Tải bản đầy đủ (.pdf) (55 trang)

ảnh hưởng của phân xỉ thép đến tính chất vật lý và hóa học của đất trồng ổi tại huyện phong điền, thành phố cần thơ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.99 MB, 55 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA MÔI TRƯỜNG VÀ TÀI NGYÊN THIÊN NHIÊN
----------

LÊ QUỐC VINH

ẢNH HƯỞNG CỦA PHÂN XỈ THÉP ĐẾN TÍNH CHẤT
VẬT LÝ VÀ HÓA HỌC CỦA ĐẤT TRỒNG ỔI TẠI
HUYỆN PHONG ĐIỀN, THÀNH PHỐ CẦN THƠ

Luận văn tốt nghiệp Đại học
Chuyên ngành Khoa học Môi Trường

Cần Thơ, 2013


TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA MÔI TRƯỜNG VÀ TÀI NGYÊN THIÊN NHIÊN
----------

LÊ QUỐC VINH

ẢNH HƯỞNG CỦA PHÂN XỈ THÉP ĐẾN TÍNH CHẤT
VẬT LÝ VÀ HÓA HỌC CỦA ĐẤT TRỒNG ỔI TẠI
HUYỆN PHONG ĐIỀN, THÀNH PHỐ CẦN THƠ

Luận văn tốt nghiệp Đại học
Chuyên ngành Khoa học Môi Trường

Cán bộ hướng dẫn: PGs.TS. Nguyễn Hữu Chiếm
TS. Ngô Thụy Diễm Trang



Cần Thơ, 2013


PHÊ DUYỆT CỦA HỘI ĐỒNG
Luận văn kèm theo đây, với tựa đề là “Ảnh hưởng của phân xỉ thép đến tính
chất vật lý và hóa học của đất trồng ổi tại huyện Phong Điền, thành phố Cần
Thơ”, do Lê Quốc Vinh thực hiện và báo cáo đã được hội đồng chấm luận văn thông
qua.

PGs.TS. Bùi Thị Nga

TS. Ngô Thụy Diễm Trang

PGs.TS. Nguyễn Hữu Chiếm

i


CẢM TẠ
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến những người đã giúp đỡ Tôi tận tình trong
quá trình làm luận văn tốt nghiệp.
Xin gởi lời tri ân sâu sắc đến với Ts. Ngô Thụy Diễm Trang đã cung cấp những
kinh nghiệm, kiến thức cũng như những tài liệu chuyên môn và tận tình hướng dẫn,
luôn động viên và tạo mọi điều kiện thuận lợi cho Tôi trong suốt thời gian thực hiện đề
tài tốt nghiệp.
Gởi lời cảm ơn sâu sắc đến tất cả cán bộ Bộ môn Khoa Học Môi Trường, Khoa
Môi Trường và Tài Nguyên Thiên Nhiên, trường Đại học Cần Thơ đã truyền đạt
những kiến thức quý báu trong suốt quá trình đào tạo đại học để Tôi hoàn thành tốt
công việc học tập.

Xin trân trọng cám ơn Dự án Sumitomo (dự án hợp tác giữa công ty phân bón
Sumitomo - Nhật và Trường ĐHCT) đã tạo điều kiện thuận lợi, cung cấp chi phí trong
suốt thời gian thực hiện đề tài. Xin cám ơn sự hợp tác và giúp đỡ của các bạn chung
nhóm đề tài Dự án Sumitomo.
Xin cảm ơn thầy Trần Sỹ Nam đã tạo điều kiện làm việc tốt nhất để Tôi có thể
hoàn thành quá trình thu và phân tích mẫu trong phòng thí nghiệm cũng như cung cấp
những kiến thức quý báu và những lời động viên nhiệt tình giúp Tôi hoàn thành tốt
luận văn.
Xin cảm ơn tất cả các bạn sinh viên Khoa Môi Trường và Tài nguyên Thiên
Nhiên, đã nhiệt tình giúp đỡ Tôi trong quá trình thực hiện đề tài.
Sau cùng Tôi xin chân thành cảm ơn sâu sắc đến gia đình đã giúp đỡ và động
viên tinh thần cho Tôi hoàn thành tốt luận văn tốt nghiệp.

Trân trọng!

Cần Thơ, ngày…….tháng……năm 2013

Lê Quốc Vinh

ii


TÓM TẮT
Đề tài được thực hiện tại vườn ổi 02 năm tuổi ở huyện Phong Điền, thành phố
Cần Thơ nhằm khảo sát ảnh hưởng của việc bón bổ sung phân xỉ thép đến một số đặc
tính lí hóa học đất như pH, EC, hàm lượng chất hữu cơ (CHC), TN, TP, tổng sắt, dung
trọng, tỉ trọng, độ xốp. Đề tài được thực hiện từ tháng 02/2013 đến tháng 07/2013 trên
các mẫu đất được thu trước và sau khi bố trí thí nghiệm.
Thí nghiệm được bố trí theo khối hoàn toàn ngẫu nhiên (RCBD) gồm 5 nghiệm
thức (NT) và 4 lần lặp lại. Năm nghiệm thức bao gồm: (i) bón phân theo nông hộ

(NT1), (ii) bón vô cơ theo khuyến cáo + 4640kg phân xỉ thép/ha (NT2), (iii) bón vô cơ
theo khuyến cáo + 9280kg phân xỉ thép/ha (NT3), (iv) bón phân vô cơ theo khuyến
cáo (NT4, được xem là đối chứng) và (v) bón vô cơ theo khuyến cáo + 500kg
CaCO3/ha (NT5).
Đặc tính lí, hóa đất ở khu thí nghiệm được đánh giá trước khi bón phân là nhóm
đất phù sa không phèn, chua vừa, không mặn, chất hữu cơ trung bình, hàm lượng đạm
tổng số thấp, hàm lượng lân tổng số ở mức trung bình đến giàu, hàm lượng sắt tổng số
trong đất ở mức rất cao. Giá trị dung trọng được đánh giá là đất được đào xới với tỉ
trọng đươc đánh giá là có độ mùn cao và độ xốp đất ở mức trung bình. Nhìn chung, đất
ở điểm thí nghiệm phù hợp cho trồng cây ăn trái. Kết quả nghiên cứu cho thấy sự thêm
vào phân xỉ thép chưa giúp cải thiện được đặc tính lí - hóa đất trong phạm vi thực hiện
của đề tài sau thời gian 3 tháng và 6 tháng bón phân trên đất phù sa tại huyện Phong
Điền, thành phố Cần Thơ.

Từ khóa: phân xỉ thép, xỉ thép, tính chất lí đất, tính chất hóa đất, đất trồng ổi.

iii


MỤC LỤC
PHÊ DUYỆT CỦA HỘI ĐỒNG .....................................................................................i
CẢM TẠ ........................................................................................................................ ii
TÓM LƯỢC ................................................................................................................. iii
MỤC LỤC .....................................................................................................................iv
DANH MỤC HÌNH .................................................................................................... vii
DANH MỤC BẢNG .................................................................................................. viii
CHƯƠNG 1: MỞ ĐẦU ................................................................................................ 1
1 Đặt vấn đề................................................................................................................. 1
2 Mục tiêu cụ thể ......................................................................................................... 2
3 Nội dung thực hiện ................................................................................................... 2

