Tải bản đầy đủ (.pdf) (51 trang)

kiến nghị nhằm hoàn thiện mô hình cơ quan đại diện trong quá trình xây dựng chính quyền đô thị

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (561.05 KB, 51 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ

KHOA LUẬT

----------

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP CỬ NHÂN LUẬT
KHÓA 38 (2012 – 2015)

Đề tài:
KIẾN NGHỊ NHẰM HOÀN THIỆN MÔ HÌNH CƠ QUAN
ĐẠI DIỆN TRONG QUÁ TRÌNH XÂY DỰNG CHÍNH QUYỀN
ĐÔ THỊ

Giảng viên hướng dẫn:

Sinh viên thực hiện:

Ths. Đinh Thanh Phương

Nguyễn Thị Mộng Linh

Bộ môn Luật Hành chính

MSSV: S120041
Lớp: Luật VB2 Đồng Tháp - K38

Cần Thơ, tháng 11 năm 2014


Kiến nghị nhằm hoàn thiện mô hình cơ quan đại diện


trong quá trình xây dựng chính quyền đô thị

LỜI CÁM ƠN
Để hoàn thành tốt luận văn tốt nghiệp này, em xin chân thành cám ơn Thầy, Cô
trong khoa Luật – Trường Đại học Cần Thơ đã giúp đỡ, hướng dẫn để em có thể hoàn
thành luận văn này. Đặc biệt, em xin gởi đến thầy Đinh Thanh Phương những lời cảm ơn
chân thành nhất.
Do thời gian thực hiện luận văn có hạn, kiến thức còn nhiều hạn chế nên không
tránh khỏi những thiếu sót nhất định. Em rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến của
quý Thầy, Cô và các bạn để nội dung luận văn của em hoàn chỉnh hơn.
Cuối lời em xin chúc Thầy, Cô có nhiều sức khỏe. Chúc Thầy, Cô công tác tốt, có
nhiều đóng góp cho sự nghiệp giáo dục, phát triển pháp luật của nước nhà.
Trân trọng.
Sinh viên thực hiện:

Nguyễn Thị Mộng Linh

GVHD: Ths Đinh Thanh Phương

SVTH: Nguyễn Thị Mộng Linh


Kiến nghị nhằm hoàn thiện mô hình cơ quan đại diện
trong quá trình xây dựng chính quyền đô thị

NHẬN XÉT CỦA GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN

……………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………

……………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………….
……………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………

……………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………

GVHD: Ths Đinh Thanh Phương

SVTH: Nguyễn Thị Mộng Linh


Kiến nghị nhằm hoàn thiện mô hình cơ quan đại diện
trong quá trình xây dựng chính quyền đô thị

NHẬN XÉT CỦA GIẢNG VIÊN PHẢN BIỆN

……………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………

……………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………

GVHD: Ths Đinh Thanh Phương

SVTH: Nguyễn Thị Mộng Linh


Kiến nghị nhằm hoàn thiện mô hình cơ quan đại diện
trong quá trình xây dựng chính quyền đô thị

MỤC LỤC

LỜI NÓI ĐẦU .............................................................................................1
1. Lý do chọn đề tài ................................................................................................... 1
2. Mục tiêu, đối tượng nghiên cứu ........................................................................... 1
3. Phạm vi nghiên cứu ............................................................................................... 2
4. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu ................................................ 2
5. Bố cục của đề tài .................................................................................................... 2

CHƯƠNG 1 LÝ LUẬN CHUNG VỀ CƠ QUAN ĐẠI DIỆN VÀ
CHÍNH QUYỀN ĐÔ THỊ ..........................................................................3
1.1 LÝ LUẬN CHUNG VỀ CƠ QUAN ĐẠI DIỆN ............................................... 3
1.1.1 Khái niệm cơ quan đại diện .......................................................................... 3
1.1.2 Vị trí và tính chất pháp lý của cơ quan đại diện ........................................ 3
1.1.2.1 Vị trí của cơ quan đại diện ........................................................................ 3
1.1.2.2 Tính chất của cơ quan đại diện ................................................................. 4
1.1.3 Đặc điểm của cơ quan đại diện .................................................................... 5
1.1.4 Chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của cơ quan đại diện ........................ 5
1.1.4.1 Chức năng của cơ quan đại diện ............................................................... 5
1.1.4.2 Nhiệm vụ và quyền hạn của cơ quan đại diện ........................................... 6
1.2 LÝ LUẬN CHUNG VỀ ĐÔ THỊ VÀ CHÍNH QUYỀN ĐÔ THỊ ................... 8
1.2.1 Đô thị và quá trình hình thành đô thị ở Việt Nam ..................................... 8
1.2.1.1 Khái niệm đô thị ........................................................................................ 8
1.2.1.2 Quá trình hình thành đô thị ở Việt Nam .................................................... 8
1.2.1.3 Vai trò, đặc điểm của đô thị ở Việt Nam ................................................. 10
1.2.1.4 Phân loại đô thị ở Việt Nam .................................................................... 11
1.2.2 Khái quát chung về chính quyền đô thị .................................................... 13
1.2.2.1 Khái niệm chính quyền đô thị .................................................................. 13
1.2.2.2 Đặc điểm của chính quyền đô thị ............................................................ 13
1.2.2.3 Mô hình tổ chức chính quyền đô thị ở nước ta từ năm 1945 đến nay ..... 14

CHƯƠNG 2 TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA CƠ QUAN

ĐẠI DIỆN TRONG QUÁ TRÌNH XÂY DỰNG CHÍNH QUYỀN
GVHD: Ths Đinh Thanh Phương

SVTH: Nguyễn Thị Mộng Linh


Kiến nghị nhằm hoàn thiện mô hình cơ quan đại diện
trong quá trình xây dựng chính quyền đô thị

ĐÔ THỊ HIỆN NAY VÀ VẤN ĐỀ ĐẶT RA .........................................15
2.1 TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA CƠ QUAN ĐẠI DIỆN TRONG
QUÁ TRÌNH XÂY DỰNG CHÍNH QUYỀN ĐÔ THỊ HIỆN NAY................... 18
2.1.1 Tổ chức của cơ quan đại diện trong quá trình xây dựng chính quyền
đô thị hiện nay....................................................................................................... 18
2.1.1.1 Thường trực Hội đồng nhân dân ............................................................. 18
2.1.1.2 Các ban của Hội đồng nhân dân ............................................................. 19
2.1.2 Các hình thức hoạt động của cơ quan đại diện trong quá trình
xây dựng chính quyền đô thị hiện nay............................................................... 20
2.1.2.1 Kỳ họp Hội đồng nhân dân ...................................................................... 20
2.1.2.2 Hoạt động của Thường trực Hội đồng nhân dân .................................... 22
2.1.2.3 Hoạt động của các ban của Hội đồng nhân dân ..................................... 23
2.1.2.4 Hoạt động của các đại biểu Hội đồng nhân dân ..................................... 24
2.2 MỘT SỐ VẤN ĐỀ ĐẶT RA TỪ VIỆC TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG
CỦA HỆ THỐNG CƠ QUAN ĐẠI DIỆN TRONG QUÁ TRÌNH
XÂY DỰNG CHÍNH QUYỀN ĐÔ THỊ Ở NƯỚC TA HIỆN NAY ................... 25
2.2.1 Về tổ chức và hoạt động của cơ quan đại diện ......................................... 25
2.2.1.1 Về tổ chức của cơ quan đại diện ............................................................. 25
2.2.1.2 Về hoạt động của cơ quan đại diện ......................................................... 28
2.2.2 Về mối quan hệ giữa hệ thống cơ quan đại diện với cơ quan khác ........ 29
2.2.2.1 Quan hệ giữa Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân cùng cấp .......... 29

2.2.2.2 Quan hệ giữa Hội đồng nhân dân với Viện kiểm sát nhân dân và
Tòa án nhân dân cùng cấp .................................................................................. 30
2.2.3 Về phương thức lãnh đạo của Đảng đối với hệ thống
cơ quan đại diện .................................................................................................... 31

CHƯƠNG 3 MỘT SỐ KIẾN NGHỊ VỀ MÔ HÌNH CƠ QUAN
ĐẠI DIỆN TRONG QUÁ TRÌNH XÂY DỰNG CHÍNH QUYỀN
ĐÔ THỊ HIỆN NAY .................................................................................32
3.1 MỘT SỐ QUAN ĐIỂM VỀ MÔ HÌNH CƠ QUAN ĐẠI DIỆN
TRONG QUÁ TRÌNH XÂY DỰNG CHÍNH QUYỀN ĐÔ THỊ HIỆN NAY ... 32
3.2 CÁC NGUYÊN TẮC VÀ YÊU CẦU ĐỔI MỚI MÔ HÌNH CƠ QUAN
GVHD: Ths Đinh Thanh Phương

