Tải bản đầy đủ (.doc) (84 trang)

PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP NHẰM CẢI THIỆN ĐIỀU KIỆN LÀM VIỆC CHO NGƯỜI LAO ĐỘNG TẠI CÔNG TY MAY 10

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (466.36 KB, 84 trang )

Chuyên đề thực tập

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT TRONG CHUYÊN ĐỀ
BHLĐ

: Bảo hộ lao động

MTLĐ

: Môi trường lao động

ĐKLĐ

: Điều kiện lao động

ATLĐ-VSLĐ

: An toàn lao động-Vệ sinh lao động

TNLĐ

: Tai nạn lao động

BNN

: Bệnh nghề nghiệp

TLĐLĐVN

: Tổng Liên Đoàn Lao Động Việt Nam


PCCN

: Phòng chống cháy nổ

PTBVCN

: Phương tiện bảo vệ cá nhân

CBCVN

: Cán bộ công nhân viên

ĐKLV

: Điều kiện làm việc

CNH- HĐH

: Công nghiệp hoá- Hiện đại hoá

Đặng Thái Hà

1

Lớp KTPT 47B


Chuyên đề thực tập

LỜI NÓI ĐẦU

 =====  ===== 
1. Tính cấp thiết của đề tài
Lao động là hoạt động quan trọng nhất của con người tạo ra của cải vật
chất và các giá trị tinh thần của xã hội. Lao động có năng suất chất lượng và
hiệu quả cao là nhân tố quyết định sự phát triển của đất nước.
Với đường nối đổi mới của Đảng và Nhà nước, đất nước ta đã đạt được
những thành tựu to lớn trong sự nghiệp phát triển kinh tế- xã hội, tạo những
tiền đề vững chắc cho sự nghiệp CHN- HĐH. Cùng với sự phát triển đó đã
tạo tiền đề ra những ĐKLV an toàn, tiện nghi cùng với trang thiết bị hiện
đại... giúp cho việc tăng năng suất lao động, bảo đảm an toàn, tính mạng và
sức khoẻ của NLĐ. Tuy nhiên, trong thực tế hiện nay vẫn còn những cơ sở
sản xuất có ĐKLĐ chưa tốt, tồn tại những yếu tố nguy hiểm, có hại, các tác
nhân nghề nghiệp gây TNLĐ và BNN. Vì thế việc bảo đảm cho người lao
động làm việc trong điều kiện AT- VSLĐ, hạn chế TNLĐ và BNN, tăng năng
suất lao động là một trong những vấn đề phải được quan tâm thích đáng và đó
là thông qua các biện pháp về KHKT, tổ chức, kinh tế xã hội để loại trừ các
yếu tố nguy hiểm và có hại phát sinh trong quá trình sản xuất tạo nên một
điều kiện lao động thuận lợi ngày càng được cải thiện tốt, ngăn ngừa TNLĐ,
hạn chế đau ốm, giảm sút sức khoẻ và bảo vệ tính mạng NLĐ trực tiếp góp
phần bảo vệ và phát triển lức lượng sản xuất, tăng năng suất lao động. Từ việc
xác định”Con người là vốn quý, tính mạng và sức khoẻ và quan trọng nhất”.
Đảng và Nhà nước ta ban hành nhiều các văn bản, thông tư, nghị định, luật
pháp, chính sách, chế độ và các tiêu chuẩn quy định kèm theo... Trong đó Bộ
luật lao động cũng như công tác AT- VSLĐ của tất cả mọi doanh nghiệp
trong cả nước. Bên cạnh đó còn phát động nhiều phong trào về ATVSLĐ như

Đặng Thái Hà

2


Lớp KTPT 47B


Chuyên đề thực tập

tuần lễ Quốc gia về ATVSLĐ, các cuộc thi ATVSV giỏi, phong trào xanh
sạch đẹp... trong cả nước đã được các doanh nghiệp và người lao động toàn
quốc hưởng ứng nhiệt liệt. Công ty May 10 là một trong những doanh nghiệp
mà NLĐ thường xuyên phải tiếp xúc với các yếu tố độc hại như: Nóng ,ẩm
,bụi ,thiếu ánh sáng ... vì thế việc đảm bảo ATLĐ, BNN cho công nhân là
nhiệm vụ hàng đầu.
Đối với Công ty May 10, ban lãnh đạo Công ty rất chú trọng đến công
tác BHLĐ, đồng thời cũng tạo điều kiện tối đa về mặt AT- VSLĐ cho công
nhân. Do đó, trong mấy năm gần đây, Công ty không có người lao động nào
mắc BNN, TNLĐ nặng chỉ xảy ra ở mức nhẹ do sơ suất khách quan đem lại.
Qua việc tìm hiểu tình hình hoạt động sản xuất và về tình hình BHLĐ của
công ty May10 cùng với các cán bộ của Viện nghiên cứu KHKT Bảo Hộ Lao
Động, em thấy công ty May 10 tuy có rất nhiều cố gắng đầu tư vào việc triển
khai hoạt động BHLĐ song Công ty vẫn có một số tồn tại và khó khăn cơ bản
mà Công ty cần khắc phục để đem đến cho người lao động của công ty một
môi trường và điều kiện làm việc tốt hơn.
Xuất phát từ thực tế về thực trạng công tác BHLĐ tại công ty May 10 ,
em đã chọn đề tài “PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP NHẰM CẢI
THIỆN ĐIỀU KIỆN LÀM VIỆC CHO NGƯỜI LAO ĐỘNG TẠI CÔNG
TY MAY 10” để làm chuyên đề tốt nghiệp của mình.
2. Mục đích nghiên cứu
Do thời gian nghiên cứu có hạn nên mục đích nghiên cứu của đề tài này
chỉ nhằm đưa ra những nội dung chủ yếu của công tác BHLĐ; đánh giá khách
quan về thực trạng của công tác BHLĐ tại công ty may 10 Hà Nội. Trên cơ sở
đó nêu lên phương hướng và đề xuất các giải pháp nhằm cải thiện điều kiện

làm việc cho người lao động tại công ty may 10.

