Tải bản đầy đủ (.pdf) (57 trang)

khảo sát ảnh hưởng của nhiệt độ và ẩm độ trong chuồng nuôi kín lên năng suất sinh sản và tiêu tốn thức ăn của gà đẻ trứng thương phẩm giống hisex brown

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.14 MB, 57 trang )

TRƢỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA NÔNG NGHIỆP & SINH HỌC ỨNG DỤNG

NGUYỄN THỊ TUYẾT HẰNG

KHẢO SÁT ẢNH HƢỞNG CỦA NHIỆT
ĐỘ VÀ ẨM ĐỘ TRONG CHUỒNG NUÔI KÍN
LÊN NĂNG SUẤT SINH SẢN VÀ TIÊU TỐN
THỨC ĂN CỦA GÀ ĐẺ TRỨNG
THƢƠNG PHẨM GIỐNG HISEX BROWN

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
NGÀNH CHĂN NUÔI – THÚ Y

CẦN THƠ, 2013


TRƢỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA NÔNG NGHIỆP & SINH HỌC ỨNG DỤNG

NGUYỄN THỊ TUYẾT HẰNG

KHẢO SÁT ẢNH HƢỞNG CỦA NHIỆT
ĐỘ VÀ ẨM ĐỘ TRONG CHUỒNG NUÔI KÍN
LÊN NĂNG SUẤT SINH SẢN VÀ TIÊU TỐN
THỨC ĂN CỦA GÀ ĐẺ TRỨNG
THƢƠNG PHẨM GIỐNG HISEX BROWN

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
NGÀNH CHĂN NUÔI – THÚ Y


CÁN BỘ HƢỚNG DẪN
PGs. Ts. NGUYỄN NHỰT XUÂN DUNG
Ths. LÊ THANH PHƢƠNG

CẦN THƠ, 2013



TRƢỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA NÔNG NGHIỆP VÀ SINH HỌC ỨNG DỤNG

KHẢO SÁT ẢNH HƢỞNG CỦA NHIỆT
ĐỘ VÀ ẨM ĐỘ TRONG CHUỒNG NUÔI KÍN
LÊN NĂNG SUẤT SINH SẢN VÀ TIÊU TỐN
THỨC ĂN CỦA GÀ ĐẺ TRỨNG
THƢƠNG PHẨM GIỐNG HISEX BROWN

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
NGÀNH CHĂN NUÔI – THÚ Y

Cần Thơ, Ngày....Tháng....Năm.....

Cần Thơ, Ngày....Tháng....Năm.....

Cán bộ hướng dẫn:

DUYỆT BỘ MÔN

PGs. Ts. Nguyễn Nhựt Xuân Dung


………………………….

Ths. Lê Thanh Phƣơng

Cần Thơ, Ngày ..... Tháng ….. Năm …..
DUYỆT CỦA KHOA NÔNG NGHIỆP VÀ SINH HỌC ỨNG DỤNG
……………………………………….



LỜI CẢM TẠ
Trong khoảng thời gian học tập và rèn luyện tại môi trƣờng Đại học Cần
Thơ tôi đã nhận đƣợc nhiều sự gúp đỡ đến từ gia đình, thầy cô và bạn bè. Tất
cả điều đó đã giúp tôi ngày một hoàn thiện bản thân mình hơn về kiến thức
cũng nhƣ kinh nghiệm sống. Tôi xin ghi nhớ và chân thành gởi lời cảm ơn đến:
Cha mẹ tôi là những ngƣời đã sinh thành, nuôi dƣỡng và tạo mọi điều
kiện thuận lợi giúp tôi học tập và rèn luyện.
Thầy cố vấn Trƣơng Chí Sơn đã hết lòng lo lắng, dạy dỗ tôi trong những
năm qua.
Cô Nguyễn Nhựt Xuân Dung đã tận tình hƣớng dẫn, chỉ dạy, trao dồi
kiến thức và tạo điều kiện tốt nhất giúp tôi hoàn thành đề tài.
Quý thầy cô bộ môn Chăn Nuôi – Thú Y đã truyền đạt cho tôi thật nhiều
kiến thức bổ ích trong suốt quá trình học.
Thạc sĩ Lê Thanh Phƣơng đã tạo điều kiện thuận lợi cho tôi trong suốt
quá trình hoàn thành đề tài.
Cô Nguyễn Thị Oanh đã tạo điều kiện để tôi có một môi trƣờng tiến hành
thí nghiệm tốt nhất.
Chị Nguyễn Thị Trúc Linh, anh Nguyễn Xuân Anh, anh Nguyễn Hữu
Hoan đã hƣớng dẫn, chỉ dạy tôi trong suốt quá trình tiến hành thí nghiệm.
Chị Ngô Thị Minh Sƣơng đã quan tâm và tận tình giúp đỡ, động viên tôi

trong thời gian tôi hoàn thành luận văn.
Tập thể lớp Chăn nuôi khóa 36 đã cùng tôi học tập trong suốt thời gian
qua và đặc biệt là các bạn đã giúp đỡ tôi trong quá trình làm việc tại trại.
Một lần nữa xin chân thành gửi lời cảm ơn!
Cần Thơ, ngày …… tháng …… năm ……
Sinh viên thực hiện

Nguyễn Thị Tuyết Hằng

i


TÓM TẮT
Đề tài: “Khảo sát ảnh hưởng của nhiệt độ và ẩm độ trong chuồng nuôi
kín lên năng suất sinh sản và tiêu tốn thức ăn của gà đẻ trứng thương phẩm
giống Hisex Brown” được thực hiện tại trại nuôi gia công gà mái đẻ của công
ty TNHH Emivest Việt Nam ở huyện Phú Giáo tỉnh Bình Dương để đánh giá
ảnh hưởng của nhiệt độ và ẩm độ chuồng nuôi ở 5 vị trí khác nhau của một
dãy chuồng (5 ngăn chuồng) lên sinh trưởng, năng suất sinh sản, tiêu tốn thức
ăn, hệ số chuyển hóa thức ăn của gà đẻ. Thí nghiệm được thực hiện trên 1.200
gà đẻ trứng thương phẩm giống Hisex Brown. Kết quả được ghi nhận như sau:
Nhiệt độ trung bình chuồng nuôi ở 5 ngăn chuồng tăng dần từ ngăn 1 là
25,90C đến ngăn 2 là 26,00C, ở ngăn 3 là 26,60C, cao nhất ở ngăn 4 là 27,40C
và ngăn 5 là 27,30C. Ẩm độ trung bình chuồng nuôi ở các ngăn chuồng thì
giảm dần từ ngăn 1 là 92,1%, ẩm độ giảm xuống ở ngăn 2 là 90,7%, ở ngăn 3
là 88,6%, ẩm độ ngăn 4 là 87,5 và thấp nhất tại ngăn 5 là 86,3%. Tỷ lệ đẻ
giữa các ngăn chuồng khác nhau có ý nghĩa thống kê (P < 0,01). Tỷ lệ đẻ cao
nhất ở ngăn 1 là 96,4%, tỷ lệ đẻ của các ngăn 2, 3, 4 và 5 lần lượt là 91,9;
95,6; 94,9 và 95,6%. Khối lượng trứng giữa các ngăn chuồng khác nhau có ý
nghĩa thống kê (P < 0,01). Khối lượng trứng cao nhất ở ngăn 1 là 62,10 g,