SVTH: Nguyễn Thị Mộng Linh


Kiến nghị nhằm hoàn thiện mô hình cơ quan đại diện
trong quá trình xây dựng chính quyền đô thị
ĐẠI DIỆN TRONG QUÁ TRÌNH XÂY DỰNG CHÍNH QUYỀN ĐÔ THỊ
HIỆN NAY ............................................................................................................... 34
3.2.1 Các nguyên tắc đổi mới mô hình cơ quan đại diện trong quá trình
xây dựng chính quyền đô thị hiện nay............................................................... 34
3.2.1.1 Đổi mới phải gắn với việc xây dựng và hoàn thiện mô hình tổng thể của
Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của dân do dân và vì dân dưới
sự lãnh đạo của Đảng .......................................................................................... 34
3.2.1.2 Đổi mới nhằm nâng cao hiệu lực hiệu quả hoạt động của
Hội đồng nhân dân, đồng thời phải đảm bảo pháp chế xã hội chủ nghĩa .......... 35
3.2.1.3 Chức năng, nhiệm vụ, cơ cấu tổ chức và bố trí cán bộ của
Hội đồng nhân dân phải phù hợp với điều kiện phát triển kinh tế - xã hội,
với đặc thù của địa phương ................................................................................. 35

3.2.1.4 Đảm bảo tính thực quyền của Hội đồng nhân dân, đề cao vai trò
quyết định và giám sát của Hội đồng nhân dâN ................................................. 36
3.2.2 Yêu cầu đổi mới mô hình cơ quan đại diện trong quá trình xây dựng
chính quyền đô thị hiện nay ................................................................................ 36
3.3 KIẾN NGHỊ NHẰM HOÀN THIỆN MÔ HÌNH CƠ QUAN ĐẠI DIỆN
TRONG QUÁ TRÌNH XÂY DỰNG CHÍNH QUYỀN ĐÔ THỊ HIỆN NAY ... 37
3.3.1 Kiến nghị thay đổi khung pháp lý.............................................................. 37
3.3.2 Kiến nghị lựa chọn mô hình cơ quan đại diện .......................................... 38
3.3.3 Kiến nghị về phương thức hoạt động của cơ quan đại diện .................... 41
3.3.4 Kiến nghị về quan hệ giữa Cơ quan đại diện với các cơ quan khác ....... 42
3.3.5 Kiến nghị về phương thức lãnh đạo của Đảng đối với
cơ quan đại diện ............................................................................................... ….43

KẾT LUẬN................................................................................................44
TÀI LIỆU THAM KHẢO

GVHD: Ths Đinh Thanh Phương

SVTH: Nguyễn Thị Mộng Linh


Kiến nghị nhằm hoàn thiện mô hình cơ quan đại diện
trong quá trình xây dựng chính quyền đô thị

LỜI NÓI ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Sau gần 30 năm đổi mới, xã hội Việt Nam có nhiều biến động sâu sắc. Đổi mới
đất nước và hội nhập quốc tế làm quá trình đô thị hóa ở nước ta diễn ra nhanh chóng. Quá
trình đô thị hóa dẫn đến nhiều khác biệt về hoạt động kinh tế, văn hóa, xã hội, an ninh,
quốc phòng giữa đô thị và nông thôn. Điều đó đặt ra yêu cầu phải chuyển đổi về tổ chức

và hoạt động của bộ máy nhà nước sau cho phù hợp với sự phát triển của đô thị.
Theo quy định của pháp luật hiện hành, mô hình tổ chức chính quyền địa phương
ở nước ta được tổ chức thành 3 cấp chính quyền: cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã. Từ khi
thành lập nước đến nay, công tác quản lý nhà nước giữa đô thị và nông thôn hầu như
đồng nhất một phương thức, mức độ khác biệt không đáng kể. Chính quyền ở đô thị
trong đó có cơ quan đại diện được tổ chức và thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn tương tự
như chính quyền ở nông thôn cùng cấp. Trong khi đó, giữa đô thị và nông thôn có nhiều
sự khác biệt. Vì vậy, nhiều vấn đề cấp thiết của đô thị như quy hoạch, kiến trúc, xây dựng
hạ tầng đô thị, xử lý ô nhiễm môi trường, quản lý dân cư và trật tự an toàn xã hội không
được giải quyết kịp thời.
Những hạn chế, bất cập của mô hình tổ chức và hoạt động của cơ quan đại diện
trong quá trình xây dựng chính quyền đô thị hiện nay dẫn đến tình trạng gặp không ít khó
khăn, vướng mắc trong công tác quản lý nhà nước tại đô thị trong thời kỳ phát triển, hội
nhập. Do vậy, việc đổi mới tổ chức và hoạt động của chính quyền địa phương đang đặt ra
yêu cầu phải làm rõ sự khác biệt giữa đô thị và nông thôn, từ đó xác định mô hình tổ
chức, quy định chức năng, nhiệm vụ, thẩm quyền và cơ chế hoạt động của cơ quan đại
diện trong quá trình xây dựng chính quyền đô thị như thế nào cho phù hợp, nhằm bảo
đảm hoạt động có hiệu lực, hiệu quả. Tuy nhiên, xây dựng mô hình cơ quan đại diện như
thế nào để đáp ứng các yêu cầu và chuẩn mực của Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa
của dân do dân và vì dân ở Việt Nam, đây là vấn đề khoa học và xuất phát từ thực tiễn
cuộc sống cần phải nghiên cứu làm rõ và đó chính là lý do người viết chọn đề tài “Kiến
nghị nhằm hoàn thiện mô hình cơ quan đại diện trong quá trình xây dựng chính quyền đô
thị” làm đề tài luận văn tốt nghiệp.
2. Mục tiêu, đối tượng nghiên cứu
- Mục tiêu của luận văn là thông qua phân tích cơ sở lý luận, tổ chức và hoạt động
của mô hình cơ quan đại diện trong quá trình xây dựng chính quyền đô thị của nước ta
hiện nay để từ đó đề xuất phương hướng và các giải pháp chủ yếu tiếp tục đổi mới tổ
chức và hoạt động của cơ quan đại diện nhằm góp phần xây dựng và hoàn thiện Nhà
nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của dân, do dân và vì dân dưới sự lãnh đạo của Đảng
cộng sản Việt Nam.

GVHD: Ths Đinh Thanh Phương

1

SVTH: Nguyễn Thị Mộng Linh


Kiến nghị nhằm hoàn thiện mô hình cơ quan đại diện
trong quá trình xây dựng chính quyền đô thị
- Đối tượng nghiên cứu của luận văn là vị trí, vai trò, chức năng nhiện vụ và mô
hình tổ chức, hoạt động của cơ quan đại diện trong quá trình xây dựng chính quyền đô thị
nước ta hiện nay.
3. Phạm vi nghiên cứu
Bên cạnh phần lý luận chung về hệ thống cơ quan đại diện và chính quyền đô thị,
đề tài tập trung chủ yếu vào những quy định của pháp luật về mô hình cơ quan đại diện
theo quy định của Hiến pháp và Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân
2003, đồng thời đưa ra những kiến nghị về mô hình cơ quan đại diện trong bối cảnh xây
dựng chính quyền đô thị.
4. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu
Phương pháp luận của luận văn là các quan điểm của chủ nghĩa Mác-Lênin, tư
tưởng Hồ Chí Minh, các quan điểm, chủ trương, đường lối của Đảng và Nhà nước ta về
tổ chức bộ máy nhà nước nói chung và mô hình chính quyền đô thị riêng đáp ứng yêu cầu
xây dựng nhà nước pháp quyền của dân, do dân và vì dân trong điều kiện phát triển kinh
tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập kinh tế quốc tế.
Trên cơ sở phương pháp luận của chủ nghĩa Mác-Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh,
luận văn sử dụng một số phương pháp nghiên cứu: phân tích, tổng hợp, so sánh, kết hợp
phương pháp lịch sử, xã hội học….
5. Bố cục của đề tài
Ngoài phần lời nói đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, nội dung luận
văn gồm 3 chương:

Chương 1: Lý luận chung về cơ quan đại diện và chính quyền đô thị
Chương 2: Tổ chức và hoạt động của cơ quan đại diện trong quá trình xây dựng
chính quyền đô thị hiện nay và vấn đề đặt ra
Chương 3: Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện mô hình cơ quan đại diện trong quá
trình xây dựng chính quyền đô thị

GVHD: Ths Đinh Thanh Phương

2

SVTH: Nguyễn Thị Mộng Linh


Kiến nghị nhằm hoàn thiện mô hình cơ quan đại diện
trong quá trình xây dựng chính quyền đô thị
CHƯƠNG 1
LÝ LUẬN CHUNG VỀ CƠ QUAN ĐẠI DIỆN VÀ
CHÍNH QUYỀN ĐÔ THỊ
Thực hiện công cuộc đổi mới, Việt Nam đã có những chuyển biến lớn lao từ cơ
chế kinh tế kế hoạch hóa tập trung sang cơ chế thị trường. Mô hình quản lý kinh tế mới
tạo điều kiện để Việt Nam phát triển và hội nhập. Quá trình hội nhập, giao lưu mua bán
làm cho đô thị Việt Nam phát triển nhanh chóng. Sự phát triển đó tất yếu làm cho mô
hình tổ chức chính quyền ở đô thị phải có sự thay đổi nhất định. Cùng với sự thay đổi của
chính quyền ở đô thị thì hệ thống các cơ quan đại diện nhân dân cũng phải thay đổi theo
để phù hợp với xu thế phát triển của đất nước. Hệ thống các cơ quan đại diện được quy
định rõ chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn trong hệ thống các cơ quan nhà nước.
1.1 LÝ LUẬN CHUNG VỀ CƠ QUAN ĐẠI DIỆN
1.1.1 Khái niệm cơ quan đại diện
Thuật ngữ cơ quan đại diện được sử dụng phổ biến trong các văn bản pháp luật,
tuy nhiên vẫn chưa có định nghĩa cụ thể. Một trong những quan niệm được chấp nhận