Đặng Thái Hà

3

Lớp KTPT 47B


Chuyên đề thực tập

3. Nhiệm vụ nghiên cứu
Đưa ra một số định nghĩa, khái niệm cơ bản và nội dụng chủ yếu của công
tác bảo hộ lao động (Bảo hộ lao động, điều kiện lao động, yếu tố nguy hiểm,
có hại, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp) và mục đích, ý nghĩa, tính chất
của công tác này.
Phân tích thực trạng công tác bảo hộ lao động tại công ty May 10 và từ đó
đề xuất phương hướng, giải pháp nhằm cải thiện điều kiện làm việc cho người
lao động tại công ty
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu là người lao động và công tác bảo hộ lao động tại
doanh nghiệp
Phạm vi nghiên cứu là người lao động và công tác bảo hộ lao động tại
công ty May 10
5. Phương pháp nghiên cứu
Để giải quyết các vấn đề đặt ra, chuyên đề đã sử dụng phương pháp duy
vật biện chứng và duy vật lịch sử của chủ nghĩa Mác – Lênin, vận dụng trong
môi trường thực tế, hiện tại và kết hợp với các phương pháp cụ thể hơn như :
phương pháp phân tích, điều tra, tổng hợp… để luận giải, khái quát và phân
tích thực tiễn theo mục đích của đề tài

6. Kết cấu của chuyên đề
Ngoài phần mở đầu và kết luận, chuyên đề gồm 3 chương
Chương I: Nội dung của công tác BHLĐ
Chương II: Thực trạng công tác BHLĐ tại công ty May 10 Hà Nội
Chương III: Phương hướng và giải pháp nhằm cải thiện điều kiện làm việc
cho người lao động tại công ty

Đặng Thái Hà

4

Lớp KTPT 47B


Chuyên đề thực tập

CHƯƠNG I: NỘI DUNG CÔNG TÁC BẢO HỘ LAO ĐỘNG

1. MỘT SỐ ĐỊNH NGHĨA VÀ KHÁI NIỆM CƠ BẢN VỀ BẢO HỘ LAO ĐỘNG

1.1. Bảo hộ lao động :
BHLĐ với nội dung chủ yếu là công tác an toàn và vệ sinh lao động là
các hoạt động đồng bộ trên các mặt luật pháp, tổ chức, hành chính, kinh tế xã
hội, khoa học kỹ thuật nhằm cải thiện điều kiện lao động, ngăn ngừa tai nạn
lao động (TNLĐ) và bệnh nghề nghiệp (BNN), bảo đảm an toàn, bảo vệ sức
khỏe cho người lao động.
Hoạt động BHLĐ luôn gắn liền với hoạt động lao động sản xuất và công
tác của con người. Sự phát triển của công tác này phụ thuộc vào nền kinh tế,
trình độ khoa học, công nghệ và yêu cầu phát triển xã hội của mỗi nước.
BHLĐ là một yêu cầu tất yếu khách quan để bảo vệ người lao động (NLĐ),

yếu tố chủ yếu và năng động nhất của lực lượng sản xuất
1.2. Điều kiện lao động :
Quá trình lao động, để tạo ra của cải vật chất và giá trị tinh thần cho xã
hội, con người phải làm việc trong những điều kiện nhất định. Chúng ta gọi
đó là điều kiện lao động.
Điều kiện lao động là một tập hợp tổng thể các yếu tố tự nhiên, kỹ thuật,
kinh tế, xã hội được hiểu thông qua các công cụ và phương tiện lao động, đối
tượng lao động, quá trình công nghệ, môi trường lao động và sự sắp xếp, bố
trí, tác động qua lại của chúng trong mối quan hệ với con người, tạo nên một
điều kiện nhất định cho con người trong quá trình lao động.Tình trạng tâm
sinh lý của người lao động tại chỗ làm việc cũng được coi như yếu tố gắn liền
với ĐKLĐ.

Đặng Thái Hà

5

Lớp KTPT 47B


Chuyên đề thực tập

Điều kiện lao động có ảnh hưởng lớn tới người lao động nên việc đánh
giá mức độ ảnh hưởng đó là một vấn đề quan trọng. Muốn vậy chúng ta phải
đi sâu phân tích các vấn đề đặc trưng của điều kiện lao động, xem xét, đánh
giá các yếu tố đó có ảnh hưởng như thế nào đến sức khoẻ và tính mạng của
người lao động.
1.3. Các yếu tố nguy hiểm và có hại :
Trong một ĐKLĐ cụ thể, bao giờ cũng xuất hiện những yếu tố vật chất
có ảnh hưởng xấu, có hại và nguy hiểm, có nguy cơ gây nên TNLĐ hoặc

BNN cho người lao động. Chúng ta gọi yếu tố đó là các yếu tố nguy hiểm và
có hại.
Trong quá trình lao động sản xuất, dù công nghệ có thô sơ hay hiện đại,
quy trình công nghệ đơn giản hay phức tạp cũng đều có những yếu tố có thể
ảnh hưởng đến người lao động như: làm giảm sút sức khoẻ, gây tai nạn hoặc
bệnh nghề nghiệp cho người lao động. Ta gọi các yếu tố đó là các yếu tố nguy
hiểm và có hại.
Các yếu tố nguy hiểm và có hại phát sinh trong quá trình lao động được
chia thành 4 nhóm yếu tố sau:
+Các yếu tố vật lý: như nhiệt độ, độ ẩm, bức xạ có hại, tiếng ồn, rung
động, ánh sáng, bụi..
+Các yếu tố hoá học: chất độc, các loại hơi khí độc, bụi độc, chất phóng
xạ...
+Các yếu tố sinh vật: các loại vi khuẩn, siêu vi khuẩn, ký sinh trùng và
các loại sinh vật có hại khác...
+Các yếu tố bất lợi về tư thế lao động, không tiện nghi là do không gian
chỗ làm việc, nhà xưởng chật hẹp, mất vệ sinh, các yếu tố tâm lý không thuận
lợi.

