần cùng 1 ý, ta có thể dịch kết hợp cùng lúc “leaving a trail of” và “in
their wake”.
“Corruption”, “pollution” và “exploitation” đóng chức năng ngữ pháp như nhau, cho
thấy những hậu quả mà Trung Quốc có thể gây ra. “Exploitation” không đứng 1 mình và
không bổ nghĩa cho “their”.
 leaving a trail of corruption, pollution and exploitation in their wake: để lại 1 loạt
những hậu quả như tình trạng tham nhũng, ô nhiễm môi trường và bóc lột sức lao động
theo sau hành động của họ.

12


3) Fret that the Chinese state-owned firms with which they suddenly find themselves
competing have an agenda beyond commercial gain = bực bội trước việc nhiều
doanh nghiệp nhà nước của Trung Quốc bằng việc ganh đua đã có những hoạt động xa
rời cả lợi ích thương mại.
 fret: to be worried or unhappy and not able to relax: lo lắng không vui và không thể
thư giãn.
(Suddenly) find oneself V-ing: to discover sb/sth/yourself doing sth or in a particular
situation, especially when this is unexpected: nhận thấy mình ở trong tình huống cụ thể
nào đó, đặc biệt là tình huống không mong đợi.
Agenda: a list of items to be discussed at a meeting: những vấn đề cần đưa ra thảo
luận, nghị sự trong 1 cuộc họp.
 “bằng việc ganh đua” thể hiện 1 cách thức và mang tính chất chủ động. Trong khi
đó, “with which … competing” là 1 mệnh đề làm rõ nghĩa cho “Chinese state-owned

firms” và “suddenly find themselves competing” cho thấy thế bị động của các công ty
phương Tây.
 Fret that the Chinese state-owned firms with which they suddenly find themselves
competing have an agenda beyond commercial gain: (Các công ty phương Tây) cảm
thấy bất an trước việc những doanh nghiệp nhà nước củaTrung Quốc (mà các
công ty này nhận thấy thế đột nhiên phải đối mặt) có 1 loạt các vấn đề đi xa hơn lợi
ích thương mại cần phải được thảo luận lại.
4)  Pay over the odds = trả những khoản tiền chênh lệch.
 for mining or drilling rights = để giành quyền khai thác
 over the odds: more money than you would normally expect: nhiều tiền hơn mức
mong đợi bình thường.
Mining: the process of getting coal and other minerals from under the ground; the
industry involved in this: khai khoáng.
Drilling: the process of making a hole in sth, using a drill: khoan.
Secure: protect sth from harm: bảo vệ cái gì khỏi hư hại..
Access (to sth): the opportunity or right to use sth or to see sb/sth: cơ hội hoặc quyền
sử dụng cái gì hoặc nhìn thấy ai/ cái gì.
 “for mining or drilling rights” dịch là “để giành quyền khai thác” chứ không dịch
từng chữ “for” (cho), “mining” (khai khoáng) và “drilling” (khoan đào). Cách dịch như
vậy gọn, rõ nghĩa và nghe xuôi tai.
 pay over the odds for mining or drilling rights to secure access to physical resources:
(sẵn sàng) chi nhiều tiền hơn nữa để giành quyền khai khoáng đảm bảo nguồn tài
nguyên thiên nhiên khoáng sản cần sử dụng.
5)  It is feared = là đáng lo ngại.
 Câu này đang diễn đạt nối tiếp mạch văn mối lo ngại của các công ty phương Tây
đối với Trung Quốc. Trong tương quan đó, “it is feared” khi được đặt giữa 2 dấu “,” dẫn
dắt ý nghĩa của mệnh đề chính có lẽ nên được hiểu là 1 cách viết khác của “they fear
13



that (all this…)”. “Là đáng lo ngại” nghe qua có vẻ đúng nhưng đọc kĩ lại, ta sẽ thấy
cụm từ này không ăn khớp với toàn câu.
 …, it is feared, that… : Người ta lo ngại rằng (tất cả những điều này)…
6)  and imperil the West’s access to resources that it needs just as much as China
does = dồn đẩy phương Tây lao vào cuộc đua tranh với Trung Quốc trong việc tiếp cận
các nguồn tài nguyên khoáng sản.
 imperil: put sb/ sth in danger
Access (to sth): the opportunity or right to use sth or to see sb/sth: cơ hội hoặc quyền
sử dụng cái gì hoặc nhìn thấy ai/ cái gì.
 “that … ” đóng vai trò là mệnh đề quan hệ làm rõ nghĩa cho danh từ “resourses”.
“much” là trạng từ của “need” còn cụm từ “as much as”chỉ là mẫu so sánh trong đó mục
tiêu so sánh là Trung Quốc. Do đó, ý này có nghĩa là nguồn tài nguyên thiên nhiên mà
phương Tây cũng cần như bản thân Trung Quốc. Trong bản dịch, ta có thể bỏ luôn so
sánh này cho câu văn đỡ rối mà người đọc vẫn hiểu được câu văn tất nhiên là ở trong
mối tương quan với Trung Quốc.
 and imperil the West’s access to resources that it needs just as much as China does:
và đe dọa quyền khai thác những nguồn tài nguyên mà phương Tây cũng đang hết
sức cần.
Diplomats and pundits, for their part,
fear that the West is “losing” Africa
and other resource-rich regions.
China’s sudden prominence, according
to this view, will reduce the clout of
America, Europe and other rich
democracies in the developing world.
China will befriend ostracised regimes
and encourage them to defy
international norms. Corruption,
economic mismanagement, repression
and instability will proliferate. If this

baleful influence spreads too widely,
say the critics, the “Washington
consensus” of economic liberalism and
democracy will find itself in
competition with a “Beijing consensus”
of state-led development and
despotism.