CHƯƠNG 2: LƯỢC KHẢO TÀI LIỆU .................................................................... 3
1 Khái quát khu vực nghiên cứu ................................................................................. 3
1.1 Vị trí địa lí .......................................................................................................... 3
1.2 Điều kiện tự nhiên ............................................................................................. 4
2 Quy trình bón phân ................................................................................................... 5
3 Vai trò của một số loại phân bón đối với cây trồng ................................................. 5
3.1 Phân đạm (N) ..................................................................................................... 5
3.2 Phân lân (P)........................................................................................................ 5
3.3 Phân kali (K) ...................................................................................................... 6
3.4 Phân xỉ thép ....................................................................................................... 6
3.4.1 Silic (Si) ....................................................................................................... 6
3.4.2 Canxi (Ca) và Magie (Mg) .......................................................................... 6
3.4.3 Lưu huỳnh (S) ............................................................................................. 7
3.4.4 Bo (B) .......................................................................................................... 7
4 Vôi ............................................................................................................................ 7
5 Các chỉ tiêu đánh giá độ phì nhiêu của đất .............................................................. 8
5.1 Các đặc tính vật lí cơ bản của đất ...................................................................... 8
5.1.1 Tỉ trọng của đất............................................................................................ 8
5.1.2 Dung trọng đất ............................................................................................. 9
5.1.3 Độ xốp ....................................................................................................... 11
5.2 Các đặc tính hóa học cơ bản của đất................................................................ 12
iv


5.2.1 pH đất ........................................................................................................ 12
5.2.2 Độ dẫn điện dung dịch đất ........................................................................ 13
5.2.3 Chất hữu cơ trong đất ................................................................................ 13
5.2.4 Nitơ tổng số ............................................................................................... 14
5.2.5 Lân tổng số ................................................................................................ 15
5.2.6 Sắt tổng trong đất ...................................................................................... 16

CHƯƠNG 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ..................................................... 17
1 Thời gian và địa điểm............................................................................................. 17
2 Vật liệu và phương tiện nghiên cứu ....................................................................... 17
2.1 Dụng cụ ............................................................................................................ 17
2.2 Vật liệu............................................................................................................. 17
3 Phương pháp nghiên cứu ........................................................................................ 17
3.1 Phương pháp bố trí thí nghiệm ........................................................................ 17
3.2. Các chỉ tiêu theo dõi và phương pháp thu thập số liệu................................... 19
3.3 Phương pháp phân tích .................................................................................... 20
3.4 Phương pháp xử lí số liệu ................................................................................ 21
CHƯƠNG 4: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ............................................................ 22
4.1 Đặc tính lí - hóa học đất trồng ổi trước khi bón phân xỉ thép ......................... 22
4.1.1 Tỉ trọng, dung trọng, độ xốp ..................................................................... 22
4.1.2 pH .............................................................................................................. 22
4.1.3 EC .............................................................................................................. 23
4.1.4 Chất hữu cơ ............................................................................................... 23
4.1.5 Nitơ tổng số ............................................................................................... 23
4.1.6 Photpho tổng số ......................................................................................... 23
4.1.7 Sắt tổng số ................................................................................................. 24
4.2 Đặc tính lí - hóa đất trồng ổi sau 3 tháng và 6 tháng bón phân xỉ thép ........... 24
4.2.1 Tỉ trọng ...................................................................................................... 24
4.2.2 Dung trọng ................................................................................................. 25
4.2.3 Độ xốp ....................................................................................................... 26
4.2.4 pH đất ........................................................................................................ 27
4.2.4 EC đất ........................................................................................................ 28
4.2.6 Chất hữu cơ ............................................................................................... 29
4.2.7 Nitơ tổng số ............................................................................................... 30
v



4.2.8 Photpho tổng số ......................................................................................... 31
4.2.9 Sắt tổng số ................................................................................................. 33
CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN - KIẾN NGHỊ ................................................................ 35
5.1 Kết luận ............................................................................................................ 35
5.2 Kiến nghị ......................................................................................................... 35
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................................ 36
PHỤ LỤC

vi


DANH MỤC HÌNH
Hình 2.1: Bản đồ tổng quát nơi nghiên cứu ................................................................... 3
Hình 3.1: Mô tả bố trí thí nghiệm ................................................................................. 19
Hình 4.1: Tỉ trọng đất giữa các nghiệm thức sau 3 tháng & 6 tháng bón phân ........... 24
Hình 4.2: Dung trọng đất giữa các nghiệm thức sau 3 tháng & 6 tháng bón phân ...... 25
Hình 4.3: Độ xốp đất giữa các nghiệm thức sau 3 tháng & 6 tháng bón phân............. 26
Hình 4.4: Giá trị pH giữa các nghiệm thức sau 3 tháng & 6 tháng bón phân .............. 27
Hình 4.5: Giá trị EC giữa các nghiệm thức sau 3 tháng & 6 tháng bón phân .............. 28
Hình 4.6: Hàm lượng CHC giữa các nghiệm thức sau 3 tháng & 6 tháng bón phân ... 30
Hình 4.7: Hàm lượng N tổng số giữa các nghiệm thức sau 3 tháng & 6 tháng bón phân
...................................................................................................................................... 31
Hình 4.8: Hàm lượng P tổng số giữa các nghiệm thức sau 3 tháng & 6 tháng bón phân
...................................................................................................................................... 32
Hình 4.9: Hàm lượng Fe tổng số giữa các nghiệm thức sau 3 tháng & 6 tháng bón
phân .............................................................................................................................. 33

vii



DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1: Tỉ trọng của một số loại đất ........................................................................... 9
Bảng 2.2: Thang đánh giá tỉ trọng đất (g/cm3) ............................................................... 9
Bảng 2.3: Thang đánh giá dung trọng đất (g/cm3) ....................................................... 10
Bảng 2.4: Thang đánh giá độ xốp đất (g/cm3) .............................................................. 11
Bảng 2.5: Dung trọng, tỉ trọng và độ xốp của một số loại đất ở Việt Nam.................. 12
Bảng 2.6: Thang đánh giá pHH2O (Tỷ lệ đất:nước = 1:2,5) .......................................... 13
Bảng 2.7: Thang đánh giá độ dẫn điện (mS/cm) .......................................................... 13
Bảng 2.8: Thang đánh giá đất theo hàm lượng chất hữu cơ (% CHC) ........................ 14
Bảng 2.9: Thang đánh giá đất theo hàm lượng đạm tổng số (%N) .............................. 15
Bảng 2.10: Thang đánh giá đất theo hàm lượng lân tổng số (%P2O5) ......................... 16
Bảng 2.11: Thang đánh giá hàm lượng Fe2O3 tự do..................................................... 16
Bảng 3.1: Các thông số của từng nghiệm thức ............................................................. 18
Bảng 3.2: Hàm lượng dinh dưỡng (g/cây/lần bón) trong 05 nghiệm thức ................... 18
Bảng 3.3: Phương pháp phân tích các chỉ tiêu đất ....................................................... 20
Bảng 4.1: Các chỉ tiêu về đặc tính đất đầu vụ .............................................................. 22

viii


CHƯƠNG 1
MỞ ĐẦU
1 Đặt vấn đề
Đồng bằng sông Cửu Long (ĐBSCL) là một trong những đồng bằng châu thổ
rộng, phì nhiêu ở Đông Nam Á và trên thế giới, là một vùng đất quan trọng, sản xuất
lương thực lớn nhất nước ta, là vùng thủy sản và vùng cây ăn trái nhiệt đới lớn của cả
nước. Cuộc sống của người dân ở ĐBSCL chủ yếu là dựa vào sản xuất nông nghiệp
cho nên đối với họ, đất là nguồn tài nguyên quý giá. Tuy nhiên, hiện nay do nhiều
nguyên nhân đã làm cho tài nguyên đất ở ĐBSCL bị suy giảm, đất đai bị suy thoái và
ô nhiễm ở nhiều nơi. Một trong những nguyên nhân chủ yếu là do việc lạm dụng quá