Đặng Thái Hà

6

Lớp KTPT 47B


Chuyên đề thực tập

Việc xác định rõ nguồn gốc, mức độ ảnh hưởng của các yếu tố nguy
hiểm và có hại đối với con người và đề ra các biện pháp để làm giảm tiến tới

loại trừ các yếu tố đó là nội dung quan trọng nhất để cải thiện điều kiện lao
động.
1.4. Tai nạn lao động :
Tai nạn lao động là tai nạn xảy ra trong quá trình lao động, công tác do
kết quả của sự lao động đột ngột từ bên ngoài hoặc làm tổn thương hoặc phá
huỷ chức năng hoạt động bình thường của bộ phận nào đó của cơ thể người
lao động.
Khi người lao động bị nhiễm độc đột ngột với sự xâm nhập vào cơ thể 1
lượng lớn các chất độc thì gọi là nhiễm độc cấp tính, có thể gây chết người
ngay tức khắc hoặc huỷ hoại chức năng nào đó cuả cơ thể thì cũng được coi là
TNLĐ.
Tai nạn lao động được chia làm 3 loại:
+ Tai nạn lao động chết người: là tai nạn lao động mà người bị tai nạn
chết ngay tại nơi xảy ra tai nạn, chết trên đường đi cấp cứu, chết trong thời
gian điều trị, chết do tái phát vết thương mà tai nạn lao động gây ra.
+ Tai nạn lao động nặng: là tai nạn mà người bị tai nạn bị ít nhất 1 trong
những chấn thương được quy định tại phụ lục số 1 của Thông tư liên tịch số
03/1998TTLT - BLĐTBXH – BYT – TLĐLĐVN ra ngày 26 tháng 03 năm
1998 (có 41 dạng chấn thương).
+Tai nạn lao động nhẹ: là những tai nạn lao động không thuộc hai loại
tai nạn nêu trên.
Để đánh giá tình hình tai nạn lao động, người ta sử dụng hệ số tần suất
tai nạn lao động K (số tai nạn lao động tính trên 1000 người lao động trong 1
năm)

Đặng Thái Hà

7

Lớp KTPT 47B



Chuyên đề thực tập

K =

n.1000
N

Trong đó: K: Hệ số tần suất tai nạn lao động trong Công ty
n: số người bị TNLĐ ( tính cho 1 cơ sở, địa phương, ngành hay cả nước)
N: số người lao động tương ứng
1.5. Bệnh nghề nghiệp :
BNN là một hiện trạng bệnh lý mang tính chất đặc trưng nghề nghiệp
hoặc liên quan đến nghề nghiệp mà nguyên nhân sinh bệnh do tác hại thường
xuyên và kéo dài của ĐKLĐ xấu. Cũng có thể nói rằng đó là sự suy yếu dần
sức khoẻ, gây nên bệnh tật cho người lao động do tác động của yếu tố có hại
phát sinh trong sản xuất lên cơ thể người lao động.
Mỗi quốc gia đều có 1 danh mục BNN riêng với các quy định khác nhau
về chế độ đền bù. Việt Nam cho đến nay đã có 21 bệnh nghề nghiệp được
công nhận bảo hiểm đó là:
*8 bệnh đầu tiên được công nhận trong thông tư 08 ban hành ngày
19/5/1976:
1.Bệnh nhiễm độc chì và các hợp chất chì
2.Bệnh nhiễm độc benzene và các đồng đẳng của benzene
3.Bệnh nhiễm độc thuỷ ngân và các hợp chất của thuỷ ngân
4.Bệnh nhiễm độc mangan và các hợp chất của mangan
5.Bệnh bụi phổi Silic
6.Bệnh bụi phổi amiăng
7.Bệnh nhiễm các tia phóng xạ và tia X

8.Bệnh điếc nghề nghiệp do tiếng ồn
*Ngày 15/12/1991 trong Thông tư 29 do Nhà nước ban hành đã bổ sung
thêm 8 BNN đó là:
9. Bệnh sạm da

Đặng Thái Hà

8

Lớp KTPT 47B


Chuyên đề thực tập

10.Loét da, loét vách ngăn mũi, viêm da, chàm tiếp xúc
11.Bệnh rung chuyển nghề nghiệp
12.Bệnh bụi phổi bông
13.Bệnh lao nghề nghiệp
14.Bệnh gan do virut nghề nghiệp
15.Bệnh leptospira nghề nghiệp
16.Bệnh nhiễm độc TNT (Trinitro toluene)
*Quyết định 167/QĐ- 4/2/1997 của Bộ trưởng bộ y tế ban hành bổ sung
5 bệnh nghề nghiệp mới nữa là:
17.Bệnh nhiễm độc Asen và các hợp chất Asen nghề nghiệp
18.Bệnh nhiễm độc Nicôtin nghề nghiệp
19.Bệnh nhiễm độc hoá chất trừ sâu nghề nghiệp
20.Bệnh giảm áp nghề nghiệp
21.Bệnh viêm phế quản mãn tính nghề nghiệp
Mặc dù số lượng bệnh nghề nghiệp được công nhận còn ít so với hàng
trăm BNN của các nước trên thế giới, nhưng cũng đánh dấu những cố gắng

của chúng ta nhằm đáp ứng được sự nghiệp công nghiệp - hoá hiện đại hoá
đất nước.
2. MỤC ĐÍCH, Ý NGHĨA :

2.1. Mục đích của công tác BHLĐ :
Ngay từ khi ra đời, công tác BHLĐ đã có những mục tiêu nhất định đó
là thông qua các biện pháp về khoa học kỹ thuật, tổ chức, kinh tế, xã hội để
loại trừ các yếu tố nguy hiểm và có hại phát sinh trong sản xuất, tạo nên một
điều kiện lao động thuận lợi và ngày càng được cải thiện tốt hơn, để ngăn
ngừa TNLĐ và BNN, hạn chế ốm đau, giảm sức khoẻ cũng như những thiệt
hại khác đối với người lao động, nhằm bảo đảm an toàn, bảo vệ sức khoẻ và

Đặng Thái Hà

9

Lớp KTPT 47B


Chuyên đề thực tập

tính mạng người lao động trực tiếp góp phần bảo vệ và phát triển lực lượng
sản xuất, tăng năng suất lao động.
2.2. Ý nghĩa :
Mang trong mình những mục đích như vậy nên công tác Bảo hộ lao
động có những ý nghĩa rất quan trọng không chỉ về mặt chính trị, xã hội mà
còn cả về mặt kinh tế.
Thật vậy, chấm dứt thời kỳ thực dân phong kiến, thời kỳ mà ở đó sức lao
động cũng như tính mạng của con người bị coi rẻ. Đất nước ta bước vào một
thời kỳ mới,thời kỳ mà ở đó con người được coi trọng không chỉ về nhân