Các nhà ngoại giao và giới học giả, về phần
mình, đã lo ngại rằng phương Tây “đang
đánh mất” Phi châu và những khu vực giàu
tài nguyên khác. Sự nổi lên bất ngờ của
Trung Quốc, theo quan điểm này, sẽ làm
suy giảm ảnh hưởng của Mỹ, Âu châu và
các nền dân chủ giàu có khác đối với thế
giới đang phát triển. Trung Quốc sẽ trợ giúp
cho các chế độ bị tẩy chay và cổ vũ họ
thách thức các tiêu chuẩn quốc tế. Tham
nhũng, quản lý kinh tế tồi, sự trấn áp và bản
chất không kiên định sẽ sinh sôi nảy nở.
Nếu ảnh hưởng có tính tai họa này lan
truyền quá rộng rãi, theo lời một nhà phê
bình, thì “tính nhất trí Washington” trong
chủ nghĩa tự do kinh tế và nền dân chủ sẽ
tìm thấy chính nó trong cuộc đua tranh
với một “tính nhất trí Bắc Kinh” của sự
phát triển do nhà nước lãnh đạo và chế độ
độc tài.

 will find itself in competition with = sẽ tìm thấy chính nó trong cuộc đua tranh với

 Find: to discover sb/sth/yourself doing sth or in a particular situation, especially when
this is unexpected.

14


 Câu trên ngoài lỗi dịch sai cấu trúc với “find” còn diễn đạt lủng củng và thiếu chính
xác. “Washington consensus” và “Beijing consensus” là 2 bản đồng thuận đã được kí kết,
dịch là “tính nhất trí” là mơ hồ vì thiếu kiến thức thực tế.
 Theo các nhà phê bình thì nếu sức ảnh hưởng đầy đe dọa này lan truyền quá rộng rãi thì
“Đồng thuận Washington” theo chủ nghĩa kinh tế tụ do và dân chủ sẽ phải đối đầu với 1
“Đồng thuận Bắc Kinh” phát triển kinh tế theo định hướng nhà nước và chế độ chuyên
chế.
Such fears are not entirely groundless
if the recent conduct of some of
Congo’s neighbours is anything to go
by.

Mối lo ngại đó là hoàn toàn không có căn
cứ nếu như cách quản lý của một vài láng
giềng của Congo là tất cả những gì đã bị
bỏ qua.

Angola, to the south, has been
receiving so much aid and investment
from China that in 2006 it decided it
had no need of the International
Monetary Fund’s billions and all the
tiresome requirements for
transparency and sound economic

management that come with them.

Angola, ở phía nam, đang được tiếp nhận
rất nhiều việc trợ và đầu tư từ Trung Quốc
khi mà năm 2006 nước này đã quyết định
không cần hàng triệu dola từ Quỹ Tiền tệ
Quốc tế và tất cả những luật lệ khó chịu
đối với họ về quản lý kinh tế minh bạch và
lành mạnh.

Sudan, to the north, has shrugged off
Western threats and sanctions over the
continuing atrocities in Darfur, thanks
in large part to China’s readiness to
invest in Sudanese oilfields and buy
their output.

Sudan, ở phía bắc, nhún vai khinh rẻ những
hăm doạ và trừng phạt của phương Tây về
những hành động tàn bạo vẫn đang tiếp
diễn tại Darfur, nhờ một phần lớn vào thiện
ý của Trung Quốc đầu tư vào những giếng
dầu của Sudan và mua lại hàng hóa xuất
khẩu của nước này.

Farther afield, China’s eagerness to
do business in Myanmar, and its
consequent reluctance to chide the
tyrannical generals that run the place,
helped to prevent a forceful

international response to the violent
repression of peaceful demonstrations
there last year.

Hơn nữa, sự hăng hái giao thương của
Trung Quốc tại Myanmar, và thái độ miễn
cưỡng dễ hiểu của họ trong việc quở trách
tất cả những hành động bạo ngược xảy ra tại
nơi đây, đã giúp cho việc ngăn cản một hành
động phản ứng mạnh mẽ của quốc tế đối với
sự đàn áp bằng bạo lực trước những cuộc
biểu tình hoà bình tại đó vào năm ngoái.

1) Not entirely groundless = hoàn toàn không có căn cứ.
 Nhầm lẫn giữa phủ định và khẳng định làm câu trở nên vô nghĩa. Lỗi này là do
người dịch cẩu thả, không chú ý hậu tố “less” bao hàm ý phủ định rồi. Ta có thể thêm
các yếu tố Hán Việt như “vô”, “bất”… để tránh lặp chữ “không” giống như cách làm
của bản gốc không để lặp từ “not” (trong trường hợp có thể).
 graceless: vô duyên, impolite: bất lịch sự….
 not entirely groundless: không phải hoàn toàn vô căn cứ.

