Tải bản đầy đủ (.pdf) (65 trang)

Giá trị nội dung và giá trị nghệ thuật trong tập tinh tuyển thơ văn mắt người sơn tây của quang dũng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (711.44 KB, 65 trang )

TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM HÀ NỘI 2
KHOA NG V N
--------------------

NG

TH HU

GI TR NỘI UNG VÀ GI TR NGH
THU T TRONG T P
CỦ QU NG

NG

KHÓ LU N TỐT NGHI P ĐẠI HỌC
Chuyên ngành: V

Ngƣờ

ọ V

N

ƣớ g dẫ k o



T S. ƢƠNG TH THÚY HẰNG

HÀ NỘI – 2015



LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình thực hiện đề tài này, em luôn nhận đƣợc sự hƣớng dẫn
chỉ bảo tận tình của các thầy cô giáo.
Lời đầu tiên, em xin chân thành cảm ơn cô giáo Dƣơng Thị Thúy Hằng
- Thạc sĩ - Giảng viên khoa Ngữ Văn, trƣờng Đại học Sƣ phạm Hà Nội 2 đã
tận tình chỉ bảo, hƣớng dẫn em hoàn thành khóa luận này. Qua đây, em cũng
xin gửi lời cảm ơn tới các thầy cô trong khoa Ngữ Văn đã giảng dạy, chỉ bảo
em trong suốt thời gian qua và tạo điều kiện cho em nghiên cứu và hoàn thành
đề tài này.
Với điều kiện hạn chế về thời gian cùng sự hạn hẹp kiến thức của bản
thân nên khóa luận khó tránh khỏi những thiếu sót và hạn chế. Em rất mong
nhận đƣợc sự chỉ bảo, đóng góp của các thầy cô giáo cùng bạn đọc.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 15 tháng 05 năm 2015.
Sinh viên

Ngô Thị Hu


LỜI C M ĐO N
Dƣới sự hƣớng dẫn của cô giáo Thạc sĩ Dƣơng Thị Thúy Hằng – Giảng
viên trƣờng Đại học Sƣ phạm Hà Nội 2, tôi đã hoàn thành đề tài nghiên cứu:
“Giá trị nội dung và giá trị ngh thuật trong tập Tinh tuyển thơ văn Mắt
người ơn ây củ Qu

g

ũ g”. Đây là kết quả nghiên cứu của chúng tôi,


không trùng với kết quả nghiên cứu của bất kỳ tác giả nào khác. Tôi xin cam
đoan những điều trên là đúng sự thực, nếu sai tôi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm.
Hà Nội, ngày 15 tháng 05 năm 2015
Sinh viên

Ngô Thị Hu


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ........................................................................................................... 1
1. Lý do chọn đề tài ....................................................................................... 1
2. Lịch sử vấn đề ........................................................................................... 2
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu............................................................. 6
4. Mục đích nghiên cứu ................................................................................. 6
5. Phƣơng pháp nghiên cứu........................................................................... 6
6. Cấu trúc của khóa luận .............................................................................. 6
NỘI DUNG ....................................................................................................... 7
CHƢƠNG 1. GIỚI THIỆU CHUNG ................................................................ 7
1.1. Thế hệ tác giả trƣởng thành trong kháng chiến chống Pháp
(1945 – 1954) ............................................................................................... 7
1.2. Quang Dũng – Tiểu sử - Quan niệm nghệ thuật – Hành trình sáng
tác .................................................................................................................. 8
1.2.1. Tiểu sử ............................................................................................. 8
1.2.2. Quan niệm nghệ thuật ..................................................................... 9
1.2.3. Hành trình sáng tác....................................................................... 10
1.3. Tập “Tinh tuyển thơ văn Mắt ngƣời Sơn Tây” .................................... 11
CHƢƠNG 2. HIỆN THỰC CUỘC SỐNG VÀ HÌNH TƢỢNG CON
NGƢỜI TRONG TẬP “TINH TUYỂN THƠ VĂN MẮT NGƢỜI SƠN
TÂY” ............................................................................................................... 14
2.1. Hiện thực cuộc sống trong tập “Tinh tuyển thơ văn Mắt ngƣời

Sơn Tây” ..................................................................................................... 14
2.1.1. Hiện thực phiêu lãng giang hồ...................................................... 14
2.1.2. Hiện thực quê hương đất nước ..................................................... 20
2.1.2.1. Hiện thực quê hƣơng đất nƣớc trong yên bình ...................... 20
2.1.2.2. Hiện thực quê hƣơng đất nƣớc trong chiến tranh .................. 24


2.2. Hình tƣợng con ngƣời trong tập “Tinh tuyển thơ văn Mắt ngƣời
Sơn Tây” ..................................................................................................... 30
2.2.1. Hình tượng cái tôi trữ tình của nhà thơ ........................................ 30
2.2.2. Hình tượng người chiến sĩ ............................................................ 33
2.2.3. Hình tượng người phụ nữ.............................................................. 36
CHƢƠNG 3. CÁC YẾU TỐ HÌNH THỨC NGHỆ THUẬT TRONG
TẬP “TINH TUYỂN THƠ VĂN MẮT NGƢỜI SƠN TÂY” ....................... 41
3.1. Thể loại................................................................................................. 41
3.1.1. Thơ................................................................................................. 41
3.1.1.1. Thể thơ 7 chữ ......................................................................... 41
3.1.1.2. Thể thơ tự do .......................................................................... 42
3.1.2. Văn xuôi ........................................................................................ 44
3.2. Ngôn từ nghệ thuật ............................................................................... 46
3.2.1. Lớp từ biểu cảm............................................................................. 46
3.2.2. Lớp từ tả thực ................................................................................ 49
3.3. Giọng điệu ............................................................................................ 51
3.3.1. Giọng hoài cổ ................................................................................ 51
3.3.2. Giọng tâm tình sâu lắng ................................................................ 53
3.3.3. Giọng hào hùng ............................................................................. 55
PHẦN KẾT LUẬN ......................................................................................... 58
TÀI LIỆU THAM KHẢO



MỞ ĐẦU
1. Lý do chọ đề tài
1.1. Quang Dũng là nhà thơ sáng tác khá sớm từ những năm 1937 1938 nhƣng ông lại đƣợc ếp vào lớp những nhà thơ trƣởng thành trong
kháng chiến chống Pháp. Có thể nói Quang Dũng là một gƣơng m t cá tính
trong làng văn nghệ thời kỳ kháng chiến chống Pháp, một Quang Dũng khó
nh a lẫn giữa đám đông. Nhà thơ Vũ Quần Phƣơng đã từng nhận
D ng một mình đ ng ri ng một

