Tải bản đầy đủ (.pdf) (80 trang)

khảo sát hiệu quả phòng trị của calcium chloride và hai loại dịch trích thực vật đối với nấm aspergillus niger và colletotrichum sp gây hại trên trái ớt sau thu hoạch

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.61 MB, 80 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA NÔNG NGHIỆP & SINH HỌC ỨNG DỤNG

NGUYỄN THỊ MỸ LINH

KHẢO SÁT HIỆU QUẢ PHÒNG TRỊ CỦA CALCIUM
CHLORIDE VÀ HAI LOẠI DỊCH TRÍCH THỰC VẬT ĐỐI
VỚI NẤM ASPERGILLUS NIGER VÀ COLLETOTRICHUM SP
GÂY HẠI TRÊN TRÁI ỚT SAU THU HOẠCH

Luận văn tốt nghiệp đại học
Ngành: BẢO VỆ THỰC VẬT

Cần Thơ, 2013


TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA NÔNG NGHIỆP & SINH HỌC ỨNG DỤNG

Luận văn tốt nghiệp đại học
Ngành: BẢO VỆ THỰC VẬT

Tên đề tài:

KHẢO SÁT HIỆU QUẢ PHÒNG TRỊ CỦA CALCIUM
CHLORIDE VÀ HAI LOẠI DỊCH TRÍCH THỰC VẬT ĐỐI
VỚI NẤM ASPERGILLUS NIGER VÀ COLLETOTRICHUM SP
GÂY HẠI TRÊN TRÁI ỚT SAU THU HOẠCH

Giáo viên hướng dẫn:
ThS. Lê Thanh Toàn



Sinh viên thực hiện:
Nguyễn Thị Mỹ Linh
MSSV: 3103626
Lớp: TT1073A1

Cần Thơ, 2013

i


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO
TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN
THƠ
KHOA NÔNG NGHIỆP & SINH HỌC ỨNG
DỤNG
-------------------------------------------------------------------------------------------------------- Chứng nhận luận văn tốt nghiệp với đề tài:

“KHẢO SÁT HIỆU QUẢ CỦA CaCl2, HAI LOẠI DỊCH
TRÍCH THỰC VẬT TRÊN NẤM Colletotrichum spp. VÀ
Aspergillus niger GÂY HẠI TRÊN TRÁI ỚT SAU THU
HOẠCH”
Do sinh viên Nguyễn Thị Mỹ Linh thực hiện và đề
nạp. Kính trình Hội đồng chấm luận văn tốt nghiệp
xem xét.

Cần Thơ, ngày 30 tháng 12
năm 2013
Cán bộ hướng dẫn


Ths. Lê Thanh Toàn

ii


TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA NÔNG NGHIỆP & SINH HỌC ỨNG DỤNG
BỘ MÔN BẢO VỆ THỰC VẬT

Hội đồng chấm luận văn tốt nghiệp đã chấp nhận luận văn tốt nghiệp Kỹ sư
Bảo vệ Thực vật với đề tài:

KHẢO SÁT HIỆU QUẢ PHÒNG TRỊ CỦA CALCIUM
CHLORIDE VÀ HAI LOẠI DỊCH TRÍCH THỰC VẬT ĐỐI
VỚI NẤM ASPERGILLUS NIGER VÀ COLLETOTRICHUM SP
GÂY HẠI TRÊN TRÁI ỚT SAU THU HOẠCH

Do sinh viên Nguyễn Thị Mỹ Linh thực hiện và bảo vệ trước Hội Đồng,
ngày 30 tháng 12 năm 2013
Luận văn đã được hội đồng đánh giá ở mức:………………..điểm.
Ý KIẾN HỘI ĐỒNG ................................................................................................
..................................................................................................................................
..................................................................................................................................

DUYỆT KHOA NN & SHƯD
CHỦ NHIỆM KHOA

Cần Thơ, ngày 30 tháng 12 năm 2013
CHỦ TỊCH HỘI ĐỒNG


iii


TIỂU SỬ CÁ NHÂN
Họ và tên sinh viên: Nguyễn Thị Mỹ Linh.
Giới tính: Nữ
Ngày sinh: 7/12/1991.
Dân tộc: Kinh
Nơi sinh: xã Phú Thọ, huyện Phú Tân, tỉnh An Giang.
Quê quán: xã Phú Thọ, huyện Phú Tân, tỉnh An Giang.
Quá trình học tập:
Năm 1997-2002: học tại trường Tiểu học A Phú Thọ.
Năm 2002-2006: học tại trường Trung học Cơ sở Phú Thọ.
Năm 2006-2009: học tại trường Trung học Phổ thông Chu Văn An
Năm 2010-2014: học tại trường Đại học Cần Thơ. Chuyên ngành Bảo vệ
Thực vật, khoá 36, khoa Nông nghiệp & Sinh học Ứng dụng, trường Đại học Cần Thơ.

iv


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của Nguyễn Thị Mỹ Linh với
sự hướng dẫn của ThS. Lê Thanh Toàn. Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là
trung thực, chưa từng công bố riêng lẻ bởi các tác giả khác trong bất kỳ chương
trình nghiên cứu nào trước đây. Các tài liệu tham khảo được trích dẫn nguồn gốc rõ
ràng.
Tác giả luận văn

Nguyễn Thị Mỹ Linh


v


LỜI CẢM ƠN
Hoàn thành luận văn này trước tiên tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới
PGS. TS. Trần Thị Thu Thủy và ThS. Lê Thanh Toàn đã tận tình dìu dắt tôi trong
suốt quá trình thực hiện đề tài.
Tôi xin trân trọng cảm ơn các thầy cô giáo bộ môn Bảo vệ Thực vật, Khoa
Nông nghiệp & Sinh học Ứng dụng, trường Đại học Cần Thơ, đã quan tâm giúp đỡ
và tạo điều kiện cho tôi thực hiện tốt đề tài.
Cảm ơn các anh, chị lớp Bảo vệ Thực vật khóa 34, Khóa 35, cùng tất cả các
bạn cùng lớp đã không ngừng động viên khuyến khích và giúp đỡ tôi vượt qua
những khó khăn trong suốt quá trình thực hiện đề tài.
Cuối cùng tôi xin gửi lời biết ơn lớn nhất đến với gia đình với tất cả tình yêu
và sự khuyến khích ủng hộ đã dành cho tôi trong suốt chặn đường cam go trong
suốt bốn năm học tập, luôn là chỗ dựa tinh thần vững vàng nhất cho tôi khi gặp
những khó khăn.
Chân thành cảm ơn
Cần thơ, ngày…tháng…năm 2013.

vi


NGUYỄN THỊ MỸ LINH, 2013. “KHẢO SÁT HIỆU QUẢ PHÒNG TRỊ CỦA
CALCIUM CHLORIDE VÀ HAI LOẠI DỊCH TRÍCH THỰC VẬT ĐỐI VỚI
NẤM ASPERGILLUS NIGER VÀ COLLETOTRICHUM SP GÂY HẠI TRÊN TRÁI
ỚT SAU THU HOẠCH”. Luận văn tốt nghiệp kỹ sư ngành Bảo vệ Thực vật, Khoa
Nông nghiệp & Sinh học Ứng dụng, Trường Đại học Cần Thơ. Người hướng dẫn
khoa học: ThS. Lê Thanh Toàn.