cách, phẩm giá mà cả sức lao động cũng như sự đảm bảo an toàn tính mạng.
Công tác Bảo hộ lao động với quan điểm “Con người luôn là vốn quý nhất”
luôn được Đảng và Nhà nước ta quan tâm, đặc biệt là khi đất nước ta đang
thực hiện công nghiệp hoá - hiện đại hoá. Hiện nay, điều kiện lao động ngày
càng được cải thiện, sức khoẻ và tính mạng của người lao động ngày càng
được đảm bảo, điều đó không chỉ mang lại hạnh phúc cho bản thân người lao
động và gia đình họ mà còn thể hiện rõ bản chất tốt đẹp của xã hội ta, mang
một ý nghĩa xã hội và nhân đạo sâu sắc. Hơn nữa, khi điều kiện lao động
được đảm bảo, người lao động được bảo vệ cả về sức khoẻ và tính mạng họ sẽ
yên tâm sản xuất, do đó năng suất và chất lượng sẽ tăng, kế hoạch luôn được
hoàn thành, thu nhập của người lao động sẽ tăng lên, đời sống vật chất và tinh
thần ngày càng được cải thiện. Đây chính là xuất phát điểm cho sự phát triển
của đất nước. Ngược lại, khi công tác Bảo hộ lao động không được quan tâm
thực hiện tốt, người lao động phải làm việc trong những điều kiện lao động
không thuận lợi, tai nạn lao động và bệnh nghề nghiệp luôn tiềm ẩn nguy cơ
xảy ra dẫn đến sức khoẻ và tính mạng không được đảm bảo sẽ có ảnh hưởng
rất lớn đến lực lượng sản xuất. Thêm vào đó, vấn đề phải chi trả cho việc
khắc phục hậu quả của TNLĐ, chi phí khám chữa bệnh cho người lao động

Đặng Thái Hà

10

Lớp KTPT 47B


Chuyên đề thực tập

đều sẽ có tác động lớn đến tiến trình phát triển của cơ sở nói riêng và đất nước
nói chung.

Chính vì vậy mà công tác Bảo hộ lao động hiện nay đang được xác định
là một chính sách kinh tế - xã hội lớn của Đảng và Nhà nước ta. Nó là một
nhiệm vụ trong chiến lược phát triển kinh tế xã hội. Đồng thời nó mang một ý
nghĩa chính trị, xã hội và nhân đạo sâu sắc.
3. TÍNH CHẤT CỦA CÔNG TÁC BẢO HỘ LAO ĐỘNG :

Để đạt được mục tiêu kinh tế xã hội như đã nêu, nhất thiết công tác Bảo
hộ lao động phải mang đầy đủ 3 tính chất: Khoa học kĩ thuật, pháp lý và quần
chúng. Ba tính chất này có một mối quan hệ hữu cơ, gắn bó mật thiết với
nhau, hỗ trợ lẫn nhau trong một mục tiêu chung.
3.1. Tính khoa học kỹ thuật :
Chúng ta biết rằng, mục tiêu của công tác BHLĐ là loại trừ các yếu tố
nguy hiểm và có hại phát sinh trong sản xuất để cải thiện ĐKLĐ, ngăn ngừa
TNLĐ và BNN đều phải xuất phát từ những cơ sở khoa học và bằng biện
pháp KH-KT.
Thật vậy, các hoạt động điều tra khảo sát, phân tích ĐKLĐ, đánh giá ảnh
hưởng của các yếu tố nguy hiểm và có hại đến cơ thể NLĐ cho đến các giải
pháp xử lý ô nhiễm môi trường lao động, các giải pháp KT... đến áp dụng các
thành tựu KHKT do các bộ khoa học thực hiện. Do vậy, KHKT là một mặt
không thể thiếu, không thể tách rời, là yếu tố quan trọng hàng đầu cho sự
thắng lợi của công tác BHLĐ.
3.2. Tính pháp lý :
Tính pháp lý của công tác BHLĐ thể hiện ở chỗ: Muốn cho các giải
pháp khoa học kỹ thuật, cũng như các biện pháp về tổ chức và xã hội được
thực hiện tốt, đảm bảo cho công tác Bảo hộ lao động hoạt động có hiệu quả

Đặng Thái Hà

11


Lớp KTPT 47B


Chuyên đề thực tập

thì phải thể chế hoá chúng thành các luật lệ, các quy định, quy phạm hướng
dẫn để lấy đó làm cơ sở bắt buộc các cấp, các ngành, các tổ chức cũng như
mỗi cá nhân phải nghiêm chỉnh thực hiện. Đồng thời phải tiến hành kiểm tra
một cách thường xuyên, có khen thưởng và kỷ luật kịp thời nghiêm minh
nhằm phát huy những mặt được, ngăn ngừa những mặt chưa được để cho
công tác Bảo hộ lao động ngày càng phát triển và có hiệu quả hơn.
Như vậy, tính pháp lý trong công tác Bảo hộ lao động là một mặt, một
yếu tố quan trọng. Nó luôn tồn tại song hành với tính khoa học kỹ thuật tạo
nên hiệu quả của công tác Bảo hộ lao động.
3.3. Tính quần chúng :
Một tính chất nữa không thể thiếu trong công tác Bảo hộ lao động là tính
quần chúng rộng rãi. BHLĐ có liên quan đến tất cả mọi người từ NLĐ cho
đến người sử dụng lao động.
Bởi vì người lao động là những người trực tiếp vân hành sử dụng máy
móc, nguyên vật liệu, trực tiếp tiếp xúc với ĐKLĐ. Do vậy họ có thể phát
hiện thấy những thiếu sót trong công tác BHLĐ một cách chính xác nhất.
Đóng góp ý kiến để xây dựng các giải pháp, các qui trình, qui phạm về ATVSLĐ, làm cho hệ thống các qui trình, qui phạm ngày càng trở nên hoàn
thiện. Tuy nhiên, các chế độ chính sách cũng như các tiêu chuẩn, qui trình,
qui phạm hay các giải pháp khoa học cho dù có được xây dựng hoàn thiện đến
thế nào đi chăng nữa mà các cấp, các ngành, người sử dụng lao động chưa
thấy được lợi ích thiết thực của nó, chưa tự giác chấp hành và thực hiện thì
công tác BHLĐ sẽ không thể thực hiện được.
Rõ ràng, công tác BHLĐ là của đông đảo công nhân lao động, người sử
dụng lao động, các cấp, các ngành. Vì thế, việc tuyên truyền sâu rộng công
tác BHLĐ cho đông đảo quần chúng là một yếu tố quan trọng và cần thiết. Đó

sẽ là động lực thúc đẩy cho công tác BHLĐ ngày càng thu được kết quả cao.