khối lượng trứng giảm xuống ở ngăn 2 là 61,56 g, ở ngăn 3 là 61,33 g, ngăn 4
là 60,99g và thấp nhất ở ngăn 5 là 60,57 g. Hệ số chuyển hóa thức ăn giữa
các ngăn chuồng có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê (P < 0,01). Hệ số chuyển
hóa thức ăn lớn nhất là ở ngăn 2 (2,06), kế tiếp là ngăn 4 và ngăn 5 (2,01), hệ
số chuyển hóa thức ăn ở ngăn 3 (1,99) và thấp nhất là ở ngăn 1 (1,95). Giữa
các ngăn chuồng thì ngăn 1 (ngăn chuồng ở đầu dãy, gần dàn làm mát) có lợi
nhuận cao nhất 5.769.639 đồng nhờ tỷ lệ đẻ và khối lượng trứng cao. Kết quả
nghiên cứu trên cho thấy nhiệt độ và ẩm độ chuồng nuôi có ảnh hưởng lên
năng suất sinh sản và tiêu tốn thức ăn của gà đẻ trứng thương phẩm giống
Hisex Brown.

ii


LỜI CAM KẾT
Tôi xin cam kết luận văn này đƣợc hoàn thành dựa trên các kết quả
nghiên cứu của tôi và các kết quả nghiên cứu này chƣa đƣợc dùng cho bất cứ
luận văn cùng cấp nào khác.

Cần Thơ, ngày …… tháng …… năm 2013
Sinh viên thực hiện

Nguyễn Thị Tuyết Hằng

iii


MỤC LỤC
LỜI CẢM TẠ ............................................................................................... 0
TÓM TẮT ...................................................................................................... ii

LỜI CAM KẾT ............................................................................................. iii
MỤC LỤC .................................................................................................... iv
DANH SÁCH BẢNG ................................................................................... vi
DANH SÁCH HÌNH .................................................................................... vii
CHƢƠNG 1 GIỚI THIỆU ..............................................................................1
CHƢƠNG 2 TỔNG QUAN TÀI LIỆU ...........................................................2
2.1 Sơ lƣợc về giống gà Hisex Brown .............................................................2
2.1.1 Nguồn gốc của giống ..............................................................................2
2.1.2 Đặc điểm và ngoại hình ..........................................................................2
2.1.3 Quy luật của sự đẻ trứng .........................................................................7
2.1.4 Chọn lọc gà đẻ trứng thƣơng phẩm .........................................................7
2.1.5 Một số yếu tố làm ảnh hƣởng đến năng suất chất lƣợng trứng ................8
2.2 Nhu cầu dinh dƣỡng của gà mái đẻ ............................................................9
2.2.1 Nhu cầu năng lƣợng................................................................................9
2.2.2 Nhu cầu protein .................................................................................... 11
2.2.3 Nhu cầu vitamine và muối khoáng ........................................................ 13
2.3 Điều kiện tiểu khí hậu .............................................................................. 15
2.3.1 Nhiệt độ................................................................................................ 16
2.3.2 Độ ẩm không khí trong chuồng nuôi ..................................................... 17
2.3.3 Thời gian chiếu sáng ............................................................................. 18
2.3.4 Thông thoáng........................................................................................ 19
2.3.5 Mật độ nuôi .......................................................................................... 20
CHƢƠNG 3 PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............................................. 21
3.1 Phƣơng tiện thí nghiệm........................................................................... 21
3.1.1 Thời gian và địa điểm thí nghiệm........................................................ 21
3.1.2 Động vật thí nghiệm ........................................................................... 21
iv


3.1.3 Chuồng trại ......................................................................................... 22

3.1.4 Thức ăn thí nghiệm ............................................................................. 23
3.1.5 Dụng cụ thí nghiệm ............................................................................ 24
3.2 Phƣơng pháp thí nghiệm ........................................................................ 24
3.2.1 Bố trí thí nghiệm................................................................................. 24
3.2.2 Quy trình chăm sóc nuôi dƣỡng .......................................................... 26
3.2.3 Quy trình phòng bệnh ở trại ................................................................ 27
3.2.4 Các chỉ tiêu theo dõi ........................................................................... 28
3.2.4.1 Chỉ tiêu tiểu khí hậu........................................................................... 28
3.2.4.2 Chỉ tiêu kỹ thuật ............................................................................... 28
3.2.5 Phân tích thành phần hóa học của thức ăn ........................................... 29
3.2.6 Hiệu quả kinh tế ................................................................................... 30
3.2.7 Xử lý số liệu ......................................................................................... 30
CHƢƠNG 4 KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN .................................................. 31
4.1 Nhận xét tổng quát .................................................................................. 31
4.2 Sự biến động của nhiệt độ và ẩm độ trong chuồng nuôi ........................... 31
4.2.1 Nhiệt độ................................................................................................ 31
4.2.2 Ẩm độ .................................................................................................. 34
4.3 Ảnh hƣởng của nhiệt độ, ẩm độ chuồng nuôi lên tỷ lệ đẻ, khối lƣợng trứng
và tiêu tốn thức ăn. ........................................................................................ 37
4.4 Hiệu quả kinh tế của các ngăn chuồng ..................................................... 39
CHƢƠNG 5 KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT ...................................................... 41
5.1 Kết luận ................................................................................................... 41
5.2 Đề xuất .................................................................................................... 41
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................. 42
PHỤ LỤC ..................................................................................................... 44

v


DANH SÁCH BẢNG

Bảng 2.1 Lƣợng thức ăn ăn vào, trọng lƣợng chuẩn và thời gian chiếu sáng đối
với gà Hisex Brown .........................................................................................3
Bảng 2.2 Nhu cầu dinh dƣỡng gà đẻ Hisex Brown ..........................................4
Bảng 2.3 Tỷ lệ đẻ và trọng lƣợng trứng của gà đẻ Hisex Brown .....................5
Bảng 2.4 Những đặc điểm bên ngoài của gà mái hậu bị tốt và xấu...................8
Bảng 2.5 Những đặc điểm bên ngoài của gà mái đẻ tốt và đẻ kém ...................8
Bảng 2.6 Chỉ tiêu vệ sinh nƣớc uống cho gà .................................................. 15
Bảng 3.1 Thành phần hóa học và giá trị dinh dƣỡng của thức ăn thí nghiệm.. 23
Bảng 3.2 Bố trí thí nghiệm ............................................................................ 26
Bảng 3.3 Quy trình tiêm phòng trên gà .......................................................... 27
Bảng 4.1 Nhiệt độ (0C) trung bình qua các thời điểm trong ngày của thí
nghiệm .......................................................................................................... 32
Bảng 4.2 Sự biến động nhiệt độ giữa các ngăn chuồng thí nghiệm ................ 34
Bảng 4.3 Ẩm độ (%) trung bình qua các thời điểm trong ngày của thí nghiệm
...................................................................................................................... 35
Bảng 4.4 Sự biến động ẩm độ giữa các ngăn chuồng thí nghiệm ................... 36
Bảng 4.5 Sự biến động của tỷ lệ đẻ, trọng lƣợng trứng, tiêu tốn thức ăn ........ 37
Bảng 4.6 Số lƣợng dƣỡng chất và năng lƣợng ăn vào .................................... 39
Bảng 4.7 Hiệu quả kinh tế của các ngăn chuồng trong thí nghiệm ................. 40

vi


DANH SÁCH HÌNH
Hình 2.1 Gà đẻ Hisex Brown ...........................................................................2
Hình 3.1 Gà mái đẻ Hisex Brown nuôi thí nghiệm ........................................ 21
Hình 3.2 Bên ngoài chuồng trại thí nghiệm ................................................... 22
Hình 3.3 Hệ thống làm mát và quạt hút ......................................................... 23
Hình 3.4 Sơ đồ bố trí các ngăn chuồng thí nghiệm ........................................ 25
Hình 3.5 Máy đo nhiệt độ và ẩm độ ............................................................... 28