15


2) if the recent conduct of some of Congo’s neighbours is anything to go by = nếu như
cách quản lý của một vài láng giềng của Congo là tất cả những gì đã bị bỏ qua.
 go by sth: to be guided by sth; to form an opinion from sth: được cái gì đó hướng
dẫn, hình thành suy nghĩ từ cái gì.
 Ví dụ: That’s a good rule to go by: Đó là 1 qui định đáng tuân theo.
If past experience is anything to go by, they’ll be late: Cứ như những lần trước thì họ sẽ

lại đến trễ nữa.
 “if the recent conduct of some of Congo’s neighbours is anything to go by” có cấu
trúc giống hệt như ví dụ nêu trên, chúng ta có thể hiểu rằng “the recent of conduct of
some Congo’s neiboughs” chính là sự việc mang tính chất hướng dẫn (to be guided by),
khiến cho chúng ta cần phải suy nghĩ (to form an opinion from). Nếu như điều này là
đáng suy nghĩ thì nỗi sợ ở trên mới không phải là hoàn toàn không có căn cứ.
 Such fears are not entirely groundless if the recent conduct of some of Congo’s
neighbours is anything to go by: Nếu như việc quản lí kinh tế gần đây ở những nước
láng giềng của Công-gô là đáng để suy nghĩ thì những mối lo ngại nêu trên không
phải hoàn toàn vô căn cứ.
3) has been receiving so much aid and investment from China that = đang được tiếp
nhận rất nhiều việc trợ và đầu tư từ Trung Quốc khi mà…
 Không khó để nhận ra đây là cấu trúc “quá … đến nỗi…” (so… that…).
 has been receiving so much aid and investment from China that: đã và đang tiếp
nhận quá nhiều những cơ hội đầu tư và giúp đỡ của Trung Quốc đến nỗi…
4) all the tiresome requirements for transparency and sound economic management
that come with them = tất cả những luật lệ khó chịu đối với họ về quản lý kinh tế minh
bạch và lành mạnh.
 Mệnh đề quan hệ “that…” bổ sung nghĩa cho “all the tiresome for transparency and
sound economic management” đứng trước nó. Còn “them” không hề có nghĩa là “họ”
như trong bản dịch. “them” là đại từ thay thế cho cả cụm “the International Monetary
Fund’s billions” đã nhắc đến ở trước.
 Angola, to the south, has been receiving so much aid and investment from China that
in 2006 it decided it had no need of the International Monetary Fund’s billions and all
the tiresome requirements for transparency and sound economic management that come
with them:
Ở phía Nam của Công gô, đất nước Ăng gô la đã và đang nhận được quá nhiều
những giúp đỡ và những nguồn đầu tư từ Trung Quốc đến mức mà năm 2006, đất
nước này đã quyết định không cần đến hàng tỉ đô la của Quĩ Tiền tệ Quốc tế. Làm
như thế, họ sẽ tránh được những đòi hỏi khó khăn về tính minh bạch tài chính

cũng như quản lí kinh tế vững chắc.

16


5)  has shrugged off Western threats and sanctions over the continuing atrocities in
Darfur = nhún vai khinh rẻ những hăm doạ và trừng phạt của phương Tây về những
hành động tàn bạo vẫn đang tiếp diễn tại Darfur
 sanction: an official order that limits trade, contact, etc. with a particular country, in
order to make it do sth, such as obeying international law: lệnh cấm vận.
Output: the amount of sth that a person, a machine or an organization produces:
lượng sản phẩm được tạo ra.
Atrocity: a cruel and violent act, especially in a war: sự tàn bạo.
Shrug sth off: to treat sth as if it is not important: coi thường.
 Chữ “sanction” đã bị bỏ quên không được dịch. “Output” không đồng nghĩa với
“export”nên không thể dịch là “hàng hóa xuất khẩu”. Mặc dù “shrug” mang nghĩa là
“nhún vai”, “shrug off” không có nghĩa liên quan đến nhún vai. Hơn nữa, theo văn
phong khoa học của toàn bài, cách nói 1 đất nước nhún vai ở đây là không thích hợp.
 Sudan, to the north, has shrugged off Western threats and sanctions over the
continuing atrocities in Darfur, thanks in large part to China’s readiness to invest in
Sudanese oilfields and buy their output:
Còn ở phía Nam Công gô, đất nước Sudan coi nhẹ những mối đe dọa phương Tây
và lệnh cấm vận trong suốt thời kì bạo lực đang hoành hành ở Darfur. Nguyên
nhân chủ yếu của thái độ coi nhẹ này là do Trung Quốc sẵn lòng đầu tư vào những
giếng dầu và mua những sản phẩm nơi đây.
6) and its consequent reluctance to chide the tyrannical generals that run the
place = và thái độ miễn cưỡng dễ hiểu của họ trong việc quở trách tất cả những hành
động bạo ngược xảy ra tại nơi đây.
 Farther afield: far away from home; to or in places that are not near: ở nơi xa.
Consequent: happening as a result of sth: hệ quả.