đảo giữ

t: “ u ng

á nhà thơ háng hiến”. Có

đƣợc điều ấy là nhờ những n t độc đáo, đ c sắc c ng với những giá trị nghệ
thuật kết tinh trong hệ thống sáng tác của Quang Dũng

ng đã tìm đƣợc

hƣớng đi riêng cho ng i út của mình, tách iệt mình với hƣớng đi của các
nhà thơ lãng mạn c ng thời.
1.2. Ngoài làm thơ, Quang Dũng c n sáng tác văn uôi. Hội họa cũng
đem lại cho ông nhiều ấu ấn đậm sâu trong l ng độc giả. M i tập thơ, văn
của ông đều là iểu hiện của tâm h n và con ngƣời Quang Dũng theo một
khía cạnh nhất định, tuy nhiên chƣa đem đến đƣợc cái nhìn chỉnh thể về cá
nhân cũng nhƣ sự nghiệp nghệ thuật của Quang Dũng. Đến cuốn inh tu ển
thơ văn Mắt người ơn Tây, chúng ta có thể thấy diện mạo tinh thần khá đầy
đủ của tác giả Quang Dũng. Những tác ph m của Quang Dũng

là thơ hay


văn uôi đều thể hiện đƣợc cá tính sáng tác và phong cách nghệ thuật độc
đáo. Cuốn sách với 61 ài thơ, 4 ài út k đã ghi ấu ch ng đƣờng ài hoạt
động nghệ thuật của Quang Dũng. hông chỉ có thế, tập sách c n có một số thủ
út, ảnh liên quan đến cuộc đời và sự nghiệp của ông, mở ra nhiều điều mới m
cho độc giả cũng nhƣ những ngƣời nghiên cứu về con ngƣời tài hoa này.
inh tu ển thơ văn Mắt người ơn

đã thể hiện sự kết tinh giá trị

nghệ thuật trong văn học nói chung và trong hoạt động sáng tạo nghệ thuật
của Quang Dũng nói riêng, là văn liệu qu giá cho độc giả yêu thơ văn Việt

1


Nam, cũng nhƣ những ngƣời ành sự yêu mến cho thơ văn Quang Dũng.
Cuốn sách là sự tiếp úc đầy đủ nhất của độc giả đối với sáng tác Quang
Dũng - thể loại sáng tác n i trội, đ ng thời độc giả cũng có thêm cái nhìn sâu
sắc, hiểu rộng hơn tài năng nhiều m t của Quang Dũng.
Thời gian luôn có đƣợc sự công ình, nó đã làm đúng cái phận sự của
mình, đã sàng lọc và chứng minh để tìm đƣợc ch đứng ứng đáng cho các
tác ph m nghệ thuật của Quang Dũng. Những áng thơ nhƣ “Tây Tiến”, “Mắt
ngƣời Sơn Tây”

từng một thời ị coi là thứ thơ ủy mị, tiểu tƣ sản, nhƣng

đến nay ngƣời đọc đã ngày càng qu trọng và đánh giá đúng giá trị của nó.
Quang Dũng đã viết ằng tấm l ng, ằng niềm úc cảm chân thành từ trái tim
khát khao giãi ày, s chia với cuộc đời không toan tính. Chính vì l đó mà

những sáng tác của ông đã có đƣợc sức sống với thời gian, có đƣợc độ lắng
trong l ng ngƣời đọc muôn thế hệ.
Với những l
khóa luận: “Giá
văn

o cơ ản nhƣ trên, chúng tôi quyết định lựa chọn đề tài
ị ội dung và giá trị ngh thuật trong tập inh tuyển thơ

ắt người ơn ây ủ Qu

g ũ g”. Việc thực hiện đề tài cho chúng

tôi ƣớc đầu làm quen và tìm hiểu về một vấn đề văn học, từ đó giúp chúng
tôi nâng cao kiến thức cũng nhƣ kinh nghiệm cho việc học tập và nghiên cứu
sau này.
2. Lịch sử vấ đề
Ngay trong thời kỳ kháng chiến chống Pháp, những ài văn, thơ của
Quang Dũng đã đƣợc đông đảo bạn đọc tiếp nhận. Những vần thơ, trang văn
của ông đã thu hút đƣợc sự quan tâm của bạn đọc đủ mọi tầng lớp, lứa tu i,
trong đó có cả các nhà nghiên cứu phê ình văn học. Cho tới nay, chúng tôi
nhận thấy, các tài liệu tìm hiểu, nghiên cứu về Quang Dũng thƣờng ở hai
dạng: thứ nhất là những bài giới thiệu, phê ình, đánh giá khái quát về con

2


ngƣời cùng những tập thơ, văn; thứ hai là những bài viết, nhận xét về những
ài thơ cụ thể của Quang Dũng.
Nhóm thứ nhất là các bài giới thiệu, phê ình, đánh giá khái quát con

ngƣời, về nội dung, nghệ thuật trong các tập thơ, văn Quang Dũng. Nhà thơ
Vũ Từ Trang đã từng có

kiến cho rằng: “Nếu nói thơ

h

ở giá trị h n

thiện mỹ, thì thấ thơ

u ng D ng đã hướng về những giá trị đó. Ông sáng



u ng D ng hông viết giả d i, hông làm xiế tr n

á

hông hút vụ lợi.

on hữ. Ông viết bằng tấm lòng, bằng xú

ảm ủ ông. Chính vậ ,

những tá phẩm ủ ông đã s ng với thời gi n, lắng s u trong t m trí người
đọ . Cuộ đời nghệ sĩ v n hấp nhận sự thăng trầm. rong đời s ng,
D ng nhiều phen hấp nhận sóng gió, hấp nhận sự hông m
thơ lại ông luôn lấp lánh niềm tin trong sáng,


u ng

mắn. Nhưng

u đời và lạ qu n. H m s ng,

h m đi, h m viết vẽ. Đó là tính á h ủ ông” [14].
Nhà thơ Trần Lê Văn là ạn thân của Quang Dũng cũng một lần nữa
khẳng định về con ngƣời tài hoa, nhân hậu và thôn quê trong lời giới thiệu in
trong cuốn Tuyển tập thơ u ng D ng xuất bản năm 1999: “ hơ u ng D ng
nhiều lú đ ng phi u di u bỗng dừng lại, nghiêng tai tri âm với những tiếng nói
thầm kín, tự c tình che lấp sau những tiếng hát

u ười ồn ã” [10].

Trong ài viết “Áng mây trắng ứ Đoài” in trong cuốn Chân dung nhà
văn Việt N m hiện đại, tâp 2, uất ản năm 2006 , PGS.TS Văn Giá viết về
Quang Dũng nhƣ thế này: “Ông

làm một áng m

trắng x Đoài hồn

nhi n, l ng th ng từ làng r ph , hết ph l n rừng, rồi lại từ rừng về ph ” [4].
Áng mây trắng ấy đã từng chinh chiến nơi chiến trƣờng, đã từng chịu ao
sóng gió trƣớc cuộc đời nhƣng vẫn hát lên ài ca về l ng yêu thƣơng con
ngƣời, l ng say mê cuộc sống: “Không một bầm dập, một dung tụ nào ó thể
làm su xu ển lòng
làm một áng m


u, lòng s

ôm ấp tình

m

uộ s ng ủ

u ng D ng. Ông vẫn

u, ấp iu hung ảnh đời thường. Đám m

3




vẫn là: “M

ở đầu ô m

l ng th ng” và vẫn hát vọng “Hẹn những h n

trời x lạ” hông ó gì ó thể làm ho on người thôi hát vọng. Ở người
nghệ sĩ lớn như u ng D ng òn là những hát h o

o đẹp và lớn l o” [4].