Hình 4.1 Biểu đồ nhiệt độ trung bình trong ngày của kỳ thí nghiệm .............. 32
Hình 4.2 Biểu đồ sự biến động nhiệt độ giữa các ngăn chuồng thí nghiệm .... 34
Hình 4.3 Biểu đồ sự biến động ẩm độ giữa các ngăn chuồng thí nghiệm ....... 35
Hình 4.4 Sự biến động ẩm độ giữa các ngăn chuồng thí nghiệm .................... 37
Hình 4.5 Biểu đồ ảnh hƣởng của nhiệt độ, ẩm độ lên khối lƣợng trứng và tỷ lệ
đẻ trong chuồng nuôi ..................................................................................... 38

vii


CHƢƠNG 1
GIỚI THIỆU
Trong những năm gần đây chăn nuôi gia cầm ở nƣớc ta đã ngày càng
phát triển vƣợt bậc đặc biệt là ngành nuôi gà theo lối công nghiệp đã và đang
đem lại hiệu quả kinh tế cao cho ngƣời chăn nuôi cũng nhƣ cung cấp nguồn
thực phẩm giàu đạm hàng ngày cho con ngƣời. Thịt và trứng là hai sản phẩm
chính trong chăn nuôi gia cầm trong đó trứng là một loại thực phẩm ngon, có
giá trị dinh dƣỡng cao, đƣơ ̣c nhiều ngƣời ƣa chuộng và sử dụng hàng ngày nên
ngành chăn nuôi gà đẻ trứng thƣơng phẩm đang rất đƣơ ̣c chú ý . Một trong
những hình thức chăn nuôi gà đẻ hiệu quả hiện nay là nuôi trong chuồng lạnh.
Tuy chi phí ban đầu khá cao nhƣng lại đem lại rất nhiều lợi ích thiết thực nhƣ
hạn chế các tác nhân bất lợi từ môi trƣờng, không gây ô nhiễm môi trƣờng,
thuận tiện chăm sóc và quản lý, kiểm soát đƣơ ̣c d ịch bệnh…và đặc biệt là
điều chỉnh đƣơ ̣c tiểu khí hậu trong chuồng nuôi.
Tuy nhiên nhiệt độ, ẩm độ trong chuồng lạnh không đƣơ ̣c phân bố đồng
đều vì chuồng đƣơ ̣c làm mát nƣớc v ới hệ thống làm lạnh đặt ở đầu dãy và làm
mát bằng quạt hút đặt ở cuối dãy nên mức độ tiêu tốn thức ăn và tỉ lệ đẻ của gà
cũng bị yếu tố nhiệt độ, ẩm độ chi phối.
Do đó chúng tôi tiến hành thực hiện đề tài: “Khảo sát ảnh hƣởng của
nhiệt độ và ẩm độ trong chuồng nuôi kín lên năng suất sinh sản và tiêu

tốn thức ăn của gà đẻ trứng thƣơng phẩm giống Hisex Brown”.
Với mục tiêu:
- Theo dõi và ghi nhận các chỉ tiêu: nhiệt độ, ẩm độ.
- Theo dõi năng suất sinh sản của và trọng lƣợng trứng của gà.
- Tiêu tốn thức ăn và hệ số chuyển hóa thức ăn.

1


CHƢƠNG 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1 Sơ lƣợc về giống gà Hisex Brown
2.1.1 Nguồn gốc của giống
Gà Hisex Brown đƣợc nhập vào Việt Nam 1997, có nguồn gốc ở Hà Lan
đƣợc công ty Emivest nhập giống gà bố mẹ về nuôi và nhân giống. Gà Hisex
Brown bố mẹ đƣợc công ty nuôi để sản xuất gà hậu bị đẻ lấy trứng thƣơng
phẩm. Gà con sản xuất ra dùng để thả nuôi ở các trang trại nuôi gia công cho
công ty và một số để bán ra thị trƣờng.
2.1.2 Đặc điểm và ngoại hình
Theo Nguyễn Thị Mai et al. (2009) cho rằng thì đây là giống gà chuyên
trứng màu nâu có nguồn gốc từ hãng Euribreed – Hà Lan (Hình 2.1).

Hình 2.1 Gà đẻ Hisex Brown
(Nguồn: A Hendrix Genetic Company, 2012)

Gà giống bố mẹ có khối lƣợng cơ thể đến 17 tuần là 1.400 g, tỷ lệ nuôi
sống 97%. Lƣợng thức ăn tiêu thụ từ 18 – 20 tuần 5,5 kg/con. Tuổi đạt tỷ lệ đẻ
50% ở 152 ngày. Sản lƣợng trứng đến 78 tuần tuổi 315 quả/mái, khối lƣợng
trứng 63 g. Lƣợng thức ăn tiêu thụ từ 140 ngày tuổi là 116 g/con/ngày. Tiêu


2


tốn thức ăn cho 1 kg trứng là 2,36 kg và cho 10 quả trứng là 1,49 kg. Khối
lƣợng cơ thể vào cuối thời kỳ đẻ là 2.150 g/mái.
Gà mái đẻ thƣơng phẩm đạt tỷ lệ đẻ 5% ở 20 tuần tuổi, đỉnh cao tỷ lệ đẻ
khoảng 92%. Thời gian đạt tỷ lệ đẻ cao trên 90% kéo dài khoảng 10 tuần.
Khối lƣợng trứng trong tuần đẻ đầu là 46 g và tăng dần cho đến khi kết thúc là
67 g. Sản lƣợng trứng đến 78 tuần tuổi là 307 quả/mái. Tỷ lệ chết trong thời kỳ
đẻ trứng là 5,8%. Khối lƣợng gà mái khi kết thúc đẻ khoảng 2,15 kg/con.
Lƣợng thức ăn tiêu thụ đến hết 78 tuần tuổi là 47 kg/con.
Bảng 2.1 Lƣợng thức ăn ăn vào, trọng lƣợng chuẩn và thời gian chiếu
sáng đối với gà Hisex Brown
Tuần
tuổi

Lƣợng thức ăn
ăn vào (g/ngày)

Trọng lƣợng
chuẩn (g)

