lời mở đầu
Với bất cứ một quốc gia nào,với bất kỳ một nền kinh tế nào thì vốn luôn
là yếu tố hàng đầu quyết định sự tăng trởng và phát triển kinh tế. Nhng bao
giờ nó cũng là nguồn lực khan hiếm.Vì vậy, việc sử dụng có hiệu quả nguồn
vốn luônlà mục tiêu của bất kỳ nhà quản lý nào dù ở tầm vĩ mô hay vi
mô.Trong nền kinh tế thị trờng hiện nay,tín dụng là một trong những hình thức
sử dụng vốn có hiệu quả nhất đối với các doanh nghiệp nói chung và với các
doanh nghiệp nhà nớc(DNNN) nói riêng.
Tuy nhiên trong những năm qua , vấn đề tín dụng đối với DNNN gặp phải
nhiều khó khăn nh sự an toàn, chất lợng , hiệu quả...Đâylà mối quan tâm
hàng đầu đối với các Ngân hàng nói chung và với Sở Giao Dịch Ngân hàng
nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam(NHNo) nói riêng. Làm thế
nào để nâng cao hiệu quả tín dụng luôn là vấn đề bức xúc hiện nay, vì hiệu quả
tín dụng có liên quan đến hầu hết các quá trình hoạt động của Ngân hàng . Vì
lý do đó và qua quá trình thực tập tại Sở Giao Dịch NHNo, em đã chọn đề
tài: Giải pháp góp phần nâng cao hiệu quả tín dụng đối với DNNN tại Sở
Giao Dịch NHNo . Với mong bằng lý luận đã đợc học ở trờng đa ra những
giải pháp cơ bản có căn cứ khoa học và thực tiễn góp phần giải quyết vấn đề
trên.
Chuyên đề nghiên cứu những vấn đề lý luận và phân tích thực trạng ,
giải pháp nâng cao hiệu quả tín dụng ngân hàng(TDNH) đối với DNNN
xuất phát từ những số liệu thực tế tại Sở. Từ đó rút ra những vấn đề tồn tại ,
nguyên nhân dẫn đến những tồn tại đó nhằm đa ra những giải pháp kiến
nghị thích hợp.
Chuyên đề nghiên cứu theo phơng pháp phân tích tổng hợp và tổng kết
tiễn rút ra những giải pháp cho hoạt động tín dụng ngân hàng. Tuy nhiên ,do
kinh nghiệm và kiến thức còn nhiều hạn chế, em mong nhận đợc nhiều ý kiến
góp ý để chuyên đề đợc hoàn thiện hơn.
Đề tài này hoàn thành dới sự hớng dẫn nhiệt tình của thầy giáo: TS :
Lê Đức Lữ cùng các cô chú trong Phòng kinh doanh-Sở Giao Dịch NHNo.
1
Chuyên đề đợc kết cấu thành 3 phần sau:
Chơng1: DNNN và hiệu quả của tín dụng ngân hàng
Chơng2: Thực trạng hiệu quả tín dụng ngân hàng đối với
DNNN tại Sở Giao Dịch NHNo
Chơng3: Một số giải pháp góp phần nâng cao hiệu quả tín dụng
Ngân hàng đối với DNNN tại Sở Giao Dịch NHNo
Nôị dung:
2
Chơng1: Doanh nghiệp nhà nớc và hiệu quả của tín
dụng Ngân hàng.
I. Doanh nghiệp nhà nớc trong nền kinh tế Việt Nam:
Để đáp ứng tốt có hiệu quả nhóm khách hàng mục tiêu một doanh
nghiệp cần phải có những hiểu biết nhất định về nhóm khách hàng cuả
mình. Trớc thực tế đó, các Ngân hàng cần phải có những hiểu biết về đặc
điểm của các DNNN , có nh vậy Ngân hàng mới có thể có những biện
pháp đúng đắn thiết thực nhằm nâng cao hiệu quả TDNH đối với các
DNNN. Đây cũng là nội dung, nhiệm vụ chính cuả phần này.
1. Khái niệm DNNN:
Thuật ngữ DNNN đợc sử dụng chính thức trong Nghị định
388/HĐBT ngày 2/11/1991,ban hành về quy chế thành lập và giải thể
DNNN .Điều 1 trong NĐ này đã định nghĩa: DNNN là tổ chức kinh
doanh do Nhà nớc thành lập, đầu t vốn và quản lý.
Định nghĩa trên cha phản ánh hết những nội dung thuộc về bản chất
của một doanh nghiệp nh t cách pháp nhân, quyền và nghĩa vụ dân sự khi
tham gia vào các quan hệ pháp lý, khả năng tự chủ về vốn và các hoạt động
khác.
Chính vì vậy, hiện nay khái niện DNNN đã đợc nêu trong Điều1 luật
DNNN ban hành 20/9/1995 nh sau: DNNN là một tổ chức kinh tế do Nhà
nớc đầu t vốn, thành lập và tổ chức quản lý,hoạt động kinh doanh hay hoạt
động công ích, nhằm thực hiện các mục tiêu kinh tế - xã hội do Nhà nớc
giao.Trong luật đã chỉ ra :DNNN có t cách pháp nhân, có quyền và
nghĩa vụ dân sự tự chịu trách nhiệm về toàn bộ hoạt động kinh doanh trong
phạm vi số vốn do doanh nghiệp quản lý.
Trong Điều 3 quy định về vốn của Nhà nớc trong doanh nghiệp là:
Vốn ngân sách cấp , vốn có nguồn gốc ngân sách và vốn của doanh ngiệp
tự tích luỹ.
3
DNNN là doanh ngiệp do Nhà nớc làm chủ sở hữu và hoạt động theo
luật DNNN . Nội dung chủ sở hữu đợc thể hiện ở các mặt sau:
có quyền quyết định thành lập , chia tách , sát nhập và giải
thể doanh nghiệp.
Có quyền xác định phơng hớng phát triển của doanh nghiệp.
Có quyền phân bổ vốn và lợi nhuận của doanh nghiệp.
2. Phân loại DNNN:
Có nhiều các phân loại DNNN theo các tiêu thức khác nhau, tuỳ vào
mục đích nghiên cứu mà ngời ta sử dụng một trong các cách phân loại sau:
Dựa vào mục đích hoạt động của chúng thì DNNN đợc chia làm 2 loại:
- DNNN hoạt động công ích là DNNN hoạt động sản xuất cung ứng
dịch vụ công cộng theo các chính sách của nhà nớc hoạc trực tiếp thực
hiện nhiệm vụ quốc phòng ,an ninh.
- DNNN hoạt động kinh doanh là DNNN hoạt động chủ yếu
nhằm mục tiêu kinh doanh có lợi nhuận.