chide: to criticize or blame sb because they have done sth wrong
 Farther afield = Hơn nữa
 “consequent” không có nghĩa “dễ hiểu”. “Hơn nữa” là 1 từ nối trong khi đó “farther
afield” diễn tả 1 vị trí về mặt địa lí.
“general” ở đây là người, mà theo thể chế chính trị Myanma hiện nay thì “general”
phải được dịch là tướng.
“run” trong “run the place” không có nghĩa là “xảy ra”, mà là “điều hành”, “cai
quản”. Điều đó càng củng cố hướng dịch “genaral” là “tướng”.
 Farther afield, China’s eagerness to do business in Myanmar, and its consequent
reluctance to chide the tyrannical generals that run the place, helped to prevent a
forceful international response to the violent repression of peaceful demonstrations there
last year:
Ở những khu vực ở xa, chính sự hăng hái giao thương của Trung Quốc với
Myanma, và sau đó là thái độ miễn cưỡng quở trách những vị tướng điều hành
chuyên quyền nơi này đã giúp ngăn cản 1 đợt phản ứng quốc tế mạnh mẽ về vấn đề
17


kìm hãm bạo lực trong những cuộc biểu tình mang tính chất hòa bình trong năm
rồi.
Nonetheless, this special report will
argue that concerns about the dire
consequences of China’s quest for
natural resources are overblown.
China does indeed treat some
dictators with kid gloves, but it is
hardly alone in that. Its companies
do not always uphold the highest
standards, but again, many Western
firms are no angels either. Fifty

years of European and American
aid have not succeeded in bringing
much prosperity to Africa and other
poor but resource-rich places. A
different approach from China
might yield better results. At the
very least it will spur other donors
to seek more effective methods.

Dù sao, báo cáo đặc biệt này sẽ biện luận rằng
những mối quan ngại đó về những hệ quả
khủng khiếp từ sự lùng kiếm của Trung Quốc
tới các nguồn tài nguyên thiên nhiên là quá
mức.
Quả tình Trung Quốc xử sự với các nhà độc tài
bằng chính sách bàn tay nhung, song họ đã
bị cô lập ghê gớm trước hành động đó. Các
công ty của họ không thường xuyên duy trì các
tiêu chuẩn cao nhất, song một lần nữa, nhiều
hãng của phương Tây cũng chẳng phải là
những thiên thần. Năm mươi năm viện trợ của
Âu châu và Mỹ đã không thành công trong việc
đem tới nhiều sự thịnh vượng cho Phi châu và
các quốc gia nghèo đói khác, trừ những xứ sở
giàu tài nguyên khoáng sản. Một cách tiếp cận
khác từ Trung Quốc có lẽ sẽ mang lại những
kết quả tốt hơn. Tối thiểu nó sẽ khích lệ những
nhà hảo tâm khác tìm kiếm những phương cách
hiệu quả hơn.


 Tuy nhiên, bản báo cáo đặc biệt này cũng biện luận rằng người ta đã phóng đại quá
mức những hệ quả nghiêm trọng do Trung Quốc đeo đuổi tìm kiếm những nguồn tài
nguyên thiên nhiên gây ra. Mặc dù Trung Quốc có đối đãi với những nhà độc tài bằng chính
sách bàn tay nhung, nhưng không phải chỉ độc mỗi quốc gia này hành động thế. Các
công ty Trung Quốc không phải lúc nào cũng đảm bảo được những tiêu chuẩn cao nhất,
nhưng 1 lần nữa, các công ty phương Tây cũng vậy.
For all the hue and cry, China is still
just one of many countries looking for
raw materials around the world. It has
won most influence in countries where
Western governments were
conspicuous by their absence, and
where few important strategic interests
are at stake.

Với tất cả những tiếng kêu cứu báo động,
Trung Quốc vẫn chỉ là một trong rất nhiều
quốc gia đang lùng kiếm các nguyên liệu
thô trên khắp thế giới. Nó đã giành được
ảnh hưởng lớn nhất tại các nước mà các
chính phủ Tây phương đã nổi rõ sự vắng
mặt của họ, và nơi mà những lợi ích chiến
lược ít quan trọng đang bị đe doạ.

Moreover, as China is becoming more
involved in places such as Congo, its
policies are beginning to change. It has
promised to co-operate with the World
Bank in its development efforts in
Africa. It no longer seems prepared to

back its most objectionable allies in the
face of international opprobrium.

Hơn nữa, trong khi Trung Quốc đang trở
nên dính líu nhiều hơn vào những nơi ví
như Congo, các chính sách của nó đang bắt
đầu thay đổi. Họ đã hứa hợp tác với World
Bank trong những nỗi lực phát triển của
mình tại Phi châu. Họ dường như không
còn có vẻ sẵn sàng quay lại với các đồng
minh đáng trách của mình để đối mặt với
những xỉ nhục của quốc tế.
Các nhà ngoại giao của họ, một ví dụ, rốt
cuộc cũng đã chấm dứt lối nói như vẹt của

Its diplomats, for example, did
eventually stop parroting their line

18


about unwarranted interference in the
internal affairs of a sovereign state and
allow United Nations peacekeepers to
be deployed in Sudan.

mình về việc không cho phép can thiệp
vào công việc nội bộ của một quốc gia có
chủ quyền, và đã cho phép lực lượng gìn
giữ hòa bình của Liên hiệp quốc triển khai

tại Sudan.