Thời gian chiếu sáng
Chuồng kín

Chuồng hở

18

84


1.500

13

14

19

92

1.560

14

14,5

20

98

1.630

14,5

15

21

100


1.700

15

15,5

22

104

1.740

15,5

16

23

106

1.780

16

16

24

108


1.800

16

16

25

110

1.815

16

16

26

112

1.830

16

16

27

114


1.840

16

16

28

115

1.850

16

16

41

114

1.930

16

16

51

113


1.950

16

16

62

112

1.970

16

16

73

111

1.980

16

16

80

111


2.000

16

16

(Nguồn: Công ty TNHH Emivest Việt Nam, 2011)

3


Bảng 2.2 Nhu cầu dinh dƣỡng gà đẻ Hisex Brown
TPDD

ĐV

Protein

%

Giai đoạn (tuần)
0–3

3–9

9 – 17

17 – 19 19 – 45


45 – 70

70 – kết thúc

20

20

15,5

16,5

16,7

16,2

15,3

Năng lƣợng

Kcal 2975

2975

2750

2750

2775


2750

2725

Xơ (max)

%

3,5

3,5

6

6

5

5,5

5,5

Béo (max)

%

6,5

6,5


6

6

8

8,5

8,5

Linoleic acid

%

1,5

1,5

1,25

1,25

2,2

1,6

1,25

Acid amin tiêu hóa
Methionine


%

0,54

0,54

0,34

0,38

0,41

0,39

0,36

Methionine + %
Cysteine

0,92

0,92

0,61

0,68

0,75


0,69

0,63

Lysine

%

1,2

1,2

0,75

0,8

0,8

0,75

0,7

Tryptophan

%

0,23

0,23


0,14

0,15

0,17

0,16

0,15

Threonine

%

0,78

0,78

0,49

0,52

0,56

0,53

0,5

Khoáng
Calcium


%

1

1

0,9

2,2

3,7

4

4,2

Phosphor
hữu dụng

%

0,5

0,5

0,45

0,42


0,42

0,4

0,38

Sodium

%

0,16

0,16

0,15

0,15

0,15

0,15

0,15

Chloride

%

0,22


0,22

0,22

0,22

0,22

0,20

0,19

(Nguồn: Công ty TNHH Emivest Việt Nam, 2011)

4


Bảng 2.3 Tỷ lệ đẻ và trọng lƣợng trứng của gà đẻ Hisex Brown
Tuần tuổi

Tỷ lệ đẻ (%)

Trọng lƣợng trứng (g)

18

2,0

42,8


19

17,0

44,6

20

40,0

47,5

21

66,0

50,6

22

88,0

53,8

23

93,0

56,0


24

94,5

57,5

25

95,0

58,4

26

96,0

59,2

27

96,0

59,9

28

96,0

60,5


29

96,7

61,0

30

95,0

61,4

31

95,0

61,8

32

95,0

62,1

33

94,0

62,4


34

94,0

62,6

35

94,0

62,8

36

94,0

63,0

37

93,0

63,1

38

93,0

63,2


39

93,0

63,2

40

92,0

63,3

41

92,0

63,3

42

92,0

63,4

43

92,0

63,4


44

91,0

63,5

45

91,0

63,5

46

91,0

63,6

47

90,0

63,6

48

90,0

63,7


49

89,0

63,7

50

89,0

63,8

5


Bảng 2.3 Tỷ lệ đẻ và trọng lƣợng trứng của gà đẻ Hisex Brown
Tuần tuổi

Tỷ lệ đẻ (%)

Trọng lƣợng trứng (g)

51

88,0

63,8

52


88,0

63,9

53

88,0

63,9

54

87,0

63,9

55

87,0

64,0

56

87,0

64,0

57


86,0

64,0

58

86,0

64,0

59

85,0

64,0

60

85,0

64,0

61

84,0

64,1

62


84,0

64,1

63

83,0

64,1

64

83,0

64,1

65

82,0

64,1

66

82,0

64,1

67


81,0

64,1

68

81,0

64,1

69

80,0

64,1

70

80,0

64,1

71

79,0

64,1

72


79,0

64,2

73

78,0

64,2

74

78,0

64,2

75

77,0

64,2

76

77,0

64,2

77


76,0

64,2

78

76,0

64,2

79

75,0

64,2

80

75,0

64,2

(Nguồn: Công ty TNHH Emivest Việt Nam, 2011)

6


2.1.3 Quy luật của sự đẻ trứng
Theo Nguyễn Đức Hƣng (2006) cho rằng gà đẻ trứng thƣơng phẩm
thƣờng loại thải sau 1 năm đẻ (500 – 550 ngày tuổi), từ khi đẻ quả trứng đầu

tiên gia cầm mái trải qua các biến đổi về sinh lý, sinh hoá có liên quan đến sức
đẻ trứng, khối lƣợng trứng, khối lƣợng cơ thể và hiệu quả sử dụng thức ăn. Ở
gia cầm tơ hay gà mái đẻ trứng năm đầu quy luật đẻ trứng diễn ra theo ba pha:
Pha 1: Thƣờng là từ khi đẻ quả trứng đầu tiên đến hết ba tháng đẻ trứng.
Trong pha này sản lƣợng trứng đẻ tăng từ ngày đẻ đầu tiên đến khoảng 2 – 3
tháng đẻ. Đồng thời với tăng sản lƣợng trứng, khối lƣợng trứng, khối lƣợng cơ
thể gà mái tăng lên. Pha đầu tiên của sự đẻ trứng thƣờng kết thúc lúc 42 tuần
tuổi.
Pha 2: Sau khi sản lƣợng trứng đạt đỉnh cao thì pha 2 của sự đẻ trứng bắt
đầu. Lúc này sản lƣợng trứng giảm từ từ nhƣng khối lƣợng trứng và khối
lƣợng cơ thể gà không giảm, giai đoạn cuối gà mái có biểu hiện tích luỹ mỡ.
Pha 2 kéo dài đến khoảng 62 tuần tuổi, khi sức đẻ trứng giảm xuống còn
65 % so với tổng số gà mái đẻ trong ngày.
Pha 3: Pha 3 tiếp theo pha 2 cho đến khi gà mái có biểu hiện thay lông.
Trong pha này sản lƣợng trứng giảm đến khi ngừng đẻ hẳn. Khối lƣợng trứng
giảm nhẹ hoặc ổn định, nhƣng chi phí thức ăn để sản xuất trứng tăng lên.

2.1.4 Chọn lọc gà đẻ trứng thƣơng phẩm
Theo Dƣơng Thanh Liêm (2003) cho rằng nuôi dƣỡng gà đẻ nhằm mục
tiêu để lấy trứng ăn hoặc ấp. Chúng ta càng làm kéo dài thời gian khai thác
trứng thì càng có lợi. Muốn đạt đƣợc mục tiêu thì không có cách nào hơn là
phải đảm bảo sức khỏe và đáp ứng đầy đủ nhu cầu sản xuất trứng của gà mái.
Thiếu hụt chất dinh dƣỡng tất nhiên là có hại, song chúng ta cung cấp quá dƣ
thừa thì cũng không tốt vì chất dinh dƣỡng không qua trứng đƣợc sẽ tích lũy
trong cơ thể dƣới dạng mỡ, làm cho gà mái mập quá sẽ lƣời biếng hoặc không
đẻ đƣợc, dẫn đến rút ngắn thời gian sản xuất trứng và gây thiệt hại về kinh tế.
Trƣớc khi đẻ khoảng 20 – 22 tuần tuổi phải chọn những con quá nhỏ so
với trọng lƣợng bình quân để loại bỏ (trọng lƣợng bình quân 1,65 – 1,7kg/con).
Ngoài ra những con dị tật thần kinh, mào teo và trắng bệch thì cũng phải loại
thải (Nguyễn Xuân Bình, 2000).