Trên cơ sở phân loại theo mục tiêu kinh doanh đợc chia làm 3 loại căn
cứ vào tính chất quan trọng của doanh nghiệp, lĩnh vực hoạt động:-loại
DNNN chỉ có một chủ sở hữu duy nhất là Nhà nớc(100% vốn của Nhà
nớc) . Đây là những doanh nghiệp phục vụ quốc phòng, an ninh, một
số nghành công cộng quan trọng và một số lĩnh vực kinh tế do nhà nớc
quy định
- Loại DNNN có nhiều chủ sở hữu vốn trong đó cổ phần Nhà nớc
chiếm trên 50% trong tổng số cổ phần của doanh nghiệp (hoạc dới nhng
phải giữ tỷ lệ khống chế). Doanh nghiệp loại này là những doanh nghiệp
có ví trí quan trọng trọng các nghành kinh tế hoạc có khả năng đóng góp
lớn cho nền kinh tế.
- Những doanh nghiệp còn lại sẽ tiến hành chuyển đối sở hữu theo
hình thức: Cổ phần hoá 100% hoạc50%giá trị doanh nghiệp, cổ phần hoá
4
một số bộ phận của doanh nghiệp; Bán toàn bộ hoạc 1 phần doanh nghiệp;
Cho thuê doanh nghiệp (trong nớc hoạc nớc ngoài); Gọi vốn đầu t của các
DNNN khác, các thành phần kinh tế khác để hình thàn công ty trách
nhiệm hữu hạn hay gọi vốn đầu t nớc ngoài để thành lập công ty liên
doanh.
Nếu dựa vào quy mô và hình thức tổ chức thì DNNN chia thành:
- DNNN độc lập: là doanh nghiệp không nằm trong cơ cấu tổ chức
của doanh nghiệp khác.
- DNNN thành viên: là doanh nghiệp lằm trong cơ cấu tổ chức của
doanh nghiệp khác lớn hơn.
- Tổng công ty Nhà nớc: là DNNN có quy mô lớn, đợc thành lập
và hoạt động trên cơ sở liên kết nhiều đơn vị thành viên có mối quan hệ
gắn bó với nhau về lợi ích kinh tế , công nghệ, cung ứng, tiêu thụ, dịch vụ
, thông tin, đào tạo , nghiên cứu , tiếp thị, hoạt động trong một số chuyên
nghành kinh tế - kỹ thuật chính nhằm tăng cờng khả năng kinh doanh của
các đơn vị thành viên và thực hiện các nhiệm vụ của chiến lợc phát triển
kinh tế xã hội trong từng thời kỳ.
Nếu dựa vào hình thức quản lý nội bộ doanh nghiệp thì DNNN đợc chia
làm 2 loại:
- DNNN có Hội Đồng Quản Trị (HĐQT) thì HĐQT thực hiện
chức năng quản lý hoạt động của doanh nghiệp, chịu trách nhiệm về sự
phát triển của doanh nghiệp.
- DNNN không có HĐQT thì Giám đốc là ngời đại diện pháp
nhân của doanh nghiệp và chịu trách nhiệm trớc pháp luật về hoạt động
của doanh nghiệp.
Việc phân chia theo các tiêu thức khác nhau có ý nghĩa rất quan
trọng đối với công tác tín dụng của Ngân hàng vì đối với mỗi loại hình
doanh nghiệp khác nhau thì Ngân hàng sẽ có những yêu cầu khác nhau về
5
hồ sơ pháp lý cũng nh hồ sơ kinh tế, hồ sơ tài chính khi xét duyệt cho vay.
Từ đó Ngân hàng có những cách thức cho vay, lãi suất, cũng nh thời hạn
cho vay thích hợp để đảm bảo hiệu quả tín dụng về phía Ngân hàng cũng
nh về phía doanh nghiệp.
3. Đặc điểm của DNNN:
Từ khái niệm DNNN nêu trên ta thấy , DNNN có một số đặc điểm
cơ bản sau:
DNNN là doanh nghiệp do Nhà nớc làm chủ sở hữu và hoạt động theo
luật DNNN. Đúng vậy, Nhà nớc có quyền quyết định việc thành lập,
chia tách, sát nhập và giải thể doanh nghiệp nếu cần. Nhà nớc có
quyền xác định phơng hớng phát triển của doanh nghiệp , có quyền
phân bổ vốn và lợi nhuận của doanh nghiệp. Mặt khác, DNNN là một
doanh nghiệp do Nhà nớc đầu t vốn nên tài sản trong doanh nghiệp là
một bộ phận của Nhà nớc. Sau khi thành lập nó là một chủ thể kinh
doanh nhng không có quyền sở hữu mà chỉ có quyền quản lý tài sản
đó. Đây là điểm khác biệt giữa DNNN và các doanh nghiệp thuộc
thành phần kinh tế khác.
Trong DNNN thì phần lớn mọi quyết định về tổ chức quản lý hoạt động
sản xuất kinh doanh đều do Nhà nớc nắm giữ. Vì phần lớn số vốn là
do Nhà nớc cấp do đó Nhà nớc có quyền buộc doanh nghiệp phải thực
hiện những chính sách của Nhà nớc hoạc trực tiếp thực hiện các nhiệm
vụ quan trọng chiến lợc nh quốc phòng, an ninh, kinh tế công cộng,
các nghành kinh tế có vị trí quan trọng họac có khả năng đóng góp lớn
cho nền kinh tế. Càng các nghành giữ vị trí chiến lợc, quan trọng thì
càng nằm dới sự chỉ đạo của Nhà nớc.
DNNN có mạng lới hoạt động rộng lớn ở mọi nơi, mọi lĩnh vực, nghành
nghề. Nh đã trình bầy ở trên, cộng thêm, DNNN vì do Nhà nớc sở
hữu ,đầu t vốnvà tổ chức hoạt động nên theo định hớng phát triển của
xã hội, phát triển đồng đều các nghành , các lĩnh vực trừ một số
6
nghành, lĩnh vực then chốt,cho nên DNNN có mặt ở tất cả các nghành
nghề, lĩnh vực và các vùng trên đất nớc.
DNNN có đội ngũ cán bộ công nhân viên đợc đào tạo cơ bản và đồng
đều. Đúng vậy, ngoài đợc đào tạo đồng bộ về trình độ làm việc thì cán
bộ công nhân viên chức Nhà nớc còn đợc đào tạo thấm nhuần chủ
nghĩa Mac-Lênin và t tởng Hồ-Chí-Minh sẽ đảm bảo nền kinh tế Việt
Nam không đi chệch hớng con đờng CNXH mà Đảng và Nhà nớc đã
lựa chọn.
DNNN luôn lắm giữ các nghành ,các lĩnh vục có vị trí quan trọng.
Không có những nghành , lĩnh vực này thì các nghành khác không thể
phát triển tốt đợc. Các nghành mà DNNN lắm giữ đó là: Các nghành
trong lĩnh vực kết cấu hạ tầng (giao thông vận tải, thuỷ lợi, điện nớc,
thông tin liên lạc...),xã hội (giáo dục, y tế...),quốc phòng, an ninh.
4. Vai trò của kinh tế nhà nớc trong nền kinh tế Việt
Nam:
DNNN là một đơn vị kinh doanh thuộc thành phần kinh tế nhà nớc.