TÓM LƯỢC
Đề tài “Khảo sát hiệu quả phòng trị của calcium chloride và hai loại dịch
trích thực vật đối với nấm Aspergillus niger và Colletotrichum sp gây hại trên trái
ớt sau thu hoạch” được thực hiện từ tháng 03 năm 2013 đến tháng 12 năm 2013 tại
phòng thí nghiệm phòng trừ sinh học, Bộ môn Bảo vệ Thực vật, Khoa Nông nghiệp
& Sinh học Ứng dụng, trường Đại học Cần Thơ nhằm xác định khả năng ức chế của
dịch trích thực vật và CaCl2 đối với nấm Aspergillus niger và Colletotrichum sp
trong điều kiện in vitro.
Kết quả cho thấy CaCl2 và hai loại dịch trích từ lá neem và lá cỏ cứt heo có
hiệu quả ức chế cả hai loại nấm trong điều kiện in vitro. CaCl2 20 Mm và dịch trích
lá Neem ở nồng độ 6% cho hiệu quả ức chế tốt nhất ở thời điểm 4 ngày sau đặt
khuẩn ty (NSĐKT), cỏ cứt heo 6% cho hiệu quả ức chế tốt nhất ở thời điểm 2
NSĐKT đối với sự phát triển sợi nấm Aspergillus niger. Đối với nấm
Colletotrichum sp, dịch trích lá Neem 4%, cỏ cứt heo 6% cho hiệu quả ức chế tốt
nhất ở thời điểm 4 NSĐKT, CaCl2 nồng độ 20 mM ức chế sợi nấm tốt nhất ở thời
điểm 2 NSĐKT
Trong điều kiện in vivo, đối với nấm Aspergillus niger tại cả 2 thời điểm
trước và sau khi mầm bệnh xuất hiện trên trái chỉ có dịch trích lá cỏ cứt heo nồng độ
6% có khả năng ức chế được sự phát triển của của vết bệnh và ổn định qua các thời
điểm khảo sát. Đối với nấm Colletotrichum sp khi mầm bệnh đã hiện diện trên trái
thì dịch trích từ lá Neem nồng độ 4% thể hiện khả năng ức chế tại một thời điểm là
4 ngày sau khi chủng bệnh (NSKCB), lá cỏ Cứt Heo 6% cũng ức chế được sự phát
triển của vết bệnh và duy trì lâu hơn so với lá Neem 4%, không ghi nhận hiệu quả
ức chế với CaCl2 20 mM. Tuy nhiên, đối với mầm bệnh chưa hiện diện trên trái thì
dịch trích lá Neem (35,32%), lá cỏ Cứt Heo (24,41%) và CaCl2 (54,89%) đều cho
hiệu quả ức chế sự phát triển của mầm bệnh tốt nhất vào thời điểm 1NSKCB nhưng
theo từng thời điểm khảo sát, CaCl2 cho hiệu quả tốt hơn hai loại dịch trích.

vii



MỤC LỤC
Trang phụ bìa
Lời cảm đoan
Lời cảm ơn
Tóm lược
Mục lục
Danh sách chữ viết tắt và thuật ngữ tiếng Anh
Danh sách bảng
danh sách hình

Trang
i
v
vi
vii
viii
x
xi
xiii

MỞ ĐẦU
CHƯƠNG 1
LƯỢC KHẢO TÀI LIỆU
1
1.1 Tác hại của bệnh sau thu hoạch
2
1.2 Sơ lược đặc điểm bệnh hại do nấm Colletotrichum sp và Aspergillus
3

niger trên ớt sau thu hoạch
1.2.1 Bệnh mốc đen do nấm Aspergillus niger
3
1.2.2 Bệnh thán thư do Colletotrichum sp gây ra
5
1.3 Một số đặc tính của dịch trích thực vật và CaCl2 trong thí nghiệm
8
1.3.1 Cỏ Cứt Heo
8
1.3.2 Cây Neem
9
1.3.4 Calcium Chloride (CaCl2)
11
CHƯƠNG 2
PHƯƠNG TIỆN VÀ PHƯƠNG PHÁP
2.1 Phương tiện
14
2.2 Phương pháp
15
2.2.1 Khảo sát ảnh hưởng của nồng độ và thời gian sử lý của các
15
loại dich trích thực vật lá neem, cỏ cứt heo và CaCl2 lên sự
phát triển khuẩn ty của nấm Aspergillus niger và Colletotrichum sp
2.2.2 Đánh giá hiệu quả của việc xử lý dịch trích lá Neem, cỏ Cứt
16
Heo và CaCl2 sau khi lây bệnh nhân tạo trên trái (đối với
mầm bệnh đã xuất hiện).
2.2.3 Đánh giá hiệu quả của việc xử lý dịch trích lá Neem, cỏ Cứt
17
Heo và CaCl2 trước khi lây bệnh nhân tạo trên trái

CHƯƠNG 3
KẾT QUẢ THẢO LUẬN
3.1 Khảo sát ảnh hưởng của nồng độ và thời gian sử lý của các loại dich trích 19
thực vật lá Neem, cỏ Cứt Heo và CaCl2 lên sự phát triển khuẩn ty của nấm
Aspergillus niger và Colletotrichum sp
3.1.1 Đối với nấm Aspergillus niger
19
3.1.2 Đối với nấm Colletotrichum sp
23

viii


Đánh giá hiệu quả của việc xử lý dịch trích lá Neem, cỏ Cứt heo và CaCl2 27
sau khi lây bệnh nhân tạo trên trái (đối với mầm bệnh đã xuất hiện).
3.2.1 Đối với nấm Aspergillus niger
27
3.2.2 Đối với nấm Colletotrichum sp
29
3.3 Đánh giá hiệu quả của việc xử lý dịch trích lá Neem, cỏ Cứt Heo và CaCl2 32
trước khi lây bệnh nhân tạo trên trái.
3.3.1 Đối với nấm Aspergillus niger
32
3.3.2 Đối với nấm Colletotrichum sp
33
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ
36
TÀI LIỆU THAM KHẢO
37
3.2