khá phổ biến hiện nay cho rằng: Cơ quan đại diện là cơ quan do nhân dân bầu ra, đại
diện cho ý chí, nguyện vọng của nhân dân và chịu trách nhiệm trước nhân dân. 1
Từ khi xã hội hình thành giai cấp và nhà nước ra đời cho đến nay, vấn đề quyền
lực nhà nước luôn là vấn đề cơ bản của mọi cuộc cách mạng khoa học xã hội. Ở Việt
Nam, quyền lực nhà nước được tổ chức và thực hiện bằng một hệ thống gọi là hệ thống
chính trị bao gồm Đảng cộng sản, Nhà nước và các đoàn thể nhân dân mang tính chất
chính trị, xã hội, hoạt động theo một cơ chế thống nhất nhằm đảm bảo “tất cả quyền lực
nhà nước thuộc về nhân dân”. 2 Nhân dân là chủ thể của quyền lực nhà nước, để sử dụng
quyền lực nhà nước nhân dân phải thông qua các cơ quan đại diện của mình đó là Quốc
hội và Hội đồng nhân dân.
1.1.2 Vị trí và tính chất pháp lý của cơ quan đại diện
1.1.2.1 Vị trí của cơ quan đại diện
Nhà nước ta là nhà nước do nhân dân làm chủ, tất cả quyền lực nhà nước thuộc về
nhân dân. Tuy nhiên, nhân dân không thể thể trực tiếp, thường xuyên sử dụng quyền lực
nhà nước nên phải bầu ra hệ thống cơ quan thay mặt mình sử dụng quyền lực nhà nước
đó là Quốc hội và Hội đồng nhân dân. Trong bộ máy nhà nước Quốc hội và Hội đồng
nhân dân chiếm vị trí đặc biệt quan trọng là cơ quan đại biểu của nhân dân.
Nguyễn Ngọc Nga, Luật Minh Khuê, Một số vấn đề về khái niệm đại diện chính trị, [ngày truy cập 23–8–2014].
2
Điều 2, Hiến pháp 2013.
1

GVHD: Ths Đinh Thanh Phương

3

SVTH: Nguyễn Thị Mộng Linh


Kiến nghị nhằm hoàn thiện mô hình cơ quan đại diện

trong quá trình xây dựng chính quyền đô thị
Trong đó, Quốc hội là cơ quan đại biểu cao nhất của nhân dân. 3 Nói Quốc hội là
cơ quan đại biểu cao nhất của nhân dân vì đây là cơ quan nhà nước duy nhất do cử tri cả
nước bầu ra theo nguyên tắc phổ thông, bình đẳng, trực tiếp và bỏ phiếu kín, là nơi tổng
hợp sức mạnh, trí tuệ của nhân dân cả nước. Quốc hội gồm các đại biểu đại diện cho các
tầng lớp nhân dân là sự thể hiện rõ nhất khối đại đoàn kết toàn dân tộc. Quốc hội có
nhiệm vụ phục vụ cho lợi ích chung của nhân dân và dân tộc, nói lên tiếng nói của nhân
dân, thể hiện ý chí, tâm tư, nguyện vọng của nhân dân cả nước. Mọi quyết sách của Quốc
hội phải xuất phát từ lợi ích của đông đảo nhân dân.
Còn Hội đồng nhân dân là cơ quan đại biểu của nhân dân địa phương. Theo đó,
Hội đồng nhân dân do nhân dân địa phương bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm. Hội đồng nhân
dân quyết định những vấn đề quan trọng ở địa phương và thực hiện quyền giám sát ở địa
phương.
1.1.2.2 Tính chất của cơ quan đại diện
Trong hệ thống cơ quan nhà nước Quốc hội và Hội đồng đồng nhân dân là những
cơ quan quyền lực nhà nước.
Quốc hội là cơ quan quyền lực nhà nước cao nhất của nước Cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam. 4 Quốc hội biểu hiện tập trung ý chí và quyền lực của nhân dân trong
phạm vi toàn quốc. 5 Nhân dân thông qua đại biểu Quốc hội để biến ý chí, nguyện vọng
của mình thành luật, thành các quy định chung mang tính chất bắt buộc, tính cưỡng chế
nhà nước đối với mọi tầng lớp dân cư trong xã hội.
Hội đồng nhân dân là cơ quan quyền lực ở địa phương. 6 Hội đồng nhân dân các
cấp cùng với Quốc hội hợp thành hệ thống cơ quan quyền lực nhà nước. Điều này khác
với nhà nước tư sản chỉ coi Quốc hội là cơ quan đại diện cho nhân dân còn các hội đồng
địa phương thì không đại diện cho nhân dân và không thuộc cơ quan đại biểu nhân dân 7.
Khác với Quốc hội, Hội đồng nhân dân các cấp thay mặt nhân dân địa phương, sử dụng
quyền lực nhà nước trong địa phương mình. Hội đồng nhân dân các cấp là những tổ chức
chính quyền gần nhân dân nhất, hiểu rõ tâm tư nguyện vọng, yêu cầu của nhân dân. Hội
đồng nhân dân không chỉ chịu trách nhiệm trước nhân dân còn chịu trách nhiệm trước
chính quyền cấp trên.


Điều 69, Hiến pháp 2013.
Điều 69, Hiến pháp 2013.
5
Trường Đại học Luật Hà Nội, Giáo trình Luật Hiến pháp Việt Nam, Nxb Công an Nhân dân, Hà Nội, 2005, tr.359.
6
Điều 113, Hiến pháp 2013.
7
Trường Đại học Luật Hà Nội, Giáo trình Luật Hiến pháp Việt Nam, Nxb Công an Nhân dân, Hà Nội, 2005, tr.437.
3
4

GVHD: Ths Đinh Thanh Phương

4

SVTH: Nguyễn Thị Mộng Linh


Kiến nghị nhằm hoàn thiện mô hình cơ quan đại diện
trong quá trình xây dựng chính quyền đô thị
1.1.3 Đặc điểm của cơ quan đại diện
Căn cứ vào vị trí, tính chất, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và phương thức hoạt
động cơ quan đại diện có các đặc điểm sau:
Thứ nhất, cơ quan đại diện có quyền nhân danh nhà nước khi tham gia vào các
quan hệ pháp luật nhằm thực hiện quyền và nghĩa vụ pháp lý với mục đích hướng tới lợi
ích công. Có quyền sử dụng quyền lực nhà nước, được quyền ban hành các văn bản quy
phạm pháp luật có hiệu lực bắt buộc thực hiện đối với các chủ thể có liên quan.
Thứ hai, các cơ quan đại diện được pháp luật quy định cụ thể chức năng, nhiệm vụ
và quyền hạn. Luật tổ chức Quốc hội 2001 sửa đổi bổ sung năm 2007 quy định cụ thể cơ

cấu tổ chức, chức năng, nhiệm vụ quyền hạn của Quốc hội. Luật tổ chức Hội đồng nhân
dân và Ủy ban nhân dân 2003 quy định chức năng nhiệm vụ và quyền hạn của Hội đồng
nhân dân.
Thứ ba, cơ quan đại diện thực hiện quyền lực theo nguyên tắc: quyền lực nhà nước
là thống nhất có sự phối hợp giữa các quyền lập pháp, hành pháp và tư pháp. 8
Thứ tư, các cơ quan đại diện do nhân dân bầu ra, đại cho ý chí, nguyện vọng của
nhân dân. Thông qua hệ thống cơ quan đại diện nhân dân thực hiện quyền làm chủ của
mình.
Thứ năm, cơ quan đại diện có quyền giám sát hoạt động của các cơ quan nhà nước
khác cùng cấp và hoạt động của các cơ quan quyền lực cấp dưới. Thông qua hoạt động
giám sát cơ quan đại diện có thể kịp thời phát hiện và ngăn chặn những hành vi vi phạm
pháp luật.
1.1.4 Chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của cơ quan đại diện
1.1.4.1 Chức năng của cơ quan đại diện
- Chức năng lập hiến, lập pháp
Đây là một trong những chức năng của Quốc hội, chức năng này chỉ có ở Quốc
hội. Sở dĩ Quốc hội có chức năng lập hiến và lập pháp vì Quốc hội là cơ quan quyền lực
nhà nước cao nhất nên chỉ có Quốc hội mới có quyền ban hành hiến pháp và luật, đó là
những văn bản có giá trị pháp lý cao nhất, điều chỉnh những quan hệ xã hội cơ bản nhất.
Các quy phạm pháp luật khác do các cơ quan nhà nước khác ban hành không được trái
với tinh thần của hiến pháp và luật.
- Chức năng quyết định những vấn đề quan trọng
Chức năng này cả Quốc hội và Hội đồng nhân dân đều có. Quốc hội có quyền
quyết định những mục tiêu phát triển kinh tế xã hội, những vấn đề “quốc kế dân sinh”,
8

Điều 69, Hiến pháp 2013.