Kinh tế nhà nớc không phải là thành phần riêng có của CNXH mà nó có ở
hầu hết các nớc trên thế giới hiện nay và tỷ trọng của chúng khác nhau
tuỳ thuộc vào điều kiện cụ thể của từng nớc.
Kinh tế nhà nớc và DNNN là những phạm trù kinh tế cùng bản chất
tuy khác nhau về cấp độ , do đó vai trò chủ đạo của kinh tế nhà nớc và
DNNN có những nội dung cơ bản nhau, nhng cũng có nhiều vấn đề khác
nhau.
Nói đến vai trò đòn bẩy, hớng dẫn , tạo động lực...là nói đến vai trò
của hệ thống kinh tế nhà nớc. Còn DNNN chỉ là phơng tiện, công cụ, làm
lực lợng đi đầu mở đờng cho sự phát triển nền kinh tế.
ở nớc ta, sự hình thành thành phần kinh tế này là do chính sách quốc hữu
hoá và đợc u tiên phát triển trong 40 năm qua ở Miền Bắc và 20 năm
trong cả nớc. Trong những năm qua, đến nay, DNNN đã có mặt ở hầu hết
7
các nghành, các lĩnh vực của nền kinh tế và giữ vai trò quan trọng nhất là
trong nền kinh tế trờng có sự qủan lý của Nhà nớc theo định hớng CNXH.
Vai trò của DNNN thể hiện ở một số khía cạnh cơ bản sau:
DNNN có vai trò thúc đẩy nhanh sự nghiệp CNH, HĐH đất nớc, mở đ-
ờng hỗ trợ các thành phần kinh tế khác cùng phát triển có hiệu quả,
thúc đây nhanh sự tăng trởng nhanh và lâu bền của toàn bộ nền kinh
tế. Đúng vậy, hiện nay trong cơ cấu kinh tế nhiều thành phần,DNNN
là thành phần kinh tế chiếm tỷ trọng chủ yếu nắm giữ các nghành then
chốt và những nghành độc quyền. Đặc biệt trong công cuộc CNH,
HĐH đất nớc thì nó càng có quan trọng, thể hiện: DNNN có mạng lới
hoạt động rộng lớn và có quy mô lớn lại đợc trang thiết bị hiện đại, cơ
hội ứng dụng khoa học kỹ thuật và là nơi thử nghiệm để sản xuất
những sản phẩm mới chất lợng cao , cung cấp cho thị trờng một khối
lợng lớn hàng hoá ra thị trờng,... rõ ràng đã đẩy nhanh sự nghiệp CNH,
HĐH đất nớc.
DNNN là công cụ có sức mạnh vật chất để Nhà nớc điều tiết và hớng
dẫn nền kinh tế phát triển theo định hớng XHCN,góp phần quan trọng
khắc phục những khuyết tật của nên kinh tế thị trờng, thực hiện một số
chính sách xã hội. Hiện nay, chúng ta đang xây dụng và phát triển nền
kinh tế hàng hoá nhiều thành phần theo định hớng của nhà nớc, các
thành phần kinh tế đều đợc khuyến khích phát triển, bình đẳng với
nhau trong hoạt động kinh doanhvà trớc pháp luật.Sự bình đẳng này
không có nghĩa là chúng có vị trí nhau trong nền kinh tế. Trong nền
kinh tế hàng hoá nhiều thành phần, phạm vi hoạt động của thành phần
kinh tế quốc doanh sẽ bị thu hẹp lại nhng vẫn giữ vai trò chủ đạo bởi
nó vẫn đợc tồn tại và phát triển ở những nghành , những lĩnh vực then
chốt của nến kinh tế. Các DNNN giúp Nhà nớc đủ sức thực hiện chức
năng điều tiết vĩ mô can thiệp vào thị trờng và khắc phục những
khuyết điểm của nền kinh tế thị trờng .DNNN giúp Nhà nớc thực hiện
8
mục tiêu xã hội, đi đầu trong việc thực hiện pháp luật, chính sách, chế
độ. Mặt khác DNNN với đội ngũ cán bộ công nhân viên đợc đào tạo
thấm nhuần chủ nghĩa Mác-Lênin và t tởng Hồ-Chí-Minh sẽ đảm bảo
nền kinh tế Việt Nam không đi chệch hớng mà theo con đờng CNXH
đã đợc lựa chọn.
DNNN bảo đảm hiệu quả kinh tế xã hôị: Trong nền kinh tế thị trờng,
mục tiêu của các doanh nghiệp là lợi nhuận, chính vì vậy, có những
nghành , những lĩnh vực kinh doanh mang lại ít lợi nhuận hoạc không
có lợi nhuận mà chỉ mang lại lợi ích về mặt xã hội thì các thành phần
kinh tế khác không đầu t vào . Lúc này, DNNN với t cách là công cụ
điều tiết của Nhà nớc sẽ đầu t vào để đảm bảo nhu cầu chung của nền
kinh tế, bảo đảm lợi ích công cộng. DNNN còn góp phần đảm bảo
hiệu quả kinh tế xã hội thông qua việc hớng các doanh nghiệp thuộc
các thành phần kinh tế khác thực hiện tốt nghĩa vụ đối với Nhà n-
ớc,DNNN luôn là ngời đi đầu trong lĩnh vực này, là tấm gơng để các
doanh nghiệp khác noi theo.
DNNN có nhiệm vụ cung ứng những hàng hoá dịch vụ công cộng.
Thực tế cho ta thấy , nền kinh tế không thể phát triển nếu thiếu sự hiện
diện của một số nghành đóng vai trò nh những yếu tố đảm bảo hay tác
nhân kích thích nghành kinh tế khác, đó là các nghành trong lĩnh vực
kết cấu hạ tầng,xã hội, quốc phòng ,an ninh,...
Từ những phân tích ở trên ta thấy DNNN đóng và trò quan trọng
trong sự nghiệp xây dụng và phát triển đất nớc trong giai đoạn hiện nay.
II. Tín dụng ngân hàng đối với DNNN:
1. Tín dụng ngân hàng (TDNH):
Tín dụng là một phạm trù kinh tế phản ánh mối quan hệ kinh tế
trong đó cá nhân hay tổ chức nhờng quyền sử dụng một khối lợng giá trị
hay hiện vật cho một các nhân hay tổ chức khác với những ràng buộc
9
nhất định nh: thời gian hoàn trả, lãi suất, cách thức vay mợn và thu
hồi,...Tín dụng ngân hàng là một hình thức tín dụng phản ánh giữa các
ngân hàng và các doanh nghiệp cá nhân khác. Hình thức này thể hiện rõ
tính u việt so với các hình thức khác trong lịch sử ở chỗ nó có quy mô tín
dụng lớn hơn vì nó có nguồn vốn cho vay là nguồn vốn mà ngân hàng có
thể tập trung và huy động đợc trong nền kinh tế. Mặt khác, đây là hình
thức rất linh hoạt vì đối tợng vay mợn là tiền tệ.Tín dụng ngân hàng là
hình thức tín dụng chủ yếu trong nền kinh tế thị trờng, nó đáp ứng nhu
cầu về vốn của nền kinh tế một cách linh hoạt, kịp thời, nó không chỉ đáp
ứng về vốn ngắn hạn mà còn là nguồn vốn đầu t cho dài hạn của các
doanh nghiệp. ngoài ra TDNH còn phục vụ cho nhu cầu cá nhân.