Đặng Thái Hà

12

Lớp KTPT 47B


Chuyên đề thực tập

3.4. Tính quốc tế :
Trong những năm gần đây, theo xu hướng phát triển chung của thời đại,
việc trao đổi KHKT và công nghệ giữa các nước đang phát triển rất mạnh mẽ,
tốc độ sản xuất ở các nước cũng đang ngày càng phát triển và lớn mạnh
không ngừng. Điều đó kéo theo không ít sự ảnh hưởng lẫn nhau giữa các
nước, làm nẩy sinh những vấn đề cần phải có sự phối hợp lẫn nhau giữa các
nước thì mới có thể giải quyết triệt để. Xét riêng về lĩnh vực BHLĐ cũng vậy,
KHKT phát triển cùng với sự phát triển của các công ty đa quốc gia thì khi đó
vấn đề BHLĐ không chỉ còn bó gọn trong một nước mà đã vượt ra khỏi lãnh
thổ nước đó đến các quốc gia liên quan trong việc giải quyết các vấn đề về
AT-VSLĐ và môi trường. Vì thế, trong thời điểm hiện nay, công tác BHLĐ
ngoài 3 tính chất kể trên còn mang tính nữa là tính quốc tế.
4. NHỮNG NỘI DUNG CHỦ YẾU CỦA CÔNG TÁC BẢO HỘ LAO ĐỘNG:

Để đạt được mục tiêu và thực hiện được tính chất như trên, công tác Bảo
hộ lao động phải bao gồm những nội dung chủ yếu sau:
+Những nội dung về khoa học kỹ thuật
+Những nội dung về xây dựng và thực hiện các luật pháp, chế độ chính
sách, thể lệ về Bảo hộ lao động.

+Những nội dung về giáo dục, tổ chức, vận động quần chúng làm tốt
công tác Bảo hộ lao động.
4.1. Nội dung khoa học kỹ thuật BHLĐ
4.1.1. Kỹ thuật an toàn
Kỹ thuật an toàn là hệ thống các biện pháp và phương tiện về tổ chức, kỹ
thuật nhằm bảo vệ người lao động khỏi những tác động của những yếu tố
nguy hiểm có hại. Để đạt được điều đó, kỹ thuật an toàn yêu cầu đi sâu nghiên
cứu, đánh giá tình trạng an toàn, sử dụng các thiết bị, cơ cấu an toàn để bảo vệ

Đặng Thái Hà

13

Lớp KTPT 47B


Chuyên đề thực tập

con người khi làm việc. Việc áp dụng các thành tựu mới của tự động hóa,
điều khiển để thay thế các thao tác, cách ly con người khỏi những nguy hiểm,
độc hại là một phương hướng hết sức quan trọng của kỹ thuật an toàn. Việc
chủ động loại trừ các yếu tố nguy hiểm, có hại ngay từ đầu trong giai đoạn
thiết kế, thi công các công trình, thiết bị máy móc là phương hướng mới, tích
cực thực hiện việc chuyển từ kỹ thuật an toàn sang an toàn kỹ thuật.
4.1.2. Y học lao động
Khoa học y học lao động có nhiệm vụ đi sâu khảo sát, đánh giá các yếu
tố nguy hiểm, có hại phát sinh trong quá trình sản xuất, công tác, nghiên cứu
ảnh hưởng của chúng tới cơ thể người lao động. Từ đó khoa học y học lao
động có nhiệm vụ đề ra các tiêu chuẩn giới hạn cho phép của các yếu tố có
hại, nghiên cứu đề ra các chế độ lao động và nghỉ ngơi hợp lý, đề xuất các

biện pháp y sinh học và các phương hướng cho các giải pháp để cải thiện điều
kiện lao động và đánh giá hiệu quả các giải pháp đó thông qua việc đánh giá
các yếu tố và ảnh hưởng tới sức khỏe người lao động bằng cách so sánh trước
và sau khi có giải pháp. Khoa học y học lao động có nhiệm vụ quản lý, theo
dõi tình hình sức khỏe người lao động, đề ra các tiêu chuẩn và thực hiện khám
tuyển, khám định kì phát hiện sớm bệnh nghề nghiệp, khám và phân loại sức
khỏe và đề xuất các biện pháp để phòng ngừa, điều trị các bệnh nghề nghiệp.
4.1.3. Kỹ thuật vệ sinh
Các ngành khoa học về kỹ thuật vệ sinh như thông gió, chống nóng, điều
hòa không khí, chống bụi, hơi khí độc, chống ồn, rung động… là những lĩnh
vực khoa học chuyên ngành đi sâu nghiên cứu ứng dụng các giải pháp khoa
học kỹ thuật để loại trừ các yếu tố có hại trong sản xuất, nhằm xử lí, cải thiện
môi trường lao động trong sạch và tiện nghi hơn, nhờ đó người lao động làm
việc dễ chịu, thoải mái và có năng suất lao động cao hơn, tai nạn lao động và

Đặng Thái Hà

14

Lớp KTPT 47B


Chuyên đề thực tập

bệnh nghề nghiệp cũng giảm đi. Mỗi một giải pháp kỹ thuật vệ sinh, chống ô
nhiễm, cải thiện bảo vệ môi trường xung quanh cũng sẽ góp phần vào việc
chống ô nhiễm, cải thiện bảo vệ môi trường toàn cầu. Bởi vậy, BHLĐ và bảo
vệ môi trường thực sự là hai khâu của quá trình, gắn bó mật thiết với nhau.
4.1.4. Phương tiện bảo vệ cá nhân
Lĩnh vực phương tiện bảo vệ cá nhân có nhiệm vụ nghiên cứu, thiết kế,