Với Vũ Quần Phƣơng, Quang Dũng là nhà thơ lạ, đại iện thành tựu
thơ kháng chiến chống Pháp - c ng hàng ngũ với Nguyễn Đình Thi, Chính

Hữu, Hữu Loan, Hoàng Cầm “nhưng
đảo giữ

u ng D ng một mình đ ng ri ng một

á nhà thơ háng hiến, nhất là

iến”.

Nhà thơ Bùi Giáng nhận định: “ hơ u ng D ng hiện r tại hỗ h nh
v nh bát ngát… nó hỉ đạm nhi n và th ng thiết hơi rộng hoảng tr ng vắng
r để ho mọi vấn đề đượ nhận định và tìm lời giải đáp”.
Gần đây, trong u i tọa đàm ra mắt cuốn sách “ inh tu ển thơ văn Mắt
người ơn

”, nhà thơ Vũ Quần Phƣơng tiếp tục đánh giá rất cao vị trí của

Quang Dũng đối với thơ ca thời chống Pháp. Theo ông, trong khi nhiều nhà
thơ thành anh trƣớc 1945 lâm vào thế lúng túng khi Cách mạng tháng Tám
iễn ra thì một thế hệ nhà thơ mới n i lên với chất hào hoa, lãng mạn nhƣ
Nguyễn Đình Thi, Chính Hữu, Hữu Loan, Hoàng Cầm, Quang Dũng
số này, Quang Dũng đứng riêng một ốc đảo, đ c iệt với ài thơ

Trong
iến.

Nghiên cứu sinh Đậu Thị Hoa Lê khi nghiên cứu về Hình tượng on
người trong thơ

u ng D ng có viết: “ u ng D ng - áng m


đoài... luôn ấp ủ tình

trắng x

u dành ho on người và uộ đời, niềm thương nhớ

hôn nguôi dành ho mảnh đất ơn

và những miền qu

háng hiến”.

Nhìn chung, có thể thấy, đa phần các ài viết, các công trình đều ành
những đánh giá thỏa đáng đối với sự cống hiến của Quang Dũng cho văn học,
cho thơ.
Ngoài ra c n rất nhiều những ài viết, ài nghiên cứu, đánh giá về các
thi ph m cụ thể của Quang Dũng:
Nhà thơ Vũ Từ Trang nhận

t: “

iến là bài thơ viết về ái hung,

nhưng nó lại ó t m trạng rất ri ng. (…) Khi á nhà thơ mới hỉ h i thá

4


vẻ đẹp hào hùng ủ



on người trướ

ông việ , thì u ng D ng đã h i thá t m lý, tình ảm
ông việ ” [14].

Nhà phê ình văn học Phạm Xuân Nguyên cũng không tiếc lời khen Tây
tiến của Quang Dũng: “Một bài thơ ỳ diệu và ó một vị trí đặ biệt trong lòng
ông húng, một bài thơ đượ

ỷ niệm 60 năm ngà sáng tá (năm 2008), một

bài thơ làm s ng dậ

ả một trung đoàn, hiến đị d nh

trong lị h sử và ý

mỗi người. Nó như một vi n ngọ sáng trong t m hồn

Việt, tấm lòng Việt và thơ
phải họn 10 bài thơ h

iến trường tồn

Việt” [7]. Phạm Xuân Nguyên c n cho rằng: “nếu
nhất ủ nền thơ

á h mạng, hắ


iến và nếu rút xu ng 5 bài, vẫn hông thể thiếu
Nhà thơ Vũ Quần Phƣơng đánh giá

hắn phải ó

iến”.

iến nhƣ “một ô gái xinh đẹp

hông đượ nh n bản”. [8]. Trƣớc đó, trong tập iếng hơ (15-5-1949) Xuân
Diệu cũng có

kiến nhận

t về ài thơ Tây Tiến: “... Bài thơ hơi buồn, ó

đoạn buồn lắm: t thơ hông mới, ó những
rung rung như những d

u văn ho . Nhưng toàn bài

đồng. Đọ l n, trong miệng òn ng n m nhạ ”.

Về văn uôi của Quang Dũng, tác giả Ngô Quân Miện đã có nhận định:
“Văn xuôi ủ

nh ó nhiều màu sắ và hi tiết lạ, bình luận ó du n, cách

nhìn thông minh, như trong Ho lại vàng tháng hạp, Phi n hợ Bắ Hà... ở

dĩ nh ó ái tài ho ấ , theo tôi là vì h i điều: một là nh ó năng hiếu
thẩm mỹ nhiều mặt, ả thơ, nhạ , họ , và h i là nh ó ái hất nghệ sĩ l ng
th ng, thí h đi gi ng hồ”.
Qua việc tìm hiểu các tài liệu, các ài viết, công trình thƣờng tập trung
vào những tác ph m cụ thể trong sáng tác của Quang Dũng. Từ thực tế đó,
chúng tôi quyết định thực hiện đề tài “G á
o g ập inh tuyển thơ văn

ị ộ du g và g á

ị g

uậ

ắt người ơn ây”. Hy vọng với đề tài này,

chúng tôi s góp một chút công sức nhỏ

của mình vào việc khám phá một

số phƣơng iện đ c sắc của thơ văn Quang Dũng.

5


3. Đố ƣợng và phạm vi nghiên cứu
Chúng tôi s đi tìm hiểu những cảm hứng chủ đạo, những hình tƣợng
nhân vật cùng với những yếu tố nghệ thuật cơ ản làm nên sự độc đáo, sức
cuốn hút của thơ văn Quang Dũng trong suốt hành trình sáng tác. Tƣ liệu mà
chúng tôi tìm hiểu chính là tập Tinh tuyển thơ văn Mắt người ơn


của

Quang Dũng.
4. Mụ đí

nghiên cứu

Chúng tôi hy vọng khóa luận s giúp ích cho công việc tìm hiểu về tác
giả và tác ph m của Quang Dũng trong nhà trƣờng ph thông, cũng nhƣ đem
đến một cái nhìn khái quát và đầy đủ xuyên suốt ch ng đƣờng thơ ca Quang
Dũng.
5. P ƣơ g p áp g ê

ứu

Khi nghiên cứu đề tài: “Giá trị nội dung và giá trị ngh thuật trong
tập Tinh tuyển thơ văn