GVHD: Ths Đinh Thanh Phương


5

SVTH: Nguyễn Thị Mộng Linh


Kiến nghị nhằm hoàn thiện mô hình cơ quan đại diện
trong quá trình xây dựng chính quyền đô thị
những vấn đề về đối nội, đối ngoại, quốc phòng an ninh của cả nước. Còn Hội đồng nhân
dân có quyền quyết định những vấn đề quan trọng của địa phương. Quyết định những chủ
trương, biện pháp quan trọng để phát huy tiềm năng của địa phương, xây dựng và phát
triển địa phương về kinh tế - xã hội, củng cố quốc phòng, an ninh, không ngừng cải thiện
đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân địa phương, làm tròn nghĩa vụ của địa
phương đối với cả nước. 9
- Chức năng giám sát
Giám sát là một trong những chức năng cơ bản của các cơ quan đại diện. Giám sát
của Quốc hội là giám sát tối cao. Quốc hội thực hiện chức năng giám nhằm đảm bảo cho
hiến pháp và luật được thi hành triệt để, nghiêm minh và thống nhất. Quốc hội giám sát
các cơ quan nhà nước nhằm đảm bảo cho các cơ quan này hoạt động hiệu quả, nhịp
nhàng, chống các biểu hiện quan liêu, hách dịch, cửa quyền.
Hoạt động giám sát của Hội đồng nhân dân là nhằm đánh giá hiệu quả, năng lực
chỉ đạo, điều hành và hoạt động của chính quyền địa phương trong việc thực hiện nghị
quyết của Hội đồng nhân dân và chấp hành các quy định pháp luật của các cơ quan nhà
nước, tổ chức kinh tế - xã hội, đơn vị vũ trang và của công dân. 10 Hội đồng nhân dân thực
hiện quyền giám sát đối với Thường trực hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân, Tòa án
nhân dân, Viện kiểm sát nhân dân cùng cấp; giám sát thực hiện các nghị quyết của Hội
đồng nhân dân; giám sát việc tuân thủ pháp luật của cơ quan nhà nước, tổ chức kinh tế, tổ
chức xã hội, đơn vị vũ trang nhân dân và của công dân ở địa phương. 11
1.1.4.2 Nhiệm vụ và quyền hạn của cơ quan đại diện
*Nhiệm vụ và quyền hạn của Quốc hội
Các chức năng của Quốc hội được cụ thể hóa thành các nhiệm vụ và quyền hạn

của Quốc hội.
- Quốc hội có quyền lập hiến và lập pháp. Chỉ có Quốc hội mới có quyền định ra
các quy phạm pháp luật có hiệu lực pháp lý cao nhất. Quốc hội có quyền sửa đổi hiến
pháp và luật và có quyền quyết định chương trình xây dựng luật, pháp lệnh;
- Quốc hội có quyền quyết định những mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội, những
vấn đề đối nội, đối ngoại và quốc phòng, an ninh của đất nước;
- Quốc hội quy định tổ chức và hoạt động của Quốc hội, Chủ tịch nước, Chính
phủ, Tòa án nhân dân, Viện kiểm sát nhân dân, Hội đồng bầu cử quốc gia, Kiểm toán nhà
Điều 113, Hiến pháp 2013.
Xuân Khánh, Đoàn đại biểu dân cử tỉnh Kom Tum, Thực tiễn và kinh nghiệm trong tổ chức hoạt động giám sát
chuyên đề của Hội đồng nhân dân,
[ngày truy cập 30–9–2014].
11
Điều 1, Luật tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân 2003.
9

10

GVHD: Ths Đinh Thanh Phương

6

SVTH: Nguyễn Thị Mộng Linh


Kiến nghị nhằm hoàn thiện mô hình cơ quan đại diện
trong quá trình xây dựng chính quyền đô thị
nước, chính quyền địa phương và cơ quan khác do Quốc hội thành lập. Bầu, miễn nhiệm,
bãi nhiệm và phê chuẩn đề nghị bổ nhiệm, miễn nhiệm một số chức danh trong các cơ
quan nhà nước. Bỏ phiếu tín nhiệm đối với người giữ chức vụ do Quốc hội bầu hoặc phê

chuẩn. Quyết định thành lập, bãi bỏ bộ, cơ quan ngang bộ của Chính phủ; thành lập, giải
thể, nhập, chia, điều chỉnh địa giới hành chính tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, đơn
vị hành chính - kinh tế đặc biệt; thành lập, bãi bỏ cơ quan khác theo quy định của Hiến
pháp và luật. Bãi bỏ văn bản của Chủ tịch nước, Ủy ban thường vụ Quốc hội, Chính phủ,
Thủ tướng Chính phủ, Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao trái với
Hiến pháp, luật, nghị quyết của Quốc hội. Quy định hàm, cấp trong lực lượng vũ trang
nhân dân, hàm, cấp ngoại giao và những hàm, cấp nhà nước khác; quy định huân chương,
huy chương và danh hiệu vinh dự nhà nước; 12
- Quốc hội thực hiện quyền giám sát nhằm làm cho những quy định của hiến pháp
và luật được thi hành triệt để, làm cho bộ máy nhà nước ta hoạt động nhịp nhàng, có hiệu
quả, không chồng chéo.
*Nhiệm vụ và quyền hạn của Hội đồng nhân dân
Các chức năng của Hội đồng nhân dân được cụ thể hóa thành các nhiệm vụ, quyền
hạn của Hội đồng nhân dân. Tuy có khác nhau về phạm vi và mức độ cụ thể, nhưng về cơ
bản, theo quy định của Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân năm 2003,
Hội đồng nhân dân các cấp tỉnh, huyện, xã đều có các nhiệm vụ, quyền hạn sau:
- Quyết định những chủ trương, biện pháp quan trọng để phát huy tiềm năng của
địa phương, xây dựng và phát triển kinh tế - xã hội, củng cố quốc phòng, an ninh, cải
thiện đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân địa phương, làm tròn nghĩa vụ của địa
phương đối với cả nước;
- Quyết định dự toán thu, chi ngân sách nhà nước trên địa bàn; dự toán thu, chi
ngân sách địa phương và phân bổ ngân sách cấp mình; phê chuẩn quyết toán ngân sách
cấp mình;
- Bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm chủ tịch, phó chủ tịch, ủy viên thường trực Hội
đồng nhân dân, chủ tịch, phó chủ tịch và các thành viên của Ủy ban nhân dân (Hội đồng
nhân dân cấp tỉnh, huyện bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm hội thẩm nhân dân của tòa án cùng
cấp); bỏ phiếu tín nhiệm đối với người giữ chức vụ do Hội đồng nhân dân bầu;
- Thực hiện quyền giám sát đối với hoạt động của thường trực Hội đồng nhân dân,
ủy ban nhân dân, Tòa án nhân dân, Viện kiểm sát nhân dân cùng cấp; giám sát việc thực
hiện các nghị quyết của Hội đồng nhân dân; giám sát việc tuân theo pháp luật của cơ


12

Điều 2, Luật tổ chức Quốc hội 2001.

GVHD: Ths Đinh Thanh Phương

7

SVTH: Nguyễn Thị Mộng Linh


Kiến nghị nhằm hoàn thiện mô hình cơ quan đại diện
trong quá trình xây dựng chính quyền đô thị
quan nhà nước, tổ chức kinh tế, tổ chức xã hội, đơn vị vũ trang nhân dân và của công dân
ở địa phương.
1.2 LÝ LUẬN CHUNG VỀ ĐÔ THỊ VÀ CHÍNH QUYỀN ĐÔ THỊ
1.2.1 Đô thị và quá trình hình thành đô thị ở Việt Nam
1.2.1.1 Khái niệm đô thị
Đô thị là một bộ phận lãnh thổ đóng vai trò quan trọng trong việc phát triển kinh
tế, văn hóa, xã hội, an ninh, quốc phòng của một quốc gia. Tùy thuộc vào đặc điểm kinh
tế - xã hội của mỗi quốc gia mà người ta đưa ra khái niệm khác nhau về đô thị. Ở Việt
Nam “Đô thị là khu vực tập trung dân cư sinh sống có mật độ cao và chủ yếu hoạt động
trong lĩnh vực kinh tế phi nông nghiệp, là trung tâm chính trị, hành chính, kinh tế, văn
hoá hoặc chuyên ngành, có vai trò thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội của quốc gia
hoặc một vùng lãnh thổ, một địa phương, bao gồm nội thành, ngoại thành của thành phố;
nội thị, ngoại thị của thị xã; thị trấn”. 13 Như vậy, khái niệm đô thị chỉ dùng chung cho
các thành phố, thị xã, thị trấn được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định thành
lập. Ở đó hoạt động kinh tế chủ yếu của dân cư là lĩnh vực phi nông nghiệp. Mật độ dân
số ở đô thị cao tuỳ thuộc vào từng loại đô thị. Tỉnh, huyện, xã là các đơn vị hành chính