7


Bảng 2.4 Những đặc điểm bên ngoài của gà mái hậu bị tốt và xấu
Các bộ phận

Gà mái tốt

Gà mái xấu

Đầu

Rộng và sâu

Hẹp, dài

Mắt

To, lồi màu da cam

Nhỏ, màu nâu xanh

Mỏ

Ngắn chắc, không vẹo mỏ

Dài, mảnh

Mào và tích tai


Phát triển tốt, có nhiều mao
mạch

Nhỏ, nhợt nhạt

Thân

Dài, sâu, rộng

Hẹp, ngắn, nông

Bụng

To, mềm, khoảng cách giữa Nhỏ, không mềm, khoảng
cuối xƣơng lƣờn và xƣơng cách giữa cuối xƣơng lƣờn
háng rộng
và xƣơng háng hẹp

Chân

Màu vàng, bóng, ngón chân Màu vàng, bóng, ngón
ngắn
chân ngắn

Lông

Mềm, sáng

Mềm, sáng


(Nguồn: )

Bảng 2.5 Những đặc điểm bên ngoài của gà mái đẻ tốt và đẻ kém
Các bộ phận cơ thể

Gà mái đẻ tốt

Gà mái đẻ kém

Mào và tích tai

To, mềm, màu đỏ tƣơi

Nhỏ, nhợt nhạt, khô

Khoảng cách giữa xƣơng
háng

Rộng, đặt lọt 3 – 4 ngón Hẹp, chỉ đặt lọt 1 – 2
tay
ngón tay

Khoảng cách giữa mỏm Rộng, mềm, đặt lọt 3 Hẹp, chỉ để lọt 1 – 2
xƣơng lƣỡi hái và xƣơng ngón tay
ngón tay
háng
Lỗ huyệt

Ƣớt, to, cử động, màu

nhạt

Khô, bé, ít cử động,
màu đậm

Bộ lông

Không thay lông cánh Đã thay 5 hoặc nhiều
hàng thứ nhất
lông cánh hàng thứ nhất

Màu sắc mỏ, chân

Đã giảm màu vàng của Màu sắc của mỏ, chân
mỏ, chân
vẫn vàng

(Nguồn: )

2.1.5 Một số yếu tố làm ảnh hƣởng đến năng suất chất lƣợng trứng
Canxi trong thức ăn: canxi đƣợc hấp thụ vào những giờ buổi sáng, sau đó
tăng lên trong suốt 4 giờ trƣớc khi mặt trời lặn. Gà đẻ rộ vào 10 – 11 giờ sáng.
Sự hình thành vỏ trứng vào 4 – 5 giờ sáng. Nếu thiếu canxi gà sẽ ăn nhiều
thức ăn để bù vào sự thiếu đó. Nếu canxi ở dạng bột hoàn toàn sẽ làm giảm
tiêu thụ thức ăn dẫn đến mất cân bằng dinh dƣỡng làm giảm năng suất và vỏ
8


trứng mỏng. Nên cho ăn canxi ở dạng mảnh, cục (sỏi hoặc vỏ sò) (Bùi
ĐứcLũng và Lê Hồng Mận, 1999).

Theo Lê Hồng Mận và Bùi Đức Lũng (2004) cho rằng đối với gà đẻ
trứng có khả năng chịu đƣợc khí hậu lạnh 150C và nóng 38 – 400C. Tuy vậy,
vào thời kỳ đẻ trứng nếu nhiệt độ môi trƣờng dƣới 150C hoặc trên 300C ảnh
hƣởng lớn đến sức đẻ trứng và khối lƣợng trứng, tỷ lệ hao hụt tăng.
Ngoài ra, theo Nguyễn Xuân Bình (2000) cho rằng có nhiều nguyên nhân
làm giảm tỷ lệ đẻ trứng: khẩu phần thức ăn thiếu đạm, thiếu Ca, P, vitamin D,
stress nhiệt, …
Hàm lƣợng béo trong lòng đỏ trứng cũng có thể biến đổi thông qua khẩu
phần ăn (Trƣơng Thúy Hƣờng, 2005).

2.2 Nhu cầu dinh dƣỡng của gà mái đẻ
2.2.1 Nhu cầu năng lƣợng
2.2.1.1Nhu cầu năng lƣợng duy trì
Theo Bùi Xuân Mến (2007) cho rằng thì nuôi gia cầm cho mục đích sản
xuất, trƣớc hết phải nuôi dƣỡng để duy trì sự sống, mặc dù chúng có sản xuất
hay không. Một lƣợng đáng kể thức ăn tiêu tốn của gia cầm là sử dụng cho
duy trì sự sống. Nhu cầu năng lƣợng để duy trì của gia cầm bao gồm sự trao
đổi cơ bản và hoạt động bình thƣờng. Trao đổi cơ bản là sự tiêu phí năng
lƣợng tối thiểu hoặc sự sinh nhiệt trong những điều kiện khi ảnh hƣởng của
thức ăn, nhiệt độ môi trƣờng và hoạt động chủ động bị loại ra. Sự sinh nhiệt cơ
bản thay đổi theo độ lớn của vật nuôi, nhìn chung thì độ lớn của vật nuôi tăng
thì sự sinh nhiệt cơ bản trên một đơn vị thể trọng giảm. Sự sinh nhiệt cơ bản
của gà con mới nở vào khoảng 5,5 calo trên một gam thể trọng trong một giờ,
nhƣng trái lại đối với gà mái trƣởng thành thì chỉ cần phân nữa số năng lƣợng
này.
Năng lƣợng yêu cầu cho hoạt động có thể thay đổi đáng kể, thƣờng đƣợc
ƣớc tính bằng khoảng 50% của sự trao đổi cơ bản. Điều này có thể bị ảnh
hƣởng bởi những điều kiện chuồng trại cũng nhƣ giống gia cầm đƣợc nuôi. Sử
dụng chuồng lồng làm giới hạn các hoạt động sẽ dẫn đến sự tiêu phí năng
lƣợng thấp hơn, cỡ khoảng 30% của sự trao đổi cơ bản so với nuôi nền.

