Tải bản đầy đủ (.docx) (33 trang)

Nghiên cứu sự biến động thành phần loài ve giáp thuộc bộ oribatida tại bãi tắm khu du lịch hồ đại lải, xã ngọc thanh, thị xã phúc yên, tỉnh vĩnh phúc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (416.24 KB, 33 trang )

NGUYỄN VĂN KHANH

NGHIÊN CỨU Sự BIÉN ĐỘNG THÀNH PHẦN LOÀI VE GIÁP THUỘC Bộ

TRƯỜNG ĐẠI HỌC su PHẠM HÀ NỘI 2
KHOA
SINH
ORIBATIDA TẠI BÃI TẮM KHU DU
LỊCH
HÒ- KTNN
ĐẠI LẢI, XÃ NGỌC THANH, THỊ




7




7

m

PHÚC YÊN, TỈNH VĨNH PHÚC

KHÓA LUẬN TÓT NGHIỆP ĐẠI HỌC Chuyên ngành: Sinh thái học
NGUYỄN VĂN KHANH

NGHIÊN CỨU Sự BIẾN ĐỘNG THÀNH PHẦN LOÀI VE GIÁP THUỘC Bộ
ORIBATIDA TẠI BÃI TẮM KHƯ DU LỊCH HÒ ĐẠI LẢI, XÃ NGỌC THANH, THỊ



PHÚC YÊN, TỈNH VĨNH PHÚC


KHÓA LUẬN TÓT NGHIỆP ĐẠI HỌC Chuyên ngành: Sinh thái học

Người hướng dẫn khoa học: TS. Đào Duy Trinh
TRƯỜNG ĐẠI HỌC su PHẠM HÀ NỘI 2
KHOA SINH - KTNN


Khóa luận tốt nghiệp

Trường ĐHSP Hà Nội 2

LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình hoàn thành khóa luận tốt nghiệp này, tôi đã nhận được nhiều
sự giúp đỡ tận tình của các đơn vị và cá nhân. Nhân dịp này, tôi xin bày tỏ lòng
biết ơn chân thành nhất tới:
Các thầy cô trong khoa Sinh - KTNN, trường Đại học Sư phạm Hà Nội 2 đã
nhiệt tình giảng dạy.
Sự hỗ trợ khoa học và tạo diều kiện làm việc của các cán bộ của bộ môn Động
vật học, Ban chủ nhiệm khoa Sinh - KTNN.
Chị Mai Hải Yen KI 7 cao học đã chỉ bảo tôi trong thời gian hoàn thành khóa
luận.
Đặc biệt, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến TS. Đào Duy Trinh đã trực
tiếp hướng dẫn, chỉ bảo tận tình trong suốt thời gian thực hiện khóa luận.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày tháng 05 năm 2015 Sinh viên


NGUYỄN VĂN KHANH


Khóa luận tốt nghiệp

Trường ĐHSP Hà Nội 2

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan những nội dung mà tôi trình bày trong khóa luận là kết
quả nghiên cứu của bản thân dưới sự hướng dẫn tận tình của TS. Đào Duy

Trinh.
Tôi xin chịu trách nhiệm về kết quả nghiên cứu trong khóa luận này.
Hà Nội, ngày tháng 05 năm 2015 Sinh viên

NGUYỄN YĂN KHANH

DANH MỤC CÁC BẢNG VÀ HÌNH
Trang
Bảng 3.1. Thành phần loài Oribatida và sự phân bố của chúng tại

MỤC LỤC


Khóa luận tốt nghiệp
LỜI CẢM ƠN LỜI
CAM ĐOAN
3.1.1.
3.1.2.


Thành phần phân loại học của ve giáp ở khu khách sạn, bãi tắm

Trường ĐHSP Hà Nội 2


MỞ ĐẦU

1. Lí do chọn đề tài

Khóa luận tốt nghiệp

Trường ĐHSP Hà Nội 2

Môi trường đất là một môi trường sống rất đặc thù, vói cấu trúc ba thế rắn, lỏng, khí,
trong đó chứa cả một thế giới sinh vật vô cùng đa dạng và phong phú. Nhóm động vật đất
chiếm hơn 90% tổng sinh lượng hệ động vật ở cạn và hơn 50% tổng số loài động vật sống
trên Trái Đất. Chúng có vai trò lớn trong việc phân hủy xác thải hữu cơ, làm tăng độ phì của
đất và bảo vệ môi trường đất. Nhiều nhóm sinh vật đất, trong đó có nhóm động vật Chân
khớp bé (Microarthropoda) đóng vai trò quan trọng trong việc chỉ thị điều kiện sinh thái của
môi trường đất, góp phần làm sạch môi trường [4].
Nghiên cứu cấu trúc quần xã Oribatida ở đất có liên quan chặt chẽ đến điều kiện khí
hậu và môi trường, với loại đất, kiểu thảm phủ thực vật và cây trồng, hay chế độ canh tác đất
và phân bón. Vì vậy cấu trúc này được nghiên cứu như yếu tố chỉ thị sinh học, chỉ thị các biến
đối tự nhiên và tác nhân của môi trường đất.
Việc nghiên cứu Oribatida ở nhiều vùng miền, nhiều hệ sinh thái khác nhau, đặc biệt
là các nghiên cứu tổng hợp về cấu trúc quần xã Oribatida về thành phần loài, mật độ quần thể,
độ đa dạng loài để đánh giá đúng và đầy đủ vai trò của chúng trong hệ sinh thái đất là hết sức
cần thiết.
Bước sang thế kỉ XIX nền kinh tế đất nước đã có những bước tiến triến đáng kế, các

khu du lịch cũng được đầu tư xây dựng đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của người dân, trong
đó có khu du lịch Hồ Đại Lải cũng thu hút được lượng lớn du khách mỗi năm vì vậy đã tác
động đến môi trường ở khu vực này. Tuy nhiên, cho đến nay chưa có nghiên cứu động vật đất
nào ở khu du lich được thực hiện.

Với tất cả các lý do trên, chúng tôi đã chọn “Nghiên cứu sự biến động
thành phần loài ve giáp thuộc bộ Orỉbatỉda tại bãi tắm khu du lịch hồ Đại Lải, xã Ngọc
Thanh, thị xã Phúc Yên, tỉnh Vĩnh Phúc”.
2. Mục đích nghiên cứu
Nghiên cún thành phần loài và cấu trúc quần xã Ve giáp thuộc bộ Oribatida liên quan
đến sự thay đối theo tầng sâu thẳng đứng trong đất ở bãi tắm khu du lịch Đại Lải, thị xã Phúc
Yên, tỉnh Vĩnh Phúc; từ đó làm cơ sở khoa học cho việc sử dụng quần xã động vật đất nói
chung và Oribatida nói riêng.