2. Các hình thức Tín dụng ngân hàng:
Có nhiều tiêu thức khác nhau để phân chia TDNH. Dới đây là một số
cách chia phổ biến mà Ngân hàng thờng sử dụng khi phân tích và đánh
giá:
Nếu phân theo thời hạn tín dụng ta có:
- Tín dụng ngắn hạn: là khoản tín dụng dới 1 năm và đợc sử dụng
để bổ sung sự thiếu hụt tạm thời vốn lu động của doanh nghiệp, nó còn có
thể đợc vay cho những sinh hoạt cá nhân.
- Tín dụng trung hạn: là khoản tín dụng có thời hạn từ 1-3 năm.
Loại tín dụng này đợc dùng để cung cấp, mua sắm tài sản cố định, cải tiến
và đổi mới kỹ thuật, mở rộng và xây dụng công trình nhỏ có thời hạn thu
hồi vốn nhanh.
- Tín dụng dài hạn: là khoản tín dụng có trên 3 năm.Loại tín dụng
này đợc dùng để cấp vốn cho xây dụng cơ bản nh đầu t xây dựng các xí
nghiệp mới ,các công trình thuộc cơ sở hạ tầng, cải tiến và mở rộng sản
xuất.
Tín dụng trung và dài hạn đợc đầu t để hình thành vốn cố định và
một phần vốn lu động.
10
Theo mục đích sử dụng vốn:
Theo tiêu thức này thì TDNH đợc phân chia rất đa dạng và phong phú:
- Cho vay bất động sản
- Cho vay thơng mại và công nghiệp
- Cho vay cá nhân
- Cho vay thuê mua
- Cho vay khác
Trong đó các khoản cho vay thuê mua và cho vay khác chủ yếu bao
gồm những khoản cho vay đối với các tổ chức tài chính, cho vay ngân
sách và chuyển nhợng các chứng khoán.
Phân theo đối tợng tín dụng: theo tiêu thức này, tín dụng đợc chia làm 2
loại:
- Tín dụng lu động: Loại này đợc cấp phát để hình thành vốn lu
động của các tổ chức kinh tế nh cho vay để : dự trữ hành hoá đối với xí
nghiệp thơng nghiệp; bù đắp vốn lu động thiếu hụt tạm thời. Loại này đ-
ợc chia làm 2 loại: cho vay để dự trự hành hoá, cho vay chi phí sản xuất
và cho vay để thanh toán các khoản nợ dới hình thức chiết khấu kỳ
phiêú. Thời hạn cho vay là ngắn hạn.
- Tín dụng vốn cố định: Là loại tín dụng đợc cấp phát để hình
thành tài sản cố định. Loại này thờng đợc đầu t để mua sắm tài sản cố
định, cải tiến và đổi mới kỹ thuật, mở rộng sản xuất, xây dụng các công
trình mới. Thời hạn cho vay đôí với loại này là trung và dài hạn.
Phân loại theo đồng tiền: Theo tiêu thức này thì TDNH đợc chia làm
2 loại:
- Tín dụng theo VNĐ: Hình thức này thờng đợc dùng trong các
hoạt động đầu t, kinh doanh và giao dịch với các bạn hàng trong nớc.
- Tín dụng theo ngoại tệ (thờng quy đổi ra $ hoạc VNĐ): Thờng
đợc sử dụng để nhập khẩu hàng hoá, trả nợ bạn hàng nớc ngoài , nhập
khẩu máy móc thiết bị...(Các hoạt động kinh tế đối ngoại), kinh doanh
11
ngoại tệ. Hình thức tín dụng này chịu ảnh hởng của sự biến động tỷ giá
cũng nh chính sách kinh tế đối ngoại của chính phủ.
Phân loại tín dụng theo thành phần kinh tế:
- Tín dụng đối với thành phần kinh tế quốc doanh
- Tín dụng đối với thành phần kinh tế ngoài quốc doanh
3. Vai trò của TDNH đối với DNNN:
Tín dụng ngân hàng góp phần thúc đẩy quá trình tập trung vốn để tập
trung sản xuất, mở rộng sản xuất kinh doanh, góp phần tích cực vào
quá trình vận động liên tục của nguồn vốn trong các doanh
nghiệp.Trong nền kinh tế nhất là trong cơ chế thị trờng, hiếm có
doanh nghiệp nào chỉ sử dụng vốn tự có để sản xuất kinh doanh.
Việc này không chỉ hạn chế khả năng mở rộng sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp mà còn làm tăng giá vốn của doanh nghiệp đó.
Trong cơ cấu vốn của các DNNN thì vốn tín dụng ngân hàng chiếm
đến trên 50%.
Tín dụng ngân hàng giúp các doanh nghiệp hiện đại trang thiết bị,
ứng dụng nhanh các thành tựu khoa học kỹ thuật, đảm bảo đợc vai
trò chủ đạo của mình trong nền kinh tế . Tạo điều kiện cho các
DNNN lớn mạnh có đủ điều kiện để dẫn đầu và dìu dắt các doanh
nghiệp khác cùng phát triển.
Tín dụng ngân hàng giúp các DNNN tổ chức quản lý kinh doanh có
hiệu quả. Đặc trng của TDNH không phải là cấp phát vốn mà hoàn
trả gốc và lãi đúng thời hạn quy định.Do đó các doanh nghiệp cần
phải tìm nhiều biện pháp để sử dụng vốn có hiệu quả, tiết kiệm , tăng
cờng tốc độ quay vòng vốn, đảm bảo tỷ suất lợi nhuận lớn hơn lãi
suất ngân hàng thì doanh nghiệp mới có thể trả đợc nợ và kinh doanh
có lãi. Hiện nay,ngân hàng chỉ cấp tín dụng cho các doanh nghiệp có
phơng án kinh doang có hiệu quả. Nh vậy, để có đợc vốn của ngân
hàng thì các doanh nghiệp phải tự làm ăn có hiệu quả tự khẳng định
12
mình.Hơn thế nữa, TDNH với quy trình kiểm soát trớc trong và sau
khi cho vay , giám sát chắt chẽ tiến độ và mục đích sử dụng vốn của
doanh nghiệp đi đúng hớng đã chọn nhằm đạt đợc mục tiêu lợi nhuận
cao nhất .TDNH cũng góp phần buộc các doanh nghiệp phải làm ăn
đúng đắn qua việc kiểm tra định kỳ các bào cáo taì chính của doanh
nghiệp thúc đẩy hạch toán kinh doanh trong doanh nghiệp. Cũng nh
Ngân hàng luôn sẵn sàng cùng khách hàng tìm ra các biện pháp hiệu
quả để tháo gỡ khó khăn trong phạm vi cho phép, t vấn cho các
doanh nghiệp hoạt động có hiệu quả hơn.