 In the face of: as a result of
Unwarranted: unjustified: không thỏa đáng.
 few important strategic interests are at stake : Vốn đã rất ít nay còn bị đe dọa
unwarranted interference: sự can thiệp quá sâu vào nội bộ quốc gia.
in the face of: do
The saga over Sudan shows
how sensitive the Chinese
authorities have become to
criticism, despite their
impassive reputation.

Trường thiên tiểu thuyết về Sudan cho thấy mức
độ nhạy cảm tới đâu để những người cầm quyền
ở Trung Quốc đã trở thành mục tiêu của những
lời chỉ trích, dù cho họ có nổi tiếng là những
người không biết xúc động.

When Steven Spielberg resigned
as an adviser to the Beijing
Olympics in protest at China’s
failure to do more about Darfur,
a shrill chorus of criticism arose
from China’s official media—
suggesting that such gestures do
indeed have an impact.

Khi Steven Spielberg rút lui khỏi vai trò như là
một cố vấn cho Olympics Bắc Kinh để phản đối

hành động không thích hợp của Trung Quốc
trong việc phải làm nhiều hơn đối với Darfur, một
dàn đồng ca lanh lảnh những lời chỉ trích đến từ
hệ thống truyền thông chính thức của Trung Quốc
– cho thấy rằng cử chỉ đó quả thực có một ảnh
hưởng.

 failure to do sth: an act of not doing sth, especially sth that you are expected to do: việc
không làm gì mà lẽ ra phải làm.
 The saga over Sudan shows how sensitive the Chinese authorities have become to
criticism, despite their impassive reputation: Bản báo cáo về những sự kiện liên tiếp diễn
ra ở Sudan cho thấy chính quyền Trung Quốc đã trở nên nhaỵ cảm mức nào đối với dư luận,

resigned as an adviser: rút khỏi vai trò cố vấn
When Steven Spielberg resigned as an adviser to the Beijing Olympics in protest at
China’s failure to do more about Darfur, a shrill chorus of criticism arose from
China’s official media— suggesting that such gestures do indeed have an impact:
Khi Steven Spielberg rút khỏi vai trò cố vấn cho Olympic Bắc Kinh để phản đối thái độ bất
động của Trung Quốc tại Darfur (mà lẽ ra họ phải hành động nhiểu hơn mới phải), 1 làn
sóng dư luận gay gắt đã nổi lên từ hệ truyền thông chính thức của nước này – cho thấy
những động thái như thế quả thực có sức ảnh hưởng.
Chinese companies will inevitably
find themselves in fierce
competition with Western ones for
natural resources, as they must if

Các công ty của Trung Quốc sẽ tất yếu tự
nhận ra mình trong cuộc đua tranh khốc liệt
với các hãng của Tây phương trong việc kiếm
tìm nguồn tài nguyên thiên nhiên, trong khi họ

19


global markets are to work
efficiently.

buộc phải vậy nếu thị trường toàn cầu hoạt
động có hiệu quả.

For the most part, however, they
do not operate very differently from
their peers.

Tuy nhiên, phần lớn trong số họ không phải
hoạt động rất khác nhau.

To the extent that the Chinese
government does subsidise oil
production, it helps to bring down
the price for everyone else (its
subsidies for oil consumption are
another matter).

Tới phạm vi mà chính phủ Trung Quốc bao cấp
cho sản phẩm dầu lửa, họ đã giúp cho tất cả các
công ty giảm giá bán (sự bao cấp cho khâu tiêu
thụ dầu là một vấn đề khác nữa).

As the world’s biggest consumer of
many commodities, China naturally

wants to ensure a steady supply of
them to keep its economy going.
But markets for commodities are
global, and the risk of any one
consumer cornering supplies, or
securing them at a lower price, is
negligible.

Như là một khách hàng lớn nhất thế giới trong
mọi thứ sản phẩm, Trung quốc một cách tự
nhiên muốn đảm bảo một nguồn cung ứng sẵn
sàng của họ nhằm giữ cho nền kinh tế vận
hành. Song các thị trường cho các sản phẩm
mang tính toàn cầu, và sự rủi ro của bất cứ
khách hàng nào trong việc mua vét nguồn
hàng, hay gắn chặt vào chúng với một mức
giá thấp, sẽ không có ý nghĩa đáng kể.

1)  inevitably find themselves in fierce competition with Western ones = sẽ tất yếu tự
nhận ra mình trong cuộc đua tranh khốc liệt với các hãng của Tây phương
 Thật ra câu này dịch hoàn toàn đúng. Tuy nhiên vì dịch đúng mà phát sinh 1 vấn đề
mới. Người đọc bản dịch có xu hướng hiểu lầm “nhận ra mình” là hiểu mình, xác định được
vị trí của mình (trong cuộc đua với phương Tây). Trong khi đó, văn bản nguồn có ý là: nhận
ra mình đang ở trong tình thế phải đua trnh với các nước phương Tây.
 inevitably find themselves in fierce competition with Western ones = sẽ tất yếu tự nhận
ra mình buộc phải đua tranh khốc liệt với các hãng của Tây phương.
2)  as they must = trong khi họ buộc phải vậy
 as they must: như vốn dĩ phải vậy.
3)  For the most part = phần lớn trong số họ
 For the most part: về cơ bản hoặc thường thì

