Tải bản đầy đủ (.doc) (91 trang)

Nghiên cứu tính toán, thiết kế và mô phỏng nguyên lý làm việc của đông cơ v8 trên xe zil 130

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (4.64 MB, 91 trang )

Đồ án tốt nghiệp

Bộ môn Thiết kế máy

LỜI NÓI ĐẦU
Đất nước ta đang trong quá trình đẩy mạnh công nghiệp hóa,hiện đại hóa
đất nước. Trong đó lĩnh vực cơ khí là nền tảng để thúc đẩy các ngành khác phát
triển,vì vậy ngành cơ khí luôn được ưu tiên nghiên cứu phát triển và đã đạt được
những thành tựu to lớn, tác động mạnh mẽ tới mọi lĩnh vực của đời sống xã hội.
Hiện nay ngành công nghiệp Việt Nam đang phát triển không ngừng, trong
đó phải kể đến ngành công nghiệp ô tô. Việc thiết kế, chế tạo, lắp ráp cũng như
tính toán một chiếc ô tô đạt tiêu chuẩn, kiểu dáng đẹp, có khả năng cạnh tranh trên
thị trường trong nước và thế giới đòi hỏi đội ngũ chuyên gia, kỹ sư phải tìm tòi áp
dụng những công nghệ mới . Trong đó có việc áp dụng những phần mềm tính toán
thiết kế 3D, những phần mềm này ngoài khả năng thiết kế một cách trực quan nó
còn có khả năng mô phỏng, tính toán phân tích động lực học máy . Do vậy có thể
rút ngắn thời gian thiết kế, kiểm tra sai sót trong qua trình thiết kế và tối ưu hóa
mà không phải sản xuất thử. Một số phần mềm thiết kế mô phỏng phổ biến hiện
nay như Autodesk Inventor, CATIA, SolidWorks, Dynamic Designer Motion.
Việc thiết kế một chiếc ô tô bao gồm rất nhiều chi tiết, trong đó động cơ là
chi tiết quan trọng nhất . Đối với sinh viên ngành cơ khí nói chung và sinh viên
ngành Tự động hóa thiết kế cơ khí nói riêng, việc tìm hiểu thiết kế động cơ giúp
chúng em vận dụng tốt những kiến thức đã học kết vào quá trình thiết kế để sau
khi ra trường không bị bỡ ngỡ. Vì vậy em chon đề tài “Nghiên cứu tính toán, thiết
kế và mô phỏng nguyên lý làm việc của đông cơ V8 trên xe Zil 130”. Trong đề tài,
em sử dụng phần mềm Autodesk Inventor và Dynamic Designer Motion để tính
toán thiết kế mô phỏng.

Vũ Văn Tuấn

1



Lớp TĐHTKCK- K46


Đồ án tốt nghiệp
Bộ môn Thiết kế máy
Em xin chân thành cảm ơn sự tận tình hướng dẫn của thầy Đỗ Trọng Phú
cũng như các thầy cô trong bộ môn Thiết kế máy và bộ môn Cơ khí ô tô đã giúp
em hoàn thành đề tài này. Tuy nhiên, do thời gian có hạn, khối lượng kiến thức
lớn nên không tránh khỏi thiếu sót, rất mong nhận được sự góp ý của thầy cô và
các bạn.
Em xin chân thành cảm ơn !
Sinh viên: Vũ Văn Tuấn

Vũ Văn Tuấn

2

Lớp TĐHTKCK- K46


Đồ án tốt nghiệp

Bộ môn Thiết kế máy
Chương 1: tæng quan

Trong chương này chúng ta sẽ tìm hiểu chung về động cơ đốt trong, cách
phân loại động cơ đốt trong kiểu Piston. Sau đó chúng ta sẽ tìm hiểu về động cơ
ôtô, các bộ phận chính và cách phân loại động cơ ôtô. Cuối cùng chúng ta sẽ tìm
hiểu nguyên lí làm việc của động cơ 2 kỳ và 4 kỳ sử dụng nhiên liệu xăng và

Diesel, so sánh ưu-nhược điểm của chúng.
1.1 Giới thiệu chung về động cơ
Nguồn động lực là bộ phận cung cấp năng lượng để các phương tiện có thể
hoạt động được. Trên các phương tiện giao thông vận tải, nguồn động lực thường
được sử dụng là động cơ. Động cơ được dùng trên các phương tiện vận tải trong
các lĩnh vực khác như hàng không, vận tải thuỷ, vận tải đường bộ, về mặt kết cấu
cũng như loại nhiên liệu dùng là khác nhau.
Động cơ đốt trong nói chung, động cơ xăng và động cơ Diesel nói riêng
thuộc loại động cơ nhiệt, hoạt động nhờ quá trình biến đổi hoá năng thành nhiệt
năng do nhiên liệu trong buồng kín bị đốt cháy rồi chuyển sang dạng cơ năng.
Toàn bộ quá trình này được thực hiện trong buồn kín của xylanh động cơ. Động
cơ đốt trong kiểu Piston là nguồn động lực chủ yếu sử dụng trên các phương tiện
hoạt động trong mọi thành phần kinh tế: giao thông vận tải (đường bộ, thuỷ,
đường sắt..), nông nghiệp, lâm nghiệp, công nghiệp, quốc phòng …
Căn cứ vào phương pháp chuyển nhiệt năng thành cơ năng của hơi nước
hay khí trong động cơ mà người ta chia ra động cơ kiểu Piston và kiểu turbin.
Nếu nhiệt năng của hơi nước hoặc khí trong động cơ chuyển sang cơ năng
bằng tác dụng của hơi nước hay khí lên Piston trong xylanh động cơ có động cơ
kiểu Piston.
Nếu nhiệt năng được sử dụng dưới dạng dòng tốc độ của hơi nước hoặc khí
tác dụng lên cánh lắp trên đĩa công tác của máy và làm cho nó quay gọi là động cơ
kiểu turbin.
1.1.1 Phân loại động cơ đốt trong kiểu Piston
Căn cứ vào chu trình làm việc của động cơ mà có thể chia thành:
Vũ Văn Tuấn

3

Lớp TĐHTKCK- K46



Đồ án tốt nghiệp
- Động cơ 4 kỳ.