Tín dụng ngân hàng là công cụ tài trợ cho các nghành kinh tế cần
khuyến khích , u tiên phát triển cũng nh hạn chế một số nghành khác
nến cần thiết theo định hớng của cơ quan quản lý. Trong giai đoạn
hiện, nền kinh tế nớc ta đang trong bớc đờng thực hiện CNH,HĐH .
Muốn phát triển các nghành kinh tế đòi hỏi phải có một lợng vốn
nhất định và tín dụng đã và đang cố gắng để đáp ứng nhu cầu cấp
bách này. Trớc mắt, Nhà nớc phải đầu t vào phát triển nông nghiệp
để giải quyết những nhu cầu tối thiểu của xã hội và để chiến lĩnh thị
trờng về sản phẩm nông nghiệp bởi nớc ta có tiềm năng trong sản
xuất nông nghiệp. Bên cạnh đó Nhà nớc cần phải tập trung tín dụng
để tài trợ cho các nghành kinh tế mũi nhọn, các nghành này phát
triển sẽ tạo cơ sở để phát triển nghành kinh tế khác.
TDNH góp phần thúc đẩy nhanh quá trình cổ phần hoá DNNN hiện
nay .Trong nền kinh tế thi trờng , nhu cầu tập trung vốn đã đa đến sự
hình thành các công ty cổ phần . Với chủ trơng phát triển nền kinh tế
hàng hoá nhiều thành phần theo định hớng XHCN của Nhà nớc thì
sự ra đời và phát triển các công ty cổ phần là một xu hớng tất yếu.
Hơn nữa , sự hình thành các công ty cổ phần đã thu hút mạnh mẽ các
nguồn vốn đầu t là một yếu tố giúp cho doanh nghiệp làm ăn có hiệu
quả hơn, giúp nền kinh Việt Nam hoà nhập với nền kinh tế khu vực
13
và trên thế giới. Hiện nay, Đảng và nhà nớc ta đang tiến hành cổ
phần hoá các DNNN nhằm nâng cao hiệu quả của các doanh nghiệp
này. Đối tợng cổ phần hoá trớc mắt là các doanh nghiệp làm ăn có
hiệu quả. Một trong các biện pháp để tiến hành nhiệm vụ này là phát
hành cổ phiếu, trái phiếu ở các doanh nghiệp nói trên. Đây là việc
làm mới mẻ nhng mang tính cấp bách, do vậy, cần có sự giúp đỡ của
các NHTM từ khâu tính toán số lợng, phát hành đến thu hồi vốn cho
các công ty này NHTM có thể giúp các doanh nghiệp bán các cổ
phiếu, trái phiếu trên thị trờng cấp hai và trong trờng hợp cần thiết
thấy đủ an toàn và đảm bảo lợi nhuận thì Ngân hàng cho các doanh
nghiệp vay vốn có giá trị bằng với giá trị của các cổ phiếu phát hành
coi nh cổ phiếu là vật bảo đảm. Sau đó Ngân hàng bán chúng lại trên
thị trờng thu hồi vốn về. Hình thức tín dụng này của Ngân hàng làm
cho doanh nghiệp có thể yên tâm hơn trong quá trình cổ phần hoá do
đó sẽ đẩy nhanh qúa trình cổ phần hoá các DNNN hiện nay. Không
những vậy , Ngân hành còn cho vay các doanh nghiệp này để mở
rộng sản xuất kinh doanh, hoạt động có hiệu quả. Kết quả là các
doanh nghiệp đó làm ăn có hiệu quả sẽ là tấm gơng để các doanh
nghiệp khác noi theo, yên tâm vững tin vào con đờng cổ phần hoá mà
Nhà nớc đang tiến hành
III. Hiệu quả tín dụng Ngân hàng
1. Hiệu quả tín dụng Ngân hàng
Tín dụng là một hoạt động quan trọng hàng đầu đối với mỗi Ngân
hàng và với nền kinh tế nói chung. TDNH vừa đợc xem là công cụ điều tiết
vĩ mô của nhà nớc đi theo định hớng XHCN vứa đợc sử dụng nh một đòn
bẩy để kích thích sản xuất và lu thông hàng hoá, không ngừng nâng cao
hiệu quả kinh tế. Đối với Ngân hàng, tín dụng là hoạt động mang lại phần
lớn thu nhập cho Ngân hàng. Do đó, việc đánh giá đúng hiệu quả tín dụng
14
sẽ giúp Ngân hàng và các nghành liên quan đa ra các biện pháp thích hợp
để thực hiện mục tiêu kinh tế xã hội đã đề ra và mục tiêu lợi nhuận cho bản
thân Ngân hàng.
Hiệu quả TDNH đợc thể hiện trên hai giác độ:
Xét ở góc độ vĩ mô, hiệu quả TDNH thể hiện ở sự phát triển đi lên
của nền kinh tế, đợc đánh giá thông qua các chỉ tiêu kinh tế xã hội
nói chung của một quốc gia.TDNH chỉ thực sự mang lại hiệu quả cho
nền kinh tế nếu nó làm tăng tổng sản phẩm quốc dân, tạo công ăn
việc làm cho ngời lao động, góp phần thay đổi cơ cấu kinh tế...Với
phạm vi của bài viết này chỉ xin đi sâu vào hiệu quả TDNH xét ở góc
độ vi mô.
Xét ở góc độ vi mô, hiệu quả TDNH thể hiện trên các phơng diện
sau:
- Doanh nghiệp vay vốn Ngân hàng có hiệu quả thể hiện ở chỗ:
đáp ứng đợc nhu cầu vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh của mình
và hoạt động sản xuất kinh doanh đó phải đảm bảo bù đắp đợc chi phí
sản xuất, trả đợc nợ Ngân hàng và có lãi. Do vậy, một khoản tín dụng
ngân hàng đợc coi là hiệu quả đứng trên góp độ doanh nghiệp là phải
thoả mãn nhu cầu vốn của doanh nghiệp, nghĩa là tín dụng phát ra phải
phù hợp với mục đích sử dụng của khách hàng với lãi suất và kỳ hạn hợp
lý, với thủ tục đơn giản vừa đỡ gây phiền hà cho doanh nghiệp nhng vẫn
đảm bảo nguyên tắc tín dụng. Hiệu quả TDNH có thể đợc đánh giá
thông qua hiệu quả kinh doanh của đơn vị hay bằng việc tiến hàng phân
tích tình hình tài chính của doanh nghiệp.