ắt người ơn ây của Quang Dũng”, chúng tôi đã

sử dụng đ ng thời các phƣơng pháp nghiên cứu sau:
Phƣơng pháp phân tích, t ng hợp.
Phƣơng pháp thống kê, phân loại.
Phƣơng pháp so sánh.
Phƣơng pháp hệ thống.
6. Cấu trúc của khóa luận
Ngoài phần Mở đầu, Kết luận và Tài liệu tham khảo, khóa luận bao
g m 3 chƣơng:
Chƣơng 1: Giới thiệu chung

Chƣơng 2: Hiện thực cuộc sống và hình tƣợng con ngƣời trong tập Tinh
tuyển thơ văn Mắt người ơn Tây
Chƣơng 3: Các yếu tố hình thức nghệ thuật trong tập Tinh tuyển thơ
văn Mắt người ơn

6


NỘI DUNG
CHƢƠNG 1
GIỚI THI U CHUNG

1.1. Thế h tác giả

ƣởng thành trong kháng chiến chống Pháp (1945 –

1954)
Thơ ca chống Pháp (1946-1954) ra đời trong hoàn cảnh khói lửa chiến
tranh, đã có nhiều thành tựu đáng ghi nhận: “Các phẩm chất mới chủ yếu của
thơ

háng hiến ch ng Pháp so với thơ trướ năm 1945 là hình tượng thơ,

ngôn ngữ thơ, thể loại thơ...”, đ c biệt là sự phát triển phong phú trên nhiều
phƣơng iện nhƣ: số lƣợng tác ph m tăng, phạm vi đề tài và chủ đề, sự phản
ánh hiện thực và sức khái quát, phong cách văn học đa ạng, đ c biệt là việc
hình thành đông đảo đội ngũ sáng tác.
Về đội ngũ sáng tác trong giai đoạn này, chúng ta thấy sự có m t đ ng
thời, nở rộ của những phong cách văn chƣơng, thi ca, đội ngũ các nhà thơ ra
đời nối tiếp và ngày càng hùng hậu. Nhìn một cách t ng quát, nền thơ ca thời

kỳ kháng chiến chống Pháp đã ghi nhận sự góp m t của nhiều tiếng thơ, tiêu
biểu phải kể tới những tên tu i đi c ng thời đại nhƣ: Tố Hữu, Quang Dũng,
Nguyễn Đình Thi, Chính Hữu, Hữu Loan, H ng Nguyên, Hoàng Cầm, Hoàng
Trung Thông

Ý vị của những ngày tháng kháng chiến chống Pháp đọng lại

rất đậm sâu và gợi cảm trong: Tây Tiến, Đất nước, Đồng chí, Đèo Cả, Tình
sông núi, Nhớ, B n i sông Đu ng... Nhiều câu thơ trong những thi ph m
này đã thành kỷ niệm riêng của ngƣời kháng chiến, thành dấu ấn tâm h n của
một thời kỳ lịch sử.
Đây có thể đƣơc coi là thời kỳ các nhà nghệ sĩ “đi từ thung l ng đ u
thương r

ánh đồng vui” theo lời Chế Lan Viên, những u uất của cuộc đời bế

tắc bị phá vỡ, họ vỡ òa niềm rung cảm, niềm vui sƣớng trong nghệ thuật. Các

7


nhà nghệ sĩ nói chung và các nhà thơ nói riêng họ đã tìm ra tiếng nói đ ng
điệu. Thế giới thơ ca không c n là tiếng nói não nề, bu n thƣơng mang n ng
tâm tƣ phẫn uất, mà giờ đây nó đã trở thành một tiếng reo ca, một nốt nhạc
âm vang trên điệu đàn chung đất nƣớc thời kháng Pháp.
Đ c điểm chung của thơ ca trong thời kỳ chống Pháp, là hào hứng phản
ánh không khí sục sôi của cách mạng. D ng chảy cách mạng đã cuốn hút
mạnh m cảm úc các nhà thơ. L tƣởng cao cả của nhà thơ là phục vụ cho sự
nghiệp đấu tranh của ân tộc. Thơ thời kỳ kháng Pháp thƣờng hƣớng về cái
chung, cái chúng tôi, ít đề cập đến cái tôi, cái cá nhân. Trong thơ thƣờng thấy

ùng oàng súng đạn, thấy ƣớc hành quân rầm rập, thấy tiếng hát hò...mà ít
thấy n i niềm, tâm trạng.
1.2. Qu

g ũ g - Tiểu sử - Quan ni m ngh thuật - Hành trình sáng tác

1.2.1. Tiểu sử
Quang Dũng tên thật là B i Đình Diệm, sinh năm 1921 tại làng Phƣợng
Trì, huyện Đan Phƣợng, Hà Tây nay là Hà Nội . Quang Dũng học ở trƣờng
làng đến cấp Thành chung r i về học trƣờng Sƣ phạm Hà Nội. Ở trƣờng Sƣ
phạm ra, do có sự đam mê với cái gọi là nghệ sĩ, ông không đi ạy học và
cũng không làm viên chức nhƣ hầu hết thanh niên h i đó, mà làm nhạc công,
đánh đàn k o nhị cho một gánh hát. Cũng có lúc ông ạy học, nhƣng làm “cậu
giáo” tƣ gia để khỏi bị gò bó, ông thực hiện ngay từ đầu đời ý thích giang h ,
xê dịch của mình, mở đầu kiếp “m

đầu ô” trong phố phƣờng Hà Nội.

Quang Dũng có tham gia hoạt động cách mạng từ trƣớc

hởi nghĩa Tháng

Tám. Năm 1947, ông đƣợc cử đi học lớp trung cấp quân sự ở Sơn Tây, là
những khóa học đầu tiên của Trƣờng võ ị Trần Quốc Tuấn, nay là Trƣờng Sĩ
quan Lục quân 1. Tốt nghiệp, nhà thơ đƣợc cử về làm đại đội trƣởng ở trung
đoàn Tây Tiến, r i Phó đoàn võ trang tuyên truyền Lào-Việt. Năm 1951,
Quan Dũng uất ngũ, về làm việc tại áo Văn nghệ r i chuyển về Nhà uất

8



ản Văn học. Ông mất ngày 14 tháng 10 năm 1988 tại Hà Nội sau khi ị ại
liệt nửa ngƣời suốt một thời gian ài vì chứng tai iến mạch máu não. Năm
2001, ông đƣợc truy t ng Giải thƣởng Nhà nƣớc về văn học nghệ thuật.
Quang Dũng là một ngƣời đa tài: làm thơ, viết văn, v tranh, sáng tác
nhạc; trong lĩnh vực nào cũng có những thành tựu đáng kể. Nhƣng đôi khi
Quang Dũng vẫn đƣợc nhắc đến nhƣ một nhà thơ của hiện tƣợng "thơ một
ài", nhà thơ của

iến - ài thơ đã đƣợc chọn vào giảng ạy trong giáo

trình trung học ph thông.