Bộ môn Thiết kế máy

- Động cơ 2 kỳ.
Căn cứ vào nhiên liệu dùng cho động cơ:
- Loại nhiên liệu nhẹ: Xăng, cồn, dầu hoả.
- Loại nhiên liệu nặng: Dầu Diesel, dầu mazút.
- Loại nhiên liệu khí: Khí thiên nhiên, khí hoá lỏng, khí Gas.
Căn cứ vào phương pháp hình thành hỗn hợp nhiên liệu:
- Hình thành hỗn hợp nhiên liệu bên ngoài động cơ.
- Hình thành hỗn hợp nhiên liệu bên trong động cơ: Động cơ Diesel.
Căn cứ vào số lượng xylanh: Động cơ một hay nhiều xylanh.
Căn cứ vào bố trí xylanh: thẳng đứng, nằm ngang, theo hàng dọc, chữ V.
1.1.2 Động cơ xe ôtô
Động cơ xe ôtô là động cơ đốt trong vì nhiên liệu được đốt cháy bên trong
động cơ. Có hai loại gồm loại chuyển động tịnh tiến và chuyển động quay.
Chuyển động tịnh tiến nghĩa là chuyển động lên, xuống hoặc tới, lui. Hầu hết các
xe ôtô, Piston chuyển động tịnh tiến trong xylanh, loại này được gọi là động cơ
Piston. Động cơ có Piston rotor quay gọi là động cơ Wankel.
Có hai loại động cơ Piston: Động cơ kích nổ bằng tia lửa điện và động cơ
kích nổ bằng sức nén (động cơ Diesel).
So sánh sự khác nhau giữa hai loại này là:
- Loại nhiên liệu sử dụng.
- Phương pháp nạp nhiên liệu vào trong xylanh.
- Phương pháp đốt cháy nhiên liệu.
Động cơ kích nổ bằng tia lửa luôn luôn sử dụng nhiên liệu có độ bay hơi
cao, chẳng hạn như gasoline (xăng) hoặc hỗn hợp alcohol. Hơi nhiên liệu được

hoà trộn với không khí trước khi đưa vào xylanh động cơ. Hỗn hợp nhiên liệu khí
có khả năng bốc cháy dẽ dàng. Hỗn hợp nhiên liệu khí vào trong xylanh bị nén lại.
Tia lửa điện được tạo nên từ hệ thống đánh lửa sẽ đốt cháy hỗn hợp. Khi hỗn hợp
cháy, nhiệt độ và áp suất cao được tạo nên trong xylanh. Áp suất cao đặt lên đỉnh

Vũ Văn Tuấn

4

Lớp TĐHTKCK- K46


Đồ án tốt nghiệp
Bộ môn Thiết kế máy
Piston, đẩy Piston đi xuống. Chuyển động của Piston truyền qua các bánh răng,
các trục đến bánh xe làm xe chạy.
Trong động cơ Diesel, nhiên liệu sẽ hoà trộn với không khí sau khi chúng
vào trong xylanh. Piston nén không khí còn lại khoảng 1/22 thể tích ban đầu.
Không khí bị nén nhiệt độ nó sẽ tăng khoảng 538 0C [1000F] hoặc cao hơn. Khi đó,
nhiên liệu Diesel được phun vào không khí nóng. Không khí nóng sẽ đốt cháy
nhiên liệu. Nhiên liệu bị đốt cháy bởi nhiệt do không khí bị nén nên động cơ
Diesel còn được gọi là động cơ kích nổ bằng khí nén.
1.1.3 Các bộ phận chính của động cơ
- Thân vỏ động cơ.
- Cơ cấu trục khuỷu - thanh truyền - Piston.
- Cơ cấu phối khí.
- Hệ thống cung cấp nhiên liệu.
- Hệ thống làm mát.
- Hệ thống bôi trơn.
- Hệ thống điện.

1.2 Phân loại động cơ ôtô
Động cơ ôtô có thể phân loại dựa vào:
- Số lượng xylanh.
- Cách bố trí các xylanh.
- Cách bố trí các van và truyền động van.
- Phương pháp làm mát.
- Số kỳ (2 kỳ hay 4 kỳ).
- Loại nhiên liệu sử dụng.
- Phương pháp kích nổ.
- Thứ tự đốt cháy.
- Chuyển động tịnh tiến hay quay tròn.
1.2.1 Số lượng và cách bố trí xylanh
Động cơ xe ôtô có 4, 6, 8 hoặc 10 xylanh. Một số động cơ có 3, 4, 5, 6, 8 và
12 xylanh. Các xylanh có thể được bố trí theo cách sau:
Vũ Văn Tuấn

5

Lớp TĐHTKCK- K46


Đồ án tốt nghiệp
- Trên 1 dãy (thẳng hàng).

Bộ môn Thiết kế máy

- Trên 2 dãy hợp thành 1 góc (loại chữ V).
- Trên 2 dãy đối nghịch nhau (trên cùng một mặt phẳng hoặc xếp chồng
lên nhau).
- Bố trí như nan hoa của bánh xe (loại hướng kính)

Trong thực tế chỉ có 3 loại đầu được sử dụng trên động cơ xe ôtô.
1.2.1.1 Động cơ 3 xylanh
Một vài động cơ xe ôtô nhỏ có 3 xylanh,
bố trên 1 dãy.
Để giảm trọng lượng trục
cam và trục khuỷu được chế tạo
rỗng. Blốc xylanh làm bằng hợp
kim nhôm, ống lót xylanh đúc
bằng gang. Trục cam được dẫn
động bởi trục khuỷu thông qua
một dây đai có răng.
Bộ chia điện được dẫn động
trực tiếp một đầu của trục cam
Bơm dầu được bố trí ở
đầu phía trước trục khuỷu.