các cấp. Quận và phường không phải là đô thị độc lập, đó là những bộ phận thuộc đô thị
hay còn gọi là các phần hợp thành nội ô đô thị. 14
1.2.1.2 Quá trình hình thành đô thị ở Việt Nam
Đô thị Việt Nam hình thành muộn hơn so với nhiều đô thị trên thế giới. Từ khi
mới hình thành các đô thị đã có những chức năng khác nhau, đóng vai trò thúc đẩy sự
phát triển kinh tế - xã hội đất nước và theo thời gian các chức năng đó cũng dần thay đổi.
- Dấu vết đô thị đầu tiên còn tồn tại đến ngày nay là thành Cổ Loa do An Dương
Vương xây dựng ở tả ngạn sông Hồng vào cuối thế kỷ thứ III trước công lịch khoảng
năm 208. 15 Việc xây dựng Loa thành trước hết phục vụ mục đích chính trị.
- Từ sau cuộc xâm lược bành trướng của Hán Vũ Đế đối với nước ta, lúc này nước
Việt Nam đặt dưới ách thống trị của các triều đại Trung Quốc kế tiếp nhau, kéo dài cả
nghìn năm. Sự phát triển đô thị thời kỳ này ảnh hưởng bởi những yếu tố ngoại lai. Các đô
thị được xây dựng dưới thời kỳ này trước hết phục vụ cho mục đích quân sư, hành chính.
- Đến thế kỷ thứ X, đây là thế kỷ chuyển tiếp từ sự kết thúc của thời kỳ Bắc thuộc
sang thời kỳ mở đầu thời đại quân chủ tự chủ của Việt Nam, đô thị nổi lên hàng đầu là
kinh đô Hoa Lư. Kinh đô Hoa Lư được xây dựng thành trung tâm chính trị - kinh tế của
cả nước. Năm 1010, Lý Thái Tổ quyết định dời đô về Đại La và đổi tên thành Thăng
Điều 3, Luật Quy hoạch đô thị năm 2009.
Phan Trung Hiền, Giáo trình Luật hành chính đô thị, nông thôn, Cần Thơ, 2011, tr.54.
15
Viện sử học, Đô thị cổ Việt Nam, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội, 1989, tr.18.
13
14

GVHD: Ths Đinh Thanh Phương

8

SVTH: Nguyễn Thị Mộng Linh



Kiến nghị nhằm hoàn thiện mô hình cơ quan đại diện
trong quá trình xây dựng chính quyền đô thị
Long làm cho Thăng Long trở thành trung tâm chính trị kinh tế văn hóa hàng đầu trong
cả nước. 16
- Từ sau thế kỷ XV đặc biệt là thế kỷ XVII – XVIII do diễn biến của lịch sử Việt
Nam đã tạo ra những tiền đề khác đặc biệt cho sự phát triển của các đô thị Việt Nam.
Thời kỳ này được đặc trưng bởi sự tồn tại và đấu tranh của nhiều tập đoàn chính trị trên
nhiều miền đất nước. Các tập đoàn này đều có nhu cầu xây dựng các trung tâm hành
chính, chính trị của mình. Trong bối cảnh đó, đã xuất hiện nhiều đô thị với quy mô lớn.
Nguyên nhân quan trọng tác động đến sự phát triển mạnh mẽ của các đô thị thời kỳ này là
sự phát triển hơn so với trước đây của nền kinh tế hàng hóa, cùng với nội thương nhu cầu
ngoại thương cũng phát triển. Các khách phương Tây, Nhật Bản, Trung Quốc đến Việt
Nam giao lưu buôn bán ngày một đông. Do vậy, các đô thị thương nghiệp phát triển
mạnh mẽ.
Nhìn chung, sự xuất hiện và phát triển các đô thị thời cổ và trung cổ Việt Nam cho
đến thế kỷ XIX đại bộ phận gắn liền với mục đích hành chính – chính trị. Đô thị thời kỳ
này được xây dựng do ý chí chủ quan của lực lượng cầm quyền trong xã hội, để phục vụ
cho sự thống trị đối với xã hội đó. Tuy nhiên, có những đô thị thời kỳ này xuất hiện một
cách tự phát do nhu cầu phát triển của kinh tế như Hội An, Quảng Bình.
- Đến thời kỳ Pháp thuộc, các đô thị có từ trước được xây dựng thành các trung
tâm hành chính - nơi tọa lạc của các cơ quan trong bộ máy đô hộ. Bên cạnh đó, các khu
dân cư cũng phát triển mạnh theo nhu cầu của sự giao lưu và phát triển kinh tế, nhiều đô
thị trở thành trung tâm thương mại lớn. Từ đầu thế kỷ XX, một số đô thị có xu hướng trở
thành các trung tâm kinh tế - xã hội của khu vực hoặc của cả nước như Hà Nội, Huế, Sài
Gòn.
- Cách mạng tháng Tám thành công, nước việt Nam dân chủ cộng hòa ra đời.
Trong thời kỳ đầu của chính quyền cách mạng, dưới sự lãnh đạo của chủ tịch Hồ Chí
Minh nhà nước ta có sự quan tâm phân biệt giữa các vùng đô thị và nông thôn. Nhưng
sau đó cuộc kháng chiến chống Pháp bùng nổ, không cho phép nhà nước Việt Nam quan

tâm đến việc xây dựng và phát triển các đô thị. Các đô thị trong thời kỳ này đều nằm
dưới sự kiểm soát của người Pháp.
- Hòa bình lập lại ở miền Bắc, thời kỳ này, Nhà nước có điều kiện quan tâm đến
xây dựng và phát triển thành phố. Do phải tiến hành cuộc kháng chiến chống Mỹ cứu
nước, đã cản trở Nhà nước Việt Nam tiếp tục quan tâm nhiều đến xây dựng và phát triển
đô thị. Vì vậy, trong các văn bản luật đã không tạo ra sự khác biệt giữa thành thị và nông
thôn. Sự quan tâm đầy đủ đến việc xây dựng và phát triển đô thị với tư cách là vùng trọng
16

Trương Hữu Quýnh, Đại cương lịch sử Việt Nam, tập 1, nxb Giáo dục, Hà Nội, 2007, tr.122.

GVHD: Ths Đinh Thanh Phương

9

SVTH: Nguyễn Thị Mộng Linh


Kiến nghị nhằm hoàn thiện mô hình cơ quan đại diện
trong quá trình xây dựng chính quyền đô thị
điểm phát triển kinh tế xã hội của đất nước được đánh dấu bởi quyết định số 132/HĐBT
ngày 05/5/1990 của Hội đồng bộ trưởng về phân loại đô thị và phân cấp quản lý. Từ đây,
nhà nước quan tâm nhiều hơn đến việc phát triển của đô thị.
Ngày 23/01/1998, Thủ tướng chính phủ đã ban hành quyết định số 10/1998/QĐTTg phê duyệt định hướng quy hoạch tổng thể phát triển đô thị Việt Nam đến năm 2020.
Trong đó, đưa ra mục tiêu, quan điểm phát triển đô thị Việt Nam đến năm 2020. Quyết
định này tạo điều kiện thúc đẩy phát triển đô thị của nước ta trong thời kỳ tới.
1.2.1.3 Vai trò, đặc điểm của đô thị ở Việt Nam
*Vai trò của đô thị ở Việt Nam
Trong lịch sử phát triển xã hội của loài người các đô thị luôn được coi là nơi nắm
giữ các quyền lực về chính trị, kinh tế quan trọng của xã hội. Đô thị có sức chi phối mạnh

mẽ, ảnh hưởng rất lớn đến sự phát triển của vùng và sự phát triển kinh tế - xã hội của đất
nước. Ở Việt Nam đô thị có các vai trò cơ bản sau:
- Đô thị là trung tâm chính trị, hành chính, kinh tế, văn hóa, khoa học, công nghệ
của một địa phương, vùng, miền, của cả nước, là động lực cho sự phát triển đối với địa
phương, vùng, miền đó hoặc cả nước. Có vai trò quan trọng trong việc duy trì hoạt động
bình thường của bộ máy nhà nước và nhịp độ phát triển kinh tế, văn hóa của đất nước.
- Đô thị là nơi giải quyết phần lớn lao động trong cả nước, đóng góp phần lớn giá
trị GDP, tăng trưởng kinh tế của đô thị góp phần quan trọng vào tăng trưởng kinh tế của
đất nước nói chung.
- Đô thị Việt Nam là bộ mặt của quốc gia, là nơi gặp gở giao lưu giữa văn hóa,
kinh tế, chính trị của Việt Nam với các quốc gia khác trên thế giới, là nơi tiếp các quan
chức cấp cao và là nơi diễn ra phần lớn các hoạt động ngoại giao.
*Đặc điểm của đô thị ở Việt Nam
Đô thị Việt Nam hình thành và phát triển gắn liền với sự hình thành và phát triển
của đất nước nên có những đặc điểm cơ bản sau:
- Một là, đô thị Việt Nam còn nhỏ về quy mô so với đô thị của các nước trên thế
giới, cơ sở hạ tầng kỹ thuật và cơ sở hạ tầng xã hội còn ở mức thấp kém, chưa đạt trình
độ là một đô thị hiện đại.
- Hai là, trong khi nhiều đô thị của các quốc gia trên thế giới hình thành các trung
tâm thương mại kinh tế sau đó mới hình thành đô thị thì hầu hết các đô thị nước ta hình
thành phát triển lên từ các trung tâm, thủ phủ hành chính của cả nước, của một vùng hay
một tỉnh.