Bước đầu làm quen với nghiên cứu khoa học, xây dựng lòng say mê học tập, làm
tiền đề cho phục vụ giảng dạy và nghiên cún sau này.
3. Nội dung nghiên cứu
-

tốt nghiệp
Đa dạng thành phần loài Khóa
Ve giápluận
(Acari:
Oribatida) ở sinh cảnh nghiên cứu.

-

Đặc điểm phân bố của Oribatida theo từng sinh cảnh nghiên cứu.


-

Sự tương đồng thành phần loài của quần xã Oribatida ở sinh cảnh nghiên cứu.

-

Tìm hiếu một số chỉ số định lượng của Oribatida ở sinh cảnh nghiên cún.

-

Những loài ưu thế có trong sinh cảnh nghiên cún.

Trường ĐHSP Hà Nội 2

4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
4.1. Ý nghĩa khoa học
Đặc điểm phân bố của loài Oribatida ở khu du lịch Đại Lải cung cấp dẫn liệu đặc
trung của chúng theo độ sâu của đất.
Đánh giá vai trò chỉ thị của Oribatida đặc trung cho môi trường đất ở bãi tắm khu du
lịch Đại Lải. Cung cấp thêm bằng chứng về tính đa dạng sinh học Oribatida của khu du lịch
Đại Lải. Bổ sung cho khu du lịch dẫn liệu mới về nguồn tài nguyên đất phong phú và hữu
ích.
4.2. Thực tiễn của đề tài

Đe tài bổ sung dữ liệu về thành phần loài Oribatida, góp
phần đánh giá tài nguyên đa dạng động vật đất tại bãi tắm
khu du lịch Đại Lải và khảo sát cấu trúc quần xã
Oribatida góp phần dự đoán ảnh hưởng của khách du lịch
tác động đến hệ sinh thái đất của khu du lịch.


CHƯƠNG 1. TỎNG QUAN TÀI LIỆU

1.1. Tình hình nghiên cứu ve giáp (Acari: Oribatida) trên thế giới
Cũng như các động vật đất khác, nhóm Chân khóp bé (Microarthropoda) vói đại diện
chủ yếu là Acari đã được biết đến cách đây hàng trăm năm. Tuy nhiên, những công trình
nghiên cứu về chúng vẫn còn ít và chỉ phát triển mạnh trong vài chục năm gần đây.
Trước đây, các công trình của Berlese đóng một vai trò quan trọng và có một vị trí đặc
biệt. Ông là một trong số những người quan tâm đến Ve bét ở Châu Âu sớm nhất. Chỉ từ năm
1881 đến 1923, ông đứng tên một mình, hoặc là đồng tác giả của 73 công trình nghiên cứu về
Acari, Microathropoda, Scorpiones. Trong đó ông đã mô tả khoảng 120 loài Oribatida. Tuy
nhiên tất cả những loài do Berlese mô tả đều viết bằng tiếng la tinh, rất ngắn gọn, chỉ gồm
một vài nét gạch đấu dòng vì thế sau này, các loài do Berlese mô tả, đã được Hammen ( 2009)


tu chỉnh, sắp xếp lại dựa trên hệ thống phân loại của Grandjean ( 1954) và công bố trong công
trình “Berlese’s primitive Oribatida mites”( Hammen L. Van Der, 2009) (Zipcode Zoo.com)
[10], [11].

Khóa
tốt nghiệp
ĐHSP Hà Nội 2
Các chuyên gia nghiên
cứu luận
vẫn chưa
có một cách sắp xếp thống nhất vị tríTrường
của nhóm
Oribatida nói chung trong hệ thống phân loại. Thông thường, Oribatida thuộc bộ Ve giáp
(Acarina) bao gồm tất cả nhóm Oribatida khác nhau nằm trong nhóm Chân khớp hình nhện
(Arachnida). Trong những năm gần đây, nhờ khoa học kĩ thuật tiến bộ, nhiều nhà nghiên cún
đã nhò’ sự trợ giúp của các kĩ thuật phân tích sinh học hiện đại như phương pháp phân tích

ADN đế tìm hiếu nguồn gốc phát sinh, tiến hóa của Oribatida ở mức độ loài.
Trong những năm gần đây, các nghiên cún về Oribatida diễn ra mạnh mẽ tại nhiều
vùng ở các nước trên khắp các châu lục và đã thu được nhiều kết quả to lớn. Trong thời gian
này, theo Balogh, số lượng giống Oribatida được phát hiện trên thế giới đã tăng từ 700 lên đến
hơn 1.000 giống [6].
Có thể thấy lịch sử nghiên cứu của Oribatida đã có từ rất lâu trên thế giới, được nghiên
cứu một cách hệ thống về cả khu hệ, sinh học, sinh thái và vai trò chí thị. Nhưng ở Việt Nam
thì hướng nghiên cứu về nhóm này mới chỉ bắt đầu ở thời gian gần đây.
1.2. Tình hình nghiên cún ve giáp (Acari: Oribatida) ở Việt Nam
Ở Việt Nam, động vật chân khớp bé ở đất đã được nghiên cún từ những năm 30 của
thế kỉ XX. Ban đầu là các nghiên cứu lẻ tẻ của các tác giả nước ngoài kết hợp nghiên cứu
cùng các nhóm sinh vật khác.
Năm 1967, lần đầu tiên trong công trình “New Oribatid from Viet Nam”, hai tác giả
người Hungari là Balogh J. và Mahunka s. đã giới thiệu khu hệ, danh pháp học và đặc điếm
phân bố của 33 loài Ve giáp, trong đó đã mô tả 29 loài, 4 giống mới cho khoa học [7].
Từ sau 1975, các tác giả trong nước bước đầu đã tiến hành nghiên cứu độc lập về
Oribatida. Đầu tiên phải kể đến công trình nghiên cứu của tác giả Vũ Quang Mạnh về nhóm
Chân khớp bé (Microarthropoda) ở tỉnh Cà Mau và huyện Từ Liêm, Hà Nội năm 1980,
1984... [5].
Tiếp theo là hàng loạt các nghiên cún của nhiều tác giả nhằm đề xuất phương pháp
nghiên cún, xác định mật độ, thành phần loài, khu hệ (chủ yếu là nhóm Acari và Collembola)
ở một số vùng địa lý, loại đất và kiếu hệ sinh thái của Việt Nam [6].