- Ngân hàng cho vay có hiệu quả thể hiện ở chỗ phải bù đắp đợc
các chi phí trả lãi của việc huy động và các chi phí liên quan khác, còn
lại phải có lợi nhuận cho Ngân hàng.Vì vậy, đối với Ngân hàng, hiệu
quả TDNH thể hiện cụ thể nhất đó là lợi nhuận của Ngân hàng từ hoạt
động tín dụng. Một Ngân hàng đợc coi là hoạt động có hiệu quả nếu nó
15
thu đợc một mức lợi nhuật năm sau cao hơn năm trớc.Tuy nhiên, Ngân
hàng không phải là doanh nghiệp kinh doanh thuần tuý, nó là một loại
hình doanh nghiệp đặc biệt.Trong nền kinh tế hiện nay,Ngân hàng là
đơn vị hạch toán kinh doanh độc lập nên việc đảm bảo an toàn tín dụng
là rất quan trọng. Hiệu quả kinh doanh của mỗi Ngân hàng không chỉ
phụ thuộc vào mức lãi Ngân hàng thu đợc mà còn phụ thuộc vào khả
năng thu hồi an toàn của mỗi đồng vốn bỏ ra theo đúng kỳ hạn đã ghi
trong hợp đồng tín dụng.Để hạn chế các rủi ro trong hoạt động tín dụng,
các Ngân hàng phải chấp hành đầy đủ các quy định, quy chế về an toàn
tín dụng do Nhà nớc ban hành, thẩm định cẩn thận trớc khi cho vay, th-
ờng xuyên kiểm tra việc sử dụng vốn của ngời vay.
Nh vậy, đối với một Ngân hàng,một khoản tín dụng đợc coi là có
hiệu quả nếu nh phạm vi , mức độ giới hạn của khoản vay đó phù hợp với
thực lực bản thân Ngân hàng, đảm bảo nguyên tắc hoàn trả đúng hạn và có
lãi, hạn chế đến mức thấp nhất rủi ro trong hoạt động tín dụng và cạnh
tranh đợc trên thơng trờng, mang lại lợi nhuận , đảm bảo khả năng thanh
toán cho Ngân hàng.
2. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả TDNH:
a. Hoạt động tín dụng xét ở góc độ hoạt động của Ngân hàng:
Nh trên chúng ta đã trình bầy,thì đối với Ngân hàng, hoạt động tín
dụng chỉ thực sự có hiệu quả khi hiệu suất sử dụng vốn cao,an toàn và
mang lại cho Ngân hàng một mức lợi nhuận nào đó. Sau đây là một số chỉ
tiêu quan trọng phản ánh hiệu quả TDNH đối với Ngân hàng:
Các chỉ tiêu về an toàn tín dụng và mức độ rủi ro.
- Tỷ lệ nợ quá hạn:
D nợ quá hạn
Tỷ lệ nợ quá hạn =
Tổng d nợ
Nợ quá hạn là phần còn lại mà đến hạn hoạc có thêm thời gian gia hạn
16
vẫn cha thu hồi đợc.
- Tổng d nợ quá hạn trong kỳ và tổng d nợ quá tích luỹ
- Cơ cấu nợ quá hạn theo tuổi : Phân nhóm nợ quá hạn theo
thời gian quá hạn và theo khách hàng, ớc tính tỷ lệ nợ quá hạn chuyển
sang nợ khó đòi. Chi tiết nợ quá hạn theo tuổi sau:
. Tên khách hàng
. Tổng d nợ
. Quá hạn dới 3 tháng
. Quá hạn dới 3-6 tháng
. Quá hạn từ 6 tháng đến 1 năm
. Qúa hạn trên 1 năm
- Tỷ lệ phần trăm nợ quá hạn theo tuổi
- Tỷ lệ thu hồi nợ quá hạn trong kỳ: Cùng với tỷ lệ nợ quá hạn,
tỷ lệ thu hồi nợ quá hạn cho ta biết mức độ quản lý nội bộ đối với nợ
quá hạn. Nếu tỷ lệ thu hồi nợ quá hạn quá nhỏ thì thực tế Ngân hàng có
thể đang đứng trớc một rủi ro mất một lợng vốn lớn cho vay. Tỷ lệ này
có thể xác định bằng công thức:
Doanh số thu nợ quá hạn trong kỳ
Tỷ lệ nợ quá hạn =
D nợ quá hạn + D nợ quá hạn
đầu kỳ trong kỳ
Một tỷ lệ nợ quá hạn đợc coi là chấp nhận đợc là dới 3%.
Các chỉ tiêu về sử dụng vốn:
- Lợng d nợ tích luỹ đến thời điểm hết kỳ và cơ cấu d nợ
(ngắn,trung và dài hạn)
- Tỷ lệ cho vay trên tổng vốn huy động
Tổng lợng d nợ đến hết kỳ
Tỷ lệ cho vay =
Tổng lợng vốn huy động tích luỹ
17
Tỷ lệ này cho biết khả năng Ngân hàng tận dụng nguồn vốn huy động
trong hoạt động tín dụng
- Cơ cấu cho vay theo mức lãi suất và lãi suất cho vay bình
quân. Chỉ tiêu này cho thấy đợc mức lãi suất cho vay bình quân của
Ngân hàng. Nói chung, lãi suất cho vay bình quân phải lớn hơn lãi suất
huy động bình quân thì Ngân hàng mới đảm bảo hoạt động và có lãi
- Vòng quay vốn tín dụng trong năm
D nợ trong năm
Vòng quay vốn tín dụng =
trong năm D nợ bình quân năm
Chỉ tiêu này cho ta biết một đồng vốn của Ngân hàng đợc cho vay
bao nhiêu lần trong năm. Chỉ tiêu này càng lớn càng tốt, nó chứng tỏ
Ngân hàng thu đợc nhiều nợ và chứng tỏ rằng nguồn vốn mà Ngân hàng
đã đầu t vào hoạt động kinh doanh có hiệu quả
Các chỉ tiêu về doanh lợi
- Tổng doanh thu của Ngân hàng từ hoạt động tín dụng
- Cơ câú thu nhập từ các hoạt động tín dụng của Ngân hàng và
từ trong các hoạt động kinh doanh khác
- Lợi nhuận trớc thuế và lợi nhuận sau thuế của Ngân hàng
b. Hiệu quả TDNH dới góc độ hoạt động của doanh nghiệp
Doanh nghiệp là ngời trực tiếp quản lý và sử dụng vốn nên đối với
họ,chỉ tiêe đánh giá hiệu quả TDNH là doanh thu từ khoản vay ngân
hàng,lợi nhuận tăng lên nhờ việc sử dụng vốn vay ngân hàng... Ngoài ra nó
còn thể hiện ở chỗ nhờ có số tiền vay Ngân hàng mà doanh nghiệp có thể
đổi mới công nghệ , nâng cao chất lợng, đa dạng hoá sản phẩm, nâng cao
tính cạnh tranh, củng cố vị thế doanh nghiệp trên thị trờng, tạo công ăn
việc làm và cải thiện đời sống công nhân
Nh vậy, hiệu quả TDNH là sự đáp ứng yêe cầu của khách hàng( là các
doanh nghiệp) phù hợp với sự phát triển kinh tế xã hội, đảm bảo sự tồn tại
18
và phát triển của Ngân hàng. Hiệu quả TDNH là một chỉ tiêe kinh tế tổng
hợp, nó thể hiện thông qua các chỉ tiêe định lợng nh kết quả kinh doanh, tỷ
lệ nợ quá hạn... hoạc thể hiện qua chỉ tiêe định tính nh khả năng đóng góp
vào việc thúc đẩy sự phát triển của nền kinh tế xã hội
3. Các nhân tố ảnh hởng đến hiệu quả TDNH
Để có thể nâng cao đợc hiệu quả TDNH đối với doanh nghiệp( cả về
Ngân hàng và doanh nghiệp sản xuất kinh doanh) ta phải hiểu rõ các nhân
tố ảnh hởng đến hiệu quả TDNH để từ đó phát huy những ảnh hởng tích
cực cũng nh hạn chế những ảnh hởng tiêe cực.Măt khác, cả Ngân hàng và
doanh nghiệp phải cố gắng linh hoạt để phù hợp với quy định của nhà nớc
trong hoạt động tín dụng. Có nh thế thì cả Ngân hàng và doanh nghiệp mới
đề ra các biện pháp đúng đắn , cụ thể ,linh hoạt để đạt đợc mục tiêe hoạt
động của mình một cách tốt nhất. Sau đây, chúng ta sẽ lần lợt nghiên cứu
các nhân tố ảnh hởng hiệu quả TDNH thuộc về Ngân hàng và doanh
nghiệp
Các nhân tố thuộc về Ngân hàng
- Chính sách tín dụng: đây là kim chỉ nam cho hoạt động tín
dụng của Ngân hàng, nó có ý nghĩa quyết định sự thành công hay thất
bại của Ngân hàng. Chính sách tín dụng phải phù hợp với đờng nối phát
triển kinh tế của Đảng và Nhà nớc, đồng thời kết hợp hài hoà giữa quyền
lợi của ngời gửi tiền, của Ngân hàng và ngời sử dụng vốn vay . Muốn
vậy, chính sách tín dụng phải đợc xây dựng trên cơ sở khoa học và thực
tiễn.