nhiều phân bón hóa học của nông dân trong sản xuất nông nghiệp. Bên cạnh đó cây ổi
vẫn chưa thoát ra khỏi những hạn chế chung của ngành sản xuất cây ăn quả như việc
sản xuất manh mún, chất lượng sản phẩm chưa đồng đều, sản lượng chưa nhiều, chưa
thu hút được nhiều sự chú ý từ cộng đồng khoa học trong việc đầu tư các đề tài nghiên
cứu cũng như rất ít các dữ liệu thống kê về diện tích, năng suất và sản lượng mang tính
chính thức. Ngoài ra, công tác nghiên cứu về các biện pháp kỹ thuật thâm canh ổi cũng
chưa mang tính hệ thống; một số quy trình kỹ thuật được xuất bản nhưng chủ yếu dựa
trên kinh nghiệm và chưa được khuyến cáo rộng rãi cho người sản xuất. Trong thực tế,
người trồng ổi áp dụng phân bón theo tập quán canh tác của họ mà không quan tâm
nhiều đến tài liệu khoa học.
Qua những thực trạng trên nhằm mang lại hiệu quả tối ưu trên cùng một diện tích
đất trồng, cải tạo độ phì nhiêu, bồi trả lại cho đất các thành phần khoáng đa, vi lượng
cần thiết cho sự tăng trưởng cây trồng, hạn chế sự ảnh hưởng của đất phèn, cải tạo
những vùng đất bị ô nhiễm do hoạt động sản xuất, tái tạo lại nguồn tài nguyên có sẵn,
giảm tác hại và thân thiện với môi trường. Công ty phân bón Sumitomo đã sản xuất và
tiến hành nghiên cứu một loại phân bón (phân xỉ thép), bón trên cây Ổi nhằm đánh giá
những hiệu quả nêu trên.
Phân bón xỉ thép này là một sản phẩm phụ trong ngành sản xuất thép công
nghiệp với thành phần chủ yếu gồm các nguyên tố khoáng trung lượng và vi lượng
như: SiO2 (13,8%), CaO (44,3%), MgO (6,4%), S (0,07%), B (79ppm) góp phần làm
tăng năng suất của cây trồng. Nhưng nếu sử dụng thường xuyên phân từ xỉ thép có
chứa kim loại nặng có thể dẫn đến việc tích lũy độc tố trong đất theo thời gian
(MacNaeidhe & O'Sullivan, 1999). Ngoài ra, đến thời điểm hiện tại vẫn chưa có thông
tin về ảnh hưởng của việc áp dụng loại phân bón này đến môi trường đất trồng ổi ở
Đồng bằng sông Cửu Long.
Chính vì vậy, đề tài “ Ảnh hưởng của phân xỉ thép đến tính chất lý - hóa của đất
trồng ổi tại xã Mỹ Khánh, huyện Phong Điền, thành phố Cần Thơ” được tiến hành với
1



mục tiêu đánh giá được khả năng của phân xỉ thép trong việc cải thiện một số đặc tính
lí hóa của đất.
2 Mục tiêu cụ thể
- Khảo sát các chỉ tiêu lí đất như dung trọng, tỉ trọng và độ xốp của đất trồng Ổi;
- Khảo sát các chỉ tiêu hóa đất như pH, EC, tổng N, tổng P, sắt tổng và chất hữu
cơ trong đất trồng Ổi.
3 Nội dung thực hiện
- Thu thập tài liệu về quy trình kĩ thuật và kinh nghiệm sản suất của nông dân.
- Tìm hiểu ảnh hưởng của các loại phân bón đến tính chất lí - hóa của môi trường
đất.
- Triển khai thí nghiệm tại xã Mỹ Khánh, huyện Phong Điền, thành phố Cần Thơ.
- Lấy mẫu đất lần 1 (sau 3 tháng bón phân) và lần 2 (sau 6 tháng bón phân) để
phân tích các chỉ tiêu lí - hóa học đất.
- Tiến hành phân tích trong phòng thí nghiệm các chỉ tiêu vật lí và hóa học đất.
- Ghi nhận và tổng hợp số liệu, phân tích, đánh giá các kết quả đạt được để đưa ra
các kết luận và kiến nghị.

2


CHƯƠNG 2
LƯỢC KHẢO TÀI LIỆU
1 Khái quát khu vực nghiên cứu
1.1 Vị trí địa lí
Ấp Mỹ Phụng thuộc xã Mỹ Khánh, huyện Phong Điền, Tp Cần Thơ;
+ Bắc giáp xã Giai Xuân, huyện Phong Điền
+ Tây giáp xã Nhơn Ái, huyện Phong Điền
+ Nam giáp ấp Mỹ Hòa, xã Mỹ Khánh, huyện Phong Điền
+ Đông giáp ấp Mỹ Long, xã Mỹ Khánh, huyện Phong Điền
(Nguồn: UBMTTQVN xã Mỹ Khánh, ban công tác mặt trận ấp Mỹ Phụng, 2008).


Ghi chú:

Vùng nghiên cứu

Hình 2.1: Bản đồ tổng quát nơi nghiên cứu
(Nguồn: )

3


1.2 Điều kiện tự nhiên
Khí hậu:
Mang đặc điểm khí hậu của trung tâm vùng ĐBSCL với 2 mùa rõ rệt: mùa mưa
từ tháng 5 đến tháng 11, mùa khô từ tháng 12 đến tháng 4 năm sau.
Nhiệt độ:
Nhiệt độ tương đối cao và ổn định, dao động từ 25,8ºC - 28,6ºC; trung bình
27,2ºC. Biên độ dao động giữa các ngày và các tháng không lớn. Nhiệt độ cao nhất là
34,6ºC vào tháng 5 và thấp nhất là 19,5ºC vào tháng 1.
Lượng mưa và độ ẩm không khí:
Tổng lượng mưa/năm đạt khoảng 1495,5mm, 89,17% lượng mưa tập trung từ
tháng 5 đến tháng 11, các tháng còn lại chiếm 10,83%. Đặc biệt tháng 2 hầu như
không có mưa. Lượng mưa lớn nhất vào các tháng 6, 7 và 11 từ 181,1mm - 384,5mm.
(Nguồn: Niên giám thống kê huyện Phong Điền, 2011).
Các nguồn tài nguyên
Tài nguyên đất:
Trên địa bàn có 2 nhóm đất chính là đất phù sa và đất phèn với chất lượng khác
nhau. Đất phù sa chiếm tỉ trọng lớn, đất phèn chiếm diện tích ít và loang lỗ nhiều nơi.
- Đất phù sa: được hình thành ven các sông rạch. Đất có thành phần cơ giới nặng.
Thành phần cấp hạt sét và thịt từ (68% - 82%), cấp hạt cát cao gần gấp hai cấp hạt

limon; Tỉ lệ cấp hạt giữa các tầng không đồng nhất do hậu quả của các thời kì bồi đắp
phù sa; Trị số pH xấp xỉ 4; Cation trao đổi tương đối cao kể cả Ca2+, Mg2+, Na+, riêng
K+ rất thấp; CEC tương đối cao, đạt trị số rất lí tưởng cho việc trồng lúa; Độ no bazo
cao. Các chất dinh dưỡng về mùn, đạm từ khá đến giàu, lân và kali trung bình.
- Đất phèn: được hình thành trên trầm tích đầm lầy biển. Đất có thành phần cơ
giới từ trung bình đến nặng, cùng với sự tích lũy muối phá vỡ các keo đất làm cho đất
dính dẻo khi ướt, nứt nẻ và khô cứng khi khô. Trong điều kiện yếm khí đất phèn ở
dạng tiềm tàng. Khi có quá trình thoát thủy, tạo ra môi trường oxi hóa, tầng pyrite
chuyển thành tầng jarosite làm cho đất chua đồng thời giải phóng nhôm gây độc hại
cho cây trồng, tuy nhiên đất phèn thường rất giàu các hợp chất hữu cơ.
Nhìn chung với 2 loại đất trên thì đất phù sa thích hợp cho việc sản xuất lúa
nước 2 - 3 vụ và sử dụng một phần diện tích nhỏ cho việc trồng cây ăn trái; đất phèn
dùng cho trồng các loại rau màu và một số cây ăn trái khác.