Vũ Quang Mạnh, Mara Jeleva (1987) đã công bố kết quả nghiên cứu về đặc điểm phân
bố và danh pháp phân loại học của 11 loài mới cho khu hệ Oribatida Việt Nam và 1 loài mới
cho khoa học [1].

Khóa
nghiệp

ĐHSP Hà Nội 2
Vũ Quang Mạnh, Cao
Văn luận
Thuậttốt
(1990)
xác định được 24 loài Oribatida ởTrường
vùng đồi
núi Đông Bắc Việt Nam khi tiến hành nghiên cứu cấu trúc định lượng của nhóm
Microarthropoda ở 7 kiểu sinh thái, theo 5 dải độ cao khí hậu và 3 loại đất. Theo 2 tác giả
này, trong nhóm Microarthropoda, Oibatida luôn chiếm số lượng chủ yếu từ 70 - 80% tống số
lượng, còn nhóm Collembola chỉ chiếm 10% [2].
Vũ Quang Mạnh, Vương Thị Hòa (1995) đã công bố danh sách 146 loài và phân loài
Oribatida ở Việt Nam và phân tích đặc điểm thành phần loài của chúng [3].
Nhìn chung các công trình nghiên cứu và các báo cáo khoa học về Chân khớp bé đã và
đang được thực hiện tuy đã đạt được những kết quả đáng chú ý, nhưng đây mới chỉ là những
kết quả bước đầu mang tính chất thăm dò định hướng, vẫn còn nhiều hạn chế và nhiều điều
chưa biết đến. Vì vậy, cần thực sự hiểu rõ vai trò quan trọng của Chân khớp bé, từ đó ứng
dụng vào thực tiễn, phục vụ cho con người thì cần phải nghiên cứu nhiều hơn.

CHƯƠNG 2. ĐỐI TƯỢNG, ĐỊA ĐIẺM, THỜI GIAN VÀ PHƯƠNG
PHÁP NGHIÊN cứu
2.1.Đối tưọng nghiên cứu
Các loài Oribatida (Acari: Oribatida) thuộc ngành Chân khớp (Arthropoda), phân
ngành Chân khớp có kìm (Chelicerata), lớp Hình nhện (Arachnida), phân lớp Ve bét (Acari).
2.2.Địa điểm nghiên cứu
Chúng tôi tiến hành thu mẫu tại: khu vực bãi tắm, khu khách sạn ở tầng A-l (0 - 10
cm), A-2(10 - 20 cm); thảm lá; rêu.
2.3.Thời gian nghiên cún
Mau được thu từ tháng 08 năm 2014, được xử lí, tách lọc, phân tích, nghiên cứu ở
phòng thí nghiệm Động vật của khoa Sinh - KTNN thuộc trường Đại học Sư phạm Hà Nội 2

đến tháng 2 năm 2015.
2.4.Phương pháp nghiên cún
Sử dụng phương pháp nghiên cứu chuấn trong phòng thí nghiệm và ngoài thực địa
của Ghilarov, 1975 [7].

2.4.1.

Phương pháp nghiên cứu ngoài thực đia


Mầu đất được lấy ở 2 tầng có độ sâu từ 0-10 cm (tính từ mặt đất) kí hiệu là tầng A-l,
và ở độ sâu 10-20 cm kí hiệu là tầng A-2. Mỗi mẫu có kích thước(5 X 5 X 10) cm.
Các mẫu định lượng của đất được thu lặp lại 5 lần ở mỗi tầng và ở mỗi điếm nghiên

Khóa
nghiệp
ĐHSP Hà Nội 2
cứu. Mỗi mẫu được cho vào
1 túiluận
ni lontốtriêng
được buộc chặt, bên trong có chứaTrường
nhãn ghi
đầy đủ các thông số: tầng đất, ngày tháng, địa điểm... lấy mẫu.
Đối với thảm lá phủ trên mặt đất, chúng tôi tiến hành gom tất cả lá mục, cành cây, xác
hữu cơ phủ trên mặt đất có diện tích 20cm x20cm, lấy 5
mẫu mỗi mẫu được cho vào 1 túi nilon riêng được buộc chặt, bên trong có chứa nhãn ghi
đầy đủ các thông số: ngày tháng, địa điểm... lấy mẫu.

Bảng 2.3. Đia điếm, tầng đất, rêu, thảm láy và số lượng mẫu tại khu vực
nghiên cứu


Địa điểm

A+l

AO

A-l

A-2

Tổng

Khu bãi tăm

5

5

5

5

20

Khu khách sạn

5

5


5

5

20

Ghi chú:

2.4.2.

A+l: rêu

A-l: tầng đất 0 - lOcm

AO: thảm lá

A-2: tầng đất 10 - 20cm

Phương pháp nghiên cún trong phòng thí nghiệm
Tách lọc mẫu Oribatida
Các mẫu sau khi thu ở thực địa về sẽ tiếp tục tiến hành tách động vật Chân khớp bé

ra khỏi đất theo phương pháp phễu lọc “Berlese - Tullgren”, dựa theo tập tính hướng đất
dương và hướng sáng âm của động vật đất, trong thời gian 7 ngày đêm, ở điều kiện nhiệt
độ phòng thí nghiệm.
Đe xử lý mẫu, bảo quản và định loại: Các ống nghiệm chứa động vật thu được nhờ
phễu “Berlese - Tullgren” sẽ được đổ trên giấy lọc đặt sẵn trong đĩa petri đế dưới kính lúp
2 mắt đế nhặt riêng từng nhóm Oribatida. Các mẫu Oribatida không làm tiêu bản, sẽ được
cho vào trong ống nghiệm chứa dung dịch định hình là íòrmaldehyt 4%. Các ống nghiệm

đều được gắn nhãn ghi đầy đủ ngày thu mẫu, địa điểm [7]. Toàn bộ tiêu bản định loại và
các mẫu vật được bảo quản tại phòng Động vật, khoa Sinh - KTNN, trường Đại học Sư
phạm Hà Nội 2.
Định loại Oribatỉda