ỳ thực, tác ph m của Quang Dũng - thơ hay văn

xuôi - đều iểu hiện một cá tính, một phong cách nghệ sĩ vô cùng độc đáo.
1.2.2. Quan niệm nghệ thuật
Con đƣờng đi tới văn chƣơng của Quang Dũng có ảnh hƣởng trực tiếp
từ ối cảnh của thời đại - đất nƣớc Việt Nam những năm 1945 - 1954. Cũng
nhƣ những nhà thơ c ng thời, Quang Dũng

thức rất sâu sắc về trách nhiệm

và nhiệm vụ của ngƣời cầm út; về vai tr , sứ mệnh của mình trƣớc ối cảnh
lịch sử nƣớc nhà. Trên áo Văn nghệ, số ra tháng 9 năm 1956, Quang Dũng
đã từng ày tỏ quan niệm của mình: “Người văn nghệ sĩ, người làm thơ nói
riêng ở đ , là người có nhiều khí khái, có nhiều tự trọng và có một cái ý th c
rõ rệt về trách nhiệm của mình”.
Là nhà thơ trƣởng thành trong cuộc kháng chiến chống Pháp, Quang
Dũng có một niềm yêu say đ c biệt với cách mạng, ông cho rằng “cách mạng

là nơi đất thánh”, nó s là ngu n khởi hứng thi ca, là miền đất hứa s ƣơm
mầm nên những tài năng văn học. Con ngƣời luôn đau cái đau chung của
đ ng loại, vui cái vui chung của những ngƣời xung quanh và bu n cái bu n
của thời đại mình. Chính vì l đó Quang Dũng cũng quan niệm, sống trong
thời kỳ cả đất nƣớc đang một lòng chống gi c, đã là ngƣời nghệ sĩ thì phải đi
theo tiếng gọi của quần chúng, tiến ƣớc theo thời đại mình, phải yêu say
cách mạng. Bởi chính cách mạng s đƣa ta tới những chân trời mới, những

9


ngu n cảm hứng thi ca nóng bỏng, n ng nàn, sục sôi tr i dậy mà không một
thời đại nào có đƣợc. Ngƣời nghệ sĩ phải phản ánh đƣợc không khí thời đại
mà mình đang sống.
Quang Dũng qua lời kể của bạn è văn chƣơng c n là một ngƣời vô
cùng kỹ lƣỡng khi viết: “Ông hông ó ả u n sổ t

ri ng để hép thơ. Đôi

b bài thơ đượ ông ghi lẫn vào sổ mu gạo, mu mắm, hoặ sổ ghi ông việ
ơ qu n. Ông lại là người hông ó thói quen thuộ thơ ủ mình. Viết thơ, viết
hết mình, rồi lại qu n đi. hỉnh thoảng, bạn bè th n ó hép lại, hoặ nhẩm
thuộ , là lưu lại đượ . Ông viết văn

ng vậ ,

dập dập xoá xoá. Viết rất ỹ.

Rồi mới gửi báo hoặ nhà xuất bản” Vũ Từ Trang, u ng D ng như tôi biết,
Hội văn học nghệ thuật Việt Nam tại Liên Bang Nga, 21.09.2009).

1.2.3. Hành trình sáng tác
Quang Dũng làm thơ từ rất sớm: 16 tu i đã sáng tác ài thơ “Chiêu
quân”, 19 tu i viết ài thơ “Cố quận”. Những sáng tác thơ văn ra đời nhiều
nhất vào thời kỳ sau năm 1945.
Tác ph m đã xuất bản:
Thơ: Bài thơ sông Hồng (truyện thơ 1956 , Rừng biển qu hương (in
chung với Trần Lê Văn, 1957), M

đầu ô (1986).

Văn: Mùa hoa gạo (truyện ngắn, 1950), Đường lên Thuận Châu (bút ký
1964), Nhà đồi (truyện ngắn, 1970), Rừng về xuôi (bút ký), Một chặng đường
Cao Bắc (1983),

hơ văn

u ng D ng (1988), Tuyển tập

u ng D ng

(1999).
Tinh tuyển thơ văn Mắt người ơn

(2012).

Ngoài ra còn có những tác ph m ch p tay chƣa đƣợc in tuyển. Sau năm
1986, với tinh thần đ i mới toàn diện, những vần thơ Quang Dũng một thời
bị coi là ủy mị, tiểu tƣ sản đã đƣợc đem ra àn luận, đánh giá và đề cao trở lại.
Cho tới nay số lƣợng tác ph m của ông đến đƣợc với bạn đọc là: 65 ài thơ,
23 bài bút ký.


10


Hành trình sáng tác của Quang Dũng đã đem đến cho ngƣời đọc một
cái nhìn toàn diện, về tấm gƣơng ám cống hiến hết mình cho nghệ thuật
thậm chí dám bất chấp nhận về mình những điều thua thiệt. Các sáng tác của
Quang Dũng đã phản ánh đƣợc không khí của thời kỳ kháng chiến chống
Pháp nói riêng và không khí của thời đại mà nhà thơ sống nói chung. Tuy số
lƣợng tác ph m không nhiều nhƣng nội dung và hình thức nghệ thuật mà nó
biểu hiện đã cho thấy trách nhiệm của ngƣời cầm bút, và sự n lực không
ngừng trong công cuộc sáng tạo chữ nghĩa của đời thơ Quang Dũng.
1.3. Tập Tinh tuyển thơ văn

ắt người ơn ây

Tập Tinh tuyển thơ văn Mắt người ơn

đƣợc ra đời nhân dịp Ngày

thơ Việt Nam (15/1/2012). Từ trƣớc tới nay đã có nhiều tác ph m của Quang
Dũng đƣợc đến với bạn đọc một cách công khai sau năm 1986, các tác ph m
đƣợc in nhiều trong tập thơ: Rừng biển qu hương (in chung với Trần Lê Văn,
1957), và tập thơ in riêng uy nhất: M

đầu ô (1986 , nhƣng sự xuất hiện của

các tác ph m c n mang tính đơn l . Phải tới tập Tinh tuyển thơ văn Mắt người
ơn


2012 , ngƣời đọc mới có đƣợc cái nhìn toàn diện trên suốt ch ng

đƣờng dài hoạt động nghệ thuật của Quang Dũng. Tác ph m của Quang Dũng
là thơ hay văn uôi đều thể hiện một cá tính, phong cách nghệ thuật độc
đáo. Giáo sƣ Phong Lê đã nhận

t: “Chư

i há ngoài ông, ho đến hôm

n , ể ả ản Đà, đã tạo n n đượ một sự s ng rung động đến thế ho X
Đoài nhiều m

trắng ủ qu hương ông. Con đường qu Cầu Giấ , đến với

X Đoài, nhờ thơ ông mà trở n n thơ mộng hơn, mỹ lệ hơn, lưu lu ến hơn”.
Với 61 ài thơ, 4 ài út k , tập sách đã đánh ấu một ch ng đƣờng ài của
hành trình sáng tác văn chƣơng Quang Dũng. Hơn thế, tập sách c n in tuyển
vào một số thủ út, ảnh liên quan đến cuộc đời và sự nghiệp nhà thơ, một số
ài viết về Quang Dũng của Phong Lê, B i Giáng, Trần Lê Văn, Ngô Quân
Miện. Chính việc hệ thống các tác ph m văn, thơ trong tập sách đã mở ra
những góc nhìn mới m hơn cho ngƣời tiếp nhận.