ix


DANH SÁCH CHỮ VIẾT TẮT VÀ THUẬT NGỮ TIẾNG ANH
ĐKKT

Đường kính khuẩn ty

HQƯC

Hiệu quả ức chế

NSĐKT Ngày sau khi đặt khuẩn ty
NSKCB Ngày sau khi chủng bệnh
PDA

Potato dextrose agar

FAO

Food and Agriailture organization

x


DANH SÁCH BẢNG
Bảng
2.1


3.1

3.2

3.3

3.4

3.5

3.6

3.7

3.8

3.9

3.10

3.11

Tên bảng
Nồng độ CaCl2 và dịch trích thực vật được sử dụng trong thí
nghiệm
Đường kính (cm) khuẩn ty nấm Aspergillus niger dưới sự ảnh
hưởng của nồng độ và các thời gian xử lý của các loại dịch trích
thựcvật và CaCl2
Hiệu quả ức chế (%) khuẩn ty nấm Aspergillus niger dưới sự
ảnh hưởng của nồng độ và các thời gian xử lý của các loại dịch

trích thực vật và CaCl2
Đường kính (cm) khuẩn ty nấm Colletotrichum sp dưới sự ảnh
hưởng của của nồng độ và các thời gian xử lý của các loại dịch
trích thực vật và CaCl2
Hiệu quả ức chế (%) khuẩn ty nấm Colletotrichum sp dưới sự
ảnh hưởng của nồng độ và các thời gian xử lý của các loại dịch
trích thực vật và CaCl2.
Chiều dài vết bệnh trên trái ớt sừng do nấm Aspergillus niger
gây ra ở biện pháp chủng bệnh trước khi xử lý dịch trích tại các
thời điểm khảo sát
Hiệu quả ức chế (%) chiều dài vết bệnh trên trái ớt sừng do
nấm Aspergillus niger gây ra ở biện pháp chủng bệnh trước khi
xử lý dịch trích tại các thời điểm khảo sát
Chiều dài vết bệnh trên trái ớt sừng do nấm Colletotrichum sp
gây ra ở biện pháp chủng bệnh trước khi xử lý dịch trích tại các
thời điểm khảo sát
Hiệu quả ức chế (%) chiều dài vết bệnh trên trái ớt sừng
do nấm Colletotrichum sp gây ra ở biện pháp chủng bệnh trước
khi xử lý dịch trích tại các thời điểm khảo sát
Chiều dài vết bệnh trên trái ớt sừng do nấm Aspergillus niger
gây ra ở biện pháp xử lý dịch trích trước khi chủng bệnh tại các
thời điểm khảo sát
Hiệu quả ức chế (%) chiều dài vết bệnh trên trái ớt sừng
do nấm Aspergillus niger gây ra ở biện pháp xử lý dịch trích
khi chủng bệnh tại các thời điểm khảo sát
Chiều dài vết bệnh trên trái ớt sừng do nấm Colletotrichum sp
gây ra ở biện pháp xử lý dịch trích trước khi chủng bệnh tại các
thời điểm khảo sát

xi


Trang
14

21

23

25

27

29

29

31

31

32

33

34


3.12

Hiệu quả ức chế (%) chiều dài vết bệnh trên trái ớt sừng do nấm

Colletotrichum sp gây ra ở biện pháp xử lý dịch trích trước khi
chủng bệnh tại các thời điểm khảo sát

xii

35


DANH SÁCH HÌNH
Hình

Tên hình

Trang

1.1

Bệnh mốc đen do nấm Aspergillus niger

4

1.2

Bệnh thán thư do nấm Colletotrichum sp

7

1.3

Cỏ Cứt Heo (Ageratum conyzoides L.)


8

1.4

Cây Neem (Azadirachta indica A.Juss)

9

2.1

Sơ đồ bố trí thử nghiệm hiệu quả của dịch trích thực vật đối
với nấm gây bệnh sau thu hoạch

16

3.1

Đường kính khuẩn ty nấm Aspergillus niger tại 4NSĐKT

21

3.2

Đường kính khuẩn ty nấm Colletotrichum sp tại 7NSĐKT

25

3.3


Mức độ nhiễm bệnh mốc đen trên ớt do nấm Aspergillus niger
ở biện pháp chủng bệnh trước khi sử lý dịch trích

29

3.4

Mức độ nhiễm bệnh thán thư trên ớt do nấm Colletotrichum sp
ở biện pháp chủng bệnh trước khi xử lý dịch trích

31

3.5

Mức độ nhiễm bệnh mốc đen trên ớt do nấm Aspergillus niger
ở biện pháp sử lý dịch trích trước khi chủng bệnh

33

3.6

Mức độ nhiễm bệnh thán thư trên ớt do nấm Colletotrichum sp
ở biện pháp chủng bệnh trước khi sử lý dịch trích

35

xiii


MỞ ĐẦU

Ớt (Capsicum spp.) là loại gia vị và rau ăn trái được trồng rất phổ biến trên
khắp thế giới chủ yếu là ở các nước Trung Quốc, Thổ Nhĩ Kỳ, Mêhicô (Valenzuela,
2011). Ước tính tổng diện trích trồng ớt trên thế giới vào khoảng 1,7 triệu hecta
(FAO, 2008). Ở nước ta, ớt đang được trồng rất rộng rãi trên các tỉnh trong cả nước
như Sóc Trăng, Vĩnh Long, Tiền Giang, An Giang, Quảng Ngãi, Hà Nội… Ớt cũng
đang được xem là loại cây trồng mang lại hiệu quả kinh tế cao trong cơ cấu chuyển
đổi cây trồng và luân canh thời vụ. Tuy nhiên việc thất thu năng suất của loại cây
trồng này là rất lớn từ quá trình sản xuất đến quá trình bảo quản sau thu hoạch.
Theo Nguyễn Mạnh Khải (2005), có từ 15-30% sản lượng rau quả bị hư hỏng sau
thu hoạch và nấm bệnh là nguyên nhân chính gây ra sự hư hỏng này (Nguyễn Minh
Thủy, 2003). Trong số các loại nấm bệnh gây hại phổ biến trên trái ớt sau thu hoạch
thì nấm Colletotrichum sp và Aspergillus niger là hai đối tượng gây hại quan trọng
(Phạm Phước Long, 2012). Colletotrichum sp là loài phân bố rộng rãi trên khắp thế
giới và có phổ ký chủ rộng (Roberts và ctv., 2009) chúng gây thất thu năng suất trên
đồng, trong quá trình vận chuyển và ngay cả trong kho vựa (Hadden và Black,
1989). Nấm Aspergillus niger cũng là đối tượng quan trọng xuất hiện rất nhiều
trong quá trình bảo quản (Trần Minh Tâm, 2002).
Ở nước ta, việc lạm dụng thuốc hóa học trừ nấm bệnh trong quá trình bảo
quản sau thu hoạch rất có thể dẫn đến việc lưu tồn độc chất gây ô nhiễm môi
trường, dễ làm bộc phát tính kháng thuốc đối với mầm bệnh và hơn nữa sự lưu tồn
dư lượng thuốc hóa học có thể gây nguy hại đến sức khỏe con người. Để hạn chế
những nguy cơ trên và mở rộng thị trường tiêu thụ thì khâu bảo quản sau thu hoạch
bằng công nghệ sạch là rất cần thiết, đây là vấn đề còn khá mới mẽ cần được nghiên
cứu và áp dụng rộng rãi (Nguyễn Bảo Vệ và Lê Thanh Phong, 2003). Để hướng tới
một nền nông nghiệp sạch và bền vững, việc áp dụng các biện pháp sinh học vào
nông nghiệp và việc sử dụng thuốc bảo vệ thực vật có nguồn gốc thảo mộc đang
được nghiên cứu và áp dụng. Do đó, đề tài “Khảo sát hiệu quả phòng trị của
calcium Chloride và hai loại dịch trích thực vật đối với nấm Aspergillus niger và
Colletotrichum sp gây hại trên trái ớt sau thu hoạch” được thực hiện với mục tiêu:
+ Khảo sát khả năng ức chế đối với hai loại nấm Colletotrichum sp và Aspergillus