Mầu Oribatida, trước khi được định loại cần được tẩy màu, làm trong vỏ kitin cứng.
Quá trình làm trong màu có thể diễn ra trong một vài ngày hoặc lâu hơn nên cần nhặt
Oribatida riêng ra một lam kính lõm. Đưa lam kính lõm

luận
tốthình
nghiệp
Trường
ĐHSP Hà Nội 2
quan sát dưới kính lúp, dựa Khóa
vào đặc
điểm
dạng ngoài, dùng kim tách sơ bộ chúng
thành
nhóm có hình thù giống nhau riêng. Đặt lamel ở bên trái lam kính sao cho chỉ phủ một phần
chỗ lõm. Neu dung dịch axit nhỏ vào chỗ lõm dưới lamel chưa đầy cần bổ sung cho đầy.
Dùng kim chuyển từng Oribatida vào chỗ lõm dưới lamel để quan sát ở các tư thế khác nhau
theo hướng lưng và bụng và ngược lại. Khi mẫu ở đúng tư thế quan sát, ta chuyến sang kính
hiển vi [7].
Sau khi định loại xong, các loài được đo kích thước và chụp ảnh. Tất cả các cá thể
cùng một loài để chung vào một ống nghiệm, dùng dung dịch định hình bằng formol 4%.
Dùng giấy can ghi các thông số tên loài cần thiết bằng bút chì rồi nút bằng bông không thấm
nước; tất cả các ống nghiệm được đặt chung vào lọ thủy tinh lớn chứa formol 4% đế bảo quản
lâu dài. Ghi tất cả các tên loài đã được định loại vào nhật ký phòng thí nghiệm [7].

Danh sách các loài Oribatida được sắp xếp theo hệ thống cây chủng loại phát sinh dựa
theo hệ thống phân loại của Balogh J. và Balogh p., 1992. Các loài trong một giống được sắp
xếp theo vần a, b, c. Định loại tên loài theo các tài liệu phân loại, các khóa định loại của các
tác giả: Baker E. et al., 1952; Grandjean, 1954; Ghilarov M., et al, 1975; Norton R A., 1990;
Willmann, 1931; Vũ Quang Mạnh, 2007 [6], [7].
Tất cả các mẫu Oribatida sau khi đã phân tích, xử lý và định loại đều được TS. Đào
Duy Trinh kiểm định lại.
2.5. Xử lí số liệu
Sử dụng phương pháp thống kê trong tính toán và xử lý số liệu, trên nền phần mềm
Primer, 2001 ; phần mềm Excel1 2003.
Các công thức tính:
- Độ ưu thế D:
n

a

D=—

Trong đó: D: độ un thế

X 100

71

na: số lượng cá thế của loài a
n : tống số cá thế của toàn bộ mẫu theo sinh cảnh hay địa điểm.

Theo Ermilov và Chistyakov, 2007: loài Oribatida ưu thế là những loài có độ ưu thế
đạt giá trị 5% trở lên [8].
- Chỉ số tương đồng thành phần loài Jaccard (J):


Trong đó:


a: là số lượng loài gặp ở sinh cảnh nghiên cứu A b: là số lượng loài gặp ở sinh cảnh
nghiên cứu B c: là số loài chung gặp ở sinh cảnh nghiên cứu A và B J: là chỉ số Jaccard, chỉ
sự gần gũi thành phần loài giữa 2 quần xã sinh vật ở 2 sinh cảnh sống nghiên cứu

luận loài
tốt nghiệp
ĐHSP Hà Nội 2
Mức độ tương đồng Khóa
thành phần
giữa các khu vực nghiên cứu hay giữaTrường
các dạng
sinh cảnh ngay trong một khu vực nghiên cứu cho phép hình dung được mức độ gần gũi hay
xa cách về điều kiện sống của các sinh cảnh nghiên cứu. Đe đánh giá chỉ số này, dùng công
thức Jaccard, kết quả tính toán được thể hiện qua biểu đồ lưới.
- Phân tích độ đa dạng loài ịH’)
Chỉ số (H’) Shannon - Weaner được sử dụng để tính đa dạng loài hay số lượng loài
trong quần xã và tính đồng đều về sự phong phú cá thể của các loài trong quần xã. Chỉ số này
thuận lợi để xem xét số loài và mức độ đồng đều của các loài.

Trong đó\ s: Số lượng loài
ĩìị: Số lượng cá thế của loài thứ i
N: Tống số lượng cá thế trong sinh cảnh nghiên cún.
Giá trị H’ dao động trong khoảng 0 đến 00, H’ tăng khi quần xã có nhiều loài và số
lượng của các loài tương đối đều nhau. Chỉ số đa dạng của quần xã phụ thuộc vào 2 yếu tố là
số lượng loài và tính đồng đều về sự phong phú của các loài trong quần xã. Một khu vực có
số lượng loài hoặc số cá thế nhiều chưa hẳn nơi đó có tính đa dạng cao. Chỉ số đa dạng, ở một

khía cạnh nào đó cho biết tính đa dạng của một quần xã và là một chỉ tiêu có thế đánh giá
được tính đa dạng về khu hệ động, thực vật của một khu vực.
2.6. Một vài nét khái quát về khu vực nghiên cứu
Vị trí địa lý
Đại Lải thuộc địa phận xã Ngọc Thanh và xã Cao Minh thị xã Phúc Yên, tỉnh Vĩnh
Phúc, cách Hà Nội khoảng 50km, cách sân bay Nội Bài 15 km với hệ thống đường giao thông
thuận tiện cả đường bộ, đường sắt và đường hàng không [13].
Điều kiện tự nhiên


Với diện tích tự nhiên 1.500ha, diện tích mặt nước 525ha, “trái tim” khu du lịch là
những đảo nhỏ trong lòng hồ như đảo chim, đảo ngọc... Phía bắc hồ Đại Lải là dãy Tam Đảo,
núi non cao và xa dần với những cánh rừng xanh biếc ngút ngàn. Ba mặt hồ là các gò đồi nối