Hình 1.1: Động cơ 3 xylanh

Một đai truyền hình chữ V truyền động
từ trục khuỷu đến máy phát điện xoay chiều và bơm nước.
1.2.1.2 Động cơ 4 xylanh
Bốn xylanh có thể được bố trí:
- Trên một dãy (thẳng hàng).
- Hình chữ V.
- Đối nghịch nhau (trên một mặt phẳng hoặc xếp chồng).
Động cơ 4 xylanh kiểu V có các xylanh bố trí trên 2 dãy, mỗi dãy 2 xylanh hai dãy
hợp thành một góc.
Vũ Văn Tuấn

6


Lớp TĐHTKCK- K46


Đồ án tốt nghiệp

Bộ môn Thiết kế máy

Hình 1.2: Động cơ 4 xylanh thẳng hàng

Hình 1.3: Động cơ V4

Hình 1.4: Động cơ 4 xylanh đối ngịch

1.2.1.3 Động cơ 5 xylanh

Vũ Văn Tuấn

7

Lớp TĐHTKCK- K46


Đồ án tốt nghiệp

Bộ môn Thiết kế máy

Hình 1.5: Động cơ 5 xylanh thẳng hàng
1.2.1.4 Động cơ 6 xylanh
Sáu xylanh có thể xếp thẳng hàng, hình V hoặc đối diện. Các van được điều

hành bởi 1 trục cam trong blốc xylanh hoặc 1 hay 2 trục cam trong nắp xylanh.
Động cơ 6 xylanh thẳng hàng: Có 6 xylanh đựoc xếp thẳng hàng. Động cơ V-6:
Có các xylanh đặt trên 2 dãy, mỗi dãy 3 xylanh. Góc giữa 2 dãy thường là 60 0 hay
900.

Hình 1.6: Động cơ V6

Hình 1.7: Động cơ 6 xylanh thẳng hàng

Hình 1.8: Động cơ 6 xylanh đối nghịch
Vũ Văn Tuấn

8

Lớp TĐHTKCK- K46


Đồ án tốt nghiệp
Bộ môn Thiết kế máy
1.2.1.5 Động cơ V8
Động cơ V8, xylanh bố trí trên hai dãy, mỗi dãy 4 xylanh, hợp thành góc
900. Trục khuỷu có 4 cổ lắp thanh truyền. Các thanh truyền của 2 xylanh đối diện
lắp trên cùng một cổ.

Hình 1.9: Động cơ V8
1.2.1.6 Động cơ 12, 16 xylanh
Những loại động cơ này được dùng trên xe ôtô chở khách, xe tải và các thiết
bị kỹ nghệ. Thường các xylanh đặt thành hai dãy(V hoặc đối nghịch). Một số thiết
kế thành 3 dãy (W)hoặc 4 dãy (X)


Hình 1.10: Động cơ V12

Hình 1.11: Động cơ W12
Vũ Văn Tuấn

Hình 1.12: Động cơ W16
9

Lớp TĐHTKCK- K46


Đồ án tốt nghiệp
Bộ môn Thiết kế máy
1.2.2 Phân loại theo cách bố trí các van truyền động van
Các van cho phép động cơ “ thở ”. Các van nạp mở ra nạp hỗn hợp nhiên
liệu khí vào các xylanh động cơ. Các van thoát mở cho phép khí đã dốt cháy thoát
ra khỏi xylanh. Các cam (bánh lệch tâm) sẽ đóng hoặc mở các van khi trục cam
quay.
Sự khác nhau về cách bố trí ảnh hưởng đến sự phân loại động cơ bao gồm:
a) Vị trí của trục cam: trục cam có thể đặt trong blốc xylanh hoặc trên nắp
xylanh như trên hình 1.10.
b) Các loại truyền động trục cam: Các trục cam được truyền động bởi các bánh
răng, các đĩa xích và xích, hoặc các đĩa răng và dây đai răng. Một số động cơ dùng
kết hợp dây xích và đai để truyền động các trục cam như trên hình 1.7, 1.9 và 1.10

Hình 1.13: Truyền động cam bằng xích,đai răng.
c) Các loại truyền động van: Hầu hết các loại ôtô dùng 1 trong 2 các truyền
động van cơ bản.
- Trục cam trên.
Vũ Văn Tuấn


10

Lớp TĐHTKCK- K46


Đồ án tốt nghiệp
- Trục cam trong blốc

Bộ môn Thiết kế máy

xylanh hoặc van treo.
Trong mỗi loại, việc mở van
đều do chuyển động quay tròn của
nướu cam tác động.
Trục cam trong blốc máy cũng
có thể truyền động cho bộ chia điện.
Một trục từ bộ chia điện truyền cho
bơm dầu. Một bánh lệch tâm
trên trục cam vận hành bơm nhiên liệu
kiểu cơ khí.

Hình 1.14: Trục cam dùng đũa đẩy.

d) Số van trên mỗi xylanh: Một số động cơ trên mỗi xylanh có nhiều hơn 2 van
có 3, 4, 5 hoặc cả 6 trên mỗi xylanh. Hình 1.10 cho thấy động cơ có 4 van trên mỗi
xylanh. Mục đích của việc bố trí nhiều van là cho phép động cơ nạp và thoát khí
nhanh hơn. Điều này làm tăng ”hiệu suất thể tích” vì vậy động cơ tạo ra nhiều
công suất hơn.
1.2.3 Phân loại theo chiều quay động cơ và cách đánh số xylanh

Khi nhìn từ bánh đà của động cơ thì chiều quay của trục khuỷu là ngược
chiều kim đồng hồ. Nếu nhìn vào phía trước động cơ thì trục khuỷu quay cùng
chiều kim đồng hồ.
Các xylanh trong một động cơ được đánh số thứ tự. Trong hầu hết các động
cơ, chúng được đánh số theo trình tự mà thanh truyền gắn dọc theo trục khuỷu.
Xylanh số một thường là xylanh xa nhất tính từ đầu ra của trục khuỷu. Sử dụng
phương pháp này, động cơ có thể đặt dọc hoặc đặt ngang vẫn không ảnh hưởng
đến số thứ tự của xylanh.
Trong các động cơ xylanh bố trí kiểu V hoặc kiểu đối nghịch, các xylanh
được đánh số liên tiếp trong mỗi dãy. Xylanh số 1 xa nhất từ đầu ra của trục
khuỷu.