GVHD: Ths Đinh Thanh Phương

10

SVTH: Nguyễn Thị Mộng Linh



Kiến nghị nhằm hoàn thiện mô hình cơ quan đại diện
trong quá trình xây dựng chính quyền đô thị
- Ba là, trong khi đô thị của các nước phương Tây thực hiện chức năng kinh tế là
chủ yếu, khi nào nhà nước có nhu cầu mở trung tâm hành chính thì chọn một trong những
đô thị có sẵn. Còn đô thị nước ta thực hiện chức năng hành chính là chủ yếu.
- Bốn là, các đô thị nước ta hình thành và phát triển trong nhiều trường hợp là do
định hướng phát triển kinh tế xã hội của nhà nước chứ chưa hoàn toàn là do nhu cầu đích
thực là sự phát triển của kinh tế - xã hội do đó nó mang tính chủ quan.
1.2.1.4 Phân loại đô thị ở Việt Nam
Phân loại đô thị là hoạt động của các cơ quan chức năng của nhà nước, nghiên
cứu, đánh giá các yếu tố cấu thành tạo nên đô thị theo một tiêu chuẩn nhất định nhằm
xếp loại các đô thị trong mạng lưới đô thị quốc gia. 17
Phân loại đô thị có thể tiến hành trên các cơ sở khác nhau tùy thuộc vào tính chất,
quy mô dân số, tính chất của các hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ hay những đặc
điểm nổi trội về kinh tế, xã hội khác. Việc phân loại đô thị là sự công nhận về mặt pháp
lý về cấp độ phát triển để từ đó mà phân cấp, quản lý cho phù hợp, sát thực. 18 Ở Việt
Nam, đô thị được phân loại dựa trên 6 tiêu chuẩn cơ bản bao gồm: Chức năng đô thị, quy
mô dân số toàn đô thị, mật độ dân số, tỷ lệ lao động phi nông nghiệp, hệ thống công trình
hạ tầng đô thị và kiến trúc, cảnh quan đô thị. Đô thị Việt Nam hiện nay được phân thành
6 loại: đô thị đặc biệt, đô thị loại I, đô thị loại II, đô thị loại III, đô thị loại IV và đô thị
loại V. 19
*Đô thị loại đặc biệt: là Thủ đô hoặc đô thị có chức năng là trung tâm là đầu mối
giao thông, giao lưu trong nước và quốc tế, thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội của cả
nước; quy mô dân số toàn đô thị từ 5 triệu người trở lên; mật độ dân số khu vực nội thành
từ 15.000 người/km2 trở lên; tỷ lệ lao động phi nông nghiệp tối thiểu đạt 90% so với tổng
số lao động; hệ thống các công trình hạ tầng đô thị: đối với khu vực nội thành: được đầu
tư xây dựng đồng bộ và cơ bản hoàn chỉnh, đối với khu vực ngoại thành: được đầu tư xây
dựng cơ bản đồng bộ; kiến trúc, cảnh quan đô thị: các khu đô thị mới phải đạt tiêu chuẩn
đô thị kiểu mẫu và trên 60% các trục phố chính đô thị phải đạt tiêu chuẩn tuyến phố văn
minh đô thị.

*Đô thị loại I: có chức năng là trung tâm, là đầu mối giao thông, giao lưu trong
nước và quốc tế, thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội của một vùng lãnh thổ liên tỉnh
hoặc của cả nước. Quy mô dân số toàn đô thị từ 1 triệu người trở lên đối với đô thị trực
thuộc trung ương, từ 500 nghìn người trở lên đối với đô thị trực thuộc tỉnh. Mật độ dân số
Điều 2, Nghị định 42/2009/NĐ-CP ngày 07/5/2009 của Chính phủ, về việc phân loại đô thị.
Phan Trung Hiền, Giáo trình luật hành chính đô thị, nông thôn, Cần Thơ, 2011, tr.46.
19
Điều 4, Nghị định 42/2009/NĐ-CP ngày 07/5/2009 của Chính phủ, về việc phân loại đô thị.
17
18

GVHD: Ths Đinh Thanh Phương

11

SVTH: Nguyễn Thị Mộng Linh


Kiến nghị nhằm hoàn thiện mô hình cơ quan đại diện
trong quá trình xây dựng chính quyền đô thị
bình quân khu vực nội thành: từ 12.000 người/km2 trở lên, đô thị trực thuộc tỉnh từ
10.000 người/km2 trở lên. Tỷ lệ lao động phi nông nghiệp khu vực nội thành tối thiểu đạt
85% so với tổng số lao động. Hệ thống các công trình hạ tầng đô thị: nhiều mặt được đầu
tư xây dựng đồng bộ và cơ bản hoàn chỉnh. Kiến trúc, cảnh quan đô thị: các khu đô thị
mới phải đạt tiêu chuẩn đô thị kiểu mẫu và trên 50% các trục phố chính đô thị phải đạt
tiêu chuẩn tuyến phố văn minh đô thị.
*Đô thị loại II: Đô thị có chức năng là trung tâm, đầu mối giao thông, giao lưu
trong vùng tỉnh, vùng liên tỉnh; nếu đô thị loại II là thành phố trực thuộc Trung ương thì
phải có chức năng là trung tâm, là đầu mối giao thông, giao lưu trong nước và quốc tế.
Quy mô dân số toàn đô thị phải đạt từ 300 nghìn người trở lên, đô thị loại II trực thuộc

Trung ương trên 800 nghìn người. Mật độ dân số khu vực nội thành: Đô thị trực thuộc
tỉnh từ 8.000 người/km2 trở lên, đô thị trực thuộc Trung ương từ 10.000 người/km2 trở
lên.Tỷ lệ lao động phi nông nghiệp khu vực nội thành tối thiểu đạt 80% so với tổng số lao
động. Hệ thống các công trình hạ tầng đô thị: Khu vực nội thành: được đầu tư xây dựng
đồng bộ và tiến tới cơ bản hoàn chỉnh; khu vực ngoại thành: một số mặt được đầu tư xây
dựng cơ bản đồng bộ. Kiến trúc, cảnh quan đô thị: các khu đô thị mới phải đạt tiêu chuẩn
đô thị kiểu mẫu và trên 40% các trục phố chính đô thị phải đạt tiêu chuẩn tuyến phố văn
minh đô thị.
*Đô thị loại III: Đô thị là trung tâm, là đầu mối giao thông, giao lưu trong tỉnh
hoặc vùng liên tỉnh. Quy mô dân số toàn đô thị từ 150 nghìn người trở lên. Mật độ dân số
khu vực nội thành, nội thị từ 6.000 người/km2 trở lên. Tỷ lệ lao động phi nông nghiệp
khu vực nội thành, nội thị tối thiểu đạt 75% so với tổng số lao động. Hệ thống các công
trình hạ tầng đô thị: Khu vực nội thành: từng mặt được đầu tư xây dựng đồng bộ và tiến
tới cơ bản hoàn chỉnh; Khu vực ngoại thành: từng mặt được đầu tư xây dựng tiến tới
đồng bộ. Kiến trúc, cảnh quan đô thị: các khu đô thị mới phải đạt tiêu chuẩn đô thị kiểu
mẫu và trên 40% các trục phố chính đô thị phải đạt tiêu chuẩn tuyến phố văn minh đô thị.
*Đô thị loại IV: Đô thị là trung tâm, là đầu mối giao thông, giao lưu của một vùng
trong tỉnh hoặc một tỉnh. Quy mô dân số toàn đô thị từ 50 nghìn người trở lên. Mật độ
dân số khu vực nội thị từ 4.000 người/km2 trở lên. Tỷ lệ lao động phi nông nghiệp khu
vực nội thị tối thiểu đạt 70% so với tổng số lao động. Hệ thống các công trình hạ tầng đô
thị: Khu vực nội thành: đã hoặc đang được xây dựng từng mặt tiến tới đồng bộ và hoàn
chỉnh; khu vực ngoại thành từng mặt đang được đầu tư xây dựng tiến tới đồng bộ. Kiến
trúc, cảnh quan đô thị: từng bước thực hiện xây dựng phát triển đô thị theo quy chế quản
lý kiến trúc đô thị.
*Đô thị loại V: Đô thị là trung tâm tổng hợp hoặc chuyên ngành về kinh tế, hành
chính, văn hoá, giáo dục - đào tạo, du lịch, dịch vụ có vai trò thúc đẩy sự phát triển kinh
GVHD: Ths Đinh Thanh Phương