Khóa
nghiệp
ĐHSP Hà Nội 2
tiếp cùng núi Thằn Lằn, được
xâuluận
chuỗitốtnối
dài bởi những đập đất kiên cố như Trường
bức tường
thành giữ nước. Xung quanh là bát ngát màu xanh của hơn 9.000ha rùng phòng hộ. Nhò' có
rùng và hồ nước rộng lớn, khí hậu ở Đại Lải mát mẻ vào mùa hè, trong khi mùa đông nhiệt độ
không xuống quá thấp, do được dãy Tam Đảo và các ngọn núi Mỏ Quạ, Thằn Lằn, Cột Cờ...
che chắn. Phong cảnh nguyên sơ, cùng với khí hậu ôn hòa là điều kiện thuận lợi để phát triển
du lịch sinh thái. Từ năm 2005, UBND tỉnh Vĩnh Phúc đã có quy hoạch chung Khu du lịch
Đại Lải, giai đoạn tù’ 2005-2020, với diện tích 2.088ha nhằm xây dựng Đại Lải thành khu du
lịch nghỉ dưỡng, vui chơi giải trí, thế dục thế thao, văn hóa nhân văn tầm cỡ quốc tế. Phía tây
và tây nam hồ là núi Thằn Lằn. Đứng trên đỉnh núi có thể quan sát được toàn cảnh khu vực

hồ. Rừng Ngọc Thanh ở khu vực hồ có 500ha rùng tự nhiên, 300ha rừng mới trồng với hệ
động, thực vật tương đối đa dạng và phong phú [13].
Hiện trạng môi trường tại khu du lịch và các khu vực xung quanh
Phần lớn các hồ thuộc tỉnh Vĩnh Phúc trong đó có Đầm Vạc và hồ Đại Lải phải tiếp nhận
nhiều nguồn thải: sinh hoạt, công nghiệp và y tế. Các nguồn thải này đã gây nên sự quá tải đối
với hệ thống hạ tầng kỹ thuật đô thị (hệ thống cấp nước, thoát nước, hệ thống giao thông, hệ
thống thu gom, xử lý rác và chất thải sinh hoạt).
Cho đến nay, hệ thống cấp nước và thoát nước còn đon giản, chưa được xây dựng quy mô,
đồng bộ. Nước thải tại khu dân cư, các cơ quan, nhà máy, bệnh viện trên địa bàn thị xã, thị
trấn được đổ trực tiếp vào các mương thoát nước mưa ven các đường giao thông nội thị, sau
đó thải ra các ao, hồ, đầm [13].
Ket quả phân tích cho thấy: Hồ Đại Lải và Đầm Vạc đang ô nhiễm nặng và xu hướng ngày
càng nghiêm trọng, đặc biệt Đại Lải là khu du lịch thu hút rất nhiều khách tham quan nên cần
được quan tâm nhiều hon về vấn đề bảo vệ môi trường nơi đây.

về vấn đề thu gom, xử lý chất thải công nghiệp của các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất
công nghiệp trên địa bàn tỉnh cũng còn rất hạn chế. Các doanh nghiệp sản xuất công nghiệp
không thể tự mình xử lý các loại rác thải phát sinh mà thải trực tiếp ra môi trường, làm môi
trường ngày càng xấu đi [13].
Vấn đề môi trường và sự tác động của con người đến môi trường cũng ảnh hương ít nhiều
đến sự phân bố của sinh vật nói chung và quần xã Oribatida nói riêng


CHƯƠNG 3. KÉT QUẢ VÀ BÀN LUẬN
3.1. Đa dạng thành phần loài Orỉbatỉda tại khu khách sạn, bãi tắm khu du lịch hồ
Đại Lải

3.1.1.

Khóa luận tốt nghiệp


Trường ĐHSP Hà Nội 2

Thành phần loài Oribatida tại khu khách sạn, bãi tắm khu du lịch hồ

Đại Lải
Danh sách loài Oribatida thu thập được ở khu khách sạn, bãi tắm khu du lịch
Đại Lải. Trong danh sách này, thành phần loài Oribatida được xếp theo hệ thống
phân loại của Balogh J.etal, 1992; Vũ Quang Mạnh, 2007 và các tác giả Willmann,
1931; Grandjean, 1954; Sellnick, 1960; Ghilarov, 1975 [6], [7]. Bảng 3.1.

Thành phần loài Oribatida và sự phân bố của chúng tại khu
khách sạn, bãi tắm khu du lịch hồ Đại Lải
TT
Danh sách loài

A
+l

I

II

III
IV

1
2
3
4

5
6

V

VI

Khu khách sạn

7
8
9
10
11
12
13

HYPOCHTHONIIDAE BERLESE,
1910
Eniochthonius Berlese, 1910
Eniochthonius minutissimus Berlese, X
1904
Eniochthonius sp.
COSMOCHTHONIIDAE
GRANDJEAN,
1947
Cosmochthonius
Berlese,
1910
Cosmochthonius ỉanatus (Michael,

1887)
Cosmochthonius sp.
EUPHTHIRACARIDAE JACOT,
1930
Rhysotritia Maerkel et Meyer, 1959
Rhysotritia ardiia (C. L. Koch, 1841)
LOHMANNIIDAE BERLESE, 1916
Lohmannia Michael, 1898
Lohmannia sp.
Papillacarus Kunst, 1959
Papilacarus aciculatus (Berlese,
X
1905)
Papilacants arboriseta Vu et Jeleva,
1987
Papilacarus undrirostratus Aoki,
X
1964
NOTHRIDAE BERLESE, 1896
Nothrus C. L. Koch, 1836
Nothrus baviensis Krivolutsky, 1998
Nothrus sp.
Nothrus montanus Krivolutsky, 1998
Nothrus shapensis Krivolutsky, 1998
TRHYPOCHTHONIDAE
WILLMANN, 1931

A A-l A-2
0
X

X
X
X

X

Khu bãi tăm
A
+l

X

A A-l A0
2
X
X

X

X

X

X
X

X

X
X


X
X

X
X
X

X


Khóa luận tốt nghiệp

Trường ĐHSP Hà Nội 2


Archeozetes Grandjean, 1931
Archegozetes longisetosus Aoki,
1965
Archegozetes sp.
NANHERMANNIIDAE SELLNICK,
1928
Nanhermannia Berlese, 1913
16 Nanhermannia thainensis Aoki, 1965
Khóa luận tốt nghiệp
17 Nanhermannia sp.
VIII
HERMANNIIDAE SELLNICK, 1928
Phyllhermannia Berlese, 1916
18 Phyllhermannia gladiata Aoki, 1965

19 Phyllhermannia sp.
IX
LIODIDAE GRANDJEAN, 1954
Liodes von Heyden, 1826
X
20 Liodes theleproctus (Hermann,
33 Oppiela
nova (Oudemans, 1902)
1804)
21 Liodes sp.
Karenella
Hammer,
1962 1896
X
CEPHEIDAE
BERLESE,
34 Karenella
acuta
(Csiszar,
1961)
Sphodrocepheus Woolley et
Higgins,
1963
35
Karenella
sp.
X
22 Sphodrocepheus tuberculatus
Mahunka,
Oppia