4)  To the extent that = Tới phạm vi mà
 To the extent that: Xét tới khía cạnh
5) As the world’s biggest consumer of many commodities,
 Là nhà tiêu thụ nhiều mặt hàng đứng đầu thế giới, …

20


6) But markets for commodities are global, and the risk of any one consumer
cornering supplies, or securing them at a lower price, is negligible: Song các thị
trường cho các sản phẩm mang tính toàn cầu, và sự rủi ro của bất cứ khách hàng nào
trong việc mua vét nguồn hàng, hay gắn chặt vào chúng với một mức giá thấp, sẽ không
có ý nghĩa đáng kể.
 Tuy nhiên thị trường hàng hóa lại mang tính toàn cầu và mối rủi ro về tình trạng bất cứ
một nhà tiêu thụ nào nắm quyền kiểm soát 1 mặt hàng hoặc kìm giá các mặt hàng đó ở mức
thấp hơn bình thường là khó có thể xảy ra.
Own goal
The worst fallout from China’s
quest for natural resources will be
seen not in the countries they come
from, nor in the countries that are
competing for supplies, but in
China itself.

Ghi bàn thắng
Những gì diễn ra tồi tệ nhất từ sự lùng kiếm
nguồn tài nguyên thiên nhiên của Trung Quốc
sẽ được nhìn thấy không phải tại những quốc
gia có tài nguyên, mà cũng không phải tại các
quốc gia đang cùng đua tranh, mà là trong

chính bản thân Trung Quốc.

Over the past few years the volume
of raw materials it consumes per
unit of output has risen sharply. In
particular, China has gone from
miser to glutton in its use of energy,
and is now struggling to diet.

Trong một vài năm qua, khối lượng các loại
nguyên liệu thô mà nước này tiêu thụ trên đơn
vị đầu ra đã tăng lên ghê gớm. Chỉ xét riêng,
Trung Quốc đã từ một gã keo kiệt trở nên kẻ
tham ăn trong việc sử dụng năng lượng của
mình, và lúc này đang vật lộn để kiêng khem.

That has involved bigger imports
of oil, gas and coal, and so more
foreign entanglements. But it has
also led to the rapid depletion of
resources that China cannot import,
such as clean air and water.

Điều đó liên hệ với những nguồn nhập khẩu
dầu, gas và than đá, và rồi cả những mắc míu
với nước ngoài hơn nữa. Song điều này đã dẫn
tới tình trạng cạn kiệt ghê gớm nguồn tài
nguyên làm cho Trung Quốc không thể nhập
khẩu, ví như không khí và nước sạch.


1) Own goal = Ghi bàn thắng
 “own goal” là danh từ không phải là động từ “ghi bàn”, mang nghĩa negative. Dịch “ghi
bàn thắng” là sai loại từ lẫn ý nghĩa.
 Own goal:
1. (in football (soccer)): a goal that is scored by mistake by a player against his or
her own team
2. something that you do that achieves the opposite of what you wanted and that
brings you a disadvantage: bàn đá phản lưới nhà (hình tượng), lợi bất cập hại
(nghĩa đen).
2) Will be seen = sẽ được nhìn thấy
 Trong tiếng Việt “được” và “bị” không mang nghĩa tương đương với cấu trúc bị động
tiếng Anh.
 will be seen: Người ta nhận thấy rằng (những hậu quả tồi tệ nhất).
21


3) Unit of output: đơn vị sản lượng.
4) Sharply dịch là “ghê gớm” nghe vừa thô vừa không lột tả hết sắc thái của chữ.
“Sharply” chỉ đơn thuần dịch là “nhanh” thì bỏ sót nét nghĩa về lượng “by a large
amount”.
 sharply: suddenly and by a large amount: đột biến.
 Has risen sharply: tăng đột biến.
5) In particular = Chỉ xét riêng
 Mặc dù “in particular” có thể dịch là “xét riêng” nhưng chỉ khi nào có tương quan đối
lập “nói chung” (in general). Nếu nó đứng 1 mình, ta phải dịch là “cụ thể là”. Ý này làm rõ
nghĩa hơn cho ý trước.
 In particular: cụ thể là,
6) has involved = liên hệ với
so more foreign entanglements = và rồi cả những mắc míu với nước ngoài hơn nữa.
 That has involved bigger imports of oil, gas and coal, and so more foreign

entanglements: Điều này liên quan đến việc nhập khẩu ngày càng nhiều hơn các
mặt hàng dầu lửa, ga và than đá cũng như gặp phải những mắc míu hơn nữa với
các nước khác.
7) rapid depletion = tình trạng cạn kiệt ghê gớm.
 The rapid depletion: sự sụt giảm nhanh chóng.
China is building a huge stock of
grimy heavy industry, just as its
coastal provinces are getting rich
enough to care about the
consequences. Protests about
environmental issues are on the
increase. There is not enough water in
the Yellow River basin, which covers
a huge swathe of northern China, to
supply both farmers and factories.
Acid rain from coal-fired power
plants is reducing agricultural yields,
raising the spectre of increased rural
unrest. As it is, the authorities are
struggling to ensure that the air will
be fit for athletes to breathe at the
Olympics in Beijing this summer. All
the while, the number of noxious
steel mills, cement kilns and power
plants relentlessly increases. Global
warming, which is fed by their
fumes, will make all these problems