Vũ Văn Tuấn

11

Lớp TĐHTKCK- K46


Đồ án tốt nghiệp
Bộ môn Thiết kế máy
1.2.4 Phân loại theo thứ tự đốt cháy
Thứ tự hay trình tự đốt cháy là trình tự phát ra công suất của các xylanh. Sự
xếp đặt ở cổ lắp thanh truyền và trục cam xác định thứ tự đốt cháy. Thứ tự đốt
cháy phân phối một cách đều dặn các kỳ công suất dọc theo trục khuỷu. Hầu hết
các thiết kế động cơ tránh việc 2 xylanh ở cùng một đầu trục khuỷu đốt cháy liên
tiếp nhau.
Thứ tự đốt cháy của các động cơ cùng loại có thể khác nhau. Hai thứ tự đốt
cháy trong động cơ 4 xylanh thẳng hàng là: 1-3-4-2 và 1-2-4-3. Động cơ 6 xylanh
thẳng hàng có thứ tự là: 1-5-3-6-2-4. Động cơ chrysle V6 và hai loại động cơ

General Motors V6 có thứ tự đốt cháy giống nhau là: 1-2-3-4-5-6. Động cơ Ford
V6 có thứ tự là 1-4-2-5-3-6 và 1-4-2-3-5-6. Động cơ V8 của hãng chrysler và
General Motors là 1-8-4-3-6-5-7-2. Động cơ V8 của hãng Ford là 1-5-2-6-3-7-8 và
1-3-7-2-6-5-4-8.
1

1

1

1

2

3

2

2

3

4

3

4

4


2

4

3

Hình 1.15: Thứ tự đốt cháy của

1

1

2

5

3

3

4

6

5

2

6


6

động cơ 4 xylanh

1
3
5
7

1
8
4
3
6
5
7
2

Hình 1.16: Thứ tự đốt cháy

2

của động cơ 6 xylanh

4
6
8

Hình 1.17: Thứ tự đốt cháy của động cơ V8
Vũ Văn Tuấn


12

Lớp TĐHTKCK- K46


Đồ án tốt nghiệp
Bộ môn Thiết kế máy
Nhiều công việc sửa chữa động cơ đòi hỏi bạn phải biết số thứ tự xylanh,
thứ tự đốt cháy và chiều quay của bộ phận chia điện. Thường các thông tin này
được đúc hoặc đóng dấu trên cụm ống nạp chúng cũng được ghi trong tài liệu
hướng dẫn của nhà sản xuất.
Hoàn thành thứ tự đốt cháy của một động cơ 4 kỳ tương ứng với hai vòng
quay của trục khuỷu tức là trục khuỷu quay 720 o. Hầu hết các động cơ đều có “sự
đốt cháy tức thì ”. Ví dụ, trong một động 6 xylanh thẳng hàng. Sự đốt cháy xảy ra
trong mỗi xylanh tương ứng góc quay của trục khuỷu là 120o.
Với thứ tự đốt cháy của động cơ này là 1-5-3-6-2-4. Khi Piston số 1 ở điểm
tử thượng trong cuối kỳ nén, thì píton số 6 cũng ở tử điểm thượng trong cuối kỳ
thoát. Để xác định cặp Piston nào cùng chuyển động lên xuống, ta chia dãy thứ tự
đốt cháy làm hai phần. Rồi đặt phần thứ 2 dưới phần thứ nhất. 1 – 5 - 3
6–2-4
Các cặp Piston của động cơ 6 xylanh thẳng hàng này là: 1 và 6, 5 và 2, 3 và 4.
1.2.5 Phân loại động cơ theo phương pháp làm mát
Hầu hết cả các động cơ xe ôtô được làm mát bằng chất lỏng. Chất làm mát
tuần hoàn giữa động cơ và bộ phận tản nhiệt để tách lượng nhiệt thái quá.
Có nhiều động cơ được làm mát bằng không khí (động cơ Volkswagen
Beetle). Chúng có cánh bằng kim loại trên xylanh để giúp cho việc tản nhiệt.
1.2.6 Phân loại động cơ theo số kỳ
Động cơ Piston có chu kỳ làm việc là 2 hoặc 4 kỳ.
1.2.6.1 Động cơ 4 kỳ

Động cơ bốn kỳ là động cơ đốt trong trong đó chu trình công tác được hoàn
thành trong 4 hành trình dịch chuyển của Piston tuơng ứng vói 2 vòng quay trục
khuỷu.
Căn cứ vào dạng nhiên liệu cung cấp cho động cơ đốt trong mà có thể chia
thành loại động cơ xăng 4 kỳ và Diesel 4 kỳ.
Về cơ bản nguyên lí chung là giống nhau, nhưng quá trình khác nhau.