chế tạo những phương tiện bảo vệ cá nhân hoặc tập thể người lao động để sử
dụng trong sản xuất nhằm chống lại ảnh hưởng xấu của các yếu tố nguy hiểm
và có hại trong sản xuất khi mà các biện pháp về kỹ thuật vệ sinh và kỹ thuật
an toàn không giải quyết được triệt để.
Ngày nay, trong rất nhiều ngành sản xuất, nhiều loại phương tiện bảo vệ
cá nhân (mặt nạ lọc hơi khí độc, các loại kính bảo vệ mắt chống bức xạ có
hại, quần áo chống độc…) là những phương tiện thiết yếu được coi là những
công cụ không thể thiếu trong quá trình lao động.
4.1.5. Khoa học về Ecgonomi
Là môn khoa học nghiên cứu mối quan hệ giữa người và thiết bị, máy
móc, môi trường để sao cho con người làm việc trong điều kiện tiện nghi và
thuận lợi hơn. Việc áp dụng các thành tựu về Ecgonomi để nghiên cứu, đánh
giá thiết bị, công cụ lao động, chỗ làm việc đã cải thiện rõ rệt điều kiện lao
động tăng các yếu tố thuận lợi, tiện nghi và an toàn trong lao động, giảm nặng
nhọc, TNLĐ, BNN cho người lao động.
4.1.6.Công tác phòng cháy chữa cháy(pccc) :
Phòng cháy chữa cháy là một môn khoa học nghiên cứu những nguyên
nhân gây ra cháy nổ, đề ra những biện pháp về tổ chức, kỹ thuật phòng chống
cháy nổ.

Đặng Thái Hà

15

Lớp KTPT 47B


Chuyên đề thực tập

Vấn đề cháy, nổ hiện nay đang được tất cả mọi người quan tâm bởi nó

có thể xảy ra bất cứ lúc nào và gây tác hại không lường kể cả trong đời sống
hàng ngày và trong sản xuất, ảnh hưởng tới đời sống, kinh tế xã hội chung của
đất nước.
Ngày nay, trong công nghiệp sử dụng các dạng năng lượng phục vụ
cho sản xuất thì vấn đề cháy nổ lại càng phải quan tâm đúng mức hơn. Khoa
học KTAT về vấn đề phòng cháy chữa cháy nghiên cứu, phân tích, đánh giá
nguyên nhân cháy nổ, những tác hại của chúng để từ đó đưa ra các biện pháp
phòng chống hữu hiệu giảm tối thiểu tác hại, có thể dập tắt đám cháy nhanh
nhất và phổ biến rộng rãi cho người cách phòng chống khi có cháy, nổ xảy ra.
4.2. Nội dung xây dựng và thực hiện luật pháp, chế độ chính sách, tiêu
chuẩn quy định về BHLĐ và tổ chức quản lý của nhà nước về BHLĐ
Các văn bản pháp luật, chế độ chính sách, tiêu chuẩn, quy định về BHLĐ
là sự thể hiện cụ thể đường lối, quan điểm chính sách của Đảng, nhà nước về
BHLĐ. Các văn bản này được xây dựng để điều chỉnh các mối quan hệ, xác
định trách nhiệm của nhà nước, các tổ chức kinh tế xã hội, người quản lý và
NSDLĐ cũng như người lao động trong lĩnh vực BHLĐ, đề ra các chuẩn mực
những quy định buộc mọi người phải nhận thức và nghiêm chỉnh thực hiện.
Về quản lý nhà nước trong công tác BHLĐ có thể nêu lên những nội
dung chủ yếu sau đây:
- Nhà nước chỉ đạo việc nghiên cứu xây dựng và cho ban hành các văn
bản pháp luật, chế độ chính sách, hướng dẫn quy định về BHLĐ.
- Với sự tham gia của các ngành, các cấp và Tổng Liên đoàn lao động
Việt Nam, nhà nước chỉ đạo việc xây dựng và phê duyệt chương trình quốc
gia về BHLĐ và đưa vào kế hoạch phát triển kinh tế xã hội và ngân sách nhà
nước.

Đặng Thái Hà

16


Lớp KTPT 47B


Chuyên đề thực tập

- Thông qua các hệ thống thanh tra về an toàn lao động và thanh tra vệ
sinh lao động, nhà nước tiến hành các hoạt động thanh tra, xem xét khen
thưởng và xử lý các vi phạm về BHLĐ.
4.3. Nội dung giáo dục huấn luyện về BHLĐ và tổ chức vận động quần
chúng làm tốt công tác BHLĐ
- Bằng mọi hình thức tuyên truyền giáo dục, huấn luyện cho người lao
động thành thạo các yêu cầu về kỹ thuật an toàn trong sản xuất, nhận thức
được sự cần thiết phải đảm bảo an toàn, nâng cao hiểu biết về BHLĐ.
- Giáo dục ý thức lao động có kỷ luật bảo đảm các quy định an toàn,
chống làm bừa làm ẩu.
- Vận động quần chúng phát huy sáng kiến hợp lý hóa sản xuất, tự cải
thiện điều kiện làm việc.
- Tổ chức tốt hoạt động tự kiểm tra BHLĐ tại chỗ làm việc, từng cơ sở
sản xuất, đơn vị công tác, xây dựng và củng cố mạng lưới An toàn vệ sinh
viên.
Để làm tốt nội dung này, tổ chức Công đoàn Việt Nam với vị trí và chức
năng của mình đóng vai trò rất quan trọng. Tổ chức Công đoàn là người tổ
chức, quản lý và chỉ đạo phong trào quần chúng làm công tác BHLĐ.

Đặng Thái Hà

17

Lớp KTPT 47B



Chuyên đề thực tập

CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC BẢO HỘ Ở
CÔNG TY MAY 10 HÀ NỘI
1. KHÁI QUÁT VỀ TÌNH HÌNH SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA CÔNG TY MAY
10 HÀ NỘI

1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty
Công ty May 10 là 1 doanh nghiệp nhà nước chuyên sản xuất và kinh
doanh hàng dệt may trực thuộc tổng công ty May Việt Nam (VINATEX).
Công ty May 10 còn có tên gọi khác là GarCo10.
Từ những máy móc thô sơ ban đầu nay Garco 10 đã là một doanh nghiệp
mạnh được trang bị máy móc khá hiện đại.
Ban đầu công ty May 10 chỉ là một phân xưởng may mặc nhỏ phục vụ
quân đội với cái tên là X10,trong cuộc kháng chiến chống Pháp – Mỹ .Sau
khi chiến thắng giặc ngoại xâm , xí nghiệp đã được xây dựng với những chiếc
máy khâu K221 theo kiểu Liên Xô cũ trong đó có : 253 máy may ,236 máy
bang điện kể cả thùa khuy, đính cúc .
Năm 1957 -1958 Xí nghiêp. tiến hành nâng số lượng công nhân lao động
từ 600 lên 950 nhân công để phục vụ tốt hơn quá trình sản xuất đáp ứng kịp
thời các nhu cầu may mặc trong quân đội lúc bấy giờ.
Ngày 9-1-1959 Công ty có được vinh dự to lớn là đuợc đón Bác Hồ về
thăm công ty cổ động , khích lệ các công nhân quyết tâm ,nỗ lực sản xuất để
đóng góp vào quá trình xây dựng và phát triển lại đất nước trong và sau chiến
tranh .
Ngày 2-6-1961 Xuởng may X10 đã được chuyển sang thuộc Bộ Công
nghiệp nhẹ quản lý và cái tên Công ty May 10 ra đời với số lượng công nhân
lúc đó là 1092 công nhân.
Năm 1975 Xí nghiệp chuyển hướng sản xuất không chỉ còn là sản xuất