11


Đến với tập inh tu ển thơ văn Mắt người ơn

, những ngƣời yêu


mến thơ văn Quang Dũng có cơ hội đƣợc g p lại những ài thơ đƣợc coi là
tuyệt tác của thi đàn Việt Nam nhƣ: “Tây Tiến”, “Đôi ờ”, “Mắt ngƣời Sơn
Tây”. Chúng ta cũng đƣợc đến với những tác ph m ít ngƣời iết tới từ đầu
hành trình sáng tác thơ ông, thể hiện một cách viết lạ so với phần lớn các tác
ph m của Quang Dũng sau cách mạng đó là những ài: “Chiêu Quân”, “Cố
quận”, “Giang h ”. Đó c n là những ài thơ của Quang Dũng đƣợc các nhạc
sĩ anh tiếng lựa chọn để ph nhạc, và trở thành những thi ph m kỷ niệm của
một thời (Em mãi là tuổi 20,

iến . Phải nhìn suốt ch ng đƣờng sáng tác

thơ Quang Dũng, ta mới thấy đƣợc sự vận động của thơ ông. Trƣớc năm 1945
thơ Quang Dũng vẫn mang hơi hƣớng của sự u n sầu, thƣơng nhớ, ng i út
mang hơi hƣớng c thi với những điển tích sử ụng trong ài, tiêu iểu là
những ài thơ: “Chiêu Quân”, “Cố quận”. Từ năm 1945 -1954 h n thơ Quang
Dũng trở nên n ng nhiệt hơn trƣớc sự vận động của cuộc kháng chiến chống
Pháp. Nhìn chung, Quang Dũng rất ít quan tâm đến việc cách tân hình thức
thơ, ông cũng không cố tạo nên sự cầu kỳ, khó hiểu trong câu chữ, nhƣng ta
nhận ra một điều thơ ông vẫn rất tr , rất mới. Về sau, ch ng đƣờng thơ từ
1954 trở đi, những vần thơ của ông thƣờng u n trong hoài niệm, l ng l mà
thấm thía. Có thể nói Quang Dũng làm thơ thật nhƣ chính tâm h n ông, ta
thấy trong thơ ông có cả áng ấp lành hiền, lãng mạn, ta cũng thấy đƣợc cái
nét thi vị nội tâm trong tâm h n thi sĩ, nhƣ Chế Lan Viên từng viết: “Bài thơ
nh nh làm một nử mà thôi/ Còn một nử

ho mù thu làm lấ / Cái xào xạ

hồn nh hính là xào xạ lá/ Nó hông là nh nhưng nó là mù ”. Những vần
thơ ông làm ằng sự xúc cảm của con tim, yêu thƣơng n ng nhiệt trƣớc cuộc
đời lắm vui tƣơi nhƣng cũng đầy gian khó. Những tác ph m


không đƣợc

công bố nhiều trƣớc độc giả, dù từng một thời phải chịu ƣ luận xấu gây nên

12


bao oan trái cho cuộc đời tác giả, nhƣng h n thơ Quang Dũng vẫn luôn cháy,
ông vẫn sáng tác, trên nhất vẫn là một h n thơ lành hiền, lãng mạn, hào hoa.
Nhà thơ Quang Dũng là cái tên quen thuộc đối với độc giả yêu văn học
nhƣng nhăc tới một nhà văn Quang Dũng có l s ít ngƣời biết đến. Quang
Dũng viết khá nhiều văn uôi. Ở mảng này, có thể nói Quang Dũng đã thể
hiện một tâm h n giàu có và ấm áp. Những sáng tác văn uôi của ông đƣợc ít
ngƣời biết đến, tuy nhiên đến với tập Tinh tuyển thơ văn Mắt người ơn

,

ngƣời đọc không những có dịp đi từ đầu tới cuối hành trình thơ ông mà c n
có dịp thấy đƣợc một nhà văn Quang Dũng qua những trang bút ký.
inh tu n thơ văn Mắt người ơn

là cuốn sách đầu tiên tập hợp và

cho ngƣời đọc thấy đƣợc một cách t ng thể hành trình sáng tác nghệ thuật của
Quang Dũng: văn, thơ và họa. Cuốn sách trở thành văn liệu qu giá cho độc
giả yêu văn thơ Việt Nam nói chung, cũng nhƣ những ngƣời mến mộ văn thơ
Quang Dũng nói riêng.

13



CHƢƠNG 2
HI N THỰC CUỘC SỐNG VÀ HÌNH TƢỢNG CON NGƢỜI TRONG
T P TINH TUY
2.1. Hi n thực cuộc sống trong tập Tinh tuyển thơ văn

ắt người ơn

Tây
2.1.1. Hiện thực phiêu lãng giang hồ
Quang Dũng là ngƣời có tâm h n vô cùng phóng khoáng. Tuy là ngƣời
chỉnh chu hết mực với công việc, với gia đình, nhƣng ông lại rất sợ sự gò bó,
những khuôn phép, máy móc, dập khuân trong cuộc sống thƣờng ngày. Ngay
từ khi còn là cậu thanh niên, sau khi học ong trƣờng Sƣ phạm Hà Nội,
Quang Dũng đã thực hiện ý thích xê dịch của mình bằng cách tham gia vào
một gánh hát để có thể đi đây đó, mở đầu cho kiếp sống chuyển dịch không
ngừng.
Điều này thấm đẫm trong sáng tác của Quang Dũng, tiêu iểu ở các
bài: M

đầu ô; Giang hồ; rư hè; Buồn êm ấm; Đất nướ ; Đ m Bạch Hạc;

Nhà b n đường. Trong ài thơ “Mây đầu ô” tác giả đã có những câu thơ nói
lên n i lòng khát khao về những chân trời mênh mang:
“M

ở đầu ô m

l ng th ng


Ôi hật làm s o
Gó ph phường
M

ở đầu ô

Hẹn những h n trời x lạ”.
Bài thơ đƣợc viết vào năm 1970 khi nhà thơ đã qua cái tu i để có thể đi
đây đi đóvì bệnh tật tu i già. Chân không thể ƣớc nhƣng khó cản lòng thôi
nguôi nhớ về những tháng ngày đƣợc phiêu du khắp chốn. Ngƣời thi sĩ ng i
ngắm những áng mây trên bầu trời cao rộng, vời vợi gió. Ngay câu thơ đầu