C. L.1988
Koch, 1836
XI 36 EREMULIDAE
GRANDJEAN, 1965
Oppia sp.
Eremulus Berlese, 1908
Arcoppia Hammer, 1977
X
23
eveniferSubias,
Berlese,1984
1913
X
37 Eremulus
Arcoppia baloghi
24 Eremulus
sp.
Ramusella Hammer, 1962
XII38 Ramusella
EREMOBELBIDAE
BALOGH,
1961
clavipectinata
(Michael,
1885)
XIX
CYMBAEREMAEIDAE
SELLNICK,
Fenestrella Mahunka, 1987
1928

25 Scapheremaeus
Fenestrella sp. Berlese, 1910
XIII39 Scapheremaeus
ZETORCHESTIDAE
MICHAEL,
cellulatifer
1898
Zetochestes1987
Berlese,
1888
40 Mahunka,
Scapheremaeus
crassus
Mahunka,
X
1988
26
Zetochestes
saltator
Oudemans,
41 Scapheremaeus
sp.
1915
27
sp. foveolatus Mahunka.
42 Zetochestes
Scapheremaeus
XIV
ASTEGISTIDAE BALOGH, 1961
1987

XX
XYLOBATIDAE
J. BALOGH
Cultroribula
Berlese,
1908 ET P.
BALOGH, 1984
28 Cultroribula
Aoki, 1961
Brasilobates lata
Perez-Inigo
et Baggio, X
1980
maximus
Mahunka.
XV43 Brasilobates
PELOPPIIDAE
BALOGH,
1943
1988
Setoxylobates
Balogh
et
Mahunka,
Furcoppia
Balogh et Mahunka, 1966
1967
44
Setoxylobates
foveolatus

et
X
29 Furcoppia
parva
Balogh Balogh
et
Mahunka.
Mahunka, 1967
1967
Perxylobates
Hammer, 1972
XVI
CARABODIDAE C. L. KOCH, 1837
45 Perxylobates brevisetus Mahunka,
Gibbicepheusvermiseta
Balogh, 1958
46 1988
Perxylobates
(Balogh et
Mahunka.
1968)
30
Gibbicepheus
baccanensis
Jeleva et X
47 Perxylobates sp.
Vu,
1987
31 Perxylobates
Gibbicepheusvietnamensis

sp.
48
(Jeleva et
1987) Jacot, 1929
XVII Vu,
EREMELLIDAE
BALOGH, 1961
Xylobates
49 Xylobates
lophotrichus
Eremella Berlese,
1913 (Brerlese,
1904)
50
sp. Berlese, 1913
32 Xylobates
Eremella vestita
51 Xylobates
(Haller,
XVIII
OPPIIDAEmonodactylus
GRANDJEAN,
1954
1804)
XXI
Pulchroppia Subias etJ.Balogh,
1989
PROTORIBATIDAE
BALOGH
ET

P. BALOGH, 1984
Liebstadia Oudemans, 1906
X
52 Liebstadia humerata Sellnick, 1928
XXII HAPLOZETIDAE GRAND JEAN,
1936
Magnobates Hammer, 1967
53 Magnobates flagellifer Hammer,
1967
Rostrozetes Sellnick, 1925
54 Rostrozetes areolatus (Balogh, 1958)
55 Rostrozetes foveolatus Sellnick, 1925
56 Rostrozetes punctulifer Balogh et
Mahunka, 1979
57 Rostrozetes trimorphus Balogh et
Mahunka, 1979
14
15
VII

X
X

X

X

X

X X

X XĐHSP Hà Nội 2
Trường
X
X
X
X

X
X

X

X

X
X
X

X
X

X

X
X

X

X


X
X

X

X

X

X
X
X

X
X
X

X
X
X

X

X

X
X
X
X


X
X

X

X

X

X
X

X

X
X

X
X


XXIII SCHELORIBATIDAE GRAND
JEAN, 1953
Rhabdoribates Aoki, 1967
58 Rhabdoribates siamensis Aoki, 1967
Scheloribates Berlese, 1908
59 Scheloribates laevigatus (C. L.
Koch, 1836)
Khóa luận
tốtKoch,

nghiệp
60 Scheloribates pallidulus
(C. L.
1840)
X
61 Scheloribates praeincisus (Berlese,
1916)
XXIV ORIPODIDAE JA COT, 1925
Truncopes Grandjean, 1956
62 Truncopes orientalis Mahunka, 1987
63 Truncopes sp.
XXV CERATOZETIDAE JACOT, 1925
Ceratozetes Berlese, 1908
64 Ceratozetes gracilis (Michael, 1884) X
65 Ceratozetes sp.
XXVI AUSTRACHIPTERIIDAE LUXTON,
1985
Lamellobates Hammer, 1958
X
66 Lamellobates ocularis Jeleva et Vu,
1987
67 Lamellobates palustris Hammer,
XXVII 1958
GALUMNIDAE JACOT, 1925
Galumna Heyden, 1826
68 Galumna triquetra Aoki, 1965
Trichogalumna Balogh, 1960
69 Trichogalumna vietnamica
Mahunka, 1987
Tổng

14 19

X

X
X

X
X

X

Trường ĐHSP Hà Nội 2
X

X
X
X
X

X

X

X

X
X
X
X

18 12 1
4
69

15

10

Ghi chú:
A+l : rêu

A-l : tầng đất 0 -

lOcm

AO : thảm lá

A-2 : tầng đất 10 - 20cm

Nhân xét:
Qua bảng 3.1 ta thấy :
Số lượng loài ve giáp ở khu khách sạn cao hơn so với khu bãi tắm cụ thế
như sau:
+ Khu khách sạn chiếm47/69

loài chiếm 68.12 %

+ Khu bãi tắm chỉ chiếm36/69 loài chiếm 52.17%.
Trong mỗi sinh cảnh giữa các tầng lại có sự chênh lệch:
+ Trong sinh cảnh khu khách sạn tầng AO có số loài nhiều nhất với 19 loài, tầng A-2 có

18 loài, tầng A-l có 15 loài và tầng A+l có 14 loài.
+ Trong sinh cảnh khu bãi tắm tầng AO có 14 loài chiếm số lượng cao nhất, tầng A+l
và A-2 cùng có 12 loài, tầng A-l có 10 loài.