Trung Quốc đang xây cất một kho dự trữ
khổng lồ của ngành công nghiệp nặng dơ

bẩn, khi chỉ tính trong số những tỉnh duyên
hải của nó đang giàu lên nhanh chóng nhưng
phải lo lắng tới những hệ quả. Các kháng
nghị về những vấn đề môi trường đang gia
tăng. Không đủ lượng nước trong lưu vực
sông Hoàng Hà, nơi bao trùm một khu vực
rộng lớn ở miền bắc Trung Quốc, để cung cấp
cho cả ruộng đồng và các nhà máy. Mưa a-xit
từ các nhà máy nhiệt điện đang làm giảm
năng suất nông nghiệp, dấy lên những bóng
ma bất ổn tại nông thôn. Đúng vậy, các giới
chức đang phải vật lộn để đảm bảo rằng
không khí sẽ thích hợp cho việc hô hấp của
các lực sĩ tại thế vận hội Olympics mùa Hè
này. Trong khi đó mọi thứ, số lượng những
nhà máy luyện thép độc hại, những lò nung xi
măng và những nhà máy điện vẫn tăng lên
không ngớt. Tình trạng trái đất đang nóng dần
lên, được bồi bổ bởi khói bụi ô nhiễm, sẽ
làm cho tất cả những vấn đề này thậm chí tồi
22


even worse.

tệ hơn.

 Just as…: at the same moment as: cùng lúc với
Swathe: dải đất.
Coal-fired: using coal as fuel: sử dụng nhiên liệu than đá.

spectre: something unpleasant that people are afraid might happen in the future: điều
không dễ chịu mà người ta e ngại xảy ra trong tương lai
 All the while: Mọi lúc
China is building a huge stock of grimy heavy industry, just as its coastal provinces
are getting rich enough to care about the consequences: Trong khi Trung Quốc đang tạo
dựng 1 nguồn cung ứng công nghiệp nặng đầy khói bụi thì các tỉnh duyên hải nước này đã
đủ giàu có để bắt đầu chuyển hướng chú ý đến những hệ quả của sự phát triển.
raising the spectre of increased rural unrest: dấy lên 1 bất ổn ám ảnh ngày càng đáng sợ
tại những vùng nông thôn.
Global warming, which is fed by their fumes: tình trạng trái đất nóng lên, ngày càng
trấm trọng do khói bụi

Environmental concerns are
unlikely to bring down the
Communist regime, or even to stir as
much resentment as the arbitrary
confiscation of land currently does
among China’s poorest. But those
concerns are certainly prompting the
government to reflect on what sort of
economic path it wants to pursue. So
far, its efforts to temper economic
growth, encourage energy efficiency
and wean the country off heavy
industry have had little effect. But
continued failure would eventually
make China a less prosperous and
more unstable place.

Những lo âu về môi trường không chắc sẽ

làm hạ bệ chế độ Cộng sản, hoặc ngay cả
khuấy động nhiều nỗi phẫn uất từ sự tước
đoạn một cách độc đoán đất đai của những
người dân nghèo khổ nhất ở Trung Quốc.
Song những lo âu đó chắc chắn đang nhắc
nhở chính phủ phải mang lại một phần những
gì mà đường nối phát triển kinh tế của nó
muốn theo đuổi. Cho tới lúc này, cổ vũ cho
việc sử dụng năng lượng có hiệu quả và thôi
trò bú mớm cho nền công nghiệp nặng đã
đem lại chút ít hiệu quả. Trái lại, thất bại liên
tục sẽ rốt cuộc làm cho Trung Quốc trở thành
một xứ sở kém thịnh vượng và thiếu ổn định
hơn.

Environmental concerns are unlikely to bring down the Communist regime, or even
to stir as much resentment as the arbitrary confiscation of land currently does among
China’s poorest:
Những mối lo về môi trường khó có thể làm giảm quyền lực của chế độ Cộng sản, thậm chí
không làm dấy lên những phẫn uất như sự tước đoạt đất đai tạo ra giũa những người cùng
khổ nhất Trung Quốc.
 its efforts to temper economic growth, encourage energy efficiency and wean the
country off heavy industry: những nỗ lực hạ nhiệt tăng trưởng kinh tế , khuyến khích
23


sử dụng năng lượng 1 cách có hiệu quả và từng bước giảm tỉ trọng công nghiệp nặng
Of the American technology
companies surveyed, 57% said they
expected the preferential purchasing

policy to have a negative impact on
their operations in China while 37%
said they were already losing sales.

Khảo sát trong số các công ty công nghệ
Mỹ cho biết có đến 57% dự kiến sẽ bị
chính sách ưu đãi mua vật tư tác động tiêu
cực đến hoạt động của họ tại Trung Quốc,
trong khi 37% nói rằng doanh số bán của
họ đã và đang giảm.

của họ.