14


tiên, đọc lên ta đã thấy khoan khoái, cảm nhận đƣợc sự mênh mang, cao rộng
của bầu trời anh trong, không gian đƣợc mở rộng ra với những tiếng vần
bằng ở cuối câu kết hợp với hai vần “ang” đi kèm nhau ở cuối câu thơ tạo nên
sự cộng hƣởng vang ngân: “Mây ở đầu ô - Mây lang thang”. Với Quang
Dũng ầu trời là khoảng không mà ông luôn muốn vƣơn tới, và vƣơn a.
Nhìn thấy khoảng không rộng lớn ao la đó con ngƣời ta chỉ muốn bay cao
lên để đƣợc rộng tầm nhìn, rộng tầm mắt ngắm. Nhƣng Quang Dũng lúc đó
đã không c n tr nữa, không thể còn giản đơn

p lốp, a lô trên lƣng là đi

ngay đƣợc, ông phải thốt lên: “Ôi! Chật làm sao - góc ph phường”. R i cuối
c ng để đáp lại là thinh không, ngƣời thi sĩ phải gửi theo mây, vào bầu trời
cao rộng một lời hẹn ƣớc: “Mây ở đầu ô - Hẹn những chân trời xa lạ”. Những

câu thơ tiếp theo vẫn thể hiện niềm khát vọng cháy bỏng của thi nhân khi
ngắm nhìn sự thỏa thích rong chơi của những áng mây. Ngƣời ta hay nói bản
chất của Quang Dũng cũng có phần giống với những áng mây, đó là sự phiêu
b ng:
“Nhưng t

ó gì

Tự thấy những ngày không tẻ
Mây trắng lang thang
Gió đuổi bời bời ph chật...

Mây mùa thu
Lọt qua trời hẹp ngõ
Lướt nhanh qua mái ngói ba tầng
Tiếng dương ầm...”
(M

đầu ô)

Nhà thơ Vân Long từng kể về cuộc sống, con ngƣời Quang Dũng với tƣ
cách một ngƣời bạn, ngƣời anh em thân thiết. Ông cho rằng “đi” và “ ạn” là

15


hai niềm đam mê lớn nhất suốt đời Quang Dũng. Bản chất thích lãng du của
Quang Dũng ƣờng nhƣ đã ăn sâu vào trong con ngƣời ông, cũng giống nhƣ
bản chất của áng mây với ý thích phiêu b ng. Điểm đ c biệt là những chuyến
đi của ông không tiền hô hậu ủng, không lên xe xuống ngựa mà thƣờng là

những chuyến đi ộc phát, giản đơn trong hình ảnh một anh chàng đội mũ lá,
chân dép lốp, a lô trên lƣng trên các nhà ga, ến xe hay bãi chợ của vùng quê.
Hiện thực phiêu lãng giang h thể hiện ngay trong từng hình ảnh thơ,
từng câu chữ với

thơ cho thấy khát khao khám phá, chuyển dời. Đó là là sự

nhớ thƣơng, hoài niệm về những ngày đầu theo quân ngũ. Tác giả nhớ lại
khoảng thời gian niên thiếu dại khờ, đắm say, mê mải lao thân theo khát vọng
đi đó đây, thỏa “chí nam nhi” giúp đời, giúp nƣớc. Ấy là một thời phiêu lƣu
xa xôi trong ký ức, giờ chỉ còn hiển hiện với màu hoa vàng nhạt nhạt:
“Lá tím, lá x nh đường gội nắng
Hoa vàng nhạt... nhạt, nhớ phi u lưu
L i đi hắc khoải lời chim nói
Ve vãn tương tư mảnh gió chiều”
(Giang hồ)
Bài thơ thể hiện sự lãng mạn, hào hoa, hình ảnh thiên nhiên chứng kiến
khát khao n ng cháy của những chàng trai “tuổi dại đi n”
“Thuở ấy lòng ai chẳng đắm say
Nà hương ho lá thoảng đ u đ
Cỏ

thơm ngát về muôn dặm

Nước chảy ghềnh xuôi cát bụi bay

C thế, tháng ngày trong x lạ
Rất nhiều tình mới, rất nhiều duyên

16



B n đường hoa lá buồn nhan sắc
Im lặng nhìn qu “tuổi dại đi n””.
(Giang hồ)
Những chuyến phiêu lƣu đó đều ngầm n một n i bu n mà Quang
Dũng gọi theo một cách gọi đ c biệt “ u n êm ấm”:
“Không biết ngày mai trời có trong
Đường xa xa nắng có mông mênh
Đêm đ m mơ thấ làm hăn gói”...
“Chim bằng tất cả cánh bằng theo”
(Buồn êm ấm)
Chim bằng vốn là loài chim bay cao, nó vẫn luôn đƣợc ví với chí khí
khát khao vẫy vùng ngang dọc của nam nhi. Cánh chim bằng ấy trong thơ
Quang Dũng gửi gắm biết bao khát vọng, ƣớc mơ về một vùng trời cao rộng,
về những ngày “xa nắng mông mênh” mà h n thơ tác giả hƣớng tới.
Sau cách mạng, trên quãng đƣờng hành quân, đôi khi ngƣời thi sĩ

ng

thấy mình nhƣ một ngƣời khách bộ hành, đang phiêu u trên con đƣờng thiên
lý. M i ch ng đƣờng ài ngƣời lữ hành lại nhớ về những kỷ niệm, những
v ng “đất tâm h n”.
“Đôi quán nằm im trong bóng lá
Bộ hành thiêm thiếp nhớ trung châu
Kẽo kẹt võng đư người x Bắc
Oán than Kiều lẩy một vài

u”


( rư hè)
Không những hình ảnh thơ mang áng ấp khách bộ hành, những tứ
thơ mang tâm thức thích phiêu du mà ngay trong những ài thơ ấu ấn về
hiện thực của những chuyến phiêu lãng còn thể hiện rất rõ ở việc có rất nhiều

17


những địa danh đƣợc gọi tên trong các ài thơ của Quang Dũng, gợi nhắc về
những nơi mà thi nhân đã đi qua với cảm xúc dạt dào:
- Bài thơ “Tây Tiến” với những địa danh: Sông Mã, Tây Tiến, Sài
hao, Mƣờng Lát, Pha Luông, Mƣờng Hịch, Viên Chăn, Châu Mộc, Sầm
Nứa
- Bài thơ “Đêm lạnh” với những địa anh: Châu Trang, Mãn Đức
- Bài thơ “Mắt ngƣời Sơn Tây” với những địa danh: Bất Bạt, Ba Vì, xứ
Đoài, Sơn Tây, Bƣơng Cấn, Sài Sơn, sông Đáy, Phủ Quốc
- Bài thơ “Những cô hàng xén”: sông Đáy
- Bài thơ “Đƣờng 12”: Nghệ An, Hà Tĩnh, Nho Quan, sông Đà, sông
H ng, Việt Bắc, Đ i Ngang
- Bài thơ “H ng Phú Châu Giang”: H ng Phú, Châu Giang
- Bài thơ “Có nhớ về đất Bắc”: Núi Ba Vì, sông Nhị
- Bài thơ “Trông bạn”: mây Quốc Oai, núi Thầy
- Bài thơ “H Nam”: H Nam
- Bài thơ “Bắt đầu”: C Đô – Th - Tạng, Sơn Tây, Ba Vì, Bạch Hạc,
Phong Châu
- Bài thơ “Bố Hạ”: Bố Hạ, sông Thƣơng, rừng xa Yên Thế, đ n cũ
Ph n Xƣơng, Mả Tây, Nhã Nam
- Bài thơ “Pha Đin”: Pha Đin, Bình Thuận, Tiền Hải
- Bài thơ “Đám cƣới qua sông Đáy”: sông Đáy
- Bài thơ “Thu quê ai”: C m Thủy, Tây Giai