Mặc dù thực tế những động vật lớn hơn yêu cầu năng lƣợng duy trì thấp
hơn trên một đơn vị thể trọng, nhƣng tổng năng lƣợng cần cho những động vật
lớn hơn lại cao hơn nhiều so với vật nhỏ hơn. Từ quan điểm thực tiễn cho thấy,
9


một gà mái sản xuất trứng có độ lớn cơ thể nhỏ nhất, đẻ trứng lớn và sức sống
cao sẽ có khả năng chuyển đổi thức ăn thành sản phẩm đạt hiệu quả nhất, vì
tiêu phí năng lƣợng duy trì thấp. Chăn nuôi gà hoặc gà tây thịt đạt đến độ bán
trong một thời gian ngắn nhất sẽ đạt hiệu quả nhất về biến đổi thức ăn thành
sản phẩm, vì nếu kéo dài thời gian nuôi sẽ phải chi phí duy trì lớn hơn.
Hầu hết gà đang đẻ trứng và gà thịt đang sinh trƣởng đều đƣợc cho ăn tự
do theo yêu cầu sản xuất. Lƣợng thức ăn gia cầm tiêu thụ có liên quan trƣớc
hết đến nhu cầu năng lƣơng của gia cầm trong thời gian này. Khi các chất dinh
dƣỡng khác có đủ lƣợng trong thức ăn thì khả năng tiêu thụ thức ăn đƣợc xác
định trƣớc tiên dựa trên mức năng lƣợng của khẩu phần. Mức tiêu thụ năng
lƣợng của gia cầm hàng ngày có thể đo bằng kilocalo năng lƣợng trao đổi thì
chắc chắn sẽ ổn định hơn là tổng lƣợng thức ăn tiêu thụ, nếu trong khẩu phần
có chứa các mức năng lƣợng khác nhau.
2.2.1.2 Nhu cầu năng lƣợng sinh trƣởng
Tốc độ tăng trƣởng tốt có thể đạt đƣợc với một biên độ của các mức năng
lƣợng. Nhìn chung tốc độ tăng trƣởng tối đa sẽ không đạt đƣợc với khẩu phần
khởi động cho gà và gà tây con có mức năng lƣợng dƣới 2640 Kcal ME/kg.
Gà thịt thƣờng đƣợc cho ăn mức năng lƣợng cao hơn gà hậu bị thay thế. Trong
sản xuất gà thịt, tốc độ tăng trƣởng tối đa là yêu cầu cần thiết để đạt trọng
lƣợng bán trong thời gian ngắn hơn. Thực tế sản xuất cho thấy, khẩu phần
khởi động cho gà con làm gà hậu bị thay thế từ 2750 đến 2970 kcal/kg, ngƣợc
lại khẩu phần khởi động của gà thịt lại chứa mức năng lƣợng cao hơn, trong
phạm vi từ 3080 đến 3410 kcal/kg (Bùi Xuân Mến, 2007).
2.2.1.3 Nhu cầu năng lƣợng sản xuất trứng

Theo Bùi Xuân Mến (2007) cho rằng năng lƣợng thuần cần cho một mái
đang có tỷ lệ đẻ cao gồm năng lƣợng tiêu phí cho duy trì và năng lƣợng dự trữ
trong trứng. Gà mái có khả năng thay đổi mức tiêu thụ thức ăn theo mức năng
lƣợng trong khẩu phần. Mức năng lƣợng tối thiểu trong khẩu phần cho gà đẻ
không thể dƣới mức 2640 Kcal ME/kg. Khi gà mái phải chịu đựng trong môi
trƣờng lạnh thì mức năng lƣợng không thể thấp hơn 2750 Kcal ME/kg.
Thƣờng thì mức năng lƣợng thực trong khẩu phần sẽ tùy thuộc nhiều vào mức
độ của giá thức ăn trong thực tế sản xuất.
Theo Dƣơng Thanh Liêm (2003) cho rằng trong thực tế khi đƣợc cho ăn
tự do, gà tự cân đối năng lƣợng ME ăn vào với nhu cầu của chúng. Thƣờng
hàm lƣợng ME trong thức ăn gà đẻ từ 10 – 12 MJ/kg (11,5 – 13,5 MJ/kg
chất khô). Nếu tăng hay giảm 1% hàm lƣợng năng lƣợng trong thức ăn (lớn
hơn 12 MJ hay dƣới 10 MJ) gây nên sự tăng hay giảm tƣơng ứng lƣợng ăn
10


khoảng 0,5%. Nếu gà ăn khẩu phần chứa ít hơn 10 MJ/kg sẽ dẫn đến giảm sản
xuất trứng, khẩu phần chứa nhiều hơn 12 MJ/kg thức ăn có thể làm tăng tích
lũy mỡ, làm mau hƣ gà mái nhƣng không làm tăng số lƣợng trứng đẻ (mặc dù
trọng lƣợng trứng có thể tăng).
2.2.2 Nhu cầu protein
Protein cần thiết cho gia cầm đƣợc cung cấp dƣới dạng các acid amin có
trong thức ăn. Các acid amin cấu tạo nên hệ thống đệm giữ pH, ổn định hệ
thống vận chuyển dịch gian bào. Cấu tạo nên các chất kháng thể đặc hiệu và
không đặc hiệu. Nếu các acid amin thiết yếu đƣợc cân đối tốt với nhau và giữa
chúng với mức năng lƣợng thức ăn thì nhu cầu protein thô trong thức ăn sẽ
thấp, việc sử dụng protein của giacầm có hiệu quả hơn. Một khẩu phần thiếu
protein sẽ làm cho cơ thể chống đỡ bệnh tật kém, đáp ứng sau khi chủng ngừa
yếu (Dƣơng Thanh Liêm, 2003).
2.2.2.1 Nhu cầu duy trì

Theo Bùi Xuân Mến (2007) cho rằng protein cần thiết cho duy trì tƣơng
đối thấp, vì thế yêu cầu protein trƣớc hết tùy thuộc vào lƣợng cần thiết cho
mục đích của sản xuất. Để đáp ứng nhu cầu protein thì các acid amin thiết yếu
phải đƣợc cung cấp đủ lƣợng và tổng lƣợng nitơ trong khẩu phần phải đủ cao
và ở dạng thích hợp để cho phép tổng lƣợng acid amin không thiết yếu.
Một khi lƣợng protein tối thiểu đƣợc yêu cầu cung cấp cho sản xuất
trứng tối đa thì protein cần cộng thêm do bị oxy hóa thành năng lƣợng cũng
phải tính đến. Protein cũng không đƣợc dự trữ trong cơ thể theo số lƣợng có
thể đánh giá đƣợc. Thực tế sản xuất, protein luôn là thành phần thức ăn đắt
nhất của một khẩu phần, sẽ không kinh tế nếu nuôi động vật quá mức protein.
Vì lý do này mà mức protein trong khẩu phần cho vật nuôi luôn phải giữ gần
với mức nhu cầu tối thiểu hơn là các chất dinh dƣỡng khác.
2.2.2.2 Nhu cầu sinh trƣởng
Theo Bùi Xuân Mến (2007) cho rằng sự thiếu hụt của protein tổng số
hoặc là một acid amin thiết yếu nào đó đều làm giảm tốc độ tăng trƣởng. Sự
tổng hợp protein yêu cầu tất cả các acid amin cần thiết làm thành protein cần
phải có mặt trong cơ thể gần nhƣ cùng một lúc. Khi thiếu một acid amin thiết
yếu thì không có sự tổng hợp protein. Những protein không hoàn chỉnh sẽ
không bao giờ đƣợc tạo thành. Các acid amin không đƣợc sử dụng cho tổng
hợp protein sẽ chuyển đổi thành carbohydrate hoặc mỡ, đồng thời nó có thể dễ
dàng bị oxy hóa cho nhu cầu năng lƣợng trực tiếp hay đƣợc dự trữ dƣới dạng
mô mỡ. Thân thịt của những vật nuôi cho ăn khẩu phần thiếu protein hoặc các
11