niger của hai loại dịch trích thực vật từ lá Neem, cỏ Cứt Heo và CaCl2 với những
nồng độ khác nhau.
+ Tuyển chọn 3 nồng độ cho hiệu quả ức chế sự phát triển khuẩn ty nấm cao nhất,
đại diện cho 2 loại dịch trích trên và CaCl2 để tiến hành cho việc xử lý trên trái tại 2
thời điểm trước và sau khi mầm bệnh xuất hiện.

1


CHƯƠNG 1. LƯỢC KHẢO TÀI LIỆU
1.1.

TÁC HẠI CỦA BỆNH SAU THU HOẠCH

Theo Nguyễn Thị Bích Thủy và ctv. (2007), các loài vi sinh vật nguy hiểm gây
hại trái sau thu hoạch phần lớn là các loại nấm, đặc biệt là nấm hoại sinh và ký sinh
không bắt buộc. Sự hư hỏng thối rữa của trái sau thu hoạch xảy ra chủ yếu do
nguyên nhân nhiễm bệnh (Hà Văn Thuyết và Trần Quang Bình, 2002). Vi sinh vật
gây bệnh có thể nằm trên bề mặt trái hay nằm ở sâu bên trong trái nhưng thường
nằm trên bề mặt nhiều hơn. Không khí ẩm trong kho bảo quản cũng là điều kiện
thuận lợi cho nấm này phát triển (Trần Minh Tâm, 2002).
Các loại nấm bệnh khi đã xâm nhiễm và phát triển trên trái thì dù gây lại bên
ngoài hay qua lớp vỏ vào bên trong cũng làm giảm phẩm chất của trái, nếu nặng
hơn có thể làm cho trái hư hoàn toàn. Khi trái bị nấm xâm nhập, dấu hiệu đầu tiên
có thể quan sát bằng mắt thường là sự biến đổi màu sắc trên vỏ trái. Sự biến đổi
màu này có thể do sự biến đổi sắc tố trên vỏ hay do màu sắc của nấm trên vỏ. Sau
đó vết bệnh sẽ biến màu và lan rộng tạo ra các khoảng thâm, trũn và thối nhũn.
Những biến đổi này sẽ làm giảm giá trị cảm quan của người tiêu dùng (Nguyễn Thị
Bích Thủy và ctv., 2007)
Theo Nguyễn Đức Lượng (2004) trái càng chín mức độ dập nát càng nhiều thì vi

sinh vật càng dễ xâm nhập và phát triển. Trên bề mặt vỏ trái, các nấm bệnh ít nhiều
cũng hiện diện và khi gặp điều kiện thuận lợi như trái chín, nhiệt độ, ẩm độ môi
trường cao hay trái bị trầy xước thì nấm sẽ xâm nhập vào bên trong để phát triển và
gây thối (Wilson và Wisniewski, 1989).
Trung bình thất thoát sau thu hoạch trong chuỗi thị trường xuất khẩu ở Thái
Lan được đánh giá là 17%. Tuy nhiên có thể lên đến 30-35% tùy thuộc vào điều
kiện thời tiết và khoảng cách (Thompson, 1996)
Bệnh cây không chỉ gây thiệt hại rất lớn đến cây trồng về phẩm chất và năng
suất mà còn làm giảm giá trị thẩm mỹ của hàng hóa gây ảnh hưởng đến hiệu quả
kinh tế của nông sản (Vũ Triệu Mân, 2007). Đối với cây ớt, nhiều loại mầm bệnh có
thể gây hại ở ngoài đồng như chết gục cây con (damping-off), chết cành, cháy lá và
chúng cũng có khả năng xâm nhiễm vào trái sau thu hoạch gây triệu chứng thối trái
làm thiệt hại đáng kể về năng suất cũng như phẩm chất trái. Sản lượng ớt bị thất
thoát sau thu hoạch có thể đến 50% (Ramachandran va ctv., 2007).

2


1.2
SƠ LƯỢC ĐẶC ĐIỂM BỆNH HẠI DO Colletotrichum sp VÀ
Aspergillus niger TRÊN ỚT SAU THU HOẠCH
1.2.2 Bệnh mốc đen do nấm Aspergillus niger
* Triệu chứng
Ban đầu là những chấm nhỏ 1-2 mm, vết bệnh nhũn nước biến màu hoặc
màu nâu nhạt. Viền vết bệnh có màu nâu sậm, bào tử nấm xuất hiện dầy đặc. Sau đó
vết bệnh lan ra nhanh chóng gây thối cả một khu vực lớn. Nấm này ký sinh qua vết
thương hoặc bội nhiễm lúc sau hay lấn chiếm các nấm khác đã xâm nhiễm trước đó,
bảo tử nảy mầm ở ẩm độ cao (Lê Thu Thủy, 2006). Bệnh phát triển rất nhanh và
lan ra theo đường tròn, phát triển nhanh trên trái sau thu hoạch (Weber, 1973)
(Hình1.1).