- Thông tin tín dụng: Nhờ có thông tin tín dụng mà ngời quản
lý có thể đa ra những quyết định cần thiết có liên quan đến việc cho
vay,quản lý đảm bảo tiền vay, giảm thiểu rủi ro tín dụng, nâng cao hiệu
quả tín dụng.Thông tin tín dụng có thể thu thập đợc từ nguồn thông tin
sẵn có của Ngân hàng từ thông tin tín dụng(CIC),từ khách hàng, từ đối
19
thủ cạnh tranh hoạc nói cách khác từ nguồn trực tiếp hay gián tiếp, từ
các nguồn thông tin của cơ quan pháp luật...
- Công tác tổ chức Ngân hàng: Nhân tố này không chỉ tác động
đến hiệu quả tín dụng Ngân hàng mà tác động tới mọi hoạt động của
Ngân hàng. Một Ngân hành có cơ cấu tổ chức đợc xắp xếp một các khoa
học, sự phân công công việc đợc tiến hành một các cụ thể, có sự liên kết
giữa các bộ phân thì việc đáp ứng các yêu cầu của khách hàng sẽ đợc
thực kịp thời, không bỏ lỡ cơ hội kinh doanh, Quản lý có hiệu quả và an
toàn các khoản tín dụng.
- Chất lợng nhân sự: Con ngời là yếu tố quyết định đến sự
thành bại trong hoạt động kinh doanh nói chung, còn nói đến hoạt động
Ngân hàng thì nó lại càng quan trọng. Vì cán bộ công nhân viên của
Ngân hàng là bộ mặt , hình ảnh của Ngân hàng đối với khách hàng. Hơn
nữa , nghiệp vụ Ngân hàng càng phát triển đòi hỏi chất lợng nhân sự
ngày càng cao. Việc tuyển dụng nhân viên có đạo đức tốt, giỏi chuyên
môn nghiệp vụ sẽ giúp Ngân hàng ngừa tối đa những sai phạm có thể
xảy ra để đem lại một khoản tín dụng có hiệu quả
- Công tác kiểm tra kiểm soát nội bộ: Đây là công tác mà Ngân
hàng nào cũng cần tiến hành thờng xuyên, liên tục nhằm duy trì có hiệu
quả các hoạt động kinh doanh của mình, phù hợp với các chính sách,
đáp ứng yêu cầu, mục tiêu đã đề ra. Để làm tốt công tác này, Ngân hàng
cấn sắp xếp một đội ngũ các bộ giỏi chuyên môn, nghiệp vụ, trung thực
làm nhiệm vụ này và có chế độ thởng phạt nghiêm minh. Có nh thế,
công tác tín dụng mới đợc thực hiện đúng quy trình nhằm nâng cao chất
lợng tín dụng
Các nhân tố thuộc về doanh nghiệp
- Năng lực của doanh nghiệp: không một doanh nghiệp nào khi
đi vay lại không muốn món vay đem lại hiệu quả. Nhng nhiều khi do
năng lực có hạn chế, họ không thực hiện đớc mục đích của mình.
20
- Trình độ quản lý của các nhà quản lý doanh nghiệp: Do trình
độ của nhiều lãnh đạo còn nhiều hạn chế về học vấn , kiến thức cũng
nh kinh nghiệm thực tế nên nhiều khi họ không dự đoán đợc những biến
động của thị trờng, yếu kém trong Marketing sản phẩm...Do sự bảo thủ
của nhiều nhà quản lý không dám đổi mới khiến hoạt động kinh doanh
của doanh nghiệp không có hiệu quả, dẫn đến tình trạng không thu hồi
hết đợc vốn và làm ảnh hởng đến hiệu quả tín dụng.
- Đạo đức của ngời vay: Ngân hàng chỉ quyết định cho vay sau
khi đã phân tích kỹ các yếu tố có liên quan đến khả năng cuả ngời vay
trong việc hoàn trả nợ và cách thức sử dụng vốn vay. Nhng những thông
tin này có thể bị thay đổi sau khi doanh nghiệp nhận đợc tiền vay. Thực
tế , nhiều doanh nghiệp đã sử dụng vốn vay không đúng nh hợp đồng tín
dụng đã ký, sử dụng vốn vay không hợp lý dẫn đến không đạt đợc tốt
hiệu quả sản xuất kinh doanh. Còn có nhiều ngời có ý tham nhũng và
kết quả là hiệu quả sử dụng vốn vay Ngân hàng kém. Vì vậy, công tác
kiểm tra ,giám sát của Ngân hàng là rất quan trọng .
Các nhân tố khách quan khác.
Ngoài những nhân tố chủ quan trên còn có nhiều nhân tố khách
quan mà tác động của nó cũng không nhỏ đến hiệu quả TDNH.
- Tác động của môi trờng kinh tế: Đây là nhân tố luôn ảnh hởng
đến khả năng tài chính của ngời vay hay nói rõ hơn là nếu môi trờng
kinh tế xấu làm cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp gặp khó
khăn , ảnh hởng đến thời hạn trả nợ và khả năng hoàn trả món vay cho
Ngân hàng do đó ảnh hởng đến hiệu quả sử dụng vốn vay của Ngân
hàng, sau đó ảnh hởng đến hiệu quả tín dụng của Ngân hàng. Ngợc lại ,
nếu môi trờng kinh tế thuận lợi sẽ giúp cho hoạt động sản xuất của
doanh nghiệp tốt sẽ có khả năng trả nợ Ngân hàng đúng hạn , nâng cao
hiệu quả TDNH.