Vũ Văn Tuấn

13

Lớp TĐHTKCK- K46


Đồ án tốt nghiệp
a. Sơ đồ nguyên lí làm việc của động cơ xăng 4 kỳ

Bộ môn Thiết kế máy

Hỗn hợp nhiên liệu cung cấp cho quá trình đốt cháy trong động cơ xăng là
hỗn hợp xăng là không khí (hoà khí).
- Kỳ 1(Còn gọi là kỳ nạp): Vị trí xuất phát đầu tiên của Piston là ở trên đỉnh,
lúc này van (xupap) nạp mở ra và Piston chuyển động xuống dưới. Thể tích xylanh
giảm dần, áp suất giảm (0,8 – 0,9)KG/ cm 2, do sự chênh áp, hỗn hợp nhiên liệu
được đưa vào buồng xylanh qua của nạp, cơ cấu phối khí điều khiển sự đóng mở
của cửa này, cửa xả đóng kết thúc kỳ nạp trục khuỷu quay một góc 180 0 (phần 1màu vàng).
A: Van nạp, cò mổ, lò xo xu-páp;
B: Nắp xilanh;
C: Họng hút;
D: Nắp xilanh;

E: Thân xilanh;
G: Các-te chức dầu;
H: Dầu bôi trơn;
I: Trục cam; Van xả, cò mổ, lò xo xu-páp;
K: Bugi;
L: Họng xả;
M: Piston;
P: Trục khuỷu;
N: Thanh truyền;

Hình1.18: Diễn biến quá trình nạp

O: Vòng đệm;

Vũ Văn Tuấn

14

Lớp TĐHTKCK- K46


Đồ án tốt nghiệp
Bộ môn Thiết kế máy
- Kỳ 2 (Còn gọi là kỳ nén): Trục khuỷu tiếp tục quay, Piston dịch chuyển từ
điểm chết duới đến điểm chết trên, thể tích buồn xylanh giảm dần, cửa nạp và cửa
xả đều đóng, hỗn hợp nhiên liệu bị nén lại do đó nhiệt độ tăng đến 350 – 500 0 C,
áp suất tăng lên đến 11 – 12 KG/cm2.
Cuối kỳ nén, khi Piston đi lên đến điểm chết trên, bugi bật tia lửa điện đốt
cháy hỗn hợp nhiên liệu. Khi Piston chuyển động lên trên để nén khối không khí
đã hoà trộn các hạt xăng nhỏ li ti. Việc nén không khí lại sẽ làm cho hiệu quả của

việc đốt cháy không khí tăng thêm nhiều (phần 2-màu tím).

Hình 1.19: Diễn biến quá trình nén
- Kỳ 3 (còn gọi là kỳ nổ): Cuối kỳ nén bugi bật tia lửa điện đốt cháy hỗn hợp
nhiên liệu, hỗn hợp nhiên liệu bốc cháy, giãn nở sinh công đẩy trục khuỷu dịch
chuyển từ ĐCT xuống ĐCD, trong lúc này của nạp và xả đều đóng.
Trong quá trình này nhiên liệu trong buồn đốt cháy nhanh, áp suất tăng
mãnh liệt: áp suất tăng đến 30 – 40kG/cm 2, nhiệt độ 2100 – 25000C. Quá trình này
gọi là quá trình sinh công. Trong các kỳ làm việc chỉ có kỳ nổ sinh công (phần 3màu đỏ).

Vũ Văn Tuấn

15

Lớp TĐHTKCK- K46


Đồ án tốt nghiệp

Bộ môn Thiết kế máy

Hình 1.20: Diễn biến quá trình nổ
- Kỳ 4 (Còn gọi là kỳ xả): Sau khi Piston dịch chuyển xuống ĐCD từ kỳ nổ,
Piston lại tiếp tục dịch chuyển lên ĐCT, cùng lúc đó, cửa xả mở, Piston dịch
chuyển đồng thời đẩy sản phẩm cháy ra khỏi buồn xylanh động cơ thông qua cửa
xả, cửa nạp vẫn đóng (phần 4-màu xanh).

Hình 1.21: Diễn biến quá trình xả
Vũ Văn Tuấn


16

Lớp TĐHTKCK- K46


Đồ án tốt nghiệp
Bộ môn Thiết kế máy
Thực tế trong quá trình làm việc, sự đóng mở các cửa nạp và xả còn đáp
ứng yêu cầu nạp đầy và thải sạch cho động cơ nên các cửa đóng mở sớm muộn
khác nhau. Khi khởi động động cơ, trục khuỷu quay nhờ nguồn năng lượng bên
ngoài (máy đề). Khi động cơ đã làm việc, các kỳ diễn ra nhờ năng luợng tích luỹ
vào bánh đà động cơ trong kỳ sinh công.
Sau khi kết thúc quá trình xả, động cơ đã hoàn thành một chu trình công tác
với 2 vòng quay trục khuỷu (tương ứng 720 0) và một chu trình công tác mới lại
được nói tiếp.
b. Nguyên lí làm việc của động cơ Diesel 4 kỳ
Nhiên liệu cung cấp cho buồng xylanh là không khí sạch.
- Kỳ 1(Kỳ nạp): Trục khuỷu quay, sau khi đến điểm chết trên, Piston bắt đầu đi
xuống điểm chết dưới. Thể tích xylanh giảm dần, áp suất giảm (0,08-0,95kG/cm 2),
do sự chênh áp, nhiên liệu là không khí sạch được đưa vào buồn xylanh qua cửa
nạp, cơ cấu phối khí điều khiển sự đóng mở của các cửa này, cửa xả đóng kết thúc
kỳ nạp trục khuỷu quay được 1800.
- Kỳ 2 (Kỳ nén): Trục khuỷu tiếp tục quay, Piston dịch chuyển từ ĐCD lên
ĐCT, thể tích buồn xylanh giảm dần, cửa nạp và cửa xả đều đóng, không khí sạch
bị nén lại, nhiệt độ tăng đến 450-6500C, áp suất tăng lên đến 35-55 kG/cm2. Cuối
kỳ nén, khi Piston đi gần đến ĐCT, vòi phun phun nhiên liệu là dầu Diesel dưới
dạng sương mù vào buồng đốt.
- Kỳ 3 (Kỳ nổ): Cuối kỳ nén nhiên liệu đã được phun vào buồn đốt, tự bốc cháy
nhờ không khí bị nén với áp suất cao ở nhiệt độ lớn. Nhiên liệu bốc cháy giãn nở
sinh công đẩy trục khuỷu dịch chuyển từ ĐCT xuống ĐCD, trong lúc này cửa nạp