acid amin thƣờng chứa nhiều mỡ hơn những vật đƣợc ăn khẩu phần đủ và cân
đối protein.
Điều cân nhắc quan trọng nhất trong việc biểu diễn nhu cầu các acid
amin là lƣợng thức ăn tiêu thụ. Một lƣợng ổn định protein tổng số và acid
amin thiết yếu trong thức ăn đƣợc yêu cầu để giúp cho tốc độ tăng trƣởng mô

cơ thể có thành phần không thay đổi. Tuy nhiên khi nhu cầu protein đƣợc biểu
thị theo phần trăm trong khẩu phần thì mức protein ăn vào thực sự sẽ tùy thuộc
vào sự tiêu thụ thức ăn. Mức năng lƣợng trong khẩu phần có thể là sự xem xét
quan trọng nhất trong việc đánh giá lƣợng thức ăn ăn vào. Vì lý do này mà các
nhu cầu đƣợc biểu diễn nhƣ phần trăm của khẩu phần luôn có liên quan đến
mức năng lƣợng của khẩu phần đó.
2.2.2.3 Nhu cầu đẻ trứng
Theo Bùi Xuân Mến (2007) cho rằng mặc dù gà mái không đẻ thƣờng
xuyên hàng ngày nhƣng protein cho duy trì cũng phải đƣợc xem xét và nhu
cầu protein hàng ngày cho những mái đang đẻ cao cũng đầy đủ nhƣ cho gà thịt
đang sinh trƣởng nhanh.
Trong thời kỳ đầu của sản xuất trứng, gà mái đang còn tăng trọng nên
chúng cần tích lũy protein cho cơ thể và cho sản xuất trứng. Sau đó nhu cầu
protein của tăng trọng giảm xuống nhƣng độ lớn của trứng lại tăng lên.
Trong thời gian đẻ trứng cần phải cung cấp cho gia cầm đầy đủ protein
để giữ cho cơ thể luôn luôn có sự trao đổi chất cao đồng thời bảo đảm cho
hoạt động nội tiết bình thƣờng (nhƣ tuyến yên, tuyến giáp trạng, tuyến ở
buồng trứng…). Vì những tuyến này ảnh hƣởng lớn đến sức sản xuất của gia
cầm. Ngoài ra protein còn cần để tạo trứng.
Nhu cầu protein trong khẩu phần cho gà đẻ trứng tùy thuộc sản lƣợng
trứng, sản phẩm chất protein trong thức ăn, giá trị dinh dƣỡng của thức ăn và
điều kiện chăm sóc. Ngoài ra còn tùy thuộc trọng lƣợng trứng và trọng lƣợng
cơ thể của gà.
Sản lƣợng trứng thƣờng giảm theo độ tuổi, nên mức độ protein cao hơn
đƣợc đòi hỏi trong thời gian đầu của sự sản xuất khi mà tỷ lệ đẻ trứng cao.
Nhu cầu về acid amin của gà đẻ cao, vì protein trứng có giá trị sinh học
đƣợc xếp hàng đầu của tất cả các protein về thành phần acid amin.
Với mỗi quả trứng đƣơ ̣c đ ẻ, một gà mái phải sản sinh ra khoảng 6,7 g
protein. Lƣợng protein tƣơng ứng với lƣợng protein tích lũy hàng ngày của
một gà thịt đang sinh trƣởng có mức tăng trọng 37 g/ngày (Bùi Xuân Mến,

2007).
12


Thiếu hụt một acid amin thiết yếu sẽ làm giảm sút khả năng sản xuất
trứng, giảm độ lớn của trứng và giảm mức protein tổng số. Việc xác định nhu
cầu các acid amin riêng rẽ cho gà mái có khó khăn hơn cho gà thịt. Vì thế
những ƣớc lƣợng nhu cầu acid amin cho gà mái đẻ chủ yếu dựa vào thành
phần các acid amin của protein trong trứng. Tỷ lệ của các acid amin thiết yếu
trong protein của khẩu phần phải đi gần với tỷ lệ các acid amin đƣơ ̣c tạo thành
trong trứng (Bùi Xuân Mến, 2007).
2.2.3 Nhu cầu vitamine và muối khoáng
Ngày nay, hầu hết nhu cầu của gia cầm về vitamin và muối khoáng đã
đƣơ ̣c bi ết chính xác, đặc biệt đối với các vitamin và khoáng chất biết chắc
chắn là bị thiếu trong khẩu phần sản xuất.
Không nhƣ protein, các yếu tố vitamin và khoáng vi lƣợng luôn đƣơ ̣c
cung cấp vƣợt qua mức nhu cầu tối thiểu trong khẩu phần. Vì vậy, nhu cầu
vitamin và khoáng vi lƣợng thƣờng không đƣơ ̣c ch ỉ dẫn theo tỉ lệ thức ăn tiêu
thụ hoặc mức năng lƣợng có trong thức ăn, từ đó số lƣợng đủ luôn trên mức
nhu cầu tối thiểu đƣơ ̣c tính trong các khẩu phần cho gia cầm.
Chất dinh dƣỡng cần thiết chủ yếu trong khẩu phần của gia cầm mái
đang đẻ là canxi. Cho mỗi quả trứng lớn gà mái đẻ ra cần 2 g canxi để thành
lập vỏ trứng. Một gà mái đẻ 250 trứng một năm cầm tích 500 g canxi, chủ yếu
ở dạng carbonate canxi (tƣơng đƣơng với 1300 g). Canxi không đƣơ ̣c sử dụng
hiệu quả đối với gà mái đẻ, có thể chỉ khoảng 50 – 60% lƣợng canxi ăn vào
đƣơ ̣c giữ lại và chuyển vào trứng. Nhƣ vậy, để đảm bảo sản xuất ra vỏ trứng
theo yêu cầu thì gà mái này cần tiêu thụ 2600g carbonate canxi trong một năm
đẻ. Đây là lƣợng khoáng vƣợt quá cả thể trọng của gà mái. Qua sự đánh giá
này cho thấy tầm quan trọng của sự trao đổi canxi phải diễn ra liên tục trong
một gà mái đang đẻ và quá trình trao đổi này cũng lớn hơn bất kỳ loài vật nào