12


Điều này chứng tỏ điều kiện sống ở khu khách sạn phù hợp với loài ve giáp hơn bãi tắm
khu du lịch Đại Lải và tầng AO là tầng có số lượng loài nhiều nhất.
Cho đến nay, các loài Oribatida ở khu khách sạn, bãi tắm khu du lịch hồ Đại Lải, tinh

luận27tốt
Trường
Vĩnh Phúc ghi nhận 69 loài,Khóa
38 giống,
họ.nghiệp
Trong 69 loài Oribatida ghi nhận có 50
loài ĐHSP Hà Nội 2
xác định tên khoa học và 19 loài chưa định tên gồm: Eniochthonius sp.;

Cosmochthonỉus sp.; Lohmannia sp.; Nothrus sp.; Archegozetes sp. ; Nanhermannia
sp. ; Phyllhermannia sp.; Liodes sp.; Eremulus sp.; Fenestrella sp.; Zetochestes sp.;

Gỉbbicepheussỹ. ;
Karenella sp.; Oppia sp.; Scapheremaeus sp.; Perxylobates sp. ;
Xylobates sp. ; Truncopes sp.; Ceratozetes sp..
Trên cơ sở các mẫu ve giáp ở các địa điếm, sinh cảnh nghiên cứu, mẫu vật lưu trữ ở
phòng thí nghiệm cũng như các tài liệu tham khảo của Ts. Đào Duy Trinh, chúng tôi tin
rằng 19 loài chưa được định tên ở trên là loài mới cho khoa học. Tuy nhiên trong khuôn
khố của một luận văn tốt nghiệp, do điều kiện hạn chế về mặt thời gian nên chúng tôi

chưa định rõ được tên các loài này.

3.1.2.

Thành phần phân loại học của ve giáp ở khu khách sạn, bãi tắm khu du lịch

Đại Lải
Bảng 3.2. Thành phần phân loại học ve giáp ở khu khách sạn, bãi tắm khu du lịch
Đại Lải


Khóa luận tốt nghiệp

Trường ĐHSP Hà Nội 2


TT

1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12

13
14
15
16
17
18
19
20
21
22
23
24
25
26
27

thấy:

Họ

SỐ
giống

Số loài

Đã
xác
định
Khóa luận tốt nghiệp
Hypochthoniidae

1
1
Cosmochthoniidae
1
1
Euphthiracaridae
1
1
Lohmanniidae
3
Nothridae
1
3
Trhypochthonidae
1
1
Nanhermanniidae
1
1
Hermanniidae
1
1
Liodidae
1
1
Cepheidae
1
1
Eremulidae
1

1
Eremobelbidae
1
0
Zetorchestidae
1
1
Astegistidae
1
1
Peloppiidae
1
1
Carabodidae
1
1
Eremellidae
1
1
Oppiidae
4
Cymbaeremaeidae
1
3
Xylobatidae
4
7
Protoribatidae
1
1

Haplozetidae
5
Scheloribatidae
4
Oripodidae
1
1
Ceratozetidae
Austrachipteriidae
Galumnidae
rri Ấ
Tông

1
1
2
38

1
2
2
50

Chưa
xác
định
1
1
0
1

1
1
1
1
1
0
1
1
1
0
1
0
2
1
2
0
0
0
1
1
0
0
19

rp A
Tông
2
2
1
4

4
2
2
2
2
1
2
1
2
01
1
2
1
6
4
9
1
5
4
2
2
2
2
69

Tỷ lệ % so vói
tổng số
Loài

Giống


2.90
2.90
1.45
5.80
5.80
2.90
2.90
2.90
2.90
1.45
2.90
1.45
2.90
1.45
1.45
2.90
1.45
8.70
5.80
13.04
1.45
7.25
5.80
2.90

Trường ĐHSP Hà Nội 2
2.63
2.63
2.63

5,27
2.63
2.63
2.63
2.63
2.63
2.63
2.63
2.63
2.63
2.63
2.63
2.63
2.63
13.16
2.63
10.5
2.63
5.27
5.27
2.63

2.90
2.90
2.90
100

2.63
2.63
5.27

100


Có 1 họ Xylobatidate J. Balogh et p. Balogh, 1984 có 9 loài/ họ chiếm 13.04% tổng
số loài.
Có 7 họ ( Lohmanniidae Berlese, 1916; Nothridae Berlese, 1896 ; Oppiidae

Khóa luận
tốt nghiệp
Trường ĐHSP Hà Nội 2
Grandjean, 1954; Cymbaeremaeidae
Sellnick,
1928; Xylobatidae J. Balogh et p. Balogh,
1984 ; Haplozetidae Grandjean, 1936; Scheloribatidae Grandjean, 1953) có số loài từ 4 6 loài/ họ (tương ứng chiếm 5.80% - 8.70% tổng số loài).
Có 7 họ (Euphthiracaridae Jacot, 1930 ; Cepheidae Berlese, 1896; Eremobelbidae
Balogh, 1961; Astegistidae Balogh, 1961; Peloppiidae Balogh, 1943; Eremellidae
Balogh, 1961; Protoribatidae J. Balogh et p. Balogh, 1984 ) chỉ có số loài là 1 loài/ họ
chiếm 1.45% tống số loài.
Các họ còn lại có 2 loài/ họ chiếm 2.90% tống số loài (Hypochthoniidae Berlese,
1910 ; Cosmochthoniidae Grandjean, 1947 ; Trhypochthonidae Willmann, 1931 ;
Nanhermanniidae Sellnick, 1928; Liodidae Grandjean, 1954; Eremulidae Grandjean,
1965; Zetorchestidae Michael, 1898; Carabodidae C. L. Koch, 1837; Oripodidae Jacot,
1925; Ceratozetidae Jacot, 1925; Austrachipteriidae Luxton, 1985 ; Galumnidae Jacot,
1925).
CÓ 2 họ có so giống nhiều nhất 4 -5 giống/ họ (Oppiidae Grandjean, 1954;
Xylobatidae J. Balogh et p. Balogh, 1984 ).
Có 4 họ có 2 giống/ loài (Lohmanniidae Berlese, 1916; Haplozetidae Grandjean,
1936; Scheloribatidae Grandjean, 1953; Galumnidae Jacot, 1925).
Các họ còn lại chỉ có 1 giống/họ (Hypochthoniidae Berlese, 1910 ;
Cosmochthoniidae Grandjean, 1947 ; Euphthiracaridae Jacot, 1930 ;

Trhypochthonidae Willmann, 1931 ; Nanhermanniidae Sellnick, 1928; Hermanniidae
Sellnick, 1928; ....)