* Đặc điểm hình thái
Aspergillus niger có sợi nấm và bào tử (dạng bụi) rất phong phú, bào tử màu
đen, dạng cầu hoặc trứng, đơn bào có kích thước 2 – 5 x 4 µm, bào tử phát triển tạo
thành chuỗi bào tử dài trên bề mặt đầu phình của bọng (Weber, 1973). Theo Lương
Đức Phẩm (2002); Hoàng Thị Sản (2003), khuẩn ty có vách ngăn, trên đầu tế bào
hình chai mọc các cuống sinh bào tử đính, các bào tử xòe ra như những bông hoa
cúc và mang màu sắc đặc trưng.
* Đặc điểm sinh học
Aspergillus niger là loại nấm không có giai đoạn sinh sản hữu tính, A. niger
sinh sản vô tính chủ yếu bằng bào tử đính (Gams, 1985).
Cơ quan sinh sản có dạng như hoa cúc, gồm các phần: bào tử đính phát triển
từ một tế bào có đường kính lớn hơn, màng dày hơn các đoạn lân cận của hệ sợi
nấm gọi là tế bào gốc. Từ tế bào gốc tạo thành sợi cuống không vách ngăn, kéo dài
với phần đỉnh phồng to tạo thành túi hình cầu, không màu cho đến vàng nhạt. Xung
quanh bề mặt túi là các cuống thể bình màu nâu, dài 10-15 µm, là nơi sinh ra các
thể bình. Thể bình có một tầng hoặc hai tầng. Các bào tử đính được tạo thành nối
tiếp nhau trong miệng thể bình thành chuỗi hướng gốc, không phân nhánh (bào tử ở
ngay miệng thể bình là bào tử non nhất, càng xa miệng thể bình là bào tử càng già).
Bào tử đính hình cầu, thường dẹt, đường kính 4-5 µm, nhưng thường nhỏ hơn
(Onions và ctv., 1981).
Nấm Aspergillus niger có thể sản sinh ra hợp chất chuyển hóa thứ cấp gọi là
aflatoxin, có mang tính độc cao, gây đột biến, ung thư trên người và động vật
(Hessltine, 1965; Ainsworth và Austwick, 1973; Rensburg và ctv., 1985). Aflatoxin
gây ung thư tế bào gan, viêm gan, ngoài ra còn gây nhiều bệnh nguy hiểm cho trẻ
em như nhiễm trùng đường hô hấp, sưng não và thận (Gourama và Bullerman,

3


1995; Jelinek và ctv., 1989). Snowdon (1991) cho biết nấm Aspergillus niger xâm

nhiễm qua các cửa ngõ tự nhiên và vết thương trên bề mặt trái. Trong điều kiện khô,
nấm sẽ không phát triển bên ngoài trái, nhưng bên trong vách tế bào lại có nấm xuất
hiện.
* Đặc điểm sinh thái
Aspergillus niger sinh trưởng ở nhiệt độ tối thiểu là 6-8oC và tối đa là 4557oC, tối ưu ở 28-35oC, ẩm độ từ 80% trở lên nấm bất đầu gây hại, ẩm độ tối thiểu
là 23% (Lương Đức Phẩm, 2002).
Nấm có thể phát triển và gây hại ở áp suất thẩm thấu cao và ẩm thấp nên tính
nguy hiểm của nó đối với bảo quản sau thu hoạch rất cao. Qua kết quả nghiên cứu
của nhiều nước loại nấm này ít xuất hiện ngoài đồng ruộng chỉ khi thu hoạch về để
nơi ẩm ướt thì thấy xuất hiện một lượng lớn nấm Aspergillus (Trần Minh Tâm
2002).
 Cơ chế gây hại
Nấm ký sinh qua vết thương hay lấn chiếm thứ cấp (Webber, 1973). Trong
quá trình phát triển và lấy dinh dưỡng nấm không những tiết ra các loại enzyme
phân hủy vách tế bào mà còn tiết ra những độc tố gây ảnh hưởng xấu đối với nông
sản (Trần Minh Tâm, 2002).

Triệu chứng

Khuẩn lạc

Hình 1.1 Bệnh mốc đen do nấm Aspergillus niger

4

Hình thái


1.2.1 Bệnh thán thư do Colletotrichum sp gây ra
* Triệu chứng

Nấm có thể hại thân lá quả và hạt, nhưng lại chủ yếu trên quả vào giai đoạn
chín (Sharma, 2006; Vũ Triệu Mân, 2007a). Triệu chứng đầu tiên xuất hiện là các
đốm tròn, đen, nhỏ trên da, sau đó phát triển dọc theo chiều dài của trái (Sharma,
2006) về sau chuyển sang dạng ê lip, lõm xuống (Nguyễn Thị Quế Phương, 2003;
Sharma, 2006). Trên vết bệnh thường có các dấu chấm nhỏ, dọc theo vết bệnh ở
phần tiếp giáp giữa mô bệnh và mô khỏe có đường viền màu đen (Sharma, 2006;
Vũ triệu Mân, 2007a; Phạm Thu Thảo, 2007). Trong điều kiện thời tiết ẩm, trên bề
mặt vết bệnh có lớp bào tử màu hồng cam (Mai Thị Phương Anh, 1999; Roberts và
ctv., 2009). Khi vết bệnh phát triển nặng hơn, nấm bệnh nhiễm cả vào hạt, lúc này
sẽ nhìn thấy nhiều tơ nấm bao quanh hạt, các hạt nhiễm bệnh thường có màu rỉ sắt
(Sharma, 2006). Ở mức độ nặng, các vết bệnh có thể liên kết lại và gây hại toàn bộ
bề mặt trái. Bề mặt của vết bệnh thường ẩm ướt và được phủ bởi một khối bào tử
màu hồng và nhiều gai cứng màu đen. Trên vết bệnh, các đĩa đài của nấm thường
xếp thành các vòng đồng tâm. Trong một số trường hợp vết bệnh có thể có màu nâu
sau hóa đen do sự hình thành gai cứng và hạch nấm (Roberts và ctv., 2009)
(Hình1.2).
* Đặc điểm hình thái
Sự phân biệt các loài Colletotrichum dựa vào những đặc điểm hình thái học
như kích thước, hình dạng bào tử, đĩa áp, sự tồn tại gai cứng hoặc sự xuất hiện của
giai đoạn hữu tính và đặc tính của mẻ cấy (màu sắc khuẩn lạc, tốc độ phát triển, kết
cấu của sợi nấm (Smith và Black, 1990). Có 3 loài Colletotrichum được xem là gây
bệnh thán thư chủ yếu trên cây ớt bao gồm C. acutatum, C. gloeosporioides và C.
capsici (Than và ctv., 2008). Trong đó, Colletotrichum capsici là tác nhân đáng
chú ý bởi vì bệnh có khả năng gây thiệt hại đến 84% năng suất trái ớt bao gồm cả
điều kiện ngoài đồng cũng như khi tồn trữ (Ajith và Lakshmidevi, 2001).
Shenoy và ctv. (2007) đã mô tả và ghi nhận các đặc điểm nấm
Colletotrichum capsici gây hại trên mô gây bệnh và trên môi trường nuôi cấy như
sau:
Trên môi trường PDA, sợi nấm ban đầu có màu trắng và chuyển sang xám
xanh. Mặt sau đĩa Petri, tản nấm có màu xám xanh. Tản nấm đạt kích thước 85 mm