4


Tài nguyên nước:
Nguồn nước mặt của huyện rất dồi dào được cung cấp bởi sông Cần Thơ và hệ
thống kênh rạch, chủ yếu phục vụ cho hoạt động hoạt động sản xuất nông nghiệp và
một phần nhỏ phục vụ sinh hoạt của nhân dân trên địa bàn.
(Nguồn: UBMTTQVN xã Mỹ Khánh, ban công tác mặt trận ấp Mỹ Phụng, 2008).
2 Quy trình bón phân
Theo khuyến cáo ta có thể bón phân cho ổi như sau:
- Năm thứ nhất: Lượng phân bón cần cho một gốc ổi là: 200g phân
NPK(16:16:8), 50g urê, 50g KCl.
- Năm thứ 2: Lượng phân bón cho một gốc: 400 - 500g phân NPK(16:16:8),
100g urê, 100g KCl. Chia thành 4 lần để bón trong 1 năm.
- Năm thứ 3: Khi cây cho quả ổn định. Tiến hành bón phân thành nhiều lần.
+ Bón thúc ra hoa: 200 - 300g phân NPK (16:16:8) = 100g urê. Bón rải quanh

gốc. Bón xong vun đất lấp kín lại.
+ Bón nuôi quả: 1 - 1,5 tháng sau khi bón nuôi hoa. Tiếp tục bón 15 ngày 1 lần
kết hợp với bấm ngọn để kích thích ra chồi và nuôi quả. Bón tất cả khoảng 10 lần.
(Nguồn: www.cuctrongtrot.gov.vn)
3 Vai trò của một số loại phân bón đối với cây trồng
3.1 Phân đạm (N)
Theo Vũ Hữu Yêm (1995), Đạm là yếu tố quan trọng hàng đầu đối với các cơ thể
sống vì nó là thành phần cơ bản của các protein. Đạm nằm trong nhiều hợp chất cơ bản
cần thiết cho sự phát triển của cây như diệp lục và các chất men. Cây trồng được bón
đủ đạm có màu xanh lá cây thẫm, sinh trưởng khỏe mạnh, chồi búp phát triển nhanh,
năng suất cao. Bón thừa đạm lá có màu tối, thân lá mềm, tỷ lệ nước cao, dễ mắc sâu
bệnh. Tình hình lốp đổ của các giống lúa cao cây cũng là hậu quả của việc bón quá
nhiều phân đạm. Cây thiếu đạm có màu vàng, sinh trưởng phát triển kém, còi cọc, có
khi bị thui chột, thậm chí rút ngắn thời gian tích lũy, hoàn thành chu kỳ sống nhanh,
năng suất thấp (Vũ Hữu Yêm, 1995).
3.2 Phân lân (P)
Chất lân trong cây xuất hiện nhiều nhất trong vùng phân sinh có nhiệm vụ kích
thích sự tổng hợp acid nhân, ATP, NAD(P)H,… rất cần cho các hoạt động biến dưỡng
và hô hấp. Trong cây, lân chứa trong phần cuống lá, sau khi trổ bông thì chuyển sang
bông và hạt (Lê Văn Hòa và Nguyễn Bảo Toàn, 2004). Hàm lượng lân trong hạt
thường rất cao, khoảng 50 - 80% lân tổng số trong cây được đưa vào hạt (Võ Thị
Gương et al., 2004). Lân còn có vai trò quan trọng trong quá trình biến dưỡng chất béo
5


ở hạt, sự phát triển của rễ, quá trình chín của hạt và trái (Thomas, 1943). Lân tham gia
vào việc tổng hợp chất hữu cơ quan trọng và các quá trình sinh lí quyết định như
quang hợp, hô hấp, dinh dưỡng khoáng,…Vì vậy mà nó có tác dụng rất rõ rệt đến sự
sinh trưởng, phát triển và năng suất cây trồng (Trịnh Xuân Vũ et al., 1976).
3.3 Phân kali (K)

Kali tham gia quá trình tổng hợp protein, quá trình hình thành đường, tinh bột,
cellulose. Kali giúp cho quá trình quang hợp tốt hơn đặc biệt là trong điều kiện thiếu
ánh sáng, nhiệt độ thấp thời tiết âm u. Kali thúc đẩy hình thành lignine, cellulose làm
cho cây cứng cáp hơn, chịu đựng trong điều kiện nước sâu, giảm đỗ ngã và chống chịu
sâu bệnh tốt hơn (Nguyễn Xuân Trường, 2004).
Do tác động đến quá trình quang hợp và hô hấp, kali ảnh hưởng tích cực đến việc
trao đổi đạm và tổng hợp protit. Kali làm giảm tác hại của việc bón quá nhiều phân
đạm. Thiếu kali quang hợp giảm mà hô hấp tăng lên nên năng suất giảm, chất lượng
kém. Thiếu kali lá mất sức trương, nhờ kali cây có thể chống rét tốt hơn vì tế bào chứa
nhiều đường hơn và áp suất thẩm thấu trong tế bào tăng (Vũ Hữu Yêm, 1995).
3.4 Phân xỉ thép
Phân bón xỉ thép là một sản phẩm phụ của ngành sản xuất thép công nghiệp với
thành phần chủ yếu gồm các nguyên tố khoáng trung lượng và vi lượng với tỉ lệ 13,8%
SiO2; 44,3% CaO; 6,4% MgO; 0,07% S và 79ppm B có tác dụng với cây trồng như
sau:
3.4.1 Silic (Si)
Silic là nguyên tố đứng thứ hai về lượng sau oxi, chiếm 25% khối lượng vỏ trái
đất. Hầu hết các khoáng của đất hóa thành đều là silicat và do đó đất bao gồm các
silicat và SiO2. Trong đất đều có chứa silic với mức độ rất khác nhau, nhiều nhất đối
với cây hòa thảo. Sự thiếu hụt silic trở nên rất nhạy cảm làm cho cây trồng bị bệnh và
hủy hoại khi dư thừa sắt và mangan. Hiệu lực chủ yếu của silic với cây trồng là làm
tăng hiệu lực P. Silicat hòa tan làm tăng khả năng hút P của cây trồng, đặc biệt đáng
chú ý với các loại đất khả năng giữ P cao (Viện Thổ nhưỡng Nông hóa, 1998).
3.4.2 Canxi (Ca) và Magie (Mg)
Canxi và magie là 2 nguyên tố quan trọng nhất của kim loại kiềm thổ trong đất.
Một mặt chúng có ý nghĩa tạo những lý hóa tính quan trọng của đất, mặt khác chúng là
những nguyên tố dinh dưỡng quan trọng sau N, P, K (Viện Thổ nhưỡng Nông hóa,
1998).
Trong đất chua canxi nghèo do bị rửa trôi, đất vùng nhiệt đới ẩm hàm lượng
canxi tổng và trao đổi đều thấp. Trong cây, canxi đóng vai trò quan trọng cho sự phát