- Bài thơ “Nhớ bạn”: Nga Sơn, ứ Thanh, sông Mã, sông Lam, Ô L i,
Bạch Câu
- Bài thơ “Bất Bạt đêm giao quân”: Ba Vì, mây Đoài, ãi Lƣơng
Tuyền, bến Mộc, Bất Bạt

18


Đi nhiều nơi, quan sát đƣợc nhiều điều, ghi ch p đƣợc nhiều thứ, tạo
điều kiện cho Quang Dũng có ịp so sánh, sàng lọc để chọn ra những chi tiết
độc đáo đƣa vào trong các tác ph m văn xuôi của mình. Đó là khi ông viết về
Phù Lá, về những ngƣời Mán, hay những lâm sản ở Bắc Hà... Trong tuyển tập
này ta có thể thấy dấu ấn lang bạt của Quang Dũng thể hiện trong bài ký Mùa
quả cọ. Mùa quả cọ là tác ph m đƣợc Quang Dũng viết về những loài vật
sống trong khu rừng Cúc Phƣơng, đ c biệt là các loài chim rừng quý hiếm.
Lời văn ở đây giản dị nhƣ những lời nói nhẹ nhàng, nhƣ câu chuyện viết cho
tr thơ. Phải là một ngƣời có tài quan sát vô cùng tinh tế, cùng với việc đi
nhiều nơi, nhìn ngắm và quan sát đ c tính của các loài chim vô cùng kỹ
lƣỡng, ông mới có thể miêu tả về chúng một cách chân thực nhƣ vậy. Hình
ảnh của các loài chim nhƣ hiện ra trƣớc mắt ngƣời đọc thật sinh động cả về
hình dạng, đ c tính kiếm ăn, ầy đàn... những nét v ấy không phải nhà văn
hay một nhà đạo diễn điện ảnh nào cũng phác lên đƣợc:
“Đuôi l

hèo bẻo dài và đen, nhọn ở hai bên góc, lúc bay trông oai mà

dữ như h i vệt khói phụt r đằng sau. Ở đầu con chèo bẻo cờ (hai cái lông
dài ở đuôi nó gi ng hai cái cờ phất phơ mềm mại, ó đường ong mĩ thuật)
lại có một túm long xù l n như bờm ngựa dữ. Lông toàn th n đen tu ền,
nhưng loáng nắng thì hơi óng ánh x nh n u.”. “Mấy con bồng h nh đỏ, nhỏ

như him bạch yến, hoàng yến, có cái mỏ đẹp như màu m i u bể luộc”
[trích Tinh tuyển thơ văn Mắt người ơn

(2012), nxb Hội nhà văn, Hà

Nội, trang 166].
Từng hoạt cảnh hiện lên thật sinh động trong tâm trí độc giả, ngƣời đọc
cứ trầm tr trƣớc v đẹp của các loài chim, còn tác giả là ngƣời cứ thủng
thẳng, lời văn nhƣ lời kể chuyện đƣa ẫn ngƣời đọc đi tiếp khám phá những
loài chim đẹp, lạ của khu rừng: “Cái đám him nà ầm ĩ tợn. Đấy là những
on him mà ái t n

ng rất hợp với cái nết: những chú choàng choạc. Bọn

19




u đến đinh t i r

ó . Người ta vẫn không hiểu có mỗi một cái mỏ thì

nó rỉa hạt bằng mỏ nào và kêu bằng mỏ nào mà nhộn nhạo cả một góc rừng
lên.”. “Nà nhé á em xem: him “gõ kiến vàng” có túp lông gáy vàng, trông
rất lịch sự và rất ngộ mắt. Chim bã trầu, cổ và ngự

ó màu lông đỏ tươi. Rồi

vàng anh, tử anh, sóa mỏ ngà, u x nh, u ườm, chim chả lử , đều là những

loài tiểu thư ông tử có bộ mã đắt tiền, quý giả cả” [trích Tinh tuyển thơ văn
Mắt người ơn

(2012), nxb Hội nhà văn, Hà Nội, trang 167].

Không chỉ có thế Quang Dũng c n cho ta thấy đƣợc những quang cảnh
núi rừng, nào mùa cọ chín, nào những chú gấu chó với những đàn ong rừng
lần lƣợt ƣớc vào khu rừng mà nhà văn đã viết nên một cách đầy tự nhiên,
đầy sống động.
Đọc Mùa quả cọ ta tƣởng nhƣ mình đang đi lạc vào một khu rừng, nhƣ
tay ta đang cầm chăm chăm chiếc kính hiển vi, đeo khƣ khƣ ên mình chiếc
ống nh m để lúc thì nhìn cho tận mắt những vệt màu trên từng con vật, khi thì
ngắm cho kỹ những điệu bộ của muông thú nơi đây từ xa tới gần. Phải là một
ngƣời có sở trƣờng và thói quen quan sát kỹ lƣỡng, tinh vi Quang Dũng mới
có thể nắm bắt đƣợc thần thái của loài vật giỏi tới nhƣ vậy.
2.1.2. Hiện thực quê hương đất nước
2.1.2.1. Hiện thự qu hương đất nước trong yên bình
Hai từ quê hƣơng đã trở thành ngu n đề tài vô tận trong kho tàng thi ca
Việt Nam. Có rất nhiều nhà thơ viết về đề tài quê hƣơng đất nƣớc, ta bắt g p
quê hƣơng trong những món quà bình dị quê nhà trong thơ của Đ Trung
Quân: “ u hương là hùm khế ngọt/ Cho con trèo hái mỗi ngà / u hương
là đường đi học/ Con về rợp bướm vàng bay/

u hương là on diều biếc/

Tuổi thơ on thả tr n đồng/ u hương là on đò nhỏ/ Êm đềm hu nước ven
sông”. Đó là quê hƣơng trong thiết tha ngọt ngào của hƣơng vị quê nhà, là
hƣơng vị của chùm khế ngọt, là ký ức mơ màng về một cánh diều xa. Hay

20



×