đường kính trong 10 ngày. Sợi nấm kí sinh có màu từ trắng đến xám. Đĩa đài màu
nâu đen đến đen, có gai cứng cành bào đài đơn lẻ, trong suốt, có vách ngăn, đôi lúc
phân nhánh với đỉnh có dạng hình nón. Bào tử đơn bào, vách nhăn trong suốt hình
liềm và 2 đỉnh bào tử có dạng hình nón với kích thước từ 16-22 x 4 µm. Đĩa áp nuôi

5


cấy trên lam có màu nâu đậm, hình cầu hoặc hình bầu dục, vách nhẵn với kích
thước khoảng 8-30 x 5-10 µm. Sợi nấm không màu, phân nhánh có vách ngăn, thỉnh
thoảng phát triển thành cấu trúc lưu tồn phức tạp.
Vết bệnh trên mô trái hình elip đến hình tròn với kích thước 750-1500 µm.
Đĩa đài trên bề mặt mô trái có đường kính 85-200 µm, trung bình 122,7 ± 44,4 µm,
màu nâu đến đen, xếp thành vòng đồng tâm trên vết bệnh, nó còn phá vỡ vách tế
bào cây ký chủ ngoài ra còn xuất hiện nhiều gai cứng với vô số bào tử. Gai cứng có
kích thước 90-140 x 4-7 µm, trung bình 109 ± 14,39 x 5,2 ±1 µm, màu nâu, có từ 15 vách ngăn, vách nhẵn, cứng, phía cuối của gai cứng hơi phình ra và hẹp dần lên
phía trên, đỉnh của gai thì sắc nhọn, có dạng hình nón. Bào tử có kích thước 16-25 x
2-4 µm, trung bình 21,5 ± 2,4 x 3,74 ±0,45 µm, đơn bào, vách nhẵn trong suốt, có
dạng hình liềm, nhọn ở hai đầu.
Loài C. gloeosporioides: trên môi trường PDA, khuẩn lạc nấm có màu xám
nhạt đến đen, khối bào tử có màu cam. Bào tử trắng không màu hình trụ (GamaLospez và ctv., 2007; Than và ctv., 2008) kích thước 11,1 - 188,5 x 2,7 - 5,0
(Manandhar và ctv., 1995). Đĩa áp có kích thước khoảng 9,0 x 0,3 µm. Tốc độ
phát triển của khuẩn ty là 11,2 µm/ngày (Than và ctv., 2008). Khối bào tử có màu
hồng cam, đĩa đài có hoặc không có gai cứng, đường kính đĩa đài vào khoảng 500
µm (Sutton, 1980).
Loài C. acutatum: Khuẩn lạc có màu cam, sợi nấm mỏng manh. Bào tử hình
ê lip, kích thước 14,0 x 3,5 µm. Đĩa áp có kích thước khoảng 6,5 x 6,0 µm. Tốc độ
phát triển khuẩn ty trên môi trường nuôi cấy (PDA) là 5,8 mm/ngày (Than và ctv.,
2008).
* Đặc tính sinh học

Vòng đời của các loài Colletotrichum spp. thường bao gồm các giai đoạn
hữu tính và vô tính. Nhìn chung, giai đoạn hữu tính dấn đến sự đa dạng về di truyền
của quần thể nấm còn giai đoạn sinh sản vô tính có vai trò trong sự phát tán của
nấm. Sự kết hợp theo kiểu hữu tính trong các loài Colletotrichum spp. thường hiếm
gặp trong tự nhiên. Chỉ có 11 trong số 20 loài Colletotrichum spp. có giai đoạn hữu
tính Glomerella (Chilton và Wheeler, 1949; Wheeler, 1954 –trích dẫn bởi Wharton
và Diéguez-Uribeondo, 2004).
Các loài Colletotrichum spp. thường có loại gen có khả năng chuyển đổi từ
dạng sống ký sinh bắt buộc (biotrophy) sang dạng sống hoại sinh (necrotrophy). Đối
với loài Colletotrichum capsici, nấm xâm nhiễm vào bên trong tế bào qua các gian
bào của tế bào ký chủ, sau đó không ngừng gia tăng mật số bên trong mô và dần
dần làm chết hoàn toàn mô này (Mendgen và Hahn, 2002). Nguyên nhân là do trong
quá trình phát triển, chúng tiết ra các enzyme và độc tố để phân hủy vách tế bào và

6


nguyên sinh chất của tế bào ký chủ (Phạm Văn Kim, 2005). Loài Colletotrichum
gloeosporioides thì có thể theo cả hai cách là ký sinh bắt buộc hoặc hoại sinh, tùy
thuộc vào cây ký chủ. Theo Mendgen và Hahn (2002), một số loài Colletotrichum
spp. sau khi xâm nhiễm vào mô ký chủ thường phải trải qua thời gian ủ bệnh kéo
dài.
* Đặc điểm sinh thái
Phổ ký chủ của nấm Colletotrichum spp. rất rộng như táo, cà phê, bơ, chuối,
ổi, cam, chanh, nhãn, đu đủ, xoài, cà chua… (Wharton và Deiguez-Uribeondo,
2004). Theo Phạm Văn Biên và ctv. (2003) nấm Colletotrichum spp. phát triển thích
hợp nhất ở nhiệt độ 23-250C, chết ở 450C trong 10 phút.
Một số chủng nấm Colletotrichum spp. tồn tại trong tự nhiên, một số khác
lưu tồn ngoài đồng trên các cây ký chủ phụ, cây hoang dại, tàn dư thực vật, trên các
mô trái bị bệnh… Bào tử có thể lưu tồn trên mô bệnh trong khoảng 10 tháng (Phạm

Văn Biên và ctv., 2003; Sharma, 2006). Trong một số trường hợp (ví dụ đối với C.
cocodes), khi gặp điều kiện bất lợi, nấm hình thành cấu trúc dạng hạch để lưu tồn.
* Cơ chế gây hại
Thông thường bào tử Colletotrichum spp. nảy mầm trong nước sau 4 giờ và
sau đó tiến hành xâm nhiễm (Vũ Triệu Mẫn và Lê Lương Tề, 1998). Phạm Văn
Kim (1999) cho biết sau khi nảy mầm sợi nấm tiến hành xâm nhiễm bằng cách tấn
công len lỏi giữa hai vách tế bào ký chủ, trong quá trình đó chúng tiết ra enzyme và
độc tố phân hủy vách tế bào và màng nguyên sinh chất của ký chủ để hấp thu dưỡng
chất cần thiết. Theo Agrios (2005), các giai đoạn của quá trình xâm nhiễm và phát
triển của nấm Colletotrichum sp có thể chia thành các giai đoạn sau: (1) bào tử phát
triển trên bề mặt vết bệnh; (2) lây lan và bám lên bề mặt ký chủ; (3) bào tử nảy
mầm; (4) hình thành đĩa áp; (5) xâm nhiễm qua lớp biểu bì của tế bào vỏ trái; (6)
phát triển và lây lan sang các vùng xung quanh; (7) tạo nhiều ổ nấm, bào tử và đĩa
đài.