12


SVTH: Nguyễn Thị Mộng Linh


Kiến nghị nhằm hoàn thiện mô hình cơ quan đại diện
trong quá trình xây dựng chính quyền đô thị
tế - xã hội của huyện hoặc một cụm xã. Quy mô dân số toàn đô thị từ 4 nghìn người trở
lên. Mật độ dân số bình quân từ 2.000 người/km2 trở lên. Tỷ lệ lao động phi nông nghiệp
tại các khu phố xây dựng tối thiểu đạt 65% so với tổng số lao động. Hệ thống các công
trình hạ tầng đô thị: từng mặt đã hoặc đang được xây dựng tiến tới đồng bộ. Kiến trúc,
cảnh quan đô thị: từng bước thực hiện xây dựng phát triển đô thị theo quy chế quản lý
kiến trúc đô thị.
1.2.2 Khái quát chung về chính quyền đô thị
1.2.2.1 Khái niệm chính quyền đô thị
Thuật ngữ chính quyền đô thị được dùng thông dụng trong các bài báo, bài viết,
trong các công trình nghiên cứu khoa học. Tuy nhiên, hiện chưa có một văn bản pháp luật
nào định nghĩa chính quyền đô thị bao gồm những thiết chế nào, cơ chế hoạt động ra sao.
Là một hình thức của chính quyền địa phương mà “Chính quyền địa phương là hệ
thống các cơ quan thực hiện quản lý nhà nước nhằm quản lý mọi mặt của đời sống xã hội
và làm nghĩa vụ chung với cả nước trên một đơn vị hành chính, do nhân dân địa phương
bầu ra hoặc do cơ quan nhà nước có thẩm quyền thành lập”. 20
Như vậy, có thể hiểu chính quyền đô thị cũng là hệ thống các cơ quan thực hiện
quản lý nhà nước nhằm quản lý mọi mặt của đời sống xã hội và làm nghĩa vụ chung với
cả nước nhưng trên một đơn vị hành chính đô thị, do nhân dân đô thị bầu ra hoặc do cơ
quan nhà nước có thẩm quyền thành lập.
Với quan niệm trên ta có thể hiểu chính quyền đô thị bao gồm các cơ quan quyền
lực, cơ quan hành chính và các cơ quan nhà nước khác thực hiện chức năng quản lý các
mặt của đô thị.
1.2.2.2 Đặc điểm của chính quyền đô thị
Do có sự khác biệt về điều kiện kinh tế, địa lý, dân cư, kết cấu hạ tầng, về kinh tế,
chính trị, văn hóa giữa đô thị và nông thôn nên đòi hỏi tổ chức bộ máy chính quyền ở đô

thị phải khác chính quyền ở nông thôn. Chính quyền đô thị có các đặc điểm sau:
Thứ nhất, Chính quyền đô thị được tổ chức rút gọn một số cấp chính quyền, nhưng
vẫn bảo đảm khoảng cách "nhân dân - chính quyền” không quá xa về mặt không gian. 21
Như vậy, bộ máy quản lý đô thị sẽ trở nên gọn nhẹ, giải quyết các vấn đề tập trung, đồng
bộ hơn trên toàn bộ thành phố.
Thứ hai, trong chính quyền đô thị tính tự chủ, tự chịu trách nhiệm sẽ được nâng
cao, huy động mọi nguồn lực cho sự phát triển bền vững theo hướng văn minh, hiện đại.
Điều 2, Dự án Luật Tổ chức chính quyền địa phương.
Nam Việt, BáoMới.Com, Chính quyền đô thị, />[ngày truy cập 22–8–2014].
20
21

GVHD: Ths Đinh Thanh Phương

13

SVTH: Nguyễn Thị Mộng Linh


Kiến nghị nhằm hoàn thiện mô hình cơ quan đại diện
trong quá trình xây dựng chính quyền đô thị
Trách nhiệm của cơ quan hành chính sẽ rất rõ, không còn chuyện "đổ lỗi" cho Hội đồng
nhân dân. Với một nền hành chính thủ trưởng, chắc chắn công việc sẽ được giải quyết
nhanh gọn hơn rất nhiều do không phải trình lên trình xuống. 22
Thứ ba, chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của các sở - ngành trong chính quyền
đô thị được điều chỉnh từ chủ yếu là cơ quan tham mưu thành cơ quan quản lý nhà nước
theo luật định đối với lĩnh vực được phân công.
1.2.2.3 Mô hình tổ chức chính quyền đô thị ở nước ta từ năm 1945 đến nay
Để tìm hiểu những quy định của nhà nước về chính quyền đô thị từ năm 1945 đến
nay, chúng ta phải tìm hiểu thông qua quy định về chính quyền địa phương. Từ góc độ

lịch sử nhà nước và pháp luật có thể chia quá trình phát triển của pháp luật về tổ chức
chính quyền đô thị thành các giai đoạn khác nhau. Nếu lấy mốc ban hành các luật về tổ
chức chính quyền địa phương thì ở nước ta từ sau Cách mạng tháng Tám đến nay có thể
chia thành năm giai đoạn chủ yếu.
*Tổ chức chính quyền đô thị giai đoạn từ năm 1945 đến năm 1962.
Chính quyền địa phương ở nước ta hình thành từ những năm ba mươi của thế kỷ
XX. Sau khi cách mạng tháng Tám thành công, các Ủy ban giải phóng trở thành Ủy ban
nhân dân là tổ chức chính quyền tiền thân của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân
sau này. Vài tháng sau khi giành được chính quyền, chủ tịch Hồ chí Minh ra hai Sắc lệnh
về tổ chức chính quyền địa phương: Sắc lệnh 63 ngày 22/11/1945 quy định: chính quyền
địa phương nước ta được chia thành bốn cấp: cấp kỳ, cấp tỉnh, cấp huyện và cấp xã. Tuy
nhiên, trong bốn cấp chính quyền chỉ có cấp tỉnh và cấp xã được xác định là cấp chính
quyền hoàn chỉnh có Hội đồng nhân dân và Ủy ban hành chính, còn cấp kỳ và cấp huyện
chỉ có Ủy ban hành chính không có Hội đồng nhân dân. 23
Do ý thức đặc thù về đời sống chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội ở nông thôn và đô
thị. Vì vậy, ngay sau khi ban hành Sắc lệnh 63, Chính Phủ ban hành Sắc lệnh 77 ngày
21/12/1945 về tổ chức chính quyền nhân dân. Theo điều 3 và 4 Sắc lệnh này ở mỗi thành
phố sẽ đặc ba cơ quan: Hội đồng nhân dân thành phố, Ủy ban hành chính thành phố và
Ủy ban hành chính khu. Như vậy, thành phố chỉ có hai cấp chính quyền và chỉ ở cấp
chính quyền thành phố mới là cấp chính quyền hoàn chỉnh.
Khi kháng chiến toàn quốc bùng nổ để phù hợp với tình hình mới Chính phủ nước
Việt Nam dân chủ cộng hòa ban hành một loạt sắc lệnh sửa đổi, bổ sung các Sắc lệnh 63
và Sắc lệnh 77 như Sắc lệnh số 3 ngày 28/12/1946 về việc tạm hoãn các cuộc tiển cử vào
Hội đồng nhân dân và Ủy ban hành chính, Sắc lệnh số 91 ngày 01/10/1947 về việc hợp
Tuần Việt Nam, Chính quyền đô thị - sự khác biệt, [ngày truy cập 29–8-2014].
23
Điều 1, Sắc lệnh 63/SL.
22

GVHD: Ths Đinh Thanh Phương


14

SVTH: Nguyễn Thị Mộng Linh


Kiến nghị nhằm hoàn thiện mô hình cơ quan đại diện
trong quá trình xây dựng chính quyền đô thị
nhất Ủy ban kháng chiến và Ủy ban hành chính từ cấp xã đến cấp tỉnh thành Ủy ban
kháng chiến kiêm hành chính.
Hòa bình lập lại năm 1954 tại miền Bắc, ngày 31/5/1958, Chủ tịch nước Việt Nam
dân chủ cộng hòa đã ký Sắc lệnh ban bố luật số 110/SL về tổ chức chính quyền địa
phương, luật này tồn tại trên thực tế không lâu. Sau khi thông qua Hiến pháp 1959, năm
1962 Quốc hội thông qua Luật tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban hành chính các cấp.
Như vậy, ngay từ đầu mới giành chính quyền nhà nước ta đã phân biệt sự khác
nhau trong tổ chức và hoạt động của chính quyền nông thôn và đô thị. Khác với chính
quyền nông thôn, chính quyền đô thị là một chỉnh thể thống nhất, do đó ở thành phố chỉ
có một cấp chính quyền hoàn chỉnh là cấp thành phố, ở cấp khu chỉ có Ủy ban hành chính
vừa là cơ quan đại diện cho chính quyền thành phố vừa đại diện cho nhân dân khu phố.
*Tổ chức chính quyền đô thị giai đoạn từ năm 1962 đến năm 1983
Theo Hiến pháp 1959 các đơn vị lãnh thổ nước ta chia thành tỉnh, thành phố trực
thuộc trung ương; tỉnh chia thành huyện, thành phố, thị xã; huyện chia thành xã, thị
trấn. 24 Các đơn vị hành chính kể trên đều thành lập Hội đồng nhân dân và Ủy ban hành
chính. Các thành phố chia thành các khu phố có Hội đồng nhân dân và Ủy ban hành
chính. 25 Cụ thể hóa các quy định của Hiến pháp, Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy
ban hành chính các cấp 1962 quy định: Các thành phố có thể chia thành khu phố ở nội
thành và huyện ở ngoại thành; các đơn vị hành chính nói trên đều thành lập Hội đông
nhân dân và Ủy ban hành chính.
Tổ chức chính quyền địa phương lần đầu tiên được điều chỉnh bằng một văn bản
có hiệu lực pháp lý cao ở cấp độ luật. Để phân biệt cách thức tổ chức chính quyền và

quản lý nhà nước ở nông thôn và đô thị. Luật năm 1962, một mặt quy định những nhiệm
vụ quyền hạn chung của Hội đồng nhân dân và Ủy ban hành chính các cấp mặt khác có
những quy định về nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể của Hội đồng nhân dân và Ủy ban hành
chính thành phố, khu phố.
*Tổ chức chính quyền đô thị giai đoạn từ năm 1983 đến năm 1994
Sau ngày 30/4/1975, miền Nam hoàn toàn giải phóng, nước nhà thống nhất để
thống nhất về mặt nhà nước ngày 25/4/1976 cử tri cả nước tiến hành tổng tuyển cử bầu ra
Quốc hội chung cho cả nước. Quốc hội ban hành một bản hiến pháp mới chung cho cả
nước. Trong quá trình soạn thảo Hiến pháp 1980 vấn đề tổ chức chính quyền địa phương
nói chung và chính quyền đô thị nói riêng được đưa ra thảo luận rất nhiều lần. Để đảm
bảo tính thống nhất về cấp chính quyền và các tên gọi của cấp chính quyền ở đô thị,
24
25

Điều 78,Hiến pháp 1959.
Điều 79,Hiến pháp 1959.