US BUSINESS FEELING UNWELCOME IN CHINA,
SAYS SURVEY
US companies feel increasingly unwelcome Công ty Hoa Kỳ ngày càng cảm thấy
in China because of what they see as
không được chào đón vì điều họ xem
discrimination and inconsistent legal
là sự phân biệt đối xử và luật pháp
treatment, according to a survey.
thiếu nhất quán.
because of what they see as discrimination and inconsistent legal treatment, according
to a survey = bởi vì điều họ xem là sự phân biệt đối xử và luật pháp thiếu nhất quán


Dịch sót chỗ according to a survey.

Người dịch “quá tây”( giọng văn không giống như phong cách viết của người Việt). Ta có
thể bỏ luôn “what they see as” (điều họ xem là) để tránh lỗi này.

 because of what they see as discrimination and inconsistent legal treatment, according to
a survey: Nhiều công ty Mĩ cảm thấy ngày càng không được chào đón bởi sự phân biệt
đối xử và chính sách luật pháp thiếu nhất quán của Trung Quốc.
 of the American technology companies surveyed: Khảo sát trong số các công ty công
nghệ Mỹ cho biết.
 Người dịch hiểu sai cấu trúc “of the American technology companies surveyed”
 of the American technology companies surveyed: Trong số các công ty Hoa Kỳ được
khảo sát.
 Expect: to be waiting for sb/sth to arrive, as this has been arranged: chờ đợi
 said they expected the preferential purchasing policy to have a negative impact on
their operations in China while 37% said they were already losing sales.
Trong số các công ty Hoa Kỳ được khảo sát có đến 57% đang chờ đợi chính sách ưu đãi
mua vật tư này tác động tiêu cực lên các hoạt động của họ tại Trung Quốc trong khi 37%
các công ti khác thì nói rằng họ đã thật sự rơi vào cảnh thua lỗ rồi.

NHẬT BẢN TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ MẠNH

24


1)  which is: dịch là “hiện là” => nối ý rất khéo, tại ta thường hay dịch mà “ mà”. Từ
“which” thường rất khó dịch.
2)  has been led by exports => nhờ ở xuất khẩu ( chỗ này lại dịch không thuận), nên
dịch là nhờ vào.
 Japan's return to growth has been led by exports, particularly to China, which is now its
largest overseas market: Kinh tế Nhật Bản tăng trưởng dương nhờ vào xuất khẩu, đặc
biệt là xuất khẩu sang Trung Quốc, hiện là thị trường nước ngoài lớn nhất của Nhật
Bản.

RIO TINTO SIGNS MINING DEAL WITH CHINA’S CHINALCO

Consumer spending, which
accounts for about 60% of the
Japanese economy, rose 0.7% from
the previous quarter as shoppers took
advantage of government incentives
on cars and home appliances.
However, consumer spending
remains weak in general.

Chi tiêu của người tiêu dùng, chiếm khoảng
60% của nền kinh tế Nhật Bản, tăng 0,7% từ
quý trước đó trong bối cảnh người mua hàng
tận dụng chính sách ưu đãi của chính phủ dành
cho xe hơi và thiết bị gia dụng.
Tuy nhiên, người tiêu dùng nói chung vẫn
còn chi tiêu dè dặt.

1)  As: “trong bối cảnh”. Ta thường dịch là “khi’’ hoặc “trong khi”…Trong đoạn này
Người dịch dùng “trong bối cảnh” người đọc dễ hiểu, dùng từ đắt.
2) consumer spending remains weak in general.
Người dịch ko dịch “ít” mà dịch là “dè dặt” là thích hợp, đảo từ dịch “general”, đồng thời
cụm danh từ “consumer spending” được dịch tách ra thành chủ từ “người tiêu dùng” và
động từ “chi tiêu”: “người tiêu dùng nói chung vẫn còn chi tiêu dè dặt”. Nếu giữ nguên
cụm danh từ để dịch, câu văn sẽ thành “sự chi tiêu của người tiêu dùng nói chung còn ít.”
(câu văn nghe rất “cứng”). Người dịch đảo cấu trúc linh hoạt khiến câu văn mềm mại, phù
hợp với cách hiểu của người Việt.
The big growth in imports was helped by the Tốc độ tăng nhập khẩu được cho là hệ quả
government's economic stimulus spending.
của chương trình kích thích chi tiêu của
chính phủ.

Beijing had kept the yuan at the same level
against the US dollar for 18 months, to
help its exporters. This has angered the
US, which says the Chinese government
keeps the yuan unfairly undervalued, and
Washington
continues
to call
onbeen
Beijing
to
Japan's return
to growth
has
led by
allow
the particularly
currency to China,
float which
freely isto
exports,
reflect
market
value.market.
nowits
itstrue
largest
overseas

Bắc Kinh đã giữ nhân dân tệ ở mức tương

đồng với đồng đô la Mỹ trong 18 tháng để
giúp các nhà xuất khẩu. Hoa Kỳ nói chính
phủ Trung Quốc giữ nhân dân tệ ở giá thấp
một cách không công bằng, và Washington
vẫn
tiếpBản
tục có
kêutăng
gọi về
Bắc Kinh
thả
Nhật
trưởng
dương
vềnổi
kinh
nhân
dânở tệ
để khẩu,
phản ánh
trị khẩu
của
tế nhờ
xuất
đặc đúng
biệt làgiá
xuất
đồng
này Quốc,
trên thịhiện

trường.
sangtiền
Trung
là thị trường nước
ngoài lớn nhất của Nhật Bản.
25


×