triển của mô (Viện Thổ nhưỡng Nông hóa, 1998).
6


Trong đất, magie có trong các khoáng sét thường gặp như mica, vecmiculit, clorit
và đôi khi tìm thấy ở dạng cacbonat. Cùng với Ca, Mg có ý nghĩa về lý hóa tính của
đất và dinh dưỡng của cây trồng. Thông thường hàm lượng Ca2+ trong đất cao hơn
Mg2+ (trừ đất dốc tụ, đất phèn, đất mặn và tầng sâu các phẫu diện). Khi tỉ lệ Ca2+/Mg2+
quá thấp có trường hợp có thể gây ra sự ngộ độc Mg2+ (Viện Thổ nhưỡng Nông hóa,
1998).
3.4.3 Lưu huỳnh (S)
Lưu huỳnh là một nguyên tố rất quan trọng đối với cây trồng, có ý nghĩa trong
việc tạo thành năng suất và chất lượng sản phẩm. Lưu huỳnh là một nguyên tố rất động
do tác dụng của vi sinh vật. Trong đất lưu huỳnh có các dạng sunfat (SO42-), sunfua
(S2-), lưu huỳnh đơn chất và các dạng lưu huỳnh protein (Viện Thổ nhưỡng Nông hóa,
1998).
Khi thiếu S, triệu chứng thể hiện giống như thiếu chất đạm: lá nhỏ, vàng đều,
rụng sớm, chồi ngọn chết (thiếu lưu huỳnh lá vàng từ ngọn xuống còn thiếu đạm thì
vàng từ lá già lên).
3.4.4 Bo (B)
Bo là một nguyên tố cần cho cây trồng có liên quan đến các quá trình phân chia
tế bào và hình thành các mô. Nó được chú ý nhiều vì khoảng cách rất hẹp giữa sự thiếu
và sự dư thừa gây độc hại. Dưới 1ppm có thể xem là thiếu, mà trên 3ppm là ngưỡng
gây độc. Lượng Bo hòa tan trong nước chịu ảnh hưởng của độ pH, hàm lượng hữu cơ
và lượng keo. Nói chung Bo hòa tan trong nước thấp trong đất chua ở vùng lượng mưa
cao và cao trong đất trung tính và kiềm ở vùng lượng mưa thấp (Viện Thổ nhưỡng
Nông hóa, 1998).
Hiện tượng thiếu Bo là rất phổ biến trên thế giới. Rất nhiều loại cây ăn quả, cây
rau, và các hoa màu khác có biểu hiện thiếu Bo. Đóng vai trò quan trọng trong việc
hình thành phấn hoa, thiếu Bo hoa dễ bị rụng hoặc hạt bị lép. Cây trồng nói chung

thiếu Bo dễ bị sâu bệnh phá hại, khả năng chống chịu điều kiện bất lợi kém. Bo cần
thiết cho sự nẩy mầm của hạt phấn, sự tăng trưởng của ống phấn, cần thiết cho sự hình
thành của thành tế bào và hạt giống. Bo cũng hình thành nên các phức chất
đường/borat có liên quan tới sự vận chuyển đường và đóng vai trò quan trọng trong
việc hình thành protein. Thiếu Bo thường làm cây sinh trưởng còi cọc, và trước hết
làm đình trệ đỉnh sinh trưởng và các lá non.
4 Vôi
Bón vôi không chỉ cung cấp dưỡng chất canxi cho cây mà còn có nhiều tác dụng
khác phân hóa học không có được như ngăn chặn sự suy thoái của đất, khử tác hại của
mặn, ức chế sự phát triển nấm bệnh trong đất, phát huy hiệu lực phân hữu cơ, vô cơ và
thuốc diệt cỏ. Thiếu canxi cây yếu ớt dễ đổ ngã, sâu bệnh tấn công, trái hay bị nứt, nếu
7


thiếu trầm trọng thì đọt lá non biến dạng, quăn queo rồi chết khô. Canxi còn giúp cây
trồng giải độc, tăng khả năng chống chịu với điều kiện bất lợi nắng nóng, phèn, mặn.
Cần lưu ý rằng, hầu hết đất canh tác ở ĐBSCL đều thiếu canxi, do đó cần phải bón vôi
(bột đá vôi hay vôi tôi) mỗi năm một lần để cung cấp canxi cho cây. Nên bón vào đầu
mùa mưa với liều lượng 30 - 50kg/1000m2. Để hạn chế tác hại của mặn, những vùng
đất mặn có phèn nên bón vôi nung (CaO) để rửa mặn, còn đất mặn không phèn nên
bón vôi thạch cao (CaSO4) với liều lượng khoảng 30 - 50kg/1000m2. Bón bằng cách
rải đều trên đất liếp, tưới một lượng nước ngọt dư thừa để rửa mặn ra khỏi liếp.
Đất trở nên chua khi bị suy thoái là điều kiện thuận lợi cho nấm bệnh trong đất
phát triển như bệnh vàng lá, thối rễ, chảy mủ thân… ngày càng trở nên nghiêm trọng
tại ĐBSCL. Một trong những biện pháp ức chế sự phát triển của các loại nấm bệnh này
là bón vôi cải tạo đất. Thông thường có thể bón hàng năm vào thời điểm sửa soạn đất
hoặc bón liều cao 100 - 200kg/1000m2 nhưng vài năm mới bón lại một lần. Giúp vi
khuẩn có lợi trong đất phát triển, giúp chất hữu cơ phân hủy nhanh hơn, giúp giữ chất
mùn không bị rửa trôi… Ở đất phèn, phân lân bón vào đất chỉ hữu dụng khoảng 30%,
vì vậy bón vôi trước khi bón phân lân, nhất là super lân sẽ làm tăng hữu dụng phân

lân.
(Nguồn: ).
5 Các chỉ tiêu đánh giá độ phì nhiêu của đất
5.1 Các đặc tính vật lí cơ bản của đất
Vật lý đất nghiên cứu về những tính chất lý học, những quá trình vật lý học ở
trong đất và hướng những quá trình đó nhằm không ngừng nâng cao độ phì nhiêu của
đất (Nguyễn Thế Đặng & Nguyễn Thế Hùng, 1999).
5.1.1 Tỉ trọng của đất
Là tỉ lệ khối lượng của thể rắn đối với khối lượng của nước có cùng thể tích.
Hoặc có thể định nghĩa như sau: tỉ trọng là khối lượng của đất trên một đơn vị thể tích.
Đất ở trạng thái khô kiệt và không tính đến thể tích các lỗ rỗng trong đất (g/cm3). Tỷ
trọng kí hiệu là Pp (Dương Minh Viễn, 2003).
Để tính tỉ trọng ta áp dụng công thức: Pp = Msp/Vw
Trong đó: Pp: Tỉ trọng của đất (g/cm3).
Msp: khối lượng các hạt đất khô (g).
Vw: Thể tích nước trong bình pycnometer được thay bởi mẫu đất (cm3)
hoặc (m3).
Đất được hình thành trên các loại đá mẹ có thành phần khoáng khác nhau, có tỉ
trọng khác nhau. Các loại đất khác nhau có tỉ trọng rất khác nhau (Nguyễn Thế Đặng,
1999).