phục vụ nhu cầu may mặc trong nước nữa mà đi thêm vào lĩnh vực sản xuất

Đặng Thái Hà

18

Lớp KTPT 47B


Chuyên đề thực tập

xuất khẩu chú trọng chất lượng kĩ càng hơn và tốt hơn nhằm đáp ứng yêu cầu
khó tính của thị truờng nước ngoài .Thị truờng bấy giờ chủ yếu là Liên Xô và
các nước XHCN Đông Âu.
Từ năm 75-90 Công ty đã góp phần trong công cuộc xây dựng phát triển
đất nước sau chiến tranh đem lại nguồn ngoại tệ khá cao với số lượng hàng
xuất khẩu chủ yếu là áo Sơ Mi ra thị truờng các nước XHCN từ 4 đến 5 triệu
áo một năm.
Trong suốt hơn 60 năm qua, lớp lớp các thế hệ công nhân May 10 đã lao
động không biết mệt mỏi để xây dựng May 10 từ những nhà xưởng bằng tre,
nứa thành một doanh nghiệp mạnh của ngành dệt may Việt Nam. Với 8000
lao động, mỗi năm sản xuất trên 20 triệu sản phẩm chất lượng cao các loại,
80% sản phẩm được xuất khẩu sang các thị trường Mỹ, Đức, Nhật Bản, Hồng
Kông,… Nhiều tên tuổi lớn của ngành may mặc thời trang có uy tín trên thị
trường thế giới đã hợp tác sản xuất với Công ty cổ phần May 10 như Pierre
Cardin, GuyLaroche, Maxim, Jacques Britt, Seidensticker, Dornbusch, C&A,
Camel, Arrow, ....
Công ty đang có những dòng sản phẩm mang nhãn hiệu và đẳng cấp vượt
trội như Pharaon, Bigman, Chambray, Freeland, Cleopatre, PrettyWoman,
JackHot, MM Teen,....

Với hệ thống nhà xưởng khang trang, máy móc thiết bị hiện đại, công
nghệ sản xuất tiên tiến lại có đội ngũ công nhân lành nghề, đội ngũ cán bộ
quản lý và chuyên gia luôn được đào tạo và bổ sung, hệ thống quản lý chất
lượng ISO 9000, hệ thống quản lý môi trường ISO 14000 và hệ thống trách
nhiệm xã hội SA 8000. Đồng thời với việc duy trì và phát triển các quan hệ
hợp tác hiện có May 10 luôn sẵn sàng mở rộng hợp tác sản xuất, liên doanh
thương mại với khách hàng trong và ngoài nước trên cơ sở giúp đỡ lẫn nhau
cùng có lợi.

Đặng Thái Hà

19

Lớp KTPT 47B


Cổng sau

Chuyờn thc tp

S 2. Mt bng ca Cụng ty May 10
Phân Xưởng KCS

Nhà kho

Phân xuởng là hấp

Phân xư
ởng may
4


Phân xư
ởng may
5

Phòng kỹ
thuật

Phân xư
ởng may
3

Phân xư
ởng may
2

Phân xư
ởng may
1

Phòng quản lý

Máy phát điện
Phòng bảo vệ

Nhà khách

Lối đi

ng Thỏi H


20

Lp KTPT 47B


Chuyên đề thực tập

1.2. Tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của Công Ty May 10 – Hà Nội
1.2.1. Đặc điểm về sản phẩm và thị trường sản phẩm của Công ty
Bảng 1: Sản phẩm chủ yếu của Công ty

1
2
3
4
5
6
7

Áo Sơ mi
Quần
Áo phông
Quần áo trẻ em
Quần áo BHLĐ
Quần áo Thể Thao
Quần áo mùa Đông

8 Triệu Chiếc
5 Triệu Chiếc

2,5 Triệu Chiếc
3 Triệu Bộ
1,5 Triệu Bộ
2 Triệu Bộ
3 Triệu Bộ

Nguồn: Công ty May 10 Hà Nội
Qua đây ta thấy, các sản phẩm của Công ty rất đa dạng và phong phú. Sở
dĩ có được thành quả như ngày nay là do Công ty đã làm tốt được công tác
quản lý chất lượng sản phẩm và chuyển giao công nghệ. Tất cả các khâu đều
được kiểm tra nghiêm ngặt, nếu đạt yêu cầu thì mới được đưa vào khâu tiếp
theo. Máy móc thiết bị ngày càng được đổi mới để phù hợp với yêu cầu của
thị trường. Do đó, việc sản xuất kinh doanh của Công ty trong các năm qua
đều tăng đáng kể. Nhờ vậy thu nhập của người lao động cũng tăng.

Bảng 2: Một số chỉ tiêu tổng hợp kết quả HĐKD Năm 2005 – Năm 2007
Đơn vị tính: đồng

Đặng Thái Hà

21

Lớp KTPT 47B


Chuyên đề thực tập

CHỈ TIÊU

2005


2006

2007

Tổng tài sản

595.843.377.832

729.282.974.305

821.829.648.881

Vốn nhà nước

161.827.850.017

167.880.643.138

227.022.549.578

1.055.415.171.603

1.051.996.870.637

1.229.030.308.296

Lợi nhuận trước thuế

30.706.533.258


39.708.606.589

48.795.847.812

Lợi nhuận sau thuế

24.578.079.817

32.063.506.889

40.000.734.405

Nộp ngân sách (đã nộp)

13.579.876.235

22.605.688.833

24.352.716.808

Nợ phải trả

430.363.411.400

557.904.651.115

591.265.641.717

Nợ phải thu


220.856.806.876

281.429.836.724

342.167.466.996

9.090

7.255

7.334

1.825.523

1.974.406

2.389.405

Doanh thu thuần

Lao động (người)
Thu nhập bình quân
(đồng/ng/tháng)

* Số liệu năm 2007 đã điều chỉnh theo Biên bản xác định giá trị doanh
nghiệp đã được Bộ Công nghiệp phê duyệt. Các chỉ tiêu tài chính này bao
gồm số liệu toàn bộ hoạt động của Công ty nhưng không gồm số liệu của các
đơn vị hợp tác kinh doanh.