Triệu chứng
Khuẩn lạc
Hình 1.2 Bệnh thán thư do nấm Colletotrichum spp.

7

Bào tử


1.3 MỘT SỐ ĐẶC TÍNH CỦA DỊCH TRÍCH THỰC VẬT VÀ CACL2
TRONG THÍ NGHIỆM
1.3.1 Cỏ cứt heo
Tên khoa học: Ageratum conyzoides L.
Họ: Cúc (Asteraceae).
* Đặc điểm hình thái

Cỏ cứt heo còn được gọi là cỏ cứt lợn, ngũ sắc,
ngũ vị, bù xích… thuộc nhóm cây thân thảo, là cỏ hằng
niên, cao 25-50 cm, phân cành nhiều. Thân có lông
mềm, màu lục hoặc tím đỏ. Lá mọc đối, hình bầu dục
hoặc tam giác, đầu nhọn, dài 2-10 cm, rộng 0,5-5 cm.
Mép có hình răng tròn, mặt dưới rất nhạt, 3 gân tỏa từ
gốc lá, hai mặt điều có lông mịn, vò lá có mùi đặc biệt.
Cụm hoa hình đầu xếp thành ngù ở ngọn thân hoặc đầu
cành, cuống cụm hoa có lông mềm, tổng bao hình đầu
Hình 1.3 Cỏ cứt heo
gồm những lá bắc xếp thành 2 dãy, đầu nhỏ chứa toàn
(Ageratum conyzoides L.)
bộ hoa hình ống bé và đều nhau, màu lam nhạt, tím
hoặc trắng, nhụy 5. Quả bế màu đen có 5 sống dọc (Đỗ Huy Bích và Bùi Xuân
Cương, 2004).
* Phân bố
Cỏ cứt heo có nguồn gốc từ châu Mỹ, sau phát tán khắp các vùng nhiệt đới
và cận nhiệt đới. Ở châu Á, cỏ mọc phổ biến ở vùng Nam Trung Quốc, Ấn Độ, Việt
Nam, Lào, Thái Lan, Campuchia(Đỗ Huy Bích và Bùi Xuân Cương, 2004).
Ở Việt Nam, cỏ cứt heo là loài cỏ dại quen thuộc phân bố khắp nơi từ vùng
núi cao đến vùng trung du và cả đồng (Đỗ Huy Bích và Bùi Xuân Cương, 2004).
Cây mọc phổ biến ở dọc đường, đất trồng trọt, đất hoang hóa, đồn điền và
đồng cỏ .
* Sinh thái
Cỏ cứt heo thuộc loại cây ưa ẩm, ưa sáng và hơi chịu bóng. Hằng năm cây
con mộc từ hạt thường thấy vào giữa mùa xuân, sinh trưởng mạnh trong mùa xuân
hè, có hoa và quả vào mùa thu, sau đó tàn lụi (Đỗ Huy Bích và Bùi Xuân Cương,
2004).

8



* Thành phần hóa học
Cỏ cứt heo có chứa 0,7-2% tinh dầu, các thành phần khác như: carotenoid,
phytosterol, tanmin, đường khử, saponin và hợp chất uronic. Hàm lượng saponin
thô trong thân lá (tính theo dược liệu khô kiệt) là 4,7%. Tinh dầu trong cỏ cứt heo
hơi sánh đặc, màu vàng nhạt đến vàng nghệ, mùi thơm dễ chịu. Chỉ số acid 4-5, chỉ
số ester 252-254, αD từ -308 đến -503. Thành phần bao gồm ageratochromen, 6demethoxyagertochromen và β-caryophelen chiếm 77% trong các thành phần trong
tinh dầu (Đỗ Huy Bích và Bùi Xuân Cương, 2004).
* Công dụng
Cây có vị đắng mát. Trong y học cổ truyền, có được sử dụng làm thuốc
chống viêm, chống phù nề, chống dị ứng. Ngoài ra còn có tác dụng chữa mụn nhọt,
ngứa lỡ, các chấn thương bị chảy máu (Võ Văn Chi, 2003). Người ta còn dùng cỏ
cứt heo chữa rong huyết sau khi sinh, hoặc kết hợp với bồ kết để gội đầu cho thơm,
trị gầu và trơn tóc (Đỗ Huy Bích và Bùi Xuân Cương, 2004). Cỏ cứt heo còn có tác
dụng trị lậu, phong đòn gánh, trị nọc rắn và tiêu hóa tổt.
1.3.2 Cây neem
Tên khoa học: Azadirachta indica A.Juss
Họ: Xoan (Meliaceae) sầu đâu
* Đặc điểm hình thái
Cây neem là dạng cây thân gỗ. Cây
thường cao khoảng 15-20 m, ít khi cao đến 3540 m, tán lá tròn đường kính tán khoảng 10m. ở
cây già, bỏ cây xuất hieenh nhiều vết nứt sâu,
bên ngoài màu xám bên trong màu đỏ nhạt, giữa
vết nứt có nhựa dính không màu (Orwa và ctv.,
Hình 1.4 cây neem
2009). Cây thích hợp phát triển ở vùng nhiệt đới. Lá
(Azadirachta indica A.Juss)
mọc cách, tập trung nhiều ở gần cuối cành, lá kép
long chim, rìa lá hình răng cưa, dài từ 20 - 40 cm, cuống lá dài từ 2–7 cm, mỗi lá có

từ 8–19 phiến lá (AgroForestryTree Database). Gân lá màu xanh nhạt phiến lá nhẫn
(Barceloux, 2008), kích thước khoảng 3,5 x 10 – 1,2 x 4 cm, màu xanh đậm. Một
bên phiến lá gần cuống bị lõm hơn so với phía đối diện. Hoa mọc từ nách lá ở dạng
cụm hoa hình chùy, ngăn hơn lá. Hoa lưỡng tính nhỏ, dạng cao mãnh nom như hình
xoan. Trái có hạt, hạt hình bầu dục, không có cánh, không có áo hạt (Võ Văn Chi,
2003).