và xả đều đóng. Trong quá trình này, nhiên liệu trong buồng đốt cháy nhanh áp
suất tăng mãnh liệt: áp suất tăng đến 50 – 90 kG/cm 2, nhiệt độ 1600 – 20000C.
Quá trình này gọi là quá trình giãn nở sinh công.
- Kỳ 4 (Kỳ xả ): Sau khi Piston dịch chuyển xuống ĐCD từ kỳ nổ, Piston lại
tiếp tục dịch chuyển lên ĐCT, cùng lúc đó, cửa xả mở, Piston dịch chuyển đồng
thời đẩy sản phẩm cháy ra khỏi buồng xylanh động cơ thông qua cửa xả, cửa nạp
vẫn đóng.
Vũ Văn Tuấn

17

Lớp TĐHTKCK- K46


Đồ án tốt nghiệp
Bộ môn Thiết kế máy
Sau khi kết thúc quá trình xả, động cơ đã hoàn thành một cho trình công tác
với 2 vòng quay của trục khuỷu (tương ứng với góc quay 7200) và một chu trình
công tác mới lại được nối tiếp.
1.2.6.2 Động cơ 2 kỳ
Động cơ 2 kỳ cũng bao gồm bốn quá trình: nạp, nén, nổ, xả, nhưng khác với
động cơ 4 kỳ là muốn hoàn thành một chu trình làm việc, trục khuỷu của động cơ
2 kỳ chỉ quay 1 vòng 360 0 tương ứng với Piston dịch chuyển hai hành trình. Do
đó, trong mỗi hành trình của Piston có nhiều quá trình cùng xảy ra.
Động cơ 2 kỳ thường dùng hai kiểu phối khí:
- Loại có cửa thổi (cửa nạp), cửa xả (không có xupap).
- Loại có cửa thổi và xupap xả.
a. Nguyên lý làm việc của động cơ xăng 2 kỳ, loại có cửa thổi và cửa xả.
- Hành trình nén: Trục khuỷu 2 quay, Piston 5 dịch chuyển từ ĐCD lên
ĐCT, khi cửa xả 4 được Piston đóng kín.


6

7

Hoà khí có sẵn trong xylanh 6 bị nén, làm cho áp
5

suất và nhiệt độ của nó tăng, đến khi Piston gần tới
4

ĐCT thì nó bị đốt cháy nhờ bugi 7 phóng tia lửa điện.

8
9

Khi Piston đi lên để nén hoà khí, ở phía dưới

3

Piston. Trong cac-te 1 áp suất giảm và hoà khí từ bộ
2

chế hòa khí, qua ống nạp và cửa nạp 3 được hút vào
cac-te để chuẩn bị cho việc thổi hoà khí vào xylanh
ở hành trình sau.
Ở cuối hành trình nén, áp suất và nhiệt độ

1


của hoà khí trong xylanh là:
Áp suất p = 6 đến 10 kG/cm2.

Hình 1.22: Hành trình nén

Nhiệt độ là T = 400 đến 6000K.
- Hành trình sinh công là thay khí: Do hoà khí đã được đốt ở cuối hành trình
nén nên khi Piston đến ĐCT, thì hoà khí càng cháy nhanh hơ, làm cho áp suất khí
cháy tăng lên và đẩy Piston đi xuống ĐCD qua thanh truyền làm quay trục khuỷu
2 phát sinh công.
Vũ Văn Tuấn

18

Lớp TĐHTKCK- K46


Đồ án tốt nghiệp
Khi Piston dịch chuyển dần tới ĐCD cửa

Bộ môn Thiết kế máy

xả 4 mở, đồng thời sau đó cửa thổi 8 có chiều cao
thấp hơn cửa xả cũng được mở và cửa nạp 3
đóng lại. Do đó, khí cháy sau khi đã làm việc
có áp suất 3 - 4 kG/cm2 lớn hơn áp suất
khí trời p0 1 kG/cm2 được xả ra ngoài
và hoà khí ở dưới cac-te bị nén có áp suất
1,2 – 1,3 kG/cm2 cao hơn áp suất của
khí cháy còn lại trong xylanh 1,1kG/cm2

theo đường 9, theo cửa thổi 8 vào xylanh
ở phía trên đỉnh Piston góp phần làm sạch
hoà khí trong đó và tạo điều kiện cho hành
trình sau.

Hình 1.23: Hành trình sinh công

Áp suất và nhiệt độ của khí cháy trong xylanh là:
P = 40 đến 70 kG/cm2, T = 2000 đến 23000K.
Sau hành trình sinh công và thay khí, nếu trục khuỷu vẫn quay thì quá trình
5

làm việc của động cơ xăng 2 kỳ lặp lại như trên.
b. Động cơ Diesel hai kỳ, loại có cửa thổi

6

4

và xupáp xả. Động cơ Diesel hai kỳ có đặc

7
8

điểm là không dùng cac-te để chứa và

9

thổi khí mà dùng máy nén khí riêng để thổi
khí trực tiếp vào trong xylanh. Chu trình làm


3
2

việc của động cơ này như sau:
- Hành trình nén: Trong hành trình này, khi

1

trục khuỷu 1 quay, Piston 7 dịch chuyển từ
ĐCD lên ĐCT, cửa thổi 9 được Piston đậy kín
và sau đó xupáp xả 6 cũng được đóng lại,
không khí có sẵn trong xylanh 4 bị nén,

Hình 1.24: Hành trình nén

áp suất và nhiệt độ của nó tăng lên cho đến khi Piston gần đến ĐCT, vòi phun 5
của hệ thống nhiên liệu sẽ phun nhiên liệu với áp suất cao (100: 140KG/cm 2) hình
Vũ Văn Tuấn

19

Lớp TĐHTKCK- K46


Đồ án tốt nghiệp
Bộ môn Thiết kế máy
thành hỗn hợp với không khí nén có nhiệt độ cao làm cho nhiên liệu này tự cháy
được. Cuối hành trình nén áp suất và nhiệt độ của không khí nén trong xylanh là:
P = (40 – 50)KG/cm2 ;T = (800 – 900)0 K.