8


Tỉ trọng đất lớn hay nhỏ còn phụ thuộc rất nhiều vào hàm lượng chất hữu cơ
trong đất. Bởi vì tỉ trọng của chất hữu cơ rất nhỏ chỉ khoảng 1,2 - 1,4g/cm3 cho nên
các loại đất giàu mùn có tỉ trọng nhỏ hơn đất nghèo mùn. Vì thế tỉ trọng của lớp đất
mặt nhỏ hơn tỉ trọng của các lớp đất dưới (Nguyễn Thế Đặng, 1999).
Các loại đất có thành phần cơ giới khác nhau sẽ có tỉ trọng khác nhau (Trần Văn
Chính, 2006):

Bảng 2.1: Tỉ trọng của một số loại đất
Loại đất
Đất cát
Đất cát pha
Đất thịt
Đất sét

Tỉ trọng (g/cm3)
2,65
2,70
2,70
2,74

Dựa vào tỉ trọng đất, Karchinski đã đưa ra mức đánh giá chung khi xác định tỉ
trọng của đất trồng như sau (Đỗ Thị Thanh Ren, 1999):
Bảng 2.2: Thang đánh giá tỉ trọng đất (g/cm3)
Tỉ trọng (g/cm3)
<2,5
2,5 – 2,66
>2,7

Loại đất
Đất có lượng mùn cao
Đất có lượng mùn trung bình
Đất giàu sắt Fe2O3

Nguồn: Karchinski (1965) trích bởi Đỗ Thị Thanh Ren (1999)

Ý nghĩa thực tiễn: Tỉ trọng đất được sử dụng trong các công thức tính toán độ
xốp, công thức tính tốc độ, thời gian sa lắng của các cấp hạt đất (cát, thịt, sét) trong

phân tích thành phần cơ giới. Thông qua tỉ trọng đất người ta cũng có thể đưa ra được
những nhận xét sơ bộ về hàm lượng chất hữu cơ, hàm lượng sét hay tỉ lệ sắt, nhôm của
một loại đất cụ thể nào đó (Trần Văn Chính, 2006).
5.1.2 Dung trọng đất
Dung trọng là trọng lượng một đơn vị thể tích đất khô không bị phá vỡ cấu trúc
và được tính bằng g/cm3 (Ngô Ngọc Hưng, 2004).
Dung trọng được tính bằng công thức: Pb = Wov-Wr/Vr
Trong đó: Pb: dung trọng khô (g/cm3).
Wov: khối lượng mẫu đất và ring ngay sau khi sấy khô ở 105ºC.
Wr: khối lượng của ring (g).
Vr: thể tích ban đầu của dụng cụ lấy mẫu (cm3).
Như vậy dung trọng của đất thường nhỏ hơn so với tỉ trọng vì thể tích đất khô
kiệt được xác định ở đây bao gồm cả các hạt đất rắn và các khe hở tự nhiên trong đất.
Theo Trần Kông Tấu (2002), dung trọng cũng phụ thuộc vào thành phần khoáng
vật, cấu trúc, hàm lượng chất hữu cơ của đất và tổng lượng khe hở trong đất. Đất giàu
mùn có dung trọng nhỏ và ngược lại. Dung trọng cho biết về tình trạng nén dẻ của đất,
9


đất có dung trọng càng cao thì độ xốp càng thấp. Dung trọng thường tăng theo độ sâu
tầng đất, nguyên nhân chủ yếu là do chất hữu cơ giảm dần theo độ sâu, kết cấu đất
kém, rễ thực vật ít và độ chặt tăng lên do sức nén của lớp đất mặt. Hiện nay, các biện
pháp canh tác tăng cường chất hữu cơ cho đất như trồng xen, luân canh, trồng cây họ
đậu, bón phân hữu cơ…đã tạo điều kiện cho dung trọng đất giảm xuống góp phần cải
thiện tính chất đất, đặc biệt là tính chất đất ở lớp mặt.
Theo Nguyễn Thế Đặng (1999) ở nước ta dung trọng đất dao động từ 0,7 1,7g/cm3. Nếu dung trọng đất > 1,2g/cm3 thì việc canh tác rất khó khăn và năng suất
cây trồng thường thấp do đất quá nhiều sét, ít chất hữu cơ, làm ngăn cản sự phát triển
của bộ rễ. Đất có dung trong thích hợp nhất cho cây là 1,0 - 1,1g/cm3.
Bảng 2.3: Thang đánh giá dung trọng đất (g/cm3)
Dung trọng

<0,1
1,0-1,1
>1,2
1,3-1,4
1,4-1,6

Đánh giá
Đất giàu chất hữu cơ
Đất mới được xới
Đất bị nén dẻ
Đất chặt, bị nén dẻ mạnh
Đất rất chặt, thường thấy ở tầng đế cày

Nguồn: Karchinski (1965) trích bởi Đỗ Thị Thanh Ren (1999)

Nghiên cứu dung trọng đất cho phép ta sơ bộ đánh giá được chất lượng của đất,
đặc biệt là đất cho trồng cạn. Các loại đất có dung trọng thấp thường là những loại đất
có kết cấu tốt, hàm lượng mùn cao. Do đó những loại đất này cũng sẽ có chế độ nước,
nhiệt, không khí và dinh dưỡng phù hợp cho cây trồng sinh trưởng và phát triển
(Nguyễn Thế Đặng, 1999).
Ý nghĩa: Dung trọng của đất được sử dụng trong việc tính độ xốp của đất, tính
khối lượng đất canh tác trên 1 ha để xác định trữ lượng các chất dinh dưỡng, lượng vôi
cần bón cho đất hay trữ lượng nước có trong đất (Trần Văn Chính, 2006).
Dựa vào đặc tính nén dẻ của đất, dung trọng còn được dùng để kiểm tra chất
lượng các công trình thủy lợi, đê, bờ mương,… để đảm bảo độ vững của các công trình
trên đòi hỏi dung trọng cần đạt được tối thiểu phải lớn hơn 1,5g/cm3 (Trần Văn Chính,
2006).
Dung trọng đất là một đặc tính quan trọng, có thể được sử dụng để đánh giá độ
phì của đất về mặt vật lý (như tình trạng nén dẻ, độ xốp, chiều sâu tầng đất mà rễ có
thể phát triển,…) và hóa học (như ước lượng hàm lượng tương đối chất hữu cơ trong

đất và điều kiện đất có được thoáng khí hay không,…). Ngoài ra, dung trọng đất còn
cho biết khả năng đâm xuyên của hệ thống rễ cây trồng ở các tầng đất này (Võ Thị
Gương et al., 2004).

10


5.1.3 Độ xốp
Độ xốp của đất là phần trăm thể tích của đất được chiếm bởi không khí và nước
(Trần Bá Linh et al., 2006).
Độ xốp đất được tính bằng công thức: Pr = (1- Pb/Pp)*100
Trong đó: Pr: độ xốp đất (%).
Pb: dung trọng đất (g/cm3).
Pp: tỉ trọng đất (g/cm3).
Độ xốp là tổng các tế khổng trong đất biểu thị bằng phần trăm thể tích đất. Độ
xốp đất phụ thuộc vào cấu trúc đất, thành phần cơ giới, dung trọng và tỉ trọng đất. Khả
năng thoáng khí, khả năng giữ nước phụ thuộc lớn vào độ xốp đất. Độ xốp rất có ý
nghĩa trong thực tế sản xuất vì nó đảm bảo sự di chuyển của nước, không khí và chất
dinh dưỡng cùng sự hoạt động của vi sinh vật đất (Ngô Thị Đào, 2005). Độ xốp thích
hợp cho hầu hết sự tăng trưởng của cây trồng là 50% (Võ Thị Gương et al., 2004).
Bảng 2.4: Thang đánh giá độ xốp đất theo Karchinski, 1965
Độ xốp
>70%
65-55%
55-50%
<50%

Đánh giá
Đất quá xốp, đất quá khô
Đất xốp (lớp đất cày xới tầng mặt)

Trung bình cho lớp đất mặt
Đất chặt, không đáp ứng yêu cầu đối với tấng canh tác

40-25%

Đất quá chặt (các tầng dưới)

Nguồn: Karchinski (1965) trích bởi Đỗ Thị Thanh Ren (1999)

Ý nghĩa thực tiễn: Độ xốp của đất rất có ý nghĩa đối với sản xuất nông nghiệp và
các loại cây trồng vì nước và không khí di chuyển được trong đất là nhờ vào những
khoảng trống hay độ xốp của đất. Các chất dinh dưỡng của đất có thể huy động được
cho cây trồng, các hoạt động của vi sinh vật đất chủ yếu cũng diễn ra ở đây, chính bởi
vậy mà người ta nói độ phì đất phụ thuộc đáng kể vào độ xốp của đất. Ngoài ý nghĩa
trên chúng ta cũng dễ dàng nhận thấy nếu đất tơi xốp thì làm đất cũng dễ dàng, rễ cây
phát triển tốt, khả năng thấm, thoát nước và trao đổi không khí diễn ra cũng hết sức
thuận lợi và nhanh chóng. Vùng đồi núi nếu đất có độ xốp cao thì phần lớn nước mưa
được thấm xuống sâu, hạn chế hiện tượng nước chảy tràn trên mặt đất và do đó hạn
chế được xói mòn trên bề mặt (Trần Văn Chính, 2006). Theo Nguyến Thế Đặng et al.
(1999) độ xốp của cùng một loại đất ở độ sâu khác nhau thì khác nhau và giảm dần
theo độ sâu.