Đặng Thái Hà

22

Lớp KTPT 47B


Chuyên đề thực tập

Tỷ suất lợi nhuận sau
thuế
LNST/Doanh thu
LNST/VCSH

2.33 %

3.05 %

3.25 %

15.19 %

19.10 %

17.62 %

72 %

77 %


72 %

0.33

0.19

0.10

Tình hình tài chính
Nợ phải trả/Tổng TS
Khả năng thanh toán
Tiền/Nợ ngắn hạn

Nguồn: Công ty may 10 Hà Nội
Với kết quả kinh doanh đã đạt được, Công ty May 10 đã thực hiện đạt và
vượt các mục tiêu kế hoạch về sản lượng , doanh thu, thu nhập bình quân của
người lao động, đầu tư bổ sung thiết bị mới, xây dựng mở rộng nhà xưởng
từng bước đứng vững trên và có uy tín trên thị trường. Để có được kết quả
như ngày hôm nay là nhờ sự lãnh đạo sáng suốt của Tổng LĐLĐVN cũng
như sự thích ứng nắm bắt kịp thời theo cơ chế thị trường của lãnh đạo Công
ty, làm cho Công ty ngày càng phát triển cả về chất và lượng.
1.2.2. Cơ cấu tổ chức, công tác quản lý của Công ty
Công ty May 10 là một doanh nghiệp Nhà nước với ngành nghề kinh
doanh là may mặc trực thuộc Bộ Công nghiệp nhẹ, hoạt động theo nguyên tắc
hạch toán kinh doanh Xã hội chủ nghĩa và giải quyết đúng đắn mối quan hệ
giữa lợi ích của Công ty, của toàn xã hội và lợi ích của công nhân lao động.
Công ty tự bù đắp chi phí, tự trang trải vốn và làm tròn nghĩa vụ đối với nhà
nước trên cơ sở tự mình tận dụng năng lực sản xuất và áp dụng các tiến bộ
khoa học kỹ thuật. Bộ máy tổ chức của Công ty được tổ chức theo kiểu trực
tuyến chức năng.


Đặng Thái Hà

23

Lớp KTPT 47B


Chuyên đề thực tập

Sơ đồ bộ máy của Công ty May 10

Tổng giám đốc
Phòng TC-KT

Phòng kinh doanh

Giám đốc điều
hành

Phòng
kế
hoạch

Phòng
ban
hành
chính

Phó giám đốc


Phòng
kế
hoạch

Phòng
kỹ
thuật

Phòng
kỹ
thuật

Giám đốc điều
hành

Phòng
KCS

Văn
phòng

Ban
quản
lý xây
dựng

Trường
đào tạo


Trong đó:
+ Giám đốc: Là người chịu trách nhiệm trước Nhà nước và cấp trên về
mọi hoạt động của Công ty. Đồng thời cũng giải quyết những biến động của
Công ty theo đúng kế hoạch, chính sách, đường lối của Nhà nước, là người
chịu trách nhiệm trực tiếp về đời sống vật chất tinh thần của cán bộ công nhân
trong Công ty.
+ Phòng tổ chức hành chính: Lập kế hoạch lao động cho toàn Công ty,
phân công lao động, ban hành các tiêu chuẩn, định mức, đơn giá tiền, phân
lương theo trình độ chuyên môn cán bộ công nhân viên, xây dựng các nội
quy, quy chế kỷ luật lao động, đề xuất với giám đốc thực hiện chế Bảo hộ lao
động cho công nhân sản xuất.

Đặng Thái Hà

24

Lớp KTPT 47B


Chuyên đề thực tập

+ Phòng kế hoạch: Lập kế hoạch thu mua vật tư, xây dựng kế hoạch bảo
dưỡng vât tư trong kho, kế hoạch sản xuất, tiêu thụ sản phẩm, xác định mức
tiêu hao vật tư.
+ Phòng Kĩ Thuật : Chịu trách nhiệm về máy móc, thiết bị của Công ty,
lập kế hoạch, dự án mua trang thiết bị mới, đưa dây chuyền công nghệ vào
sản xuất.
+ Phòng kế toán tài vụ: Tổ chức, chỉ đạo, thực hiện công tác kế toán và
thống kê, kiểm tra, kiểm soát kinh tế, tài chính. Có trách nhiệm quản lý tài
sản, vốn. Thanh tra các hợp đồng kinh tế phát sinh trong sản xuất kinh

doanh…Báo cáo tài chính lên cơ quan cấp trên và nộp các khoản ngân sách
theo qui định của Nhà nước.
1.2.3. Đặc điểm về máy móc, thiết bị, nguyên vật liệu của Công ty
Đặc điểm máy móc, thiết bị
Với nguồn vốn đầu tư ban đầu gần 15 triệu USD nên trong những năm
đầu thoát khỏi cơ chế bao cấp Công ty gặp rất nhiều khó khăn trong việc đưa
ra thị trường các loại mặt hàng đòi hỏi chất lượng
Năm 2002 Công ty May 10 đã đầu tư thêm 450 máy khâu của Nhật mới
để hỗ trợ cho việc sản xuất thêm chất lượng. Do vậy mà công suất năm 2002
đã tăng gấp 1,7 lần so với năm 2001 giúp Công ty thêm nhiều đơn đặt hàng và
ngày càng có uy tín về chất lượng
Đến năm 2005 với việc nhập thêm một số máy vắt chỉ và máy nâng
chuyển thì hiện nay Công ty không những cung cấp đủ số lượng theo yêu cầu
mà chất lượng ngày càng nâng cao mà còn có thể nhận thêm các đơn đặt hàng
khác để tăng thu nhập cho người công nhân và từng bước giúp Công ty thay
thế dần các máy móc thiết bị lạc hậu góp phần cải thiện điều kiện làm việc

Đặng Thái Hà

25

Lớp KTPT 47B


×