3.1.3.

Những loài ưu thế có trong khu khách sạn, bãi tắm khu du lịch hồ Đại Lải
Ớ mỗi sinh cảnh, có một tập họp các loài ưu thế đặc trưng và tập hợp này thay đối ở các

sinh cảnh, ở mỗi tầng phân bố trong cùng một sinh cảnh khác nhau theo thời gian. Sự thay
đổi các loài ưu thế phản ánh sự thay đổi của môi trường sống. Trong điều kiện môi trường
sống tối ưu, mang tính chất tự nhiên, thông thường các loài ưu thế có số lượng cá thế không
vưot trội so với các loài khác trong quần xã. Ngược lại, khi điều kiện môi trường thay đối,
tác động đến từng cả thế, sinh vật phải tự điều chỉnh đế thích ứng với điều kiện sống mới,
dẫn đến kết quả: một số loài bị diệt vong, một số loài khác phát triển đột biến làm thay đổi


hình ảnh tập hợp ưu thế trong quần xã. Trên cơ sở thay đổi ấy, người ta có thể phán đoán
được quá trình cũng như chiều hướng diễn thế của sự thay đổi điều kiện môi trường.

Bảng 3.3. Số lượng cá thế của các Oribatida tru thế có trong bãi tắm khu
du lịch hồ Đại Lải Khóa luận tốt nghiệp
(Đơn vị: cá thế)
STT
Loài
A+l
AO A-l

1
2


Eniochthonỉus sp.

Trường ĐHSP Hà Nội 2
A-2

56

Perxylobates vermiseta (Balogh et
Mahunka, 1968)
3
Xylobates monodactylus (Haller, 1804)
Tổng số cá thể
Ghi chú:
A+l: rêu

A-1: tầng đất 0 - 1 Ocm

AO: thảm lá

A-2: tầng đất 10 - 20cm

73

25

24

4

32 n


Qua bảng 3.3 ta thấy các Oribatida un thế có trong bãi tắm khu du lịch hồ Đại Lải tập trung
nhiều nhất ở tầng A-l chiếm 97/332 tổng số

Perxylobates vermiseta (Balogh et Mahunka, 1968) chiếm

cá thể đó là loài
73cáthể và loài


Xylobates monodactylus (Haller, 1804) chiếm 24 cá thể. Tiếp theo là tầng AO và tầng A2 lần lượt chiếm 56/332, 29/332 tổng số cá thể. Đặc biệt ở tầng A+l lại không xuất hiện 3
loài ưu thế trên, có thể thấy điều kiện môi trường ở tầng rêu không thích hợp đế các loài un

Khóa luận tốt nghiệp

thế sinh sống.

Trường ĐHSP Hà Nội 2

Báng 3.4. Tỉ lệ Oribatida ưu thế có trong bãi tắm khu du lịch hồ Đại Lải (Đơn vị:
%)

STT

Loài

% ưu thế

1
2


Enỉochthonỉus sp.
Perxylobates vermiseta (Balogh et Mahunka, 1968)

16.87
29.52

3

Xylobates monodactylus (Haller, 1804)

8.43

29.52

25

-

16.87

20
15

-

a

-


8.43

10
-

Loà

Hình 3.1. Cấu trúc loài Oribatida ưu thế trong sinh cảnh bãi tắm
khu du lịch Đại Lăỉ

Ghi chú:
1: Eniochthonius sp.
2: Perxylobates vermỉseta (Balogh et Mahunka, 1968)

3: Xylobates monodactylus (Haller, 1804)


Qua hình 3.1 ta thấy tỷ lệ 3 loài ưu thế chiếm 54.82% tổng số cá thể trong khu
sinh cảnh bãi tắm, điều này chứng tỏ 3 loài trên rất thích nghi với điều kiện môi
trường sống nơi đây.
Loài Perxylobates vermiseta (Balogh et Mahunka, 1968) là loài un thế nhất
trong sinh cảnh bãi tắm chiếm 29.52%; loài Enỉochthonỉus sp. chiếm 16.87% và
loài Xylobates monocỉactylus (Haller, 1804) chiếm 8.43%.

Báng 3.5. Số lượng cá thể của các Orìbatida ưu thế có trong khu khách sạn
khu du lich hồ Đại Lải
(Đơn vị: cá thể)
TT
Loài
A+l

AO A-l
A-2

1

Scheloribates praeỉncisus (Berlese, 1916)

2

Archegozetes longỉsetosus Aoki, 1965

51

3

Eniochthonius minutissimus Berlese, 1904

47

4

Cosmochthonỉus lanatus (Michael, 1887)

32

Tổng số cá thễ

31

2

1
25

3 82

Ghi chú:
A+1: rêu

A-1: tầng đất 0 - 10cm

AO: thảm lá
Qua bảng 3.5
trung ở tầng AO,

ta thấy các loài

A-2: tầng đất 10 - 20cm
ưu thế ở sinh cảnh khách sạnchủ yếu tập

chiếm130/382 tổng số cá thể, tiếp theo là tầng

A+lvà A-l

lần lượt là 31/382, 27 382. Riêng tầng A-2 thì loài ưu thế chỉ có 1 cá thể, có thế thấy
điều kiện môi trường tầng A-2 không phù họp với sự phát triến của các loài ưu thế
trong sinh cảnh khu khách sạn.


Bảng 3.6. Tỉ lệ Orìbatỉda ưu thế có trong khu khách sạn khu du lịch hồ Đại
Lải

TT

(Đon vị: %)
% ưu thê

Loài

1

Scheloribates praeincisus (Berlese, 1916)

9.34

2

Archegozetes longisetosus Aoki, 1965

15.36

3

Eniochthonius minutỉssimus Berlese, 1904

14.15

4

Cosmochthonỉus lanatus (Michael, 1884)

9.64


1

%

15.3
14.1

6
1
4

9.6

9.3

1
2
1
0
"PLo

8

Hình 3.2. Cấu trúc loài Oribatida ưu thế trong sinh cảnh khu khách sạn
khu du lịch Đại Lải

Ghi chú:
1: Scheloribates praeincỉsus (Berlese, 1916)
2: Archegozetes longỉsetosus Aoki, 1965 3:

Eniochthonius minutissimus Berlese, 1904 4:
Cosmochthonỉus lanatus (Michael, 1884)


×