11


Bảng 2.5: Dung trọng, tỉ trọng và độ xốp của một số loại đất ở Việt Nam
Loại đất (theo phát sinh)
Đất cát biển
Đất mặn
Đất phèn

Đất lầy và than bùn
Đất phù sa
Đất bạc màu
Đất đen nhiệt đới
Đất đỏ vàng Feralit

Dung trọng (g/cm3)
1,48 - 1,55
0,97 - 1,22
0,64 - 1,07
0,12 - 0,74
0,79 - 1,40
1,20 - 1,31
0,80 - 1,18
0,76 - 1,30

Tỉ trọng
2,62 - 2,65
2,43 - 2,65
2,30 - 2,40
1,66 - 2,63
2,41 - 2,75
2,52 - 2,66
2,45 - 2,54
2,50 - 2,90

Độ xốp (%)
41 - 44
54 - 61
55 - 73

72 - 92
40 - 69
51 - 53
53 - 68
51 - 74

Nguồn: Trần Văn Chính (2006)

Sự trao đổi không khí đặc biệt là sự khuếch tán oxi có ý nghĩa rất quan trọng cho
cây trồng. Việc giảm chất hữu cơ trong đất sẽ đưa đến giảm độ xốp đất. Đất kém thông
thoáng có thể giới hạn sự phát triển của rễ, đặc biệt ảnh hưởng đến việc hấp thu chất
dinh dưỡng.
5.2 Các đặc tính hóa học cơ bản của đất
5.2.1 pH đất
Theo Ngô Ngọc Hưng et al. (2004), pH đất là chỉ tiêu đánh giá đất quan trọng vì
nó ảnh hưởng trực tiếp đến sự phát triển của cây trồng, vi sinh vật đất, vận tốc phản
ứng hóa học và sinh hóa trong đất. Độ hữu dụng của dưỡng chất trong đất, hiệu quả
của phân bón cũng phụ thuộc rất nhiều vào độ chua của đất.
Theo Trần Thành Lập (1999) thì đất ĐBSCL thường có pH thấp, đất phù sa
không phèn thường có pH=4,0 - 5,5. Đất có pH thấp nhất là đất phèn, trên đất phèn
nặng pH có thể nhỏ hơn 3,0, ở trị số pH này cây chịu phèn mới sống nổi. Đất bị nhiễm
mặn thường có pH từ 7 trở lên. Một loại đất rất acid có pH thấp, đất này thiếu Ca và
Mg trao đổi; các chất Al, Fe, Mn và Bo hòa tan rất nhiều, chất Mo ít hòa tan, độ hữu
dụng của N và P rất thấp. Một loại đất kiềm có pH cao, đất này nhiều Ca, Mg và Mo;
có ít Al, độ hữu dụng đạm cao (Trần Thành Lập, 1999). Trên đất mặn pH từ 6,0 - 7,5
và tỉ lệ với độ mặn (Nguyễn Văn Luật, 2003). Nếu đất có pH quá cao, đất sẽ thiếu Fe,
Mn, Cu, Zn và nhất là thiếu P và Bo.
Trong đất phèn pH thấp, hàm lượng sắt nhôm hòa tan cao gây độc cho cây trồng.
Trong đất ngập nước sự ngộ độc do sự hợp chất sunfat không bền, bị khử thành sunfit
dưới dạng FeS và ít hòa tan (khoảng 0,1ppm) cũng có thể gây hại trực tiếp cho cây

trồng. Trong đất ít chua hoặc trung tính các muối của sắt thường ở dạng không hòa tan
và không gây độc cho cây. Nếu pH < 4,0, các hợp chất sắt trở nên hòa tan và rất di
động, có thể gây hại cho cây trồng, pH cao có thể ảnh hưởng đến độ mặn của đất và
độc chất chính trong các loại đất mặn là nồng độ muối NaCl, Na2SO4, các muối clo và
sunfat cao (Đỗ Thị Thanh Ren, 1993).

12


Bảng 2.6: Thang đánh giá pHH2O (Tỷ lệ đất:nước = 1:2,5)
pHH2O
<3,5
3,5-4,4
4,5-5,5
5,6-6,0
6,1-6,5

Phân loại
Rất chua
Chua nhiều
Chua vừa
Hơi chua
Trung tính yếu

pHH2O
6,6-7,3
7,4-7,8
7,9-8,4
8,5-9,0


Phân loại
Trung tính
Kiềm yếu
Kiềm trung bình
Kiềm mạnh

Nguồn: USDA (1983) trích bởi Trần Sỹ Nam (2011)

Tổng quát mà nói thì đất có pH = 6 - 7 là tốt nhất vì ở mức pH này có sự hữu
dụng tối đa của chất dinh dưỡng (Ngô Ngọc Hưng et al., 2004).
5.2.2 Độ dẫn điện dung dịch đất (Electrical conductivity)
Độ dẫn diện (EC) của đất liên quan tổng độ muối tan: muối tan trong đất bao
gồm các cation và anion tan trong nước. Các cation chủ yếu là Na+, K+, Ca2+ và Mg2+,
liên kết với các anion Cl-, SO42- một ít CO32-, HCO3-. Với đất chua và đặc biệt là đất
phèn trong thành phần muối tan có Mn2+, Al3+, Fe3+, Fe2+. Tùy theo tính chất mặn của
đất, thành phần các cation và anion trong muối tan khác nhau.
Độ mặn trong đất làm cản trở quá trình hút nước và dinh dưỡng của cây trồng,
giảm lượng nước hữu dụng trong đất, phá hủy cấu trúc đất (Tất Anh Thư, 2006).
EC được tính bằng đơn vị mmhos trên centimeter, chính mmhos cũng là trị số
nghịch đảo của đơn vị đo sức cản điện (ohms). Trị số mhos/cm là một đơn vị rất lớn,
phần lớn EC của dung dịch đất thì nhỏ hơn trị số này rất nhiều (Trần Kim Tính, 2003).
Bảng 2.7: Thang đánh giá độ dẫn điện (mS/cm)
EC (mS/cm)
Đất:nước (1:2)
< 0,4
0,40 - 0,80
0,81 - 1,20
1,21 - 1,60
1,61 - 3,20
>3,3


Ảnh hưởng đến cây trồng
Không giới hạn năng suất
Không ảnh hưởng đến cây trồng
Một số cây trồng có năng suất suy giảm
Năng suất phần lớn cây trồng bị hạn chế
Chỉ một số cây trồng mới chịu đựng được
Chỉ một vài loại cây trồng

Nguồn: Western Agricultural Laboratories (2002) trích bởi Ngô Ngọc Hưng (2004)