21
- Tác động của môi trờng pháp lý: Ngân hàng là một doanh
nghiệp luôn phải hoạt động trong hành lang pháp lý hẹp hơn bất kỳ một
doanh nghiệp sản xuất kinh doanh nào. Vì vậy, một hệ thống pháp lý
càng hoàn chỉnh ,đồng bộ thì sẽ càng đem lại hiệu quả hoạt động của
Ngân hàng, của các doanh nghiệp và ngợc lại.
- Chính sách kinh tế vĩ mô của Nhà nớc: Trong nền kinh tế thị
trờng các chính sách kinh tế vĩ mô của Nhà nớc bao gồm các chính sách
tài chính tiền tệ, chính sách lãi suất, chính sách đối ngoại...Có vai trò
quan trọng đối với hoạt động của nền kinh tế nói chung và với hoạt
động của các Ngân hàng, các doanh nghiệp nói riêng. Chính sách kinh
tế trong hoàn cảnh này thì có tác dụng cho cả Ngân hàng và doanh
nghiệp nhng trong hoàn cảnh khác thì ngợc lại. Các chính sách này
nhằm u tiên phát triển hay hạn chế một nghành nào đó để đảm bảo cân
đối cho nền kinh tế. Do vậy, các chủ trơng , chính sách của Nhà nớc
phải đúng đắn thì mới thúc đẩy sản xuất kinh doanh phát triển, là điều
kiện cần để đạt đợc hiệu quả tín dụngNgân hàng.
- Các yếu tố thiên tai gây ra: Chu kỳ sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp nhiều khi mang tính thời vụ.Trong cơ cấu nhiều thành
phần của Nhà nớc có thành phần kinh tế nhà nớc, trong đó các DNNN
trong các nghành nông- công- lâm- ng nghiệp lại chiếm phần lớn thì yếu
tố này lại quan trọng hàng đầu. Khi có thiên tai xảy nh hạn hán, lũ lụt,
ma bão... làm cho hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp
bị đổ bể, dẫn đến khả năng hoàn trả nợ đúng hạn là không thể , làm cho
hiệu quảTDNH bị giảm sút.
Trên đây là nội dung nghiên cứu ở lĩnh vực chung nhất và tác động
qua lại giữa hiệu quả TDNH đối với DNNN tại SGD NHNo Việt Nam. Các
nhân tố ảnh hởng tới hiệu quả TDNH .Trong chơng tiếp theo sau đây
chúng ta sẽ xem sét kỹ hơn về vấn đề thực trạng hiệu quả TDNH và các
22
gi¶i ph¸p nh»m n©ng cao hiÖu qu¶ TDNH ®èi víi DNNN t¹i SGD NHNo
ViÖt Nam.
23
chơng 2: Thực trạng hiệu quả TDNH đối với DNNN tại
Sở Giao Dịch NHNo Việt Nam.
I. Khái quát về SGD NHNo.
Mặc dù NHNo chính thức ra đời từ năm 1988 theo quyết định số
53/HĐBT về việc xây dụng một hệ thống Ngân hàng hai cấp nhng phải đến
tháng 5/1999 SGD mới đợc thành lập theo quyết định số 232/QĐ/HĐBT-02
. Trong cơ chế tổ chức bộ máy của NHNo, SGD là một đơn vị hạch toán
phụ thuộc loại 1. Với sự cố gắng của lãnh đạo Sở và tập thể cán bộ công
nhân viên , đợc sự quan tâm của Hội đồng quản trị , Ban điều hành và các
ban nghành nghiệp vụ tại Trung tâm điều hành, Sở đã đảm nhiệm chức
năng Sở đầu mối của toàn nghành.
1. Cơ cấu tổ chức bộ máy của SGD NHNo.
Theo quy chế tổ chức và hoạt động của SGD NHNo, Giám đốc là ng-
ời điều hành trực tiếp mọi hoạt động của Sở.Giám đốc đợc sự giúp đỡ của 3
phó giám đốc , trong đó có một Phó giám đốc thờng trực . Dới ban giám
đốc, Sở có 7 phòng ban chức năng. Cơ cấu tổ chức bộ máy của Sở đợc thể
hiện bằng sơ đồ sau:
24
2. Kết quả hoạt động kinh doanh:
Hoạt động huy động vốn:
Đơn vị tính: tỷ đồng
Chỉ tiêu Năm
1999
Năm
2000
2000/1999
(%)
Tổng nguồn vốn huy động 564 1623 187,8
Nguồn vốn nội tệ
Nguồn vốn ngoại tệ(nghìn $)
62,6
35748
758
58633
1110,9
66,8
Nguồn vốn không kỳ hạn
Nguồn vốn kỳ hạn<12 tháng
Nguồn vốn kỳ hạn >12
tháng
146,82
171
246,4
372
364
587
153,4
112,9
122
Vay các tổ chức tín dụng 300
(Nguồn: Kết quả kinh doanh của SGD NHNo VN năm 2000)
Do Sở Giao Dịch mới chỉ nhận tiền gửi nội tệ từ tháng 10/1998 và
thực hiện huy động tiết kiệm nội tệ nên nguồn vốn nội tệ năm 1999 tuy chỉ
chiếm một tỷ lệ không đáng kể nhng đã cho thấy một lỗ lực lớn của Sở
Giao Dịch. Năm 2000, nguồn vốn nội tệ đã tăng lên rất mạnh từ 11% năm
1999 lên 65,1% năm 2000. Đó là kết quả của việc triển khai các hình thức
huy động vốn đa dạng nhằm khai thác tối đa nguồn vốn huy động nh : kỳ
phiếu 2 năm , nhận vốn của các tổ chức tài chính tín dụng, tham gia giao
dịch trên thị trờng liên hàng...Trong công tác huy động vốn, Sở đã cố gắng
theo dõi sát diễn biến lãi suất trên thị trờng, trên địa bàn để có sự điều
chỉnh kịp thời tạo cơ chế lãi suất linh hoạt, để khuyến khích khách hàng
gửi tiền có kỳ hạn với số lợng lớn, tăng trởng nguồn vốn. Sở đã có cơ chế
lãi suất cho nguồn vốn cá biệt phù hợp với từng mức vốn và thời hạn gửi.
Tiền gửi dân c chủ yếu là kiết kiệm ngoại tệ, chiếm tỷ trọng 93,49%. Ngân
hàng đã tiếp cận và tạo đợc quan hệ tiền gửi với một số khách hàng nh Tr-
ờng ĐH dân lập Đông đô, Quỹ hỗ trợ phát triển, Bảo hiểm tiền gửi Việt
Nam...bớc đầu đạt kết quả tốt.
25