khác.
Nhu cầu canxi đối với gia cầm mái đang đẻ khó xác định đƣơ ̣c chính xác,
bởi vì duy trì ở một tỷ lệ đẻ cao thí mức canxi trong thức ăn lại thấp hơn yêu
cầu đẻ tạo ra một vỏ trứng vừa ý. Thị trƣờng hiện đại và những điề u kiê ̣n quản
lý trứng yêu cầu vỏ trứng bền, không bị nứt bể dễ dàng trong buôn bán. Khi gà
mái đi vào kỳ cuối của năm đẻ thƣờng cho những trứng có vỏ mỏng và chất
lƣợng kém hơn trong thời kỷ đẻ đầu. Thời tiết nóng cũng làm cho gà đẻ trứng
có vỏ mỏng hơn. Chất lƣợng vỏ trứng cũng có thể bị ảnh hƣởng bới bệnh hô
hấp, vì có thể bệnh nảy đã làm ảnh hƣởng đến ống dẫn trứng nên gà đẻ ra
trứng có vỏ không bình thƣờng. Thực tế không phải tất cả các yếu tố ảnh
hƣởng đến chất lƣợng vỏ trứng nêu trên có thể đƣơ ̣c sửa chữa bằng cách cho
13


thêm canxi vào thức ăn. Sự tiêu thụ thức ăn cũng có ý nghĩa quan trọng trong
việc xác định nhu cầu canxi khi đƣơ ̣c tính toán nhƣ phần trăm trong khẩu phần
(giống nhƣ cho nhu cầu của protein). Đối với những gà mái trong thời kỳ đẻ
đầu, muốn cho gà sử dụng tốt canxi thức ăn để tạo ra vỏ trứng vừa ý thì mức
canxi trong khẩu phần chỉ ở mức dƣới 3%. Nhƣng ở những điề u kiê ̣n khác , ví
dụ nhƣ thức ăn cho gà mái già trong thời tiết nóng thì mức canxi trong thức ăn
gà đẻ phải tăng lên đến mức trên 4% đẻ cố gắng cải thiện chất lƣợng vỏ trứng
(Bùi Xuân Mến, 2007).
2.2.4 Nhu cầu về nƣớc
Nƣớc là thành vô cùng quan trọng đối với cơ thể động vật. Nếu protein là
chất đặc hiệu của sự sống thì nƣớc là mô i trƣờng không thể thiếu đƣơ ̣c để cho
sự sống tiến hành. Tuy nƣớc không cung c ấp năng lƣợng, song chúng giữ vai
trò hết sức quan trọng, nếu không đƣơ ̣c cung c ấp đủ nƣớc thì sản lƣợng trứng
sẽ giảm đi đáng kể (Vũ Duy Giảng et al., 1997)
Nƣớc là thành phần cơ bản của sự sống, chiếm khoảng 60 –70% khối
lƣợng cơ thể gia súc và gia cầm. Nƣớc làm dung môi hòa tan và vận chuyển

các chất dinh dƣỡng cho cơ thể hấp thu và thải cặn bả ra ngoài. Các phản ứng
sinh hóa của cơ thể đều đƣợc thực hiện trong môi trƣờng nƣớc. Nƣớc có vai
trò trong điều hòa, ổn đinh thân nhiệt, tham gia các phản ứng hóa học trong
trao đổi chất của cơ thể, làm giảm sự thối rửa thức ăn trong các bộ phận tiêu
hóa. Nƣớc giữ thể hình cho cơ thể động vật, tăng tính đàn hồi, giảm ma sát
giữa các bộ phận.
Thiếu nƣớc gia c ầm sẽ chết nhanh hơn chết đói. Thiếu thức ăn gia cầm
sống đƣơ ̣c hơn 12 ngày, không có nƣớc gà s ẽ chết sau 3 – 4 ngày. Gia cầm
càng non cơ thể càng chứa nhiều nƣớc. Nhƣ vậy nƣớc tỉ lệ với khối lƣợng của
cơ thể (Melkhin và Gridin, 1997)
Theo Lê Văn Năm (2004) cho rằng nguyên tắc bất di bất dịch trong chăn
nuôi gà là phải có nguồn nƣớc dồi gào, ổn định và càng sạch càng tốt.
Nhu cầu nước của gà: Khi nhiệt độ chuồng nuôi khoảng 220C gà cần
lƣợng nƣớc gấp 1,5 – 2 lần lƣợng thức ăn, ở 350C gà cần lƣợng nƣớc lên đến
4,7 – 7 lần lƣợng thức ăn. Gà mái không đẻ uống 140g nƣớc/ngày, gà mái đẻ
uống 250 g nƣớc/ngày, bình thƣờng gà đẻ uống lƣợng nƣớc bằng 3 lần lƣợng
thức ăn (Võ Bá Thọ, 1996).
Nƣớc uống cho gà phải sạch, không mang mầm bệnh. Tiêu chuẩn nƣớc
uống của gà có thể áp dụng tiêu chuẩn nƣớc uống dành cho ngƣời (Hội chăn
nuôi Việt Nam, 2007).
14


Bảng 2.6 Chỉ tiêu vệ sinh nƣớc uống cho gà
Các chỉ tiêu
Tổng số vi khuẩn

Nƣớc
rất tốt


Nƣớc
có thể uống

0 – 10

Nƣớc
nghi ngờ

Nƣớc
phẩm chất kém

10 – 100 1000 – 10.000

100.000

Số vi khuẩn E.Coli

0

0

10 – 50

100

Độ khoáng

0

0


0

300

5 – 15

15 - 30

30

Chất hữu cơ, mg/l

0

1

3

4,6

Nitrat, mg/l

0

0–5

15 – 30

30


Ammoniac, mg/l

0

0

2

10

Độ đục, mg/l

-

5U

-

25U

Sắt, mg/l

-

0,3

-

1


Mangan, mg/l

-

0,1

-

0,5

Đồng, mg/l

-

1

-

1,5

Calci, mg/l

-

76

-

200


Sulfat, mg/l

-

200

-

400

Chlorua, mg/l

-

200

-

600

pH

-

7 – 8,5

-

6,5 hoặc 9,2


(Nguồn: Võ Bá Thọ, 1996)

2.3 Điều kiện tiểu khí hậu
Nhìn chung nƣớc ta nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa nhƣng do
sự chênh lệch về vĩ độ và có những đặc điểm khác nhau về địa lý nên từng
vùng có những đặc trƣng riêng. Hơn nữa do đặc điểm của nền kinh tế chƣa
phát triển tới mức có thể hạn chế đƣợc những điều kiện khắc nghiệt của khí
hậu nên ở nhiều vùng, nhất là các vùng ở miền núi ngành chăn nuôi chỉ là một
ngành rất phụ. Ở nƣớc ta hầu hết các giống gia cầm đều đƣợc tạo ra từ lâu từ
những vùng có khí hậu tƣơng đối ổn định nhƣ vùng đồng bằng hoặc ở những
vúng thấp ở trung du (Đào Đức Long, 2004).
Môi trƣờng sống ảnh hƣởng lớn đến sự sinh tồn và phát triển của vật
nuôi. Trong điều kiện hoang dã động vật tự thích nghi với môi trƣờng xung
quanh để tồn tại, những cá thể không thích nghi, không chịu đựng đƣợc sẽ
không tồn tại và tử số khá cao. Tuy nhiên trong điều kiện nuôi nhốt, ngƣời ta
phải hạn chế đến mức thấp nhất các thiệt hại do môi trƣờng phù hợp cho vật
nuôi là cần thiết.
Các yếu tố môi trƣờng ảnh hƣởng trực tiếp đến năng suất vật nuôi:
15


×