- Hành trình sinh công và thay khí: Trong hành trình này do nhiên liệu đã được
đốt cháy, nhờ không khí nén có nhiệt độ cao ở cuối hành trình nén, nên khi Piston
đến ĐCT, thì nhiên liệu này càng cháy nhanh hơn, làm cho áp suất tăng lên và đẩy
Piston từ ĐCT xuống ĐCD, qua thanh truyền 2 làm quay trục khuỷu 1 phát sinh
công.
Khi Piston dịch chuyển gần tới ĐCD, xupáp 6 mở, đồng thời sau đó cửa
thổi 9 cũng được Piston mở ra. Do đó khí cháy sau khi đã làm việc, có áp suất từ 4
đến 5 kg/cm2 lớn hơn áp suất khí trời, được xả ra ngoài và không khí mới ở bên
ngoài
qua bình lọc nhờ máy nén khí 3, buồng khí 8,
cửa thổi 9 được cung cấp vào xylanh với áp
suất khoảng 1,4 đến 1,5 kg/cm2 lớn hơn
áp suất khí xả còn lại trong xylanh góp phần
làm sạch khí cháy trong đó và tạo điều kiện
cho hành trình sau.
Áp suất và nhiệt độ của khí cháy trong xylanh là:
P = 80 đến 100 kg/cm2, T = 1900 đến 21000 K.
Sau hành trình sinh công và thay khí, nếu trục
khuỷu vẫn quay thì quá trình làm việc
động cơ lặp lại.
Hình 1.25: Hành trình sinh công
1.2.6.3 So sánh động cơ 2 kì và 4 kì
*Ưu điểm:
- Động cơ 2 kì có số hành trình sinh công gấp đôi (khi cùng số vòng quay) và
có công suất lớn hơn khoảng 50 đến 70 % so với động cơ 4 kì.
- Động cơ 2 kì chạy đều và êm hơn động cơ 4 kì, vì mỗi vòng quay của trục
khuỷu có 1 hành trình sinh công. Do đó với điều kiện như nhau ( V và n ) thì ở
Vũ Văn Tuấn

20


Lớp TĐHTKCK- K46


Đồ án tốt nghiệp
Bộ môn Thiết kế máy
động cơ 2 kì có thể dùng bánh đà, lắp trên trục khuỷu có kích thước và trọng
lượng nhở hơn so với động cơ 4 kì.
- Động cơ 2 kì không có xupáp nạp và nếu dùng cac-te để thổi khí vào xylanh
thì cấu tạo đơn giản và dễ sử dụng hơn động cơ 4 kì.
* Nhược điểm:
- Hiệu suất động cơ 2 kì nhỏ hơn so với động cơ 4 kì do có sự hao phí nhiên
liệu trong quá trình trao đổi khí.
- Nhiệt độ trong quá trình làm việc của động cơ 2 kì lớn hơn so với động cơ 4
kì, do có số lần sinh công nhiều hơn làm cho động cơ bị đốt nóng và đặc biệt đối
với động cơ Diesel dẽ bị bám muội than ở buồng cháy.
- Trong động cơ xăng 2 kì nếu dùng cac-te chứa dầu bôi trơn để thổi khí, thì dễ
làm hỏng dầu bôi trơn.
Căn cứ vào những ưu điểm trên, động cơ xăng 2 kì thường được dùng ở
động cơ có công suất nhỏ ví dụ động cơ phụ ở máy kéo, động cơ motor xe máy.
Còn động cơ Diesel 2 kì dùng nhiều ở động cơ có công suất trung bình và lớn ví
dụ động cơ ô tô, tàu thuỷ, máy xây dựng, máy phát điện.
1.2.6.4 So sánh động cơ xăng và động cơ Diesel
*Ưu điểm:
- Hiệu suất của động cơ Diesel lớn hơn động cơ xăng, do hao phí nhiên liệu ít
và tỉ số nén cao.
- Nhiên liệu dùng trong động cơ Diesel là dầu Diesel rẻ tiền và ít gây cháy hơn
so với xăng dùng trên động cơ xăng.
- Hệ thống nhiên liệu của động cơ Diesel (bơm cao áp, vòi phun) ít bị hư hỏng
và dễ dùng hơn hệ thống nhiên liệu của động cơ xăng (dùng bộ chế hoà khí hoặc

hệ thống phun xăng điện tử)
*Nhược điểm:
- Kích thước và trọng lượng của động cơ Diesel lớn hơn động cơ xăng vì áp
suất khí cháy trong động cơ Diesel lớn. Do đó trọng lượng riêng của động cơ
Diesel lớn hơn trọng lượng riêng của động cơ xăng 40 đến 70%.
Vũ Văn Tuấn