GVHD: Ths Đinh Thanh Phương

15

SVTH: Nguyễn Thị Mộng Linh


Kiến nghị nhằm hoàn thiện mô hình cơ quan đại diện
trong quá trình xây dựng chính quyền đô thị
thành phố trực thuộc trung ương. Hiến pháp 1980 thống nhất quy định thành phố trực
thuộc trung ương thành lập ba cấp chính quyền hoàn chỉnh có Hội đồng nhân dân và Ủy
ban nhân dân ở nội thành là: thành phố, quận, phường. 26 Trên cơ sở Hiến pháp 1980,
Quốc hội thông qua luật tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân quy định ở tỉnh

cũng như ở thành phố trực thuộc trung ương đều thành lập ba cấp chính quyền hoàn
chỉnh có Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân.
Như vậy, từ giai đoạn này tổ chức chính quyền nông thôn và chính quyền đô thị
không có sự khác biệt nếu xét về cấp chính quyền. Xét về mặt kỹ thuật tổ chức bộ máy
chính quyền nhà nước ở địa phương có một sự thụt lùi đáng kể giữa Luật tổ chức Hội
đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân các cấp năm 1983 và Luật sửa đổi 1989 so với Sắc
lệnh số 63 và Sắc lệnh 77 năm 1945. Luật 1989 không có nhưng quy định chuyên biệt về
tổ chức chính quyền ở tỉnh và ở thành phố, đã bỏ qua các yếu tố đặc thù giữa nông thôn
và đô thị.
*Tổ chức chính quyền đô thị giai đoạn từ năm 1994 đến năm 2003
Hiến pháp 1992 có những thay đổi căn bản về tổ chức bộ máy nhà nước so với
Hiến pháp 1980 nhằm tạo ra bộ máy nhà nước gọn nhẹ năng động có khả năng điều hành
quản lý các lĩnh vực của đời sống xã hội theo cơ chế mới.
Quán triệt những quan điểm chủ đạo nói trên, cụ thể hóa và phát triển các quy định
khung của hiến pháp, ngày 05/7/1994 Quốc hội thông qua Luật Tổ chức Hội đồng nhân
dân và Ủy ban nhân dân.
Trên cơ sở quan điểm phân cấp trong quả lý giữa trung ương và địa phương, giữa
các cấp chính quyền địa phương và phân định nhiệm vụ, quyền hạn giữa Hội đồng nhân
dân và Ủy ban nhân dân ở mỗi cấp cũng như nhằm phân biệt sự khác nhau giữa quản lý
nhà nước ở nông thôn và đô thị với hải đảo. Năm 1996, Ủy ban thường vụ Quốc hội đã
ban hành pháp lệnh về nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể của Hội đồng nhân dân và Ủy ban
nhân dân mỗi cấp, tuy nhiên vấn đề này vẫn chưa được giải quyết triệt để.
Trong thời kỳ này cả Hiến pháp, luật cũng như pháp lệnh vẫn giữ nguyên quan
niệm trước đó về chính quyền tương đương. Nông thôn và đô thị có những khác nhau căn
bản về đời sống kinh tế xã hội, nhưng cơ cấu tổ chức và cấp chính quyền ở tỉnh và thành
phố trực thuộc trung ương vẫn được quy định giống nhau, nhiều nhiệm vụ, quyền hạn của
Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ở ba cấp về cơ bản vẫn được lập lại gần giống
nhau.
*Tổ chức chính quyền đô thị giai đoạn từ năm 2003 đến nay


26

Điều 113, Hiến pháp 1980.

GVHD: Ths Đinh Thanh Phương

16

SVTH: Nguyễn Thị Mộng Linh


Kiến nghị nhằm hoàn thiện mô hình cơ quan đại diện
trong quá trình xây dựng chính quyền đô thị
Căn cứ Hiến pháp năm 1992, ngày 26/11/2003 Quốc hội đã ban hành Luật Tổ
chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân năm 2003. Luật năm 2003 quy định chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức và phương thức hoạt động của Hội đồng nhân
dân và Ủy ban nhân dân các cấp được thiết kế cơ bản giống nhau giữa chính quyền khu
vực đô thị và chính quyền khu vực nông thôn.
Ngày 28/11/2013 Quốc hội thông qua Hiến Pháp 2013. Đây là bản Hiến pháp có
những tư tưởng mới về chính quyền địa phương nói chung và chính quyền đô thị nói
riêng. Hiến pháp năm 2013 quy: Chính quyền địa phương được tổ chức ở các đơn vị hành
chính của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam; Cấp chính quyền địa phương gồm
có Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân được tổ chức phù hợp với đặc điểm nông
thôn, đô thị, hải đảo, đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt do luật định 27.
Hiến pháp năm 2013 đã mở ra những khả năng để luật quy định và khắc phục
những bất cập trong tổ chức chính quyền địa phương theo Hiến pháp năm 1992, đồng
thời, đổi mới một bước quan trọng tổ chức chính quyền địa phương.

27


Điều 111, Hiến pháp 2013.

GVHD: Ths Đinh Thanh Phương

17

SVTH: Nguyễn Thị Mộng Linh


Kiến nghị nhằm hoàn thiện mô hình cơ quan đại diện
trong quá trình xây dựng chính quyền đô thị
CHƯƠNG 2
TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA CƠ QUAN ĐẠI DIỆN TRONG
QUÁ TRÌNH XÂY DỰNG CHÍNH QUYỀN ĐÔ THỊ HIỆN NAY VÀ
NHỮNG VẤN ĐỀ ĐẶT RA
Cùng với sự lớn mạnh của Nhà nước, dưới sự lãnh đạo của Đảng tổ chức và hoạt
động của Hội đồng nhân dân các cấp không ngừng được củng cố và kiện toàn, đáp ứng
kịp thời yêu cầu cách mạng của mỗi thời kỳ, bảo đảm và phát huy quyền làm chủ của
nhân dân và đã có những đóng góp to lớn vào sự nghiệp chung của đất nước, của dân tộc.
Tuy nhiên, trước nhu cầu đổi mới tổ chức chính quyền địa phương nói chung và xây
dựng chính quyền đô thị nói riêng hiện nay thì tổ chức và hoạt động của Hội đồng nhân
dân còn nhiều khuyết điểm và tồn tại, do vậy cần thiết và khách quan cần phải tiếp tục
đổi mới để hoàn thiện.
2.1 TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA CƠ QUAN ĐẠI DIỆN TRONG QUÁ
TRÌNH XÂY DỰNG CHÍNH QUYỀN ĐÔ THỊ HIỆN NAY
2.1.1 Tổ chức của cơ quan đại diện trong quá trình xây dựng chính quyền đô thị
hiện nay
Hội đồng nhân dân là cơ quan quyền lực nhà nước ở địa phương, đại diện cho ý
chí và nguyện vọng của nhân dân địa phương. Hội đồng nhân dân được tổ chức ở: tỉnh,
thành phố trực thuộc trung ương (gọi chung là cấp tỉnh); huyện, quận, thị xã, thành phố

thuộc tỉnh (gọi chung là cấp huyện); xã, phường, thị trấn (gọi chung là cấp xã). 28 Tuy
nhiên, ở các cấp khác nhau thì Hội đồng nhân dân được tổ chức khác nhau. Là một hình
thức của chính quyền địa phương, chính quyền đô thị được tổ chức ở thành phố trực
thuộc trung ương, thành phố trực thuộc tỉnh, quận, thị xã, thị trấn và phường.
Cơ cấu tổ chức của Hội đồng nhân dân trong chính quyền đô thị bao gồm: Thường
trực Hội đồng nhân dân và các ban của Hội đồng nhân dân.
2.1.1.1 Thường trực Hội đồng nhân dân
Theo quy định của pháp luật hiện hành Thường trực Hội đồng nhân dân do Hội
đồng nhân dân cùng cấp bầu ra. Ở thành phố trực thuộc trung ương, thành phố trực thuộc
tỉnh, quận, thị xã Thường trực Hội đồng nhân dân bao gồm Chủ tịch, Phó Chủ tịch và Ủy
viên thường trực. Ở phường và thị trấn bao gồm Chủ tịch, Phó Chủ tịch. 29 Thường trực
Hội đồng nhân dân do Hội đồng nhân dân bầu ra tại kỳ họp đầu tiên của mỗi khóa Hội
đồng nhân dân. Thường trực được chọn bầu ra trong số đại biểu, theo thể thức: Bầu Chủ
tịch Hội đồng nhân dân theo sự giới thiệu của chủ tọa kỳ họp, chủ tọa kỳ họp là Chủ tịch
28
29

Điều 4, Luật tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân năm 2003.
Điều 5, Luật tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân năm 2003.

GVHD: Ths Đinh Thanh Phương

18

SVTH: Nguyễn Thị Mộng Linh


×