5.2.3 Chất hữu cơ trong đất
Chất hữu cơ là một chỉ tiêu quan trọng của đất. Đó là nguồn cung cấp trực tiếp
nhiều dinh dưỡng cho cây trồng: N, P, K, Ca, Mg,…là yếu tố làm tăng lượng và chất
của CEC, tăng kết cấu đất, cải thiện tính chất vật lí, khả năng giữ ẩm của đất. Chất hữu
cơ (CHC) có thể biểu thị bằng % cacbon hữu cơ (OC), hoặc % chất hữu cơ (CHC), với
hệ số chuyển đổi là 1,724 (%CHC = %OC * 1,724).
Chất hữu cơ của đất còn là chỉ tiêu số một về độ phì và ảnh hưởng đến nhiều tính
chất đất: khả năng cung cấp chất dinh dưỡng, khả năng hấp phụ, giữ nhiệt và kích

13


thích sinh trưởng cây trồng. Để phát triển nông nghiệp bền vững phải giảm sự mất chất
hữu cơ đất nhất là sử dụng đất ở vùng nhiệt đới (Lê Văn Khoa, 2000).
Hàm lượng chất hữu cơ đất và độ bền cấu trúc đất liên quan chặt chẽ với nhau.
Hàng năm bổ sung xác hữu cơ thực vật đã duy trì có hiệu quả độ bền cấu trúc. Ở đất
không có cacbonat chứa hàm lượng mùn thấp hơn 3,4% thì cấu trúc đất bị suy giảm
nhiều hơn so với đất có chứa 4,3% có cấu trúc bền.
Bảng 2.8: Thang đánh giá đất theo hàm lượng chất hữu cơ (% CHC)

Chất hữu cơ đất (%)
<1,0
1,1 – 3,0
3,1 – 5,0
5,1 – 8,0
>8,1

Đánh giá
Rất nghèo
Nghèo
Trung bình
Khá
Giàu

Nguồn: L.V Chiurin (1951 & 1972) trích bởi Ngô Ngọc Hưng (2004)

5.2.4 Nitơ tổng số
Theo Ngô Ngọc Hưng et al. (2004) thì đạm (N) tổng số vùng nhiệt đới thường
thấp hơn đất vùng ôn đới. Ở ĐBSCL, đất phèn có hàm lượng N cao nhất, thường
0,2%. Đất phù sa có hàm lượng đạm từ trung bình đến khá. Đạm là yếu tố giới hạn
năng suất chủ yếu trên đa số các loại đất và cây trồng ở ĐBSCL.
Nitơ là chỉ tiêu hàng đầu đánh giá độ phì của đất. Đạm không có nguồn gốc từ
khoáng mà chủ yếu do nguồn hữu cơ và nguồn cố định từ không khí cung cấp. Trong
đất 95 - 99% N ở dạng hữu cơ, chỉ có 1 - 5% ở dạng vô cơ (amôn hoặc nitrate). Trong
lớp đất cày 40 - 50% ở dạng acid amin (Viện Thổ nhưỡng Nông hóa, 1998).
Do tổng số chất hữu cơ của đất Việt Nam thấp so với đất vùng ôn đới nên hàm
lượng N tổng số và dễ tiêu trong đất nói chung thấp. Đạm tổng số của đất Việt Nam
thường không quá 0,3% đối với đất đồi núi và không quá 0,2% so với đất đồng bằng.
Cũng thấy rõ sự giảm sút hàm lượng N trong đất khi độ chua của đất tăng (Viện Thổ
nhưỡng Nông hóa, 1998).

N vô cơ trong đất có ở dạng NH4+, NO2-, và NO-3 được tạo thành do quá trình
khoáng hóa và tổng hợp với hai quá trình amôn hóa và quá trình nitrate hóa có sự tham
gia của vi sinh vật (Viện Thổ nhưỡng Nông hóa, 1998).
Đất Việt Nam do có pH thấp, nhôm di động cao, độ no kiềm thấp, nhiều chất hữu
cơ hòa tan và độ thoáng khí kém nên quá trình nitrate hóa rất yếu. Mặt khác do độ ẩm
cao nên N - NH4 tích lũy nhiều, ít rửa trôi hơn NO3-. Tuy nhiên ở các loại đất trồng cạn
thành phần cấp hạt sét nhỏ và có bón nhiều phân hữu cơ thì hàm lượng NO3- trao đổi
đáng kể và thường cao hơn hàm lượng NH4+ (Viện Thổ nhưỡng Nông hóa, 1998).
Nitơ là một trong các nguyên tố dinh dưỡng quan trọng của thực vật. Cây trồng
chỉ sử dụng được nitơ trong đất khi đã chuyển hóa thành dạng vô cơ. Nếu C/N càng

14


cao, nitơ hữu cơ càng khó phân giải. Nitơ tổng số trong đất là chỉ tiêu thường được
phân tích để đánh giá độ phì nhiêu tiềm tàng của đất (Lê Văn Khoa, 2000).
Theo Đỗ Thị Thanh Ren (1999), nitơ được xem là nguyên tố quan trọng trong
việc gia tăng năng suất. Trên hầu hết các loại đất bón phân đạm giúp gia tăng sự tăng
trưởng cây trồng, đặc biệt là sự phát triển của thân và lá.
Bảng 2.9: Thang đánh giá đất theo hàm lượng đạm tổng số (%N)
N tổng số (%)
<0,1
0,1 – 0,2
0,2 – 0,5
0,5 – 1,0
>1,0

Đánh giá
Rất thấp
Thấp

Trung bình
Cao
Rất cao

Nguồn: Metson (1961) trích bởi Ngô Ngọc Hưng (2004)

5.2.5 Lân tổng số
Sau đạm, lân (P) là nguyên tố rất cần thiết đối với cây trồng, có ý nghĩa về mặt
dinh dưỡng cũng như về mặt khắc phục một số yếu tố độc hại của đất (Viện Thổ
nhưỡng Nông hóa, 1998).
Lân tổng số trong đất phụ thuộc vào thành phần khoáng đất. Đất ĐBSCL được
tạo thành từ các khoáng nghèo lân. Đất phù sa được bồi đắp hàng năm và đất mặn có
hàm lượng lân tổng số cao nhất, thấp nhất là các loại đất phèn (Ngô Ngọc Hưng et al.,
2004).
Theo Đỗ Thị Thanh Ren (1999) thì hàm lượng lân trong cây trồng và đất thấp
hơn N và kali. Trong đất lân có khuynh hướng phản ứng với các thành phần trong đất
tạo ra các hợp chất không hòa tan, chậm hữu dụng trong cây trồng. Nguyên tố lân
trong tự nhiên kết hợp với oxi để cho ra P2O5, kết hợp với nước để cho ra acid
orthophosphoric. Đơn vị tính của lân trong đất là % P2O5 hoặc % P.
Trong đất lân có thể ở dạng hữu cơ hoặc lân khoáng tùy thuộc vào sự hình thành
và phát triển của đất. Hàm lượng lân tổng số trong đất biến thiên trung bình từ 0,020,15% P2O5. Đất ĐBSCL nhìn chung nghèo lân tổng số, hàm lượng lân trung bình của
các nhóm đất chính là 0,006% P2O5 (Đỗ Thị Thanh Ren, 1999).
Đất phù sa được bồi hàng năm và đất mặn có hàm lượng lân tổng số cao nhất và
thấp nhất là các loại đất phèn (Ngô Ngọc Hưng, 2005).
Trong đất lân tổng số chia làm hai dạng: lân hữu cơ và lân vô cơ. Tỉ lệ này phụ
thuộc vào sự hình thành và phụ thuộc vào điều kiện đất. Lân hữu cơ thường chiếm
khoảng 20 - 80% lân tổng số. Hàm lượng lân vô cơ gia tăng theo độ sâu phẫu diện đất,
trong khi hàm lượng lân hữu cơ cao nhất ở tầng mặt.

15



×