21

Lớp TĐHTKCK- K46


Đồ án tốt nghiệp
Bộ môn Thiết kế máy
- Động cơ Diesel, đặc biệt là hệ thống nhiên liệu, chế tạo khó hơn động cơ
xăng. Do đó giá thành của động cơ Diesel thường cao hơn động cơ xăng.
- Động cơ Diesel dùng nhiên liệu nặng khó cháy và phương pháp tạo hoà khí
giữa nhiên liệu phun sương với không khí không tốt nên khó khởi động hơn động
cơ xăng. Do đó công suất của động cơ Diesel thực tế bằng công suất động cơ xăng
(khi cùng thể tích công tác và số vòng quay mặc dù hiệu suất của động cơ Diesel
cao hơn).
1.3 Động cơ Wankel
Động cơ có rotor quay trong buồng đốt hình ôvan. Nó là động cơ có buồng
đốt quay. Một chu kỳ hoạt động của động cơ Wankel gồm 4 kỳ: nạp, nén, sinh
công và thoát. Các kỳ không xảy ra theo thứ tự như trong động cơ 4 kỳ mà có thể
xảy ra đồng thời khi rotor quay. Động cơ Wankel tuơng đương với động cơ Piston
thông thường 4 kỳ 3 xylanh.
Hình 1-26 cho thấy các tác động xảy ra trong động cơ trong một vòng quay
của rotor xét từ nướu A. Khi nó chuyển động, khoảng không gian giữa A và C
(vùng 2) dãn ra.Hỗn hợp nhiên liệu khí nạp vào khoảng không. Khi nướu C đi

ngang qua cổng nạp, khoảng không từ A đến C kín lại.
Trong lúc này, khoảng không giữa 2 nướu A và B giảm rất lớn. Hỗn hợp
nhiên liệu-khí giữa A và B bị nén, tia lửa từ bugi sẽ đốt cháy hỗn hợp. Sự cháy tạo
ra áp lực đẩy rotor quay. Khi nướu B đi qua cửa thoát, khí cháy sẽ thoát ra.
Các “kỳ” nạp, nén, sinh công và thoát liên tục xảy ra trong mỗi buồng đốt
của rotor, trong suốt thời gian hoạt động.

Hình 1.26: Động cơ Wankel
Vũ Văn Tuấn

22

Lớp TĐHTKCK- K46


Đồ án tốt nghiệp

Bộ môn Thiết kế máy
Chương 2: cÊu t¹o ®éng c¬ «t«

Các động cơ kích nổ bằng tia lửa và động cơ Diesel có cấu tạo tương tự
nhau. Cả hai đều có blốc xylanh, trục khuỷu, thanh truyền, Piston, truyền động van
và các bạc (ổ trục). Sự khác nhau cơ bản giữa các bộ phận của 2 loại động cơ trên
là các bộ phận của động cơ Diesel thường nặng nề và chắc chắn hơn, vì phải chịu
áp lực bên trong cao hơn. Trong chương này chúng ta sẽ tìm hiểu cấu tạo các chi
tiết dùng trong động cơ ôtô.
2.1 Blốc xylanh
Là bộ phận cơ bản của động cơ. Những bộ phận khác của động cơ được cài
vào trong hoặc gắn với blốc xylanh.


Hình 2.1: Blốc xylanh
Blốc xylanh thường được đúc bằng gang hay hợp kim thép và các kim loại khác
như nickel và chronium, một số được đúc từ hợp kim nhôm.
Blốc có nhiều lỗ hình trụ lớn, đó là các nòng xylanh. Nó cũng có áo nước và các
rãnh làm mát.
Phân loại:


Blốc xylanh có ống lót.



Blốc xylanh không có ống lót.
Vũ Văn Tuấn

23

Lớp TĐHTKCK- K46


Đồ án tốt nghiệp
Bộ môn Thiết kế máy
2.2 Những bộ phận gắn vào Blốc xylanh.
- Trục khuỷu, với các bạc lót cổ trục chính (gọi tắt là bạc lót chính) được
gắn vào đáy blốc. Trục khuỷu lắp vào các bạc lót trong nắp bạc lót chính và blốc.
- Cụm Piston - thanh truyền. Các thanh truyền cùng với bạc lót thanh
truyền, nắp bạc lót thanh truyền được gắn vào cổ lắp thanh truyền trên trục khuỷu.
- Những bộ phận khác.
- Nắp xylanh với các van và trục cam (đối với động cơ có trục cam trên)
được lắp vào blốc.

-Các bơm dầu, máng dầu. Sau khi lắp ráp xong các bộ phận nạp dầu bôi
trơn vào động cơ.

Hình 2.2: Các bộ phận lắp vào blốc xylanh

Vũ Văn Tuấn

24

Lớp TĐHTKCK- K46


Đồ án tốt nghiệp
Bộ môn Thiết kế máy
2.3 Máng dầu
Máng dầu làm bằng plastic hay kim loại, một miếng đệm đặt giữa máng dầu
và blốc máy để làm kín mặt lắp ghép nhằm để tránh sự rò rỉ dầu. Đáy của blốc
máy cộng với máng dầu tạo thành hộp trục khuỷu (cac-te), bao bọc trục khuỷu.
Máng dầu chứa từ 3 đến 8 lít dầu, tùy thuộc vào từng động cơ. Bơm dầu sẽ
chuyển dầu từu máng đến các bộ phận của động cơ.
Một số động cơ có máng dầu chống ồn. Những miếng vật liệu giảm chấn
động bằng nhựa và thép dập được gắn vào mặt phẳng bên trong máng dầu.

Hình 2.3: Máng dầu
2.4 Nắp xylanh và tấm đệm nắp xylanh
Nắp xylanh được đúc bằng gang hay hợp kim nhôm, rồi được gia công để các
chi tiết khác nhau có thể lắp vào nắp. Nắp xylanh tạo thành phần trên của buồng
đốt, Piston và vòng găng Piston tạo thành phần dưới. Mỗi hình dạng cơ bản của
buồng đốt tạo ra những ảnh hưởng riêng biệt. Dạng hình nêm làm gia tăng sự xoáy
lốc của hỗn hợp cháy. Dạng hình chỏm cầu thì sự đốt cháy tương đối chậm. Dạng

có đầu Piston lõm vào như cái tách dùng trong các động cơ Diesel, nén khí kiểu
tua-bin, động cơ có hiệu suất cao cũng làm tăng sự xoáy lốc hỗn hợp cháy, làm
cho hỗn hợp nhiên liệu - khí cháy nhanh hơn.
Vũ Văn Tuấn

25

Lớp TĐHTKCK- K46


×