9


* Phân bố
Cây Neem được trồng và mọc tự nhiên rất nhiều ở Ấn Độ và Miến Điện
(Gamble, 1902). Người Ấn Độ cổ đã tìm ra rất nhiều phương thức chữa bệnh có sử
dụng cây neem, vào thời điểm đó, những cánh rừng neem và tên tuổi của nó bất đầu
lan rộng, không những ở vùng sâu vùng xa của Ấn Độ mà còn lan sang một số nước
Châu Á lân cận. Neem được coi là cây bản xứ ở một số nước như Sri Lanka,
Malaysia, Indinesia và Thái Lan (Puri, 2006 và Orwa và ctv., 2009).
Cây Neem được di thực vào Việt Nam năm 1981 do giáo sư Lâm Công
Định, một nhà lâm học Việt Nam. Nhân dịp tham dự hội thảo quốc tế lâm nghiệp về
“Vai trò của rừng trong sự phát triển của cộng đồng nông thôn” tại Senegal, Châu
Phi, ông đã đem hạt giống Cây Neem về trồng tại vùng đất Phan Thiết, sau đó cho
nhân rộng ra và trồng tại Ninh Thuận, Bình Thuận. Ông cũng là người đặt tên cho
loài cây này là cây xoan chịu hạn (Azadirachta indica A.Juss)
* Sinh thái
Theo HDRA (1992); Schmutterer (1996), cây Neem là cây chịu hạn tốt.
Lượng mưa trung bình thích hợp cho cây neem là 400-1200 mm/năm. Cây có thể
sống nhưng phát triển chậm ở những nơi có lượng mưa thấp khoảng 130 mm hoặc
cao khoảng 2.500 mm. Cây Neem có thể sống ở nhiệt độ cao khoảng 440C hay thấp
cỡ 40C. Cây Neem chịu được độ cao 700 - 1000 m so với mực nước biển. Nhiều
nghiên cứu cho thấy ở nơi có độ cao lớn hơn 1.000 m mà nhiệt độ thấp làm cho cây

tăng trưởng chậm và sản lượng trái thấp. Độ cao thích hợp nhất cho cây là 1.500 m
so với mực nước biển.
Cây Neem sống tốt trên đất sét, đất có vai trò quan trọng. Cây trưởng thành
cần nhiều ánh sáng cho sự hình thành hoa và trái độ mặn cao hoặc đất có độ kiềm
cao (pH = 8,5). Cây neem thích nghi với pH từ 6,2 đến 7,0 ngưỡng chịu đựng là 5,9
và 10. Tuy nhiên, cây Neem không phát triển được ở vùng đất ngập úng. Cây Neem
vốn nổi tiếng là loài cây chịu được khí hậu khắc nghiệt như nắng nóng, đất thiếu
nước, khô cằn, nghèo dinh dưỡng, nơi mà các loại cây khác hầu như không thể sống
nổi. Khoảng cách phù hợp giữa các cây là 3 m, cây cho quả sau 3-5 năm tuổi và cho
năng suất cao nhất ở 10 năm tuổi. Sau ba tháng trổ hoa thì quả sẽ chín. Thông
thường một cây trưởng thành cho 37-55 kg quả mỗi năm và khoảng 25 kg hạt/năm.
Ở những nơi có điều kiện thuận lợi như Kenya thì năng suất hạt có thể cao hơn, đặc
biệt thu được 100 kg hạt/cây. Cây tăng trưởng nhanh nên có thể lấy gỗ sau 5 - 7
năm. Năng suất cao nhất ở miền nam Nigeria cho khoảng 169 m3 gỗ sau 8 năm
trồng.

10


* Thành phần hóa học
Theo Singh và Prithinra (1997), Paul và Sharma (2002), lá cây Neem có
chứa tetranortritepenoid (azadirachtin, nimbin, salanin, meliantriol, nimbidin,..),
flavinoid và tannin. Azadirachtin là hợp chất chính trong cây Neem, có công thức
phân tử là C35H44O16, nhiệt độ nóng chảy 154-158oC. Hàm lượng azadirachtin trong
mỗi cây có sự biến động (Ermel và cộng sự, 1987; Singh, 1987).
* Thành tựu nghiên cứu
Cây Neem chứa nhiều chất kiểm soát dịch hại có khả năng chống lại những
sâu bệnh hại quan trọng. Những vật liệu này có thể dễ dàng xử lý bởi các nghành
công nghiệp địa phương (Ahmed và Grainge, 1986).
Dịch chiếc từ lá Neem có thể kiểm soát đáng kể bệnh đốm lá do Alternaria,

ảnh hưởng đến sự nảy mầm của bào tử Alternaria sesame (Guleria và Kumar,
2006).
Theo Hoque và ctv. (2007), các chất chiếc xuất từ Neem có chứa các hợp
chất khán khuẩn, điều này hữu ích trong việc khống chế tác nhân gây hư hại thực
phẩm.
Vũ Đăng Khánh và ctv. (2007), công bố sản phẩm chiếc xuất từ nhân hạt
neem trong ethanol, methanol và nước đều có tác dụng ức chế sinh trưởng đối với
ba loại nấm gây bệnh cây là Rhizoctonia solani, Sclerotium rolfsii và Fusarium
oxysporum ; trong đó tác dụng ức chế mạnh nhất là sản phẩm chiết suất với ethanol,
kể đến là methanol và yếu nhất là nước.
Neem ảnh hưởng rất ít đến động vật có lợi như nhện, bọ rùa, ong kí sinh và
ong mật (Hall and Menn, 1999 trích dẫn Pamela Paterson, 2009), giun đất và bướm
(Ruskin, 1992).
Dịch trích từ lá cây Neem có khả năng ức chế phát triển và sự nảy mầm bào
tử của nấm Fusarium equiseti, F. semitectum và giảm mức độ bệnh ở củ khoai tây
gây ra bởi hai loại nấm Aspergillus flavus và A. niger. Dịch chiết từ lá cây Neem
cũng có hiệu quả ức chế đối với nấm gây bệnh cháy lá ở lúa (Pyricularia oryzae).
(Rajeswari và Mariappan, 1993). Dịch chiết từ lá cây neem có tác dụng ức chế sự
sinh tổng hợp độc tố của hai loại nấm Aspergillus flavus và A. parasiticus
(Hampden và ctv, 1993).
Theo Vũ Văn Độ và ctv. (2006), salanin không có tác dụng gây độc trên tế
bào người nhưng lại có hoạt tính kháng lại 5 loại vi sinh vật vi khuẩn Bacillus
subtillis, nấm mốc A. niger, F. oxysporum, nấm men C. albicans, S. cerevisiae đặc
biệt kháng mạnh đối với A. niger và C. albicans.

11


×